DỰ ÁN ĐẦU TƯ MÔN: KINH TẾ ĐẦU TƯ ĐỀ TÀI: “Trồng hoa theo phương pháp công nghệ cao để xuất khẩu sang Nhật Bản của tập đoàn PAN Group” Giáo viên hướng dẫn : Ths. Đinh Hoàng Minh Nhóm sinh viên thực hiện : Nhóm 4 Lớp tín chỉ : KTE311.1 Hà Nội năm 2017 MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ 4 1.1. Giới thiệu chủ đầu tư 4 1.2. Doanh nghiệp xin thành lập 7 1.3. Mô tả sơ bộ dự án 8 1.4. Cơ sở pháp lý 8 CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG 13 2.1 Khái quát thị trường hoa trên toàn thế giới 13 2.2 Tiềm năng thị trường tiêu thụ sản phẩm 15 2.2.1 Tiềm năng kinh tế 15 2.2.2 Tiềm năng môi trường văn hóa 15 2.2.3 Tiềm năng thị trường hoa nói riêng 16 2.3 Lợi thế và khó khăn trong ngành 18 2.3.1. Lợi thế ngành 18 2.3.2 Khó khăn 19 2.4 Đánh giá xu hướng phát triển 21 2.4.1. Xu hướng phát triển của ngành hoa 21 2.4.2. Các điều kiện để phát triển ngành sản xuất hoa 22 CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU SẢN PHẨM 23 CHƯƠNG 4: CÔNG NGHỆ, MÁY MÓC VÀ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN TỚI MÔI TRƯỜNG 25 4.1 Các công nghệ, máy móc được sử dụng trong dự án trồng hoa công nghệ cao 25 4.1.1 Ứng dụng kỹ thuật trồng hoa trong nhà kính theo phương pháp Nhật Bản 25 4.1.2 Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, thu hoạch và bảo quản hoa xuất khẩu 26 4.2 Đánh giá tác động môi trường 27 4.2.1. Giới thiệu chung 27 4.2.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường 27 4.2.3. Tác động của dự án tới môi trường 30 4.2.4. Biện pháp giảm thiểu tác động của dự án tới môi trường 35 CHƯƠNG 5: NHU CẦU CHO SẢN XUẤT 38 CHƯƠNG 6: MẶT BẰNG, ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG VÀ KIẾN TRÚC 43 6.1 Điều kiện tự nhiên 43 6.1.1 Vị trí địa lý 43 6.1.2. Địa hình 44 6.1.3. Khí hậu 44 6.1.4. Thủy văn 44 6.2 Điều kiện về kinh tế - xã hội huyện Lâm Hà 45 6.2.1 Kinh tế 45 6.2.2. Quy hoạch 46 6.2.3. Xây dựng nông thôn mới 47 6.2.4. Nhân lực 47 6.3 Hiện trạng khu đất xây dựng dự án 47 6.3.1 Hiện trạng sử dụng đất 47 6.3.2 Đường giao thông 48 6.3.3 Hiện trạng thông tin liên lạc 48 6.3.4 Hiện trạng cấp điện 48 6.3.5 Cấp –Thoát nước 48 6.3.6 Kiến trúc 48 CHƯƠNG 7: TỔ CHỨC QUẢN LÝ, LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG 49 Bảng lương lao động (Đơn vị: 1000 VNĐ) 49 CHƯƠNG 8: CƠ CẤU VỐN ĐẦU TƯ 61 1. Nguồn vốn đầu tư: 61 2. Lịch trả nợ vay và lãi vay: 61 CHƯƠNG 9: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 63 CHƯƠNG 10: HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI 65 CHƯƠNG 11: TỰ ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 66
GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ
Giới thiệu chủ đầu tư
-Tên công ty (tiếng Việt)Công ty Cổ phần Tập đoàn PAN
-Tên quốc tế (tiếng Anh) The PAN Group Joint Stock Company, viết tắt là THE PAN GROUP
1.1.2 Đại diện được uỷ quyền:
- Đại diện pháp luật: Nguyễn Duy Hưng,
- Trình độ: Cử nhân Luật
- Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng Quản trị
- Địa chỉ: Toà nhà Pan Pacific, Số 236/43/2 Điện Biên Phủ, Phường 17, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh
- Chi nhánh Hà Nội: Tầng 15, tòa nhà ICON4, 243A Đê La Thành, quận Đống Đa, HàNội
PAN đang khẳng định vị thế vững chắc trong lĩnh vực nông nghiệp với khát vọng xây dựng nền nông nghiệp mạnh mẽ Công ty chú trọng vào việc kiểm soát quy trình sản xuất ngay từ khâu chọn giống, thực hiện một cách bài bản nhằm tạo ra sản phẩm nông nghiệp có giá trị và độ tin cậy cao cho người tiêu dùng.
PAN Group đã khởi động chiến lược của mình thông qua công ty Cổ phần PAN Food, với mục tiêu trở thành nhà cung cấp thực phẩm đóng gói hàng đầu Công ty hướng đến việc phát triển một danh mục sản phẩm đa dạng, phục vụ tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng.
PAN Retail đóng vai trò then chốt trong chuỗi giá trị khép kín của PAN, cung cấp giải pháp phân phối sản phẩm nông nghiệp và thực phẩm chất lượng cao Với khả năng truy xuất nguồn gốc, PAN Retail đảm bảo tính minh bạch và an toàn trong toàn bộ chuỗi giá trị.
PAN Retail dự kiến ra mắt trong thời gian sắp tới.
1.1.5 Giấy phép thành lập công ty:
-Vốn điều lệ 1.023.724.970.000 VNĐ (tính đến hết 31/12/2016)
- Vốn chủ sở hữu: 2.318.828.145,536 đồng (tính đến hết 31/12/2016)
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mã số: 0301472704 ngày 31 tháng 8 năm
2005 và các lần sửa đổi
-Ngày hoạt động: 15/10/1998 (Đã hoạt động 19 năm)
Phát huy thế mạnh của quốc gia với nền nông nghiệp lâu đời, chúng tôi hướng tới việc trở thành tập đoàn hàng đầu khu vực trong lĩnh vực Nông nghiệp và Thực phẩm.
- Mang lại lợi ích cao nhất cho Nhà đầu tư, Đối tác, Khách hàng, Công dân và người Nông dân Việt Nam.
The PAN Group cam kết nâng cao vị thế nông nghiệp Việt Nam bằng cách cung cấp sản phẩm chất lượng cao và nguồn gốc uy tín Với mục tiêu kết nối nông nghiệp và thực phẩm dưới một mái nhà, The PAN Group hướng đến việc phát triển chuỗi giá trị hoàn chỉnh, mang sản phẩm Việt Nam đến với thị trường toàn cầu.
Nhân sự là yếu tố quyết định thành công của tổ chức, và tại THE PAN GROUP, con người chính là nền tảng cho mọi hoạt động Họ không chỉ là nguồn lực tạo ra thành tích kinh doanh mà còn là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng những đặc trưng riêng biệt của THE PAN GROUP.
CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY THÀNH VIÊN:
Doanh nghiệp xin thành lập
- Tên tiếng Việt : Công ty Cổ phần PAN – SALADBOWL (công ty con của Công ty
Cổ phần Tập đoàn PAN)
- Tên giao dịch bằng tiếng nước ngoài thông dụng : PAN SALADBOWL JSC.
- Địa chỉ công ty: Thôn Tân lập - Xã Tân Văn - Huyện Lâm Hà - Lâm Đồng
- Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất và kinh doanh rau và hoa
- Thời gian hoạt động : 25/02/2016 – nay
Công ty liên doanh với đối tác Nhật Bản chuyên về trồng hoa, rau và các sản phẩm nông nghiệp cao cấp, phục vụ cho xuất khẩu và thị trường nội địa của Tập đoàn.
- Mã số thuế 5801302604, Đăng ký & quản lý bởi Cục Thuế Tỉnh Lâm Đồng
- Chủ sở hữu: Nguyễn Thị Trà My, Địa chỉ chủ sở hữu: 154E phố Thụy Khuê- Phường Thuỵ Khuê-Quận Tây Hồ-Hà Nội
PAN-SALADBOWL là một pháp nhân thuộc Tập đoàn PAN, chuyên sản xuất rau và hoa trong lĩnh vực nông nghiệp, với mục tiêu cung cấp sản phẩm chất lượng cao cho thị trường trong nước và xuất khẩu.
Vốn điều lệ của công ty là 28.146.552.240 VNĐ, với sự tham gia của hai cổ đông chính là The PAN Group và đối tác Nhật Bản Salad Bowl Tỷ lệ sở hữu của The PAN Group là 64%, trong khi Salad Bowl nắm giữ 36%.
Mô tả sơ bộ dự án
Tên dự án : Dự án đầu tư trồng hoa tại Đà Lạt
Địa điểm xây dựng : Thôn Tân lập - Xã Tân Văn - Huyện Lâm Hà - Lâm Đồng
Hình thức đầu tư : Hợp đồng hợp tác kinh doanh với Nhật Bản
Vốn đầu tư cho dự án trồng hoa cúc dự kiến trong 5 năm tới : 1200 tỷ VNĐ( 50tr USD)
Cơ sở pháp lý
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam.
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 18/12/2013 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam.
Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc Hội nước CHXHCNViệt Nam.
Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam.
Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 01/07/2014 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam.
Luật Kinh doanh Bất động sản 76/2015/NĐ-CP ngày 01/11/2015 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam.
Luật Nhà ở 65/2014/QH13 ngày 01/07/2015 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam.
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 ngày 28/6/2013 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam.
Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam.
Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam.
Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam.
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Nghị định số 124/2008 NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nghị định số 01/VBHN-VPQH ngày 28/4/2016 của Chính phủ Qui định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng.
Nghị định 140/2006/NĐ-CP, ban hành ngày 22 tháng 11 năm 2006, quy định các biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển.
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP, ban hành ngày 14 tháng 2 năm 2015, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường, nhằm tăng cường công tác quản lý và bảo vệ môi trường tại Việt Nam Nghị định này đề ra các quy định cụ thể về đánh giá tác động môi trường, quản lý chất thải, và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ môi trường.
Nghị định số 21/2008/NĐ-CP, ban hành ngày 28/02/2008, của Chính phủ, sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP, ngày 09/08/2006, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường Nghị định này nhằm cải thiện các quy định về bảo vệ môi trường, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong việc thực thi luật.
Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07/05/2008 của Bộ xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng.
Thông tư số 05/2009/TT-BXD ngày 15/04/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình.
Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07/05/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng.
Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.
Công văn số 1777/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng công bố định mức dự toán xây dựng công trình, bao gồm phần lắp đặt hệ thống điện, ống và phụ tùng ống, bảo ôn đường ống, cùng với phụ tùng và thiết bị khai thác nước ngầm.
Công văn số 1779/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức dự toán xây dựng công trình - Phần Khảo sát xây dựng.
Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT, ban hành ngày 08/9/2006 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, cung cấp hướng dẫn chi tiết về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường, nhằm đảm bảo các hoạt động phát triển bền vững và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tư và xây dựng công trình.
Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng, cùng với Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008, đã sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 209/2004 Những nghị định này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng và an toàn cho các công trình xây dựng tại Việt Nam.
Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng.
Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Các văn bản khác của Nhà nước liên quan đến lập Tổng mức đầu tư, tổng dự toán và dự toán công trình.
Thông tư số 62/2010/TT-BNNPTNT, ban hành ngày 28 tháng 10 năm 2010, quy định danh mục các loại máy móc và thiết bị được hưởng chính sách hỗ trợ theo Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg, nhằm giảm thiểu tổn thất sau thu hoạch cho nông sản và thủy sản Chính sách này do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào ngày 15 tháng 10 năm 2010, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản.
Thông tư số 03/2011/TT-NHNN ban hành ngày 08 tháng 03 năm 2011 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ Quyết định này nhằm triển khai chính sách hỗ trợ giảm tổn thất sau thu hoạch cho nông sản và thủy sản, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp và bảo đảm an ninh lương thực quốc gia.
Các tiêu chuẩn Việt Nam
Dự án sản xuất nông nghiệp và thu mua nông sản được thực hiện dựa trên những tiêu chuẩn, quy chuẩn chính như sau :
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam (tập 1, 2, 3 xuất bản 1997-BXD)
- Quyết định số 04 /2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN : 01/2008/BXD)
- TCVN 2737-1995 : Tải trọng và tác động- Tiêu chuẩn thiết kế
- TCXD 229-1999 : Chỉ dẫn tính toán thành phần động của tải trọng gió theo TCVN 2737 -1995
- TCVN 375-2006 : Thiết kế công trình chống động đất
- TCXD 45-1978 : Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình
- TCVN 5760-1993 : Hệ thống chữa cháy - Yêu cầu chung thiết kế lắp đặt và sử dụng
- TCVN 5738-2001 : Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu kỹ thuật
- TCVN 2622-1995 : PCCC cho nhà, công trình yêu cầu thiết kế
- TCVN-62 :1995 : Hệ thống PCCC chất cháy bột, khí
- TCVN 6160 – 1996 : Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt, sử dụng hệ thống chữa cháy
- TCVN 6305.1-1997 (ISO 6182.1-92) và TCVN 6305.2-1997 (ISO 6182.2-93)
- TCVN 4760-1993 : Hệ thống PCCC - Yêu cầu chung về thiết kế
- TCXD 33-1985 : Cấp nước - mạng lưới bên ngoài và công trình - Tiêu chuẩn thiết kế
- TCVN 5576-1991 : Hệ thống cấp thoát nước - quy phạm quản lý kỹ thuật
- TCXD 51-1984 : Thoát nước - mạng lưới bên trong và ngoài công trình
- TCXD 188-1996 : Nước thải đô thị -Tiêu chuẩn thải
- TCVN 4474-1987 : Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống thoát nước trong nhà
- TCVN 4473 :1988 : Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống cấp nước bên trong
- TCVN 5673 :1992 : Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống cấp thoát nước bên trong
- TCVN 4513-1998 : Cấp nước trong nhà;
- TCVN 6772 : Tiêu chuẩn chất lượng nước và nước thải sinh hoạt;
- TCVN 188-1996 : Tiêu chuẩn nước thải đô thị;
- TCVN 5502 : Đặc điểm kỹ thuật nước sinh hoạt;
- TCVN 5687-1992 : Tiêu chuẩn thiết kế thông gió - điều tiết không khí - sưởi ấm;
- TCXDVN 175:2005 : Tiêu chuẩn thiết kế độ ồn tối đa cho phép;
- 11TCN 21-84 : Thiết bị phân phối và trạm biến thế;
- TCVN 5828-1994 : Đèn điện chiếu sáng đường phố - Yêu cầu kỹ thuật chung;
- TCXD 95-1983 : Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo bên ngoài công trình dân dụng;
- TCXD 25-1991 : Tiêu chuẩn đặt đường dây dẫn điện trong nhà ở và công trình công cộng;
- TCXD 27-1991 : Tiêu chuẩn đặt thiết bị điện trong nhà ở và công trình công cộng;
- TCVN-46-89 : Chống sét cho các công trình xây dựng;
- EVN : Yêu cầu của ngành điện lực Việt Nam (Electricity ofViet Nam).
NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG
Khái quát thị trường hoa trên toàn thế giới
Theo báo cáo của FAO năm 2005, giá trị sản lượng hoa và cây cảnh toàn cầu đã tăng từ 45 tỷ USD năm 1995 lên 56 tỷ USD năm 2004, với tốc độ tăng trung bình hàng năm đạt 20% Ba thị trường tiêu thụ hoa lớn nhất thế giới là Mỹ, châu Âu và Nhật Bản Giá trị xuất khẩu hoa cắt toàn cầu hàng năm khoảng 25 tỷ USD, trong đó Hà Lan dẫn đầu với 1.590 triệu USD, tiếp theo là Colombia 430 triệu USD, Kenya 70 triệu USD và Israel 135 triệu USD.
Hoa cúc là một trong năm loại hoa cắt cành phổ biến nhất toàn cầu, nổi bật với màu sắc đa dạng như trắng, vàng, xanh, đỏ, tím, hồng và da cam Hình dáng và kích cỡ của hoa cũng rất phong phú, cùng với khả năng điều khiển thời gian ra hoa giúp cung cấp hàng hóa quanh năm Chính những yếu tố này đã làm cho hoa cúc trở thành loại hoa được tiêu thụ nhiều thứ hai trên thị trường thế giới, chỉ sau hoa hồng.
Hà Lan là một trong những quốc gia hàng đầu thế giới về xuất khẩu hoa, với diện tích trồng cúc chiếm 30% tổng diện tích hoa tươi Hàng năm, quốc gia này sản xuất hàng trăm triệu hoa cúc cắt cành và hoa chậu, phục vụ cho thị trường tiêu thụ rộng lớn tại hơn 80 quốc gia Các nước đứng sau Hà Lan trong lĩnh vực xuất khẩu hoa bao gồm Nhật Bản, Colombia và Trung Quốc.
Nhật Bản hiện là quốc gia dẫn đầu châu Á về sản xuất và tiêu thụ hoa cúc, với mức tiêu thụ hàng năm gần 4.000 triệu Euro để đáp ứng nhu cầu trong nước Hoa cúc được người dân Nhật Bản ưa chuộng, chiếm 36% sản phẩm nông nghiệp, với sản lượng hàng năm vượt quá hai trăm triệu cành cho cả tiêu thụ nội địa và xuất khẩu Diện tích trồng hoa cúc chiếm 2/3 tổng diện tích trồng hoa tại Nhật Bản.
Năm 2008, diện tích trồng hoa tại Nhật Bản đạt 16.800 ha, với giá trị sản lượng lên tới 2.599 triệu USD (Takahiro Ando, 2009) Mặc dù vậy, Nhật Bản vẫn phải nhập khẩu một lượng lớn hoa cúc từ Hà Lan và các quốc gia khác như Trung Quốc, Đài Loan, Malaysia, và Thái Lan.
Một số quốc gia như Thái Lan đã trồng hoa cúc quanh năm, với sản lượng cành cắt đạt 50.841.500 cành và năng suất 101.700 cành/Rai (1ha = 6,25 Rai) Tại Trung Quốc, hoa cúc nằm trong top 10 loài hoa cắt quan trọng, chỉ sau hoa hồng và cẩm chướng, chiếm khoảng 20% tổng số hoa cắt trên thị trường bán buôn ở Bắc Kinh và Côn Minh Các vùng sản xuất hoa cúc chủ yếu bao gồm Quảng Đông, Thượng Hải và Bắc Kinh, với các giống hoa nở vào mùa hè, thu, đông sớm và xuân muộn, trong đó các màu sắc phổ biến nhất là vàng, trắng và đỏ Kim ngạch xuất nhập khẩu hoa cúc toàn cầu ước đạt khoảng 1,5 tỷ USD mỗi năm.
Bảng Giá trị xuất nhập khẩu hoa cúc hàng năm của một số nước trên thế giới (Đv: triệu USD)
TT Tên nước Xuất khẩu Nhập khẩu
Số liệu trên cho thấy một số nước vừa xuất khẩu đồng thời nhập khẩu hoa cúc.
Giống hoa cúc có đặc điểm phản ứng mạnh mẽ với điều kiện ngoại cảnh và khí hậu, dẫn đến sự đa dạng về chủng loại hoa cúc trên thị trường Việc trồng hoa cúc trái vụ thường tốn kém do chi phí kiểm soát điều kiện ngoại cảnh cao, khiến giá thành cao hơn so với nhập khẩu Tuy nhiên, điều này lại tạo cơ hội cho phát triển sản xuất hoa cúc tại Việt Nam, nơi cây hoa cúc phát triển tốt trong điều kiện khí hậu phù hợp, mang lại năng suất và chất lượng ổn định.
Tiềm năng thị trường tiêu thụ sản phẩm
Nhật Bản, với nền công nghiệp phát triển đứng thứ hai thế giới và nền kinh tế đứng thứ ba, luôn là một thị trường tiềm năng cho các doanh nghiệp Việt Nam Tổng mức tiêu dùng trong nước của Nhật Bản tăng nhanh, chiếm khoảng 55% trong tổng mức tăng trưởng GDP Kim ngạch xuất khẩu giữa Việt Nam và Nhật Bản đã đạt 4,5 tỷ USD vào năm 2004 và tăng lên 9,9 tỷ USD vào năm 2006, với tỷ trọng xuất khẩu nghiêng về phía Việt Nam.
Dựa trên phân tích, doanh nghiệp chúng tôi nhận thấy Nhật Bản có sức mua cao và khả năng sinh lợi tốt Quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Nhật Bản, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế, đã không ngừng mở rộng và phát triển trong những năm gần đây Nhật Bản là một trong những đối tác kinh tế quan trọng hàng đầu của Việt Nam, điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Nhật, đặc biệt là xuất khẩu hoa của công ty chúng tôi.
2.2.2 Tiềm năng môi trường văn hóa
Nhật Bản, với nền văn hoá Á Đông lâu đời, đặc biệt coi trọng hoa trong đời sống Hoa không chỉ thể hiện tình yêu và sự tôn trọng của người dân mà còn được tích hợp vào phong cách sống hàng ngày của họ ở mọi lứa tuổi.
Vào các dịp lễ Tết, việc chơi hoa và tặng hoa là một phần quan trọng trong văn hóa truyền thống của người Nhật Bản, với nhu cầu ngày càng tăng trong mỗi gia đình Người dân thường mua hoa để tặng cho người thân, bạn bè và đồng nghiệp, đặc biệt vào các dịp như giỗ tổ, ngày của Mẹ, Noel và năm mới Ngoài ra, tặng hoa chúc mừng trong các sự kiện như khai trương, kỷ niệm và thành lập công ty cũng rất phổ biến.
Huy hiệu hoàng gia Nhật Bản, hay còn gọi là Cúc Văn (kikumon), là biểu tượng chính thức của hoàng gia và quốc huy Nhật Bản từ năm 1867 Huy hiệu này mô tả một bông hoa cúc vàng viền đen, với thiết kế gồm một hình tròn nhỏ ở trung tâm và 16 cánh hoa xung quanh, kèm theo 16 cánh hoa ẩn bên dưới được sắp xếp xen kẽ Ngoài vai trò là biểu tượng, hoa cúc còn được sử dụng trong ẩm thực và y học.
Bởi vậy, Hoa cúc hiện đang chiếm 37% tỷ trọng thị trường nhập khẩu hoa của Nhật Bản, trong khi hoa cẩm chướng là 9% và hoa hồng là 8%.
2.2.3 Tiềm năng thị trường hoa nói riêng
Nhật Bản hàng năm nhập khẩu khoảng 500 triệu USD hoa ngoại, bên cạnh nguồn cung từ thị trường nội địa Dự báo con số này sẽ tiếp tục tăng từ 5-7% trong những năm tới, cho thấy nhu cầu tiêu thụ hoa trong nước chủ yếu phụ thuộc vào hàng nhập khẩu Nhập khẩu hoa của Nhật Bản đang có xu hướng gia tăng mạnh mẽ trong những năm gần đây.
Hàng năm, nhu cầu tiêu thụ hoa của Nhật vào khoảng 453 triệu Đôla Mỹ Năm
Từ năm 2010, Nhật Bản chỉ nhập khẩu khoảng 10,6% tổng nhu cầu tiêu thụ hoa trong nước Tuy nhiên, đến năm 2013, tỷ lệ này đã tăng lên 11,4%, và đến năm 2014, đạt 12,9% Xu hướng này cho thấy hoa nhập khẩu ngày càng chiếm ưu thế trên thị trường Nhật Bản.
Số liệu thống kê một số loài hoa nhập khẩu của Nhật Bản
Mã HS Miêu tả 10 tháng 2015
Tổng nhập khẩu của Nhật Bản
Nhập khẩu từ Việt Nam
Tổng nhập khẩu của Nhật Bản
Nhập khẩu từ Việt Nam
Tổng nhập khẩu của Nhật Bản
060210 Cành giâm không có rễ, cành ghép
060290 Các loại 77.674 89 75.283 88 64.498 75 cây sống khác
060310 Hoa tươi gồm: hoa phong lan và các loại hoa khác
0604 Tán lá, cành không có hoa, các loại cỏ dùng làm trang trí, hoa tươi, khô
Tỷ trọng xuất khẩu của Việt Nam (%):
Tỷ trọng hoa Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản hiện nay còn thấp, cho thấy tiềm năng lớn trong thị trường này Nhật Bản đang tìm kiếm cơ hội nhập khẩu hoa tươi từ Việt Nam nhiều hơn nữa, mở ra cơ hội phát triển cho ngành hoa trong nước.
Kim ngạch xuất khẩu hoa tươi và khô các loại 8 tháng đầu năm 2009
Trị giá (USD) Trị giá (USD)
Lợi thế và khó khăn trong ngành
- Thị trường Nhật là một thị trường tiềm năng, vì dân số đông, mức sống cao
- Nhu cầu tiêu thụ hoa khô của Nhật đang có xu hướng tăng và dự báo sẽ tăng đáng kể trong những năm tới
- Thị hiếu người Nhật: thích những gì mới lạ, ngoại lai
Gần đây, người Nhật đã thể hiện sự quan tâm đặc biệt đến hoa khô Việt Nam và có kế hoạch chuyển nhập khẩu hoa từ Trung Quốc qua Việt Nam.
- Thuế nhập khẩu hoa tại Nhật giảm’
- Được sự hỗ trợ về mặt chính sách của chính phủ
Sự hỗ trợ từ các tổ chức như Hiệp hội Hoa Đà Lạt và các tổ chức nghiên cứu công nghệ sinh học như Đại học Đà Lạt tạo ra cơ hội lớn cho Việt Nam trong việc quảng bá chất lượng hoa Điều này hứa hẹn mở ra tiềm năng xuất khẩu hoa với số lượng lớn cho các doanh nghiệp kinh doanh hoa tại Việt Nam.
Kim ngạch xuất khẩu hoa của Việt Nam sang Nhật Bản đạt khoảng 6,2 triệu USD mỗi năm, chiếm 1,4% thị phần xuất khẩu hoa của Nhật Nhật Bản đang có nhu cầu nhập khẩu hoa Việt Nam, với mục tiêu tăng trưởng lên 8 triệu USD trong những năm tới Hiện tại, hoa phong lan và các loại cành ghép là sản phẩm chủ yếu xuất khẩu sang Nhật Đầu tháng 12/2015, hơn 200 doanh nghiệp Nhật Bản đã tham gia tìm hiểu thị trường hoa Việt Nam tại Lễ hội hoa Đà Lạt, qua đó quảng bá văn hóa và các loại hoa tươi xuất khẩu, đặc biệt là hoa sen, loài hoa được ưa chuộng tại Nhật Bản và có tiềm năng xuất khẩu lớn nhờ điều kiện khí hậu thuận lợi của Việt Nam.
- Đội ngũ ban lãnh đạo trẻ năng động và tâm huyết với công ty
- Có dây chuyền thiết bị công nghệ sản xuất hoa khô hiện đại đáp ứng yêu cầu của Nhật và thế giới.
Công ty chúng tôi chủ động trong việc cung cấp hoa tươi với nguồn nguyên liệu ổn định và chi phí thấp, nhờ vào vị trí địa lý tại Đà Lạt - nơi có khí hậu lý tưởng cho việc trồng hoa quanh năm Chúng tôi đã xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các người trồng hoa địa phương, đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt nhất cho khách hàng.
- Chi phí nhân công rẻ
- Có mối quan hệ với các nhà nhập khẩu hoa ở Nhật
2.3.2.1 Cạnh tranh trên thế giới
Thị trường cung cấp hoa cho Nhật Bản chủ yếu đến từ Hà Lan (27%), Trung Quốc (9,7%), Đài Loan (9%), Malaysia (8,8%), Thái Lan (7,3%) và Colombia (6,3%) Trong đó, Hà Lan hiện đang dẫn đầu về thị phần hoa nhập khẩu vào Nhật Bản.
Hà Lan chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản các loại hoa như hoa hồng, hoa loa kèn, Feesia và các loại hạt, củ hoa tulíp Trước đây, Nhật Bản nhập khẩu nhiều hoa tulíp tươi, nhưng hiện nay, người trồng hoa tại đây đã chuyển sang nhập các loại củ và hạt hoa tulíp để trồng Trong khi đó, Thái Lan là nguồn cung cấp chính hoa phong lan, còn Đài Loan cung cấp hoa cúc Các loại cành, lá dùng cho trang trí và bó hoa ở Nhật Bản chủ yếu được nhập khẩu từ Trung Quốc.
Dalat Hasfarm là doanh nghiệp xuất khẩu hoa hàng đầu tại Việt Nam, sở hữu bốn trung tâm phân phối tại TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng và Biên Hòa Công ty được công nhận là một trong năm dự án đầu tư nước ngoài hiệu quả nhất tại Lâm Đồng và được Tạp chí Flowers Tech (Mỹ) bình chọn là công ty sản xuất hoa số một Đông Nam Á, chiếm đến 98% sản lượng hoa xuất khẩu của Đà Lạt.
Công ty TNHH Hoa Mặt Trời là doanh nghiệp tư nhân đầu tiên tại Việt Nam xuất khẩu hoa lan vũ nữ sang Nhật Bản từ năm 2015 Doanh nghiệp này đã liên kết với hơn 40 hộ nông dân và một tổ hợp tác tại tỉnh Lâm Đồng, chuyên sản xuất hoa lan cắt cành trên diện tích 21,4 ha Mô hình trồng hoa công nghệ cao của công ty đã đạt được thành công đáng kể trong việc cung cấp sản phẩm cho thị trường Nhật Bản.
2.3.3.3 Tiêu chuẩn thị trường khắt khe
Thương vụ Việt Nam tại Nhật Bản thông báo rằng việc nhập khẩu hoa vào Nhật Bản phải tuân thủ các quy định của Luật bảo vệ thực vật và công ước Washington Tất cả các loại thực vật khi nhập khẩu đều phải trải qua kiểm dịch nhằm ngăn chặn sự lây lan của bệnh tật và sâu hại Trước khi xuất khẩu, người xuất khẩu cần phải có giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp và phải được Nhật Bản công nhận.
Việc kiểm tra hàng nhập khẩu tại Nhật Bản diễn ra ngay tại cảng và sân bay Nếu hàng hóa đã được kiểm dịch tại nước xuất khẩu, chỉ cần lấy một số mẫu tối thiểu để kiểm tra Trong trường hợp phát hiện côn trùng có hại, hàng hóa sẽ được xử lý bằng cách khử nhiễm, hủy bỏ hoặc trả lại nước xuất khẩu, tùy thuộc vào mức độ và loại sâu bệnh.
- Về thuế nhập khẩu của Nhật Bản, các loài hoa đều có thuế nhập khẩu bằng 0%, riêng các loại cành, cây khô có mức thuế suất nhập khẩu là 3%
Các chứng từ cần thiết cho nhập khẩu hoa cắt cành:
- Giấy chứng nhận xuất xứ
Kết quả kiểm tra mẫu cho thấy hơn 20% trong số các địa điểm có dưới 1500 đơn vị hàng hóa, trong khi đó có hơn 450 đơn vị được phát hiện trong trường hợp 75000 đơn vị hàng hóa, theo thông tin từ thanh tra kiểm dịch giống cây trồng.
Hàng hoá vận chuyển bằng đường hàng không và đường biển được kiểm dịch tại các trạm kiểm dịch của những sân bay/ cảng biển chỉ định.
Tại Nhật Bản, việc nhập khẩu hoa phải tuân thủ quy định của Luật bảo vệ thực vật và công ước Washington, yêu cầu tất cả các loại thực vật phải trải qua kiểm dịch để ngăn chặn sự lây lan của bệnh tật và sâu hại.
Trước khi tiến hành xuất khẩu, người xuất khẩu cần phải có giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật do cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ nước xuất khẩu cấp, và giấy chứng nhận này phải được Nhật Bản công nhận.
Doanh nghiệp cần tham khảo ý kiến của nhà nhập khẩu về tiêu chuẩn và vật liệu đóng gói, đặc biệt khi sử dụng nguyên liệu từ rơm rạ, vì chúng có thể phát sinh côn trùng gây hại cho sức khỏe Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần thống nhất với nhà nhập khẩu về cảng nhập khẩu hoa, do một số cảng tại Nhật Bản mới có đủ phương tiện và thiết bị để kiểm dịch hoa.
Đánh giá xu hướng phát triển
2.4.1 Xu hướng phát triển của ngành hoa
- Hoa hiện đang được lựa chọn nhiều để biểu trưng động lực và cảm xúc.
Thị trường hoa toàn cầu đang ngày càng ưa chuộng các sản phẩm hoa bản địa và hoa truyền thống chất lượng cao Đặc biệt, hoa Đà Lạt đang trở thành lựa chọn hàng đầu, đáp ứng tốt thị hiếu của người tiêu dùng châu Âu.
- Thị trường tiêu dùng hoa cắt cành chất lượng cao tăng.
- Người tiêu dùng quan tâm đến xuất xứ các loài hoa, vấn đề môi trường.
- Xu hướng tiêu thụ hoa luôn luôn thay đổi và thậm chí không thể dự đoán trước, chủ yếu liên quan đến màu sắc và chủng loại.
- Xu hướng giảm lượng hoa sản xuất từ các nước Trung Âu và Bắc Âu sang các nước thuộc châu Á trong đó có Nhật
→ Cơ hội vàng cho ngành hoa của Việt Nam muốn thâm nhập vào thị trường khó tính như Nhật Bản
2.4.2 Các điều kiện để phát triển ngành sản xuất hoa
Canh tác hoa hiện nay được coi là một thế mạnh trong lĩnh vực lao động nông nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng nền tảng vững chắc nhằm nâng cao mức sống cho các hộ sản xuất nông nghiệp.
Sản xuất hoa tại Đà Lạt được hưởng lợi từ nhiều điều kiện thuận lợi, bao gồm khí hậu lý tưởng, thổ nhưỡng phong phú, và kỹ thuật canh tác tiên tiến Hơn nữa, trình độ ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp của địa phương góp phần nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của các sản phẩm hoa, giúp Đà Lạt phát huy tiềm năng và thế mạnh trong lĩnh vực này.
- Phát triển ngành sản xuất hoa theo hướng công nghiệp đáp ứng cho nhu cầu của thị trường tiêu dùng, làm đẹp cảnh quan đô thị.
Sản xuất hoa theo hướng công nghiệp là một phần quan trọng trong chiến lược phát triển TP Đà Lạt, nhằm khẳng định vị thế của thành phố như trung tâm du lịch nghỉ dưỡng và là trung tâm sản xuất hoa công nghệ cao hàng đầu cả nước.
- Thu hút đầu tư trong lĩnh vực sản xuất hoa công nghệ cao đối với Đà Lạt có xu hướng phát triển tốt.
GIỚI THIỆU SẢN PHẨM
Hoa cúc, được xem là quốc hoa của Nhật Bản, tượng trưng cho sự quyền quý và giàu có Loài hoa này không chỉ được ưa chuộng trong trang trí không gian sống mà còn được sử dụng trong ẩm thực và chế biến trà thảo mộc Hiện tại, hoa cúc chiếm khoảng 37% thị trường hoa tại Nhật Bản, cho thấy sự phổ biến và đa dạng ứng dụng của nó trong đời sống.
Giống hoa cúc nhập khẩu 100% được trồng trong nhà kính với hệ thống đê mương Israel hiện đại, tận dụng tối đa yếu tố nội tại, giúp tiết kiệm chi phí và được chăm sóc theo công nghệ Nhật Bản Hoa cúc có khả năng chống chịu tốt, dễ chăm sóc và nhu cầu cao, mang lại lợi nhuận lớn Sau khi đạt chất lượng, hoa được hái, bảo quản và vận chuyển bằng đường biển sang Nhật, với khả năng tươi từ 7-8 tuần Để tránh cạnh tranh với các hộ gia đình trong nước, PAN Group quyết định thâm nhập phân khúc cao cấp phục vụ xuất khẩu, đầu tư vào sản phẩm chất lượng cao Trong giai đoạn đầu, 100% sản phẩm hoa cúc và sau đó là hoa cẩm chướng sẽ được xuất khẩu sang Nhật Bản, với sự tham gia của các chuyên gia hàng đầu Nhật Bản, đảm bảo chất lượng sản phẩm vượt trội và giá bán cao hơn so với các công ty trong nước.
Chúng tôi cam kết không cạnh tranh trực tiếp với nông dân và tập trung vào các phân khúc sản phẩm khác, giúp tránh tình trạng "được mùa mất giá" Định hướng của PAN là hợp tác và đào tạo nông dân, nhằm nâng cao giá trị sản phẩm của họ và phát triển thị trường cho các sản phẩm có giá trị cao hơn.
Để thử nghiệm và đào tạo đội ngũ kỹ thuật, PAN khởi đầu với dự án 5 hecta nhà kính tại Đà Lạt Sau giai đoạn thử nghiệm, công ty dự kiến mở rộng quy mô lên tới 200 hecta trong vòng 5 năm, đồng thời có kế hoạch hợp tác với các hộ nông dân và mở rộng đầu tư sang huyện Lâm Hà gần Đà Lạt.
Nhà kính hiện đại và khu nuôi trồng ngoài trời trên độ
(Nguồn ảnh: The PAN Group Profile 2017)
Huyện Tuy Lâm Hà có thời tiết nóng ấm, nhưng PAN Saladbowl khẳng định rằng các giống cây nhập khẩu vẫn có thể thích nghi Đặc biệt, PAN áp dụng kỹ thuật trồng hoa tiên tiến do các kỹ sư Nhật Bản phát triển, giúp hoa cúc nở đạt tiêu chuẩn xuất khẩu ngay cả trong điều kiện nắng nóng.
CÔNG NGHỆ, MÁY MÓC VÀ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN TỚI MÔI TRƯỜNG 24 4.1Các công nghệ, máy móc được sử dụng trong dự án trồng hoa công nghệ cao
Ứng dụng kỹ thuật trồng hoa trong nhà kính theo phương pháp Nhật Bản
Khung sườn của sản phẩm được chế tạo từ thép mạ kẽm, đảm bảo khả năng chịu lực đạt tiêu chuẩn Nhật Bản, có thể chịu được sức gió lên đến 150km/h Hệ thống màn cửa được thiết kế đồng bộ, mang lại sự an toàn và bền bỉ cho công trình.
Trang trại nhà kính sản xuất hoa trên độ cao 1.500m
Nhà kính hiện đại với chiều cao 5m và mái mở cố định một bên, được thiết kế để tối ưu hóa hiệu quả làm mát vào mùa hè và kiểm soát sự ngưng tụ nước Nằm ở độ cao gần 1.000m so với mực nước biển, khu vực nuôi trồng ngoài trời này đảm bảo thông gió tốt, mang lại môi trường lý tưởng cho sự phát triển của cây trồng.
Kiểm soát khí hậu thông minh là công nghệ tiên tiến từ Nhật Bản, giúp làm mát nhà kính vào ban ngày và giữ ấm vào ban đêm Hệ thống vòi sen phun với kích thước giọt đồng nhất được lắp đặt ở một đầu của nhà kính, mang lại hiệu quả tối ưu trong việc duy trì nhiệt độ lý tưởng cho cây trồng.
- Ứng dụng của phần mềm vi tính: Cho phép điều khiển tự động nước tưới trong nhà kính cũng như bón phân và duy trì hệ thống khí hậu
Hoa cúc phát triển tốt nhất trên đất xốp, có khả năng thoát nước hiệu quả và duy trì độ ẩm cần thiết mà không bị ngập úng Để đảm bảo cây trồng khỏe mạnh, đất cần được xử lý kỹ lưỡng nhằm loại bỏ mầm bệnh, nấm và vi sinh vật có hại trước khi tiến hành trồng.
- Nguồn nước: Hoa được cung cấp nguồn nước sạch, không nhiễm kim loại hay vi sinh vật để cây phát triển khỏe mạnh.
Hệ thống nhà kính hiệu quả trong việc phòng trừ cỏ và sâu hại, giảm thiểu tối đa sự tấn công của côn trùng Việc sử dụng bẫy dính nhiều màu trên các luống hoa giúp kiểm soát số lượng côn trùng hiệu quả Để hạn chế cỏ dại, lối đi giữa các luống hoa được rải trấu Ngoài ra, việc phủ nilong hai màu (màu đen ở dưới và màu sáng ở trên) không chỉ ngăn ngừa lây nhiễm bệnh từ đất lên cây trồng mà còn giữ đất ẩm, phản xạ ánh sáng, tạo điều kiện thuận lợi cho cây sinh trưởng và ra hoa đúng thời điểm.
- Các hệ thống kỹ thuật khác:
Hệ thống điện của công trình bao gồm chiếu sáng nội thất với sự kết hợp giữa ánh sáng tự nhiên và nhân tạo, trong khi hệ thống chiếu sáng ngoại thất được trang bị đèn pha Trạm biến thế được đặt riêng biệt và có máy phát điện dự phòng để đảm bảo cung cấp điện liên tục Quy trình thiết kế và tính toán hệ thống điện tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn ngành hiện hành.
Hệ thống cấp thoát nước được thiết kế nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nước cho sinh hoạt và hệ thống chữa cháy Việc tính toán cấp thoát nước được thực hiện theo tiêu chuẩn cấp thoát nước cho công trình công cộng và các quy định của tiêu chuẩn PCCC.
Hệ thống chống sét hiện đại được trang bị kim thu sét đạt tiêu chuẩn, đảm bảo an toàn tối ưu Hệ thống tiếp đất chống sét được thiết kế tách biệt với hệ thống tiếp đất an toàn của điện, giúp ngăn chặn rủi ro và bảo vệ thiết bị hiệu quả.
Hệ thống PCCC là một phần quan trọng trong việc bảo vệ an toàn cho các khu vực công cộng, được trang bị hệ thống báo cháy tự động Để đảm bảo hiệu quả, hệ thống chữa cháy được lắp đặt tại những vị trí dễ tiếp cận và có lưu lượng người qua lại thường xuyên.
Hệ thống thông tin liên lạc của công trình được thiết kế với một tổng đài chính, phục vụ cho việc liên lạc nội bộ và ngoại bộ Các thiết bị như telex, điện thoại nội bộ và fax (nếu cần) được kết nối đến từng phòng, đảm bảo sự thông suốt trong giao tiếp.
Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, thu hoạch và bảo quản hoa xuất khẩu 26 4.2Đánh giá tác động môi trường
Sản xuất và ứng dụng giống hoa mới với năng suất cao, chất lượng tốt và khả năng chống chịu tốt đang ngày càng được chú trọng Việc áp dụng giống hoa biến đổi gen và giống ghép giúp tạo ra các loài hoa đặc biệt, độc đáo, đáp ứng nhu cầu thị trường một cách hiệu quả.
Phát triển quy trình công nghệ tổng hợp và tự động hóa trong trồng trọt và thu hoạch hoa trong nhà lưới, nhà kính bao gồm việc ứng dụng giá thể, công nghệ thủy canh, và hệ thống tưới nước tiết kiệm Đồng thời, cần điều tiết tự động dinh dưỡng, ánh sáng, chăm sóc và thu hoạch Nghiên cứu quy trình công nghệ thâm canh và quản lý cây trồng tổng hợp (ICM) cũng rất quan trọng, nhằm sản xuất cây trồng an toàn và hiệu quả.
Ứng dụng công nghệ chiếu xạ và công nghệ sơ chế giúp bảo quản hoa tươi hiệu quả hơn Việc sử dụng công nghệ bao gói khí quyển kiểm soát và công nghệ bảo quản lạnh nhanh kết hợp với chất hấp thụ etylen cũng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì độ tươi và chất lượng của hoa.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm bớt gánh nặng cho người trồng hoa, việc đầu tư vào đào tạo nhân lực sử dụng công nghệ tiên tiến là rất cần thiết Cần cử người đi học để nắm vững cách điều khiển máy móc, sau đó họ sẽ trực tiếp hướng dẫn cho nông dân, giúp họ làm việc hiệu quả hơn mà không cần tốn quá nhiều sức lực Điều này không chỉ tối ưu hóa quy trình sản xuất mà còn đảm bảo rằng công nghệ được áp dụng một cách trơn tru và hiệu quả.
4.2 Đánh giá tác động môi trường
Giới thiệu chung
Xây dựng Dự án trồng hoa Cúc để xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản tại Lâm
Hà, Lâm Đồng với diện tích 50,000 m 2 đất.
Đánh giá tác động môi trường nhằm xem xét những yếu tố tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường trong quá trình xây dựng dự án và khu vực xung quanh Qua đó, các giải pháp khắc phục và giảm thiểu ô nhiễm được đề xuất nhằm nâng cao chất lượng môi trường, hạn chế rủi ro cho môi trường và đảm bảo an toàn trong thi công dự án, đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường hiện hành.
Các quy định và các hướng dẫn về môi trường
Các quy định và hướng dẫn sau được dùng để tham khảo
- Luật bảo vệ môi trường 2014.
Nghị định 18/2015/NĐ-CP quy định các nguyên tắc và quy trình liên quan đến quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường Nghị định này nhằm đảm bảo việc bảo vệ môi trường được thực hiện một cách hiệu quả và bền vững, đồng thời nâng cao trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ môi trường Việc thực hiện các quy định này sẽ góp phần vào việc phát triển kinh tế xã hội gắn liền với bảo vệ môi trường, hướng tới một tương lai xanh và sạch.
- Nghị định 19/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
- Nghị định 155/2016/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
- Thông tư 27/2015/TT-BTNMT hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
- Thông tư 05/2008/TT_BTNMT hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường
- Thông tư 12/2006/TT_BTNMT hướng dẫn thủ tục, mẫu hồ sơ đăng ký cho chủ nguồn thải chất thải nguy hại.
- Thông tư 32/2013/TT-BTNMT ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tài nguyên môi trường.
- Quyết định 23/2006/QĐ-BTNMT ban hành danh mục chất thải nguy hại
- Thông tư liên tịch 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn thủ tục kê khai mức Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
- Thông tư liên tịch 106/2007/TTLT/BTC-BTNMT sửa đổi bổ sung một số điều về Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 39:2011/BTNMT về chất lượng nước dùng cho tưới tiêu.
- TCVN 5940:2005 Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với một số chất hữu cơ
- QCVN 14:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.
- QCVN 26:2010/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
- QCVN 15:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dư lượng hoá chất bảo vệ thực vật trong đất
- QCVN 20:2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng khí thải công nghiệp đối với một số chất hữu cơ.
Để thiết kế và thi công dự án, cần tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường theo quy định của Chính phủ Việt Nam (1995) Các tiêu chuẩn này sẽ được liệt kê trong các bảng sau và tùy thuộc vào từng trường hợp, các quy định nghiêm ngặt nhất sẽ được áp dụng.
Giá trị giới hạn các thông số cơ bản trong môi trường không khí
Tên chất Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5937-1995 (mg/m 3 )
Trung bình 1 giờ Trung bình 8 giờ Trung bình 24 giờ
Nồng độ cho phép của chất thải nước mặt
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 5942-1995
Thông số Đơn vị Giá trị giới hạn
5 Chất rắn lơ lửng mg/l 20 80
6 Dầu, mỡ mg/l Không phát hiện 0.3
− Cột A áp dụng đối với nước mặt có thể dùng làm nguồn nước sinh hoạt (nhưng phải qua quá trình xử lý theo quy định).
− Cột B áp dụng đối với nước mặt dùng cho các mục đích khác Nước dùng cho nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản có quy định riêng.
Tác động của dự án tới môi trường
4.2.3.1 Nguồn phát sinh bụi, khí thải, tiếng ồn
Khí thải của các phương tiện giao thông vận chuyển ra vào
Khí thải từ phương tiện giao thông trong khu vực dự án chủ yếu do xe hai bánh và xe bốn bánh hoạt động, sử dụng nhiên liệu xăng và dầu diesel Các phương tiện này thải ra một lượng khói lớn chứa các chất ô nhiễm như NO2, CxHy, CO và CO2 Tuy nhiên, nguồn ô nhiễm này không tập trung và có lưu lượng giao thông tương đối thấp, chỉ khoảng 150 lượt xe gắn máy và 15 lượt xe bốn bánh, do đó không phải là nguyên nhân chính gây ô nhiễm không khí khi dự án đi vào hoạt động.
4.2.3.2 Nguồn phát sinh nước thải
Khi dự án ổn định, nguồn nước thải phát sinh sẽ bao gồm nước mưa, nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất từ cơ sở đóng gói hoa.
Lượng nước mưa chảy tràn trên mặt đường trong khu vực dự án phụ thuộc vào khí hậu địa phương và có nồng độ chất lơ lửng cao Tuy nhiên, mức độ ô nhiễm từ nước mưa này không đáng kể, nhờ vào việc mặt bằng cơ sở, khu điều hành và đường nội bộ được đổ bê tông cùng với hệ thống thoát nước mưa riêng, giúp việc thoát nước mưa trở nên thuận tiện và dễ dàng.
Chất lượng nước mưa chảy tràn trên mái nhà và sân bãi của dự án phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm tình trạng vệ sinh khu vực thu gom Nước mưa có thể cuốn theo bụi bẩn, rác và cát, dẫn đến tình trạng ứ đọng và ô nhiễm nguồn nước nếu không có biện pháp thoát nước hiệu quả Mặc dù nước mưa được coi là nước thải có tính chất ô nhiễm nhẹ, nhưng việc thoát nước trực tiếp vào hệ thống thu gom mà không qua xử lý có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường.
Tổng lượng nước mưa phát sinh từ khu vực dự án trong quá trình hoạt động của dự án được tính theo công thức:
- S; diện tích khu vực dự án, S = 5 ha
- φ: hệ số che phủ bề mặt, φ = 0.95
Cường độ mưa được tính theo công thức q = 166.7 x i, trong đó i là lớp nước cao nhất của khu vực vào tháng có lượng mưa lớn nhất Theo số liệu thủy văn, lượng mưa lớn nhất trong tháng đạt 208 mm Giả sử tháng có lượng mưa lớn nhất có 12 ngày mưa, mỗi ngày mưa 3 giờ, ta suy ra i = 0.096 mm/phút.
Suy ra, lưu lượng mưa trong tháng mưa lớn nhất phát sinh tại khu vực là:
Q = 0.95 x 166.7 x 0.096 x 5 = 76.0152 l/s = 0.076 m 3 /s Ước tính nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn được trình bày trong bảng 3.7.
Bảng: Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn
TT Thông số ô nhiễm Đơn vị tính Nồng độ
Hệ thống thoát nước mưa trong khu vực dự án sẽ tiếp nhận lượng nước này và xả ra nguồn tiếp nhận.
Hiện tại, chưa có số liệu cụ thể về thành phần nước mưa rửa trôi Tuy nhiên, nếu khu vực dự án được duy trì vệ sinh tốt, bụi bẩn và các thành phần ô nhiễm sẽ không đáng kể và không gây ra sự cố nào.
Nước thải phát sinh từ hoạt động sinh hoạt chủ yếu là nước thải từ nhà vệ sinh trong khu nuôi trồng Loại nước thải này có chứa hàm lượng cao các chất ô nhiễm như chất rắn lơ lửng, BOD, Nitơ, Phốtpho, dầu mỡ và Coliform.
Theo dự toán nhu cầu phân chia nhân công trong chương 1, khi dự án hoạt động ổn định, nhu cầu lao động là 120 người.
Với nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt là 200 lít/người/ngày cho mỗi công nhân, tổng lượng nước cần thiết cho toàn bộ cơ sở sẽ được tính toán dựa trên số lượng công nhân hiện có.
Qcấp = 120 người x 200 l/người.ngày = 24,000 l/ ngày = 24 m 3 /ngày.đêm Ước tính tổng lượng nước thải ra bằng lượng nước sử dụng:
Nước thải sinh hoạt chứa nhiều chất hữu cơ, cặn lơ lửng và vi sinh vật gây bệnh, có thể gây ô nhiễm nguồn nước trong khu vực Để đánh giá mức độ ô nhiễm, nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt cần được tính toán chính xác.
Bảng: Tải lượng và nồng độ ô nhiễm trong NTSH tính cho 1 người/1 ngày đêm
Tải lượng chất ô nhiễm (kg/ngày)
Nguồn số liệu: Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), 1993
Nước thải sinh hoạt có nồng độ ô nhiễm vượt quá giới hạn cho phép (QCVN 14: 2008 cột B) nếu không được xử lý đúng cách sẽ gây ô nhiễm môi trường nước và không khí, ảnh hưởng đến sức khỏe công nhân tại khu nuôi trồng, đồng thời làm lan truyền dịch bệnh cho khu vực dự án và các khu vực lân cận Vì vậy, việc thu gom và xử lý nước thải một cách hợp lý là cần thiết để đảm bảo vệ sinh và ngăn ngừa ô nhiễm nguồn nước mặt.
Trong khu nuôi trồng nông thủy sản, nước thải hầu như không phát sinh, ngoại trừ trong quá trình vệ sinh thiết bị và máy móc Nước thải này chủ yếu đến từ sản xuất thức ăn gia súc, có đặc điểm chứa nhiều cặn lơ lửng và nồng độ chất hữu cơ cao Ước tính, lượng nước thải phát sinh khoảng 2m³ mỗi ngày.
Chất thải rắn sinh hoạt bao gồm các thành phần rác thực phẩm, giấy, nilon, carton, vải, thủy tinh, lon thiếc, nhôm, kim loại…
Chất thải rắn sinh hoạt chứa nhiều chất hữu cơ, dễ phân hủy và gây mùi hôi khó chịu Nước thải rò rỉ từ rác có nồng độ ô nhiễm cao, dễ dẫn đến ô nhiễm đất và mạch nước ngầm Ngoài ra, những thành phần khó phân hủy như nilon và nhựa trong chất thải này sẽ gây ô nhiễm lâu dài cho môi trường đất.
Có thể tham khảo thành phần chất thải rắn sinh hoạt theo kết quả điều tra của Trung tâm Centema năm 2008
Bảng: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
TT Thành phần Tỷ Lệ (%)
Khoảng dao động Trung bình
Nguồn số liệu: Trung tâm Centema, 2008
Như đã trình bày ở trên, trong thời gian hoạt động và vận hành của dự án sẽ có
Với 120 người làm việc trực tiếp và tốc độ phát sinh rác là 0,5 kg/người/ngày, lượng rác sinh hoạt hàng ngày đạt 60 kg, tương đương với 1.800 kg mỗi tháng.
Chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động của dự án bao gồm các chất thải chứa tác nhân gây lây nhiễm, bóng đèn huỳnh quang, dầu động cơ và bao bì thải có thành phần nguy hại Khối lượng các loại chất thải nguy hại này được ước tính như trong bảng dưới đây.
Bảng: Khối lượng các loại chất thải nguy hại
STT Tên sản phẩm Trạng thái Đơn vị Số lượng/tháng
1 Chất thải chứa các tác nhân gây lây nhiễm
2 Bóng đèn huỳnh quang Rắn Kg/tháng 2
3 Dầu động cơ, hộp số Lỏng Kg/tháng 3
4 Bao bì thải có chứa chất thải nguy hại
5 Giẻ lau dính dầu mỡ thải Rắn Kg/tháng 5
6 Mực in Rắn Kg/tháng 0.5
Biện pháp giảm thiểu tác động của dự án tới môi trường
4.2.4.1 Giai đoạn chuẩn bị mặt bằng
- Nước thải phát sinh từ hoạt động sinh hoạt của công nhân làm việc trên công trường được dẫn về bể tự hoại.
- Bố trí đường thoát nước mưa hợp lý tránh đi qua các bãi chứa nguyên vật liệu, hạn chế ô nhiễm.
- Giảm thiểu ô nhiễm không khí bằng cách che chắn công trường, tránh để phát tán.
Để giảm thiểu bụi phát sinh trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, cần che chắn cẩn thận và tưới nước thường xuyên Việc tưới nước đường vận chuyển trên công trường trong mùa khô là rất quan trọng, đặc biệt khi thời tiết nắng nóng kéo dài, nhằm hạn chế bụi bẩn khuếch tán ra môi trường xung quanh.
- Lập trạm rửa xe trước khi ra khỏi công trường.
Khí thải từ các phương tiện giao thông là nguồn ô nhiễm khó kiểm soát do tính chất động của chúng Để giảm thiểu tác động tiêu cực, cần yêu cầu các phương tiện vận chuyển gây ô nhiễm cao hoạt động chủ yếu vào ban đêm, nhưng phải kết thúc trước 22 giờ.
Bố trí hợp lý đường vận chuyển và hạn chế di chuyển qua khu vực dân cư là cần thiết để giảm thiểu tiếng ồn và rung từ phương tiện giao thông và thiết bị thi công Điều chỉnh lưu lượng xe ra vào hợp lý giúp tránh tình trạng mật độ phương tiện cao trong thời điểm nhất định Để bảo vệ người dân, cần cấm thi công và vận chuyển ồn ào vào ban đêm, giảm tốc độ khi qua khu dân cư, và lắp ống giảm thanh cho xe Ngoài ra, lắp đặt bộ phận giảm tiếng ồn cho các thiết bị như máy phát điện và máy nén khí, cùng với việc kiểm tra và bảo dưỡng thường xuyên các phương tiện và máy móc thi công, là cách hiệu quả để đảm bảo an toàn và giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn Các thiết bị thi công cũng cần có chân đế để hạn chế rung động.
Để quản lý rác sinh hoạt hiệu quả, cần đặt các thùng rác tại những vị trí cố định nhằm thu gom và tập kết chất thải Lượng rác này sẽ được thu gom hàng ngày, đảm bảo môi trường sạch sẽ và an toàn cho cộng đồng.
Chất thải rắn xây dựng và vật liệu phế thải được thu gom định kỳ và vận chuyển ra khỏi công trường, sau đó được tập trung tại các khu xử lý chất thải rắn chung của tỉnh.
4.2.4.2 Giai đoạn hoạt động của dự án
Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt được xây dựng với công suất 100 m³/ngày, đảm bảo nước thải đầu ra đạt tiêu chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT loại A trước khi được thải ra môi trường tiếp nhận.
Nước thải sản xuất sẽ được dẫn qua hệ thống xử lý của cơ sở, đảm bảo rằng sau khi xử lý, nước thải đạt tiêu chuẩn QCVN 24:2009/BTNMT trước khi được thải ra môi trường.
Bố trí hệ thống thoát nước mưa riêng biệt với hệ thống thoát nước sinh hoạt là rất cần thiết Điều này giúp ngăn chặn ô nhiễm môi trường bằng cách tránh cho nước mưa chảy qua các bãi chứa nguyên vật liệu.
- Xây dựng hệ thống xử lý khí thải phát sinh từ công đoạn cắt và hàn kết cấu thép đảm bảo tiêu chuẩn TCVSLĐ 3733/QĐ – BYT.
- Xây dựng hệ thống làm mát trong nhà xưởng, trang bị bảo hộ lao động cho công nhân: nút bịt tai, nước uống cho công nhân.
- Xây dựng hệ thống lọc bụi để xử lý bụi, đồng thời trang bị bảo hộ lao động cho công nhân làm việc trong khu vực này.
Xây dựng hệ thống hấp thụ hiệu quả nhằm thu gom hoàn toàn các khí thải phát sinh trong quá trình phun sơn, đảm bảo tuân thủ QCVN 20:2009/BTNMT, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng khí thải công nghiệp liên quan đến một số chất hữu cơ.
Để quản lý rác sinh hoạt hiệu quả, cần đặt thùng rác ở các vị trí thuận lợi để thu gom và tập kết tại một địa điểm cố định Hợp đồng với đơn vị chuyên nghiệp có chức năng thu gom và xử lý rác thải rắn định kỳ là bước quan trọng để đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Chất thải rắn sản xuất sẽ được thu gom định kỳ cùng với chất thải sinh hoạt.
Chất thải nguy hại sẽ được lưu trữ riêng biệt và được thu gom bởi đơn vị chuyên trách có chức năng xử lý chất thải nguy hại.
NHU CẦU CHO SẢN XUẤT
Năm thứ nhất Năm thứ 2 Năm sản xuất ổn định
Số lượng Ước giá Giá trị (tỷ đồng) Số lượng Ước giá Giá trị (tỷ đồng) Số lượng Ước giá Giá trị (tỷ đồng)
4 Các nguồn nguyên liệu khác
5.2 Nhu cầu nhiên liệu năng lượng nước và nguồn cung cấp
STT Tên gọi, chủng loại
Năm thứ 1 Năm thứ 2 Năm sản xuất ổn định khối lượng giá trị (VND) khối lượng giá trị (VND) khối lượng giá trị (VND)
Cty điện lực lâm đồng
2 nước cty cấp thoát nước Lâm đồng
3 chi phí bảo dưỡng/vận hành
3 đất trồng thành phố 5ha 300.000.
Cty TNHH Nguyễn Anh Sinh
7 Dịch vụ vận chuyển Cty vận tải trọng tấn 4000,00
The economic efficiency of applying advanced technology in agriculture is crucial for enhancing productivity and sustainability Implementing innovative practices, such as drip irrigation for citrus trees, can significantly optimize water usage and improve crop yields Additionally, proper cultivation techniques for ornamental plants, like daisies, can lead to better growth and market value Resources and guidelines from reputable sources can provide valuable insights for farmers looking to adopt these methods effectively.
5.3 Nhu cầu về lao động Đơn vị tính: nghìn đồng/tháng
Năm 1 Năm 2 Năm s n xu t n đ nhả ấ ổ ị
B ph nộ ậ kho xu tấ hàng
Lao đ nộ g gián ti pế
B ph nộ ậ kho nh nậ hàng