1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Vấn đề phát triển công chúng, thị trường báo quảng ninh hiện nay

166 10 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Vấn Đề Phát Triển Công Chúng, Thị Trường Báo Quảng Ninh Hiện Nay
Tác giả Lê Ngọc Hân
Người hướng dẫn PGS, TS. Nguyễn Văn Dững
Trường học Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Báo chí học
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2014
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 166
Dung lượng 5,3 MB

Cấu trúc

  • Luận văn đã được chỉnh sửa theo ý kiến hội đồng khoa học

  • CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

  • PGS, TS. Đỗ Thị Thu Hằng

  • LỜI CAM ĐOAN

  • Lê Ngọc Hân

    • MỞ ĐẦU

    • Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ CÔNG CHÚNG, THỊ TRƯỜNG BÁO CHÍ

  • 1.1. Các khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu

    • 1.1.2. Công chúng báo Đảng và công chúng - khách hàng báo Đảng

      • 1.1.2.1. Công chúng báo Đảng

      • 1.1.2.2. Công chúng - khách hàng báo Đảng

      • 1.1.4.2. Thị trường báo Đảng địa phương

  • 1.2. Công chúng và thị trường báo Đảng trong bối cảnh kinh tế thị trường

  • 1.3. Những vấn đề đặt ra trong công chúng, thị trường báo Đảng hiện nay

    • Chương 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG

    • CÔNG CHÚNG, THỊ TRƯỜNG BÁO QUẢNG NINH

  • 2.1. Tổng quan về tỉnh Quảng Ninh

  • 2.2. Công chúng Báo Quảng Ninh

    • 2.2.3.3. Phân tích chung về công chúng - nhóm đối tượng của Báo Quảng Ninh

  • 2.3. Nhận diện công chúng Báo Quảng Ninh tới đây

    • Chương 3 NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG CHÚNG, THỊ TRƯỜNG BÁO QUẢNG NINH

  • 3.1. Những vấn đề đặt ra trong việc phát triển công chúng, thị trường Báo Quảng Ninh

  • 3.2. Những vấn đề đặt ra đối với Báo Quảng Ninh

  • 3.3. Khuyến nghị khoa học nhằm phát triển công chúng, thị trường Báo Quảng Ninh

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

  • PHỎNG VẤN SÂU

Nội dung

Do đó, việc phát triển công chúng, thị trường với Báo Đảng địa phương, mà cụ thể là ở Báo Quảng Ninh vừa là giải pháp nhằm nâng cao chất lượng một cách toàn diện đồng thời cũng chính là

Các khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu

1.1.1 Công chúng và công chúng - khách hàng

Theo từ điển Tiếng Việt, công chúng là “đông đảo những người đọc, xem, nghe trong quan hệ với tác giả, diễn viên…” [43, tr 207]

Theo tiếng Latinh, công chúng được gọi là Auditorium, với "Audire" có nghĩa là nghe, và "Auditor" chỉ những người nghe Đây là cộng đồng mà phương tiện truyền thông đại chúng nhắm tới và chịu sự ảnh hưởng từ các nội dung truyền thông này.

Trong tiếng Anh, công chúng (public) là những tập hợp người, cộng đồng người nói chung

Khái niệm công chúng có mối liên hệ chặt chẽ với hoạt động báo chí, được xác định là đối tượng tiếp nhận sản phẩm báo chí, đặc biệt là báo in, từ thế kỷ XIX ở Anh Công chúng không chỉ là khách hàng mà còn là nhóm đối tượng mà các cơ quan báo chí hướng tới để tác động, nhằm thu hút họ vào phạm vi ảnh hưởng của mình Theo PGS TS Nguyễn Văn Dững, công chúng trong báo chí bao gồm quần thể dân cư hoặc nhóm đối tượng chịu sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp từ các sản phẩm báo chí như báo, chương trình phát thanh, và chương trình truyền hình.

1.1.1.2 Khái niệm công chúng - khách hàng

Công chúng không chỉ là đối tượng bị tác động và thuyết phục mà còn là khách hàng và đối tượng phục vụ của báo chí Do đó, khái niệm công chúng - khách hàng và thị trường báo chí trở nên quan trọng trong việc hiểu mối quan hệ giữa truyền thông và người tiêu dùng.

Trong kinh tế, khách hàng là cá nhân hoặc tổ chức mà doanh nghiệp tập trung nỗ lực tiếp thị, có khả năng ra quyết định mua sắm Trước đây, khách hàng chỉ được hiểu là những đối tượng bên ngoài tổ chức mua hàng hóa Tuy nhiên, hiện nay, khái niệm khách hàng đã được mở rộng để bao gồm cả những đối tượng bên trong tổ chức.

Trong lĩnh vực báo chí, công chúng được xem như khách hàng, với sản phẩm báo chí là hàng hóa mà họ lựa chọn để thỏa mãn nhu cầu thông tin Công chúng được chia thành hai nhóm: nhóm thứ nhất nhận sản phẩm báo chí qua nguồn kinh phí bao cấp, trong khi nhóm thứ hai tự chi trả cho sản phẩm Để củng cố nhóm công chúng thứ nhất, cần có các giải pháp thích hợp, trong khi nhóm thứ hai cần nghiên cứu để phát triển, vì điều này liên quan đến sự phát triển của thị trường báo chí Do đó, nhóm công chúng này có thể được gọi là công chúng thị trường.

Công chúng - Khách hàng - Thị trường

Tạo nên sức mạnh tư tưởng, giá trị tinh thần

1.1.2 Công chúng báo Đảng và công chúng - khách hàng báo Đảng 1.1.2.1 Công chúng báo Đảng

Báo Đảng là một phần quan trọng trong hệ thống báo chí của cả nước, đóng vai trò là cơ quan ngôn luận của Đảng và Nhà nước, đồng thời là diễn đàn của nhân dân Đây là một trong những công cụ chủ yếu để định hướng dư luận và chỉ đạo các hoạt động của Đảng, Nhà nước và chính quyền từ Trung ương đến địa phương Tên gọi “báo Đảng” chỉ các cơ quan báo chí thuộc tổ chức Đảng, bao gồm cả cấp Trung ương và cấp địa phương, như các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương.

Báo Nhân Dân là cơ quan báo chí trung ương của Đảng, đại diện cho tiếng nói của Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam Báo được phát hành rộng rãi và bắt buộc các cơ quan nhà nước, cũng như các chi bộ cơ sở trên toàn quốc, phải mua, với kinh phí mua báo được cấp từ ngân sách nhà nước.

Báo Đảng địa phương được quản lý trực tiếp bởi Đảng bộ địa phương, đóng vai trò là tiếng nói của Đảng và chính quyền địa phương, đồng thời là diễn đàn cho nhân dân trong khu vực.

Công chúng báo Đảng là nhóm đối tượng mà báo Đảng tác động và định hướng nhằm ảnh hưởng đến dư luận xã hội Theo Nguyễn Bá Sinh, tác giả luận án Tiến sĩ Báo chí học "Tính hấp dẫn của báo Đảng nước ta trong giai đoạn hiện nay", công chúng này đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận và phản hồi thông tin từ báo Đảng.

Công chúng trực tiếp bao gồm toàn thể cán bộ Đảng, Nhà nước và chính quyền các cấp, cùng tất cả đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, là lực lượng nòng cốt trong việc thực hiện và tổ chức các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước Thông tin truyền đạt tới đối tượng này sẽ tạo ra sức lan tỏa mạnh mẽ trong toàn xã hội.

Nhóm công chúng liên quan bao gồm tất cả các thành phần trong xã hội như thanh niên, phụ nữ và công nhân tại các cơ quan, nhà máy Đây là lực lượng đông đảo, đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng cũng như chính sách pháp luật của Nhà nước.

Nhóm công chúng tiềm năng bao gồm các tầng lớp nhân dân trong xã hội, là lực lượng đông đảo nhất mà báo Đảng cần chú trọng Việc hướng tới nhóm này giúp tạo ra dư luận và định hướng thông tin hiệu quả.

1.1.2.2 Công chúng - khách hàng báo Đảng

Nghiên cứu cho thấy chưa có tài liệu phân tích sâu về công chúng của báo Đảng, dẫn đến việc các báo Đảng hiểu sai về đối tượng phục vụ, coi cán bộ, đảng viên và các tổ chức Đảng là công chúng chính Điều này khiến cho các tầng lớp nhân dân, vốn là công chúng tiềm năng, chưa được chú trọng đúng mức trong việc tìm kiếm phương pháp tiếp cận hiệu quả Thực tế cho thấy thông tin và tuyên truyền của báo Đảng chủ yếu mới chỉ đáp ứng tốt vai trò là cơ quan ngôn luận của Đảng, trong khi vai trò là diễn đàn của nhân dân vẫn còn nhiều hạn chế và cần được cải thiện.

Hệ thống báo Đảng từ Trung ương đến địa phương vẫn chưa thu hút được công chúng thực sự, ngoại trừ hai tờ báo địa phương nổi bật là Hà Nội Mới và Sài Gòn Giải phóng tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh Báo Nhân Dân, tờ báo Đảng trung ương, cùng hơn 60 báo Đảng địa phương khác chủ yếu tồn tại nhờ vào công chúng truyền thống, đó là các tổ chức cơ sở Đảng bắt buộc phải mua theo quy định với kinh phí được bao cấp.

1.1.3 Thị trường và thị trường báo chí

Thị trường ra đời và phát triển song hành với sản xuất và lưu thông hàng hóa, như Karl Marx đã chỉ ra rằng “thị trường là biểu hiện của phân công lao động xã hội” Hiện nay, vẫn chưa có định nghĩa thống nhất về thị trường, và khái niệm này được hiểu theo nhiều cách khác nhau Theo quan niệm cổ điển, thị trường là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi và mua bán hàng hóa trong một không gian và thời gian nhất định Tuy nhiên, khi nền kinh tế hàng hóa phát triển, thị trường được định nghĩa là “quá trình mà người mua và người bán tương tác để xác định giá cả và số lượng hàng hóa” (Paul Anthony Samuelson), nhấn mạnh sự tác động của cung cầu đến giá cả và số lượng hàng hóa - bản chất của thị trường.

Công chúng và thị trường báo Đảng trong bối cảnh kinh tế thị trường

Dựa vào đặc thù của từng tỉnh, thành phố, các báo Đảng địa phương có thể xác định thị trường phù hợp, từ đó xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển thị trường cũng như công chúng - khách hàng một cách hiệu quả nhất.

1.2 Công chúng và thị trường báo Đảng trong bối cảnh kinh tế thị trường

1.2.1 Kinh tế thị trường tạo chuyển động tích cực cho báo Đảng

Cuộc cách mạng công nghệ thông tin và sự phát triển đa dạng của nền kinh tế thị trường đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động báo chí Sự giải phóng sức sản xuất và khuyến khích khát vọng làm giàu đã tạo ra nhu cầu thông tin phong phú, hình thành thị trường thông tin và biến báo chí thành một phần của kinh tế thị trường, trở thành hàng hóa đặc biệt Từ đó, yêu cầu cạnh tranh trong lĩnh vực báo chí xuất hiện, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngành này.

Vậy, trong sự tác động ấy, hệ thống báo Đảng chuyển biến như thế nào?

Trong bối cảnh đổi mới do Đảng lãnh đạo, báo Đảng - một phần quan trọng của nền báo chí cách mạng Việt Nam - đã có những chuyển biến tích cực.

Sự thay đổi trong tư duy nghiệp vụ làm báo và kinh tế báo chí đang diễn ra, với xu hướng thoát khỏi quan niệm phụ thuộc vào cơ chế.

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, hoạt động báo chí, đặc biệt là báo Đảng, không thể tiếp tục phụ thuộc vào cơ chế bao cấp như trước Điều này đã thúc đẩy đội ngũ làm báo Đảng, đặc biệt là các báo Đảng địa phương, thực hiện nhiều đổi mới trong cách nhìn nhận, tổ chức và quản lý toà soạn Họ đã cải tiến phương pháp tiếp cận và thể hiện tác phẩm báo chí, đồng thời tìm kiếm các nguồn thu mới để phát triển bền vững.

Chất lượng thông tin và hình thức trình bày của báo Đảng đã có những cải tiến đáng kể, mặc dù chưa đột phá mạnh mẽ Nội dung thông tin hiện phong phú và sinh động hơn, với các chuyên mục gần gũi hơn với bạn đọc Báo Đảng đã xây dựng các chuyên đề và chuyên trang để đáp ứng nhu cầu thông tin đa dạng của quần chúng nhân dân Trước đây, báo Đảng chủ yếu tập trung vào công tác xây dựng Đảng, nhưng nay đã mở rộng nội dung để bao quát nhiều lĩnh vực khác nhau như đời sống, xã hội, an ninh - trật tự, văn hóa - văn nghệ, và cả những câu chuyện tại các xã, phường, thôn, bản.

Báo Đảng đang dần tham gia vào hoạt động kinh tế, khẳng định vị thế qua các hoạt động xã hội và tạo nguồn thu từ báo chí Việc xoá bỏ bao cấp tài chính trong báo chí yêu cầu các tờ báo vừa đảm bảo vai trò tư tưởng - văn hóa của Đảng, vừa hoạt động kinh tế theo quy định pháp luật, buộc họ phải đổi mới để tồn tại và phát triển Mặc dù vẫn còn phụ thuộc vào một phần bao cấp, hầu hết các báo Đảng đã tìm cách giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước Tỷ lệ tự chủ tài chính trong các cơ quan báo Đảng chưa cao, nhưng đã cải thiện đời sống phóng viên, biên tập viên và mở rộng quan hệ giao lưu trong và ngoài nước, đồng thời từng bước hiện đại hóa trang thiết bị làm việc.

C.Mác đã chỉ ra rằng giá trị sử dụng hàng hóa phụ thuộc vào trình độ văn minh của người tiêu dùng, vì vậy, khi xã hội phát triển, chức năng xã hội của báo chí cũng trở nên đa dạng và phong phú hơn Báo chí không chỉ thực hiện chức năng tuyên truyền theo yêu cầu của Đảng và Nhà nước, mà còn đảm nhận nhiều chức năng khác như thông tin - giao tiếp, văn hóa - giải trí, giám sát và phản biện xã hội, cùng với chức năng kinh tế và dịch vụ, trong đó có quảng cáo Đặc biệt, các báo Đảng, nhất là báo Đảng địa phương, đã nhận thức đúng về vai trò của công tác phát hành và quảng cáo, đồng thời chú trọng xây dựng hình ảnh và thương hiệu thông qua các hoạt động xã hội ý nghĩa, nổi bật là công tác từ thiện - nhân đạo, tạo cầu nối giữa những tấm lòng hảo tâm với những địa phương khó khăn và hoàn cảnh éo le trong cuộc sống.

1.2.2 Những tồn tại, hạn chế và bất cập của báo Đảng trong kinh tế thị trường

Nền kinh tế thị trường đại diện cho sự phát triển cao của kinh tế hàng hoá, trong đó hàng hoá đóng vai trò trung tâm Giai cấp tư sản nhận thức rõ ràng về tầm quan trọng của việc xây dựng và khai thác báo chí như một loại hàng hoá có tiềm năng mang lại lợi nhuận lớn.

Trong thời đại thông tin bùng nổ, nghề báo trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp và là một loại hàng hóa đặc biệt trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Báo chí cần phải là món ăn tinh thần bổ ích, phục vụ cho quần chúng trong công cuộc đổi mới và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Nếu để mặt tiêu cực của cơ chế thị trường lấn át, báo chí sẽ mất đi sức mạnh và vai trò của mình.

Kinh tế thị trường đã ảnh hưởng đến báo chí, dẫn đến tình trạng một số tờ báo không thực hiện đúng tôn chỉ mục đích Tại phiên họp Quốc hội ngày 21-11-2013, Bộ trưởng Bộ Thông tin - Truyền thông Nguyễn Bắc Son nhấn mạnh rằng hiện tượng báo lá cải cần được loại bỏ khỏi đời sống báo chí, nhằm khôi phục uy tín và chất lượng của thông tin.

Báo Đảng luôn bám sát tôn chỉ, mục đích và không có biểu hiện thương mại hóa, nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế nội tại Những yếu kém này trở thành "lực cản" trong việc phát triển trước xu hướng truyền thông mới chiếm lĩnh thị trường Do đó, báo Đảng gặp khó khăn trong việc gia tăng sự tiếp cận và tạo sự thiết yếu với công chúng.

Theo tác giả Nguyễn Thị Bích Yến, thị trường báo chí Việt Nam được chia thành ba mảng lớn, trong đó báo Đảng và một số tờ báo, tạp chí thuộc các bộ, ban, ngành có lượng phát hành và tiêu thụ lớn nhưng không hoàn toàn thuộc về báo chí thị trường Đặc trưng của mảng báo chí này được thể hiện qua bảy điểm chính.

Một là, Kinh phí được bao cấp từ việc in ấn, lương, nhuận bút…

Hai là, Được bao tiêu sản phẩm đầu ra

Ba là, Ban Biên tập ít phải quan tâm đến nghiệp vụ kinh doanh

Bốn là, Hoạt động của toà soạn không quá bận tâm đến lỗ lãi, ít chịu sự cạnh tranh của quy luật kinh tế thị trường

Năm là, Công chúng không phải bỏ tiền túi ra mua báo (công chúng được bao cấp kinh phí mua báo)

Sáu là, Nhiệm vụ hàng đầu của tờ báo là phục vụ nhiệm vụ chính trị nên không tránh khỏi khô khan, kém hấp dẫn

Hệ thống các tờ báo Đảng tôn trọng công chúng và khách hàng, nhưng chỉ trong một phạm vi nhất định, không hoàn toàn đáp ứng nhu cầu thông tin của họ Do đó, nhiều tờ báo thiếu bộ phận nghiên cứu công chúng và các thị trường liên quan.

Trong bảy điểm đã nêu, thực tế hiện nay của báo Đảng hoàn toàn khẳng định tính chính xác của chúng Tác giả Nguyễn Thế Kỷ đã chỉ ra điều này một cách rõ ràng.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG CHÚNG, THỊ TRƯỜNG BÁO QUẢNG NINH

Tổng quan về tỉnh Quảng Ninh

Quảng Ninh, nằm ở vùng Đông Bắc Việt Nam, có diện tích hơn 6.100 km² với 2.077 đảo, chiếm 2/3 tổng số đảo cả nước, được ví như “một Việt Nam thu nhỏ” Với dân số 1,2 triệu người và 22 dân tộc, tỉnh có 14 đơn vị hành chính gồm 4 thành phố, 1 thị xã và 9 huyện, trong đó có hai huyện đảo Quảng Ninh nổi bật với những giá trị so sánh quốc gia và quốc tế: đầu tiên, đây là tỉnh duy nhất có đường biên giới cả trên bộ và trên biển với Trung Quốc; thứ hai, sở hữu các cảnh quan độc đáo như Vịnh Hạ Long và Vịnh Bái Tử Long; thứ ba, có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, với trữ lượng than đá chiếm hơn 90% cả nước và lớn nhất Đông Nam Á; thứ tư, văn hóa và xã hội Quảng Ninh là nơi giao thoa của nền văn minh sông Hồng, là cái nôi của ngành công nghiệp đầu tiên và giai cấp công nhân Việt Nam; cuối cùng, Quảng Ninh còn là nơi khởi phát thiền phái.

Trúc Lâm Yên Tử là biểu tượng độc đáo của Phật giáo Việt Nam, nơi ghi dấu ấn của bậc minh quân vĩ đại từ bỏ ngai vàng để tìm về cõi Phật Nơi đây không chỉ thể hiện giá trị tư tưởng hòa nhập giữa đạo pháp và dân tộc mà còn góp phần thúc đẩy sự đoàn kết giữa các tôn giáo.

Về địa lý Quảng Ninh: phía Đông Bắc giáp Trung Quốc, có đường biên giới dài 118,8km; phía Nam giáp Vịnh Bắc Bộ, có chiều dài bờ biển

250km; phía Tây giáp thành phố Hải Phòng; phía Bắc và Tây Bắc giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và Hải Dương

Quảng Ninh, với chiều dài hơn 300km và rộng hơn 100km, sở hữu 2.077 đảo lớn nhỏ, chiếm khoảng 11% diện tích toàn tỉnh (662/6.100km²), tương đương 2/3 số lượng đảo của cả nước.

Quảng Ninh sở hữu địa hình đa dạng và phức tạp, với sự kết hợp giữa vùng thấp và đồi núi Hơn 80% diện tích tự nhiên của tỉnh là đồi núi, tạo nên ba vùng tự nhiên rõ rệt: vùng núi chiếm gần 3.000 km² (48,5%), vùng trung du đồng bằng ven biển khoảng 2.500 km² (41%), và vùng hải đảo 619 km² (10,7%).

Quảng Ninh là nơi sinh sống của 22 dân tộc, trong đó có 6 dân tộc chính với số lượng cư dân lên đến hàng nghìn người, tạo thành các cộng đồng văn hóa đặc sắc Những dân tộc này bao gồm Việt (Kinh), Dao, Tày, Sán Dìu, Sán Chỉ và Hoa, mỗi dân tộc đều có ngôn ngữ và bản sắc văn hóa riêng biệt.

Tỉnh Quảng Ninh chủ yếu được sinh sống bởi người Việt (Kinh), chiếm 88,4% tổng dân số, với nguồn gốc từ các tỉnh, đặc biệt là vùng đồng bằng Bắc Bộ Họ tập trung đông đảo ở các đô thị, khu công nghiệp và ven sông, ven biển Quảng Ninh còn là nơi "góp người" với nhiều thế hệ di cư từ nhiều nơi khác nhau Các dân tộc thiểu số khác tại tỉnh bao gồm Dao (5,2%), Tày (3,1%), Sán Dìu (1,6%) và Sán Chỉ (1,2%) theo số liệu từ Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009.

Người Dao, với hai nhánh chính là Thanh Y và Thanh Phán, cư trú chủ yếu ở vùng núi cao, vẫn giữ gìn bản sắc dân tộc qua ngôn ngữ, trang phục, lễ hội và phong tục, mặc dù một số vẫn duy trì tập quán du canh du cư, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế và văn hóa Trong khi đó, người Hoa, người Sán Dìu và Sán Chỉ sống ở vùng núi thấp, chủ yếu dựa vào nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa nước Người Hoa bao gồm nhiều dân tộc thiểu số từ miền Nam Trung Quốc di cư sang, với một số ít là Hoa Kiều làm nghề thủ công ở các thị trấn miền Đông, còn phần lớn sinh sống tại nông thôn, tham gia sản xuất nông nghiệp, đánh cá và khai thác rừng Hiện nay, các dân tộc thiểu số, chủ nhân của miền núi với nhiều khó khăn, đang nhận được sự quan tâm và đã có những thay đổi rõ rệt trong đời sống kinh tế và văn hóa.

Quảng Ninh, với nền văn hoá lâu đời, đã ghi dấu ấn trong lịch sử văn hoá Hạ Long, phản ánh sự tiến hoá của người Việt Tại đây, cư dân theo đuổi nhiều tôn giáo và tín ngưỡng, trong đó Đạo Phật xuất hiện từ sớm Vào thế kỷ 14, Yên Tử và Quỳnh Lâm (Đông Triều) trở thành trung tâm Phật giáo của Việt Nam, đào tạo tăng ni cho toàn quốc Đến nay, Đạo Phật vẫn duy trì sức sống mạnh mẽ với hàng trăm ngôi chùa trên đất Quảng Ninh.

Cư dân Quảng Ninh chủ yếu thờ cúng tổ tiên và các vị tướng lĩnh nhà Trần, những người có công với đất nước Họ cũng tôn thờ các vị Thành Hoàng, các thần linh như sơn thần, thuỷ thần, cùng với các mẫu như Mẫu Liễu Hạnh, Mẫu Thượng Ngàn và Mẫu Thoải.

Về phân bố dân cư: Trong giai đoạn 2000-2011, tốc độ gia tăng dân số tỉnh

Tính đến cuối năm 2011, dân số Quảng Ninh đạt 1,172 triệu người, tăng 1,24% mỗi năm Trong 14 huyện, thị xã, thành phố, Hạ Long là địa phương đông dân nhất với 224.700 người, chiếm 19,2% tổng dân số tỉnh, trong khi huyện đảo Cô Tô có dân số ít nhất với chỉ 5.200 người, tương đương 0,5% Tỉ lệ nam/nữ trong tỉnh là 51/49.

Mật độ dân số chung của Quảng Ninh là 192 người/km 2 , thấp nhất trong

Khu vực đồng bằng sông Hồng bao gồm 11 tỉnh có mật độ dân số trung bình thấp hơn mức 265 người/km² của Việt Nam Trong đó, TP Hạ Long có mật độ dân số cao nhất với 826 người/km², tuy nhiên vẫn chưa đạt mức trung bình của khu vực đồng bằng sông Hồng là 949 người/km² Ngược lại, huyện Ba Chẽ ở miền núi có mật độ dân số thấp nhất, chỉ đạt 32 người/km².

Quảng Ninh sở hữu cơ cấu dân số trẻ, với hơn 50% dân số dưới 30 tuổi và chỉ 8,7% trên 60 tuổi Tương tự như nhiều tỉnh thành khác tại Việt Nam, Quảng Ninh đang tận dụng "lợi tức dân số" khi phần lớn người dân nằm trong độ tuổi lao động.

Mức độ đô thị hoá ở Quảng Ninh hiện đạt 52%, cao gấp 1,7 lần mức trung bình của Việt Nam Tốc độ đô thị hoá đang tăng nhanh với 0,8 điểm phần trăm mỗi năm, dự kiến khoảng 60% dân số sẽ sinh sống tại đô thị vào năm 2020 Trong giai đoạn 2012-2020, dân số Quảng Ninh ước tính sẽ tăng trung bình 1,01% mỗi năm, đạt 1,285 triệu người vào năm 2020 Tuy nhiên, sau đó, tốc độ tăng dân số dự báo sẽ giảm xuống còn 0,62% mỗi năm, với tổng dân số đạt 1,367 triệu người vào năm 2030.

Xu thế dịch chuyển dân cư: Theo kết quả điều tra dân số và nhà ở của

Năm 2009, khuynh hướng di cư liên vùng và liên tỉnh tại đồng bằng sông Hồng đã diễn ra mạnh mẽ, với khoảng 35.000 người rời khỏi khu vực trong giai đoạn 2004-2009 Theo kết quả điều tra dân số, có khoảng 339.000 người trong tổng số 650.000 người đã di cư đến các tỉnh khác trong vùng đồng bằng sông Hồng trong cùng thời gian này.

Trong vùng đồng bằng sông Hồng, chỉ có Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh là ba điểm đến di cư tích cực Từ năm 2004 đến 2009, Quảng Ninh đã thu hút khoảng 11.000 lao động, xếp hạng trong top 10 điểm đến di cư trong nước Với nền kinh tế năng động, Quảng Ninh đã khẳng định vị thế là một trong những điểm đến ưa thích của người lao động.

Công chúng Báo Quảng Ninh

2.2.1 Thời điểm từ năm 1997 đến trước năm 2010

Từ năm 1997 đến trước năm 2010, Báo Quảng Ninh đã có những chuyển biến mạnh mẽ về lượng công chúng, nhờ vào Chỉ thị số 11-CT/TW của Bộ Chính trị ban hành năm 1996, khuyến khích việc mua và đọc báo Đảng Trong giai đoạn này, mặc dù báo mạng điện tử chưa phát triển mạnh, báo giấy vẫn giữ được ưu thế và tạo cơ hội cho báo Đảng địa phương khẳng định vị thế của mình Tình hình năm 1992 cho thấy 57% chi bộ trong tỉnh không có báo đọc, nhưng sau khi thực hiện Chỉ thị, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy đã phối hợp với Bưu điện kiểm tra và nhận thấy khó khăn trong việc phát hành báo chí Để khắc phục, tỉnh đã quyết định sử dụng ngân sách để cấp đủ số lượng Báo Nhân Dân và Báo Quảng Ninh cho 100% chi bộ nhỏ, đồng thời quy định ngân sách cho các cơ quan hành chính và doanh nghiệp nhằm đảm bảo hoạt động báo chí.

Theo đó, năm 1997, công tác phát hành báo chí của tỉnh Quảng Ninh đạt kết quả khá tốt, bình quân 146 người có 1 tờ Báo Nhân Dân; 156 người có

Báo Quảng Ninh đã ghi nhận mức tiêu thụ báo chí bình quân đạt 8 tờ/người/năm, trong đó các huyện vùng xa như Bình Liêu và Hoành Bồ cũng đạt chỉ số tương tự Nhiều địa phương trong tỉnh đã có sự gia tăng nhanh chóng về sản lượng báo Tất cả các tổ chức cơ sở Đảng và chi bộ nhỏ đều mua báo Đảng đều đặn, với 775 tổ chức cơ sở và 3.199 chi bộ có đủ báo, tạp chí của Đảng Năm 1997, Báo Quảng Ninh phát hành 5.789 tờ/số, tăng 17% so với năm 1996 Theo đánh giá của Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, năm 1997 là năm có sản lượng báo Đảng cao nhất, với 8 triệu tờ phát hành trên địa bàn Quảng Ninh.

Theo số liệu thống kê từ Bưu điện tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn từ 1997 đến trước năm 2010 là thời kỳ ổn định về sản lượng phát hành Báo Quảng Ninh Thời gian này cho thấy sự duy trì ổn định trong việc phục vụ công chúng, bao gồm các cán bộ, đảng viên, tổ chức cơ sở đảng, và các cơ quan, đơn vị địa phương trong tỉnh.

2.2.2 Sự ra đời của Báo Quảng Ninh Điện tử và biến động sụt giảm công chúng của Báo Quảng Ninh in giấy

Ngày 31-8-2006, Báo Quảng Ninh điện tử chính thức khai trương, đáp ứng yêu cầu thông tin, tuyên truyền ngày một cao của Đảng bộ, chính quyền cũng như nhân dân trong tỉnh Như vậy, cùng với 3 ấn phẩm báo giấy, Báo Quảng Ninh đã nâng tổng số ấn phẩm lên 4, gồm: Báo Quảng Ninh hàng ngày, Báo Quảng Ninh Cuối tuần, Báo Quảng Ninh hàng tháng (đã ngừng xuất bản từ tháng 4-2011) và Báo Quảng Ninh Điện tử Tuy nhiên, ở khoảng thời gian 3 năm đầu, do mạng Internet chưa phát triển mạnh như hiện nay cùng với việc quản trị chưa tốt, chưa có cách thức thực hiện nghiệp vụ riêng với Báo Quảng Ninh Điện tử nên hiệu quả còn hạn chế Vì vậy, công chúng vẫn trung thành với các ấn phẩm in giấy của Báo Quảng Ninh Song, từ năm

Năm 2010, Báo Quảng Ninh giấy bắt đầu trải qua sự sụt giảm nghiêm trọng về lượng khách hàng, chủ yếu do thói quen tiếp cận thông tin qua báo mạng điện tử, bao gồm cả Báo Quảng Ninh Điện tử Tại Quảng Ninh, trong số 58 Đảng bộ và Chi bộ trực thuộc các huyện, thị, thành uỷ, không có đơn vị nào đặt mua báo, tạp chí Đảng; trong khi đó, 1.608/2.648 chi bộ nhỏ cũng không mua báo, tạp chí của Đảng, trong đó có Báo Quảng Ninh Một số đơn vị tiêu biểu dẫn đầu về việc không đặt mua báo, tạp chí Đảng đã được ghi nhận.

- Thành uỷ Hạ Long: Có 14 Đảng bộ, Chi bộ trực thuộc; 100% các chi bộ nhỏ (485/485 chi bộ) không có báo

- Đảng bộ Cơ quan Dân Chính Đảng tỉnh: 14 đảng bộ, chi bộ trực thuộc; 323/323 chi bộ nhỏ không đặt mua báo, tạp chí của Đảng

- Chi, đảng bộ trực thuộc ngành: có 3 đảng bộ; 1.089/1.089 chi bộ nhỏ không đặt mua báo, tạp chí của Đảng

- Huyện uỷ Đông Triều: 320/320 chi bộ nhỏ không đặt mua báo, tạp chí của Đảng

- Thành uỷ Cẩm Phả: Có 8 chi, đảng bộ trực thuộc; 532/802 chi bộ nhỏ không đặt mua

Trước tình trạng sụt giảm đáng lo ngại trong việc mua và đọc báo, tạp chí của Đảng tại Quảng Ninh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy đã tổ chức hội nghị tọa đàm với sự tham gia của các ngành chức năng và đại diện Báo Quảng Ninh Tại hội nghị, năm nguyên nhân chính đã được chỉ ra, nhằm tìm ra giải pháp khắc phục tình hình này.

Thứ nhất, nhận thức chưa đúng về ý nghĩa, tầm quan trọng của Chỉ thị

11-CT/TW ngày 28-12-1996 của Bộ Chính trị “về việc mua và đọc báo, tạp chí của Đảng” và Quyết định số 84-QĐ/TW ngày 1-10-2003 của Ban Bí thư

Trung ương Đảng đã ban hành quy định về chế độ chi hoạt động công tác Đảng cho các tổ chức Đảng các cấp, tuy nhiên việc thực hiện quy định này vẫn chưa nghiêm túc.

Thứ hai, việc thực hiện Thông tư Liên tịch số 225/2004/TTLT- BTCQTTW-BTC ngày 5-4-2004 của Ban Tài chính - Quản trị Trung ương và

Bộ Tài chính đã ban hành hướng dẫn về chế độ chi cho hoạt động công tác Đảng, bao gồm việc chi mua báo, tạp chí của Đảng theo Chỉ thị 11 Điều này đặc biệt quan trọng đối với các chi bộ nhỏ, nơi mà sự quan tâm từ cấp ủy và mỗi cán bộ, đảng viên chưa được đầy đủ.

Thứ ba, còn tồn tại tư tưởng coi báo, tạp chí của Đảng là ấn phẩm kinh doanh thông thường của ngành Bưu chính

Vào thứ tư, vẫn tồn tại tư tưởng chủ quan khi dựa vào những ưu thế đặc trưng của báo mạng, như tính đa dạng và khả năng cập nhật thông tin, dẫn đến việc dần xa rời các ấn phẩm báo chí và tạp chí của Đảng.

Trong thời gian qua, sự hợp tác giữa Bưu điện tỉnh và các cơ quan truyền thông như Báo Quảng Ninh, Báo Nhân Dân, và Tạp chí Cộng sản chưa được thực hiện một cách chặt chẽ và thường xuyên, dẫn đến hiệu quả phát hành chưa đạt mức tối ưu.

Năm 2011, Báo Quảng Ninh Điện tử đã trải qua một cuộc cách mạng toàn diện với việc nâng cấp phần mềm và ra mắt phiên bản mới hấp dẫn, tích hợp nhiều tiện ích như truyền hình và giao lưu trực tuyến Sự ra mắt các phiên bản tiếng Anh và tiếng Trung đã đưa các ấn phẩm báo giấy vào một giai đoạn thử thách mới Đến nay, Quảng Ninh Điện tử được coi là một trong những trang điện tử của báo đảng địa phương có lượng truy cập lớn nhất, với trung bình 80.000 lượt truy cập mỗi ngày.

Trong các năm 2011 và 2012, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy đã gửi công văn đến các cơ quan, tổ chức trong tỉnh để "báo động" về việc không mua và đọc báo, tạp chí của Đảng, theo Chỉ thị 11 của Bộ Chính trị, đồng thời đề xuất các biện pháp chấn chỉnh Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm sản lượng của báo Đảng, bao gồm Báo Quảng Ninh, là việc thiếu nghiên cứu và xem xét nhu cầu của công chúng, điều này cho thấy cần có sự cải tổ sâu sắc hơn trong việc tiếp cận và phục vụ độc giả.

2.2.3 Công chúng Báo Quảng Ninh hiện nay

Báo Quảng Ninh nhận thức rõ tầm quan trọng của việc mở rộng phạm vi phát hành để nâng cao uy tín và đưa tờ báo đến với đông đảo công chúng Để khôi phục số lượng phát hành, báo đã triển khai các bước cụ thể, đồng thời được hưởng lợi từ sự chỉ đạo mạnh mẽ của tỉnh trong việc thực hiện nghiêm Chỉ thị số 11/CT-TW của Bộ Chính trị và Kết luận 29-KL/TW của Ban Bí thư về việc đặt mua và đọc báo, tạp chí của Đảng.

Ngày 23-2-2013, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ đã ban hành Chỉ thị số 17- CT/TU về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TW “về việc mua và đọc báo, tạp chí của Đảng” [Phụ lục 5] Đây cũng là lần đầu tiên, Tỉnh uỷ Quảng Ninh có riêng một Chỉ thị về công tác mua và đọc báo, tạp chí của Đảng

Theo thống kê từ Bưu điện tỉnh và Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, tỷ lệ các chi, đảng bộ đặt Báo Quảng Ninh theo yêu cầu của Chỉ thị số 11/CT-TW và Chỉ thị số 17-CT/TU chưa đạt mức cao nhất, với 721/836 (86,2%) chi, đảng bộ đặt báo tính đến hết quý III-2014 Cụ thể, sản lượng phát hành Báo Quảng Ninh trong năm 2013 đạt 2.477.127 tờ, trong khi 8 tháng đầu năm 2014 là 1.676.658 tờ Thông tin này được xác nhận qua khảo sát từ Bưu điện tỉnh từ tháng 6.

NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG CHÚNG, THỊ TRƯỜNG BÁO QUẢNG NINH

Ngày đăng: 12/11/2021, 23:15

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương (1999), Nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả xã hội của báo Đảng địa phương, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả xã hội của báo Đảng địa phương
Tác giả: Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương
Năm: 1999
2. Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương (2000), Lịch sử Báo Đảng bộ các tỉnh và thành phố (sơ thảo), Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lịch sử Báo Đảng bộ các tỉnh và thành phố (sơ thảo)
Tác giả: Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương
Năm: 2000
5. Bộ Thông tin và Truyền thông (2013), Công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam, Nxb Thông tin và Truyền thông, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam
Tác giả: Bộ Thông tin và Truyền thông
Nhà XB: Nxb Thông tin và Truyền thông
Năm: 2013
7. Hoàng Đình Cúc - Đức Dũng (2007), Những vấn đề của báo chí hiện đại, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những vấn đề của báo chí hiện đại
Tác giả: Hoàng Đình Cúc - Đức Dũng
Nhà XB: Nxb Lý luận chính trị
Năm: 2007
8. Trần Bá Dung (2008), Nhu cầu tiếp nhận thông tin báo chí của công chúng Hà Nội, Luận án Tiến sĩ Báo chí học, Học viện Báo chí - Tuyên truyền, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhu cầu tiếp nhận thông tin báo chí của công chúng Hà Nội
Tác giả: Trần Bá Dung
Năm: 2008
9. Nguyễn Văn Dững chủ biên (2001), Báo chí những điểm nhìn từ thực tiễn (tập 2), Nxb Văn hoá - Thông tin, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo chí những điểm nhìn từ thực tiễn
Tác giả: Nguyễn Văn Dững chủ biên
Nhà XB: Nxb Văn hoá - Thông tin
Năm: 2001
10. Nguyễn Văn Dững (2011), Báo chí và Dư luận xã hội, Nxb Lao động, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo chí và Dư luận xã hội
Tác giả: Nguyễn Văn Dững
Nhà XB: Nxb Lao động
Năm: 2011
11. Nguyễn Văn Dững (2011), Báo chí truyền thông hiện đại (từ hàn lâm đến đời thường), Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo chí truyền thông hiện đại (từ hàn lâm đến đời thường)
Tác giả: Nguyễn Văn Dững
Nhà XB: Nxb Đại học Quốc gia
Năm: 2011
12. Nguyễn Văn Dững (chủ biên) - Đỗ Thị Thu Hằng (2012), Truyền thông - Lý thuyết và kỹ năng cơ bản, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự Thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Truyền thông - Lý thuyết và kỹ năng cơ bản
Tác giả: Nguyễn Văn Dững (chủ biên) - Đỗ Thị Thu Hằng
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia - Sự Thật
Năm: 2012
13. Nguyễn Văn Dững (2012), Cơ sở lý luận báo chí, Nxb Lao Động, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở lý luận báo chí
Tác giả: Nguyễn Văn Dững
Nhà XB: Nxb Lao Động
Năm: 2012
14. Nguyễn Văn Dững (2013); Kinh tế báo chí-truyền thông- Thực tiễn và mấy vấn đề đặt ra hiện nay; Tạp chí Người làm báo Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế báo chí-truyền thông- Thực tiễn và mấy vấn đề đặt ra hiện nay
15. Nguyễn Văn Dững (Chủ biên, 2014); Kinh tế báo chí-truyền thông. Giáo trình cao học báo chí; lưu hành nội bộ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế báo chí-truyền thông
16. Hà Minh Đức (2010), C.Mác, Ph.Ăng ghen, V.I. Lê nin với báo chí, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: C.Mác, Ph.Ăng ghen, V.I. Lê nin với báo chí
Tác giả: Hà Minh Đức
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2010
17. Grabennhicop (2004), Báo chí trong kinh tế thị trường, Nxb Thông tấn, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo chí trong kinh tế thị trường
Tác giả: Grabennhicop
Nhà XB: Nxb Thông tấn
Năm: 2004
18. Phạm Thị Thu Hà (năm 2009), Báo Hà Nội Mới và công chúng Thủ đô, Luận văn Thạc sĩ Báo chí học, Học viện Báo chí - Tuyên truyền, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo Hà Nội Mới và công chúng Thủ đô
19. Lê Hải, (2013), Xây dựng Tập đoàn truyền thông, Giải pháp chiến lược trong phát triển nền báo chí Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng Tập đoàn truyền thông, Giải pháp chiến lược trong phát triển nền báo chí Việt Nam
Tác giả: Lê Hải
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2013
20. Đỗ Thị Thu Hằng (2013), Tâm lý học ứng dụng trong nghề báo, Nxb Thông tấn, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tâm lý học ứng dụng trong nghề báo
Tác giả: Đỗ Thị Thu Hằng
Nhà XB: Nxb Thông tấn
Năm: 2013
21. Đỗ Thị Thu Hằng (2010), PR - công cụ phát triển báo chí, Nxb Trẻ, TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: PR - công cụ phát triển báo chí
Tác giả: Đỗ Thị Thu Hằng
Nhà XB: Nxb Trẻ
Năm: 2010
22. Loic Hervouet (1999), Viết cho độc giả, Hội Nhà báo Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Viết cho độc giả
Tác giả: Loic Hervouet
Năm: 1999
23. Nguyễn Quang Hoà (2002), Phóng viên và Toà soạn, Nxb VHTT, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phóng viên và Toà soạn
Tác giả: Nguyễn Quang Hoà
Nhà XB: Nxb VHTT
Năm: 2002

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Mức độ đọc Bỏo Quảng Ninh Điện tử - Vấn đề phát triển công chúng, thị trường báo quảng ninh hiện nay
Bảng 2.1 Mức độ đọc Bỏo Quảng Ninh Điện tử (Trang 63)
Bảng 2.2: Mức độ đọc Bỏo Quảng Ninh hàng ngày - Vấn đề phát triển công chúng, thị trường báo quảng ninh hiện nay
Bảng 2.2 Mức độ đọc Bỏo Quảng Ninh hàng ngày (Trang 63)
Bảng 2.3: Mức độ đọc Bỏo Quảng Ninh Cuối tuần - Vấn đề phát triển công chúng, thị trường báo quảng ninh hiện nay
Bảng 2.3 Mức độ đọc Bỏo Quảng Ninh Cuối tuần (Trang 64)
Bảng 2.3: Yếu tố quyết định việc lựa chọn Bỏo Quảng Ninh - Vấn đề phát triển công chúng, thị trường báo quảng ninh hiện nay
Bảng 2.3 Yếu tố quyết định việc lựa chọn Bỏo Quảng Ninh (Trang 67)
Bảng 2.4: Trang được quan tõm trờn Bỏo Quảng Ninh hàng ngày - Vấn đề phát triển công chúng, thị trường báo quảng ninh hiện nay
Bảng 2.4 Trang được quan tõm trờn Bỏo Quảng Ninh hàng ngày (Trang 68)
Bảng 2.5: Trang Bỏo Quảng Ninh Cuối tuần được yờu thớch - Vấn đề phát triển công chúng, thị trường báo quảng ninh hiện nay
Bảng 2.5 Trang Bỏo Quảng Ninh Cuối tuần được yờu thớch (Trang 70)
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHIẾU ĐIỀU TRA CễNG CHÚNG BÁO QUẢNG NINH  - Vấn đề phát triển công chúng, thị trường báo quảng ninh hiện nay
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHIẾU ĐIỀU TRA CễNG CHÚNG BÁO QUẢNG NINH (Trang 138)
Bảng 2: Mức độ tiếp cận Bỏo Quảng Ninh - Vấn đề phát triển công chúng, thị trường báo quảng ninh hiện nay
Bảng 2 Mức độ tiếp cận Bỏo Quảng Ninh (Trang 139)
Bảng 3: Tương quan giới tớnh và mức độ đọc Bỏo Quảng Ninh - Vấn đề phát triển công chúng, thị trường báo quảng ninh hiện nay
Bảng 3 Tương quan giới tớnh và mức độ đọc Bỏo Quảng Ninh (Trang 140)
Bảng 4: Tương quan nghề nghiệp người trả lời và mức độ đọc Bỏo QN Điện tử - Vấn đề phát triển công chúng, thị trường báo quảng ninh hiện nay
Bảng 4 Tương quan nghề nghiệp người trả lời và mức độ đọc Bỏo QN Điện tử (Trang 141)
Bảng 5: Tương quan nghề nghiệp người trả lời và mức độ đọc Bỏo Quảng Ninh hàng ngày  - Vấn đề phát triển công chúng, thị trường báo quảng ninh hiện nay
Bảng 5 Tương quan nghề nghiệp người trả lời và mức độ đọc Bỏo Quảng Ninh hàng ngày (Trang 142)
Bảng 6: Cỏch tiếp cận với cỏc ấn phẩm Bỏo Quảng Ninh - Vấn đề phát triển công chúng, thị trường báo quảng ninh hiện nay
Bảng 6 Cỏch tiếp cận với cỏc ấn phẩm Bỏo Quảng Ninh (Trang 142)
Bảng 8: Những trang được đọc nhiều trờn Bỏo in Quảng Ninh hàng ngày - Vấn đề phát triển công chúng, thị trường báo quảng ninh hiện nay
Bảng 8 Những trang được đọc nhiều trờn Bỏo in Quảng Ninh hàng ngày (Trang 143)
Bảng 7: Yếu tố quyết định việc lựa chọn Bỏo Quảng Ninh - Vấn đề phát triển công chúng, thị trường báo quảng ninh hiện nay
Bảng 7 Yếu tố quyết định việc lựa chọn Bỏo Quảng Ninh (Trang 143)
Bảng 9: Chuyờn mục được yờu thớch trờn Bỏo Quảng Ninh - Vấn đề phát triển công chúng, thị trường báo quảng ninh hiện nay
Bảng 9 Chuyờn mục được yờu thớch trờn Bỏo Quảng Ninh (Trang 144)
Bảng 11: Chuyờn mục được yờu thớch trờn Bỏo Quảng Ninh cuối tuần - Vấn đề phát triển công chúng, thị trường báo quảng ninh hiện nay
Bảng 11 Chuyờn mục được yờu thớch trờn Bỏo Quảng Ninh cuối tuần (Trang 145)
Bảng 10: 3 trang được đọc nhiều trờn Bỏo Quảng Ninh cuối tuần - Vấn đề phát triển công chúng, thị trường báo quảng ninh hiện nay
Bảng 10 3 trang được đọc nhiều trờn Bỏo Quảng Ninh cuối tuần (Trang 145)
Bảng 12: 6 loại nội dung thụng tin muốn tiếp nhận từ Bỏo Quảng Ninh giấy - Vấn đề phát triển công chúng, thị trường báo quảng ninh hiện nay
Bảng 12 6 loại nội dung thụng tin muốn tiếp nhận từ Bỏo Quảng Ninh giấy (Trang 146)
Bảng 13. Mức độ tham gia của bạn đọc với cỏc hoạt động dưới đõy của Bỏo Quảng Ninh - Vấn đề phát triển công chúng, thị trường báo quảng ninh hiện nay
Bảng 13. Mức độ tham gia của bạn đọc với cỏc hoạt động dưới đõy của Bỏo Quảng Ninh (Trang 146)
Bảng 15: Đỏnh giỏ hiệu quả cung cấp thụng tin, tuyờn truyền của Bỏo Quảng Ninh - Vấn đề phát triển công chúng, thị trường báo quảng ninh hiện nay
Bảng 15 Đỏnh giỏ hiệu quả cung cấp thụng tin, tuyờn truyền của Bỏo Quảng Ninh (Trang 147)
Bảng 14: Mức độ hấp dẫn của Bỏo Quảng Ninh - Vấn đề phát triển công chúng, thị trường báo quảng ninh hiện nay
Bảng 14 Mức độ hấp dẫn của Bỏo Quảng Ninh (Trang 147)
Bảng 16: Đỏnh giỏ về việc đỏp ứng nhu cầu thụng tin thời sự trong tỉnh - Vấn đề phát triển công chúng, thị trường báo quảng ninh hiện nay
Bảng 16 Đỏnh giỏ về việc đỏp ứng nhu cầu thụng tin thời sự trong tỉnh (Trang 148)
Bảng 17: Đỏnh giỏ về việc thụng tin, tuyờn truyền cỏc vấn đề người dõn trong tỉnh quan tõm  - Vấn đề phát triển công chúng, thị trường báo quảng ninh hiện nay
Bảng 17 Đỏnh giỏ về việc thụng tin, tuyờn truyền cỏc vấn đề người dõn trong tỉnh quan tõm (Trang 148)
Bảng 19: Lợi ớch cỏ nhõn từ thụng tin trờn Bỏo Quảng Ninh - Vấn đề phát triển công chúng, thị trường báo quảng ninh hiện nay
Bảng 19 Lợi ớch cỏ nhõn từ thụng tin trờn Bỏo Quảng Ninh (Trang 149)
Bảng 18: Kết quả về thoả món nhu cầu khi tiếp nhận thụng tin trờn Bỏo Quảng Ninh - Vấn đề phát triển công chúng, thị trường báo quảng ninh hiện nay
Bảng 18 Kết quả về thoả món nhu cầu khi tiếp nhận thụng tin trờn Bỏo Quảng Ninh (Trang 149)
Bảng 20: Cỏc giải phỏp để Bỏo Quảng Ninh nõng cao chất lượng nội dung - Vấn đề phát triển công chúng, thị trường báo quảng ninh hiện nay
Bảng 20 Cỏc giải phỏp để Bỏo Quảng Ninh nõng cao chất lượng nội dung (Trang 150)
Bảng 21: Bỏo Quảng Ninh giấy cú cần thay đổi về hỡnh thức? - Vấn đề phát triển công chúng, thị trường báo quảng ninh hiện nay
Bảng 21 Bỏo Quảng Ninh giấy cú cần thay đổi về hỡnh thức? (Trang 150)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w