1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Việc làm để giảm nghèo bền vững ở tỉnh phú thọ hiện nay

100 9 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Việc Làm Để Giảm Nghèo Bền Vững Ở Tỉnh Phú Thọ Hiện Nay
Tác giả Nguyễn Hồng Nhung
Người hướng dẫn TS. Cao Quang Xứng
Trường học Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh tế chính trị
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Phú Thọ
Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 784,9 KB

Cấu trúc

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • LỜI CẢM ƠN

  • Sau 2 năm học tập, tôi đã hoàn thành chương trình đào tạo cao học chuyên ngành Kinh tế chính trị. Tôi đã tiến hành nghiên cứu và hoàn thành đề tài “Việc làm để giảm nghèo bền vững ở tỉnh Phú Thọ hiện nay”. Trong quá trình học tập, nghiên cứu và viết luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.

  • Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các Thầy, Cô giáo khoa Kinh tế, Học viện Báo chí và Tuyên truyền đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này.

  • Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS Cao Quang Xứng đã dành thời gian, công sức tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn.

  • Tôi chân thành cảm ơn Đảng ủy - Ban Giám hiệu, Tổ Lý luận chính trị, Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Phú Thọ, nơi tôi đang công tác đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

  • Tôi xin cảm ơn UBND tỉnh, các sở, ban, ngành đã cung cấp tài liệu, số liệu giúp tôi trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu.

  • Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, chia sẻ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.

  • Phú Thọ, ngày 25 tháng 5 năm 2015

  • TÁC GIẢ

  • Nguyễn Hồng Nhung

  • LỜI CAM ĐOAN

  • Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của TS Cao Quang Xứng. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.

  • Tác giả

  • Nguyễn Hồng Nhung

  • MỤC LỤC

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • Chương 1

  • VIỆC LÀM ĐỂ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG – MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

    • 1.1 Việc làm và giảm nghèo bền vững

  • 1) Khái niệm việc làm

    • 1.2. Tạo việc làm để giảm nghèo bền vững

    • 1.3. Kinh nghiệm tạo việc làm cho người lao động để giảm nghèo bền vững ở một số địa phương

  • Chương 2.

  • VIỆC LÀM ĐỂ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG

  • Ở TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAY – THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA.

    • 2.1. Những nhân tố tác động đến việc làm để giảm nghèo bền vững ở Phú Thọ hiện nay.

  • Bảng 2.1- Hiện trạng phân bố dân cư theo huyện thị năm 2013

  • Bảng 2.2: Tổng hợp một số chỉ tiêu bình quân về kinh tế

    • 2.2. Thực trạng việc làm để giảm nghèo bền vững ở tỉnh Phú Thọ hiện nay

  • Bảng 2.3: Quỹ quốc gia cho vay hỗ trợ việc làm giai đoạn 2011-2013

  • Bảng 2.4: Số học sinh được đào tạo nghề ra trường hàng năm

  • Bảng 2.5: Sự thay đổi cơ cấu GDP và cơ cấu lao động của tỉnh Phú Thọ

  • 2.3. Những vấn đề đặt ra về việc làm để giảm nghèo bền vững ở tỉnh Phú Thọ hiện nay.

  • 2.3.1. Khả năng giải quyết việc làm có hạn trong khi cung lớn hơn cầu về lao động quá lớn (nhất là cung lao động giản đơn)

  • Bảng 2.6: Sự thay đổi cơ cấu GDP và cơ cấu lao động của tỉnh Phú Thọ

  • Bảng 2.7 :So sánh cơ cấu thất nghiệp theo trình độ chuyên môn kỹ thuật năm 2011 với năm 2013

  • Bảng 2.8: Cơ cấu trình độ chuyên môn kỹ thuật cao nhất của dân số hoạt động kinh tế theo khu vực

  • Chương 3

  • PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TẠO VIỆC LÀM ĐỂ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở TỈNH PHÚ THỌ

  • ĐẾN NĂM 2025

    • 3.1. Phương hướng tạo việc làm cho người lao động để giảm nghèo bền vững

    • 3.2. Những giải pháp chủ yếu tạo việc làm ở tỉnh Phú Thọ để giảm nghèo bền vững.

  • 3.2.5. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương về tạo việc làm để giảm nghèo bền vững.

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

VIỆC LÀM ĐỂ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG – MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Việc làm và giảm nghèo bền vững

1.1.1 Việc làm và vai trò của việc làm

Hoạt động lao động sản xuất là một phần không thể thiếu trong đời sống con người và xã hội Từ xa xưa, con người đã bắt đầu tìm kiếm và tạo ra sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của bản thân Khi xã hội phát triển, lao động sản xuất được phân chia thành nhiều ngành nghề cụ thể, giúp người lao động có cơ hội làm việc phù hợp với khả năng của mình Mỗi cá nhân tham gia vào lao động sản xuất với mục tiêu tạo ra thu nhập để nuôi sống bản thân và đóng góp cho sự phát triển của xã hội.

Việc làm là biểu hiện cụ thể của hoạt động lao động sản xuất của mỗi cá nhân, phản ánh bản chất con người trong bối cảnh lao động xã hội Trong khi lao động đại diện cho hoạt động chung của xã hội, việc làm thể hiện sự tham gia cụ thể của từng người lao động vào quá trình lao động xã hội.

Việc làm phản ánh mối quan hệ giữa người lao động và giới tự nhiên, vì người lao động phải sử dụng sức lao động và công cụ để tác động lên các đối tượng tự nhiên, biến chúng thành của cải phục vụ nhu cầu con người Do đó, việc làm cũng bị ảnh hưởng bởi các quy luật và điều kiện tự nhiên.

Việc làm liên quan đến các yếu tố như người lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động Người lao động sử dụng kỹ năng chuyên môn của mình kết hợp với tư liệu sản xuất để hoạt động trong một lĩnh vực cụ thể của cơ cấu kinh tế xã hội, tạo nên việc làm của họ Người lao động có việc làm giữ một vị trí trong cơ cấu chung, do đó, việc làm cũng bị ảnh hưởng bởi các quy luật kinh tế và xã hội.

Việc làm và lao động của con người thể hiện mối quan hệ giữa người lao động với tự nhiên, giữa các cá nhân và xã hội Khái niệm việc làm gắn liền với lao động, trong đó việc làm là khung pháp lý cho hoạt động lao động diễn ra Trong khi lao động là khái niệm vĩnh viễn, thì việc làm có thể thay đổi theo thời gian và địa điểm, dẫn đến tình trạng người lao động có thể không có việc làm dù lao động sản xuất vẫn tiếp tục Việc làm phản ánh mối quan hệ của con người với nơi làm việc cụ thể, là những giới hạn xã hội cần thiết cho quá trình lao động Khi đề cập đến việc làm, chúng ta nói đến công việc cụ thể của người lao động, đáp ứng nhu cầu xã hội và nhu cầu cá nhân.

Lao động được coi là cái chung, trong khi việc làm là cái riêng, thể hiện sự tổng hợp và liên kết các quá trình kinh tế xã hội Từ góc độ xã hội, việc làm phản ánh mối quan hệ giữa con người trong các giới hạn nhất định, nơi diễn ra quá trình lao động, tạo nền tảng cho sự tồn tại và phát triển của các mối quan hệ xã hội một cách lành mạnh Về mặt kinh tế, việc làm thể hiện mối tương quan giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, giữa yếu tố con người và yếu tố vật chất trong quá trình sản xuất.

Vấn đề việc làm là một khía cạnh kinh tế xã hội phức tạp, liên quan mật thiết đến cuộc sống của mỗi cá nhân và toàn xã hội Có việc làm không chỉ giúp người lao động có thu nhập để nuôi sống bản thân mà còn đóng góp vào sự phát triển của xã hội Như Mác đã chỉ ra, "Với những điều kiện khác không thay đổi thì khối lượng và giá trị của sản phẩm tăng lên theo tỷ lệ thuận với số lượng lao động được sử dụng."

Việc làm đóng vai trò quan trọng trong kinh tế xã hội và chính trị của một quốc gia Hiện nay, đảm bảo an toàn việc làm là yếu tố thiết yếu cho sự phát triển bền vững Trong bối cảnh đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế toàn cầu, nước ta đang đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức về lao động Do đó, nhận thức đúng đắn về việc làm là cần thiết để xây dựng cơ sở lý luận cho các giải pháp tích cực nhằm giải quyết vấn đề việc làm và phát huy nguồn lực lao động của xã hội.

Trước đây, trong cơ chế cũ, việc làm của người lao động chủ yếu do nhà nước quản lý thông qua chế độ "biên chế" suốt đời, với những người làm việc trong các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được xã hội tôn trọng Quan niệm này dẫn đến sự thiếu thừa nhận về thất nghiệp và việc làm không đầy đủ, tạo ra tâm lý ỷ lại vào nhà nước trong việc tìm kiếm việc làm của người lao động.

Khi Việt Nam chuyển sang cơ chế thị trường định hướng XHCN, quan niệm về việc làm đã có sự thay đổi đáng kể Luật Lao động sửa đổi bổ sung năm 2002 của Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam đã thể hiện quan điểm mới này, đặc biệt là tại Điều 13, Chương 2, quy định rằng "mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm".

Việc làm được định nghĩa là các hoạt động lao động sản xuất trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, mang lại thu nhập cho người lao động và không vi phạm pháp luật.

Khái niệm việc làm bao gồm hoạt động lao động của con người, trong đó sự kết hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất là yếu tố cốt lõi.

+ Hoạt động lao động nhằm mục đích tạo ra thu nhập

+ Hoạt động lao động đó không bị pháp luật cấm

Quan niệm về việc làm hiện nay hoàn toàn phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội Việt Nam Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, người lao động có quyền lựa chọn công việc và địa điểm làm việc miễn là tuân thủ pháp luật, nhằm tối đa hóa thu nhập cá nhân Điều này đã tạo ra một thị trường việc làm phong phú và đa dạng, thu hút nhiều lao động, góp phần giải phóng sức lao động và tiềm năng xã hội.

Nghiên cứu việc làm cho người lao động trong một quốc gia, địa phương và trong một thời kỳ nhất định không chỉ tập trung vào số lượng việc làm mà còn chú trọng đến các vấn đề việc làm đầy đủ và tình trạng thiếu việc làm.

Việc làm đầy đủ là sự thỏa mãn nhu cầu việc làm của người lao động, giúp họ nhanh chóng tìm kiếm cơ hội việc làm Tuy nhiên, mức độ đảm bảo việc làm còn phụ thuộc vào trình độ kinh tế - xã hội và hoàn cảnh cụ thể của từng quốc gia.

Tạo việc làm để giảm nghèo bền vững

1.2.1 Sự cần thiết của việc làm để giảm nghèo bền vững

Việc làm đóng vai trò thiết yếu trong đời sống xã hội, không chỉ đối với từng cá nhân mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc gia Tạo việc làm cho người lao động là yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt trong chiến lược giảm nghèo bền vững Con người không chỉ là mục tiêu mà còn là động lực cho sự phát triển kinh tế, góp phần tạo ra lợi ích kinh tế - xã hội.

Việc làm là nhu cầu thiết yếu đối với người lao động, giúp họ tồn tại và phát triển Để sống, con người cần có thức ăn, quần áo và chỗ ở, tất cả đều phụ thuộc vào khả năng sản xuất tư liệu sinh hoạt thông qua lao động Việc làm không chỉ tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu cơ bản mà còn tăng thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động.

Tạo việc làm là yếu tố then chốt trong việc giảm nghèo bền vững, vì nghèo đói trực tiếp liên quan đến cơ hội việc làm và thu nhập Để nâng cao thu nhập và thúc đẩy phát triển kinh tế, các quốc gia và địa phương cần xây dựng chính sách tạo việc làm phù hợp với điều kiện của mình Khi mọi người lao động đều có việc làm, điều đó chứng tỏ quốc gia đó đã khai thác hiệu quả nguồn lực con người, từ đó phát triển sản xuất và góp phần xóa bỏ đói nghèo.

Ngày nay, con người với trình độ khoa học - công nghệ cao là yếu tố quan trọng trong lực lượng sản xuất và xây dựng đổi mới đất nước Các chính sách của Đảng và Nhà nước tập trung vào việc chăm sóc, bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, coi đây là động lực và mục tiêu của cách mạng Đảng xem việc phát huy nhân tố con người là nguồn lực chính cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá Đây là tài nguyên quý giá và nội lực dồi dào cần được phát triển Đầu tư vào con người và phát huy nguồn lực này là yếu tố cơ bản để giảm nghèo bền vững.

Tạo việc làm là yếu tố then chốt cho sự phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội, đồng thời thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa Điều này cũng là nền tảng cho công cuộc giảm nghèo bền vững Do đó, trách nhiệm tạo việc làm không chỉ thuộc về các cơ quan liên quan đến lao động mà còn là nhiệm vụ của tất cả các cấp, ngành, tổ chức xã hội, doanh nghiệp và chính bản thân người lao động.

1.2.2 Nội dung tạo việc làm để giảm nghèo bền vững

1)Tạo việc làm thông qua hỗ trợ vốn và phương tiện sản xuất cho người lao động

Các nhà hoạch định chính sách nhận định rằng "việc làm bền vững" là giải pháp hiệu quả nhất để giúp người dân thoát khỏi đói nghèo Theo Tổ chức Lao động Quốc tế, việc làm bền vững không chỉ đảm bảo năng suất và thu nhập công bằng mà còn tạo ra môi trường làm việc an toàn và có bảo trợ xã hội Chiến lược việc làm giai đoạn 2011-2020 tập trung vào việc tạo ra việc làm chất lượng, với thu nhập tối thiểu cao hơn chuẩn nghèo, nhằm hướng tới mục tiêu giảm nghèo bền vững Để đạt được mục tiêu này, cần triển khai các giải pháp hỗ trợ vốn và phương tiện sản xuất để tạo ra nhiều cơ hội việc làm hơn.

Thiếu vốn và phương tiện sản xuất là nguyên nhân chính gây ra tình trạng thất nghiệp, khiến người lao động rơi vào vòng luẩn quẩn với sản xuất kém và cuộc sống khó khăn Thiếu vốn sản xuất cản trở sự phát triển và nâng cao đời sống của các hộ gia đình nghèo Do đó, xác định nguồn vốn cho vay để tạo việc làm là một kênh quan trọng hỗ trợ người lao động duy trì và phát triển các mô hình sản xuất kinh doanh, góp phần vào phát triển kinh tế và giảm nghèo bền vững.

Việc hỗ trợ vốn cho người lao động được thông qua hoạt động của

Quỹ quốc gia về việc làm, Ngân hàng chính sách xã hội và Quỹ hỗ trợ vốn đã tích cực tuyên truyền và phối hợp với các địa phương để tạo điều kiện cho người lao động tiếp cận nguồn vốn Hàng năm, các tổ chức này rà soát và phân bổ vốn dựa trên nhu cầu của các địa phương, ưu tiên những nơi dành đất cho phát triển công nghiệp, có lao động dư thừa và sử dụng hiệu quả nguồn vốn Điều này giúp người lao động nghèo tự tổ chức sản xuất kinh doanh và dịch vụ nhỏ, tạo ra việc làm và thu nhập chính đáng, góp phần giảm thiểu tình trạng thất nghiệp và giảm nghèo bền vững.

2) Tạo việc làm thông qua việc cung cấp kiến thức (cách làm ăn) cho người lao động

Kiến thức và cách làm ăn kém là nguyên nhân chính dẫn đến thất nghiệp và đói nghèo Thiếu kiến thức khiến người lao động chậm thay đổi tư duy, bảo thủ với phương thức truyền thống và không áp dụng kỹ thuật mới, dẫn đến năng suất lao động thấp và hiệu quả sản xuất kém Điều này tạo ra rào cản lớn trong việc tạo ra việc làm, từ đó ảnh hưởng đến thu nhập và đời sống của các hộ gia đình nghèo.

Trong những năm qua, sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực đã đạt được nhiều thành tựu, nhưng phần lớn người lao động Việt Nam vẫn chưa được đào tạo chính thức, dẫn đến việc họ thiếu kiến thức cần thiết để tham gia vào công việc sản xuất quy mô lớn Đầu tư vào đào tạo nghề không chỉ mang lại lợi ích cho cá nhân mà còn cho xã hội, tạo ra nguồn nhân lực chất lượng và đảm bảo an sinh xã hội Nhà kinh tế học Becker đã chỉ ra mối tương quan giữa trình độ nghề nghiệp và thu nhập: học vấn và kỹ năng càng cao, thu nhập càng tăng Lê-nin cũng đã chứng minh rằng trình độ chuyên môn kỹ thuật có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động; người có chuyên môn và kỹ năng cao sẽ có năng suất và thu nhập cao hơn Do đó, đào tạo nghề không chỉ mang lại việc làm mà còn giúp nâng cao thu nhập, giảm nguy cơ thất nghiệp cho người lao động.

3) Tạo việc làm thông qua chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mùa vụ, cây trồng vật nuôi

Cơ cấu kinh tế hợp lý đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự phát triển đồng bộ và cân đối, thúc đẩy các ngành trọng điểm nhằm tạo ra tính tích lũy từ nội bộ nền kinh tế Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế không chỉ giải phóng sức sản xuất xã hội mà còn khai thác hiệu quả tiềm năng của đất nước, đồng thời thu hút nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài để tạo công ăn việc làm cho người lao động.

Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn liền với phân công lao động xã hội và tái phân bố dân cư giữa các ngành và vùng Sự phân công lại lao động chủ yếu diễn ra trong ngành nông nghiệp, đặc biệt là trong trồng trọt và chăn nuôi, với mục tiêu giảm lao động nông nghiệp thông qua tăng năng suất Lao động nông nghiệp được chuyển dịch sang ngành công nghiệp và dịch vụ, đồng thời giảm bớt lao động trong trồng cây lương thực để chuyển sang trồng cây công nghiệp, cây ăn quả và các cây trồng có giá trị kinh tế cao Quá trình này không chỉ giảm lao động trong trồng trọt mà còn tăng cường lao động trong chăn nuôi, góp phần tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp và dịch vụ, với nguồn lao động dư thừa từ nông nghiệp phục vụ cho các ngành này.

4) Tạo việc làm thông qua việc ưu tiên xây dựng kết cấu hạ tầng cho các vùng khó khăn

Kết cấu hạ tầng là bộ phận quan trọng trong cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân, có nhiệm vụ đảm bảo các điều kiện cần thiết cho quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng diễn ra liên tục Nó được định nghĩa là tổng thể các cơ sở vật chất kỹ thuật và kiến trúc, đóng vai trò nền tảng cho các hoạt động kinh tế xã hội diễn ra bình thường.

Kết cấu hạ tầng đa dạng và thiết thực đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt trong việc tạo việc làm và giảm nghèo bền vững.

Hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại và đồng bộ là yếu tố then chốt thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao năng suất và hiệu quả, đồng thời giải quyết các vấn đề xã hội, đặc biệt là việc làm Tại những vùng sâu, vùng xa và khó khăn, hạ tầng kém phát triển dẫn đến tăng trưởng kinh tế chậm và gặp nhiều thách thức trong công tác giảm nghèo bền vững Do đó, ưu tiên xây dựng kết cấu hạ tầng tại các khu vực khó khăn là một vấn đề cấp thiết.

Kinh nghiệm tạo việc làm cho người lao động để giảm nghèo bền vững ở một số địa phương

1.3.1 Kinh nghiệm của tỉnh Bình Thuận

Qua 10 năm thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy (khóa X) về dạy nghề, bài toán việc làm cho lao động nông thôn tại Bình Thuận đó đạt kết quả khả quan khi tỷ lệ thất nghiệp chỉ còn dưới 3,8%

Bình Thuận hiện có hơn 350.000 lao động nông thôn, chủ yếu sản xuất theo tập quán và mùa vụ, dẫn đến năng suất lao động thấp và thu nhập khó khăn Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế, gây áp lực lên việc làm tại nông thôn Tình trạng thiếu việc làm trở thành vấn đề xã hội nghiêm trọng, khiến nhiều nông dân di chuyển từ nông thôn ra thành phố tìm kiếm cơ hội việc làm và thu nhập tốt hơn, từ đó gia tăng các tệ nạn xã hội và tội phạm.

Tỉnh Bình Thuận đã thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy về đào tạo nghề và tạo việc làm cho lao động nông thôn, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất Tỉnh chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức nhiều lớp dạy nghề, giúp nông dân tăng năng suất và hiệu quả trên cùng diện tích canh tác Đồng thời, công tác dạy nghề cũng chú trọng đến lực lượng lao động trong các ngành, lĩnh vực phát triển sản phẩm lợi thế của địa phương, đảm bảo rằng người lao động có việc làm sau khi hoàn thành khóa đào tạo.

Trong10 năm qua, toàn tỉnh có hơn 97.000 người được đào tạo nghề; vượt 7,1% kế hoạch đề ra Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề từ 12,7% năm

Từ năm 2004 đến 2013, tỷ lệ lao động có việc làm tại tỉnh tăng lên 43,3%, với gần 231.000 người được giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống còn 3,8% Tỉnh đã triển khai nhiều mô hình dạy nghề hiệu quả, hiện có 25 cơ sở dạy nghề, trong đó có 9 cơ sở ngoài công lập Chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn đã chứng minh tính thiết thực, giúp chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và hạn chế di chuyển lao động từ nông thôn ra thành phố Nhiều nông dân đã biết chiết, ghép cây, tạo ra giống cây chất lượng cao mà không cần mua giống Một số học viên sau khi tốt nghiệp đã chuyển từ sản xuất nông nghiệp sang kinh doanh dịch vụ cơ khí và giống cây trồng, đảm bảo thu nhập ổn định cho cuộc sống.

Mô hình dạy nghề lưu động tại Bình Thuận đã mang lại hiệu quả cao trong việc nâng cao kỹ năng cho nông dân, đặc biệt ở các xã miền núi và vùng sâu Các huyện như Hàm Thuận Bắc, Bắc Bình và Tuy Phong đã tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn, giúp nông dân nắm vững kỹ thuật trồng trọt và chăn nuôi như cao su, thanh long, đan lát, dệt thổ cẩm và may công nghiệp Sự liên kết giữa các trung tâm dạy nghề với trường cao đẳng, đại học và các trạm khuyến nông đã tạo ra nhiều lớp đào tạo chuyên ngành, góp phần chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm cho nông dân Kết quả là hơn 70% lao động nông thôn sau khi học nghề đã tìm được việc làm ổn định.

Mặc dù Bình Thuận đã đạt được một số thành tích trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, đặc biệt là do một bộ phận lớn người lao động chưa nhận thức đầy đủ về lợi ích của việc học nghề, dẫn đến việc đăng ký học nghề còn thấp và tình trạng bỏ học giữa chừng Hầu hết các lớp dạy nghề đều diễn ra tại các khu vực xa trung tâm, gây khó khăn cho công tác giảng dạy và quản lý lớp học Thêm vào đó, đội ngũ giáo viên dạy nghề vẫn thiếu hụt so với nhu cầu thực tế Tỉnh Bình Thuận đặt mục tiêu nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55% vào năm 2015 và giải quyết việc làm cho 24.000 lao động mỗi năm, đồng thời giảm tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động xuống dưới 3,5% vào cuối năm 2015.

1.3.2 Kinh nghiệm của tỉnh Thanh Hóa

Thanh Hóa là tỉnh có nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp với dân số hơn 1,8 triệu người, trong đó 80% sống ở nông thôn và lực lượng lao động trẻ chiếm trên 50% Mặc dù có số lượng lao động lớn, nhưng chất lượng lao động còn thấp Để giảm áp lực về việc làm, Thanh Hóa đã chú trọng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn Tỉnh đã xây dựng các vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, như vùng mía đường, giấy, và xi măng, đồng thời đầu tư vào đánh bắt xa bờ, nuôi trồng thủy hải sản, và chăn nuôi gia súc, gia cầm Ngoài ra, tỉnh cũng khôi phục nghề truyền thống và phát triển ngành nghề mới, đẩy mạnh thương mại dịch vụ, tạo ra hơn 100.000 việc làm mới mỗi năm, khẳng định Thanh Hóa là một trong những tỉnh có giải pháp hiệu quả trong việc giải quyết việc làm cho người lao động.

Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cần tập trung đầu tư vào đào tạo nghề cho người lao động, đặc biệt trong lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi Đồng thời, việc khôi phục các ngành nghề truyền thống và khuyến khích tư nhân cũng như các tổ chức xã hội mở cơ sở dạy nghề là rất quan trọng.

Chúng tôi cam kết tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển sản xuất kinh doanh, từ đó tạo ra nhiều việc làm Đồng thời, chúng tôi sẽ gắn kết chương trình giải quyết việc làm với các chương trình kinh tế - xã hội nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững.

Ba là, chính sách ưu tiên và hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh sẽ được triển khai để tạo ra nhiều việc làm mới Các biện pháp bao gồm cho vay vốn ưu đãi, miễn giảm thuế trong 5 năm đầu cho các ngành nghề mới, cùng với việc cho thuê hoặc mượn mặt bằng để tổ chức sản xuất.

Khuyến khích phát triển kinh tế trang trại và phân vùng ruộng đất là cần thiết để tối ưu hóa sản xuất nguyên liệu cho công nghiệp Việc này giúp điều hòa lợi ích giữa những người sản xuất nguyên liệu và các doanh nghiệp chế biến thành phẩm, tạo ra sự hợp tác bền vững trong chuỗi cung ứng.

Năm nay, cần xây dựng kế hoạch di dân từ các khu vực đông dân sang những vùng có mật độ dân số thấp hơn; đồng thời, tăng cường hiệu quả trong công tác xuất khẩu lao động.

1.3.3 Bài học kinh nghiệm rút ra từ các địa phương

Nghiên cứu kinh nghiệm tạo việc làm tại một số tỉnh thành cho thấy, Phú Thọ, với đặc điểm là tỉnh thuần nông và dân số đông, cần áp dụng các bài học kinh nghiệm để tạo ra việc làm hiệu quả Đặc biệt, việc phát triển lao động phổ thông là rất quan trọng trong bối cảnh "đất chật, người đông".

Đầu tư và phát triển giáo dục - đào tạo là yếu tố then chốt để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt chú trọng đến đào tạo nghề cho người lao động.

Hai là, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn để tạo thêm nhiều việc làm mới

Ba là, khôi phục và phát triển nghề truyền thống, du nhập và phát triển ngành nghề mới

Để thu hút đầu tư hiệu quả, Phú Thọ cần xây dựng một hệ thống cơ chế và chính sách đầu tư thông thoáng Đồng thời, cần lựa chọn phát triển các ngành nghề phù hợp với công nghệ và trình độ lao động địa phương, như dệt, may, giày da và hàng mỹ nghệ cao cấp.

Năm là, đẩy mạnh xuất khẩu lao động và tạo điều kiện cho người lao động đến làm việc ở những khu công nghiệp

VIỆC LÀM ĐỂ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAY – THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TẠO VIỆC LÀM ĐỂ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2025

Ngày đăng: 11/11/2021, 19:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Vũ Đình Bách, Các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. NXB Chính trị quốc gia Hà Nội, 1998 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia Hà Nội
3. Báo cáo tổng kết 3 năm chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo tỉnh Phú Thọ (1998 - 2000) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết 3 năm chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo tỉnh Phú Thọ
4. Hoàng Chí Bảo, Xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam - Nhìn nhận từ phương diện xã hội văn hóa của phát triển. Tạp chí Lao động và xó hội, số chuyên đề II, 1998 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam - Nhìn nhận từ phương diện xã hội văn hóa của phát triển
5. Ban Tư tưởng văn hóa Trung ương, Tài liệu học tập nghị quyết Hội nghị lần tư – Ban chấp hành Trung ương Đảng- Khóa VIII. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu học tập nghị quyết Hội nghị lần tư – Ban chấp hành Trung ương Đảng- Khóa VIII
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
6. Ban tư tưởng – văn hoá Trung ương – Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn ( 2002), Con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
9. Bức tranh nghèo đói và thất nghiệp ở châu Âu. Báo Lao động, ngày 15-3-2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bức tranh nghèo đói và thất nghiệp ở châu Âu
10. Trần Văn Chử (2001), Mối quan hệ giữa nâng cao chất lượng lao động với giải quyết việc làm trong quá trình cụng nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, Kỷ yếu khoa học đề tài cấp bộ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mối quan hệ giữa nâng cao chất lượng lao động với giải quyết việc làm trong quá trình cụng nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước
Tác giả: Trần Văn Chử
Năm: 2001
11. Công ty Aduki, Vấn đề nghèo ở Việt Nam - NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vấn đề nghèo ở Việt Nam
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
12. Cục thống kê Phú Thọ (2010), niên giám thống kê tỉnh phú thọ 2009, Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: niên giám thống kê tỉnh phú thọ 2009
Tác giả: Cục thống kê Phú Thọ
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2010
13. Cục thống kê Phú Thọ (2010), Tổng điều tra dấn số và nhà ở tỉnh Phú Thọ năm 2009 – các chỉ tiêu chủ yếu, Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng điều tra dấn số và nhà ở tỉnh Phú Thọ năm 2009 – các chỉ tiêu chủ yếu
Tác giả: Cục thống kê Phú Thọ
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2010
14. Cục thống kê Phú Thọ (2011), niên giám thống kê tỉnh phú thọ 2010, Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: niên giám thống kê tỉnh phú thọ 2010
Tác giả: Cục thống kê Phú Thọ
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2011
15. Cục thống kê Phú Thọ (2012), niên giám thống kê tỉnh phú thọ 2011, Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: niên giám thống kê tỉnh phú thọ 2011
Tác giả: Cục thống kê Phú Thọ
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2012
16. Cục thống kê Phú Thọ (2013), niên giám thống kê tỉnh phú thọ 2012, Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: niên giám thống kê tỉnh phú thọ 2012
Tác giả: Cục thống kê Phú Thọ
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2013
17. Cục thống kê Phú Thọ (2014), niên giám thống kê tỉnh phú thọ 2013, Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: niên giám thống kê tỉnh phú thọ 2013
Tác giả: Cục thống kê Phú Thọ
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2014
18. Đảng bộ tỉnh Phú Thọ (2006), Văn kiện đại hội lần thứ XVI, Nxb Công ty cổ phần in Phú Thọ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện đại hội lần thứ XVI
Tác giả: Đảng bộ tỉnh Phú Thọ
Nhà XB: Nxb Công ty cổ phần in Phú Thọ
Năm: 2006
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2001
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2006
21. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2011
22. Nguyễn Quang Hậu (2012), Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh Phú Thọ, luận án tiến sỹ kinh tế, trường Đại học nông nghiệp I Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh Phú Thọ
Tác giả: Nguyễn Quang Hậu
Năm: 2012
23. Đinh Thị Thuý Hoà (2009), Giải quyết việc làm trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Hà Tĩnh, luận văn thạc sỹ triết học, trường Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải quyết việc làm trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Hà Tĩnh
Tác giả: Đinh Thị Thuý Hoà
Năm: 2009

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1- Hiện trạng phân bố dân cư theo huyện thị năm 2013 - Việc làm để giảm nghèo bền vững ở tỉnh phú thọ hiện nay
Bảng 2.1 Hiện trạng phân bố dân cư theo huyện thị năm 2013 (Trang 49)
Bảng 2.2: Tổng hợp một số chỉ tiêu bình quân về kinh tế - Việc làm để giảm nghèo bền vững ở tỉnh phú thọ hiện nay
Bảng 2.2 Tổng hợp một số chỉ tiêu bình quân về kinh tế (Trang 53)
Bảng 2.4: Số học sinh được đào tạo nghề ra trường hàng năm - Việc làm để giảm nghèo bền vững ở tỉnh phú thọ hiện nay
Bảng 2.4 Số học sinh được đào tạo nghề ra trường hàng năm (Trang 58)
Bảng 2.5: Sự thay đổi cơ cấu GDP và cơ cấu lao động của tỉnh Phú Thọ                                                                                                   Đơn vị: % - Việc làm để giảm nghèo bền vững ở tỉnh phú thọ hiện nay
Bảng 2.5 Sự thay đổi cơ cấu GDP và cơ cấu lao động của tỉnh Phú Thọ Đơn vị: % (Trang 62)
Bảng 2.6: Sự thay đổi cơ cấu GDP và cơ cấu lao động của tỉnh Phú Thọ - Việc làm để giảm nghèo bền vững ở tỉnh phú thọ hiện nay
Bảng 2.6 Sự thay đổi cơ cấu GDP và cơ cấu lao động của tỉnh Phú Thọ (Trang 69)
Bảng 2.7 :So sánh cơ cấu thất nghiệp theo trình độ chuyên môn kỹ thuật - Việc làm để giảm nghèo bền vững ở tỉnh phú thọ hiện nay
Bảng 2.7 So sánh cơ cấu thất nghiệp theo trình độ chuyên môn kỹ thuật (Trang 71)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w