1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tìm hiểu hệ thống thông tin quản lý kế toán lion 5 tại chi nhánh công ty TNHH MTV dịch vụ khai thác hải sản biển đông – cảng cá cát lở vũng tàu

64 12 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 64
Dung lượng 1,61 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1

  • GIỚI THIỆU

    • 1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu.

  • 1.1.1. Sự cần thiết của đề tài.

  • 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn.

    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu.

  • 1.2.1. Mục tiêu chung.

  • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể.

    • 1.3. Các giả thiết cần kiểm định và câu hỏi nghiên cứu.

  • 1.3.1. Các giả thiết cần kiểm định.

  • 1.3.2. Các câu hỏi nghiên cứu.

    • 1.4. Phạm vi nghiên cứu.

  • 1.4.1. Không gian.

  • 1.4.3. Đối tượg nghiên cứu.

  • CHƯƠNG 2

  • PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 2.1. Phương pháp luận.

  • 2.1.1. Khái niệm hệ thống thông tin kế toán.

  • 2.1.2. Những đặc điểm cơ bản tạo nên sự khác biệt giữa hệ thống thông tin kế toán xử lý bằng tay và hệ thống xử lý bằng máy.

  • 2.1.3. Quy trình phân tích hệ thống kế toán trong môi trường xử lý bằng máy vi tính.

  • 2.1.4. Chuẩn bị trước khi sử dụng phần mềm kế toán.

  • 2.1.5. Tìm hiểu phần mềm kế toán Lion 5.

    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu.

  • 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu.

  • 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu.

  • CHƯƠNG 3

  • PHÂN TÍCH HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG DỤNG PHẦN MỀM LION 5

    • 3.1. Giới thiệu tổng quan về đơn vị thực tập.

  • Pháp nhân hoạt động của Cảng cá Cát Lở Vũng Tàu hiện nay:

  • 3.1.2. Cơ cấu tổ chức.

    • 3.2. Phân tích hệ thống thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng phần mềm kế toán LION 5.

  • 3.2.1. Đặc điểm hoạt động của Chi nhánh và yêu cầu thông tin đối với hệ thống thông tin kế toán.

  • 3.2.2 Tổ chức dữ liệu của hệ thống thông tin kế toán

    • 3.3. Đánh giá hiệu quả đạt được của hệ thống thông tin kế toán tại Chi nhánh.

  • 3.3.1. Ưu điểm.

  • 3.3.2. Nhược điểm.

  • 3.3.3. Hiệu quả đạt được.

  • 3.3.4. Kết quả của quá trình phân tích hệ thống thông tin kế toán.

  • CHƯƠNG 4

  • GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN

    • 4.1. Đối với công tác tổ chức chứng từ kế toán.

    • 4.2. Đối với công tác tổ chức quá trình xử lý.

    • 4.3. Đối với công tác tổ chức bộ máy kế toán.

    • 4.4. Đối với công tác tổ chức hệ thống báo cáo.

    • 4.5. Đối với công tác tổ chức kiểm tra, kiểm soát.

  • CHƯƠNG 5

  • KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. Kết luận.

    • 5.2. Kiến nghị.

  • 5.2.1. Đối với Nhà nước.

  • 5.2.2. Đối với Chi nhánh.

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và công tác quản lý là một xu thế tất yếu của nhiều quốc gia tại thế kỉ 21. Trào lưu ứng dụng thành tựu công nghệ thông tin không chỉ giới hạn ở các doanh nghiệp lớn tầm cỡ đa quốc gia mà lan rộng ở tất cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên toàn thế giới. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải ứng dụng công nghệ thông tin vào việc tổ chức thực hiện công tác kế toán nhằm tạo ra một hệ thống thông tin kế toán hợp lý, được kiểm soát chặt chẽ, cung cấp thông tin trung thực, đáng tin cậy với những kỹ thuật xử lý thông tin kế toán mới, góp phần vào việc gia tăng khả năng cạnh tranh và hiệu qủa hoạt động của doanh nghiệp. Từ chỗ chỉ được sử dụng để hỗ trợ một số hoạt động trong văn phòng, phần mềm kế toán đã chiếm vị thế mang tính chiến lược trong doanh nghiệp. Vì sự cần thiết như trên, tôi đã chọn đề tài để nghiên cứu là “Tìm hiểu hệ thống thông tin quản lý kế toán Lion 5 tại Chi nhánh Công ty TNHH MTV dịch vụ khai thác Hải sản biển Đông – Cảng Cá Cát Lở Vũng Tàu”. 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn. Đề ra biện pháp để phát huy các ưu điểm và khắc phục nhược điểm, nhằm tạo ra một hệ thống thông tin kế toán hoàn chỉnh là mục tiêu mà nhóm chúng tôi muốn nhắm đến để phân tích thực trạng, đánh giá ưu, nhược điểm của phần mềm, cũng như hệ thống thông tin kế toán Lion 5 tại Chi nhánh Công ty TNHH MTV dịch vụ khai thác Hải sản biển Động – Cảng Cá Cát Lở Vũng Tàu. Đây cũng chính là điều mà chi nhánh chưa tiến hành đánh giá hiệu quả và phân tích hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán trong hoạt động của công ty mình. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu. 1.2.1. Mục tiêu chung. Bất kì khoản ra – vào nào trong doanh nghiệp cũng có giá nhất định. Ngay cả những thứ tưởng chừng như vô giá trị cũng sẽ đem lại cho doanh nghiệp những khoản lợi nhuận không tưởng. Người kế toán thường được mệnh danh là có “thiên lý nhãn” khi nhìn thấy những thông tin liên quan đến tiền bạc, lợi nhuận. Đảm nhận vai trò là một kế toán viên làm công tác tổ chức hệ thống thông tin kế toán chứ không phải là một kỹ sư tin học viết phần mềm kế toán, nên đề tài này được nghiên cứu nhằm nắm bắt cách thức tổ chức hệ thống thông tin kế toán bằng phần mềm kế toán trong thực tế. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể. - Hiểu rõ được thực trạng và phân tích hiệu quả của công tác tổ chức hệ thống thông tin kế toán. Từ đó, đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện hệ

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung

Mỗi giao dịch tài chính trong doanh nghiệp đều mang giá trị riêng, ngay cả những khoản tưởng chừng vô giá trị cũng có thể tạo ra lợi nhuận đáng kể Kế toán viên, với khả năng nhạy bén trong việc nhận diện thông tin tài chính, đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán Bài viết này sẽ khám phá cách thức tổ chức hệ thống thông tin kế toán thông qua phần mềm kế toán trong thực tế, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính cho doanh nghiệp.

Mục tiêu cụ thể

Để nâng cao hiệu quả hoạt động trong tổ chức và quản lý của chi nhánh, cần hiểu rõ thực trạng và phân tích hiệu quả của công tác tổ chức hệ thống thông tin kế toán Dựa trên đó, đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán là rất cần thiết.

- Nhận biết những khác biệt giữa hệ thống kế toán xử lý bằng tay và bằng máy.

- Nguyên tắc tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng phần mềm kế toán.

Các giả thiết cần kiểm định và câu hỏi nghiên cứu

Các giả thiết cần kiểm định

- Nếu thực trạng hệ thống thông tin kế toán tại Chi nhánh đã hợp lý thì tiếp tục duy trì hệ thống hiện hành.

- Nếu thực trạng hệ thống thông tin kế toán tại Chi nhánh chưa hợp lý thì phải chỉnh sửa, bổ sung hoặc tổ chức lại.

Các câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi nghiên cứu gồm có 13 câu hỏi chính như sau:

3 Sản phẩm dịch vụ của đơn vị.

4.Tên giám đốc hay tổng giám đốc.

5 Tên trường CNTT, trưởng phòng nghiệp vụ và người trực tiếp sử dụng.

6 Tên phần mềm được đơn vị sử dụng.

7 Xuất xứ phần mềm, đơn vị sản xuất, thiết kế phần mềm, năm sản xuất hay phát hành.

9 Ưu điểm của phần mềm.

10 Nhược điểm của phần mềm.

11 Ưu việt của phần mềm.

12 Đường link kết hợp với các phần mềm khác.

13 Tương lai của phần mềm.

Ngoài ra, tôi còn nghiên cứu:

- Thực tế ứng dụng phần mềm kế toán vào hệ thống thông tin kế toán tại Chi nhánh như thế nào?

- Biện pháp hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán ra sao?

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp luận

2.1.1 Khái niệm hệ thống thông tin kế toán.

Hệ thống thông tin kế toán là một phần quan trọng của hệ thống thông tin quản lý, chuyên thu thập và xử lý các hoạt động kinh doanh Nó cung cấp thông tin hữu ích về tình hình tài chính của doanh nghiệp cho các người sử dụng liên quan.

2.1.1.2 Quá trình luân chuyển dữ liệu thông tin.

Dữ liệu là những sự kiện và nghiệp vụ được ghi chép một cách rời rạc, chưa qua xử lý và không có ý nghĩa rõ ràng cho người sử dụng.

Dữ liệu được thể hiện bằng con số, ký tự, ký hiệu, hình vẽ,…

Thông tin là dữ liệu được sắp xếp lại cho có ý nghĩa phù hợp với người sử dụng.

Hệ thống kế toán tiếp nhận các nghiệp vụ kinh tế như bán hàng thu tiền, bán chịu và phát sinh chi phí, sau đó thực hiện việc ghi nhận, chuyển vào sổ cái, và tạo ra các báo cáo tài chính cũng như báo cáo quản trị.

2.1.1.3 Các chức năng của hệ thống thông tin kế toán.

- Thu thập, lưu trữ dữ liệu về các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Xử lý, cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng liên quan như:

+ Cung cấp báo cáo tài chính cho đối tượng bên ngoài doanh nghiệp.

+ Cung cấp thông tin hữu ích cho việc lập kế hoạch.

+ Cung cấp thông tin hữu ích cho kiểm tra, kiểm soát thực hiện kế hoạch. + Cung cấp thông tin hữu ích cho việc điều hành hoạt động hàng ngày.

+ Kiểm soát tuân thủ qui trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. + Bảo vệ tài sản vật chất, thông tin.

+ Kiểm soát hoạt động xử lý thông tin nhằm đảm bảo thông tin được xử lý chính xác, kịp thời.

2.1.2 Những đặc điểm cơ bản tạo nên sự khác biệt giữa hệ thống thông tin kế toán xử lý bằng tay và hệ thống xử lý bằng máy.

2.1.2.1 Khác biệt tổ chức lưu trữ dữ liệu trong hệ thống. a) Khác biệt về tổ chức dữ liệu.

 Tổ chức lưu trữ dữ liệu trong kế toán tay.

 Tổ chức dữ liệu trong kế toán máy theo hệ cơ sở dữ liệu. b) Khác biệt về dữ liệu.

SO SÁNH SỰ KHÁC BIỆT VỀ DỮ LIỆU GIỮA HỆ THỐNG THÔNG

TIN KẾ TOÁN XỬ LÝ BẰNG TAY VÀ BẰNG MÁY

Hệ thống xử lý bằng tay Hệ thống xử lý bằng máy

- Chỉ lưu trữ dữ liệu tài chính.

- Phân tán, không chia sẻ.

- Theo từng đối tượng kế toán đầy đủ số phát sinh, số dư.

- Có thể mâu thuẫn dữ liệu.

- Lưu trữ dữ liệu tài chính và dữ liệu không tài chính.

- Tập trung, dễ dàng chia sẻ dữ liệu.

- Lưu trữ riêng biệt số dư theo đối tượng kế toán và số phát sinh theo nghiệp vụ.

- Không mẫu thuẫn dữ liệu c) Khác biệt về lưu trữ dữ liệu.

SO SÁNH SỰ KHÁC BIỆT VỀ LƯU TRỮ DỮ LIỆU GIỮA HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN XỬ LÝ BẰNG TAY VÀ BẰNG MÁY.

Hệ thống xử lý bằng tay Hệ thống xử lý bằng máy

- Dữ liệu lưu trữ trong từng trang số, theo từng đối tượng kế toán bao gồm cả phát sinh và số dư.

- Được thể hiện là các tài khoản trong sổ cái hay sổ chi tiết và hình thức nhật ký.

- Dữ liệu được lưu trữ trong các tập tin dữ liệu, nhiều tập tin dữ liệu sẽ tạo nên cơ sở dữ liệu.

2.1.2.2 Khác biệt về thông tin cung cấp.

SO SÁNH SỰ KHÁC BIỆT VỀ THÔNG TIN CUNG CẤP GIỮA HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN XỬ LÝ BẰNG TAY VÀ BẰNG MÁY

Hệ thống xử lý bằng tay Hệ thống xử lý bằng máy

- Chậm, có mâu thuẫn thông tin.

- Báo cáo do người lưu trữ, xử lý dữ liệu lập.

- Thông tin tài chính và không tài chính.

- Nhanh chóng, không bị mâu thuẫn dữ liệu, thông tin.

-Báo cáo có thể do chính người sử dụng lập nếu được phép truy cập dữ liệu.

2.1.2.3 Khác biệt về thao tác xử lý theo hình thức nhật ký chung.

SO SÁNH SỰ KHÁC BIỆT VỀ THAO TÁC XỬ LÝ THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG GIỮA HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ

TOÁN XỬ LÝ BẰNG TAY VÀ BẰNG MÁY

Hệ thống xử lý bằng tay Hệ thống xử lý bằng máy

- Sử dụng nhật ký chung, nhật ký đặc biệt.

- Có thể khai báo đối tượng ngay khi ghi chép, lưu trữ dữ liệu phát sinh mới cho đối tượng.

- Không cần sử dụng nhật ký đặc biệt.

- Cần khai báo đối tượng trước khi nhập liệu, lưu trữ dữ liệu phát sinh cho đối tượng.

2.1.2.4 Khác nhau về kiểm soát hệ thống kế toán.

SO SÁNH SỰ KHÁC BIỆT VỀ KIỂM SOÁT GIỮA HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN XỬ LÝ BẰNG TAY VÀ BẰNG MÁY.

Hệ thống xử lý bằng tay Hệ thống xử lý bằng máy

- Kiểm soát chung: kiểm soát phát hiện, ngăn chặn rủi ro và gian lận trên toàn bộ hệ thống.

Kiểm soát ứng dụng là quá trình quản lý ảnh hưởng của từng ứng dụng cụ thể, bao gồm việc kiểm soát nhập liệu, kiểm soát xử lý dữ liệu và kiểm soát kết quả xử lý.

2.1.3 Quy trình phân tích hệ thống kế toán trong môi trường xử lý bằng máy vi tính.

2.1.3.1 Nguyên tắc tổ chức hệ thống thông tin kế toán. a) Nguyên tắc thiết kế hệ thống mã.

Hệ thống mã là một tập hợp các ký tự được sắp xếp theo nguyên tắc cụ thể, nhằm mô tả thông tin về đối tượng Mục đích của hệ thống này là tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý và lưu trữ thông tin.

 Nguyên tắc thiết kế hệ thống mã;

- Phù hợp nhu cầu thông tin yêu cầu.

- Linh hoạt, phù hoạt nhu cầu phát triển.

- Dễ sử dụng. b) Nguyên tắc tổ chức các kiểm soát trong hệ thống kế toán.

- Kiểm soát sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn của mỗi cá nhân trong bộ máy kế toán.

- Kiểm soát thiết bị nhằm đảm bảo an toàn về mặt kỹ thuật và hiện vật.

- Kiểm soát được hoạt động xử lý của phần mềm và an toàn cho phần mềm.

- Kiểm soát việc truy cập hệ thống để đảm bảo an toàn dữ liệu và chương trình xử lý.

- Kiểm soát an toàn lưu trữ dữ liệu.

- Có kế hoạch dự phòng giúp hệ thống hồi phục nhanh khi thiên tai, hỏa hoạn, phá hoại xảy ra.

- Kiểm soát nhập liệu: kiểm soát tính hợp lệ của dữ liệu như tính có thực, chính xác và đầy đủ…

- Kiểm soát xử lý dữ liệu: kiểm tra nhập trùng, nhập sai số liệu.

- Kiểm soát kết quả dữ liệu.

+ Đảm bảo kết quả xử lý chính xác.

+ Đảm bảo nhân viên được ủy quyền mới nhận và đọc báo cáo.

2.1.3.2 Tổng quan về phân tích hệ thống.

Phân tích hệ thống là quá trình đánh giá và xem xét hệ thống thông tin hiện tại cùng với môi trường của nó nhằm xác định các khả năng cải tiến Quá trình này thường bắt đầu từ ba lý do chính.

+ Khắc phục những nhược điểm của hệ thống hiện hành.

+ Thỏa mãn những yêu cầu mới về thông tin.

+ Bắt kịp với tiến bộ công nghệ thông tin.

Mục tiêu của phân tích hệ thống:

- Nhằm đạt được sự hiểu biết về hệ thống hiện tại.

- Nhận dạng các vấn đề cần giải quyết.

- Đưa ra các yêu cầu cho hệ thống mới.

- Nhận dạng thông tin cần thiết.

- Đưa ra các yêu cầu cho hệ thống mới.

- Thiết lập các yếu tố của hệ thống mới.

- Thiết lập mối quan hệ với người sử dụng.

Phân tích hệ thống để nhận dạng các vấn đề cần giải quyết với những mục tiêu sau:

- Hiểu rõ về hệ thống hiện hành: tìm hiểu ứng dụng hiện có và các nguồn lực có sẵn.

- Phát triển tốt mối quan hệ với người dùng hệ thống.

- Thu thập dữ liệu hữu ích tiềm ẩn trong hệ thống.

- Xác định bản chất các vấn đề tồn tại đang được điều tra. a) Nội dung phân tích hệ thống.

Nhóm nghiên cứu tập hợp dữ liệu từ hệ thống và doanh nghiệp thông qua tài liệu, quan hệ vấn đáp và mẫu tin máy tính ghi nhận Họ xác định cách thức sử dụng các nhân tố này trong hệ thống, cũng như dữ liệu chứa trong từng nhân tố, ai là người tạo ra dữ liệu và ai là người nhận.

Nhóm nghiên cứu đánh giá hiệu lực của hệ thống hiện hành bằng cách xác định rõ mục đích của nó Để đo lường hiệu lực, cần tập hợp dữ liệu liên quan, bao gồm các mục tiêu và thống kê về hoạt động của hệ thống Bên cạnh đó, ý kiến của người dùng về tính hữu ích cũng là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu lực.

Để nâng cao tính hiệu quả của hệ thống, nhóm nghiên cứu đã thu thập dữ liệu về hệ thống hiện tại và tìm cách cải thiện nó Mặc dù việc đo lường tính hiệu quả gặp khó khăn, nhóm đã tính toán hiệu quả thông qua tỷ lệ dữ liệu xuất và nhập Nghiên cứu hệ thống thường được thực hiện khi có sự không hiệu quả trong hệ thống hiện tại, do đó, đánh giá tính hiệu quả trở nên vô cùng quan trọng đối với nhóm nghiên cứu.

Kiểm soát nội bộ là các quy trình và thủ tục mà doanh nghiệp thiết lập nhằm bảo vệ tài sản, đảm bảo dữ liệu chính xác, nâng cao hiệu quả và tuân thủ chính sách quản lý Kiểm soát nội bộ yếu kém có thể dẫn đến việc ghi nhận sai nghiệp vụ và phát sinh báo cáo quản lý không chính xác, ảnh hưởng đến hiệu quả và năng lực của hệ thống Do đó, việc đánh giá và cải thiện kiểm soát nội bộ là cần thiết để nâng cao hiệu quả quá trình phân tích.

Trong quá trình phân tích, nhóm nghiên cứu hệ thống tập trung vào việc đánh giá dữ liệu, hiệu quả, năng lực và kiểm soát nội bộ của hệ thống hiện tại Phân tích này có thể dẫn đến việc thiết kế và triển khai một hệ thống mới, trong đó giữ lại những ưu điểm của hệ thống cũ Trong giai đoạn thiết kế, nhóm dự án sẽ khắc phục các khuyết điểm được phát hiện trong quá trình phân tích.

2.1.3.4 Kết quả của phân tích hệ thống.

Phân tích hệ thống có thể có 3 kết quả.

- Không thay đổi: vấn đề giải quyết không nghiêm trọng, các nguồn lực không đủ đáp ứng.

- Cải tiến hệ thống hiện hành: với chi phí thấp có thể đạt được một kết quả thỏa mãn yêu cầu.

- Thiết kế hệ thống mới: hệ thống hiện hành không thể điều chỉnh được để giải quyết vấn đề tồn tại.

2.1.4 Chuẩn bị trước khi sử dụng phần mềm kế toán.

- Tìm hiểu yêu cầu thông tin và đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.

- Xác định các loại báo cáo, chứng từ.

- Xây dựng bảng mã và các danh mục liên quan.

- Tạo thủ tục kiểm soát.

2.1.5 Tìm hiểu phần mềm kế toán Lion 5.

2.1.5.1 Tình hình thực tế phần mềm kế toán tại Việt Nam hiện nay.

Phần mềm kế toán là sản phẩm phổ biến nhất trong số các ứng dụng tại Việt Nam, với hơn 130 nhà cung cấp hiện có Mỗi nhà cung cấp thường cung cấp một vài sản phẩm đáp ứng nhu cầu và quy mô của từng tổ chức, doanh nghiệp Thị trường phần mềm kế toán tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ và được phân loại thành nhiều loại khác nhau.

- Phần mềm kế toán do các công ty nước ngoài viết và nhập vào Việt Nam như phần mềm: Solomon IV, Sun, QuickBooks,…

- Phần mềm kế toán do các công ty liên doanh nước ngoài hoặc các công ty tư nhân (phần mềm trong nước) viết như phần mềm: Lion 5, SSP, Bravo…

- Và các phần mềm kế toán do các doanh nghiệp thuê viết hoặc tự viết.

Hệ thống kế toán xây dựng trong phần mềm tại Việt Nam thường tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành, với khả năng cập nhật nhanh chóng các thay đổi từ Bộ Tài chính Điều này mang lại lợi thế lớn cho các phần mềm nội địa so với phần mềm nước ngoài, đặc biệt trong việc bảo trì và bảo hành Tuy nhiên, nhược điểm chính của phần mềm sản xuất trong nước là tính chuyên dụng chưa cao, thường gặp lỗi do được xây dựng trên các công cụ lập trình thông thường Mặc dù đã nhận diện được các ưu và nhược điểm, chất lượng phần mềm kế toán tại Việt Nam vẫn chưa được đánh giá cụ thể do thiếu tổ chức độc lập có trách nhiệm trong việc này.

2.1.5.2 Thực tế ứng dụng phần mềm kế toán tại các doanh nghiệp ở Việt Nam.

Một nghiên cứu được thực hiện bởi nhóm nghiên cứu của Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM, do PGS.TS Nguyễn Việt đứng đầu, đã khảo sát hơn 200 doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam về việc sử dụng phần mềm kế toán Kết quả cho thấy tỷ lệ sử dụng phần mềm kế toán trong các doanh nghiệp này.

- Mua phần mềm sẵn chiếm tỷ lệ 48%.

- Thuê các công ty phần mềm viết chiếm tỷ lệ 24%.

- Tự doanh nghiệp viết phần mềm chiếm tỷ lệ 21%.

- Còn lại là 7% các doanh nghiệp không sử dụng phần mềm kế toán.

BIỂU ĐỒ TỶ LỆ SỬ DỤNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN TẠI CÁC

DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI VIỆT NAM

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp trong nước ưu tiên mua phần mềm có sẵn vì chi phí thấp và dễ dàng thay thế nếu không phù hợp Đặc biệt, các phần mềm sản xuất trong nước với giao diện và tài liệu hướng dẫn bằng tiếng Việt giúp nhân viên kế toán dễ dàng khai thác và sử dụng.

2.1.5.3 Phần mềm kế toán Lion 5. a) Giới thiệu chung về Lion 5.

PHÂN TÍCH HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG DỤNG PHẦN MỀM LION 5

Giới thiệu tổng quan về đơn vị thực tập

Cảng Cá Cát Lở Vũng Tàu được xây dựng với nguồn vốn ODA không hoàn lại từ chính phủ Nhật Bản và một phần vốn đối ứng của Việt Nam Sau khi hoàn thành, cảng đã được Bộ Thủy sản (nay là Bộ NN&PTNT) bàn giao cho Tổng Công ty Hải sản Biển Đông, hiện là Tổng Công ty Thủy sản Việt Nam Từ cuối năm 1997, Chi nhánh Tổng Công ty Thủy sản Việt Nam - Cảng Cá Cát Lở Vũng Tàu đã quản lý và đưa cảng vào hoạt động.

Cảng Cá Cát Lở Vũng Tàu có vị trí địa lý thuận lợi, nằm giữa hai ngư trường lớn nhất Việt Nam là ngư trường miền Trung và ngư trường Đông Tây Nam bộ, nơi tập trung 60% – 70% số lượng tàu thuyền đánh cá hàng năm Đây cũng là cửa ngõ ra biển và nằm trong tam giác kinh tế giữa Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai và tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mua bán và trung chuyển hải sản Cảng đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối hoạt động khai thác hải sản với sản xuất và chế biến xuất khẩu, góp phần vào sự phát triển của ngành Thủy sản Việt Nam.

Cảng cá Cát, với vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi, là một trong những cảng cá lớn và hiện đại nhất Việt Nam Sau khi được nghiệm thu và đi vào hoạt động thử nghiệm trong ba năm, cảng đã khẳng định vai trò quan trọng trong ngành thủy sản.

Lở Vũng Tàu đã trở thành Cảng cá trọng điểm không chỉ của Tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu mà cả khu vực nghề cá phía Nam.

Cảng cá Cát Lở Vũng Tàu được xây dựng theo Dự án viện trợ của Chính phủ Nhật Bản và chỉ đạo của Chính phủ Việt Nam, với mục tiêu tạo ra một cảng cá hiện đại nhằm phục vụ tốt hơn cho cộng đồng nghề cá tại tỉnh.

Bà Rịa - Vũng Tàu và ngành nghề cá khu vực phía Nam không chỉ tập trung vào lợi nhuận mà còn chú trọng đến việc thúc đẩy và phát triển chương trình Khai thác hải sản xa bờ của ngành Thủy sản Việt Nam.

 Pháp nhân hoạt động của Cảng cá Cát Lở Vũng Tàu hiện nay:

Quyết định số 21/QĐ/BTS ngày 11/01/1999 của Bộ Thủy sản đã chính thức đổi tên Chi nhánh Cơ khí Thủy sản III thành Chi nhánh Tổng Công ty Hải sản Biển Đông tại Vũng Tàu.

Quyết định số 370/QĐ-BTS, ban hành ngày 26/04/2002 bởi Bộ Thủy sản, đã chính thức đổi tên Chi nhánh Tổng Công ty Hải sản Biển Đông tại Vũng Tàu thành Công ty Dịch vụ Cảng cá Cát Lở Vũng Tàu.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã ban hành văn bản chỉ đạo số 992/KHĐT vào ngày 09/04/1998, giao nhiệm vụ quản lý và sử dụng Cảng cá Cát Lở Vũng Tàu Văn bản này nhằm đảm bảo việc khai thác và phát triển bền vững nguồn lợi thủy sản tại khu vực cảng.

Quyết định số 1106/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 14/10/2004 đã giao vốn cho Cảng cá Cát Lở Vũng Tàu, nhằm đảm bảo việc khai thác cảng đúng mục tiêu dự án.

Quyết định số 82/QĐ/TSVN-TCHC, ban hành ngày 15/04/2011, của Hội đồng Thành viên Tổng công ty Thuỷ sản Việt Nam, đã phê duyệt việc thành lập Chi nhánh Tổng công ty Thuỷ sản Việt Nam tại Cảng cá Cát Lở, Vũng Tàu.

Quy chế tổ chức và hoạt động của Chi nhánh Tổng công ty Thủy sản Việt Nam - Cảng cá Cát Lở Vũng Tàu được ban hành theo Quyết định số 146/QĐ-TSVN-TCHC vào ngày 29/02/2012 của Tổng Giám đốc Tổng công ty Thủy sản Việt Nam Quy chế này quy định các hoạt động và tổ chức của chi nhánh, nhằm đảm bảo hoạt động hiệu quả và phát triển bền vững trong lĩnh vực thủy sản.

- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số : 0310745210 – 002.

 Các giấy tờ Pháp lý liên quan đến hoạt động của Cảng cá Cát Lở Vũng Tàu:

Cảng Cá Cát Lở Vũng Tàu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt là cảng cá loại I, theo Quy hoạch cảng cá toàn quốc được quy định tại Quyết định số 346/QĐ-TT ngày 15/03/2010.

Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại Cảng cá Cát Lở Vũng Tàu có diện tích 6,2 ha, với thời hạn sử dụng 50 năm Giấy chứng nhận mang số T00407 QSDĐ/5190.QĐ.T, được ký bởi Giám đốc Sở Địa chính Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu vào ngày 20 tháng 06 năm 2001.

- Quyết định Công bố cảng biển Quốc tế của Cục Hàng hải Việt Nam, số 731/QĐ-CHHVN ngày 21/11/2003;

- Quyết định Công bố cảng Thuỷ nội địa, số 281/QĐ-SGT ngày

02/11/2001 do Giám đốc Sở Giao thông Vận tải Tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu ký;

Ủy ban Nhân dân Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đã phê chuẩn Báo cáo đánh giá tác động môi trường với số hiệu 3110/QĐ.UBT ngày 17/11/1997 và số 6384/QĐ-UB ngày 19/12/2000.

- Giấy Chứng nhận đủ điều kiện về Phòng cháy chữa cháy, số 630/GCN ngày 23/8/1997 do Công an Tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu cấp;

*Sản phẩm dịch vụ của đơn vị:

- Nuôi trồng thủy hải sản.

- Chế biến và bảo quản thủy hải sản.

- Cung cấp dịch vụ hậu cần nghề cá.

- Bốc xếp hàng hóa cảng biển.

PHÓ GIÁM ĐỐCPHỤ TRÁCHSXKDDV

PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

PHÒNG KẾ HOẠCH KINH DOANH

PHÒNG KỸ THUẬT QUẢN LÝ MÔI TRƯỜN G

PHÒNG ĐIỀU ĐỘ DỊCH VỤ CẢNG

XƯỞNG NƯỚC ĐÁ CẤP ĐÔNG

3.1.2.1 Cơ cấu tổ chức tại chi nhánh

Cảng Cá Cát Lở Vũng Tàu được tổ chức thành các phòng ban chức năng và đơn vị sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu công việc thực tế Đội ngũ cán bộ công nhân viên tại cảng hoạt động chuyên nghiệp và được cộng đồng nghề cá địa phương đánh giá cao về uy tín.

- Phòng Tổ chức - Hành chính: 5 người

- Phòng Kế toán - Tài chính: 4 người

- Phòng Kỹ thuật - Quản lý Môi trường: 5 người

- Phòng Kế hoạch – Kinh doanh: 2 người

- Phòng Điều độ- Dịch vụ cảng: 7 người

- Xưởng Nước đá - Cấp đông: 35 người

Tổng số lao động trực tiếp: 70 người Trong đó : 85% là nam giới, 15% là nữ giới Độ tuổi trung bình khoảng 35 tuổi.

GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG

Đối với công tác tổ chức chứng từ kế toán

Hệ thống chứng từ kế toán cần được kiểm tra chặt chẽ để đảm bảo rằng chứng từ kế toán được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời và chính xác theo các quy định nội dung trên mẫu.

+ Tính trung thực, đầy đủ các chi phản ánh trên chứng từ.

+ Tính chính xác của số liệu, thông tin trên cơ sở chứng từ.

+ Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán không được viết tắt, không được tẩy xóa, sửa chữa.

+ Tính hợp lệ, hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

+ Việc chấp hành quy chế quản lý nội bộ chính xác và hợp lý.

Chứng từ phải được lưu trữ một cách khoa học, có hệ thống và cẩn thận theo thời gian qui định của nhà nước.

Đối với công tác tổ chức quá trình xử lý

Phòng tài chính kế toán cần phổ biến quy định tài chính nội bộ và quy định cụ thể của từng dự án cho nhân viên các bộ phận liên quan, nhằm đảm bảo tính hiệu quả và chính xác trong quá trình xử lý Việc này là rất quan trọng để nâng cao hiệu suất của hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp.

Đối với công tác tổ chức bộ máy kế toán

Để nâng cao hiệu quả công tác kế toán, việc nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên kế toán là vô cùng cần thiết, vì họ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tính chính xác của các định khoản kế toán và phát hiện sai sót mà máy móc không thể nhận diện Bên cạnh đó, việc cải thiện kỹ năng tin học văn phòng và công nghệ thông tin trong Phòng Kế toán – Tài chính cũng rất quan trọng, giúp giải quyết nhanh chóng các lỗi phần mềm trong quá trình làm việc mà không cần chờ đợi sự hỗ trợ từ Trung tâm thông tin kinh tế Điều này sẽ đảm bảo việc sử dụng phần mềm một cách hiệu quả nhất.

Đối với công tác tổ chức hệ thống báo cáo

Cuối kỳ kế toán, bên cạnh việc lập báo cáo doanh thu và chi phí, cần thực hiện so sánh doanh thu và chi phí qua các năm, cũng như đối chiếu giữa định mức ngân sách và thực tế phát sinh Công tác này giúp nâng cao hiệu quả thu chi trong các năm tiếp theo.

Cuối mỗi quý hoặc 6 tháng, doanh nghiệp cần lập và sắp xếp các báo cáo doanh thu và chi phí theo từng bộ phận Việc này giúp thuận tiện cho việc so sánh giữa các kỳ và đánh giá hiệu quả hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp.

Ngày đăng: 14/11/2021, 17:18

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.1.2.3. Khác biệt về thao tác xử lý theo hình thức nhật ký chung. - Tìm hiểu hệ thống thông tin quản lý kế toán lion 5 tại chi nhánh công ty TNHH MTV dịch vụ khai thác hải sản biển đông – cảng cá cát lở vũng tàu
2.1.2.3. Khác biệt về thao tác xử lý theo hình thức nhật ký chung (Trang 16)
SO SÁNH SỰ KHÁC BIỆT VỀ THAO TÁC XỬ LÝ THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG GIỮA HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ - Tìm hiểu hệ thống thông tin quản lý kế toán lion 5 tại chi nhánh công ty TNHH MTV dịch vụ khai thác hải sản biển đông – cảng cá cát lở vũng tàu
SO SÁNH SỰ KHÁC BIỆT VỀ THAO TÁC XỬ LÝ THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG GIỮA HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ (Trang 17)
Bảng: MÔ TẢ YÊU CẦU THÔNG TIN ĐỐI VỚI HTTTKT Hoạt động kinh tếBộ phận thực hiện Yêu cầu thông tin - Tìm hiểu hệ thống thông tin quản lý kế toán lion 5 tại chi nhánh công ty TNHH MTV dịch vụ khai thác hải sản biển đông – cảng cá cát lở vũng tàu
ng MÔ TẢ YÊU CẦU THÔNG TIN ĐỐI VỚI HTTTKT Hoạt động kinh tếBộ phận thực hiện Yêu cầu thông tin (Trang 34)
Bảng: NHÓM TÀI KHOẢN CÓ TÀI KHOẢN 1 CẤP CHI TIẾT Tài khoảnNội dung phản ánh tài khoản Cấp 1 - Tìm hiểu hệ thống thông tin quản lý kế toán lion 5 tại chi nhánh công ty TNHH MTV dịch vụ khai thác hải sản biển đông – cảng cá cát lở vũng tàu
ng NHÓM TÀI KHOẢN CÓ TÀI KHOẢN 1 CẤP CHI TIẾT Tài khoảnNội dung phản ánh tài khoản Cấp 1 (Trang 37)
Bảng: NHÓM TÀI KHOẢN ĐỒNG CẤP - Tìm hiểu hệ thống thông tin quản lý kế toán lion 5 tại chi nhánh công ty TNHH MTV dịch vụ khai thác hải sản biển đông – cảng cá cát lở vũng tàu
ng NHÓM TÀI KHOẢN ĐỒNG CẤP (Trang 38)
Bảng: MÔ TẢ CÁC CHỨNG TỪ SỬ DỤNG TRONG CHU TRÌNH CHI PHÍ - Tìm hiểu hệ thống thông tin quản lý kế toán lion 5 tại chi nhánh công ty TNHH MTV dịch vụ khai thác hải sản biển đông – cảng cá cát lở vũng tàu
ng MÔ TẢ CÁC CHỨNG TỪ SỬ DỤNG TRONG CHU TRÌNH CHI PHÍ (Trang 39)
* Một số thao tác và hình ảnh minh họa về công việc thường xuyên và định kỳ của kế toán trên phần mềm kế toán Lion 5. - Tìm hiểu hệ thống thông tin quản lý kế toán lion 5 tại chi nhánh công ty TNHH MTV dịch vụ khai thác hải sản biển đông – cảng cá cát lở vũng tàu
t số thao tác và hình ảnh minh họa về công việc thường xuyên và định kỳ của kế toán trên phần mềm kế toán Lion 5 (Trang 45)
Trong phần bảng làm việc của phần mềm đã ghi chép rõ ràng: Mã hợp đồng, Số hợp đồng, Số hóa đơn, Tên hợp đồng, Ngày ký kết hợp đồng giữa các - Tìm hiểu hệ thống thông tin quản lý kế toán lion 5 tại chi nhánh công ty TNHH MTV dịch vụ khai thác hải sản biển đông – cảng cá cát lở vũng tàu
rong phần bảng làm việc của phần mềm đã ghi chép rõ ràng: Mã hợp đồng, Số hợp đồng, Số hóa đơn, Tên hợp đồng, Ngày ký kết hợp đồng giữa các (Trang 46)
Bảng: KIỂM SOÁT XỬ LÝ NGHIỆP VỤ KINH TẾ - Tìm hiểu hệ thống thông tin quản lý kế toán lion 5 tại chi nhánh công ty TNHH MTV dịch vụ khai thác hải sản biển đông – cảng cá cát lở vũng tàu
ng KIỂM SOÁT XỬ LÝ NGHIỆP VỤ KINH TẾ (Trang 51)
Bảng: KIỂM SOÁT QUÁ TRÌNH NHẬP LIỆU - Tìm hiểu hệ thống thông tin quản lý kế toán lion 5 tại chi nhánh công ty TNHH MTV dịch vụ khai thác hải sản biển đông – cảng cá cát lở vũng tàu
ng KIỂM SOÁT QUÁ TRÌNH NHẬP LIỆU (Trang 53)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w