1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

Giáo trình pháp luật đại cương 2021

407 66 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo Trình Pháp Luật Đại Cương 2021
Trường học Trường Đại Học
Chuyên ngành Pháp Luật
Thể loại Giáo Trình
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 407
Dung lượng 2,84 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: ĐẠI CƯƠNG VỀ NHÀ NƯỚC (8)
    • 1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC (8)
      • 1.1.1. Khái niệm bản chất của nhà nước (8)
      • 1.1.2. Bản chất của nhà nước (12)
      • 1.1.3. Đặc trưng của nhà nước (14)
      • 1.1.4. Chức năng của nhà nước (16)
      • 1.1.5. Kiểu nhà nước (17)
      • 1.1.6. Hình thức nhà nước (22)
      • 1.1.7. Bộ máy nhà nước (29)
    • 1.2 NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM (30)
      • 1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (30)
      • 1.2.2. Bản chất của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (32)
      • 1.2.3 Các nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (35)
      • 1.2.4. Các cơ quan trong bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (39)
  • Chương 2: ĐẠI CƯƠNG VỀ PHÁP LUẬT (0)
    • 2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT (56)
      • 2.1.1. Nguồn gốc ra đời của pháp luật (56)
      • 2.1.2. Khái niệm, bản chất của pháp luật (57)
      • 2.1.3. Vai trò của pháp luật (60)
    • 2.2. QUY PHẠM PHÁP LUẬT (61)
      • 2.2.1. Khái niệm quy phạm pháp luật (61)
      • 2.2.2. Cơ cấu của quy phạm pháp luật (63)
      • 2.2.3. Cách chức thể hiện quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật (65)
      • 2.2.4. Phân loại quy phạm pháp luật (66)
      • 2.3.2. Cấu thành của quan hệ pháp luật (69)
      • 2.3.3. Sự kiện pháp lí (74)
    • 2.4. THỰC HIỆN PHÁP LUẬT (75)
      • 2.4.1. Khái niệm đặc điểm thực hiện pháp luật (75)
      • 2.4.2. Các hình thức thực hiện pháp luật (77)
      • 2.4.3. Áp dụng pháp luật (77)
    • 2.5. Ý THỨC PHÁP LUẬT (79)
      • 2.5.1. Khái niệm ý thức pháp luật (79)
      • 2.5.2. Đặc điểm của ý thức pháp luật (80)
      • 2.5.3. Vai trò của ý thức pháp luật đối với pháp luật (82)
    • 2.6. VI PHẠM PHÁT LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ (83)
      • 2.6.1. Vi phạm pháp luật (83)
      • 2.6.2. Trách nhiệm pháp lý (86)
  • Chương 3: HÌNH THỨC PHÁP LUẬT VÀ HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VIỆT (0)
  • Chương 4: PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM VÀ TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH (0)
  • Chương 6: PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM (0)
  • Chương 7: PHÁP LUẬT KINH TẾ (0)
  • Chương 8: PHÁP LUẬT TÀI CHÍNH (0)
  • Chương 9: PHÁP LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ (0)
  • Chương 10: PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG (0)
  • Chương 11: PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI VÀ MÔI TRƯỜNG (0)
  • Chương 12: PHÁP LUẬT QUỐC TẾ (0)

Nội dung

ĐẠI CƯƠNG VỀ NHÀ NƯỚC

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC

1.1.1 Khái niệm bản chất của nhà nước

1.1.1.1 Nguồn gốc nhà nước theo quan điểm của các nhà tư tưởng phi Mác-Xít

Lịch sử tư tưởng pháp lý nhân loại đã chứng kiến nhiều cách tiếp cận đa dạng và những lý giải khác nhau về nguồn gốc của nhà nước.

Các nhà tư tưởng theo chủ nghĩa duy tâm cho rằng nhà nước là biểu hiện của ý niệm đạo đức, là hiện tượng lý tính và là sản phẩm của tư duy con người, được hình thành và đặt tên bởi chính con người.

Các nhà tư tưởng theo thuyết thần học cho rằng nhà nước là một lực lượng siêu tự nhiên, được tạo ra bởi thượng đế để duy trì trật tự xã hội Quyền lực của nhà nước được coi là bất biến và tồn tại vĩnh cửu, do đó con người có nghĩa vụ phải phục tùng nhà nước vô hạn, vì phục tùng nhà nước chính là phục tùng thượng đế.

Các nhà tư tưởng theo thuyết gia trưởng cho rằng nhà nước là sự phát triển tự nhiên của tổ chức gia đình trong xã hội Nhà nước được xem là phương thức tổ chức đời sống con người, tồn tại khách quan cùng với sự phát triển của nhân loại Đây là một hiện tượng tự nhiên trong xã hội, có mặt trong mọi nền văn hóa, với quyền lực nhà nước tương tự như quyền gia trưởng của người đứng đầu gia đình.

Các nhà tư tưởng theo thuyết bạo lực cho rằng nhà nước xuất hiện từ việc sử dụng bạo lực giữa các thị tộc, trong đó thị tộc chiến thắng lập ra một hệ thống gọi là Nhà nước để nô dịch kẻ thua cuộc Xã hội, với sự đa dạng của các cá nhân và xung đột về lợi ích, quyền lực, thường dẫn đến chiến tranh giữa các thị tộc Kẻ chiến thắng trong những cuộc chiến này thiết lập nhà nước nhằm đảm bảo sự cân bằng xã hội.

Các nhà tư tưởng tư sản cho rằng nhà nước không xuất phát từ tôn giáo mà là kết quả của một khế ước xã hội, là thỏa thuận giữa những người sống trong trạng thái tự nhiên với quyền sống, tự do, bình đẳng và sở hữu tài sản Nhà nước được giao quyền lực công để quản lý xã hội thay mặt cho nhân dân, và quyền lực này thuộc về nhân dân vì lợi ích của họ Nếu nhà nước không thực hiện đúng vai trò của mình, khế ước sẽ mất hiệu lực và nhân dân có quyền lật đổ để thiết lập khế ước mới.

Trong xã hội tư bản, các học giả tư sản đã nỗ lực tìm hiểu nguồn gốc của nhà nước, nhưng cách lý giải của họ thường phiến diện và thiếu khách quan Điều này là do họ không xem xét bản chất giai cấp vốn có của nhà nước, dẫn đến những lý giải thiếu cơ sở khoa học và độ tin cậy.

1.1.1.2.Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lenin về nguồn gốc nhà nước

Triết gia Ph Anghen, thông qua các tác phẩm như "Hệ tư tưởng Đức" và "Gia đình thần thánh", đã xây dựng nền tảng lý luận cho Chủ nghĩa Mác-Lenin về nhà nước.

C.Mác và Ph.Anghen đã xây dựng luận thuyết mới về nguồn gốc của nhà nước dựa trên các thành tựu của các lĩnh vực khoa học xã hội như triết học, sử học, xã hội học, bằng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Trong tác phẩm:”Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của nhà nước” Năm 1917, trong tác phẩm “Nhà nước và cách mạng”, Lenin đã trình bày có phát triển học thuyết của C.Mác về nguồn gốc nhà nước

Theo thuyết Mác-Lenin, nhà nước không phải là hiện tượng xã hội vĩnh cửu mà là sản phẩm lịch sử, xuất hiện khi xã hội phát triển đến một giai đoạn nhất định Nhà nước không phải do con người tự nghĩ ra hay bị áp đặt từ bên ngoài, mà là lực lượng khách quan đáp ứng nhu cầu của xã hội Quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong của nhà nước phụ thuộc vào những nguyên nhân khách quan, và nó sẽ diệt vong khi những nguyên nhân này không còn nữa.

C.Mác cho rằng, khi tìm hiểu về sự xuất hiện của nhà nước trước hết phải đi từ căn nguyên kinh tế và cần xem xét giai đoạn xã hội chưa có giai cấp, chưa có nhà nước đến đoạn có giai cấp, có nhà nước để thấy dược sự xuất hiện nhà nước là tất yếu, khách quan do nhu cầu của xã hội

Chế độ cộng sản nguyên thủy là hình thức tổ chức xã hội đầu tiên của nhân loại, phát triển từ sự tiến hóa của con người từ động vật bậc cao thông qua lao động và ngôn ngữ.

Nền kinh tế tự nhiên nguyên thủy có đặc điểm thấp kém, không có giai cấp, nhà nước hay pháp luật, và dựa vào chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất Công cụ lao động chủ yếu là những tài nguyên tự nhiên như gỗ Quyền sở hữu trong xã hội cộng sản nguyên thủy đã ảnh hưởng đến quá trình lao động, hoàn toàn mang tính tự nhiên và chưa có sự phân công lao động xã hội Các thành viên trong cộng đồng lao động cùng nhau qua các hoạt động săn bắn và hái lượm, phụ thuộc vào năng lực cá nhân Con người nguyên thủy sống hoàn toàn dựa vào tự nhiên, dẫn đến nguyên tắc phân phối sản phẩm giữa các thành viên là bình đẳng, với mọi người cùng hưởng thụ thành quả lao động chung.

Tổ chức xã hội của người nguyên thủy phản ánh lối sống quần cư, huyết thống và hoang dã, với mối quan hệ bền vững giữa các thành viên Để sinh tồn, con người phải dựa vào nhau, dẫn đến sự bình đẳng tuyệt đối về lợi ích kinh tế và địa vị xã hội Các đơn vị cơ sở của tổ chức xã hội nguyên thủy bao gồm thị tộc, bảo tộc và bộ lạc.

Thị tộc là nhóm người sống chung dựa trên huyết thống, bao gồm các trưởng lão, thủ lĩnh quân sự và tù trưởng Hội đồng thị tộc, cơ quan quyền lực cao nhất, quyết định các vấn đề quan trọng nhưng vẫn gắn bó với cộng đồng Thị tộc đầu tiên của loài người mang tính mẫu hệ, nơi phụ nữ đóng vai trò quyết định Nhiều thị tộc hợp thành bào tộc, với Hội đồng bào tộc là cơ quan quyền lực cao nhất, bao gồm các trưởng lão và thủ lĩnh quân sự Bộ lạc là đơn vị xã hội lớn nhất của người nguyên thủy, có lãnh địa và thổ ngữ riêng, mặc dù lối sống bầy đàn vẫn phổ biến.

NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam a Giai đoạn thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa

Sau khi triều đình nhà Nguyễn sụp đổ, đất nước Việt Nam rơi vào tình trạng thực dân Pháp đô hộ, dẫn đến sự bùng nổ của nhiều phong trào yêu nước như Cần Vương, Đông Du của Phan Bội Châu, và Duy Tân của Phan Chu Trinh Tuy nhiên, tất cả các phong trào này đều thất bại do nhiều nguyên nhân khác nhau Năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, lãnh đạo cuộc đấu tranh của nhân dân Dưới sự chỉ đạo của Đảng, nhân dân đã đạt được nhiều thắng lợi quan trọng, culminated in the successful August Revolution, which led to Hồ Chí Minh đọc tuyên ngôn độc lập vào ngày 2/9/1945, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Vào thời điểm đó, kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa đã xuất hiện, trong khi nhà nước tư sản bộc lộ những dấu hiệu lỗi thời do mâu thuẫn giữa các nước tư sản thắng và thua trong Thế chiến II, cũng như giữa các giai cấp Nguyện vọng xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa đã xuất hiện từ khi chưa thành lập Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, nhưng chưa thể thực hiện do điều kiện trong nước khó khăn Nhà nước non trẻ cần sự ủng hộ quốc tế, vì vậy đã nhanh chóng ban hành Hiến Pháp và tổ chức bộ máy nhà nước Do đó, Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được hình thành dựa trên tinh hoa của các nước tư sản đương thời, chưa áp dụng mô hình xã hội chủ nghĩa Xô – Viết.

Ngay sau khi thành lập, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã đối mặt với cuộc kháng chiến chống Pháp Sau chín năm kháng chiến gian khổ, thắng lợi tại Điện Biên Phủ đã mang lại hòa bình cho miền Bắc.

Vào thời điểm đó, các nước xã hội chủ nghĩa đã phát triển thành một hệ thống nhà nước mới với nhiều ưu điểm hơn so với nhà nước tư sản Sau khi tiếp quản miền Bắc, chúng ta hoàn toàn tự quyết trong việc xây dựng đất nước, nhờ vào sức mạnh của lực lượng cách mạng và sự suy yếu của các đảng phái khác cũng như các thế lực thù địch Do đó, chúng ta đã chọn xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa theo mô hình Xô Viết, một biểu tượng của hệ thống xã hội chủ nghĩa thời bấy giờ Tuy nhiên, việc áp dụng mô hình này không hoàn toàn máy móc như giai đoạn sau khi thống nhất đất nước.

Miền Nam, từ vĩ tuyến 17 trở xuống, theo Hiệp định Geneve năm 1945, được Pháp quản lý trong khi chờ tổng tuyển cử thống nhất Tuy nhiên, Mỹ đã thay thế Pháp và ủng hộ việc thành lập chính quyền Việt Nam Cộng hòa, đồng thời tìm cách phá bỏ các cam kết về tổng tuyển cử Điều này dẫn đến việc nhân dân tiếp tục cuộc kháng chiến trường kỳ nhằm hướng tới thống nhất đất nước.

Trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, Việt Nam bị chia thành hai miền với các chính quyền và hệ thống pháp luật khác nhau Cuộc kháng chiến kéo dài của nhân dân đã đạt được thắng lợi lớn lao sau đại thắng mùa xuân 1975, dẫn đến sự thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước.

Vào thời điểm đó, hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa đang phát triển mạnh mẽ, và chiến thắng mùa xuân 1975 tại Việt Nam được xem là thắng lợi chung của các nước xã hội chủ nghĩa trước các nước tư sản Sự thành công của mô hình xã hội chủ nghĩa Xô – Viết tại miền Bắc đã tạo động lực cho việc áp dụng mô hình này trên toàn quốc Tuy nhiên, chiến thắng này cũng dẫn đến tư tưởng chủ quan, khiến nhiều người tin rằng việc xây dựng xã hội chủ nghĩa sẽ diễn ra nhanh chóng nếu thực hiện đúng cách Do đó, quan điểm thực hiện cuộc cách mạng triệt để đã được đề ra, dẫn đến việc áp dụng một cách máy móc mô hình xã hội chủ nghĩa Xô – Viết trên toàn bộ lãnh thổ.

1976, Quốc hội khóa VI cũng đã đổi tên nước thành Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam d Giai đoạn đổi mới

Bắt đầu những năm 90 của thế kỉ XX, trên thế giới nhà nước xã hội chủ nghĩa ở

Sau sự sụp đổ của Xô – Viết, nhiều quốc gia Đông Âu đã chuyển sang áp dụng mô hình nhà nước tư sản Trong bối cảnh kinh tế xã hội trong nước gặp nhiều khó khăn do mô hình kinh tế bao cấp, việc thay đổi đường lối phát triển trở nên cấp bách Trung Quốc đã thành công với cuộc cải cách kinh tế từ năm 1978 đến 1987, đạt được nhiều thành tựu rõ rệt Do đó, Đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng năm 1986 đã khởi xướng tinh thần đổi mới, được thể hiện rõ trong các nội dung của Hiến pháp 1992.

Tư tưởng đổi mới trong Hiến pháp 1992 đã chứng minh tính đúng đắn qua hơn 20 năm thực hiện, mang lại nhiều thành tựu quan trọng cho Việt Nam trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội Hiến pháp năm 2013 ra đời thay thế Hiến pháp 1992, tiếp tục phát triển tư tưởng đổi mới, phù hợp với yêu cầu phát triển trong bối cảnh hội nhập sâu rộng vào đời sống kinh tế, chính trị và xã hội toàn cầu Bản chất của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện rõ trong những đổi mới này.

Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa, khác biệt với các nhà nước bóc lột Bản chất của nhà nước này được thể hiện qua đặc trưng là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa nhấn mạnh tầm quan trọng của Hiến pháp và pháp luật trong quản lý xã hội, yêu cầu tất cả cá nhân, tổ chức và cơ quan nhà nước tuân thủ nghiêm ngặt Việc xây dựng nhà nước này đã được quy định trong Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25/12/2001, liên quan đến sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp 1992 Hiến pháp 2013 tiếp tục kế thừa và khẳng định quan điểm xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa từ Hiến pháp 1992 đã được sửa đổi.

Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nhà nước pháp quyền, phục vụ cho Nhân dân với nguyên tắc tự do và vì lợi ích của Nhân dân Tổ chức và hoạt động của nhà nước được điều chỉnh bởi Hiến pháp và pháp luật, đảm bảo quản lý xã hội theo những quy định này.

Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp sẽ bị xử lý nghiêm minh để bảo đảm tính thượng tôn của Hiến pháp và pháp luật Hiến pháp 2013 nhấn mạnh rằng các tổ chức của Đảng và đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam phải hoạt động trong khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân.

Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được thành lập với bản chất giai cấp, là nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân, xuất phát từ thực tiễn lịch sử Sau Cách mạng Tháng Tám, nhân dân đã thành lập nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, nay là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Qua các giai đoạn lịch sử, nhà nước này vẫn được duy trì và phát triển, với Nhân dân thực hiện quyền bầu cử phổ thông để bầu ra Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp Hiến Pháp 2013 và Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 quy định rõ trình tự bầu cử, đảm bảo Nhân dân trực tiếp bầu ra các đại biểu để hình thành các cơ quan nhà nước.

Nhà nước được Nhân dân lập ra nên cũng do Nhân dân làm chủ Hiến pháp

Năm 2013, Hiến pháp quy định rằng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ, với tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân Quyền lực này được xây dựng trên nền tảng liên minh giữa giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.

ĐẠI CƯƠNG VỀ PHÁP LUẬT

Ngày đăng: 14/11/2021, 16:55

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 . 5. Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 Khác
10. Luật Nhập cảnh , xuất cảnh , quá cảnh , cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 Khác
11. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 . 12. Luật Thực hành tiết kiệm , chống lãng phí 2013 Khác
13. Luật Phòng chống tham nhũng - hợp nhất 2012 ( Văn bản hợp nhất số 10 / VBHN - VPQH ngày 21/12/2012 của Văn phòng Quốc hội ) Khác
14. Luật Phòng chống rửa tiền 2012 . 15. Luật Thanh tra 2010 Khác
20. Nghị định số 36 / 2012 / NĐ - CP ngày 18/4/2012 của Chính phủ quy định chức năng , nhiệm vụ , quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ , cơ quan ngang bộ Khác
21. Nghị định số 78 / 2013 / NĐ - CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ về minh Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w