1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG CỦA NGƯỜI DÂN XÃ QUẢNG LẠC HUYỆN NHO QUAN NĂM 2019

54 77 4
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 54
Dung lượng 870 KB

Cấu trúc

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • DANH MỤC BIỂU ĐỒ

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

  • Chương 1

  • TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 1.1. Một số khái niệm cơ bản

    • 1.1.1. Môi trường, sức khỏe

    • 1.1.2. Hành vi sức khỏe

    • 1.2. Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành vệ sinh môi trường của người dân

    • 1.2.1. Về kiến thức, thái độ

      • 1.2.2. Về thực hành vệ sinh môi trường

  • Chương 2

    • ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu

      • 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

    • Người dân ở độ tuổi từ 18 đến 60 đang sinh sống tại xã Quảng Lạc huyện Nho Quan, năm 2019.

    • * Tiêu chí chọn mẫu: Chọn chủ hộ gia đình, hoặc người (tuổi từ 18 đến 60) có khả năng trả lời những câu hỏi phỏng vấn.

    • * Tiêu chí loại trừ: Loại trừ những người có khó khăn về nghe, nói hoặc không có khả năng trả lời câu hỏi.

      • 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu

      • 2.1.3. Thời gian nghiên cứu

    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu

      • 2.2.1. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu

      • 2.2.2. Thiết kế nghiên cứu

  • Nghiên cứu mô tả cắt ngang.

    • 2.2.3. Phương pháp, công cụ thu thập số liệu

    • 2.2.4. Nội dung và các chỉ số nghiên cứu

      • - Nhà tiêu hợp vệ sinh: Quy định theo Thông tư 27/2011/TT-BYT ngày 24/6/2011 của Bộ Y tế về Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà tiêu - Điều kiện bảo đảm hợp vệ sinh (QCVN 01:2011/BYT) quy định chi tiết yêu cầu về vệ sinh trong xây dựng, trong sử dụng và bảo quản của từng loại nhà tiêu:

    • 2.3. Phân tích và xử lý số liệu

    • 2.4. Khống chế sai số

    • 2.5. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu

  • Chương 3

  • KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu

    • 3.2. Kiến thức, thái độ và thực hành vệ sinh môi trường của đối tượng

  • Chương 4

  • BÀN LUẬN

    • 4.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu

    • 4.2. Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh môi trường

  • KẾT LUẬN

  • KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 1

    • 1. KAP của người dân về nguồn nước

      • 1.1. Kiến thức của người dân về nguồn nước

Nội dung

ĐẶT VẤN ĐỀ Nước sạch và vệ sinh môi trường là nhu cầu thiết yếu của cuộc sống, đó là vấn đề được quan tâm không chỉ ở phạm vi trong một quốc gia, một khu vực mà trên phạm vi toàn cầu bởi tầm quan trọng của nó với sức khỏe con người. Sử dụng nguồn nước ô nhiễm, không đảm bảo vệ sinh là một yếu tố nguy cơ quan trọng gây ảnh hưởng đến sức khỏe. Báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới WHO, hàng năm có hàng tỷ người mắc bệnh và hàng triệu người chết do sử dụng nguồn nước ô nhiễm. Tại Việt Nam, có tới hơn 80 % các bệnh có liên quan đến nguồn nước như tiêu chảy, thương hàn, tả, lỵ, giun sán, viêm gan. Nguyên nhân chủ yếu do nhiễm bẩn từ các chất hữu cơ và vi sinh vật, qua đó tác động trực tiếp đến sức khỏe con người đặc biệt là người già và trẻ em 24. Năm 2010, có 80% hộ gia đình nông thôn được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh, tuy nhiên chỉ có 40% số dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt đạt QCVN 022009:BYT; tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có nhà tiêu là 77% nhưng chỉ có 55% số nhà tiêu đạt tiêu chuẩn vệ sinh 6. Ô nhiễm môi trường nông thôn đang là tình trạng chung của hầu hết các địa phương, nhất là vùng đồng bằng đất đai chật hẹp, mật độ dân cư đông, thiếu nhà máy xử lý rác, những khu tập kết rác và ý thức của người dân chưa cao… nên khu vực này đang phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm môi trường nặng nề. Thực hành về sử dụng nguồn nước và nhà tiêu hợp vệ sinh còn nhiều bất cập ở khu vực nông thôn. Theo báo cáo thống kê năm 2006 của Trịnh Hữu Vách và cộng sự: Tỷ lệ người dân sử dụng nước uống chưa đun sôi còn cao (71,1%); tỷ lệ rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn rất thấp (0,2%); chỉ có 29,4% hộ gia đình có đủ khăn mặt riêng; tỷ lệ hộ có xử lý rác như chôn rác (31,1%), đốt rác (26,9%); tỷ lệ hộ gia đình ủ phân đủ thời gian trên 6 tháng thấp (4,1%) 29. Phần lớn người dân chưa thấy hết mối nguy hại khi môi trường bị ô nhiễm, suy thoái, cùng với tình trạng thiếu ý thức về vệ sinh làm cho môi trường ngày càng ô nhiễm hơn. Giải quyết tốt vấn đề nhà ở và xử lý rác thải sinh hoạt sẽ hạn chế được tình trạng ô nhiễm môi trường, giảm tỷ lệ mắc và dẫn tới thanh toán một số bệnh liên quan nhằm nâng cao sức khỏe cộng đồng. Vì vậy tìm hiểu sự hiểu biết và thực hành của người dân xã Quảng Lạc để có những tác động về bảo vệ môi trường là việc làm cần thiết và cấp bách. Góp phần vào công tác bảo vệ môi trường ở xã Quảng Lạc, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành vệ sinh môi trường của người dân xã Quảng Lạc huyện Nho Quan năm 2019” với mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành vệ sinh môi trường của người dân xã Quảng Lạc huyện Nho Quan năm 2019. 2. Xác định một số yếu tố liên quan kiến thức, thái độ, thực hành vệ sinh môi trường của người dân xã Quảng Lạc huyện Nho Quan năm 2019

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu

Người dân ở độ tuổi từ 18 đến 60 đang sinh sống tại xã Quảng Lạc huyện Nho Quan, năm 2019.

* Tiêu chí chọn mẫu: Chọn chủ hộ gia đình, hoặc người (tuổi từ 18 đến 60) có khả năng trả lời những câu hỏi phỏng vấn.

* Tiêu chí loại trừ: Loại trừ những người có khó khăn về nghe, nói hoặc không có khả năng trả lời câu hỏi.

Nghiên cứu được triển khai tại xã Quảng Lạc huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình

Xã Quảng Lạc bao gồm: 08 thôn

Diện tích tự nhiên là : 14,6 km 2

Mật độ dân số là: 450người/km 2

Nghiên cứu được thực hiện trong 09 tháng (từ tháng 03 năm 2019 đến tháng 11 năm 2019)

Phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu

* Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho một tỷ lệ trong quần thể:

Trong đó: Chọn p = 0,5 (tỷ lệ ước tính cho cỡ mẫu lớn nhất); với độ tin cậy 95% thì giá trị Z1-α/2 = 1,96; sai số = 0,05.

Thay các giá trị vào công thức ta được n = 384, dự phòng 10% bỏ cuộc được cỡ mẫu 422 Thực tế nghiên cứu của chúng tôi điều tra được 415 đối tượng.

Bước 1 Xã có 08 thôn: khảo sát cả 08 thôn, với cỡ mẫu là 415 hộ (người)

Bước 2 Chia chia cỡ mẫu cho 8 bằng ≈ 52 Vậy điều tra mỗi thôn 52 hộ (người)

Hộ gia đình được chọn trong thôn này sẽ lựa chọn ngẫu nhiên từ danh sách các hộ gia đình

- Chọn hộ gia đình đầu tiên

+ Lập danh sách hộ gia đình theo từng thôn, theo thứ tự.

Chọn ngẫu nhiên một số nhỏ hơn hoặc bằng tổng số hộ trong thôn, dựa trên thứ tự danh sách có sẵn, để xác định hộ đầu tiên được chọn.

- Chọn hộ gia đình tiếp theo

+ Theo nguyên tắc nhà liền nhà, cổng liền cổng trên mặt đường, và theo qui ước rẽ tay phải.

+ Trường hợp nhiều hộ trong 1 nhà (khu tập thể, nhà đồng bào dân tộc), chỉ chọn ngẫu nhiên 1 hộ.

+ Trường hợp hộ vắng nhà, sẽ bỏ qua và điều tra tiếp nhà bên cạnh để tìm đủ cỡ mẫu cần điều tra cho mỗi Thôn.

Mỗi hộ gia đình chọn 1 người theo tiêu chí chọn mẫu, để phỏng vấn theo bộ câu hỏi.

Nghiên cứu mô tả cắt ngang.

2.2.3 Phương pháp, công cụ thu thập số liệu

Phương pháp thu thập số liệu bao gồm phỏng vấn trực tiếp các chủ hộ gia đình hoặc những người từ 18 tuổi trở lên Bộ câu hỏi được thiết kế nhằm xác định kiến thức, thái độ và thực hành của người dân liên quan đến vệ sinh môi trường trong hộ gia đình.

- Công cụ thu thập số liệu: Phiếu điều tra kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh môi trường của người dân.

2.2.4 Nội dung và các chỉ số nghiên cứu

*Chỉ số về tình hình kinh tế văn hoá xã hội của các hộ gia đình điều tra:

Hộ nghèo và hộ cận nghèo là những hộ gia đình được cấp sổ chứng nhận bởi cơ quan có thẩm quyền, dựa trên tiêu chuẩn quy định Theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ban hành ngày 19/11/2015, chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 được xác định dựa trên mức thu nhập bình quân đầu người trong hộ, tùy theo từng vùng cụ thể.

- Hộ có phương tiện truyền thông (PTTT): Là những hộ gia đình có đài, tivi còn hoạt động, đang sử dụng được.

- Chỉ số về trình độ học vấn:

+ Mù chữ là những người không biết đọc, không biết viết.

+ Biết đọc, biết viết (BĐBV) là những người học chưa hết 4/10 hoặc 5/12. + Tiểu học là những người đã học hết lớp 4/10 hoặc 5/12.

Trung học cơ sở (THCS) bao gồm những học sinh đã hoàn thành lớp 7/10 hoặc lớp 9/12 Trong khi đó, trung học phổ thông (THPT) và các cấp học cao hơn là dành cho những người đã tốt nghiệp lớp 10/10 hoặc lớp 12/12 trở lên.

*Nhóm các chỉ số về vệ sinh môi trường, các công trình vệ sinh:

- Nhà tiêu hợp vệ sinh: Quy định theo Thông tư 27/2011/TT-BYT ngày

Vào ngày 24 tháng 6 năm 2011, Bộ Y tế đã ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà tiêu, với mã hiệu QCVN 01:2011/BYT Quy chuẩn này quy định chi tiết các yêu cầu về vệ sinh trong quá trình xây dựng, sử dụng và bảo quản các loại nhà tiêu, nhằm đảm bảo điều kiện hợp vệ sinh.

+ Nhà tiêu khô chìm là loại nhà tiêu khô, hố chứa phân chìm dưới đất.

Nhà tiêu khô nổi là loại nhà tiêu khô với bể chứa phân được xây dựng nổi trên mặt đất Trong khi đó, nhà tiêu tự hoại là hệ thống nhà tiêu sử dụng nước, có bể chứa và xử lý phân kín, đảm bảo nước thải không thấm ra bên ngoài Phân và nước tiểu được lưu giữ trong bể chứa và được xử lý trong môi trường nước.

+ Nhà tiêu thấm dội nước là nhà tiêu dội nước, phân và nước trong bể, hố chứa được thấm dần vào đất.

Nước sinh hoạt hợp vệ sinh (HVS) là loại nước được sử dụng trực tiếp hoặc sau khi qua xử lý, đáp ứng các tiêu chuẩn như trong suốt, không màu, không mùi và không vị Những đặc điểm này đảm bảo rằng nước an toàn cho sức khỏe và phù hợp cho sinh hoạt hàng ngày.

Nước máy HVS là loại nước được cung cấp từ các công trình cấp nước tập trung, có thể tự chảy hoặc được bơm dẫn qua hệ thống đường ống đến nhiều hộ gia đình Nước này phải đáp ứng các tiêu chí về chất lượng, bao gồm sự trong suốt, không màu, không mùi và không vị.

Giếng đào HVS cần được xây dựng cách xa nhà tiêu, chuồng gia súc và các nguồn ô nhiễm khác ít nhất 10m Thành giếng phải cao tối thiểu 0,6m và được làm từ gạch hoặc đá Ống bi phải được thả sâu ít nhất 3m từ mặt đất, trong khi sân giếng cần được lát bằng bê tông hoặc gạch, đá, đảm bảo không bị nứt nẻ.

Giếng khoan hợp vệ sinh cần được đặt cách xa nhà tiêu, chuồng gia súc và các nguồn ô nhiễm khác Sân giếng phải được xây dựng bằng bê tông hoặc lát gạch, đá, đảm bảo không bị nứt nẻ.

Nước mưa HVS được thu hứng từ các bề mặt như mái ngói, mái tôn và trần nhà bằng bê tông, sau khi đã xả hết bụi bẩn Nước mưa này sẽ được chứa trong các bể chứa hoặc lu chứa, đảm bảo rằng các bể chứa đã được rửa sạch trước khi tiến hành thu hứng.

Nước suối và nước bề mặt như sông, hồ có thể được coi là nguồn nước hợp vệ sinh nếu không bị ô nhiễm bởi chất thải từ người, động vật, hóa chất, thuốc trừ sâu, hoặc chất thải công nghiệp và làng nghề.

- Chuồng gia súc hợp vệ sinh: Chuồng trại nằm cách biệt với nhà ở; chất thải chăn nuôi được quản lý và xử lý HVS (ví dụ hầm ủ Biogas…).

Trong nghiên cứu KAP, việc phân loại mức độ kiến thức, thái độ và thực hành là rất quan trọng Chúng tôi chia thành ba loại biến: kiến thức (K), thái độ (A) và thực hành (P) cho từng vấn đề nghiên cứu Mỗi biến được chấm điểm tối đa là 10, và số điểm này sẽ được phân bổ hợp lý giữa các câu hỏi Việc này giúp đảm bảo độ chính xác trong việc đánh giá kết quả.

Số điểm đạt được từ 7 - 10 điểm: Xếp loại tốt

Số điểm đạt được từ 5 đến 6 điểm: Xếp loại trung bình.

Số điểm đạt được < 5 điểm: Xếp loại kém.

Phân tích và xử lý số liệu

Số liệu được nhập bằng phần mềm Excel 2007 và được phân tích bằng phần mềm SPSS 18.0.

Khống chế sai số

- Thiết kế các bảng kiểm, biểu mẫu rõ ràng, dễ hiểu.

- Thử nghiệm và chỉnh sửa bộ câu hỏi trước khi chính thức thu thập số liệu.

- Điều tra viên giải thích rõ với đối tượng rằng nghiên cứu này sẽ không gây ảnh hưởng đến công việc, địa phương, đơn vị của họ.

- Làm sạch số liệu trước khi phân tích.

Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu

- Điều tra kiến thức, thái độ, thực hành không can thiệp đến thân thể và không gây tổn hại sức khỏe cho đối tượng tham gia nghiên cứu.

- Các thông tin cá nhân của đối tượng sẽ được giữ bí mật.

Mục đích của nghiên cứu và phỏng vấn được giải thích rõ ràng để người tham gia hiểu và chủ động cung cấp thông tin Họ có quyền từ chối hoặc dừng cuộc phỏng vấn bất cứ lúc nào theo ý muốn.

- Kết quả nghiên cứu phục vụ công tác phòng bệnh và nghiên cứu khoa học không có mục đích thương mại nào khác.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.1 : Phân bố đối tượng theo tuổi và giới

SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%)

Tổng cộng 325 78,3 90 21,7 415 100 Đối tượng điều tra chủ yếu ở nhóm tuổi từ 30 đến 50 (chiếm 64,8%), trong đó tỷ lệ nam chiếm đa số (78,3%).

Biểu đồ 3.1: Phân bố đối tượng theo dân tộc Đối tượng tham gia nghiên cứu chiếm đa số là người dân tộc Mường(71%), dân tộc Kinh 29%.

Bảng 3.2: Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu (nA5)

Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu làm nông nghiệp trong nghiên cứu của chúng tôi là 79,8%, chiếm đa số so với các thành phần khác.

Bảng 3.3: Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu (nA5)

Trong nghiên cứu của chúng tôi, 74,5% đối tượng có trình độ học vấn từ trung học cơ sở trở lên, trong khi chỉ có 0,5% số đối tượng là mù chữ.

Bảng 3.4: Điều kiện kinh tế hộ gia đình (nA5)

Kết quả Điều kiện kinh tế Số lượng Tỷ lệ %

Qua điều tra chúng tôi nhận thấy số hộ nghèo và cận nghèo trong nghiên cứu chiếm 11,8%.

Bảng 3.5: Nguồn truyền thông y tế được đối tượng tiếp cận (nA5)

Kết quả Nguồn truyền thông

Số lượng Tỷ lệ % Đài 137 33,0

Theo bảng thống kê, hầu hết các hộ gia đình đều tiếp cận ít nhất một phương tiện truyền thông, với 84% có ti vi Khoảng một phần ba (33,0%) hộ gia đình sở hữu đài phát thanh, trong khi 83,6% người được phỏng vấn nhận thông tin từ cán bộ y tế Hệ thống loa truyền thanh xã có tỷ lệ tiếp cận cao, đạt 88,1%, nhưng chỉ 25% người dân biết thông tin y tế qua báo chí.

Kiến thức, thái độ và thực hành vệ sinh môi trường của đối tượng.19 Chương 4 BÀN LUẬN

Bảng 3.6: Kiến thức, thái độ, thực hành về nguồn nước (nA5)

Kiến thức, thái độ về nguồn nước HVS Số lượng Tỷ lệ (%)

Kiến thức về nguồn nước

Thái độ về nguồn nước

Cho rằng mỗi gia đình có một nguồn nước sạch là rất cần thiết cho sức khỏe

Cho rằng bảo vệ nguồn nước là rất cần thiết cho sức khỏe 415 100%

Nguồn nước chính đang dùng

Giếng đào, Giếng khoan, Nước máy, nước mưa… HVS 369 88,9

Nguồn nước khác (ao, hồ, sông…) 46 11,1

Thực hành bảo vệ nguồn nước

Nhà tiêu cách xa >10m 384 92,5 Chuồng gia súc cách xa >10m 247 59,5

Hố xử lý nước thải HVS 245 có tỷ lệ 59,0%, trong khi 55,4% người dân không vứt rác thải bừa bãi Đáng chú ý, đa số người dân cho rằng nước mưa và nước máy là nguồn nước HVS, trong khi 65,3% cho rằng nước giếng khoan cũng đạt tiêu chuẩn HVS 100% người dân đồng ý rằng việc có nguồn nước sạch và bảo vệ nguồn nước là cần thiết cho sức khỏe Hiện tại, 88,9% hộ gia đình đang sử dụng nguồn nước HVS cho sinh hoạt, còn 11,1% vẫn phụ thuộc vào nước ao, hồ chưa đảm bảo vệ sinh, cho thấy lượng nước sạch còn hạn chế.

Phần lớn hộ gia đình đã thực hiện tốt việc cách ly nhà tiêu khỏi nguồn nước với tỷ lệ đạt 92,5% Tuy nhiên, chỉ có hơn 50% người được khảo sát thực hiện cách ly chuồng gia súc đạt yêu cầu vệ sinh, tức là cách ly trên 10m Ngoài ra, việc bố trí hố xử lý nước thải HVS và không vứt rác thải bừa bãi cũng cần được chú trọng hơn.

Biểu đồ 3.2: Nhận thức của người dân về bệnh do nguồn nước bị ô nhiễm

Tỷ lệ người dân nhận thức về các bệnh liên quan đến ô nhiễm nước hiện đạt từ 41,4% đến 72,4%, cho thấy kiến thức của họ về nguồn nước HVS và các vấn đề sức khỏe do ô nhiễm nước đã được cải thiện đáng kể.

Bảng 3.7: KAP của người dân về nguồn nước (nA5)

KAP về nguồn nước Tốt Trung bình Kém

SL TL % SL TL % SL TL %

Kiến thức và thái độ của người dân về nguồn nước rất tích cực, với 64,3% người dân có kiến thức tốt và 100% có thái độ tích cực Tuy nhiên, tỷ lệ thực hành tốt chỉ đạt 49,4%.

Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ hộ gia đình phân loại rác trước khi thu gom

Tỷ lệ hộ gia đình có phân loại rác thường xuyên là 14,2%; còn 72,9% hộ gia đình không phân loại rác trước khi thu gom.

Biểu đồ 3.4: Hình thức thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt

Nghiên cứu cho thấy, phần lớn các hộ gia đình lựa chọn hình thức thu gom và xử lý rác tập trung thông qua hợp đồng với đơn vị xử lý rác địa phương Tuy nhiên, vẫn còn 1,0% hộ gia đình thải rác sinh hoạt một cách tự do ra môi trường.

Bảng 3.8: Thực hành xử lý rác thải hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) (n31)

Hành vi Số lượng Tỷ lệ (%)

Chôn, đốt bao bì, chai lọ HCBVTV 104 31,4

Vứt bao bì, chai lọ HCBVTV ra ruộng, suối 225 68,0

Mang bao bì, chai lọ HCBVTV sử dụng lại 2 0,6

Rửa dụng cụ phun HCBVTV tại mương, suối 226 68,3

Rửa dụng cụ phun tại ruộng, ao 94 28,4

Rửa dụng cụ phun tại nhà 10 3,0

Không rửa dụng cụ phun HCBVTV 1 0,3

Tỷ lệ người dân vứt bao bì, chai lọ HCBVTV bừa bãi là 68,0%, đa phần người dân rửa dụng cụ phun ngay tại mương, suối (68,3%).

Bảng 3.9: Kết quả điều tra về quản lý phân (nA5)

Các chỉ số SL Tỷ lệ %

Số người kể được tên các loại nhà tiêu hợp vệ sinh 363 87,4

Số người cho rằng khoảng cách từ nhà tiêu tới nguồn nước cần >20m 301 72,5

Số người kể được đúng tên ít nhất một bệnh do việc sử dụng nhà tiêu không hợp vệ sinh gây ra 398 95,9

Số người kể được từ 2 bệnh trở lên do việc sử dụng nhà tiêu không HVS gây ra 86 18,1

Số người không kể được bệnh do việc sử dụng nhà tiêu không HVS gây ra 17 4,1

Số hộ có nhà tiêu 405 97,5

Số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh 309 74,4

Số hộ không có nhà tiêu 10 0,02

Số hộ dùng phân người và gia súc để bón ruộng và hoa màu (n31) 293 88,5

Số hộ dùng phân tươi bón ruộng (không ủ) (n)3) 115 39,2

Số hộ ủ phân trên 6 tháng (n8) 109 61,2

Việc có nhà tiêu riêng được cho là cần thiết cho sức khỏe, với 92,5% người đồng ý Ngoài ra, 95,4% cho rằng việc đặt chuồng gia súc cách xa nhà là rất quan trọng Hơn nữa, 87,4% ý kiến cho rằng việc sử dụng phân tươi có thể gây hại cho sức khỏe.

Theo kết quả điều tra, 97,5% hộ gia đình có nhà tiêu, trong đó 74,4% nhà tiêu được đánh giá là hợp vệ sinh Đáng chú ý, 87,4% người dân có khả năng nhận biết các nhà tiêu hợp vệ sinh, và 95,9% người dân nhận thức được các bệnh do việc sử dụng nhà tiêu không hợp vệ sinh gây ra Tuy nhiên, vẫn còn 39,2% hộ gia đình tiếp tục sử dụng phân tươi để bón ruộng.

Nhiều người dân tin rằng việc có nhà tiêu riêng và đặt chuồng gia súc xa nhà tiêu là rất quan trọng, đồng thời họ cũng cho rằng việc sử dụng phân tươi để bón ruộng có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe.

Bảng 3.10: KAP của người dân về quản lý phân (nA5)

KAP về quản lý phân

SL TL % SL TL % SL TL %

Số người dân có kiến thức tốt về quản lý phân chiếm tỷ lệ 25 %, tỷ lệ thái độ tốt được nhiều hơn 57,8%, tỷ lệ thực hành tốt đạt 27,2%.

Bảng 3.11: KAP của người dân về chuồng gia súc

KAP về chuồng gia súc Tốt Trung bình Kém

SL TL % SL TL % SL TL %

Kiến thức của người dân về chuồng gia súc hiện còn thấp, chỉ đạt 38,8% Mặc dù thái độ của họ tích cực hơn, nhưng thực hành tốt trong việc chăm sóc gia súc vẫn chỉ đạt 39,5%.

Bảng 3.12: KAP của người dân về vệ sinh môi trường

KAP về VSMT Tốt Trung bình Kém

SL TL % SL TL % SL TL %

Kiến thức tổng hợp về vệ sinh môi trường của người dân đạt 45,5%, cho thấy sự hiểu biết tương đối tốt Tuy nhiên, thái độ và thực hành về vệ sinh môi trường vẫn còn hạn chế, với tỷ lệ lần lượt chỉ đạt 34,5% và 12,5%.

Bảng 3.13: Mối liên quan giữa một số yếu tố cá nhân, gia đình với thực hành vệ sinh môi trường của ngư ời dân

Yếu tố Thực hành tốt

< 30 0,96 0,96 So sánh giữa lứa tuổi 30-49 và lứa tuổi

Nghiên cứu chỉ ra rằng có sự liên hệ rõ ràng giữa tình trạng đói nghèo và thực hành vệ sinh môi trường của người dân Cụ thể, với p0,05 không cho thấy có mối liên quan giữa tuổi và giới của người dân với thực hành của người dân về vệ sinh môi trường.

Bảng 3 14: Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ của người dân với thực hành về vệ sinh môi trường Yếu tố Thực hành tốt (%) Thực hành kém (%) χ 2 , p

Người dân có kiến thức tốt về vệ sinh môi trường thực hành ở mức độ trung bình, trong khi những người có kiến thức kém có tỷ lệ thực hành kém cao hơn nhiều (15,4% so với 6,0%) Có mối liên hệ rõ ràng giữa thái độ về vệ sinh môi trường và mức độ thực hành của họ; thái độ tốt dẫn đến tỷ lệ thực hành tốt cao hơn (p

Ngày đăng: 13/11/2021, 15:05

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1 : Phân bố đối tượng theo tuổi và giới - ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG CỦA NGƯỜI DÂN  XÃ QUẢNG LẠC HUYỆN NHO QUAN NĂM 2019
Bảng 3.1 Phân bố đối tượng theo tuổi và giới (Trang 23)
Bảng 3.2: Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu (n=415) - ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG CỦA NGƯỜI DÂN  XÃ QUẢNG LẠC HUYỆN NHO QUAN NĂM 2019
Bảng 3.2 Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu (n=415) (Trang 24)
Bảng 3.3: Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu (n=415) - ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG CỦA NGƯỜI DÂN  XÃ QUẢNG LẠC HUYỆN NHO QUAN NĂM 2019
Bảng 3.3 Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu (n=415) (Trang 24)
Bảng 3.4: Điều kiện kinh tế hộ gia đình (n=415) - ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG CỦA NGƯỜI DÂN  XÃ QUẢNG LẠC HUYỆN NHO QUAN NĂM 2019
Bảng 3.4 Điều kiện kinh tế hộ gia đình (n=415) (Trang 25)
Bảng 3.5: Nguồn truyền thông y tế được đối tượng tiếp cận (n=415) - ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG CỦA NGƯỜI DÂN  XÃ QUẢNG LẠC HUYỆN NHO QUAN NĂM 2019
Bảng 3.5 Nguồn truyền thông y tế được đối tượng tiếp cận (n=415) (Trang 25)
Bảng 3.6: Kiến thức, thái độ, thực hành về nguồn nước (n=415) - ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG CỦA NGƯỜI DÂN  XÃ QUẢNG LẠC HUYỆN NHO QUAN NĂM 2019
Bảng 3.6 Kiến thức, thái độ, thực hành về nguồn nước (n=415) (Trang 26)
Bảng 3.7: KAP của người dân về nguồn nước (n=415) - ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG CỦA NGƯỜI DÂN  XÃ QUẢNG LẠC HUYỆN NHO QUAN NĂM 2019
Bảng 3.7 KAP của người dân về nguồn nước (n=415) (Trang 27)
Biểu đồ 3.4: Hình thức thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt - ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG CỦA NGƯỜI DÂN  XÃ QUẢNG LẠC HUYỆN NHO QUAN NĂM 2019
i ểu đồ 3.4: Hình thức thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt (Trang 28)
Bảng 3.8: Thực hành xử lý rác thải hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) (n=331) - ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG CỦA NGƯỜI DÂN  XÃ QUẢNG LẠC HUYỆN NHO QUAN NĂM 2019
Bảng 3.8 Thực hành xử lý rác thải hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) (n=331) (Trang 28)
Bảng 3.9: Kết quả điều tra về quản lý phân (n=415) - ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG CỦA NGƯỜI DÂN  XÃ QUẢNG LẠC HUYỆN NHO QUAN NĂM 2019
Bảng 3.9 Kết quả điều tra về quản lý phân (n=415) (Trang 29)
Bảng 3.11: KAP của người dân về chuồng gia súc - ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG CỦA NGƯỜI DÂN  XÃ QUẢNG LẠC HUYỆN NHO QUAN NĂM 2019
Bảng 3.11 KAP của người dân về chuồng gia súc (Trang 30)
Bảng 3.10: KAP của người dân về quản lý phân (n=415) - ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG CỦA NGƯỜI DÂN  XÃ QUẢNG LẠC HUYỆN NHO QUAN NĂM 2019
Bảng 3.10 KAP của người dân về quản lý phân (n=415) (Trang 30)
Bảng 3.12: KAP của người dân về vệ sinh môi trường - ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG CỦA NGƯỜI DÂN  XÃ QUẢNG LẠC HUYỆN NHO QUAN NĂM 2019
Bảng 3.12 KAP của người dân về vệ sinh môi trường (Trang 31)
Bảng 3.13: Mối liên quan giữa một số yếu tố cá nhân, gia đình - ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG CỦA NGƯỜI DÂN  XÃ QUẢNG LẠC HUYỆN NHO QUAN NĂM 2019
Bảng 3.13 Mối liên quan giữa một số yếu tố cá nhân, gia đình (Trang 31)
Bảng 3. 14: Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ của người dân với thực - ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG CỦA NGƯỜI DÂN  XÃ QUẢNG LẠC HUYỆN NHO QUAN NĂM 2019
Bảng 3. 14: Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ của người dân với thực (Trang 32)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w