1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Báo lao động với vấn đề bảo vệ quyền lợi người lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (khảo sát báo lao động năm 2011)

121 17 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Báo Lao Động Với Vấn Đề Bảo Vệ Quyền Lợi Người Lao Động Trong Các Doanh Nghiệp Có Vốn Đầu Tư Nước Ngoài
Tác giả Hà Minh Đăng
Người hướng dẫn TS. Lê Thị Nhã
Trường học Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Báo chí học
Thể loại Luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2014
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 121
Dung lượng 918,91 KB

Cấu trúc

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • Chương 1

  • CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ BẢO VỆ

  • QUYỀN LỢI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP FDI TRÊN BÁO LAO ĐỘNG

    • 1.1. Khái quát về doanh nghiệp FDI

      • 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp FDI

      • 1.1.4 Vai trò của các doanh nghiệp FDI trong nền kinh tế quốc dân

  • Bảng 1.1. Đóng góp của khu vực FDI vào GDP

    • 1.2. Đội ngũ lao động, quan hệ lao động và mâu thuẫn chủ yếu giữa người lao động với doanh nghiệp FDI.

      • 1.2.1. Khái quát về đội ngũ lao động tại Việt Nam

      • 1.2.2. Quan hệ lao động trong các doanh nghiệp FDI

      • 1.2.3. Mâu thuẫn chủ yếu giữa người lao động với doanh nghiệp FDI

    • 1.3. Một số đặc điểm và vai trò của báo Lao Động trong vấn đề bảo vệ quyền lợi người lao động trong các doanh nghiệp FDI hiện nay.

    • Tiểu kết chương 1

  • Chương 2: THỰC TRẠNG THÔNG TIN BẢO VỆ

  • QUYỀN LỢI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP FDI TRÊN BÁO LAO ĐỘNG NĂM 2011

    • 2.1. Tần suất, mức độ thông tin về vấn đề bảo vệ quyền lợi người lao động trong các doanh nghiệp FDI trên báo Lao Động.

    • Năm 2011, báo Lao Động đã phát hành 365 số báo, mỗi số gồm 8 trang bao gồm các chuyên trang: Thời sự (trang 2); Kinh tế - Xã hội (trang 3); Công đoàn - Bạn đọc (trang 4); Văn hoá - Thể thao (trang 5); Việt Nam - Thế giới (trang 6). Trong đó, dành cả trang 4 là “Công đoàn - Bạn đọc” để phản ánh các thông tin liên quan đến quyền lợi của người lao động. Chuyên trang này bao gồm các chuyên mục như: Ý kiến đoàn viên; công đoàn và pháp luật; người lao động cần biết; lao động trả lời; các bài phản ánh, điều tra về việc làm; tiền lương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội,….

  • Xét về số lượng thì các tin, bài và chuyên đề viết về quyền lợi của người lao động được đăng tải trên báo Lao Động chiếm 1/5 số lượng tin bài của cả tờ báo. Ngoài các vấn đề liên quan đến quyền lợi người lao động được hưởng khi làm việc trong các doanh nghiệp FDI, báo Lao Động cũng phản ánh các vấn đề xung quanh cuộc sống của người lao động như: ngộ độc thực phẩm, tai nạn lao động, bóc lột sức lao động, xây dựng nhà ở xã hội cho công nhân, những hành vi xúc phạm đến người lao động, vấn đề hợp đồng và biên chế cho công nhân tại các doanh nghiệp,…

    • 2.2.3.Vấn đề an sinh xã hội của người lao động

    • 2.2.4. Vấn đề chế độ chính sách cho người lao động

  • Bảng 2.4: Đánh giá của độc giả về những lĩnh vực mà báo Lao Động đã tác động được tới các doanh nghiệpcủa họ

  • Bảng 2.5: Đánh giá của độc giả về hiệu quả tác động của báo Lao Động đến quyền lợi người lao động

  • Bảng 2.6: Đánh giá của độc giả về mức độ phản hồi của báo Lao Động

  • Tiểu kết chương 2

  • Chương 3

  • NHỮNG Ý KIẾN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ TÁC PHẨM BÁO CHÍ ĐỐI VỚI VIỆC BẢO VỆ QUYỀN LỢI

  • NGƯỜI LAO ĐỘNG CỦA BÁO LAO ĐỘNG

    • 3.1. Thành công và hạn chế của báo Lao Động trong việc phản ánh quyền lợi của người lao động trong các doanh nghiệp FDI.

    • 3.1.1. Một số thành công

    • 3.1.2. Những mặt hạn chế

    • 3.2. Những ý kiến nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả tác phẩm báo chí thông tin về vấn đề bảo vệ quyền lợi người lao động trên báo Lao Động

      • 3.2.1. Đối với tòa soạn báo Lao Động nói chung

  • Tiểu kết chương 3

  • KẾT LUẬN

  • Báo Lao Động đã tác động được những vấn đề gì đến DN của anh/ chị?

  • Anh/ chị nhận xét như thế nào về mức độ phản hồi của báo Lao Động đối với những thắc mắc từ độc giả?

Nội dung

Số lượng các tin, bài về quyền lợi người lao động trên Báo Lao động năm 2011

Khái quát về doanh nghiệp FDI

1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp FDI

Dựa trên các góc độ nghiên cứu các học giả, các nhà nghiên cứu đã đưa ra khái niệm về doanh nghiệp FDI khác nhau:

Ủy ban Thương mại và Phát triển của Liên hợp quốc (UNCTAD) định nghĩa đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là sự đầu tư có mối liên hệ, lợi ích và kiểm soát lâu dài của nhà đầu tư hoặc công ty mẹ đối với một doanh nghiệp ở nền kinh tế khác Khái niệm này nhấn mạnh mối quan hệ lợi ích và quyền kiểm soát vốn giữa công ty mẹ và công ty con tại quốc gia khác, nhưng không đề cập đến nguồn gốc của vốn đầu tư.

Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức đầu tư vượt ra ngoài biên giới quốc gia, trong đó nhà đầu tư nắm giữ ít nhất 10% tổng số cổ phiếu của một doanh nghiệp tại quốc gia khác, qua đó đạt được quyền sở hữu lâu dài.

Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được định nghĩa là khi một nhà đầu tư từ một quốc gia (quốc gia chủ đầu tư) sở hữu tài sản tại một quốc gia khác (quốc gia nhận đầu tư) và có quyền quản lý tài sản đó Quyền quản lý tài sản là yếu tố quan trọng giúp phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác.

FDI, hay Đầu tư trực tiếp nước ngoài, là hoạt động mà các nhà đầu tư trực tiếp đưa vốn và công nghệ vào nước tiếp nhận để thực hiện sản xuất kinh doanh Tại góc độ vĩ mô, FDI khai thác các yếu tố cơ bản như tài nguyên, sức lao động và cơ sở vật chất của nước sở tại Ở góc độ vi mô, FDI cho phép các nhà đầu tư nước ngoài đóng góp vốn lớn, giúp họ tham gia trực tiếp vào việc quản lý và điều hành doanh nghiệp.

Doanh nghiệp FDI là những công ty được thành lập với vốn đầu tư từ nước ngoài, có thể là toàn bộ hoặc một phần Những nhà đầu tư này trực tiếp quản lý hoặc tham gia vào việc điều hành doanh nghiệp nhằm mục tiêu tối ưu hóa lợi nhuận.

Doanh nghiệp FDI (đầu tư trực tiếp nước ngoài) là doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài đầu tư toàn bộ hoặc một phần vốn, đồng thời tham gia quản lý và điều hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm mục tiêu sinh lợi Hoạt động của doanh nghiệp FDI phải tuân thủ các quy định của pháp luật nước sở tại cũng như các thông lệ quốc tế.

1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp FDI

Doanh nghiệp FDI, bao gồm các doanh nghiệp liên doanh và 100% vốn nước ngoài, được thành lập từ vốn đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài Quyền quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn; tỷ lệ vốn càng cao thì quyền quyết định càng lớn, đặc biệt là khi vốn góp đạt 100% Trong các liên doanh với doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp FDI thường nắm giữ tỷ lệ vốn cao hơn, dẫn đến quyền quyết định lớn hơn trong sự phát triển doanh nghiệp Tỷ lệ góp vốn quy định quyền và nghĩa vụ của các bên, cũng như phân chia lợi nhuận và rủi ro Theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các bên trong liên doanh chỉ định đại diện vào hội đồng quản trị theo tỷ lệ vốn góp Ngoài ra, nhà đầu tư nước ngoài cần đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu để có quyền kiểm soát doanh nghiệp Do đó, doanh nghiệp FDI thường kiểm soát hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn, nâng cao khả năng tiếp cận thị trường quốc tế và tính khả thi của các dự án.

Mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp FDI là tối đa hóa lợi nhuận thông qua việc giảm chi phí Họ chú trọng vào việc tiết kiệm chi phí lao động, vận chuyển và thông tin liên lạc, đồng thời cân đối việc mua sắm tài nguyên với năng suất lao động Các doanh nghiệp FDI thường lựa chọn những ngành có tỉ trọng chi phí nguyên vật liệu thấp và thường hướng đến các quốc gia đang phát triển để tối ưu hóa chi phí lao động và tài nguyên.

Doanh nghiệp FDI được công nhận là hợp pháp khi nhận được sự phê duyệt từ các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại quốc gia sở tại và được cấp giấy chứng nhận đầu tư, xác nhận sự tồn tại của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp FDI sở hữu kinh nghiệm quản lý và khả năng cạnh tranh vượt trội so với doanh nghiệp trong nước, nhờ vào các lợi thế độc quyền về kiến thức và công nghệ Với trình độ quản lý cao và mối quan hệ rộng rãi, họ dễ dàng tiếp cận nguồn tài chính lớn từ các công ty nước ngoài Hơn nữa, nhờ vào công nghệ tiên tiến, các doanh nghiệp FDI có khả năng kết nối hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu.

Doanh nghiệp FDI thường sở hữu kinh nghiệm dồi dào, giúp họ có khả năng ứng phó linh hoạt và hiệu quả trong các tình huống kinh doanh.

Trong giai đoạn đầu, nhiều doanh nghiệp FDI thường lựa chọn hình thức liên doanh với các doanh nghiệp trong nước để tận dụng các ưu đãi mà doanh nghiệp nhà nước được hưởng Tuy nhiên, sau một thời gian hợp tác, có thể xảy ra xung đột về quyền lợi, năng lực hoặc phương thức vận hành sản xuất kinh doanh, dẫn đến việc các doanh nghiệp này tách rời hoặc mua lại toàn bộ cổ phần của doanh nghiệp trong nước, trở thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.

1.1.3 Hình thức doanh nghiệp FDI

FDI tồn tại dưới nhiều hình thức, song những hình thức chủ yếu là hợp đồng hợp tác kinh doanh; doanh nghiệp liên doanh; doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài

- Doanh nghiệp có 100% vốn của nước ngoài (100% Foreign Cantrerisce):

Doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài là những tổ chức hoặc cá nhân được thành lập tại nước tiếp nhận đầu tư, tự quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất, kinh doanh Tại Việt Nam, loại hình doanh nghiệp này đang gia tăng cả về số lượng dự án lẫn vốn đăng ký.

Doanh nghiệp liên doanh (Joint Venture) là hình thức hợp tác giữa các bên nước ngoài và nước tiếp nhận đầu tư, trong đó các bên cùng góp vốn, kinh doanh, chia sẻ lợi nhuận và rủi ro theo tỷ lệ góp vốn Tại Việt Nam, doanh nghiệp liên doanh hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài và được thành lập dưới hình thức công ty TNHH, với ít nhất một bên là nhà đầu tư nước ngoài.

Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản được ký kết giữa hai hoặc nhiều bên, được gọi là bên hợp doanh Văn bản này quy định rõ trách nhiệm và cách phân chia kết quả kinh doanh giữa các bên, nhằm tiến hành đầu tư và sản xuất kinh doanh tại nước tiếp nhận đầu tư mà không cần thành lập một pháp nhân mới.

Vài nét về vấn đề bảo vệ quyền lợi người lao động trong các doanh nghiệp FDI trên báo Lao Động hiện nay

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ BẢO VỆ

QUYỀN LỢI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP FDI

1.1 Khái quát về doanh nghiệp FDI

1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp FDI

Dựa trên các góc độ nghiên cứu các học giả, các nhà nghiên cứu đã đưa ra khái niệm về doanh nghiệp FDI khác nhau:

Ủy ban Thương mại và Phát triển của Liên hợp quốc (UNCTAD) định nghĩa Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là sự đầu tư có mối liên hệ, lợi ích và kiểm soát lâu dài của nhà đầu tư (pháp nhân hoặc thể nhân) đối với một doanh nghiệp tại nền kinh tế khác Khái niệm này nhấn mạnh quyền kiểm soát và lợi ích của công ty mẹ đối với công ty con ở nước ngoài, nhưng không đề cập đến nguồn gốc của vốn đầu tư.

Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức đầu tư vượt ra ngoài biên giới quốc gia, trong đó nhà đầu tư có thể sở hữu một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp tại quốc gia khác Để được công nhận là doanh nghiệp có vốn FDI, nhà đầu tư phải nắm giữ tối thiểu 10% tổng số cổ phiếu của doanh nghiệp đó.

Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được định nghĩa là việc một nhà đầu tư từ một quốc gia (nước chủ đầu tư) sở hữu tài sản tại một quốc gia khác (nước nhận đầu tư) và có quyền quản lý tài sản đó Quyền quản lý tài sản là yếu tố chính để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác.

THỰC TRẠNG THÔNG TIN BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI

Tần suất, mức độ thông tin về vấn đề bảo vệ quyền lợi người lao động

Năm 2011, báo Lao Động phát hành 365 số, mỗi số gồm 8 trang với các chuyên trang như Thời sự, Kinh tế - Xã hội, Công đoàn - Bạn đọc, Văn hoá - Thể thao, và Việt Nam - Thế giới Đặc biệt, trang 4 được dành riêng cho chuyên mục “Công đoàn - Bạn đọc”, cung cấp thông tin về quyền lợi của người lao động Chuyên trang này bao gồm các mục như Ý kiến đoàn viên, công đoàn và pháp luật, thông tin cần biết cho người lao động, cũng như các bài viết điều tra về việc làm, tiền lương, bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội.

Theo khảo sát của báo Lao động năm 2011, số lượng tin, bài và chuyên đề liên quan đến quyền lợi của người lao động khá phong phú cả về tần suất lẫn nội dung Các tác phẩm chủ yếu tập trung vào các vấn đề như chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, hợp đồng lao động, đời sống công nhân, chế độ bảo hộ lao động và các hoạt động, phong trào đoàn thể.

Biểu 2.1: Số lượng các tin, bài về quyền lợi người lao động trên báo Lao Động năm 2011

Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9

Nguồn: Kết quả điều tra báo Lao Động năm 2011

Trên báo Lao Động, các tin, bài và chuyên đề về quyền lợi của người lao động chiếm 20% tổng số lượng bài viết Báo không chỉ đề cập đến quyền lợi của người lao động trong các doanh nghiệp FDI mà còn phản ánh nhiều vấn đề khác liên quan đến cuộc sống của họ, như ngộ độc thực phẩm, tai nạn lao động, bóc lột sức lao động, xây dựng nhà ở xã hội cho công nhân, các hành vi xúc phạm người lao động, cũng như vấn đề hợp đồng và biên chế tại các doanh nghiệp.

Một trong những vấn đề quan trọng khi phân tích thông tin bảo vệ quyền lợi người lao động trên báo Lao Động là đánh giá mức độ và tần suất xuất hiện của các thông tin liên quan Việc phân tích tần suất này giúp làm rõ sự quan tâm của tòa soạn cùng đội ngũ phóng viên đối với quyền lợi của người lao động tại các doanh nghiệp FDI.

Theo thống kê từ báo Lao Động trong năm 2011, tần suất thông tin liên quan đến người lao động đã duy trì sự ổn định suốt 12 tháng.

Bảng 2.1 cho thấy sự ổn định trong việc xuất hiện bài viết trên báo về quyền lợi của người lao động trong suốt 11 tháng của năm 2011, mặc dù có sự chênh lệch về số lượng bài giữa các tháng Tháng 8 ghi nhận số lượng bài viết thấp nhất với 15 tin, trong khi tháng 6 có số lượng bài viết cao nhất, đạt 26 tin.

Theo biểu đồ 2.1, tần suất xuất hiện các tin trên báo về quyền lợi của người lao động có sự biến động rõ rệt, với tháng thấp nhất ghi nhận chỉ 2 tin và tháng cao nhất lên tới 13 tin Việc này phụ thuộc vào sự hiểu biết và khả năng nắm bắt các sự kiện của phóng viên trong từng tháng Cụ thể, tháng 5 chỉ có 2 tin được đăng trên báo Lao Động do không có nhiều sự kiện quan trọng cần được đưa tin.

Trong năm 2011, báo Lao Động đã đăng tải nhiều chuyên đề đáng chú ý, với tần suất trung bình khoảng 2 - 3 chuyên đề mỗi tháng, ngoại trừ tháng 2 và tháng 11 không có chuyên đề nào Các chuyên đề thường kéo dài từ 2 - 3 kỳ và đề cập đến nhiều nội dung khác nhau, trong đó nổi bật nhất là vấn đề thu nhập của người lao động, chế độ và chính sách, cùng với các vấn đề an sinh xã hội, thể hiện mối quan tâm lớn của các tác giả.

Từ những phân tích trên, có thể nhận thấy rằng tần suất xuất hiện các tác phẩm phản ánh quyền lợi của người lao động trong doanh nghiệp FDI là khá đều đặn và ổn định khi xem xét theo từng tháng trong năm.

Các nhóm vấn đề về quyền lợi người lao động trong các doanh nghiệp

Biểu 2.2 Biểu đồ tỷ lệ nội dung các tác phẩm trên báo Lao Động năm 2011

Bảo hiểm xã hội Tiền lương Việc làm Hợp đồng lao động Bảo hiểm y tế Chế độ, chính sách Các vấn đề khác

(Nguồn: Kết quả điều tra báo Lao động năm 2011)

Trong 11 tháng năm 2011, tổng số tin, bài đăng trên báo Lao Động mang nhiều nội dung khác nhau, nhưng vấn đề việc làm chỉ chiếm 1% với 2 tác phẩm Nội dung liên quan đến tiền lương và các vấn đề khác dẫn đầu với 126 tác phẩm, chiếm 59,1% "Các vấn đề khác" bao gồm tai nạn lao động, nhà ở xã hội và an toàn thực phẩm Bảo hiểm xã hội cũng được chú ý với 19,7%, trong khi các vấn đề về việc làm và bảo hiểm y tế lại ít xuất hiện.

Sự chênh lệch trong nội dung báo Lao Động có thể được lý giải bởi đội ngũ phóng viên thường ưu tiên viết về những vấn đề mà họ quan tâm hơn là các vấn đề mới và thời sự Tần suất xuất hiện của các bài viết cho thấy, các chủ đề liên quan đến quyền lợi của người lao động như bảo hiểm xã hội, tiền lương, tai nạn lao động, và an sinh xã hội là những vấn đề thường xuyên được đề cập Đây là những vấn đề cốt lõi về quyền lợi của người lao động và thường xuyên có sự thay đổi trong quá trình lao động sản xuất tại các doanh nghiệp Tuy nhiên, cần có sự cân bằng hơn về tần suất giữa các nội dung liên quan đến quyền lợi của người lao động để mang lại cái nhìn tổng thể và toàn diện về vấn đề này.

2.2.1 Vấn đề quan hệ lao động giữa người lao động và chủ doanh nghiệp FDI

Mối quan hệ giữa người lao động và chủ sử dụng lao động là yếu tố quan trọng trong các doanh nghiệp FDI, ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động Năm 2011, báo Lao Động đã đăng tải nhiều bài viết về vấn đề này, chiếm 29,6% tổng số bài viết liên quan đến quan hệ lao động, an toàn lao động và các nội dung khác.

Có thể kể đến một số đại diện bài viết như: “Gần 1000 công nhân đồng loạt nghỉ việc, đòi tiền lương” của Thanh Hải, đăng ngày 26/1/2011 ;

Nhiều bài viết gần đây đã phản ánh tình trạng đình công gia tăng tại các doanh nghiệp FDI, với các công nhân phản ứng mạnh mẽ trước việc công ty lùi thời điểm trả lương Các tác giả như Đoàn Tất Thảo, Hoài Minh, Đức Long và Thanh Hải đã ghi nhận hàng nghìn công nhân đình công để yêu cầu tăng lương và cải thiện điều kiện làm việc Các bài viết nhấn mạnh rằng tranh chấp lao động tập thể đã tăng hơn 80%, cho thấy sự cần thiết phải tìm ra tiếng nói chung để giải quyết vấn đề này Thông tin từ các bài viết chủ yếu được thu thập từ việc tìm hiểu trực tiếp tình hình của người lao động tại các doanh nghiệp, phản ánh sự bức xúc và yêu cầu chính đáng của họ.

Vào ngày 25/1/2011, gần 1.000 công nhân tại công ty TNHH may mặc Ba Sao ở KCN Hòa Khánh đã đồng loạt đình công sau giờ tan ca để yêu cầu tiền lương tháng 13, ứng 50% lương tháng 1 và cải thiện bữa ăn Họ cũng yêu cầu giảm tần suất làm thêm giờ từ 5 buổi mỗi tuần Lương của công nhân lâu năm là 1,2 triệu đồng/tháng, trong khi lương của công nhân mới chỉ 1,1 triệu đồng/tháng Dự kiến, công nhân sẽ được nghỉ Tết vào ngày 30/1 Để giải quyết những yêu cầu này, lãnh đạo công ty và lãnh đạo quận Liên Chiểu đã có buổi làm việc với công nhân vào chiều cùng ngày.

Cũng là vấn đề về tiền lương, tác giả Đoàn Tất Thảo đã có bài viết

Công nhân tại công ty D.F.Zin, chuyên sản xuất hàng may mặc 100% vốn Hàn Quốc, đã phản ứng mạnh mẽ khi công ty thông báo lùi thời điểm trả lương Cụ thể, công ty đã trả lương cho tháng 12.2010 và 10 ngày đầu tháng 1.2011 trước kỳ nghỉ Tết, nhưng lại quyết định lùi thời gian trả lương cho 20 ngày còn lại của tháng 1 và 10 ngày đầu tháng 2 đến ngày 25.2.2011, muộn hơn 14 ngày so với quy định Sự thay đổi này đã khiến gần 200 công nhân bức xúc và phản đối vào sáng 12.2.

Khoảng 500 công nhân của công ty đã ngừng làm việc và tập trung trước cổng công ty để phản đối việc lùi thời điểm trả lương cho tháng 1.2011 Sau sự việc, ban quản lý các khu công nghiệp và các cơ quan liên quan đã có cuộc họp với công ty, yêu cầu dừng việc lùi thời gian trả lương (dự kiến vào ngày 25.2) và tổ chức chi trả lương cho 20 ngày còn lại của tháng 1.2011 chậm nhất vào ngày 15.2.2011 Các khoản lương của các tháng tiếp theo sẽ được trả theo quy định hiện hành vào ngày 11 hàng tháng Ban quản lý cũng yêu cầu công ty thông báo ngay cho công nhân và niêm yết công khai thông tin tại các xưởng sản xuất và văn phòng công ty.

Vào sáng ngày 13.7.2011, khoảng 2.000 công nhân tại Công ty TNHH Ivory Việt Nam, chuyên sản xuất hàng may mặc tại thị trấn Vũ Thư, đã đình công để yêu cầu tăng tiền chuyên cần, tiền xăng xe, tiền trợ cấp con nhỏ và tiền thâm niên Hiện tại, mức tiền chuyên cần công ty trả chỉ là 200.000 đồng/người/tháng, thấp hơn so với các công ty khác Sau khi sự việc xảy ra, đại diện các cơ quan chức năng đã làm việc với công ty, dẫn đến việc công ty đồng ý tăng tiền chuyên cần lên 400.000 đồng/người/tháng, tiền xăng xe lên 250.000 đồng/người/tháng và tiền trợ cấp con nhỏ lên 50.000 đồng/người/tháng, trong khi yêu cầu tăng tiền phụ cấp thâm niên vẫn đang được xem xét.

Gần 2000 công nhân tại công ty TNHH ITG - Phong Phú đã đình công để yêu cầu tăng lương và cải thiện chế độ ăn uống Công ty, thành lập năm 2007 và liên doanh với một doanh nghiệp Mỹ, trước đây tuyển công nhân với mức lương trên 3 triệu đồng/tháng, nhưng hiện tại chỉ còn 1,5 triệu đồng/tháng do các khoản lương và thưởng bị cắt giảm Mặc dù mức lương cơ bản sẽ tăng từ ngày 1.10.2011 theo quy định của Nhà nước, công ty chưa thông báo tăng lương cho công nhân Ngoài ra, công ty còn vi phạm các quy định về bảo hiểm xã hội và các khoản trợ cấp Sau cuộc họp vào ngày 6/10/2011 giữa lãnh đạo công ty, công nhân và liên đoàn lao động, công ty đã đồng ý tăng lương tối thiểu, cải thiện chế độ ăn uống và cam kết đóng đủ bảo hiểm cho công nhân trước ngày 15/10/2011, trong khi công nhân cũng phải trở lại làm việc ngay lập tức.

Bài viết của tác giả Thanh Hải, “Lại xảy ra đình công do không kịp điều chỉnh tăng lương cơ bản”, nêu bật tranh chấp giữa công nhân và chủ doanh nghiệp về tiền lương Vào sáng 12/10/2011, hơn 1.200 công nhân may mặc tại công ty TNHH Con Đường Xanh, Đà Nẵng đã đình công để phản đối việc chưa trả lương tháng 10 và thiếu thông báo về điều chỉnh lương cơ bản Công nhân yêu cầu tăng đơn giá từ 6.500 đồng/áo, cho rằng mức này quá thấp và việc trả lương làm thêm không đầy đủ Trước tình hình này, lãnh đạo quận Liên Chiểu, Sở Lao động, thương binh và xã hội cùng công đoàn đã tham gia giải quyết Giám đốc công ty đã cho công nhân nghỉ việc ngày 12/10, đề nghị giải tán và chuyển lương cho công nhân, đáp ứng một số yêu cầu hợp lý.

Các phóng viên báo Lao Động không chỉ cung cấp thông tin về các vụ tranh chấp trong quan hệ lao động, mà còn thực hiện các bài viết phân tích tình hình tranh chấp lao động tại các doanh nghiệp FDI và khu công nghiệp - khu chế xuất.

Bài viết "Giải quyết đình công: Cần tìm tiếng nói chung" của Hoài Minh và Đức Long nêu rõ những biện pháp cần thiết để giảm thiểu đình công trong các doanh nghiệp FDI, với nguyên nhân chính là vấn đề tiền lương và định mức lao động quá cao Tác giả chỉ ra rằng nhiều doanh nghiệp áp đặt định mức lao động không hợp lý, khiến công nhân không đạt yêu cầu, dẫn đến lương thấp và không có thưởng Họ cũng nhấn mạnh vai trò quan trọng của tổ chức công đoàn trong việc bảo vệ quyền lợi người lao động Ông Mai Đức Chính, phó chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, khẳng định rằng sự dân chủ và vai trò của công đoàn là cần thiết để nâng cao đời sống người lao động và duy trì mối quan hệ tốt giữa người sử dụng lao động và công nhân, từ đó ngăn chặn đình công xảy ra.

Chủ sử dụng lao động cần chú trọng lắng nghe và đáp ứng ý kiến của người lao động Theo Bộ luật Lao động, người lao động tại các doanh nghiệp Đài Loan có quyền hòa giải và trình bày ý kiến khi gặp vấn đề không hài lòng Chỉ khi hòa giải không thành công, họ mới có thể tiến hành bãi công, và trước khi thực hiện bãi công, cần gửi văn bản chính thức đến chủ sở hữu lao động để thông báo.

Ông Phạm Minh Huân, Thứ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, cho biết Bộ sẽ tăng cường công tác thanh tra và kiểm tra trong thời gian tới Mục tiêu là phát hiện các vấn đề nhằm hài hòa lợi ích giữa các bên và xử lý nghiêm các doanh nghiệp không tuân thủ quy định.

Bài viết "Tranh chấp lao động tập thể và đình công tăng trên 80%" của tác giả Hồ Vĩ cung cấp thông tin thống kê về tình hình tranh chấp lao động tại tỉnh Bình Dương, nơi có nhiều khu công nghiệp Tính đến ngày 10/8/2011, tỉnh này đã ghi nhận 229 vụ tranh chấp lao động tập thể và đình công, với gần 125.000 người tham gia, tăng 81% so với cùng kỳ năm trước Trong tháng 7, có 35 vụ xảy ra, thu hút khoảng 20.000 người Nguyên nhân chủ yếu là do một số doanh nghiệp chưa chú trọng đến đời sống người lao động, không kịp điều chỉnh lương và phụ cấp khi giá cả tăng cao, cùng với chính sách tiền lương thiếu minh bạch Tình hình giá sinh hoạt leo thang càng làm gia tăng bức xúc trong người lao động, dẫn đến tình trạng đình công tự phát.

Hiệu quả tác động của thông tin bảo vệ quyền lợi người lao động trên báo

Hoạt động báo chí là một quá trình có ý thức và mục đích, vì vậy tính hiệu quả của báo chí cần được ưu tiên hàng đầu Hiệu quả báo chí được xác định bởi việc áp dụng các quy luật, nguyên tắc, hình thức và phương thức hoạt động để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ, từ đó đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Hiệu quả tác động của báo chí được thể hiện qua nhận thức, thái độ và hành vi của công chúng về các vấn đề kinh tế - xã hội quan trọng Điều này đặc biệt đúng với các tác phẩm bảo vệ quyền lợi người lao động trên báo Lao Động, nơi hiệu quả được đo bằng mức độ phản hồi của độc giả và những thay đổi trong chính sách lao động tại các doanh nghiệp FDI.

Trong khuôn khổ của đề tài, luận văn đã tiến hành cuộc khảo sát với

300 phiếu hỏi đối với người lao động ở một số doanh nghiệp FDI Trong số

Bài viết nhận được 200 phiếu trả lời phản hồi từ độc giả trên báo Lao Động, cho thấy nhiều ý kiến khác nhau về độ chính xác và tính cập nhật của thông tin được đăng tải.

Bảng 2.3: Mức độ đọc báo Lao Động

Mức độ đọc báo Số lượng

Nguồn: Theo kết quả điều tra độc giả năm 2011

Khi được khảo sát về thói quen đọc báo, 26.5% người tham gia cho biết họ đọc báo Lao Động hàng ngày, 36.5% đọc vài ngày một lần, trong khi 37% chỉ đọc một lần mỗi tuần hoặc hiếm khi Điều này cho thấy báo Lao Động thu hút nhiều độc giả, đặc biệt là công nhân làm việc tại các doanh nghiệp FDI Nội dung báo gần gũi với cuộc sống và công việc của họ, trong khi ngôn ngữ sử dụng đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với trình độ của lao động phổ thông, từ đó tạo nên sự hấp dẫn và sự quan tâm từ đông đảo độc giả.

Bảng 2.4: Đánh giá của độc giả về những lĩnh vực mà báo Lao Động đã tác động được tới các doanh nghiệpcủa họ

Lĩnh vực tác động Số lượng

Theo thống kê, 31% doanh nghiệp điều chỉnh mức lương và tiền công cho người lao động, trong khi 39% thực hiện điều chỉnh chế độ ăn uống Ngoài ra, 16% doanh nghiệp đầu tư vào đào tạo và nâng cao kỹ năng cho NLĐ, và 28% đảm bảo các chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động.

Cải thiện quan hệ lao động giữa chủ doanh nghiệp và người lao động 25 12.5

Cải thiện vấn đề an toàn lao động cho NLĐ 18 9

Quan tâm hơn đến đời sống của người lao động 17 8.5

Các vấn đề khác: hợp đồng lao động, an sinh xã hội, hoạt động công đoàn, nhà ở cho công nhân, thời gian làm việc,…

Nguồn: Theo kết quả điều tra độc giả năm 2011

Báo Lao Động đã cung cấp nhiều thông tin quan trọng về tiền công, tiền lương, chế độ làm việc, và bảo hiểm xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người lao động Khi được hỏi về tác động của báo đối với doanh nghiệp, nhiều người cho biết đã thấy sự thay đổi trong mức lương, chế độ ăn uống, và quan hệ lao động giữa chủ doanh nghiệp và người lao động.

Bài viết chỉ ra rằng các tác phẩm trên báo Lao Động đã có ảnh hưởng lớn đối với doanh nghiệp, giúp người lao động khôi phục quyền lợi tại các doanh nghiệp FDI Theo thống kê, nhóm nội dung về bảo hiểm xã hội, hợp đồng lao động và các vấn đề khác chiếm 59,1% tổng số lượng tin, bài, trong đó 55% người lao động đánh giá hiệu quả tác động tích cực Ngoài ra, 29,5% các tác phẩm liên quan đến chế độ tiền lương cũng nhận được 15,5% đánh giá tích cực từ người lao động.

Bài viết "Sẵn sàng đại diện đòi quyền lợi cho công nhân" của Dương Minh Đức trên báo Lao Động đã nêu bật sự thay đổi quyền lợi của người lao động thông qua trường hợp của chị Trương Thị Mỹ Nga, công nhân Công ty TNHH H&M Vina Chị Nga đã làm việc tại công ty từ năm 2005 nhưng không được ký hợp đồng lao động và khi xin nghỉ việc, công ty đã từ chối thanh toán các chế độ Sau khi gửi đơn khiếu nại và khởi kiện, chị không nhận được sự hỗ trợ từ công ty và tòa án Tuy nhiên, sau khi báo Lao Động vào cuộc, đã phát hiện công ty vi phạm nhiều quy định pháp luật và bị xử phạt 86 triệu đồng, đồng thời giúp gần 130 công nhân được truy thu bảo hiểm xã hội Sự việc này thể hiện vai trò quan trọng của báo Lao Động trong việc bảo vệ quyền lợi cho người lao động.

“cướp mất” Đồng thời, đó cũng là lời cảnh cáo cho các chủ doanh nghiệp không đảm bảo quyền lợi cho người lao động

Bảng 2.5: Đánh giá của độc giả về hiệu quả tác động của báo Lao Động đến quyền lợi người lao động

Mức độ tác động Số lượng (người) Phần trăm (%)

Hiệu quả tác động cao 34 17

Hiệu quả tác động bình thường 65 32

Hiệu quả tác động thấp 48 24

Không có hiệu quả tác động 54 27

Nguồn: Theo kết quả điều tra độc giả năm 2011

Theo khảo sát về hiệu quả tác động của báo Lao Động đến quyền lợi người lao động trong các doanh nghiệp FDI, chỉ 17% người tham gia đánh giá tác động cao, trong khi 32% cho rằng bình thường, 24% đánh giá thấp và 27% cho rằng không có hiệu quả Mặc dù báo Lao Động cung cấp nhiều thông tin về quyền lợi lao động, bao gồm tiền công, chế độ bảo hiểm và quan hệ lao động, nhưng tác động thực tế của những thông tin này vẫn chưa cao.

Các phóng viên đã thu thập thông tin trực tiếp từ người lao động, phản ánh tiếng nói của họ trên báo Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số thông tin sai lệch và tình trạng thiếu chính xác ở báo Lao Động, mặc dù không nhiều Điều này có thể là nguyên nhân khiến báo Lao Động không được đánh giá cao bởi độc giả là những người lao động trực tiếp trong các doanh nghiệp FDI.

Bảng 2.6: Đánh giá của độc giả về mức độ phản hồi của báo Lao Động Mức độ phản hồi Số lượng (người) Phần trăm (%)

Khác hoặc không có ý kiến 47 23.5

Nguồn: Theo kết quả điều tra độc giả năm 2011

Không phải mọi phản hồi của người lao động tại các doanh nghiệp FDI gửi đến báo Lao Động đều được giải quyết nhanh chóng và kịp thời Trong số 200 người tham gia khảo sát, chỉ một phần nhỏ nhận được sự phản hồi thỏa đáng từ báo.

Báo Lao Động chỉ nhận được 19.5% phản hồi nhanh từ 39 người đánh giá, cho thấy sự khiêm tốn trong việc tiếp nhận ý kiến độc giả Trong khi đó, 57% người trả lời cho biết phản hồi của báo chậm hoặc bình thường Mặc dù báo có số lượng phát hành lớn và cập nhật thông tin hàng ngày, nhưng ý kiến của độc giả, đặc biệt là người lao động trong các doanh nghiệp FDI, vẫn chưa được giải quyết kịp thời.

Nhiều vụ việc liên quan đến quyền lợi của người lao động không được giải quyết kịp thời, dẫn đến việc thông tin bị hạn chế và bưng bít, đặc biệt trong cuộc chiến chống tiêu cực Sự can thiệp của các thế lực này làm giảm hiệu quả tác động của báo chí, xói mòn niềm tin của người lao động và gây nguy cơ cho sự phát triển bền vững của xã hội Các doanh nghiệp không thực hiện đúng nghĩa vụ bảo hiểm xã hội, không chăm sóc bữa ăn cho công nhân, hoặc vi phạm quy định về thời gian làm việc và lương bổng đã tạo ra sự bất bình trong dư luận Điều này không chỉ che giấu sự thật mà còn làm giảm niềm tin của người lao động đối với các chính sách của Đảng và Nhà nước.

Kết quả điều tra từ độc giả cho thấy rằng thước đo hiệu quả của báo chí không chỉ nằm ở số lượng tin bài hay lượng phát hành, mà chủ yếu ở cách mà độc giả tiếp nhận và hành động theo thông tin Độc giả là những người hiểu rõ nhất về mức độ đáp ứng của báo chí đối với các nhu cầu thực tiễn của họ, từ tính đầy đủ đến tính kịp thời Báo chí, đặc biệt là báo Lao Động, đã thể hiện vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi người lao động và thu hút sự quan tâm của đông đảo độc giả.

Báo Lao Động đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của người lao động, với nhiều bài viết đa dạng về các vấn đề liên quan đến cuộc sống và quyền lợi của lao động trong doanh nghiệp FDI Chương 2 của luận văn phân tích số lượng và nội dung các tin bài về chế độ bảo hiểm y tế, xã hội, hợp đồng lao động, tiền lương và chất lượng cuộc sống của người lao động Tác giả cũng đánh giá hiệu quả của những tác phẩm này, nhấn mạnh phản hồi từ độc giả và sự thay đổi trong nhận thức của các chủ doanh nghiệp Qua đó, luận văn đưa ra những đánh giá về thành công và hạn chế của báo Lao Động, đồng thời đề xuất các ý kiến nhằm nâng cao vai trò của báo trong việc bảo vệ quyền lợi của người lao động.

NHỮNG Ý KIẾN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ TÁC PHẨM BÁO CHÍ ĐỐI VỚI VIỆC BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI LAO ĐỘNG CỦA BÁO LAO ĐỘNG

Ngày đăng: 12/11/2021, 11:35

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Tuấn Anh, Thanh Thảo (2010). “315 Câu hỏi và giải đáp về chế độ, chính sách quyền lợi, nghĩa vụ của cán bộ, công chức và người lao động – quy định về tuyển dụng, đào tạo, thôi việc và chế độ tiền lương, trợ cấp, bảo hiểm xã hội mới”. Nxb Lao động Sách, tạp chí
Tiêu đề: 315 Câu hỏi và giải đáp về chế độ, chính sách quyền lợi, nghĩa vụ của cán bộ, công chức và người lao động – quy định về tuyển dụng, đào tạo, thôi việc và chế độ tiền lương, trợ cấp, bảo hiểm xã hội mới
Tác giả: Tuấn Anh, Thanh Thảo
Nhà XB: Nxb Lao động
Năm: 2010
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư , Báo cáo tổng hợp đề án “Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020
5. Quang Điều, Nguyễn Văn Dũng, Lê Thanh Hà (2011). “Hoạt động công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp khu vực kinh tế ngoài nhà nước”. Nxb Lao động Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoạt động công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp khu vực kinh tế ngoài nhà nước”
Tác giả: Quang Điều, Nguyễn Văn Dũng, Lê Thanh Hà
Nhà XB: Nxb Lao động
Năm: 2011
6. Đinh Đăng Định (ch.b.), Hoàng Văn Cảnh, Dương Thị Thanh Xuân. (2004) “Một số vấn đề về lao động, việc làm và đời sống người lao động ở Việt Nam hiện nay”, Nxb Lao động Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về lao động, việc làm và đời sống người lao động ở Việt Nam hiện nay
Nhà XB: Nxb Lao động
7. Phương Hà. “Xây dựng giai cấp người lao động thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ở tỉnh Ninh Bình”. K29 – Học viện Báo chí và Tuyên truyền Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Xây dựng giai cấp người lao động thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ở tỉnh Ninh Bình”
8. Lê Thanh Hà (2010). Giải pháp đảm bảo việc làm, cải thiện điều kiện làm việc của công nhân các khu công nghiệp ở Việt Nam hiện nay”.Viện Công nhân – Công đoàn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp đảm bảo việc làm, cải thiện điều kiện làm việc của công nhân các khu công nghiệp ở Việt Nam hiện nay”
Tác giả: Lê Thanh Hà
Năm: 2010
9. Lê Thanh Hà (2/2012). “Vai trò, nhiệm vụ của công đoàn trong việc xây dựng quan hệ lao động hài hoà ở các doanh nghiệp”. Viện Công nhân – Công đoàn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vai trò, nhiệm vụ của công đoàn trong việc xây dựng quan hệ lao động hài hoà ở các doanh nghiệp
10. Vũ Việt Hằng (2004). “Một số vấn đề quan hệ lao động tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam trong thời kì chuyển đổi kinh tế (trường hợp khảo sát ở thành phố Hồ Chí Minh”. Nxb TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề quan hệ lao động tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam trong thời kì chuyển đổi kinh tế (trường hợp khảo sát ở thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Vũ Việt Hằng
Nhà XB: Nxb TP. Hồ Chí Minh
Năm: 2004
11. Ngô Văn Hiền (2009). “Quản lí nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”. Nxb Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lí nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
Tác giả: Ngô Văn Hiền
Nhà XB: Nxb Hà Nội
Năm: 2009
13. Phạm Xuân Hương (2001). Vấn đề đình công của của công nhân ở nước ta hiện nay”. Nxb Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vấn đề đình công của của công nhân ở nước ta hiện nay”
Tác giả: Phạm Xuân Hương
Nhà XB: Nxb Hà Nội
Năm: 2001
15. Nguyễn Hoàng Kháng (2001). “Quan hệ lao động ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”. Sở Lao đông – Thương binh – Xã hội thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàng Kháng (2001). “"Quan hệ lao động ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Nguyễn Hoàng Kháng
Năm: 2001
17. Maury, Gerard, Nguyễn Chính Bái (1973). Xí nghiệp và con người”. Nxb Giao thông vận tải Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xí nghiệp và con người
Tác giả: Maury, Gerard, Nguyễn Chính Bái
Nhà XB: Nxb Giao thông vận tải
Năm: 1973
18. Lê Thanh Nga (ch.b.), Nguyễn Thị Huyền, Quang Khang (2011). “Hỏi - đáp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động”. Nxb Chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hỏi - đáp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động
Tác giả: Lê Thanh Nga (ch.b.), Nguyễn Thị Huyền, Quang Khang
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2011
20. Nguyễn Ngọc Quân (1997). “Hoàn thiện quan hệ lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam”. Nxb Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện quan hệ lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Ngọc Quân
Nhà XB: Nxb Hà Nội
Năm: 1997
27. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2005). “Những tác động tới việc làm, đời sống của người lao động và các giải pháp hoạt động công đoàn khi Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)”.Nxb Lao động Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những tác động tới việc làm, đời sống của người lao động và các giải pháp hoạt động công đoàn khi Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)
Tác giả: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
Nhà XB: Nxb Lao động
Năm: 2005
28. Tổng cục Thống kê (2009) số liệu điều tra “Doanh nghiệp Việt Nam 9 năm đầu thế kỷ 21” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Doanh nghiệp Việt Nam 9 năm đầu thế kỷ 21
32. Đỗ Bá Tường (2004). “Một số vấn đề cơ bản về quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động trong pháp luật lao động hiện hành”. Nxb Chính tri Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề cơ bản về quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động trong pháp luật lao động hiện hành
Tác giả: Đỗ Bá Tường
Nhà XB: Nxb Chính tri Quốc gia
Năm: 2004
33. Lê Thị Huyền Trang (2008). “Pháp luật về bảo vệ quyền lợi cho người lao động chưa thành niên ở Việt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Pháp luật về bảo vệ quyền lợi cho người lao động chưa thành niên ở Việt Nam
Tác giả: Lê Thị Huyền Trang
Năm: 2008
35. Uỷ ban các vấn đề xã hội của Quốc Hội (17/05/2012). “Hội thảo chính sách lương và các giải pháp cấp bách” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội thảo chính sách lương và các giải pháp cấp bách
36. Phạm Hồng Vân (2004). “Hỏi và đáp về quyền và nghĩa vụ của người lao động”. Nxb Trẻ Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Hỏi và đáp về quyền và nghĩa vụ của người lao động
Tác giả: Phạm Hồng Vân
Nhà XB: Nxb Trẻ
Năm: 2004

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.4: Đánh giá của độc giả về những lĩnh vực mà báoLao Động đã tác động được tới các doanh nghiệpcủa họ  - Báo lao động với vấn đề bảo vệ quyền lợi người lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (khảo sát báo lao động năm 2011)
Bảng 2.4 Đánh giá của độc giả về những lĩnh vực mà báoLao Động đã tác động được tới các doanh nghiệpcủa họ (Trang 73)
Bảng 2.5: Đánh giá của độc giả về hiệu quả tác động của báoLao Động đến quyền lợi người lao động - Báo lao động với vấn đề bảo vệ quyền lợi người lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (khảo sát báo lao động năm 2011)
Bảng 2.5 Đánh giá của độc giả về hiệu quả tác động của báoLao Động đến quyền lợi người lao động (Trang 75)
Tình hình lao động, việc làm của NLĐ 176 88 Thu nhập, tiền lương của NLĐ 191  95.5  - Báo lao động với vấn đề bảo vệ quyền lợi người lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (khảo sát báo lao động năm 2011)
nh hình lao động, việc làm của NLĐ 176 88 Thu nhập, tiền lương của NLĐ 191 95.5 (Trang 109)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w