BÁO CÁO THỰC TẬP ĐỊA CHẤT KIẾN TRÚC VÀ ĐO VẼ BẢN ĐỒ ĐỊA CHẤT CHƯƠNG MỞ ĐẦU: 5 1. Mục đích và nhiệm vụ đợt thực tập: 5 2. Cơ cấu và sự phân công trong nhóm: 5 3. Phương pháp thực tập: 6 4. Trang bị, dụng cụ 6 5. Kỳ vọng của nhóm sinh viên: 7 6. Cảm tưởng của nhóm sinh viên: 7 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN LỘ TRÌNH THỰC TẬP 10 1. Thời gian và khái quát lộ trình thực tập: 10 2. Đặc điểm tự nhiên: 13 2.1. Lâm Đồng: 13 2.1.1. Vị trí địa lý: 13 2.1.2. Địa hình: 14 2.1.3. Địa chất: 15 2.1.4. Thổ nhưỡng: 15 2.1.5. Khí hậu: 16 2.1.6. Thủy văn: 16 2.1.7. Dân tộc, dân cư 17 2.1.8. Tài nguyên thiên nhiên: 18 2.2. Đồng Nai: 19 2.2.1. Vị trí địa lý: 19 2.2.2. Địa hình: 20 2.2.3. Địa chất: 21 2.2.4. Thổ nhưỡng: 21 2.2.5. Khí hậu: 22 2.2.6. Thủy văn: 22 2.2.7. Dân cư, dân tộc: 23 2.2.8. Tài nguyên thiên nhiên: 24 3. Đặc điểm kinh tế và xã hội: 25 3.1. Lâm Đồng: 25 3.1.1. Nông nghiệp: 25 3.1.2. Công nghiệp: 27 3.1.3. Du lịch - dịch vụ 27 3.1.4. Cở sở hạ tầng: 28 3.1.5. Văn hóa- xã hội: 29 3.2. Đồng Nai: 29 3.2.1. Nông – lâm – ngư nghiệp: 29 3.2.2. Công nghiệp: 29 3.2.3. Du lịch - dịch vụ 30 3.2.4. Cở sở hạ tầng: 31 3.2.5. Văn hóa- xã hội: 31 4. Lịch sử nghiên cứu địa chất: 32 4.1. Lâm Đồng: 32 4.2. Đồng Nai: 32 CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT KIẾN TRÚC: 34 1. Địa tầng: 34 1.1. Hệ tầng Châu Thới (T2ct): 34 1.2. Hệ tầng Sông Phan (J2sp): 35 1.3. Hệ tầng Trà Mỹ (J2tm): 37 1.4. Hệ tầng Đèo Bảo Lộc (K1đbl): 39 1.5. Hệ tầng Đakrium (K2đr): 40 1.6. Hệ tầng Đơn Dương (K2đd): 42 1.7. Hệ tầng Di Linh (N13 – N21dl): 44 1.8. Hệ tầng Xuân Lộc (Q12xl và Q21xl): 46 1.8.1. Q12xl: 46 1.8.2. Q21xl 50 2. Các đá magma xâm nhập: 52 2.1. Phức hệ Định Quán (K1đq): 52 2.2. Phức hệ Ankroet (K1ak): 55 2.3. Phức hệ Cù Mông (Ecm): 59 3. Kiến tạo: 60 3.1. Hệ tầng Châu Thới (T2ct): 60 3.2. Hệ tầng Đèo Bảo Lộc (K1đbl): 63 3.3. Phức hệ Định Quán (K1đq): 64 3.4. Phức hệ Ankroet (K1ak): 65 3.5. Hệ tầng Đakrium (K2đr): 70 3.6. Phức hệ Cù Mông (Ecm): 72 3.7. Hệ tầng Xuân Lộc (Q12xl và Q21xl): 73 3.7.1. Hệ tầng Xuân Lộc Q12xl: 73 3.7.2. Hệ tầng Xuân Lộc Q21xl: 74 4. Địa mạo: 74 5. Địa môi trường: 76 6. Địa chất thủy văn: 77 7. Khoáng sản: 77 7.1. Đá magma: 77 7.2. Đá trầm tích: 78 7.3. Khoáng sản đi kèm với quá trình thành tạo đá magma: 78 CHƯƠNG 3: LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN ĐỊA CHẤT: 79 1. Tỉnh Lâm Đồng 79 2. Tỉnh Đồng Nai: 80 CHƯƠNG KẾT LUẬN: 82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: 83
Mục đích và nhiệm vụ đợt thực tập
Mục đích của đợt thực tập là giúp sinh viên củng cố kiến thức lý thuyết môn Địa chất kiến trúc, so sánh với thực tế ngoài thực địa Sinh viên sẽ nắm rõ nguyên nhân và sự hình thành các hiện tượng địa chất, bao gồm các quá trình nội sinh, ngoại sinh, biến dạng, không chỉnh hợp, khe nứt, đứt gãy và uốn nếp Họ sẽ thành thạo trong việc xác định thế nằm địa chất, vị trí bằng bản đồ và địa bàn, ghi nhật ký và lấy mẫu Ngoài ra, sinh viên cũng sẽ thực hiện các công việc ngoài thực địa và chỉnh lý tài liệu tại văn phòng, đồng thời củng cố kỹ năng hợp tác và làm việc nhóm.
Đợt thực tập đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện nội quy đã cam kết với giảng viên và khoa Sinh viên cần áp dụng hiệu quả kiến thức đã học để nhận biết các đối tượng và hiện tượng địa chất tại các điểm lộ, đồng thời phát triển kỹ năng làm việc cả ngoài thực địa lẫn trong văn phòng Việc giao lưu, học hỏi từ các bạn cùng khoa và các thầy cô sẽ giúp nâng cao kiến thức và tổ chức các hoạt động tập thể hiệu quả Ngoài ra, thực tập cũng giúp rèn luyện tác phong làm việc chuyên nghiệp và chính xác trong cả môi trường thực địa và văn phòng.
Cơ cấu và sự phân công trong nhóm
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC NGOÀI THỰC ĐỊA
STT HỌ VÀ TÊN MSSV CÔNG VIỆC PHÂN CÔNG
1 Đo đạc và giúp lấy mẫu
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG TÁC CHỈNH LÝ VÀ VĂN PHÒNG
STT HỌ VÀ TÊN MSSV CÔNG VIỆC PHÂN CÔNG
1 So sánh đối chiếu thực tế và lý thuyết; biên soạn tài liệu, báo cáo.
2 So sánh đối chiếu thực tế và lý thuyết; biên soạn tài liệu, báo cáo.
3 Biên tập hình ảnh và đóng góp nội dung.
4 Kiểm duyệt, báo cáo chỉnh sửa lỗi sai.
Phương pháp thực tập
Phương pháp nghiên cứu từ thực địa và mẫu vật tại điểm lộ bao gồm việc thu thập, chụp ảnh, và ghi chép nhật ký mẫu Sau đó, tiến hành đối chiếu và chỉnh lý tài liệu để đảm bảo tính chính xác Cuối cùng, viết báo cáo và thuyết trình giúp củng cố và nắm vững các kiến thức đã thu thập được.
Trang bị, dụng cụ
Bản đồ địa hình, bản đồ địa chất lộ trình khảo sát Địa bàn.
Túi đựng mẫu, túi đựng phiếu, phiếu ghi tên mẫu Bút chì, bút lông dầu, gọt, tẩy, nhật ký.
Dụng cụ cá nhân: dù, nón, giày bata, áo mưa… CMND, thẻ sinh viên.
Kỳ vọng của nhóm sinh viên
Do Tết Âm Lịch đến sớm hơn mọi năm, thời gian chuẩn bị và hoàn tất báo cáo môn học cần được điều chỉnh hợp lý Việc này nhằm tránh tình trạng gấp rút và chồng chéo với thời gian ôn tập, báo cáo và thi các môn học khác vào cuối kỳ Nhóm hy vọng rằng công tác lên kế hoạch cho những năm sau sẽ được cải thiện, đảm bảo chất lượng môn học.
Thông tin địa điểm thực tập, công tác hậu cần chuẩn bị phải được quyết định rõ ràng và cụ thể từ đầu.
Nhóm sinh viên mong muốn các giảng viên hỗ trợ bằng cách truyền đạt kiến thức thực tế một cách súc tích và cô đọng, đồng thời nhanh chóng giải đáp các thắc mắc của sinh viên để tập trung vào nội dung học tập.
Trên chuyến thực tập có thể có những sự cố chủ quan hay khách quan, mong quý thầy cô giảng viên luôn đồng hành cùng chúng em.
Trong chuyến đi, việc sắp xếp các địa điểm nghỉ chân và vệ sinh cá nhân là rất quan trọng, đặc biệt khi di chuyển trên những cung đường dài và đèo dốc, vì điều này có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của sinh viên.
Cảm tưởng của nhóm sinh viên
Trước chuyến thực tập môn Địa chất kiến trúc, nhóm sinh viên chúng em đã nỗ lực chuẩn bị cho những ngày học tập xa giảng đường Không khí chuẩn bị rất rộn ràng, cùng với những kỷ niệm vui tươi từ chuyến thực địa Địa chất cơ sở, tạo nên sự háo hức trong mỗi sinh viên Tuy nhiên, chúng em cũng cảm thấy lo lắng vì đây là chuyến thực tập đầu tiên dài ngày và xa Chúng em băn khoăn không biết những kinh nghiệm từ chuyến trước và sự chuẩn bị của mình có đủ để đạt hiệu quả không Để giải tỏa những lo lắng này, các thầy cô trong khoa đã tổ chức buổi sinh hoạt để trao đổi, thảo luận và dặn dò chi tiết về chuyến đi Sự hỗ trợ nhiệt tình từ các anh chị khóa trước cũng mang lại nhiều kiến thức bổ ích cho chúng em Dưới sự chỉ dẫn tận tình của thầy cô và các anh chị, chúng em đã hoàn tất khâu chuẩn bị và sẵn sàng cho chuyến đi.
Mặc dù thầy Võ Việt Văn và thầy Lê Thanh Phong đã cung cấp kiến thức cho chuyến thực tập, chúng em vẫn cảm thấy hào hứng và muốn khám phá, kiểm nghiệm lại những gì đã học Tuy nhiên, khi thực tế diễn ra, chúng em sẽ mắc phải những sai lầm mới và thầy cô sẽ là những người hướng dẫn tận tình, giúp chúng em hiểu bài một cách sinh động Chuyến đi thực tập địa chất cơ sở đã mang lại cho chúng em nhiều bài học quý giá, đặc biệt là thái độ làm việc Thầy Lê Thanh Phong đã nhắc nhở rằng không nên chủ quan và cần làm đúng ngay từ đầu để không thụt lùi Bên cạnh đó, việc hoạt động nhóm hiệu quả và có trách nhiệm trong công việc là rất quan trọng, cùng với việc lắng nghe sự hướng dẫn từ thầy cô Cuối cùng, hãy học cách lắng nghe ý kiến của người khác, dù đúng hay sai, để phát triển bản thân.
“ngọn đuốc quý báu” dẫn đường cho bản thân, nếu là sai thì đó chính là “tấm bảng cảnh báo” những sai lầm mình nên tránh khỏi.
Trong chuyến đi sắp tới, chúng em mong muốn nâng cao kỹ năng sử dụng các thiết bị đo đạc Địa chất như địa bàn và bản đồ, đồng thời làm sống động hơn các kiến thức đã học Tuy nhiên, việc này trong thời gian ngắn và dưới tác động của nhiều yếu tố không dễ dàng Dù thời tiết nơi chúng em đến khá thuận lợi, chúng em vẫn cảm nhận được sự vất vả của các kỹ sư Địa chất khi làm việc trong điều kiện khắc nghiệt và địa hình khó khăn Chúng em ngưỡng mộ tinh thần của họ và khao khát trở thành những kỹ sư địa chất tài năng, khám phá những điểm lộ trên đất nước Nhân dịp này, nhóm em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô đã đồng hành cùng chúng em trong suốt chuyến đi, bất chấp tuổi tác và điều kiện khó khăn, đã giúp chúng em hiểu rõ hơn về các đặc điểm địa chất Cảm ơn thầy cô vì đã truyền ngọn lửa Địa chất và sự tận tụy trong việc giảng dạy đến những sinh viên năm nhất như chúng em.
Chúng em xin chân thành cảm ơn và trân trọng những nỗ lực của thầy cô, và sẽ truyền đạt những kiến thức này cho các thế hệ sinh viên sau Chúng em cam kết sử dụng những kiến thức đó một cách chính xác và hợp lý nhất trên con đường mà mình đã chọn, nhằm không phụ lòng mong đợi của quý thầy cô.
TỔNG QUAN LỘ TRÌNH THỰC TẬP
Thời gian và khái quát lộ trình thực tập
Chuyến đi thực tập diễn ra từ ngày 6 đến 10 tháng 1 năm 2020, bắt đầu và kết thúc tại cổng ký túc xá Đại học Quốc gia khu A.
Hành trình và vị trí các điểm lộ như sau:
1 VT-01: Hồ Long Ẩn (Khu du lịch Bửu Long, Huỳnh Văn Nghệ, Khu Phố 4, Tp Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai )
Khảo sát mặt trượt nghịch với các gờ trượt nhằm xác định hướng dịch chuyển và quan sát cuội kết hỗn tạp thuộc hệ tầng Châu Thới (T2act) về thành phần, kích thước và hình dạng Đồng thời, nghiên cứu sự phân bố của hệ thống khe nứt, đo thế nằm và cơ chế hình thành, cùng với việc ghi nhận quang cảnh hồ Long Ẩn.
2 VT-02: Thị trấn Định Quán (Tỉnh Đồng Nai).
Khảo sát và lấy mẫu đá magma xâm nhập diorite pha 1 (δK1 đq 1) bị bao quanh bởi đá granodiorite pha 2 (γδK1 đq 2) cho thấy sự tác động của phong hóa và hóa tròn Nghiên cứu cũng đã chỉ ra sự phân bố của hệ thống khe nứt cùng với các quan hệ địa chất và cơ chế hình thành của chúng.
3 VT-03: Bắc Định Quán (QL 20, Km 53, Huyện Định Quán, Tỉnh Đồng Nai).
Khảo sát miệng núi lửa dạng phễu nghiêng, xác định kiểu phun trào, công tác bảo tồn.
4 VT-04: Đèo Bảo Lộc (QL 20, Km 108).
Mỏ đá đèo Bảo Lộc là một khu vực khai thác lộ thiên đá phun trào thuộc hệ tầng J3 - K1 đbl, nổi bật với hệ thống khe nứt và mạch nhiệt dịch chứa calcite cùng nhóm sulphur Việc quan sát địa tầng tại đây cho phép so sánh với hệ tầng Long Bình, góp phần hiểu rõ hơn về cấu trúc địa chất và tiềm năng tài nguyên của khu vực.
5 VT-05: Tam Bố, Huyện Di Linh, Tỉnh Lâm Đồng.
Khảo sát và lấy mẫu sét bentonite từ hệ tầng Di Linh (N1 3 – N2 1 dl) cùng với đá basalt thuộc hệ tầng Xuân Lộc (βQ12 xl) trên sét bentonite Nghiên cứu địa tầng, sự phân bố và cơ chế hình thành của các loại địa chất này.
6 VT-06: Đèo Phú Hiệp – Mỏ đá Hùng Vương.
Khảo sát và lấy mẫu đá magma phun trào Basalt tại mỏ đá Hùng Vương (βQ1 2 xl) cho thấy màu xám sáng với cấu trúc lỗ rỗng và màu xám đen đặc sít Đá Basalt (βQ1 2 xl) có cấu tạo hạnh nhân và thể tù siêu Mafic Ngoài ra, cấu tạo phân lớp xiên đơn được phát hiện trên trầm tích hệ tầng Sông Phan (J2 sp), cùng với sự phân bố và thế nằm của mạch nhiệt dịch.
Khảo sát và lấy mẫu sét từ bộ kết hệ tầng Sông Phan (J2 sp) cùng với mạch thạch anh xuyên cắt hệ tầng này Nghiên cứu bao gồm cuội đáy sông, hệ thống khe nứt, cơ chế thành tạo và thế nằm của các thành phần địa chất.
Khảo sát và lấy mẫu cát bột kết hệ tầng Dak Rium (K2 đr), đá magma phun trào
Hệ tầng Xuân Lộc (βQ1 2 xl) và phức hệ Cù Mông (MβEcm) có mối quan hệ cắt xuyên qua các trầm tích màu nâu tím của hệ tầng Dak Rium (K2 đr), với cấu trúc phân lớp ngang Nghiên cứu này cũng đề cập đến hệ thống khe nứt, cơ chế thành tạo và thế nằm của các đơn vị địa chất này.
Tọa độ:11 0 52’38”N;108 0 28’10”E, Cao độ: 1135m và Tọa độ: 11 0 52’33”N;
Khảo sát và lấy mẫu đá magma phun trào Basalt hệ tầng Xuân Lộc (βQ1 2 xl); đá
Đá Basalt dạng cột với mặt cắt đứng và hình đa giác ở mặt cắt ngang thuộc hệ tầng Xuân Lộc (βQ1 2 xl) là sản phẩm của kiểu phun trào Đặc điểm nổi bật của loại đá này bao gồm hệ thống khe nứt, cơ chế thành tạo và thế nằm đặc trưng.
10 VT-10: Mỏ đá Cam Ly.
Tọa độ: Tọa độ: 11 0 56’10”N; 108 0 24’24”E, Cao độ: 1586m.
Khảo sát và lấy mẫu đá magma xâm nhập thuộc phức hệ Ankroet, bao gồm Granite pha 1 (γK1 ak 1) và pha 2 (γK1 ak 2), cùng với Granite hạt lớn – vừa của pha 1 phức hệ Ankroet (γK1 ak 1) Nghiên cứu cũng đề cập đến Diorite pha 1 thuộc phức hệ Định Quán (δK1 đq 1) và mạch Diabase (MβEak) xuyên cắt phức hệ Ankroet, đồng thời phân tích hệ thống khe nứt, cơ chế thành tạo và thế nằm của các loại đá này.
Khảo sát và lấy mẫu các mạch thạch anh cắt ngang qua trầm tích hệ tầng Trà Mỹ (J2 tm) và đá Greisen, cùng với hệ thống khe nứt trên đá Granite hạt nhỏ pha 2 thuộc phức hệ Ankroet.
(γK1 ak 2), sự phân bố, địa tầng, thế nằm.
Khảo sát và lấy mẫu Andesitedacid, Rhyodacid cấu tạo khối, địa tầng và phân bố.
Đặc điểm tự nhiên
Lâm Đồng là tỉnh miền núi thuộc khu vực Tây Nguyên, nằm ở tọa độ 11˚12’- 12˚15’ vĩ độ bắc và 107˚45’ kinh độ đông Với độ cao trung bình từ 800 - 1000 m so với mặt nước biển và diện tích tự nhiên 9772,19 km2, Lâm Đồng sở hữu địa hình phức tạp, bao gồm bình sơn nguyên, núi cao và những thung lũng nhỏ bằng phẳng Điều này đã tạo ra sự đa dạng về khí hậu, thổ nhưỡng, thực động vật, cùng với những cảnh quan kỳ thú, góp phần làm nổi bật vẻ đẹp tự nhiên của tỉnh.
Phía Đông giáp các tỉnh Khánh Hoà và Ninh Thuận.
Phía Tây Nam giáp tỉnh Đồng Nai.
Phía Nam – Đông Nam gáp tỉnh Bình Thuận.
Phía Bắc giáp tỉnh Đắc Lắc.
Hình 1 Bản đồ hành chính Tỉnh Lâm Đồng.
Lâm Đồng, nằm trên 3 cao nguyên và là nguồn gốc của 7 hệ thống sông lớn, thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam với tốc độ tăng trưởng cao và tiềm năng lớn Tỉnh được chia thành 3 vùng, nổi bật với 5 thế mạnh: phát triển cây công nghiệp dài ngày, lâm nghiệp, khoáng sản, du lịch - dịch vụ và chăn nuôi gia súc.
2.1.2 Địa hình: Đặc điểm chung của Lâm Đồng là địa hình cao nguyên tương đối phức tạp, chủ yếu là bình sơn nguyên, núi cao đồng thời cũng có những thung lũng nhỏ bằng phẳng đã tạo nên những yếu tố tự nhiên khác nhau về khí hậu, thổ nhưỡng, thực động vật.
Địa hình tỉnh Lâm Đồng nổi bật với sự phân bậc rõ ràng từ bắc xuống nam Ở phía bắc, vùng núi cao Lang Bian có những đỉnh núi ấn tượng như Bi Đúp (2287 m) và Lang Bian (2167 m) Phía đông và tây là những ngọn núi thấp với độ cao từ 500 đến 1000 m, trong khi phía nam là khu vực chuyển tiếp giữa cao nguyên Di Linh – Bảo Lộc và bán bình nguyên.
Tỉnh Lâm Đồng có cấu trúc địa chất đa dạng, bao gồm các loại đá trầm tích, phun trào và xâm nhập với tuổi từ Jura giữa đến Đệ Tứ Các đá trầm tích và phun trào được phân chia thành 14 phân vị địa tầng khác nhau về tuổi và thành phần Đá xâm nhập trong tỉnh thuộc 4 phức hệ chính: Định Quán, Đèo Cả, Cà Ná và Cù Mông Vị trí tỉnh Lâm Đồng nằm ở phía đông nam đới Đà Lạt, nơi có khối vỏ lục địa Tiền Cambri bị sụt lún trong giai đoạn Jura sớm – giữa, cùng với sự hoạt động magma kiến tạo mạnh mẽ trong thời kỳ Mesozoi muộn và Kainozoi.
Lâm Đồng có diện tích đất 977219,6 ha, chiếm 98% diện tích tự nhiên, bao gồm 8 nhóm đất và 45 đơn vị đất:
Nhóm đất phù sa (fluvisols).
Nhóm đất mới biến đổi (cambisols).
Nhóm đất đỏ bazan (ferralsols).
Nhóm đất mùn alit trên núi cao (alisols).
Nhóm đất xói mòn mạnh (leptosols) tại Lâm Đồng chủ yếu có độ dốc dưới 25%, chiếm hơn 50%, trong khi đất dốc trên 25 độ gần 50% Chất lượng đất đai ở đây rất tốt, với khoảng 255.400 ha đất nông nghiệp, trong đó 200.000 ha đất bazan ở cao nguyên Bảo Lộc - Di Linh phù hợp cho cây công nghiệp lâu năm như cà phê, chè và dâu tằm Diện tích trồng chè và cà phê khoảng 145.000 ha, chủ yếu tập trung tại Bảo Lâm, Bảo Lộc, Di Linh và Lâm Hà Ngoài ra, diện tích trồng rau, hoa khoảng 23.800 ha tập trung tại Đà Lạt, Đơn Dương, Đức Trọng, với sự đa dạng về chủng loại và nhiều sản phẩm có giá trị cao Mặc dù còn nhiều đất nông nghiệp khác, nhưng chúng nằm xa khu dân cư và gặp khó khăn trong khai thác do úng ngập, khô hạn, hoặc tầng đất mỏng, dẫn đến độ màu mỡ thấp và hệ số sử dụng không cao Trong tổng diện tích đất lâm nghiệp, đất có rừng chiếm 60%, còn lại là đất trồng đồi trọc khoảng 40%.
Lâm Đồng có khí hậu nhiệt đới gió mùa, biến đổi theo độ cao, với hai mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô bắt đầu từ tháng 12.
Từ tháng 4 năm sau, nhiệt độ tại Lâm Đồng có sự chênh lệch rõ rệt giữa các khu vực, với mức trung bình dao động từ 18°C đến 25°C, mang lại thời tiết ôn hòa và mát mẻ quanh năm Lượng mưa trung bình đạt từ 1750 đến 3150 mm/năm, độ ẩm tương đối duy trì từ 85 đến 87%, cùng với số giờ nắng từ 1890 đến 2500 giờ, tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch nghỉ dưỡng và phát triển nông nghiệp Đặc biệt, Lâm Đồng nổi bật với khí hậu ôn đới trong khu vực nhiệt đới, gần các trung tâm đô thị lớn và vùng đồng bằng đông dân.
Lâm Đồng là tỉnh nằm trong hệ thống sông Đồng Nai, có nguồn nước rất phong phú, mạng lưới suối khá dày đặc, tiềm năng thuỷ điện rất lớn, với 73 hồ chứa nước, 92 đập dâng Sông suối trên địa bàn Lâm Đồng phân bố khá đồng đều, mật độ trung bình 0,6 km/km 2 với độ dốc đáy nhỏ hơn 1% Phần lớn sông suối chảy từ hướng đông bắc xuống tây nam, do đặc điểm địa hình đồi núi và chia cắt mà hầu hết các sông suối ở đây đều có lưu vực khá nhỏ và có nhiều ghềnh thác ở thượng nguồn.
Sông Đa Nhim Sông La Ngà
Hình 3 Bản đồ có thể hiện hệ thống sông của Tỉnh Lâm Đồng.
Các sông lớn của tỉnh thuộc hệ thống sông Đồng Nai Ba sông chính ở Lâm Đồng là:
Sông Đa Dâng (Đạ Đờng).
Hệ thống cấp nước tại khu vực đã được hoàn thiện với nhiều nhà máy và công suất khác nhau Cụ thể, nhà máy cấp nước Đà Lạt có công suất 35.000 m³/ngày-đêm, trong khi đó, hệ thống cấp nước thị xã Bảo Lộc đạt công suất 10.000 m³/ngày-đêm Huyện Đức Trọng có hệ thống cấp nước với công suất 2.500 m³/ngày-đêm, huyện Di Linh là 3.500 m³/ngày-đêm, và huyện Lâm Hà cũng đóng góp vào mạng lưới cấp nước của khu vực.
6000 m 3 /ngày-đêm Đồng thời với việc cấp nước, hệ thống xử lý nước thải công nghiệp và sinh hoạt đang được hoàn thiện.
Dân số toàn tỉnh có đến 01/07/2012 là 1235 triệu người, trong đó dân số nông thôn
649412 người, chiếm 61,47% Mật độ dân số 118 người/km 2
Lâm Đồng là vùng đất đa dạng với 43 dân tộc khác nhau sinh sống, trong đó người Kinh chiếm 77%, theo sau là người K’Ho 12%, Mạ 2,5%, Nùng gần 2%, Tày 2%, Hoa 1,5% và Chu-ru 1,5% Các dân tộc khác có tỷ lệ dưới 1% và thường cư trú ở những vùng xa xôi Văn hóa dân tộc thiểu số tại Lâm Đồng được thể hiện qua các lễ hội, rượu cần và nghề dệt thổ cẩm đặc trưng.
Lâm Đồng là một điểm đến hấp dẫn cho người dân từ khắp nơi trong cả nước đến sinh sống và làm việc Mặc dù hiện tượng di dân tự do đã giảm, nhưng vẫn còn nhiều người từ các tỉnh khác nhau tiếp tục di chuyển đến đây Trong giai đoạn 2001 - 2005, trung bình mỗi năm có khoảng 5.000 người di cư tự do vào Lâm Đồng, cho thấy sức hút mạnh mẽ của vùng đất này.
Lâm Đồng có 617815 ha rừng với độ che phủ 63% diện tích toàn Tỉnh, trong đó có
Rừng Lâm Đồng có diện tích 355.357 ha rừng gỗ, 80.446 ha rừng tre nứa và 27.326 ha rừng trồng, với điều kiện khí hậu ẩm ướt và đất đai màu mỡ giúp các loài tre, nứa, lồ ô tái sinh nhanh chóng sau khai thác Khu vực này thể hiện sự đa dạng đặc trưng của thảm thực vật Việt Nam.
400 loại gỗ khác nhau, trong đó có một số loại gỗ quý như pơmu xanh, cẩm lai, gõ thông 2 lá, 3 lá … và nhiều loại lâm sản khác.
Lâm Đồng là vùng đất giàu khoáng sản với 25 loại khoáng sản được thống kê, trong đó Bauxite, Bentonite, Kaolin, Diatomite và than bùn có tiềm năng khai thác công nghiệp Quặng Bauxite nổi bật với trữ lượng hơn 1 tỷ tấn và chất lượng tốt, cùng với 38 điểm quặng vàng chủ yếu là vàng sa khoáng, 7 điểm quặng saphia, và 32 điểm mỏ thiếc sa khoáng với hàng chục ngàn tấn Ngoài ra, còn có 19 mỏ sét gạch ngói, caolanh (12 mỏ), Diatomite, Bentonite, đá granite, và than bùn Lâm Đồng cũng sở hữu một số mỏ nước khoáng tại các huyện Lạc Dương, Đức Trọng, Cát Tiên và Đạ Huoai.
Tỉnh Đồng Nai, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có diện tích tự nhiên 5907,2 km², chiếm 1,76% tổng diện tích cả nước và 25,5% diện tích vùng Đông Nam Bộ Với tọa độ từ 10°30'03" đến 11°34'57"N và từ 106°45'30" đến 107°35'00"E, Đồng Nai giáp ranh với tỉnh Bình Thuận ở phía Đông, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Thành phố Hồ Chí Minh ở phía Nam, và tỉnh Lâm Đồng và Bình Dương ở phía Bắc Vị trí chiến lược của Đồng Nai không chỉ là cửa ngõ phía Đông Thành phố Hồ Chí Minh mà còn là một trung tâm kinh tế lớn, kết nối Nam Trung Bộ, Nam Tây Nguyên với toàn bộ vùng Đông Nam Bộ.
Hình 4 Bản đồ hành chính Tỉnh Đồng Nai.
Đặc điểm kinh tế và xã hội
Các vùng chuyên canh rau, hoa và chè lớn nhất Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ Đến năm 2015, diện tích vùng chuyên canh chè đạt 23.580 ha, trong đó có 2.915 ha chè chất lượng cao như Ô long, Kim xuyên và Tứ quý, góp phần vào sản lượng thu hoạch chè búp tươi đáng kể.
237000 tấn/năm.Vùng chuyên canh cà phê, diện tích 152650 ha, sản lượng cà phê thu hoạch
410315 tấn Thị trường xuất khẩu là các nước Nhật bản, Singapore, Đài loan, Úc, Thái lan,
Bỉ, Hà Lan, EU, Mỹ và Trung Quốc là những thị trường quan trọng cho nông sản Tại Lâm Đồng, ngoài các cây trồng chủ lực, còn có nhiều loại cây khác như điều, dâu tằm, ca cao, tiêu và cây ăn quả, góp phần tăng giá trị sản xuất nông nghiệp.
Hình 7 Chất lượng và số lượng đều đạt trên cây cà phê ở Lâm Đồng.
Lâm Đồng còn có điều kiện nuôi cá nước lạnh như cá tầm, cá hồi với quy mô 50 ha mặt nước sản lượng 874 tấn/năm.
Hình 8 Mô hình nuôi cá tầm có giá trị kinh tế cao tại Lâm Đồng.
Lâm Đồng, với diện tích rừng lên tới 597.690 ha, sở hữu hai vườn quốc gia nổi bật: vườn quốc gia Bidoup Núi Bà rộng 700,38 km² và vườn quốc gia Cát Tiên với diện tích 272,73 km² Đặc biệt, vào tháng 7 năm 2015, UNESCO đã công nhận khu dự trữ sinh quyển Lang Biang là khu dự trữ sinh quyển thế giới, có diện tích 275.439 ha.
Hình 9 Một Góc nhìn của Vườn Quốc Gia Cát Tiên.
Ngành công nghiệp Lâm Đồng chủ yếu phát triển từ chế biến nông, lâm, thủy sản, phân bón và sản xuất điện, khí đốt Để thúc đẩy công nghiệp hiện đại, tỉnh Lâm Đồng đang kêu gọi đầu tư vào ba khu công nghiệp lớn: khu công nghiệp Lộc Sơn 183 ha, khu công nghiệp Phú Hội 109 ha, và khu công nghiệp Nông nghiệp Tân Phú 323 ha, cùng với sáu cụm công nghiệp có quy mô tổng cộng 238 ha.
Lâm Đồng, với thành phố Đà Lạt là trung tâm du lịch nghỉ dưỡng nổi bật, sở hữu khí hậu lý tưởng và nhiều dinh thự cổ kính Đặc biệt, trường Cao đẳng sư phạm Đà Lạt được tạp chí kiến trúc quốc tế vinh danh trong top 1000 kiến trúc độc đáo nhất thế kỷ XX Khu vực này có 3 sân golf, 7 thác nước cấp quốc gia và 7 hồ lớn với cảnh quan tuyệt đẹp Đến cuối năm 2015, Đà Lạt đã phát triển hệ thống cơ sở vật chất du lịch với 936 cơ sở lưu trú, cung cấp hơn 15,183 phòng, trong đó có 307 khách sạn từ 1 đến 5 sao với 8,539 phòng, bao gồm 27 khách sạn từ 3 đến 5 sao với 2,644 phòng.
Tỉnh Lâm Đồng sở hữu 33 khu điểm du lịch và 60 điểm tham quan miễn phí, cùng với 42 đơn vị kinh doanh lữ hành, trong đó có 12 đơn vị lữ hành quốc tế Khu du lịch Hồ Tuyền Lâm, với diện tích hơn 3000 ha, đang phát triển mạnh mẽ về cơ sở vật chất và bảo tồn cảnh quan thiên nhiên, kiến trúc độc đáo Ngành du lịch - dịch vụ Lâm Đồng có tiềm năng lớn để phát triển đa dạng các loại hình như du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, tham quan, vui chơi giải trí, văn hóa thể thao, nghiên cứu khoa học, du lịch giáo dục, du lịch canh nông và du lịch hoa.
Hình 10 Khu du lịch Thác Cam Ly.
Hệ thống giao thông đường bộ của huyện có tổng chiều dài trên 1700 km, kết nối hầu hết các xã và cụm dân cư Các tuyến QL 20, 27, 28, 55 tạo mối liên kết giữa Lâm Đồng và các vùng Đông Nam Bộ, TP Hồ Chí Minh, Tây Nguyên, và các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ, góp phần xây dựng mối quan hệ kinh tế - xã hội bền chặt Hệ thống thông tin liên lạc và bưu chính - viễn thông hiện đại đáp ứng tốt nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và thu hút đầu tư Đến cuối năm 2005, 145/145 xã, phường, thị trấn đã có điện thoại, với tỷ lệ máy điện thoại đạt 16,9 máy trên 100 dân.
Cảng hàng không Liên Khương, cách trung tâm Đà Lạt 30 km, đang được nâng cấp thành sân bay quốc tế với đường băng dài 3250 m, đủ khả năng tiếp nhận các loại máy bay tầm trung như A.320 và A.321 Đường từ sân bay Liên Khương đến Đà Lạt đã được cải tạo thành cao tốc 4 làn xe, trong khi tuyến đường nối Đà Lạt và Nha Trang dài 140 km cũng đã được đầu tư, giúp rút ngắn thời gian di chuyển giữa hai thành phố du lịch lớn Ngoài ra, tuyến cao tốc Đà Lạt - Dầu Giây đang trong quá trình đầu tư, cùng với việc xây dựng đường Trường Sơn Đông.
3.1.5 Văn hóa- xã hội: Đà lạt được Chính phủ công nhận thành phố Festival hoa và được tổ chức hai năm một lần, ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có các lễ hội như lễ hội chè và lễ hội văn hóa các dân tộc.
Lâm Đồng có hệ thống giáo dục đa dạng với 2 trường đại học, 6 trường cao đẳng, 5 trường trung cấp chuyên nghiệp và hơn 50 cơ sở đào tạo nghề Ngoài ra, khu vực này còn có 3 viện nghiên cứu hóa học, bao gồm viện nghiên cứu sinh học, viện Pasteur và viện nghiên cứu hạt nhân.
3.2.1 Nông – lâm – ngư nghiệp: Đất canh tác nông nghiệp phần lớn là đất đỏ bazal thích hợp để phát triển các loại cây công nghiệp và cây ăn quả Năm 2010, diện tích đất nông nghiệp trồng cây hàng năm là
Đồng Nai có tổng diện tích đất nông nghiệp khoảng 185.440 ha, trong đó đất trồng lúa chiếm 70.700 ha, bắp 52.800 ha và khoai mì 17.800 ha Diện tích đất trồng cây lâu năm là 162.390 ha, với các cây trồng chủ yếu như cao su 39.250 ha, cà phê 17.710 ha, điều 51.050 ha và tiêu 7.200 ha Đặc sản bưởi Tân Triều của Đồng Nai đã được đăng ký thương hiệu Tỉnh Đồng Nai hiện đang dẫn đầu cả nước về sản xuất thức ăn gia súc, với nhiều trang trại chăn nuôi quy mô công nghiệp, cung cấp nguyên liệu quan trọng cho ngành chế biến Đến năm 2010, Đồng Nai có đàn gia súc trên 164.000 con, đàn lợn khoảng 1,22 triệu con và đàn gia cầm khoảng 8,7 triệu con Ngoài ra, đất nuôi trồng thủy sản của tỉnh có diện tích khoảng 33.330 ha, chủ yếu tập trung ở vùng hồ Trị An và vùng bán ngập hạ lưu sông Đồng Nai.
Rừng Đồng Nai, với đặc trưng của rừng nhiệt đới, sở hữu nguồn tài nguyên động thực vật phong phú và đa dạng, đặc biệt là vườn Quốc gia Nam Cát Tiên Tổng diện tích rừng hiện có lên tới 155.830 ha, với độ che phủ rừng đạt khoảng 29,8%.
3.2.2 Công nghiệp: Đồng Nai là tỉnh phát triển khu công nghiệp đầu tiên và hiện là một trong các địa phương dẫn đầu phát triển công nghiệp tại Việt Nam. Đồng Nai đã được Thủ Tướng Chính Phủ cho phép qui hoạch phát triển 34 KCN diện tích khoảng 11380 ha, trong đó đến năm 2010 đã có 30 khu công nghiệp được cấp phép thành lập diện tích 9573 ha, cơ sở hạ tầng các KCN đang được xây dựng đồng bộ, trên 60% diện tích đất đã có nhà máy và đang sẵn sàng đón nhận các nhà đầu tư mới Ngoài ta Chính Phủ đã chấp thuận chủ trương cho Đồng Nai thành lập khu công nghiệp công nghệ cao tại huyện Long Thành (500 ha), khu liên hợp công nông nghiệp tại huyện Xuân Lộc và huyện Thống Nhất (2186 ha), khu công nghệ cao chuyên ngành công nghệ sinh học tại huyện Cẩm Mỹ
(209 ha) mở ra nhiều cơ hội cho các nhà đầu tư vào Đồng Nai.
Đến năm 2010, Đồng Nai đã quy hoạch phát triển 45 cụm công nghiệp và làng nghề với tổng diện tích khoảng 2080 ha, nhằm thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Lịch sử nghiên cứu địa chất
Từ năm 1975, việc điều tra địa chất - khoáng sản tại tỉnh Lâm Đồng đã được đầu tư và phát triển mạnh mẽ từ cả Trung ương và địa phương Đến nay, Nhà nước đã hoàn thành cơ bản nhiệm vụ điều tra địa chất - khoáng sản trên toàn tỉnh với các nghiên cứu sơ lược tỷ lệ 1:500.000 và 1:200.000 Từ năm 1990, nhiệm vụ này đã chuyển sang giai đoạn điều tra tỷ lệ trung bình (1:50.000) theo chuẩn quốc gia, với khoảng 4.000 km2 (gần 1/2 diện tích) đã được đo vẽ, bao gồm Đà Lạt, huyện Đức Trọng - Lâm Hà, và một phần huyện Di Linh Mặc dù huyện Bảo Lộc và bắc Di Linh chưa có bản đồ địa chất chuẩn quốc gia, nhưng công tác điều tra đã được thực hiện chi tiết trong việc tìm kiếm và thăm dò các khu mỏ bauxit, than nâu, sét bentonite và sét diatomit.
Từ đầu thế kỷ 20, địa chất tỉnh Đồng Nai đã được khám phá qua các nghiên cứu về trầm tích Jura tại Trị An và Cây Gáo của M.Lantenoi Năm 1929, F.Blodel tập trung nghiên cứu về basalt và quá trình phong hóa của chúng Đến năm 1937, E.Saurin phân chia các loại cát kết chứa hóa thạch, bao gồm cát kết tuổi Cacni ở Tà Lài và cát kết tuổi Toaci ở Trị An và Cây Gáo, cùng với các loại basalt Đệ tứ cổ, phù sa cổ và phù sa trẻ Nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu về cổ sinh cũng được thực hiện, như của H.Mansuy vào năm 1941 và Tạ Trần Tấn vào năm 1968.
Các nghiên cứu từ năm 1974 đã tạo nền tảng cho những phát hiện và nghiên cứu tiếp theo về địa chất và khoáng sản của tỉnh trong các giai đoạn sau.
Sau ngày giải phóng miền Nam, việc nghiên cứu địa chất và khoáng sản tỉnh Đồng Nai đã được thực hiện một cách hệ thống, bao gồm các lĩnh vực như địa tầng, magma, kiến tạo, và địa chất thủy văn Bản đồ địa chất miền Nam tỷ lệ 1/500.000 do Nguyễn Xuân Bao và các nhà địa chất Việt Nam hoàn thành vào năm 1980 là công trình địa chất tổng hợp đầu tiên Ngoài ra, các nghiên cứu địa tầng và magma của Bùi Phú Mỹ và Huỳnh Trung trong các năm 1979, 1986, 1995, và 1997 đã cung cấp thông tin chi tiết hơn Hàng loạt mỏ và điểm quặng cũng đã được điều tra, thăm dò và đánh giá trữ lượng, góp phần làm phong phú thêm hiểu biết về địa chất khoáng sản tỉnh Đồng Nai.
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT KIẾN TRÚC
1.1 Hệ tầng Châu Thới (T 2 ct ):
Điểm lộ: Khu du lịch Bửu Long.
Đối tượng địa chất quan sát được:
Nguồn gốc vật liệu do nhiều nguồn khác nhau đưa tới (do nguồn nước mang tới hoặc do chính vật liệu vỡ vụn của đá có trước tại chỗ,…).
Thành phần của tầng cuội kết cơ sở rất đa dạng và phức tạp, bao gồm các loại đá như đá phiến kết tinh, đá hóa, gneiss và granitoid Việc xác định chính xác các thành phần này tại diện lộ gặp nhiều khó khăn Kích thước của các thành phần có sự khác biệt lớn, dao động từ vài cm đến khoảng 10-20 cm, và độ mài tròn cũng như mức độ chọn lọc của chúng rất khác nhau.
Đây là dấu hiệu của tầng cuội kết cơ sở, điểm mở đầu của 1 chu kì trầm tích mới
⟹ Dấu hiệu rõ ràng cho thấy có mặt bề mặt không chỉnh hợp.
Cơ chế hình thành địa hình trũng bắt nguồn từ sự tác động của lực kiến tạo lên bề mặt đá cổ, dẫn đến hiện tượng nâng cao Đồng thời, quá trình bào mòn diễn ra mạnh mẽ, làm cho bề mặt cuối cùng hạ xuống, tạo điều kiện thuận lợi cho việc lắng đọng các vật liệu bị bào mòn và phá vỡ, không chỉ từ vị trí đó mà còn từ các khu vực khác.
Hình 12a, 12b Cuội kết hỗn tạp (T 2 ct) và hình ảnh kích thước vật liệu và độ đa dạng thành phần tạo nên cuội kết cơ sở.
1.2 Hệ tầng Sông Phan (J 2 sp ):
Điểm lộ: Mỏ đá Hùng Vương – Đèo Phú Hiệp:
Đối tượng địa chất quan sát được: Trầm tích sét bột kết hệ tầng Sông Phan.
Phân lớp nghiêng đơn ⟹ Có dấu hiệu của quá trình kiến tạo tác động đến lớp trầm tích.
Phía trên bề mặt lớp trầm tích nằm nghiêng có lớp phủ là đá magma phun trào Basalt(βQ1 2 xl) Thông số góc nghiêng: 330∠44 (Hình 13)
Hình 13 Phân lớp nằm nghiêng của lớp trầm tích sét bột kết hệ tầng Sông Phan, lớp basalt thủ trên mặt đã bị bào mòn.
Kích thước hạt trầm tích: sét bột (từ nhỏ hơn 0.01mm đến 0.1mm).
Hình 14 Phân lớp song song và độ hạt của trầm tích sét bột kết hệ tầng Sông Phan tại mỏ đá Hùng Vương.
Đối tượng địa chất quan sát được: Trầm tích sét bột kết hệ tầng Sông Phan Có phân lớp song song.
Kích thước hạt trầm tích: sét bột (từ nhỏ hơn 0.01mm đến 0.1mm).
Hình 15 Phân lớp song song và độ hạt của trầm tích sét bột kết hệ tầng Sông Phan tại Đại Ninh.
Có mạch thạch anh xuyên cắt qua lớp trầm tích sét bột kết hệ tầng Sông Phan (J2 sp).
Mạch thạch anh màu sẫm do chứa nhiều tạp chất, các khoáng vật kim loại màu (Hình 16)
Hình 16 Mạch thạch anh xuyên cắt trầm tích sét bột kết hệ tầng Sông Phan tại Đại Ninh.
1.3 Hệ tầng Trà Mỹ (J 2 tm ):
Đối tượng địa chất quan sát được: Trầm tích sét bột kết hệ tầng Trà Mỹ.
Phân lớp nghiêng ⟹ Có dấu hiệu của quá trình kiến tạo tác động đến lớp trầm tích (Hình 17a, 17b)
Hình 17a, 17b Độ hạt và thế nằm nghiêng của các lớp trầm tích.
Tại diện lộ có các mạch thạch anh xuyên cắt, kích thước mạch chiều rộng từ vài chục cm đến khoảng 1m – 1.5m, chiều dài lên đến vài m (Hình 18a, 18b)
Hình 18a,18b Mạch thạch anh xuyên cắt đá trầm tích hệ tầng Trà Mỹ.
1.4 Hệ tầng Đèo Bảo Lộc (K 1 đbl ):
Điểm lộ: Mỏ đá Đèo Bảo Lộc.
Đối tượng địa chất: Đá magma phun trào trunng tính Andesite (�K1 đbl).
Cấu tạo khối, kiến trúc porphyr, có nhiều ban tinh plagioclase (kích thước từ vài mm đến vài cm) (Hình 19)
Hình 19 Mẫu đá Andesite tại mỏ đá Đèo Bảo Lộc có cấu tạo khối, nhiều ban tinh plagioclase.
Đá màu xám xanh thuộc hệ tầng Đèo Bảo Lộc có sắc thái sẫm hơn so với hệ tầng Long Bình, điều này đã được quan sát tại Hồ Đá Đại Học Quốc Gia.
Các khối đá có hệ thống khe nứt, trong các khe nứt là các mạch nhiệt dịch (calcite,thạnh anh, nhóm khoáng vật sulphur,…) (Hình 20, 21a, 21b) a b
Hình 20 Mẫu đá Andesite tại mỏ đá Đèo Bảo Lộc có mặt khoáng vật nhóm Sulphur
Hình 21a, 21b Mạch thạch anh và calcite lên theo các khe nứt của đá Andesite.
Đối tượng địa chất: Trầm tích cát bột kết hệ tầng Đakrium.
Kích thước hạt trầm tích: cát bột (từ nhỏ hơn 0.01mm đến 1mm).
Phương nằm ngang của các lớp trầm tích a b
Các hệ thống khe nứt điển hình
Màu nâu tím (do có nhiều khoáng vật màu chủ yếu là sắt) ⟹ Trầm tích lục địa (Hình 22)
Các phân lớp trầm tích nằm ngang chứng tỏ tại đây chưa chịu tác động kiến tạo phá hủy (Hình 22)
Hình 22 Các lớp trầm tích nằm ngang và có màu tím đặc trưng.
Có 2 hệ thống khe nứt gần như vuông góc với nhau Hệ thống thực vật phát triển trên các khe nứt (phong hóa sinh học) (Hình 23a, 23b, 24)
Hình 23a, 23b 3 hệ thống khe nứt gần như vuông góc với nhau.
Hình 24 Hệ thống thực vật phất triển tại các khe nứt.
1.6 Hệ tầng Đơn Dương (K 2 đd ):
Điểm lộ: Mỏ đá Lạc Dương.
Đối tượng địa chất: Đá magma phun trào có thành phần từ trung tính đến axit (Andesite Dacid, Rhyodacid).
Vách lộ cao khoảng 30m, kéo dài khoảng 60m.
Đá có cấu trúc khối đặc, rắn chắc với chủ yếu là Andesite Dacid có màu xám xanh và chứa nhiều tinh thể plagioclase cùng feldspar Kali Các khối đá tại khu vực này có kích thước lớn, từ vài mét đến hàng trăm mét, và ít có khe nứt hơn so với các khối Andesite ở mỏ đá Đèo Bảo Lộc.
Hình 25 Các khối magma kết tinh kích thước lớn tại diện lộ, trên khối ít có sự hình thành và phân bố khe nứt.
Đá tại điểm lộ có chung nguồn gốc lò magma với phức hệ Ankroet.
Có sự tập trung khoáng vật màu (sẫm màu) trong quá trình kết tinh ở các khối Dacid.
Có các dải, vi mạch Diorite tiêm nhập và xuyên cắt trong các khối Dacid (Hình 26, 27)
Hình 26 Vi mạch Diorite và hình ảnh ban tinh plagioclase.
Hình 27 Các dải Diorite hình thành trong Andesite Dacid.
Do đá có độ rắn chắc cao, quá trình phong hóa diễn ra chậm, dẫn đến việc lớp phủ trên bề mặt chỉ dày khoảng 3m đến 4m trong khoảng thời gian từ 65 triệu năm đến 95 triệu năm cho đến nay.
1.7 Hệ tầng Di Linh (N 1 3 – N 2 1 dl ):
Điểm lộ: Nhà máy Bentonite LBM – Tam Bố (Hình 28)
Hình 28 Nhà mày Bentonite LBM.
Đối tượng địa chất: Sét bentonite hệ tầng hệ tầng Di Linh (N1 3 – N2 1 dl).
Thành tạo magma axit giàu kiềm (Phức hệ xâm nhập Vân Canh, phun trào hệ tầng Đơn Dương,…).
Tro, bụi, tuff núi lửa.
Do quá trình thủy phân khoáng vật feldspar và các khoáng vật tạo đá khác ⟹ Tạo ra khoáng vật sét montmorillonite.
Do quá trình biến đổi tương tự biến chất, ảnh hưởng của dòng nhiệt dịch khoảng vài trăm o C ⟹ Tác động đến tuff, tro, bụi núi lửa.
Do quá trình ngưng tụ thể keo trôi nổi trong môi trường nước (dạng huyền phù ) có nguồn gốc là các khoáng vật sét bị phong hóa có trước.
Montmorillonite là một loại khoáng vật đặc trưng với khả năng hấp thụ nước, giúp khối lượng tăng lên đến 10 lần và thể tích tăng lên đến 15 lần, vượt trội hơn so với các loại sét khác Loại khoáng này cũng có độ nhớt cao, làm cho nó trở thành một nguyên liệu quý giá trong nhiều ứng dụng công nghiệp.
Hình 29 Sét Bentonite được khai thác lên, tập trung trước cửa nhà máy để phơi khô.
Phân bố: Thanh Hóa, Tuy Phong – Bình Định (Bentonite Kali – Nghèo khoáng vật montmorillonite), Tam Bố (Bentonite Natri – Giàu khoáng vật montmorillonite – hiếm, có giá trị cao).
Hình 30 Sét Bentonite đã khô chờ được nghiền mịn.
Mỏ bentonite Tam Bố hiện đang khai thác lớp bentonite thứ 3, nằm dưới lớp phủ basalt và lớp sét Lớp bentonite này có độ dày từ vài chục cm đến khoảng 1m.
⟹ Lớp sét ⟹ Lớp bentonite dày tối đa có thể dày đến 20m – 25m).
Hình 31 Sét Bentonite được thành phẩm và đóng gói.
1.8 Hệ tầng Xuân Lộc (Q 1 2 xl và Q 2 1 xl ):
Mỏ đá Hùng Vương – Đèo Phú Hiệp: (Tọa độ: 11 0 37’08”N; 108 0 13’44”E Cao độ:801m)
Đá magma phun trào Basalt hệ tầng Xuân Lộc (βQ1 2 xl).
Cấu tạo lỗ rỗng, màu xám sáng (Hình 32)
Hình 32 Basalt lỗ rỗng hệ tầng Xuân Lộc (βQ 1 2 xl) tại mỏ đá Hùng Vương.
Cấu tạo đặc sít, màu xám đen (Hình 31)
Hình 33 Basalt đặc sít hệ tầng Xuân Lộc (βQ 1 2 xl) tại mỏ đá Hùng Vương.
Đá basalt lỗ rỗng có cấu tạo hạnh nhân (hạnh nhân gồm: olivine, feldspar,….).
Thể tù siêu mafic trong đá basalt (nguồn gốc do dung thể magma basalt lấp vào các lỗ rỗng hạnh nhân của đá basalt ).
Lớp phủ basalt hình thành sau và nằm trên lớp trầm tích sét bột kết hệ tầng Sông Phan (J 2 sp) (Hình 15)
Thác Pongour (Tọa độ: 11 0 41’19”N; 108 0 15’56”E, Cao độ: 832m).
Đá magma phun trào Basalt hệ tầng Xuân Lộc (βQ1 2 xl).
Cấu tạo lỗ rỗng, màu xám sáng.
Đá trầm tích cát bột kết thuộc hệ tầng Sông Phan, tuổi J 2, đã trải qua quá trình phong hóa, tạo ra các lỗ trên bề mặt Hiện tượng này dễ gây nhầm lẫn với đá Basalt lỗ rỗng thuộc hệ tầng Xuân Lộc (βQ 1 2 xl).
Một số mẫu đá Basalt có chứa khoáng vật opal.
Hình 35 Một mẫu đá Basalt hệ tầng Xuân Lộc (βQ 1 2 xl) tại chân thác Pongour có chứa khoáng vật opal.
Thác Prenn (Tọa độ: 11 0 52’38”N; 108 0 28’10”E, Cao độ: 1135m và Tọa độ: 11 0 52’33”N;
Đá magma phun trào Basalt hệ tầng Xuân Lộc (βQ1 2 xl) có hình dạng cột đa giác, chủ yếu là hình ngũ giác Chúng hình thành từ quá trình nguội lạnh và kết tinh, dẫn đến sự co rút thể tích và tạo ra các khe nứt nguyên sinh Các cột đá này có chiều cao từ 2m đến 4 hoặc 5m và có độ rộng khoảng.
Hình 36 Các cột đá Basalt hệ tầng Xuân Lộc (βQ 1 2 xl), dạng cột hình đa giác tại diện lộ.
Cấu tạo khối, màu xám đen.
Trong các khe nứt có các khoáng vật tạo đá như: pyroxen, olivine, feldspar,… có khi có cả Saphir (Hình 37)
Hình 37 Khoáng vật Pyroxen kết tinh trong khối đá Basalt.
Dưới thác Prenn, khối đá magma phun trào basalt đã hình thành trên lớp trầm tích trước đó, trong khi lớp trầm tích bở rời bị rửa trôi bởi dòng nước, tạo nên sự xói mòn ở chân khối đá magma Quá trình này đã hình thành nên dạng lưỡi basalt đặc trưng, góp phần tạo nên khung cảnh tuyệt đẹp của thác Prenn.
Hình 38 Lưỡi Basalt tại thác Prenn.
Bắc Định Quán – Km53 (Tọa độ: 11 0 15’08”N; 107 0 24’26”E, Cao độ: 177m):
Đá magma phun trào Basalt hệ tầng Xuân Lộc (βQ2 1 xl) – Là tàn tích sót lại của quá trình phun trào núi lửa. a b
Hình 39 Miệng núi lửa dạng phễu nghiêng.
Hình 40a, 40b Các khối, tảng, cuội Basalt hệ tầng Xuân Lộc (βQ 2 1 xl) cấu tạo lỗ rỗng, màu đen.
Cấu tạo lỗ rỗng, màu đen (Hình 40a, 40b)
Nhà máy bentonite LBM – Tam Bố (Tọa độ: 11 0 37’18”N; 108 0 12’02”E Cao độ: 830m).
Đá magma phun trào Basalt hệ tầng Xuân Lộc (βQ2 1 xl) , bị phong hóa mạnh tạo thành lớp đất màu đỏ phủ trên lớp sét và sét bentonite (Hình 39)
Hình 41 Lớp phủ Basalt hệ tầng Xuân Lộc (βQ 2 1 xl), bị phong hóa mạnh tạo thành lớp phủ trên lớp sét và sét bentonite.
2 Các đá magma xâm nhập:
2.1 Phức hệ Định Quán (K 1 đq ):
Thị trấn Định Quán (Tọa độ: 11 0 11’26”N; 107 0 20’54”E, Cao độ: 142m).
Đá magma xâm nhập nhập Diorite pha 1 phức hệ Định Quán (δK1 đq 1), có cấu tạo khối, kiến trúc hạt vừa đến lớn, sẫm màu.
Đá magma xâm nhập nhập Granodiorite pha 2 phức hệ Định Quán (γδK1 đq 2) có cấu tạo khối, kiến trúc hạt vừa, sáng màu hơn so với Diorite.
Quan hệ bắt tù: Granodiorite pha 2 lên sau bắt tù đá Diorite pha 1.
Xuất hiện thể dị li ( có sự tập trung nhiều khoáng vật màu lại một vị trí).
Thể dị li trên Granodiorite
Diorite pha 1 bị Granodiorite pha 2 bắt tù a b
Hình 42a, 42b Thể dị li và bắt tù của phức hệ Định Quán.
Các khối granodiorite hình tròn xếp chồng lên nhau do hệ thống khe nứt hình thành trước, tiếp theo là quá trình phong hóa bóc vỏ hóa tròn Mặc dù các khối đá kề nhau chưa hoàn toàn tách rời, nhưng sau đó, phong hóa sinh học diễn ra mạnh mẽ với sự phát triển của thực vật trên hệ thống khe nứt.
Hình 43a, 43b Hình dạng các khối Granodiorite tại diện lộ Hình 43c Hiện tượng phong hóa sinh học.
Mỏ đá Cam Ly (Tọa độ: 11 0 56’10”N; 108 0 24’24”E, Cao độ: 1586m).
Đá magma xâm nhập nhập Diorite pha 1 phức hệ Định Quán (δK1 đq 1), có cấu tạo khối, kiến trúc hạt vừa đến lớn, sẫm màu.
Bị đá magma xâm nhập axit Granite pha 2 phức hệ Ankroet bắt tù (Hình 44)
Hình 44 Đá Diorite bị Đá Granite bắt tù.
Mỏ đá Cam Ly (Tọa độ: 11 0 56’10”N; 108 0 24’24”E, Cao độ: 1586m).
Đá magma xâm nhập Granite pha 1 (γK1 ak 1) là loại ít gặp, trong khi pha 2 (γK1 ak 2) chủ yếu thuộc phức hệ Ankroet với cấu tạo khối Pha 2 có kiến trúc hạt vừa đến lớn và màu sáng hơn pha 1 do chứa ít thành phần base, đồng thời chứa nhiều khoáng vật như feldspar – plagioclase, amphibol, pyroxen và thạch anh.
Hình 45 Vách lộ đá Granite màu trắng sáng, có nhiều hệ thống khe nứt.
Các khối đá granite tại Vũng Tàu có sự phong phú về thành phần feldspar Kali và Natri, tạo nên màu trắng rõ rệt hơn so với các khối đá granite màu trắng ngả hồng mà sinh viên đã khám phá trong môn Thực tập địa chất cơ sở.
Quan hệ bắt tù : Đá Granite pha 2 phức hệ Ankroet (γK1 ak 2) bắt tù đá Diorite pha 1 phức hệ Định Quán (δK1 đq 1) (Hình 44)
Suối Vàng (Tọa độ: 11 0 59’29”N; 108 0 22’14”E Cao độ: 1425m).
Đá magma xâm nhập Granite pha 1 (γK1 ak 1) ít gặp, trong khi pha 2 (γK1 ak 2) thuộc phức hệ Ankroet chủ yếu có cấu trúc khối với kiến trúc hạt vừa đến lớn và màu sắc sáng.
Hình 46 Granite pha 1, phức hệ Ankroet (γK 1 ak 1 ) bắt tù Đá Diorite.
Hình 47 Granite pha 2, phức hệ Ankroet (γK 1 ak 2 ) bắt tù Đá Diorite.
Hình 48 Granite pha 2, phức hệ Ankroet (γK 1 ak 2 ) xâm nhập vào các khe nứt Đá Diorite.
Trong các khe nứt đá Granie, có các khoáng vật tạo đá kết tinh ( thạch anh, pyroxen,
…), cùng với đó là các vật liêu thứ sinh tráng lấp vào.
Tại điểm lộ, dòng magma đá Granite xuất hiện và bắt tù các khối Diorite, đồng thời xuyên cắt vào các khe nứt của đá Diorite trước đó Tại ranh giới tiếp xúc giữa hai loại đá, tác động nhiệt từ dòng magma Granite đã làm biến đổi đá Diorite, dẫn đến sự hình thành các ban tinh feldspar Kali có kích thước từ vài mm đến 1cm.
Rất nhiều ban tinh feldspar
Hình 49 Các ban tinh feldspar Kali hình thành gần ranh giới tiếp xúc của đá Granite pha
2, phức hệ Ankroet (γK 1 ak 2 ) xâm nhập và Đá Diorite.
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN ĐỊA CHẤT
1 Tỉnh Lâm Đồng: Địa phận tỉnh Lâm Đồng nằm ở phía đông nam đới Đà Lạt Đới này là một khối vỏ lục địa Tiền Cambri bị sụt lún trong Jura sớm - giữa và phần lớn diện tích đới bị hoạt hoá magma kiến tạo mạnh mẽ trong Mesozoi muộn và Kainozoi
Trước Jura, tài liệu địa vật lý và địa chất cho thấy khu vực này, cùng với đới Đà Lạt, có vỏ lục địa tiền Cambri Trong thời kỳ Paleozoi và Mesozoi sớm, khu vực này có thể đã trải qua nhiều giai đoạn, bao gồm lún tạo lớp phủ nền và hoạt động magma - kiến tạo.
Vùng Jura sớm giữa, tương tự như đới Đà Lạt, đã trải qua hiện tượng sụt lún, tạo thành bồn nội lục và được lấp đầy bởi các trầm tích lục nguyên từ biển nông gần bờ Đến thời kỳ Jura giữa, biển đã khép kín và quá trình lắng đọng trầm tích kết thúc sau kỷ Bajoci.
Vùng Jura muộn - Kreta, tương tự như đới Đà Lạt, được hình thành từ quá trình nâng cao và uốn nếp khối tảng, kết hợp với hoạt động magma mạnh mẽ Sự hình thành phun trào và xâm nhập loạt kiềm vôi diễn ra liên quan đến quá trình hút chìm của mảng Thái Bình Dương cổ dưới vỏ lục địa Đông Nam Á Cuối thời kỳ Kreta, trũng Đơn Dương xuất hiện, ban đầu được lấp đầy bằng trầm tích lục địa màu đỏ, sau đó trải qua hoạt động núi lửa và xâm nhập axit cao nhôm do nóng chảy từng phần của vỏ lục địa Điều này đánh dấu sự hình thành của vỏ lục địa mới Mesozoi muộn ở rìa Đông Á.
Vùng Paleogen - Miocen liên tục nâng lên và bị bào mòn mạnh mẽ, hình thành bề mặt san bằng, thuộc phần của bề mặt san bằng Đông Dương rộng lớn Trong kỷ Neogen, sự tách giãn biển Đông đã dẫn đến sự xuất hiện của các bồn trũng được lấp đầy bởi trầm tích và phun trào basalt theo hướng Đông Bắc - Tây Nam, cùng với các đứt gãy thuận ngang phải.
Pliocen - Đệ Tứ là giai đoạn địa chất nơi vùng đất tiếp tục nâng lên mạnh mẽ theo kiểu vòm khối tảng, chịu lực căng theo hướng Đông Tây Tại đây, basalt olivin kiềm xuất hiện, cùng với sự phát triển của các trầm tích lục nguyên bở rời dọc theo các dòng sông suối Quá trình phong hoá và xâm thực đóng vai trò chủ đạo trong các hoạt động ngoại sinh của khu vực này.
2 Tỉnh Đồng Nai: Địa hình tỉnh Đồng Nai chịu ảnh hưởng trực tiếp của đới nâng Đà Lạt và đới sụt lún đồng bằng sông Cửu Long, được hình thành và phát triển từ Jura muộn đến nay.
Quá trình hình thành núi uốn nếp Jura muộn - Creta đã tạo ra đới núi vòm và khối tảng phức nếp lồi Đà Lạt Tỉnh Đồng Nai nằm ở rìa Tây Tây Nam của đới núi này, với địa hình chủ yếu là các dãy núi khối tảng uốn nếp kéo dài theo phương kinh tuyến từ Tây Bắc đến Đông Nam.
Quá trình chia cắt và phá hủy địa hình từ cuối Kreta đến giữa Miocen (khoảng 50 - 55 triệu năm trước) đã hình thành bề mặt san bằng Đông Dương và Đà Lạt Tại Đồng Nai, bề mặt san bằng Đông Dương đã bị phá hủy hoàn toàn, trong khi di tích bề mặt san bằng Đà Lạt (tuổi Miocen giữa) vẫn còn tồn tại tại khối núi Chứa Chan và Mây Tào Bề mặt này đã bào lộ một phần nhỏ các đá xâm nhập phức hệ Cà Ná và Đèo Cả Từ cuối Miocen giữa đến nay, bề mặt đã nâng cao từ 500 - 650 m đến 800 - 838 m, với tốc độ nâng trung bình từ 0,045 mm/năm đến 0,072 mm/năm và gradien biến dạng trung bình theo hướng Chứa Chan - Mây Tào là 9 m/km.
Từ cuối Miocen giữa đến cuối Miocen muộn, bề mặt san bằng Miocen giữa đã được nâng lên và chịu ảnh hưởng của quá trình phá hủy, dẫn đến hiện tượng Pedimen hóa mạnh mẽ, hình thành bề mặt Tây Nguyên rộng lớn Tại tỉnh Đồng Nai, bề mặt này xuất hiện ở khu vực Nam Cát Tiên, trên đường chia nước giữa các dãy đồi thấp ở Tân Phú, Định Quán và dưới lớp phủ trầm tích Pliocen - Đệ tứ tại Biên Hòa - Long Thành, Nhơn Trạch Kể từ cuối Miocen muộn, bề mặt này đã được nâng lên với độ cao từ 140 - 300 m và tốc độ nâng khoảng 0,025 mm/năm.
- 0,055 mm/năm ở Nam Cát Tiên; cao 300 - 400m, tốc độ nâng 0,055 - 0,073 mm/năm ở ĐịnhQuán; cao 5 - 20 m, tốc độ nâng 0,001 - 0,004 m/năm ở Biên Hòa, cao (-50) - (-100 m) ởNhơn Trạch, tốc độ hạ 0,009 - 0,0018 m/năm.
Từ cuối Miocen muộn đến cuối Pliocen, khoảng 2 - 3,5 triệu năm, lãnh thổ đã trải qua quá trình nâng lên, chia cắt và san bằng, dẫn đến sự hình thành bề mặt bóc mòn tích tụ Pliocen muộn Trong giai đoạn này, biên độ nâng tại Mã Đà, Nam Cát Tiên dao động từ 20 - 40 m, trong khi đó, khu vực Phú Bình - Định Quán và Chứa Chan cũng chịu ảnh hưởng tương tự.
Mây Tào có độ cao từ 100 đến 200 m, nằm ở khu vực Biên Hòa - Long Thành, nơi diễn ra quá trình hạ lún và tích tụ trầm tích của hệ tầng Bà Miêu, với độ dày từ 10 đến 30 m Các dãy núi Phú Sơn (Tân Phú) - Định Quán và khối núi Chứa Chan cùng với Mây Tào đã hình thành nên những khối núi sót cao 200 m.
650 m trên một miền rộng lớn là các đồng bằng bóc mòn và bóc mòn - tích tụ.
Vào cuối Pliocen và đầu Pleistocen, hoạt động núi lửa diễn ra tại Nam Cát Tiên và Túc Trưng Tại Nam Cát Tiên, lớp basalt dày 50 - 60 m đã phủ lên bề mặt san bằng Miocen muộn và Pliocen muộn, tạo thành cao nguyên núi lửa với diện tích trên 240 km² Trong khi đó, ở Túc Trưng, basalt đã hình thành đồng bằng núi lửa trên bề mặt san bằng Pliocen muộn, với diện tích khoảng 80 km².
Trong Pleistocen sớm, từ 1,6 triệu năm đến 0,7 triệu năm trước, phần Đông và Đông Bắc của lãnh thổ đã nâng lên nhẹ với biên độ 20 - 40 m, dẫn đến hiện tượng xâm thực và pedimen hóa, tạo thành bề mặt san bằng Pleistocen sớm Trong khi đó, phần Tây và Tây Nam tiếp tục hạ lún, tích tụ các trầm tích hệ tầng Trảng Bom Tổng diện tích bề mặt san bằng Pleistocen sớm chiếm 240 km².
Mã Đà, 90 km 2 ở khu vực suối Nước Trong và hàng trăm km2 ở vùng Gia Kiệm - Xuân Lộc
Trong Pleistocen giữa, khoảng 0,7 - 0,43 triệu năm trước, hoạt động phun trào mạnh mẽ đã tạo ra các đồng bằng núi lửa cao từ 100 đến 150 m tại Xuân Lộc, Cẩm Tiêm, Gia Ray và Định Quán Những đồng bằng này có lớp phủ dày từ 20 đến 300 m, hình thành các nón và cụm nón núi lửa cao từ 100 đến 300 m Chúng có dạng vòm thoải với bán kính từ 10 đến 18 km, trong đó phần cao nhất của đỉnh vòm là nơi tập trung basalt dày và các nón miệng núi lửa.