1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

THỰC TRẠNG VÀ CHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU THỦY SẢN SANG THỊ TRƯỜNG MỸ CỦA VIỆT NAM

30 5 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 30
Dung lượng 647,63 KB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM

    • 1.1. Tổng quan về tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam

      • 1.1.1. Tổng quan các thị trường xuất khẩu của Việt Nam

      • 1.1.2. Thị trường xuất khẩu của Việt Nam tại Mỹ

    • 1.2. Tổng quan về thị trường Mỹ

      • 1.2.1. Khái quát tình hình kinh tế Mỹ

      • 1.2.2. Thị trường thủy sản nhập khẩu tại Mỹ

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ CHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ

    • 2.1. Thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường Mỹ

      • 2.1.1. Tình hình thực tế và kết quả xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường Mỹ

      • 2.1.2. Điểm mạnh và điểm yếu của ngành thủy sản Việt Nam trong xuất khẩu

      • 2.1.3. Cơ hội và thách thức của ngành thủy sản Việt Nam tại thị trường Mỹ

  • CHƯƠNG 3: CÁC CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN SANG MỸ CỦA

    • 3.1. Các chính sách của Chính phủ Việt Nam

    • 3.2. Một số đề xuất giúp đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản sang thị trường Mỹ

      • 3.2.1. Đối với doanh nghiệp

      • 3.2.2. Đối với Nhà nước

  • TỔNG KẾT

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

LỜI MỞ ĐẦU 2 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM 3 1.1. Tổng quan về tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam 3 1.1.1. Tổng quan các thị trường xuất khẩu của Việt Nam 3 1.1.2. Thị trường xuất khẩu của Việt Nam tại Mỹ 5 1.2. Tổng quan về thị trường Mỹ 7 1.2.1. Khái quát tình hình kinh tế Mỹ 7 1.2.2. Thị trường thủy sản nhập khẩu tại Mỹ 9 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ CHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ 12 2.1. Thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường Mỹ 12 CHƯƠNG 3: CÁC CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN SANG MỸ CỦA CHÍNH PHỦ VIỆT NAM 22 3.1. Các chính sách của Chính phủ Việt Nam 22 3.2. Một số đề xuất giúp đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản sang thị trường Mỹ 24 3.2.1. Đối với doanh nghiệp 24 3.2.2. Đối với Nhà nước 25 TỔNG KẾT 27 TÀI LIỆU THAM KHẢO 29 LỜI MỞ ĐẦU Trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới và tự do hoá thương mại diễn ra hết sức mạnh mẽ, chính đặc điểm này của nền kinh tế thế giới đã và đang làm cho các nước đang phát triển gặp không ít khó khăn trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước nhất là về vốn, công nghệ và kỹ thuật...Và Việt Nam cũng nằm trong số các nước đang phát triển đó. Mặt khác toàn cầu hoá và tự do hoá thương mại cũng tạo ra rất nhiều những thuận lợi cho các nước đang phát triển nhất là về xuất nhập khẩu... Do đó, để thực hiện mục tiêu của mình, trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước trong những năm tiếp theo Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định “Chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam trong giai đoạn này là hướng về xuất khẩu và thay thế dần nhập khẩu”. Để thực hiện được chiến lược phát triển này chúng ta phải phát triển vững chắc các ngành công nghiệp, trước hết là công nghiệp chế biến có khả năng cạnh tranh cao, đặc biệt là các ngành công nghiệp sử dụng vốn ít, thu hút nhiều lao động, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu,trên cơ sở phát huy nội lực, thực hiện nhất quán các chỉ tiêu, thu hút các nguồn lực bên ngoài, tích cực chủ động, mở rộng thâm nhập thị trường quốc tế. Là một ngành công nghiệp mũi nhọn, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Quốc dân, sản xuất tăng trưởng nhanh, kim ngạch xuất khẩu không ngừng gia tăng với nhịp độ cao, thị trường luôn được mở rộng, tạo điều kiện cho kinh tế phát triển,thu hút nhiều lao động góp phần cân bằng cán cân xuất nhập khẩu. Thuỷ sản là ngành kinh tế đang được Nhà nước đầu tư phát triển mạnh Xuất khẩu nói chung, xuất khẩu thuỷ sản vào Mỹ nói riêng, là một trong những hoạt động quan trọng của đất nước và ngành thuỷ sản. Để có thể đề xuất những hướng đi đúng đắn cho ngành thủy sản nước ta khi xuất khẩu sang Mỹ, bài nghiên cứu này sẽ giúp làm rõ hơn về tình hình thực tế xuất khẩu và những chính sách của Chính phủ đề ra cho ngành thủy sản nói chung.

Tổng quan về tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam

Tổng quan các thị trường xuất khẩu của Việt Nam

Trong bối cảnh đại dịch Covid-19 vẫn diễn ra, nền kinh tế toàn cầu đang chịu nhiều biến động, ảnh hưởng đến thị trường thủy sản Dù dịch bệnh tái bùng phát, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong quý I/2021 vẫn đạt 1,7 tỷ USD, tăng gần 7% so với cùng kỳ năm trước, nhờ vào sự tăng trưởng ấn tượng 17% trong tháng 3 với kim ngạch trên 735 triệu USD.

Dự báo xuất khẩu thủy sản trong quý II sẽ tiếp tục tăng trưởng 10%, đạt khoảng 2,1 tỷ USD Trong đó, mặt hàng tôm dự kiến tăng trưởng khả quan 10%, đạt 980 triệu USD Xuất khẩu hải sản quý II ước đạt 816 triệu USD, tăng 9,6%, với xuất khẩu cá ngừ tăng 9%, cá khác tăng 11%, mực bạch tuộc tăng 8% và nhuyễn thể HMV tăng 9%.

Diễn tiến xuất khẩu tôm và cá tra chủ yếu phụ thuộc vào biến động thị trường Đối với tôm, tín hiệu tích cực đang gia tăng nhờ nhu cầu từ phân khúc bán lẻ tại các thị trường lớn như Mỹ và EU Việc triển khai tiêm vắc xin diện rộng ở những khu vực này giúp người dân cảm thấy yên tâm hơn, dẫn đến sự phục hồi trong các hoạt động du lịch, giải trí và dịch vụ công cộng, từ đó làm tăng nhu cầu đối với tôm trong lĩnh vực nhà hàng và khách sạn.

Thị trường Mỹ dự báo sẽ tiếp tục là cơ hội lớn cho thủy sản Việt Nam, với nhu cầu gia tăng đối với tôm, cá tra, cá ngừ và hải sản khác Việt Nam có lợi thế hơn trong xuất khẩu tôm sang Mỹ khi Ấn Độ, nguồn cung lớn nhất, đang đối mặt với nhiều khó khăn do dịch Covid-19 Các chuyên gia Ấn Độ cảnh báo rằng năm nay sẽ rất khó khăn với tình trạng thiếu container lạnh, chi phí vận chuyển tăng gấp ba lần, cùng với giá nhiên liệu, phí đóng gói và nhân công leo thang Sự mạnh lên của đồng rupee Ấn Độ so với đô la Mỹ và việc chính phủ Ấn Độ loại bỏ các ưu đãi xuất khẩu cũng đang gây ảnh hưởng tiêu cực đến ngành chế biến thủy sản Làn sóng Covid mới tại Ấn Độ có thể dẫn đến rối loạn nguồn cung và giá cả, khi người nuôi tôm vội vã thu hoạch sớm trong khi các nhà máy chế biến không kịp xử lý.

Tôm Ấn Độ đang đối mặt với áp lực từ ngành tôm Mỹ, khi họ yêu cầu chính quyền Mỹ áp thuế 2% đối với tôm nước ấm Ấn Độ Đồng thời, ngành tôm Mỹ cũng đưa ra các cáo buộc liên quan đến lao động cưỡng bức và việc sử dụng kháng sinh cấm trong sản xuất tôm tại Ấn Độ Vì vậy, năm 2021 có thể sẽ là một năm khó khăn cho ngành tôm Ấn Độ.

Doanh nghiệp Việt Nam đang kỳ vọng vào thị trường EU cho mặt hàng tôm, đặc biệt là tôm chân trắng, do sự phục hồi chậm hơn so với Mỹ Tuy nhiên, nhu cầu tôm tại EU trong những năm gần đây không có sự đột phá lớn Dự báo trong quý II và các tháng tiếp theo, xuất khẩu tôm sang EU chỉ phục hồi nhẹ, chủ yếu tại các thị trường Tây Ban Nha, Hà Lan và Italy.

Bức tranh xuất khẩu cá tra trong thời gian tới sẽ phụ thuộc chủ yếu vào thị trường Mỹ và Trung Quốc Sau mức giảm 30% trong quý I, EU khó có thể phục hồi ngay trong quý II do nhu cầu ngành dịch vụ thực phẩm chưa rõ ràng Mỹ đang gia tăng nhập khẩu cá tra từ Việt Nam, và xu hướng này dự kiến sẽ tiếp tục trong những tháng tới Các doanh nghiệp lớn xuất khẩu cá tra sang Mỹ hiện ổn định và không gặp khó khăn, điều này sẽ giúp thúc đẩy xuất khẩu Trong khi đó, Nhật Bản đang đối mặt với tình hình kinh tế suy yếu, càng làm tăng thêm thách thức cho ngành cá tra.

Sự bùng phát của Covid mới sẽ làm giảm nhu cầu tiêu dùng của người dân, ảnh hưởng đến nhu cầu nhập khẩu thủy sản của Nhật Bản cho các kênh bán lẻ, dịch vụ, nhà hàng và khách sạn trong thời gian tới, thậm chí có thể giảm Tuy nhiên, Nhật Bản có khả năng tăng cường thương mại thủy sản với các công ty Việt Nam thông qua hình thức gia công và chế biến, nhờ vào nguồn nhân lực ổn định và khả năng kiểm soát Covid tốt hơn so với các quốc gia như Trung Quốc và Thái Lan.

Thị trường Trung Quốc đã siết chặt các biện pháp kiểm soát virus corona từ cuối năm 2020, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của các nhà nhập khẩu và chế biến xuất khẩu, dẫn đến sự sụt giảm nhập khẩu thủy sản từ Việt Nam Mục tiêu của Trung Quốc có thể là vừa kiểm soát dịch bệnh, vừa hạn chế thực phẩm đông lạnh nhập khẩu trong bối cảnh Covid-19 bùng phát mạnh ở nhiều nước châu Á Do đó, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Trung Quốc khó có khả năng hồi phục mạnh trong thời gian tới Tuy nhiên, đây cũng là cơ hội để Việt Nam tăng cường xuất khẩu sang các thị trường lớn khác và giành lại thị phần từ Trung Quốc.

Xuất khẩu sang Trung Quốc đã tăng đáng kể, nhờ vào việc kiểm soát Covid-19, đặc biệt trong thương mại biên giới giữa Việt Nam và các nước láng giềng Điều này đã góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu chính ngạch sang các nước như Trung Quốc, Campuchia và Thái Lan Xu hướng tích cực này dự kiến sẽ tiếp tục ít nhất trong quý II/2021.

Thị trường Hàn Quốc đang hồi phục mạnh mẽ với sự tăng trưởng kinh tế khả quan, dự báo thương mại thủy sản với các doanh nghiệp Hàn Quốc sẽ trở nên sôi động hơn trong thời gian tới Xuất khẩu bạch tuộc và surimi sang Hàn Quốc được kỳ vọng sẽ tiếp tục tăng, và Hàn Quốc sẽ giữ vững vị trí số 1 trong nhập khẩu hai dòng sản phẩm này từ Việt Nam.

Thị trường xuất khẩu thủy sản trong quý II và nửa cuối năm sẽ ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ từ các quốc gia như Australia, Canada, Anh và Nga, nhờ vào nhu cầu gia tăng và môi trường thị trường ổn định, không gặp phải rào cản nào.

Thị trường xuất khẩu của Việt Nam tại Mỹ

Doanh số bán thủy sản tươi tại các siêu thị Mỹ đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong tháng 4/2021, trong khi doanh số bán hàng đông lạnh và các sản phẩm chế biến, bảo quản lại có xu hướng giảm so với cùng kỳ năm ngoái.

Doanh số bán thủy sản tươi trong tháng 4/2021 đã tăng 11,5% so với cùng kỳ năm 2020, đạt 552 triệu USD Mặc dù doanh số này chủ yếu liên quan đến Mùa Chay và Lễ Phục sinh, nhưng năm nay, những sự kiện này diễn ra sớm hơn một tháng vào tháng 3, với Lễ Phục sinh rơi vào ngày 4/4.

So với tháng 4 năm 2019, doanh số bán thủy sản tươi trong tháng 4 năm nay đã tăng mạnh 26,5%, cho thấy sự phục hồi ấn tượng ngay cả khi so sánh với các số liệu thống kê trước đại dịch.

Trong tuần đầu tiên của tháng 4, trùng với tuần lễ Phục sinh, doanh thu thủy sản tươi đạt mức cao nhất là 159 triệu USD, tăng 39,8% so với cùng kỳ năm trước và 45,4% so với năm 2019 Sự tăng trưởng này chủ yếu đến từ phân khúc thủy sản có vỏ và cá, với mức tăng trưởng khoảng 10% cho mỗi loại Tuy nhiên, mức tăng về khối lượng thấp hơn so với tăng giá trị, cho thấy tình trạng lạm phát, đặc biệt là đối với cá.

Doanh số bán thủy sản đông lạnh đã giảm 11,2% xuống còn 545 triệu USD, trong khi doanh số bán thủy sản chế biến giảm mạnh 25%, chỉ đạt 186 triệu USD so với tháng 4/2020.

Sự tăng trưởng của thủy sản tươi sống đang diễn ra mạnh mẽ, trái ngược với tình hình của năm ngoái khi nhiều siêu thị phải đóng cửa các quầy hàng tươi sống do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, dẫn đến sự thay đổi trong nhu cầu tiêu dùng.

Doanh số bán hàng thủy sản đông lạnh trong tháng 4/2021 đã tăng 31% so với tháng 4/2019, phản ánh xu hướng nhu cầu tăng cao trong 6 tháng qua Dự báo rằng cả thủy sản tươi và đông lạnh sẽ duy trì doanh số cao trong vài tháng tới, vượt xa mức bình thường trước đại dịch.

Vào tháng 3/2021, Mỹ đã nhập khẩu 62.868 tấn tôm với tổng giá trị đạt 525,6 triệu USD, ghi nhận mức tăng 22% về khối lượng và 19% về giá trị so với cùng kỳ năm 2020, thời điểm đại dịch COVID-19 bắt đầu ảnh hưởng đến Mỹ.

Giá trung bình nhập khẩu đã giảm xuống còn 8,36 USD/kg, giảm 2% so với mức 8,51 USD/kg vào tháng 3/2020 và 8,52 USD/kg vào tháng 2/2021.

Tháng 3 là tháng thứ tư liên tiếp lượng tôm nhập khẩu tăng so với cùng kỳ năm trước, dù đang trong thời kỳ đại dịch Năm 2020, tháng 5 và tháng 11 là những tháng duy nhất chứng kiến khối lượng nhập khẩu tôm của Mỹ giảm so với cùng kỳ năm trước.

Hình 1.1 Top 20 nguồn cung cấp tôm cho Mỹ tháng 3 năm 2021

Nhu cầu thủy sản tại Mỹ đang có xu hướng tăng trưởng tích cực, đặc biệt là trong thị trường tôm Đây là cơ hội lớn cho Việt Nam, nhất là khi Ấn Độ - nguồn cung tôm lớn nhất cho Mỹ - đang gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19.

Tổng quan về thị trường Mỹ

Khái quát tình hình kinh tế Mỹ

Năm 2020, nền kinh tế Hoa Kỳ chịu ảnh hưởng nặng nề từ dịch Covid-19, dẫn đến sự sụt giảm mạnh trong sản xuất Tính đến quý II/2020, sản lượng công nghiệp giảm 42,6% so với cùng kỳ năm trước, ghi nhận mức giảm theo quý lớn nhất kể từ sau Thế chiến II Đặc biệt, lĩnh vực chế tạo chứng kiến mức giảm lên tới 47% trong quý II.

Tình hình đầu tư tại Mỹ đang gặp khó khăn với mức giảm 27% so với năm 2019 Đồng thời, tỷ lệ thất nghiệp đã tăng vọt lên 14,7% vào tháng 4/2020, mức cao nhất kể từ cuộc đại khủng hoảng những năm 30, gây áp lực lớn lên nền kinh tế.

Chính phủ đã thực hiện một số biện pháp can thiệp như hạ lãi suất cơ bản của đồng USD xuống gần 0% và bơm hàng tỷ USD vào nền kinh tế nhằm kích thích tăng trưởng.

Mỹ tung ra các gói cứu trợ vài nghìn tỷ USD… chưa đạt được nhiều hiệu quả rõ ràng.

Trong thời gian gần đây, nền kinh tế Mỹ đã có những chuyển biến tích cực Theo số liệu từ Bộ Thương mại Mỹ công bố ngày 29-4, tốc độ tăng trưởng kinh tế trong quý 1-2021 chỉ giảm khoảng 0,9% so với quý 4-2019, thời điểm trước khi dịch COVID-19 bùng phát.

Nếu quy ra USD, GDP của Mỹ trong quý 1-2021 đạt 19,1 ngàn tỉ USD, thấp hơn mức 19,3 ngàn tỉ của quý 4-2020.

Con số 6,4% là tốc độ tăng trưởng tốt nhất được ghi nhận trong quý đầu tiên của bất kỳ năm nào kể từ năm 1984.

Theo báo cáo của Bộ Thương mại Mỹ, sự phục hồi nhanh chóng của nền kinh tế nước này được thúc đẩy bởi chiến dịch tiêm chủng vắc xin, giúp giảm số ca mắc COVID-19, cùng với các chính sách hỗ trợ từ chính phủ.

Trong vòng 3 tháng qua, đã có 2 gói cứu trợ với tổng giá trị gần 3.000 tỉ USD được phê duyệt, góp phần thúc đẩy thu nhập và chi tiêu của người dân Hỗ trợ này rất quan trọng cho nền kinh tế, vì chi tiêu của người dân chiếm tới 2/3 tổng hoạt động kinh tế.

Vào cuối tháng 12 năm 2020, gói cứu trợ đầu tiên trị giá 900 tỉ USD đã được thông qua, cung cấp cho mỗi người Mỹ 600 USD Tiếp theo, vào tháng 3 năm 2021, một gói cứu trợ mới trị giá 1.900 tỉ USD cũng đã được thông qua, cấp thêm 1.400 USD cho mỗi người.

Trong ba tháng qua, chi tiêu của người tiêu dùng đã tăng 10,7%, chủ yếu tập trung vào mua xe có động cơ, đồ nội thất, hàng hóa giải trí và đồ điện tử Doanh thu từ các nhà hàng, sòng bạc và dịch vụ lưu trú cũng ghi nhận sự tăng trưởng trong quý 1 năm 2021.

Thị trường thủy sản nhập khẩu tại Mỹ

Theo báo cáo mới nhất của Cục Quản lý Khí quyển và Đại dương Quốc gia (NOAA), năm 2019, người Mỹ tiêu thụ trung bình 19,2 pound thủy sản/người.

Tôm vẫn giữ vị trí dẫn đầu với mức tiêu thụ trung bình 4,7 pound trên đầu người, theo số liệu năm 2019 Cá hồi đạt 3,1 pound, cá ngừ đóng hộp 2,2 pound và cá minh thái Alaska 0,996 pound, tất cả đều tăng so với năm 2018, khi người Mỹ tiêu thụ trung bình 19 pound thủy sản Các loài thủy sản khác trong top 10 bao gồm cá rô phi, cá tuyết, cá da trơn, cua, cá tra và ngao Những số liệu này chưa bị ảnh hưởng bởi dịch Covid.

Dữ liệu năm 2019 cho thấy người tiêu dùng Mỹ đang đa dạng hóa thói quen tiêu thụ thủy sản, với việc tăng cường ăn nhiều loại thủy sản khác nhau Cụ thể, 10 loài thủy sản hàng đầu chiếm 14,28 pound trong mức tiêu thụ trung bình theo đầu người, trong khi 4,92 pound đến từ các loài khác, theo thống kê của NFI.

Báo cáo của MOAA chỉ ra rằng cá minh thái đóng góp quan trọng vào sản lượng thủy sản nội địa, do đó, cần chú trọng hơn đến sản phẩm này.

Trong ba thập kỷ qua, tiêu thụ thủy sản ở Mỹ chủ yếu dao động trong khoảng

Theo dữ liệu mới nhất từ NOAA, mức tiêu thụ thủy sản bình quân đầu người của Mỹ đã có sự thay đổi đáng kể Từ năm 2010 đến 2014, mức tiêu thụ dao động ở mức 17 pound, giảm xuống 16,8 pound vào năm 2012 Tuy nhiên, trong hai năm 2015 và 2016, con số này đã tăng lên 18,8 pound và 18,3 pound Năm 2017, mức tiêu thụ đạt 19,1 pound, trước khi giảm nhẹ xuống 19,0 pound vào năm 2018.

Năm 2021, thị trường thủy sản tại Mỹ bắt đầu hồi phục sau khủng hoảng đại dịch năm 2020, khi người tiêu dùng dần trở lại thói quen ăn uống bình thường nhờ vào việc triển khai tiêm vắc xin rộng rãi.

Sản phẩm thủy sản chế biến đang có cơ hội lớn để chuyển mình từ một giải pháp dự phòng thành lựa chọn bữa ăn nhanh hàng ngày Với nhiều người hiện vẫn làm việc tại nhà, nhu cầu về những bữa ăn nhanh chóng và tiện lợi ngày càng tăng cao.

Theo khảo sát của 210 Analytics vào tháng 4/2021, 56% người tiêu dùng cho biết họ cảm thấy nhàm chán với các giải pháp hiện tại Điều này cho thấy sự gia tăng nhu cầu mua sắm tại cửa hàng của người tiêu dùng.

Việc giới thiệu sản phẩm mới trên nền tảng trực tuyến ngày càng trở nên quan trọng, vì người tiêu dùng trực tuyến thường có xu hướng trung thành với những giao dịch mua sắm trước đó.

Mặc dù thủy sản tươi đang ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể trong doanh số thương mại điện tử, nhưng vẫn chưa thể vượt qua thủy sản đông lạnh và chế biến trong lĩnh vực giao dịch trực tuyến.

Mỹ được xem là một thị trường xuất khẩu đầy tiềm năng cho ngành thủy sản Việt Nam Ngành thủy sản nước ta đặt mục tiêu trở thành nhà cung cấp tôm và cá tra lớn nhất tại thị trường Mỹ, nhằm thay thế các nguồn cung trước đây.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ CHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU

THỦY SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ

Thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường Mỹ

2.1.1 Tình hình thực tế và kết quả xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường Mỹ

Hình 2.1 Cơ cấu mặt hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam năm 2016

Trong năm 2016, tôm là mặt hàng thủy sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, chiếm 45% tổng kim ngạch xuất khẩu Theo sau là cá tra với 24%, cá ngừ và mực, bạch tuộc đều đạt 7% Tôm và cá tra tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong ngành xuất khẩu thủy sản của Việt Nam.

Tôm chân trắng là loại tôm chiếm tỷ trọng lớn nhất trong kim ngạch xuất khẩu tôm của Việt Nam, đạt 62,1% vào năm 2016 Trong đó, tôm chủ yếu được xuất khẩu ở dạng tươi sống và đông lạnh, chiếm 84% tổng kim ngạch Các loại tôm xuất khẩu khác chỉ đóng góp 8,3% vào tổng kim ngạch Đặc biệt, tôm chế biến đóng hộp chỉ chiếm 1% trong nhóm tôm biển khác.

Hình 2.2 Tỷ trọng các mặt hàng tôm xuất khẩu của Việt Nam năm 2016

Việt Nam đã xuất khẩu thủy sản sang hơn 160 thị trường, với Mỹ, EU và Nhật Bản là ba thị trường lớn nhất, chiếm gần 60% tổng kim ngạch xuất khẩu Trong giai đoạn 2013-2015, xuất khẩu sang Hoa Kỳ và Nhật Bản có xu hướng giảm, trong khi xuất khẩu sang Trung Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc và ASEAN lại tăng Năm 2016, Hoa Kỳ chiếm 21%, Nhật Bản 16% và EU 17% giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản Đặc biệt, Trung Quốc đã trở thành thị trường quan trọng với tỷ lệ nhập khẩu thủy sản của Việt Nam tăng từ 5,7% năm 2011 lên 12,2% năm 2016.

Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu thủy sản của Hoa Kỳ từ Việt Nam chủ yếu đến từ hai mặt hàng quan trọng là tôm và cá tra, chiếm hơn 70% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường này.

Hình 2.3 Cơ cấu mặt hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam vào Hoa Kỳ giai đoạn 2011-2016 (Nguồn: VASEP)

Việt Nam chiếm ưu thế tuyệt đối trong thương mại thủy sản với Hoa Kỳ, đặc biệt là về mặt hàng cá tra, khi kim ngạch xuất khẩu cá tra vào thị trường này đạt trên 96% tổng kim ngạch nhập khẩu cá tra của Hoa Kỳ trong năm 2016 Trung Quốc là đối thủ cạnh tranh duy nhất của Việt Nam trong lĩnh vực xuất khẩu cá tra vào thị trường Hoa Kỳ.

Trong quý I năm 2021, xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Mỹ đạt 334 triệu USD, tăng 16,5% so với cùng kỳ năm 2020 Đặc biệt, sau khi tăng mạnh 36% trong tháng 3, xuất khẩu sang thị trường này đã tăng vọt 64% trong tháng 4, đạt 149 triệu USD Tổng kết 4 tháng đầu năm 2021, xuất khẩu thủy sản sang Mỹ đạt 483 triệu USD, tăng 28% so với năm trước Dự báo, từ tháng 6 trở đi, xuất khẩu sẽ tiếp tục tăng mạnh khi thị trường này mở cửa hoàn toàn từ ngày 20 tháng 5 năm 2021.

Trong tháng 4/2021, xuất khẩu các mặt hàng chủ lực sang thị trường Mỹ ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng, với tôm tăng 47% đạt 63,5 triệu USD, cá tra tăng mạnh nhất với mức 136% đạt 30,4 triệu USD, cá ngừ tăng 56% đạt trên 31 triệu USD, và xuất khẩu mực, bạch tuộc tăng 83%.

Trong 4 tháng đầu năm 2021, xuất khẩu tôm sang Mỹ đạt 198 triệu USD, tăng gần 25% và chiếm 21% tổng xuất khẩu của Việt Nam Xuất khẩu cá tra sang thị trường này đạt 102 triệu USD, tăng 37% so với cùng kỳ, cũng chiếm 21% tổng xuất khẩu cá tra Đặc biệt, Mỹ chiếm gần 42% tổng xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam với 94,5 triệu USD, tăng 15% so với năm trước.

Tôm chiếm tỷ trọng cao nhất trong giá trị xuất khẩu thủy sản sang Mỹ, với 41%, cá tra chiếm 21%, các mặt hàng hải sản chiếm 38%.

Mỹ đang đứng đầu các thị trường nhập khẩu tôm, cá tra, cá ngừ, cua ghẹ của Việt Nam và đứng thứ 2 nhập khẩu các mặt hàng cá biển.

Trong 4 tháng đầu năm nay, khoảng 220 doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản sang Mỹ, trong đó có 67 công ty đạt doanh số xuất khẩu từ 1 triệu USD trở lên Ba công ty chiếm tỷ trọng lớn nhất là Công ty CP Thủy sản Sóc Trăng với hơn 13% kim ngạch, Công ty CP Vĩnh Hoàn với 8,6%, và Công ty thủy sản Biển Đông với khoảng 7,0% Top 10 doanh nghiệp xuất khẩu sang Mỹ chiếm gần 60% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản của cả nước sang thị trường này.

Hình 2.4 Top 10 doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Mỹ trong 4 tháng đầu năm 2021 (Nguồn: VASEP)

Top 10 sản phẩm thủy sản theo mã HS8 trong bảng dưới đây chiếm 80% giá trị xuất khẩu thủy sản sang Mỹ Trong đó, tôm thẻ và tôm sú chế biến dẫn đầu với tỷ trọng 21,2% Cá tra phile đông lạnh đứng thứ hai, chiếm gần 21% Các sản phẩm khác bao gồm cá ngừ vây vàng, đại dương dạng loin, cắt thanh, cube chiếm 8,9%; tôm thẻ tươi 7%; tôm tẩm bột 6,1%; cá biển phile đông lạnh 4,6%; tôm sushi 4,2%; cá ngừ hộp 2,5%; và tôm thẻ thịt 2,5%.

Hình 2.5 Top 10 sản phẩm thủy sản Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ trong 4 tháng đầu năm 2021 (Nguồn: VASEP)

Việc tiêm vắc xin Covid-19 nhanh chóng và gói kích thích kinh tế của Chính phủ Mỹ đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế 6,5% trong quý I/2021 Sự gia tăng đơn hàng thủy sản diễn ra không chỉ ở lĩnh vực bán lẻ mà còn ở dịch vụ thực phẩm, nhà hàng và khách sạn Tính đến ngày 20/5/2021, tất cả 50 bang của Mỹ đã mở cửa trở lại với các mức độ khác nhau, các nhà máy sản xuất hoạt động bình thường, siêu thị lớn không còn hạn chế khách hàng, và du lịch cũng được khôi phục Những tín hiệu này cho thấy nhu cầu tiêu thụ và lượng nhập khẩu thủy sản của Mỹ sẽ tiếp tục tăng mạnh đến cuối năm.

Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp Mỹ, trong quý I/2021, Mỹ đã nhập khẩu 696 nghìn tấn thủy sản, tăng so với cùng kỳ năm trước Năm 2020, tổng lượng thủy sản nhập khẩu của Mỹ đạt 2,8 triệu tấn, với giá trị 21,4 tỷ USD, tăng 2,5% về khối lượng nhưng giảm 2,5% về giá trị so với năm 2019.

Dự báo nhập khẩu thủy sản của Mỹ trong năm 2021 sẽ tăng 6% về khối lượng, đạt 2,9 triệu tấn, và tăng 9% về giá trị, đạt 23,3 tỷ USD, vượt qua mức nhập khẩu trước đại dịch Covid Nhu cầu du lịch và ăn uống tại nhà hàng sau thời gian dài bị kìm nén sẽ bùng nổ trong thời gian tới, dẫn đến giá trị nhập khẩu tăng mạnh hơn khối lượng Do đó, Mỹ sẽ trở thành thị trường mục tiêu cho các nước xuất khẩu như Việt Nam, Ấn Độ, Ecuador, Indonesia và Thái Lan trong thời gian tới.

2.1.2 Điểm mạnh và điểm yếu của ngành thủy sản Việt Nam trong xuất khẩu a) Điểm mạnh của Việt Nam trong sản xuất và xuất khẩu thủy sản

Thủy sản có tiềm năng trở thành ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam nhờ vào vị trí địa lý thuận lợi, điều kiện tự nhiên phong phú và nguồn lao động dồi dào.

Việt Nam có vị trí địa lý thuận lợi, nằm ở phía Đông bán đảo Đông Dương và gắn liền với lục địa Á Âu Điều này tạo điều kiện cho Việt Nam giao lưu buôn bán dễ dàng với các quốc gia trên toàn thế giới Đặc biệt, vị trí của Việt Nam nằm ở giao điểm của nhiều tuyến đường buôn bán nổi tiếng, góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy xuất khẩu của đất nước.

Các chính sách của Chính phủ Việt Nam

Theo Đề án Thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030, được ban hành theo Quyết định số 174/QĐ-TTg ngày 05/02/2021, Thủ tướng Chính phủ đã giao Bộ Tài chính chủ trì và phối hợp với các bộ, ngành liên quan để rà soát và bổ sung các chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm nông lâm thủy sản mang thương hiệu Việt Nam.

Theo Quyết định số 174/QĐ-TTg ngày 05/02/2021, Chính phủ Việt Nam đặt mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu nông lâm thủy sản, tham gia bền vững vào chuỗi cung ứng toàn cầu Mục tiêu bao gồm nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm xuất khẩu để đáp ứng quy định của thị trường nhập khẩu, đồng thời phát triển và định vị thương hiệu nông lâm thủy sản Việt Nam trên thị trường quốc tế.

Đến năm 2025, Việt Nam đặt mục tiêu giá trị xuất khẩu sản phẩm nuôi trồng thủy sản (NLTS) đạt khoảng 50-51 tỷ USD, với khoảng 20% sản phẩm NLTS được gắn thương hiệu quốc gia.

Mục tiêu đến năm 2030, giá trị xuất khẩu NLTS của Việt Nam đạt khoảng 60-

Dự báo đến năm 2030, tổng giá trị xuất khẩu nông sản của Việt Nam sẽ đạt 62 tỷ USD, trong đó nhóm nông sản chính chiếm 25 tỷ USD, lâm sản đạt khoảng 16-17 tỷ USD, thủy sản 15 tỷ USD, sản phẩm chăn nuôi từ 3-4 tỷ USD, và các mặt hàng nông lâm thủy sản khác khoảng 2 tỷ USD.

Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản (NLTS) của Việt Nam đạt khoảng 6% - 8% mỗi năm, với khoảng 40% sản phẩm NLTS được gắn thương hiệu quốc gia và 70% sản phẩm có khả năng truy xuất nguồn gốc Đặc biệt, khoảng 60% giá trị xuất khẩu đến từ các sản phẩm chế biến và chế biến sâu Để đạt được các mục tiêu này, Chính phủ đã đề ra nhiều giải pháp, bao gồm rà soát và hoàn thiện thể chế cũng như chính sách xuất khẩu NLTS.

Thủ tướng Chính phủ đã giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và các bộ, ngành liên quan để rà soát và bổ sung các chính sách khuyến khích doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm năng lượng tái tạo mang thương hiệu Việt Nam Bộ Tài chính cũng cần phối hợp với Bộ Giao thông vận tải để nghiên cứu chính sách ưu đãi cho việc vận chuyển năng lượng tái tạo trong nước và xuất khẩu, đặc biệt là cơ chế hỗ trợ cước phí vận chuyển cho các sản phẩm tham gia hội chợ triển lãm quảng bá Đồng thời, Bộ Tài chính sẽ bố trí kinh phí thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ của Đề án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định liên quan.

Chính phủ đặt mục tiêu phát triển ngành thủy sản thành một lĩnh vực sản xuất hàng hóa có thương hiệu uy tín và khả năng cạnh tranh cao trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Điều này dựa trên việc phát huy lợi thế của ngành sản xuất và khai thác tài nguyên tái tạo, cùng với những ưu điểm của nghề cá nhiệt đới.

Ngày 7 tháng 7 năm 2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 67/2014/NĐ-

CP về một số chính sách phát triển thủy sản.

Nghị định nêu 6 chính sách:

Chính sách đầu tư hiện nay bao gồm việc ngân sách trung ương sẽ chi 100% kinh phí để xây dựng cảng cá loại I, đồng thời cũng sẽ đầu tư toàn bộ kinh phí cho việc phát triển hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản tập trung trên biển.

Chủ tàu có thể vay tối đa 95% tổng giá trị đầu tư đóng mới từ ngân hàng thương mại với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu chỉ phải trả 1%/năm, phần còn lại 6%/năm được ngân sách nhà nước cấp bù cho việc đóng tàu vỏ thép Chính sách cũng bao gồm cơ chế xử lý rủi ro và cho vay vốn lưu động với lãi suất 7%/năm trong năm đầu kể từ ngày ký kết vay.

Chính sách bảo hiểm hỗ trợ hàng năm 90% kinh phí mua bảo hiểm cho tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên, bao gồm bảo hiểm cho thân tàu, trang thiết bị và ngư lưới cụ, nhằm bảo vệ trước mọi rủi ro.

Chính sách ưu đãi thuế bao gồm việc miễn tiền thuê đất và mặt nước cho các hoạt động nuôi trồng thủy sản của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân Ngoài ra, cũng miễn thuế môn bài cho những đối tượng này liên quan đến nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.

Hỗ trợ 100% chi phí đào tạo cho thuyền viên vận hành tàu vỏ thép và tàu vỏ vật liệu mới; cung cấp hướng dẫn kỹ thuật khai thác và bảo quản sản phẩm theo công nghệ mới cho các tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.

Hỗ trợ chi phí vận chuyển hàng hóa từ đất liền ra tàu khai thác hải sản xa bờ và ngược lại cho các tàu dịch vụ hậu cần có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên Mức hỗ trợ này nhằm thúc đẩy hoạt động khai thác hải sản và đảm bảo sản phẩm được vận chuyển hiệu quả.

Hỗ trợ 40 triệu đồng cho mỗi chuyến biển đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV đến 800CV; 60 triệu đồng cho tàu có tổng công suất máy chính từ 800CV trở lên; tối đa 10 chuyến biển mỗi năm.

Chủ tàu có quyền tự quyết định về việc vay vốn, lựa chọn mẫu tàu, máy móc, trang thiết bị, ngư lưới cụ và cơ sở đóng tàu để đầu tư vào việc đóng mới hoặc nâng cấp tàu khai thác hải sản và tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ Việc hoàn trả vốn vay và lãi suất phải tuân thủ quy định của pháp luật Chủ tàu có thể quyết định mức và thời hạn vay thấp hơn quy định tại Điều 4 Nghị định này và có quyền trả nợ trước hạn.

Một số đề xuất giúp đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản sang thị trường Mỹ

Đối với doanh nghiệp

Các doanh nghiệp nên tập trung vào sản xuất và áp dụng quy trình kỹ thuật hiện đại trong từng giai đoạn từ nuôi trồng đến chế biến Điều này không chỉ giúp giảm thiểu chi phí mà còn tạo ra sự chủ động trong việc tìm kiếm nguyên liệu sạch.

Các doanh nghiệp Việt Nam cần chủ động sáng tạo để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường Mỹ Để có vị thế vững chắc, việc cải thiện trình độ quản lý doanh nghiệp xuất khẩu là rất quan trọng Hơn nữa, cần thực hiện khảo sát và nghiên cứu thị trường Mỹ từ nhiều góc độ và phương pháp khác nhau nhằm xây dựng chiến lược xuất khẩu hiệu quả.

Các doanh nghiệp cần thu hút vốn đầu tư nước ngoài thông qua hình thức đầu tư trực tiếp FDI và viện trợ ODA để phát triển sản xuất hàng xuất khẩu Việc này sẽ giúp tạo ra những sản phẩm mới, đồng đều và đáp ứng nhu cầu thị trường.

Xây dựng và củng cố hình ảnh doanh nghiệp là yếu tố quan trọng để khẳng định thương hiệu Việt Nam chất lượng và uy tín Doanh nghiệp có thể tận dụng hội chợ thương mại và các kênh tiếp thị trực tuyến để quảng bá Bên cạnh đó, việc tham khảo ý kiến từ Hiệp hội thủy sản Việt Nam và các tổ chức uy tín khác cũng rất cần thiết.

Đối với Nhà nước

Để giảm thiểu áp lực khai thác nguồn lợi thủy sản và đảm bảo an toàn cho ngư dân, cần tăng cường ký kết các hiệp định và thoả thuận hợp tác nghề cá với các nước Điều này sẽ giúp ổn định nguồn nguyên liệu phục vụ xuất khẩu.

Tăng cường hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ là cần thiết để nâng cao trình độ sản xuất các sản phẩm thủy sản chủ lực của quốc gia, bao gồm tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá tra và cá ngừ.

Hợp tác với các nước phát triển và tổ chức quốc tế là cần thiết để nâng cao năng lực và đào tạo nguồn nhân lực cho ngành Thủy sản, đồng thời thu hút đầu tư và nhận hỗ trợ kỹ thuật.

Để phát triển nuôi thủy sản bền vững, cần thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào cả ba vùng nước ngọt, nước lợ và nước mặn Đồng thời, cần phát triển ngành công nghiệp phụ trợ phục vụ khai thác xa bờ và thiết lập các liên doanh xây dựng khu chế biến thủy sản hiện đại, tạo sự liên kết vùng nhằm nâng cao khả năng xuất khẩu.

Vào thứ năm, việc nâng cao năng lực cạnh tranh cho các mặt hàng thủy sản sẽ tập trung vào hai nội dung chính: đầu tiên là cải thiện khả năng xử lý các rào cản kỹ thuật trong thương mại thủy sản quốc tế; thứ hai là tăng cường năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững cho các sản phẩm có tỷ trọng xuất khẩu lớn trong quá trình tái cơ cấu ngành thủy sản.

Ngành thủy sản cần xây dựng Chiến lược phát triển quốc gia tập trung vào tôm, cá tra, cá ngừ và cá rô phi, lấy xuất khẩu làm động lực chính cho sản xuất và chế biến Mục tiêu là nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững cho các sản phẩm thủy sản này.

Ngành thủy sản Việt Nam cần xây dựng thương hiệu quốc gia cho các sản phẩm xuất khẩu chủ lực Trọng tâm là phát triển thương hiệu Tôm Việt Nam, Cá tra Việt Nam và Cá ngừ Việt Nam, đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế và gắn liền với chỉ dẫn xuất xứ địa lý của Việt Nam.

Ngành thủy sản đang tạo ra cơ hội làm giàu cho nông dân và doanh nghiệp sản xuất, nhưng hiện tại chủ yếu hoạt động theo hình thức tự phát, dẫn đến giá trị kinh tế chưa cao Do đó, ngành cần những kế hoạch phát triển hợp lý và bền vững để nâng cao giá trị và đảm bảo sự phát triển trong tương lai.

Thị trường Mỹ mang lại tiềm năng lớn với lượng khách hàng đông đảo, mặc dù doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều thách thức khi mở rộng tại đây Tuy nhiên, nếu thành công, cơ hội và lợi ích cho doanh nghiệp sẽ rất hấp dẫn, góp phần cải thiện đáng kể nền kinh tế Việt Nam Để đạt được điều này, Việt Nam cần nhanh chóng nắm bắt thời cơ và phát triển mạnh mẽ hơn.

Công nghiệp hóa và hiện đại hóa ngành thủy sản là mục tiêu quan trọng nhằm phát triển bền vững và toàn diện, giúp ngành này trở thành một trong những lĩnh vực sản xuất lớn với năng suất và chất lượng cao, đồng thời xây dựng thương hiệu mạnh và nâng cao tầm ảnh hưởng trên thị trường quốc tế.

Ngành thủy sản đóng vai trò quan trọng trong việc tạo cơ hội việc làm và ổn định cuộc sống cho người dân Việt Nam, đồng thời là nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước Tuy nhiên, ngành này vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro do phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên Để tận dụng giá trị kinh tế cao của ngành thủy sản, người dân cần phải biết cách xử lý và quản lý rủi ro như dịch bệnh, biến động giá cả và đảm bảo nguồn cung.

Chính phủ và Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng và phát triển bền vững cho người dân, đặc biệt là trong lĩnh vực thủy sản Cần có chính sách hỗ trợ nông dân để thủy sản trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực của quốc gia Nghiên cứu về tình hình thực tế và chính sách hỗ trợ xuất khẩu thủy sản sang thị trường Mỹ sẽ giúp đề xuất các kế hoạch phát triển hiệu quả cho doanh nghiệp và nông dân Mục tiêu là biến ngành thủy sản thành ngành phát triển nhanh chóng và bền vững, góp phần vào sự phát triển kinh tế của đất nước.

Ngày đăng: 12/11/2021, 14:28

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Top 20 nguồn cung cấp tôm cho Mỹ tháng 3 năm 2021 - THỰC TRẠNG VÀ CHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU THỦY SẢN SANG THỊ TRƯỜNG MỸ CỦA VIỆT NAM
Hình 1.1. Top 20 nguồn cung cấp tôm cho Mỹ tháng 3 năm 2021 (Trang 8)
Hình 2.1. Cơ cấu mặt hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam năm 2016 - THỰC TRẠNG VÀ CHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU THỦY SẢN SANG THỊ TRƯỜNG MỸ CỦA VIỆT NAM
Hình 2.1. Cơ cấu mặt hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam năm 2016 (Trang 13)
Hình 2.2. Tỷ trọng các mặt hàng tôm xuất khẩu của Việt Nam năm 2016 - THỰC TRẠNG VÀ CHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU THỦY SẢN SANG THỊ TRƯỜNG MỸ CỦA VIỆT NAM
Hình 2.2. Tỷ trọng các mặt hàng tôm xuất khẩu của Việt Nam năm 2016 (Trang 14)
Bảng dưới đây cho thấy tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu thủy sản của Hoa Kỳ từ Việt Nam. Trong đó, tôm và cá tra là hai mặt hàng thủy sản xuất khẩu quan trọng, chiếm trên 70% kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ. - THỰC TRẠNG VÀ CHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU THỦY SẢN SANG THỊ TRƯỜNG MỸ CỦA VIỆT NAM
Bảng d ưới đây cho thấy tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu thủy sản của Hoa Kỳ từ Việt Nam. Trong đó, tôm và cá tra là hai mặt hàng thủy sản xuất khẩu quan trọng, chiếm trên 70% kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ (Trang 15)
Hình 2.4. Top 10 doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Mỹ trong 4 - THỰC TRẠNG VÀ CHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU THỦY SẢN SANG THỊ TRƯỜNG MỸ CỦA VIỆT NAM
Hình 2.4. Top 10 doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Mỹ trong 4 (Trang 16)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w