1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Bước đầu nghiên cứu thành phần hóa học của hành lý sơn ( allium ascalonicum l )

67 141 1
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 67
Dung lượng 2,46 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN (11)
    • 1.1. Vị trí phân loại (11)
    • 1.2. Đặc điểm thực vật (11)
    • 1.3. Phân bố và sinh thái (11)
    • 1.4. Thành phần hóa học (12)
    • 1.5. Tác dụng dược lý (18)
      • 1.5.1. Tác dụng kháng khuẩn (18)
      • 1.5.2. Tác dụng chống nấm (19)
      • 1.5.3. Tác dụng ức chế tế bào ung thư (20)
      • 1.5.4. Tác dụng chống oxy hóa (21)
      • 1.5.5. Tác dụng ức chế sự hình thành mạch (21)
      • 1.5.6. Tác dụng khác (22)
    • 1.6. Tính vị và công năng (22)
  • CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (23)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (23)
      • 2.1.1. Nguyên liệu (23)
      • 2.1.2. Hóa chất (23)
      • 2.1.3. Trang thiết bị nghiên cứu (24)
    • 2.2. Nội dung nghiên cứu (24)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (24)
      • 2.3.1. Phương pháp định tính các nhóm chất thường gặp trong mẫu dược liệu (24)
      • 2.3.2. Phương pháp chiết xuất, phân lập và xác định cấu trúc của các chất phân lập được (28)
  • CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (30)
    • 3.1. Kết quả định tính các nhóm chất hữu cơ thường gặp trong hành Lý Sơn (30)
    • 3.2. Kết quả chiết xuất cao tổng và cao phân đoạn (31)
    • 3.3. Kết quả phân lập các hợp chất từ hành Lý Sơn (32)
    • 3.4. Kết quả xác định cấu trúc của các hợp chất phân lập được (34)
      • 3.4.1. Hợp chất AA1 (34)
      • 3.4.2. Hợp chất AA2 (36)
      • 3.4.3. Hợp chất AA4 (38)
    • 3.5. Bàn luận (40)
      • 3.5.1. Về kết quả định tính các nhóm chất thường gặp trong mẫu dược liệu bằng phản ứng hóa học (40)
      • 3.5.2. Về kết quả chiết xuất (40)
      • 3.5.3. Về kết quả phân lập (41)
  • PHỤ LỤC (49)

Nội dung

TỔNG QUAN

Vị trí phân loại

Hành Lý Sơn hay còn gọi là hành ta, hành tím,… có tên khoa học là Allium ascalonicum, thuộc họ hành (Alliaceae) [4], [ 7]

Theo hệ thống phân loại APG (2004), Hành Lý Sơn thuộc:

Giới: Thực vật bậc cao (Plantae)

Ngành: Thực vật hạt kín (Angiospermae)

Lớp: Một lá mầm (Monocot) Bộ: Thiên môn đông (Asparagales) Họ: Hành (Aliaceae)

Chi: Hành (Allium) Loài: Allium ascalonicum

Đặc điểm thực vật

Cây thảo có tuổi thọ từ 1 đến 2 năm, với thân hành lớn màu trắng hoặc hơi tía, được hình thành từ phần gốc bẹ lá phồng lên Lá cây thường có từ 3 đến 8 chiếc, mọc thẳng đứng từ thân hành, có hình trụ dài và rỗng, với đầu lá thuôn nhọn và màu sắc dao động từ lục nhạt đến lục thẫm.

Cụm hoa mọc từ giữa túm lá, trên một cuống hình trụ rỗng, thẳng đứng, dài đến

65 cm thành tán giả dạng đầu, có đường kính 2 – 8 cm, hoa có rất nhiều hình chuông, hoa bao gồm 2 vòng (3 lá dài và 3 cánh hoa), nhị 6, bầu thượng, 3 ô [4], [ 7]

Quả nang, hình cầu, đường kính 4 – 6 mm, hạt 6, hình 3 cạnh, màu đen Mùa hoa vào tháng 8 – tháng 10, mùa quả tháng 11 – tháng 1 năm sau [4], [ 7].

Phân bố và sinh thái

Hành đã được trồng từ thời cổ xưa tại Tadzhikistan và Iran, sau đó lan rộng ra toàn thế giới, đặc biệt ở các khu vực có khí hậu nhiệt đới từ 10° vĩ tuyến Bắc đến 10° vĩ tuyến Nam Qua nhiều năm phát triển, giống A ascalonium (hành Lý Sơn) hiện nay đã trở nên đa dạng và phong phú Tại Việt Nam, A ascalonicum là cây trồng phổ biến, được trồng ở hầu hết các địa phương với các giống thích nghi riêng Ở miền Nam, hành được trồng quanh năm, kể cả mùa khô với nhiệt độ trung bình từ 23 – 28°C, trong khi giống hành ở miền Bắc phát triển tốt trong điều kiện khí hậu mát và ẩm.

Hành Lý Sơn là cây ưa sáng, với độ dài ngày ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới là

Nước đóng vai trò quan trọng trong chu kỳ sinh trưởng của cây, đặc biệt là hành Lý Sơn, được trồng từ các tép nhỏ và có thể ra hoa sau 3 tháng Tuy nhiên, tỷ lệ hoa ra rất khác nhau và chủ yếu phụ thuộc vào sự thụ phấn chéo do côn trùng Hành Lý Sơn được trồng tại vùng biển đảo Lý Sơn – Quảng Ngãi, nơi có điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu đặc biệt, tạo nên màu tím đặc trưng và hương vị riêng biệt cho sản phẩm này.

Thành phần hóa học

Cao chiết methanol của A ascalonicum được phân tích bằng phương pháp hóa học cho thấy chứa các hợp chất như tinh dầu, alkaloid, saponin và flavonoid, trong khi không phát hiện các hợp chất anthranoid, tanin và terpenoid.

In 2002, Ernesto Fattorusso's research team isolated two furostanol saponins, ascalonicosid A1/A2 and ascalonicosid B, along with six flavonoids, including quercetin, isorhamnetin, quercetin 4′-glucoside, quercetin 7-glucoside, quercetin 4′,3-diglucoside, and isorhamnetin 4′,3-diglucoside, from the species A ascalonicum.

Năm 2008, Paola Bonaccorsi và các cộng sự đã tiến hành nghiên cứu về hàm lượng flavonol glucosid trong một số loài hành, sử dụng phương pháp HPLC-DAD-ESI-MS-MS Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng thân của loài A ascalonicum chứa các hợp chất quercetin.

Trong số các hợp chất như 3,7,4'-triglucosid, quercetin 7,4'-diglucosid, quercetin 3,4'-diglucosid, isorhamnetin 3,4'-diglucosid, quercetin 3-glucosid, quercetin 4'-glucosid và isorhamnetin 4'-glucosid, quercetin 3,4'-diglucosid và quercetin 4'-glucosid có hàm lượng cao nhất, lần lượt đạt từ 516-605 mg/kg và 392-509 mg/kg.

Tinh dầu của loài A ascalonicum chứa các hợp chất diallyl monosulfid (79,3 àg/g), diallyl disulfid (1228,6 àg/g), diallyl trisulfid (800,9 àg/g) và diallyl tetrasulfid (542,1 àg/g) Nghiên cứu của Ali và cộng sự vào năm 2012 cũng xác nhận rằng thành phần chính trong tinh dầu của loài này là các hợp chất sulfur hữu cơ.

Năm 2007, nhóm nghiên cứu của Trịnh Ngọc Nam đã sử dụng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) và sắc ký khí ghép khối phổ (GC/MS) để phân tích ba nhóm hợp chất trong củ hành tím thu hoạch từ các địa điểm như thị xã Vĩnh Châu (Sóc Trăng), huyện Gò Công (Tiền Giang), huyện Lý Sơn (Quảng Ngãi) và huyện Ninh Hải (Ninh Thuận) Kết quả nghiên cứu cho thấy sự hiện diện của các hợp chất lưu huỳnh đặc trưng trong hành tím, bao gồm isoalliin và allicin.

Trong tất cả các mẫu hành, có bốn sản phẩm chuyển hóa dễ bay hơi như dipropyl disulfit, dipropyl trisulfit, methyl propyl trisulfit và hợp chất tan trong nước S-propenyl-cystein Đặc biệt, mẫu hành tím Vĩnh Châu vụ chính chứa hàm lượng isoalliin cao nhất, đạt 411,3 mg/100 g Ngoài ra, ba hợp chất flavonoid gồm anthocyan, quercetin và kaempferol, cùng với saponin và sapogenin, cũng được tìm thấy trong tất cả các mẫu hành, với hàm lượng cao nhất ở mẫu hành tím Vĩnh Châu Sapogenin có hàm lượng tương đối đồng đều giữa các mẫu hành, dao động từ 5,4 đến 6,6 mg/100 g.

Năm 2020, nhóm nghiên cứu của Nguyễn Thu Hằng đã phát hiện hàm lượng flavonoid trong củ hành Lý Sơn, cho thấy tổng hàm lượng flavonoid trong cao chiết của vỏ củ hành cao hơn so với thịt củ hành Cụ thể, cao chiết từ vỏ củ hành Lý Sơn đạt hàm lượng flavonoid 13,89% và 20,26% khi chiết xuất ở điều kiện dưới tối ưu và tối ưu.

Theo kết quả của các nghiên cứu đã được thực hiện, các hợp chất phân lập được từ A ascalonicum được trình bày ở Bảng 1.1

Bảng 1.1: Thành phần hóa học của Hành Lý Sơn

STT Tên hợp chất TLTK

13 Pentanoic acid, 4-methyl-4-nitro-methyl ester [19]

Hợp chất chứa lưu huỳnh

Hình 1.1: Cấu trúc của các flavonoid phân lập từ A ascalonicum

Hình 1.2: Cấu trúc của các triterpenoid phân lập từ A ascalonicum

Hình 1.3: Cấu trúc của các saponin phân lập từ A ascalonicum

Hình 1.4: Cấu trúc của các hợp chất chứa lưu huỳnh phân lập từ A ascalonicum

Hình 1.5: Cấu trúc của các hợp chất chứa Selen phân lập từ A ascalonicum

Tác dụng dược lý

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng A ascalonicum sở hữu nhiều tác dụng dược lý quan trọng, bao gồm khả năng kháng khuẩn, kháng nấm, chống oxy hóa, ức chế tế bào ung thư và một số lợi ích trong lĩnh vực huyết học.

Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng A ascalonicum có khả năng ức chế sự phát triển của các loại vi khuẩn như Escherichia coli, Helicobacter pylori, Mycobacterium tuberculosis và Bacillus cereus.

Năm 2004, nghiên cứu của Bolanle A Adeniyi và Festus M Anyiam đã chỉ ra rằng cao chiết methanol từ lá A ascalonicum có khả năng kháng lại nhiều chủng Helicobacter pylori (Hp), bao gồm các chủng ATCC 24376, UCH 97001, UCH 97009 và UCH 98026.

Cao chiết methanol từ A ascalonicum đã cho thấy khả năng ức chế các chủng nghiên cứu ở các mức độ khác nhau, với nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) dao động từ 6,25 đến 12,5 mg/ml cho các chủng thử nghiệm.

Nghiên cứu của Amin M vào năm 2009 chỉ ra rằng cao chiết ethyl acetat từ A ascalonicum có khả năng chống lại vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis, với giá trị nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) đáng chú ý.

50 mg/ml đối với M tuberculosis [10]

Năm 2005, Amin M và Kapadnis B P đã tiến hành nghiên cứu tác dụng của A ascalonicum trên 23 chủng nấm và vi khuẩn, trong đó B cereus thể hiện độ nhạy cảm cao nhất với MIC đạt 5 mg/ml.

Năm 2009, Amin M và cộng sự đã nghiên cứu tác dụng kháng khuẩn của cao chiết A ascalonicum, cho thấy cao chiết này có khả năng chống lại vi khuẩn ở pH từ 4 đến 8 và có tác dụng ức chế vi khuẩn ở nhiệt độ từ -7 oC đến 121 oC với hiệu quả đạt 88 – 100%.

Năm 2009, Rattanachaikunsopon P và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu đánh giá tác dụng kháng khuẩn của tinh dầu từ củ loài A ascalonicum Nghiên cứu này tập trung vào một số loài vi khuẩn gây bệnh lây truyền qua thực phẩm, bao gồm B cereus, C jejuni, E coli O157:H7, Listeria monocytogenes, S enterica, S aureus và V cholerae Tinh dầu A ascalonicum cho thấy tiềm năng trong việc chống lại các vi khuẩn này.

Nghiên cứu cho thấy rằng cả 10 và bốn thành phần diallyl sulfua đều có khả năng ức chế tất cả các vi khuẩn thử nghiệm Trong đó, E coli O157: H7 là chủng nhạy cảm nhất, trong khi B cereus là chủng ít nhạy cảm nhất Bên cạnh đó, tinh dầu từ loài A ascalonicum cũng cho thấy hiệu quả diệt khuẩn trên các vi khuẩn như C jejuni, E coli O157: H7, L monocytogenes, S aureus và V cholerae.

Năm 2010, Ashrafi F và cộng sự đã nghiên cứu tác dụng kháng khuẩn của A ascalonicum đối với Pseudomonas aeruginosa Cao chiết nước của A ascalonicum được pha loãng với nước cất ở các nồng độ 10, 20, 30, 40 và 50% Kết quả nghiên cứu cho thấy

Pseudomonas aeruginosa (PTCC1074) cho thấy sự nhạy cảm cao với chiết xuất này, với tác dụng kháng khuẩn hiệu quả nhất ở nồng độ khoảng 50% Đường kính vùng ức chế sự phát triển của vi khuẩn dao động từ 30 mm đến 50 mm Năm 2014, Lawal T O và các cộng sự đã tiến hành đánh giá tác dụng kháng vi khuẩn của chiết xuất này.

Cao chiết methanol từ A ascalonicum cho thấy khả năng ức chế Helicobacter pylori (Hp) với nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) dao động từ 100 mg/ml đến 200 mg/ml và nồng độ diệt khuẩn tối thiểu (MBC) là 4 x MIC đối với các chủng nhạy cảm Ngoài ra, cao chiết methanol của A ascalonicum ở nồng độ 96 – 98 % và 100 % có khả năng tiêu diệt vi sinh vật trong thời gian tiếp xúc lần lượt là 6 giờ và 24 giờ.

Các nghiên cứu cho thấy A ascalonicum có khả năng chống lại nhiều loại nấm, bao gồm Candida, Aureobasidium pullulans, Microsporum gypseum và một số loài nấm da liễu khác.

Năm 2005, Amin M và Kapadnis B P đã nghiên cứu tác dụng của A ascalonicum trên 23 chủng nấm và vi khuẩn, phát hiện rằng Aureobasidium pullulans và Microsporum gypseum nhạy cảm nhất với nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) là 0,15 mg/ml Đồng thời, nồng độ gây chết tối thiểu đối với Microsporum gypseum và Trichophyton mentagrophytes được xác định là 2,5 mg/ml.

Năm 2009, A Z Mahmoudabadi và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu về tác dụng chống nấm của nước ép A ascalonicum, cho thấy nước ép này có khả năng kháng lại 11 chủng nấm Candida albicans và ba loài dermatophytes gồm Microsporum gypseum, Trichophyton mentagrophytes và Epidermophyton floccosum Ngoài ra, nước ép A ascalonicum còn có tác dụng kháng với các loài nấm khác như Penicillium sp., Paecilomyces sp., Scopulariopsis sp và Cladosporium sp.

Alternaria sp Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của nước ép A ascalonicum là 0,25 %

11 đối với hầu hết các loại nấm được thử nghiệm, trong đó, tác dụng chống lại các chủng

Candida và dermatophytes là đáng chú ý nhất [27]

Tính vị và công năng

Hành Lý Sơn, theo y học cổ truyền, có vị cay và tính bình, mang lại nhiều lợi ích sức khỏe Nó giúp làm ra mồ hôi, thông khí, và hoạt huyết, thường được sử dụng trong dân gian để chữa các bệnh như thương hàn, trúng phong, nhức đầu, và thổ nục huyết Bên cạnh đó, hành còn được biết đến như một loại thuốc kích thích tiêu hóa, lợi tiểu, kháng khuẩn và điều hòa kinh nguyệt.

Hành Lý Sơn được dùng để chữa cảm ở trẻ em bằng cách xát ngoài da, cho uống

Hành Lý Sơn có thể được sử dụng dưới dạng nước ép hoặc sắc với đường, liều lượng từ 15 – 30 g Người lớn bị cảm thường dùng hành Lý Sơn để xông hơi, nấu cháo, chè hoặc canh với liều 100 – 200 g mỗi ngày Đối với trường hợp sưng vú, mụn nhọt hay côn trùng cắn, hành có thể được dã nát và đắp tại chỗ để giảm triệu chứng.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Mẫu nghiên cứu được thu hái từ phần thân cây hành Lý Sơn vào tháng 12 năm 2020 tại huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi Từ 20 kg dược liệu tươi, sau khi rửa sạch, thái nhỏ và sấy khô ở nhiệt độ 55°C tại khoa Hóa Phân tích – Tiêu chuẩn, đã thu được 3,5 kg dược liệu khô, được bảo quản trong túi ni lông kín để làm nguyên liệu nghiên cứu.

Các chuyên gia tại Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã xác định đúng tên khoa học của mẫu nghiên cứu là Allium ascalonicum.

Hình 2.1 Thân hành Lý Sơn (A ascalonicum) 2.1.2 Hóa chất

Hóa chất và thuốc thử dùng trong định tính bao gồm: ethanol, nước cất, chì acetat 10%, ninhydrin, thuốc thử Fehling A và B, thuốc thử Lugol, thuốc thử diazo, natri nitroprussinat 1%, tinh thể Na2CO3, bột magie kim loại, anhydrid acetic, dung dịch gelatin 1%, cloroform, acid picric 1%, thuốc thử Baljet, acid clohydric đặc, acid sulfuric đặc, dung dịch FeCl3 5%, và dung dịch natri hydroxy 10% (Trung Quốc) đạt tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam V.

Các dung môi được sử dụng trong quá trình chiết xuất và phân lập bao gồm ethanol (EtOH), n-hexan, ethyl acetat (EtOAc), methanol (MeOH) và dicloromethan (DCM), tất cả đều là các dung môi công nghiệp cần được chưng cất trước khi sử dụng.

2.1.3 Trang thiết bị nghiên cứu

Phổ khối lượng phun mù điện tử (ESI-MS) được xác định bằng hệ thống sắc ký lỏng siêu hiệu năng kết hợp với detector khối phổ tứ cực chập ba LC-MS/MS và detector DAD của Shimadzu, Nhật Bản.

 Máy đo phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR): Bruker AM500 FT-NMR Spectrometer (Billerica, Massachusetts, Hoa Kỳ)

 Bể siêu âm VEVOR Ultrasonic Cleaner 10L (Ruianshisuikangxieyeshanghang)

 Tủ sấy UFB 500 (Memmert, Đức), FD115 (Binder, Đức)

 Máy cất quay Rotavapor R-124, Rotavapor R-210 (Buchi, Swichzerland, Thụy Sỹ)

 Máy cất quay chân không Rotavapor R-220 Pro 20L (Buchi, Thụy Sỹ)

 Máy ly tâm ROTINA 380 (Hettich, Đức)

 Bếp cách thủy Memmert WNB14 (Đức)

 Cân kĩ thuật Precisa BJ 610C, cân phân tích Precisa 262SMA-FR (Precisa, Thụy Sỹ)

 Đèn tử ngoại VL-6.LC hai bước sóng 254 nm và 366 nm (Vilber, Pháp)

 Silica gel pha thường (0,040 - 0,063 mm, Merck)

 Bản mỏng pha thường tráng sẵn DC-Alufolien 60G F254 (Merck) (silica gel, 0,25 mm) và bản mỏng pha đảo RP-18 F254 (Merck, 0,25 mm)

Trong phòng thí nghiệm, các dụng cụ thủy tinh đóng vai trò quan trọng, bao gồm cột sắc ký, bình gạn, bình nón, bộ sinh hàn hồi lưu, bình cầu, bếp bảo ôn, phễu lọc, cốc có mỏ, ống nghiệm, ống đong, pipet và kim tiêm Những thiết bị này không chỉ giúp trong việc thực hiện các thí nghiệm mà còn đảm bảo độ chính xác và an toàn trong quá trình nghiên cứu.

Nội dung nghiên cứu

 Định tính các nhóm chất chính trong củ hành Lý Sơn bằng phản ứng hóa học

 Chiết xuất, phân lập và xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất từ các phân đoạn của củ hành Lý Sơn.

Phương pháp nghiên cứu

2.3.1 Phương pháp định tính các nhóm chất thường gặp trong mẫu dược liệu Định tính sơ bộ các nhóm chất: tiến hành định tính các nhóm chất bằng các phản ứng hóa học đặc trưng cho từng nhóm chất theo các tài liệu [2], [3]

Chuẩn bị các dịch chiết:

Dịch chiết n-hexan được thực hiện bằng cách cân 10 g bột dược liệu cho vào bình soxhlet và chiết bằng n-hexan cho đến khi dung môi trong bình trở nên không màu Sau đó, dung môi được cất để thu hồi bớt, tạo ra dịch chiết đậm đặc Dịch chiết này được sử dụng để thực hiện các phản ứng định tính chất béo, phytosterol và carotenoid.

Để tiến hành dịch chiết ethanol 90%, cho 5 g bột dược liệu vào bình nón 250 ml, sau đó thêm 100 ml ethanol 90% và đun cách thủy trong 10 phút Sau khi đun, lọc nóng dịch chiết thu được và sử dụng để thực hiện các phản ứng định tính cho flavonoid, coumarin, acid hữu cơ và acid amin.

Để thực hiện quá trình dịch chiết nước, cho 10 g bột dược liệu vào bình nón có dung tích 50 ml, sau đó thêm 30 ml nước cất và đun sôi trực tiếp trong 5 phút Sau khi đun, lọc lấy dịch lọc để tiến hành các phản ứng định tính nhằm xác định tannin, đường khử và polysaccharid.

Nhỏ vài giọt dịch chiết n-hexan trên giấy lọc, sấy nhẹ cho bay hơi hết dung môi Phản ứng dương tính khi xuất hiện vết mờ trên giấy lọc

Cô 5 ml dịch chiết n-hexan tới cắn Thêm 1-2 giọt acid sulfuric đặc (TT) Phản ứng dương tính khi thấy xuất hiện màu xanh ve

Cho 1 ml dịch chiết n-hexan vào ống nghiệm và bốc hơi dung môi đến cặn Thêm 1 ml anhydrid acetic và lắc kỹ, sau đó cho vào 1 ml acid sulfuric đặc Phản ứng dương tính nếu giữa hai lớp chất lỏng xuất hiện vòng màu tím đỏ, lắc nhẹ và lớp chất lỏng trên có màu xanh.

Để thực hiện thí nghiệm, cho 0,5 g bột dược liệu vào ống nghiệm 20 ml, thêm 5 ml nước cất và đun sôi nhẹ Sau đó, lọc nóng qua bông vào ống nghiệm khác, tiếp tục thêm 5 ml nước cất Bịt ống nghiệm bằng ngón tay cái và lắc mạnh theo chiều dọc trong 5 phút Cuối cùng, để yên và quan sát; nếu có bọt bền xuất hiện sau 10 phút, thì phản ứng được xem là dương tính.

Cho 2 g dược liệu vào bình nón, thêm 20 ml ethanol 90%, và đun sôi cách thủy Sau đó, lọc dịch và cho vào ống nghiệm, bốc hơi dịch lọc đến cặn Hòa tan một ít cặn trong dung môi thích hợp.

1 ml anhydrid acetic (TT) Thêm vào dung dịch 0,5 ml cloroform (TT) Dùng pipet nhỏ

17 từ từ 1-2 ml acid sulfuric (TT) vào thành ống nghiệm Phản ứng dương tính khi xuất hiện vòng tím đỏ ở mặt ngăn cách

- Phản ứng mở, đóng vòng lacton

Cho 1 ml dịch chiết vào mỗi ống nghiệm, ống 1 thêm 0,5 ml dung dịch natri hydroxy 10%, ống 2 để nguyên Đun sôi cả hai ống nghiệm và để nguội Kết quả dương tính nếu ống 1 có tủa vàng hoặc tủa đục màu vàng, trong khi ống 2 vẫn trong.

+ Thêm vào cả 2 ống nghiệm, mỗi ống 2 ml nước cất Lắc đều Quan sát nếu thấy hiện tượng sau thì dương tính Ống 1 trong suốt, ống 2 có tủa đục

+ Acid hóa ống 1 bằng vài giọt acid clohydric đặc (TT) ống 1 sẽ trở lại tủa đục như ống 2

Để tiến hành thí nghiệm, cho 1 ml dịch chiết vào ống nghiệm nhỏ, sau đó thêm 2 ml dung dịch natri hydroxy 10% Đun cách thủy trong 5 phút cho đến khi sôi và để nguội Cuối cùng, thêm vài giọt thuốc thử Diazo mới pha; phản ứng dương tính sẽ xuất hiện khi có màu đỏ gạch.

Cho 2 ml dịch chiết vào ống nghiệm, thêm một ít bột magie kim loại, rồi nhỏ từ từ 4-5 giọt acid clohydric (TT) đậm đặc Đun nóng cách thủy sau vài phút Phản ứng dương tính nếu thấy xuất hiện màu tím đỏ

Cho 1 ml dịch chiết vào ống nghiệm, thêm 2-3 giọt dung dịch FeCl 3 5% (TT), lắc nhẹ Phản ứng dương tính khi dung dịch chuyển màu xanh lục, xanh hoặc nâu

Cho vào ống nghiệm 1 ml dịch chiết, thêm vài giọt dung dịch natri hydroxy 10%

(TT), phản ứng dương tính khi màu vàng của dung dịch tăng thêm

2.3.1.7 Định tính acid hữu cơ

Cho 1ml dịch chiết EtOH vào ống nghiệm và cô đặc lại Hòa tan cắn trong 1ml nước, sau đó thêm một vài tinh thể natri carbonat Phản ứng dương tính sẽ xuất hiện khi có bọt khí nổi lên.

Lấy 3 ml dịch chiết EtOH cho vào ống nghiệm Thêm 1-3 mảnh ninhydrin, đun sôi 2 phút, phản ứng dương tính khi thấy dung dịch chuyển màu tím

- Ống 1: 2 ml dịch lọc, thêm 2 giọt FeCl 3 5% (TT) Phản ứng dương tính khi xuất hiện màu xanh đen hoặc xanh nâu nhạt

- Ống 2: 2 ml dịch lọc, thêm 2 giọt chì acetat 10% (TT) Phản ứng dương tính khi xuất hiện tủa bông

- Ống 3: 2 ml dịch lọc, thêm 5 giọt dung dịch gelatin 1% (TT) Phản ứng dương tính khi xuất hiện tủa bông trắng

2.3.1.10 Định tính đường khử tự do

Lấy 2 ml dịch chiết nước cho vào ống nghiệm Thêm vào đó 0,5 ml thuốc thử Fehling A và 0,5 ml thuốc thử Fehling B Đun sôi cách thủy vài phút Phản ứng dương tính khi thấy xuất hiện tủa đỏ gạch

Để thực hiện thí nghiệm, cho vào hai ống nghiệm: ống 1 chứa 4 ml nước cất và 5 giọt thuốc thử Lugol, ống 2 chứa 4 ml dịch chiết nước cùng 5 giọt thuốc thử Lugol Nếu màu sắc trong ống 2 đậm hơn ống 1, điều này cho thấy phản ứng dương tính.

Lấy 10 g bột dược liệu cho vào bình nón dung tích 250 ml, thêm 100 ml EtOH 25% rồi ngâm trong 24 h Lọc dịch chiết vào cốc có mỏ, thêm khoảng 3 ml chì acetat

Hòa tan 30% (TT) và khuấy đều, sau đó lọc để loại bỏ tủa Thử dịch lọc với chì acetat (TT); nếu vẫn còn tủa, thêm 1 ml chì acetat (TT) và khuấy, rồi lọc lại Tiếp tục thử cho đến khi dịch chiết không còn tủa với chì acetat Cuối cùng, cho toàn bộ dịch lọc vào bình gạn và lắc kỹ với cloroform (TT) ba lần, mỗi lần 5 ml, rồi gạn lấy lớp cloroform vào cốc khô sạch.

Cho dịch chiết vào ống nghiệm nhỏ và bốc hơi dung môi trên nồi cách thủy cho đến khi khô Dịch chiết còn lại sẽ được sử dụng để thực hiện các phản ứng định tính tiếp theo.

THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

Kết quả định tính các nhóm chất hữu cơ thường gặp trong hành Lý Sơn

Kết quả định tính các nhóm chất có trong hành Lý Sơn bằng phản ứng hóa học được trình bày trong Hình 3.1 và Bảng 3.1

Acid hữu cơ Flavononid Đường khử Chất béo

Hình 3.1: Kết quả định tính các nhóm chất trong hành Lý Sơn

Bảng 3.1: Kết quả định tính các nhóm chất trong hành Lý Sơn

STT Nhóm chất Phản ứng Kết quả Kết luận

1 Chất béo Tạo vết mờ trên giấy lọc - Không có

2 Carotenoid Phản ứng với H2SO4 đặc - Không có

3 Phytosterol Phản ứng Liebermann – Burchard + Có

4 Saponin Phản ứng tạo bọt +

5 Coumarin Phản ứng mở đóng vòng lacton +

Có Phản ứng với dd FeCl3 5% ++

7 Acid hữu cơ Phản ứng với tinh thể Na2CO3 - Không có

8 Acid amin Phản ứng với ninhydrin ++ Có

Không có Phản ứng với chì acetat 10% -

10 Đường khử tự do Phản ứng với TT Fehling A/B + Có

11 Polysaccharid Phản ứng với thuốc thử Lugol + Có

Chú thích: (-): Phản ứng âm tính, (+): Phản ứng dương tính, (++): Phản ứng dương tính rõ

Nhận xét: Qua kết quả của các phản ứng định tính, sơ bộ thấy trong củ hành Lý

Sơn có chứa phytosterol, saponin, flavonoid, coumarin, đường khử tự do, acid amin và polysaccharid.

Kết quả chiết xuất cao tổng và cao phân đoạn

Trong nghiên cứu, 3,5 kg dược liệu khô hành Lý Sơn được chiết ngâm bằng EtOH 90% ở nhiệt độ phòng trong 2 lần, mỗi lần kéo dài 24 giờ Sau khi lọc bã dược liệu, các dịch chiết được gộp lại và cất thu hồi dung môi dưới áp suất giảm, thu được 605,29 g cao EtOH 90% với độ ẩm 11,65%, trong đó lưu mẫu 9,92 g Tiếp theo, 595,37 g cao tổng được phân tán trong nước nóng và chiết phân đoạn bằng các dung môi có độ phân cực tăng dần, gồm n-hexan và EtOAc Sau khi gộp các dịch chiết và cất thu hồi dung môi, kết quả thu được là 25,01 g cao phân đoạn n-hexan, 36,35 g cao phân đoạn EtOAc và 450,06 g cặn nước Quy trình chiết xuất cao tổng và các cao phân đoạn được minh họa trong hình 3.2.

Hình 3.2: Sơ đồ quy trình chiết xuất cao tổng và cao phân đoạn

Kết quả phân lập các hợp chất từ hành Lý Sơn

Tiến hành phân lập chất từ cao chiết phân đoạn ethyl acetat của hành Lý sơn

Chuẩn bị mẫu bằng cách sử dụng 33,16 g cao ethyl acetat được tẩm với silica gel Để chuẩn bị cột sắc ký, sử dụng cột thủy tinh dài 80 cm và đường kính 7 cm, được làm sạch và treo thẳng đứng, với một lớp bông mỏng lót ở đáy cột.

Chuẩn bị chất nhồi cột: chất nhồi cột là silica gel pha thuận, kích thước hạt 0,040

- 0,063 mm (Merck) Silica gel được ngâm với dicloromethan

Để nhồi cột, đầu tiên hãy cho chất nhồi cột vào cột Sau khi đưa toàn bộ silica gel lên cột, nhẹ nhàng gõ đều và đối xứng quanh thân cột cho đến khi bề mặt silica gel ổn định Tiếp theo, cho dung môi chảy qua cột trong khoảng 15 phút để cột được ổn định.

1 Chiết phân đoạn với EtOAc, 3 lần x 1 lít/ lần

2 Cất thu hồi dung môi EtOAc

Dịch chiết nước Cao EtOAc (36,35 g)

1 Chiết ngâm với EtOH 90% với tỷ lệ 7:1 (dm/ dl) ở nhiệt độ phòng, 2 lần x 24h/ lần

2 Lọc, gộp dịch chiết, cất thu hồi dung môi

1 Phân tán cao tổng trong 1 lít nước nóng

2 Chiết phân đoạn với n- hexan, 3 lần x 1 lít/ lần

3 Cất thu hồi dung môi n- hexan

Dịch chiết nước Cao n-hexan (25,01 g)

Để nạp mẫu, tiến hành theo phương pháp nạp mẫu khô Sau khi cột đã ổn định, đảm bảo bề mặt dung môi cách bề mặt silica gel khoảng 2 cm, từ từ cho mẫu lên cột Sử dụng một lớp bông để bảo vệ bề mặt cột.

Dung môi khai triển: hệ dung môi gradient dicloromethan – methanol (100:1 –

Triển khai sắc ký với dung môi đã chọn, thu thập dịch rửa giải vào các bình nón 250 ml, mỗi bình chứa 100 ml Khảo sát dịch rửa giải bằng phương pháp SKLM, sau đó gộp các bình có sắc ký đồ tương tự và cất loại dung môi dưới áp suất giảm để thu được các phân đoạn nhỏ.

Kết quả: Thu được 11 phân đoạn, ký hiệu là E1, E2, E3, …, E11

Phân đoạn E4 (3,91 g) tiếp tục được phân lập bằng sắc ký cột pha thường với hệ dung môi diclomethan – ethyl acetat (50:1 – 0:100, tt/tt) thu được hợp chất AA1 (20 mg)

Phân đoạn E6 (3,24 g) tạo ra kết tủa màu vàng, sau đó được rửa và kết tinh nhiều lần bằng hệ dung môi diclomethan - methanol (80:1, tt/tt), cuối cùng thu được hợp chất AA2 với khối lượng 50 mg.

Phân đoạn E8 (1,27 g) được phân lập bằng sắc ký cột pha đảo với hệ dung môi methanol – nước (1:2, tt/tt) thu được hợp chất là AA4 (10 mg)

Quá trình phân lập các hợp chất từ cao ethyl acetat được thể hiện ở hình 3.3:

Hình 3.3: Sơ đồ quy trình phân lập các hợp chất từ hành Lý Sơn

Sắc ký đồ TLC của các hợp chất AA1, AA2, AA4 so với cao chiết ethyl acetat được thể hiện ở hình 3.4:

Hình 3.4: Sắc ký đồ của hợp chất AA1, AA2, AA4 so với các cao chiết

T: Cao tổng, E: Cao ethyl acetat

Hệ dung môi diclomethan:methanol với tỷ lệ 10:1 được quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254 nm (A) Sau khi nhúng dung dịch acid sulfuric 10% trong ethanol 96% (TT) và sấy nóng ở 105 o C, hình ảnh quan sát dưới ánh sáng thường (B) và ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 366 nm (C) cho thấy sự khác biệt rõ rệt.

Ba hợp chất AA1 (20 mg), AA2 (50 mg) và AA4 (10 mg) đã được phân lập từ cao chiết ethyl acetat của hành Lý Sơn Các hợp chất này đã được kiểm tra tính chất vật lý và phân tích dữ liệu từ các phổ NMR, MS để xác định cấu trúc hóa học của chúng.

Kết quả xác định cấu trúc của các hợp chất phân lập được

Tính chất: AA1 là chất rắn màu vàng, nóng chảy ở 313 - 314ºC

1 H-NMR (600 MHz, DMSO-d 6), δ H (ppm): 12,48 (1H, s, 5-OH), 10,77 (1H, s, 7-OH), 9,56 (1H, s, 3-OH), 9,34 (2H, s, 3ʹ, 4ʹ-OH), 7,67 (1H, d, J = 2,4 Hz, H-2ʹ), 7,53 (1H, dd, J = 2,4; 8,4 Hz, H-6ʹ), 6,87 (1H, d, J = 8,4 Hz, H-5ʹ), 6,40 (1H, d, J = 1,8 Hz, H-8), 6,18 (1H, d, J = 2,4Hz, H-6)

Phổ 1 H-NMR của hợp chất AA1 xuất hiện tín hiệu của 2 vòng thơm của flavonol trong đó có cặp tín hiệu doublet của proton vòng A bị thế meta [δ H 6,18 (1H, d, J = 2,4

Hz, H-6) và 6,40 (1H, d, J = 1,8 Hz, H-8); ba tín hiệu tương tác ABX của vòng B [δ H

7,67 (1H, d, J = 2,4 Hz, H-2'), 6,87 (1H, d, J = 8,4 Hz, H-5') và 7,53 (1H, dd, J = 2,4; 8,4 Hz, H-6') Đồng thời, phổ 1 H-NMR của AA1 còn xuất hiện các tín hiệu proton thuộc nhóm –OH ở δ H 12,48 (1H, s, 5-OH), 10,77 (1H, s, 7-OH), 9,34 (2H, s, 3', 4'-OH) và 9,56 (1H, s, 3-OH)

Phổ 13 C-NMR của AA1 xuất hiện tín hiệu của 15 carbon đặc trưng cho khung flavonol, bao gồm 1 carbon của nhóm keton ở δ C 175,8 (C-4), 7 carbon liên kết với oxy ở δ C 146,8, 135,7, 145,0, 147,7, 160,7, 163,8 và 156,1 được xác định lần lượt tại C-2, C-3, C-3', C-4', C-5, C-7, C-9, 5 carbon methin tại δ C 98,1 (C-6), 93,3 (C-8), 115,0 (C- 2ʹ), 115,5 (C-5ʹ) và 119,9 (C-6ʹ) và 2 carbon bậc 4 tại δ C 102,9 (C-10), 121,9 (C-1ʹ)

Phổ HMBC của AA1 cho thấy các tương tác từ H-6 (δ H 6,18) tới C-5 (δ C 160,7)/ C-7 (δ C 163,8)/ C-8 (δ C 93,3)/C-10 (δ C 102,9); từ H-8 (δ H 6,40) tới C-7 (δ C 163,8)/ C-6 (δ C 98,1)/ C-9 (δ C 156,1)/C-10 (δ C 102,9); từ H-2ʹ (δ H 7,67) tới C-1ʹ (δ C 121,9)/ C-3ʹ (δ C

Phổ EIS-MS cho pic ion giả phân tử tại m/z 301,00 [M-H] - gợi ý công thức phân tử của hợp chất AA1 là C15H10O7 (M = 302,24)

Từ các dữ liệu trên, kết hợp so sánh với tài liệu tham khảo [50], cấu trúc của hợp chất AA1 được xác định là 3,3',4',5,7-pentahydroxyflavon hay quercetin (Hình 3.5)

Bảng 3.2: Dữ liệu phổ NMR của AA1 và quercetin

5' 115,5 6,87 (1H, d, J = 8,4 Hz) 116,0 6,88 (1H, d, J = 8,4 Hz) 6' 119,9 7,53 (1H, dd, J = 2,4; 8,4 Hz) 120,5 7,53 (1H, dd, J = 2,1; 8,4 Hz)

3', 4'-OH - 9,34 (1H, s) 9,35 (1H, s) a) Đo trong DMSO; b) Tần số 150 MHz; c) Tần số 600 MHz; d) Tần số 500MHz

Hình 3.5: Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC của hợp chất AA1 (quercetin) 3.4.2 Hợp chất AA2

Tính chất: AA2 là chất rắn màu vàng, nóng chảy ở 306 - 307ºC

1 H-NMR (600 MHz, DMSO-d 6), δ H (ppm): 12,46 (1H, s, 5-OH), 7,75 (1H, d, J

= 1,8 Hz, H-2ʹ), 7,69 (1H, dd, J = 2,4; 8,4 Hz, H-6ʹ), 6,94 (1H, d, J = 8,4 Hz, H-5ʹ), 6,47 (1H, d, J = 2,4 Hz, H-8), 6,19 (1H, d, J = 1,8 Hz, H-6), 3,84 (3H, s, 3′-OCH3)

Phổ NMR của AA2 tương tự như AA1, nhưng có thêm tín hiệu của một nhóm methoxy ở 3,84 và 55,7 ppm Vị trí nhóm methoxy được xác định qua các tương tác trên phổ HMBC giữa proton của nhóm methoxy (δ H 3,84), H-2′ (δ H 7,75) và H-5′ (δ H 6,94) với carbon C-3′ (δ C 146,6).

Phổ EIS-MS cho pic ion giả phân tử tại m/z 315,05 [M-H] - gợi ý công thức phân tử của hợp chất AA2 là C16H12O7 (M = 316,26)

Từ các dữ liệu trên, kết hợp so sánh với tài liệu tham khảo [16], cấu trúc của hợp chất AA2 được xác định là isorhamnetin (Hình 3.6)

Bảng 3.3: Dữ liệu phổ NMR của hợp chất AA2 và isorhamnetin

5-OH 12,46 (1H, s) 12,46 (1H, s) a) Đo trong DMSO; b) Tần số 125 MHz; c) Tần số 600 MHz; d) Tần số 500MHz

Hình 3.6: Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC của hợp chất AA2

AA4 là chất rắn màu nâu nhạt, nóng chảy ở 276 - 277ºC

1 H-NMR (500 MHz, DMSO-d 6), δ H (ppm): 12,39 (1H, s, 5-OH), 7,79 (1H, d, J

= 2,0 Hz, H-2ʹ), 7,75 (1H, dd, J = 2,0; 8,5 Hz, H-6ʹ), 7,24 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-5ʹ), 6,50 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-8), 6,20 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-6), 3,84 (3H, s, 3′-OCH3), 5,03 (1H, d, J = 7,0 Hz, H-1ʺ), 3,17 – 3,38 (m, H-2ʺ, H-3ʺ, H-4ʺ, H-5ʺ, H-6ʺ)

Phân tích phổ NMR của AA4 và AA2 cho thấy sự tương đồng, ngoại trừ sự xuất hiện của gốc đường β-glucopyranosyl trong AA4, được xác định qua tín hiệu proton anomeric [δ H 5,03 (1H, d, J = 7,0 Hz, H-1ʺ)] và các proton hydroxymethin, hydroxymethylen trong khoảng 3,17 – 3,38 ppm Thêm vào đó, có 6 tín hiệu carbon tại δ C 99,7, 77,1, 76,8, 73,2, 69,7, 60,6 Vị trí gốc đường được xác định tại C-4′ nhờ tương tác HMBC với proton anomeric.

5,03), H-2′ (δ H 7,79), H-5′ (δ H 7,24) và H-6′ (δ H 7,75) với C-4′ (δ C 148,0) Nhóm methoxy cũng được xác định thông qua tương tác HMBC giữa proton của nhóm methoxy (δ H

Phổ EIS-MS cho pic ion giả phân tử tại m/z 479,30 [M+H] + gợi ý công thức phân tử của hợp chất AA4 là C22H22O12 (M = 478,4)

Từ các dữ liệu trên, kết hợp so sánh với tài liệu [36], cấu trúc của AA4 được xác định là isorhamnetin-4ʹ-O-glucosid (Hình 3.7)

Bảng 3.4: Dữ liệu phổ NMR của hợp chất AA4 và isorhamnetin-4ʹ-O-glucosid

5’ 145,9 7,24 (1H, d, J = 8,5 Hz) 7,24 (1H, d, J = 8,8 Hz) 6’ 111,8 7,75 (1H, dd, J = 2,0; 8,5 Hz) 7,77 (1H, dd, J = 2,4; 8,8 Hz) 3’-

5-OH 12,39 (1H, s) 12,43 (1H, s) a) Đo trong DMSO; b) Tần số 125 MHz; c) Tần số 500 MHz

Hình 3.7: Cấu trúc hóa học của hợp chất AA4 (isorhamnetin-4ʹ-O-glucosid)

Bàn luận

Quá trình nghiên cứu đã bước đầu xác định được các nhóm hợp chất chính và phân lập được một số hợp chất trong dược liệu hành Lý Sơn

3.5.1 Về kết quả định tính các nhóm chất thường gặp trong mẫu dược liệu bằng phản ứng hóa học

Kết quả định tính sơ bộ từ phản ứng hóa học cho thấy củ hành Lý Sơn chứa các hợp chất quan trọng như phytosterol, saponin, flavonoid, coumarin, đường khử tự do, acid amin và polysaccharid Phát hiện này phù hợp với các nghiên cứu đã được công bố trong tài liệu [15], [20], [23], [28], [38].

Kết quả định tính cung cấp cái nhìn sơ bộ về thành phần hóa học có trong củ hành Lý Sơn, từ đó tạo cơ sở cho việc chiết xuất và phân lập các hợp chất quý giá từ loại củ này.

3.5.2 Về kết quả chiết xuất

Dược liệu được chiết xuất bằng phương pháp chiết ngâm với dung môi EtOH 90%, một phương pháp đơn giản và dễ thực hiện, phù hợp với quy mô phòng thí nghiệm Dung môi EtOH có khả năng hòa tan nhiều loại hoạt chất, đồng thời có tác dụng bảo quản và dễ dàng thu hồi, ít gây độc hại cho môi trường và có chi phí thấp Sau đó, cao tổng EtOH được chiết phân đoạn bằng các dung môi có độ phân cực tăng dần như n-hexan và EtOAc để thu được các cao phân đoạn tương ứng.

Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát cao tổng và các cao phân đoạn bằng phương pháp SKLM trên nhiều hệ dung môi khác nhau Kết quả cho thấy phân đoạn EtOAc chứa nhiều hợp chất, đặc biệt là các hợp chất flavonoid, được xem là nhóm hợp chất chính trong hành.

Trong nghiên cứu về củ A ascalonicum, cao EtOAc đã được chọn làm dung môi để tiến hành phân lập Kết quả cho thấy rằng việc lựa chọn dung môi và phương pháp chiết xuất đóng vai trò quan trọng trong việc phân lập các hợp chất chính của củ này.

3.5.3 Về kết quả phân lập

Từ phân đoạn ethyl acetat của cao EtOH 90%, đã phân lập thành công 3 hợp chất tinh khiết là AA1, AA2 và AA4 Dựa vào các dữ liệu về dạng thù hình, nhiệt độ nóng chảy và phổ cộng hưởng từ hạt nhân, AA1 đã được xác định bằng cách so sánh với các thông tin đã được công bố trước đó.

AA2 và AA4 lần lượt là quercetin; isorhamnetin và isorhamnetin 4' O-glucosid

3.5.3.1 Về hợp chất AA1 (quercetin)

Quercetin là một flavonoid phổ biến được phân lập từ A ascalonicum [6], [ 20],

Quercetin, một hợp chất chính trong A ascalonicum, có nhiều tác dụng dược lý như kháng khuẩn, chống viêm, chống oxy hóa và ức chế tế bào ung thư Tác dụng chống oxy hóa và chống ung thư của quercetin được nhấn mạnh trong nhiều nghiên cứu, cho thấy khả năng ức chế đáng kể các dòng tế bào ung thư như ung thư vú, buồng trứng, tuyến tiền liệt và cổ tử cung Ngoài ra, các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng quercetin có khả năng làm giảm huyết áp ở cả người và động vật bị tăng huyết áp.

3.5.3.2 Về hợp chất AA2 (isorhamnetin)

Isorhamnetin là một flavonoid được chiết xuất từ A ascalonicum, nổi bật với nhiều tác dụng dược lý như kháng khuẩn, chống oxy hóa, chống viêm và ức chế tế bào ung thư Hợp chất này có khả năng chống kết tập tiểu cầu do collagen và TRAP-6 gây ra, đồng thời giảm tổn thương cơ tim do Dox gây ra và tăng cường hiệu quả chống ung thư của Dox trong các tế bào MCF-7, HepG2 và Hep2.

Isorhamnetin có khả năng kháng virus mạnh mẽ, đặc biệt là virus cúm A (H1N1), nhờ vào hiệu lực hiệp đồng với thuốc kháng virus Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy isorhamnetin có tác dụng bảo vệ cơ quan, giúp giảm triệu chứng của bệnh viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH) và giảm viêm khớp.

3.5.3.2 Về hợp chất AA4 (isorhamnetin 4ʹ-O-glucosid)

Isorhamnetin 4'-O-glucosid là một glycosid của isorhamnetin (AA2) và đã được phân lập từ loài A ascalonicum trên thế giới Đây là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam xác định được isorhamnetin 4'-O-glucosid từ A ascalonicum Ngoài ra, các flavonol glucosid cũng đã được phân lập từ A cepa, trong đó có isorhamnetin.

4'-O-glucosid có tác dụng chống oxy hóa mạnh mẽ Nghiên cứu đã đánh giá tác dụng

Isorhamnetin 4'-O-glucosid đã được chứng minh có khả năng chống oxy hóa thông qua các thử nghiệm như DPPH, ABTS, FRAP và ORAC, góp phần làm tăng thời gian bảo quản của A cepa Tuy nhiên, nghiên cứu về tác dụng dược lý của hợp chất này vẫn còn hạn chế.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận

Sau thời gian tiến hành nghiên cứu, khóa luận đã thu được các kết quả sau:

Nghiên cứu định tính hóa học cho thấy củ hành Lý Sơn chứa nhiều hợp chất quan trọng như phytosterol, saponin, flavonoid, coumarin, đường khử tự do, acid amin và polysaccharid.

Từ phân đoạn ethyl acetat, ba hợp chất tinh khiết đã được phân lập, bao gồm AA1, AA2 và AA4 Qua việc phân tích dạng thù hình, nhiệt độ nóng chảy và phổ cộng hưởng từ hạt nhân, các nghiên cứu cho thấy AA1 là quercetin, AA2 là isorhamnetin, và AA4 là isorhamnetin 4'-O-glucosid Đây là lần đầu tiên tại Việt Nam, các hợp chất isorhamnetin và isorhamnetin 4'-O-glucosid được phân lập từ loài này.

Do thời gian nghiên cứu có hạn, các kết quả thu được còn khiêm tốn Cần tiếp tục nghiên cứu các nội dung sau:

- Tiếp tục phân lập các hợp chất từ phân đoạn ethyl acetat và các phân đoạn còn lại (n-hexan và nước) từ củ hành Lý Sơn

- Nghiên cứu tác dụng dược lý của cao tổng, các cao phân đoạn và các hợp chất phân lập được từ củ hành Lý Sơn

1 Huỳnh Nguyễn Duy Bảo, Trần Thị Loan, cs (2017 ), "Ảnh hưởng của điều kiện chiết xuất với sự hỗ trợ siêu âm đến hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiếttừ củ hành tím (Allium ascalonicum)", Tạp chí Khoa học - Công nghệ thủy sản, 1, tr 91-98

2 Bộ môn Dược Liệu (2012), Phương pháp nghiên cứu dược liệu, Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, tr.28-35

3 Bộ môn Dược liệu (2019), Thực tập Dược liệu, Trường Đại học Dược Hà Nội, tr 64-129

4 Võ Văn Chi (2009), Từ Điển Cây Thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y Học, tr 1071

5 Phạm Thị Nguyệt Hằng, cs (2020), "Nghiên cứu sàng lọc tác dụng của một số cao chiết dược liệu trên mô hình ruồi giấm tự kỷ thực nghiệm", Tạp chí Dược liệu 25(2), tr 67-74

Ngày đăng: 12/11/2021, 15:32

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1: Thành phần hóa học của Hành Lý Sơn - Bước đầu nghiên cứu thành phần hóa học của hành lý sơn ( allium ascalonicum l )
Bảng 1.1 Thành phần hóa học của Hành Lý Sơn (Trang 13)
Hình 1.2: Cấu trúc của các triterpenoid phân lập từ A. ascalonicum - Bước đầu nghiên cứu thành phần hóa học của hành lý sơn ( allium ascalonicum l )
Hình 1.2 Cấu trúc của các triterpenoid phân lập từ A. ascalonicum (Trang 16)
Hình 1.1: Cấu trúc của các flavonoid phân lập từ A. ascalonicum - Bước đầu nghiên cứu thành phần hóa học của hành lý sơn ( allium ascalonicum l )
Hình 1.1 Cấu trúc của các flavonoid phân lập từ A. ascalonicum (Trang 16)
Hình 1.4: Cấu trúc của các hợp chất chứa lưu huỳnh phân lập từ A. ascalonicum - Bước đầu nghiên cứu thành phần hóa học của hành lý sơn ( allium ascalonicum l )
Hình 1.4 Cấu trúc của các hợp chất chứa lưu huỳnh phân lập từ A. ascalonicum (Trang 17)
Hình 1.3: Cấu trúc của các saponin phân lập từ A. ascalonicum - Bước đầu nghiên cứu thành phần hóa học của hành lý sơn ( allium ascalonicum l )
Hình 1.3 Cấu trúc của các saponin phân lập từ A. ascalonicum (Trang 17)
Hình 2.1. Thân hành Lý Sơn (A. ascalonicum)  2.1.2. Hóa chất - Bước đầu nghiên cứu thành phần hóa học của hành lý sơn ( allium ascalonicum l )
Hình 2.1. Thân hành Lý Sơn (A. ascalonicum) 2.1.2. Hóa chất (Trang 23)
Hình 3.1: Kết quả định tính các nhóm chất trong hành Lý Sơn - Bước đầu nghiên cứu thành phần hóa học của hành lý sơn ( allium ascalonicum l )
Hình 3.1 Kết quả định tính các nhóm chất trong hành Lý Sơn (Trang 30)
Bảng 3.1: Kết quả định tính các nhóm chất trong hành Lý Sơn - Bước đầu nghiên cứu thành phần hóa học của hành lý sơn ( allium ascalonicum l )
Bảng 3.1 Kết quả định tính các nhóm chất trong hành Lý Sơn (Trang 30)
Hình 3.2: Sơ đồ quy trình chiết xuất cao tổng và cao phân đoạn - Bước đầu nghiên cứu thành phần hóa học của hành lý sơn ( allium ascalonicum l )
Hình 3.2 Sơ đồ quy trình chiết xuất cao tổng và cao phân đoạn (Trang 32)
Hình 3.3: Sơ đồ quy trình phân lập các hợp chất từ hành Lý Sơn - Bước đầu nghiên cứu thành phần hóa học của hành lý sơn ( allium ascalonicum l )
Hình 3.3 Sơ đồ quy trình phân lập các hợp chất từ hành Lý Sơn (Trang 33)
Hình 3.4: Sắc ký đồ của hợp chất AA1, AA2, AA4 so với các cao chiết - Bước đầu nghiên cứu thành phần hóa học của hành lý sơn ( allium ascalonicum l )
Hình 3.4 Sắc ký đồ của hợp chất AA1, AA2, AA4 so với các cao chiết (Trang 34)
Bảng 3.2: Dữ liệu phổ NMR của AA1 và quercetin - Bước đầu nghiên cứu thành phần hóa học của hành lý sơn ( allium ascalonicum l )
Bảng 3.2 Dữ liệu phổ NMR của AA1 và quercetin (Trang 35)
Hình 3.5: Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC của hợp chất AA1 (quercetin).  3.4.2 - Bước đầu nghiên cứu thành phần hóa học của hành lý sơn ( allium ascalonicum l )
Hình 3.5 Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC của hợp chất AA1 (quercetin). 3.4.2 (Trang 36)
Bảng 3.3: Dữ liệu phổ NMR của hợp chất AA2 và isorhamnetin - Bước đầu nghiên cứu thành phần hóa học của hành lý sơn ( allium ascalonicum l )
Bảng 3.3 Dữ liệu phổ NMR của hợp chất AA2 và isorhamnetin (Trang 37)
Hình 3.6: Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC của hợp chất AA2 - Bước đầu nghiên cứu thành phần hóa học của hành lý sơn ( allium ascalonicum l )
Hình 3.6 Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC của hợp chất AA2 (Trang 38)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN