1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp ở tỉnh phú thọ hiện nay

98 7 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Vào Các Khu Công Nghiệp Ở Tỉnh Phú Thọ Hiện Nay
Tác giả Nguyễn Mạnh Trường
Người hướng dẫn PGS,TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Trường học Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh tế chính trị
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Phú Thọ
Định dạng
Số trang 98
Dung lượng 1,28 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO KHU CÔNG NGHIỆP (14)
    • 1.1. Khái quát về khu công nghiệp (14)
    • 1.2. Khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài (21)
    • 1.3. Kinh nghiệm về thu hút FDI vào các KCN ở một số tỉnh (0)
  • Chương 2: THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO KHU CÔNG NGHIỆP (43)
    • 2.1. Đặc điểm của tỉnh Phú Thọ ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp (43)
    • 2.2. Sự hình thành và phát triển các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ (53)
    • 2.3. Thực trạng thu hút dự án đầu tư vào các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ (57)
    • 2.4. Đánh giá chung về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ hiện nay (0)
  • Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP (74)
    • 3.1. Đinh hướng và mục tiêu thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới (0)
    • 3.2. Giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp tỉnh Phú Thọ (79)
    • 3.3. Một số kiến nghị nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu công nghiệp tỉnh Phú Thọ (89)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO KHU CÔNG NGHIỆP

Khái quát về khu công nghiệp

1.1.1 Khái niệm và tầm quan trọng của khu công nghiệp đối với thu hút FDI

1.1.1.1 Khái niệm Khu công nghiệp

Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hợp quốc (UNIDO) định nghĩa Khu chế xuất (KCX) là khu vực có giới hạn về hành chính và địa lý, nơi được áp dụng chế độ thuế quan ưu đãi cho phép nhập khẩu tự do trang thiết bị và sản phẩm phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu Chế độ thuế quan này đi kèm với các quy định pháp luật ưu đãi nhằm thu hút đầu tư nước ngoài, với hoạt động chính trong KCX tập trung vào sản xuất công nghiệp.

Hiệp hội KCN thế giới (WEPZA) định nghĩa khu chế xuất (KCX) và khu tự do là những khu vực được Chính phủ thiết lập nhằm thúc đẩy các mục tiêu chính sách thí điểm và đột phá Các chính sách áp dụng cho khu tự do thường cởi mở hơn so với các chính sách dành cho khu vực nội địa.

Khu tự do, theo định nghĩa chung, là khu vực được bao bọc bởi hàng rào với các cổng ra vào được kiểm soát, nơi áp dụng một số ưu đãi kinh tế Khái niệm này chủ yếu tương đồng với khu chế xuất (KCX) và khu vực miễn thuế.

Theo Luật Đầu tư Việt Nam số 59/2005/QH11 và Nghị định số 29/NĐ-CP, các khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX) và khu kinh tế (KKT) được định nghĩa rõ ràng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư và phát triển kinh tế.

Khu công nghiệp là khu vực chuyên biệt dành cho sản xuất hàng hóa công nghiệp và cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động sản xuất, có ranh giới địa lý rõ ràng và được thành lập theo quy định của Chính phủ.

Khu chế xuất là loại hình khu công nghiệp chuyên biệt, tập trung vào sản xuất hàng xuất khẩu và cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu Khu vực này có ranh giới địa lý rõ ràng và được thành lập theo các điều kiện, quy trình và thủ tục theo quy định của Chính phủ về khu công nghiệp.

Khu công nghiệp, khu chế xuất được gọi chung là Khu công nghiệp, trừ trường hợp quy định cụ thể

Khu kinh tế là một khu vực kinh tế độc lập, được xác định bởi ranh giới địa lý cụ thể, với môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi dành cho các nhà đầu tư Các khu kinh tế này được thành lập theo quy định, điều kiện và thủ tục của Chính Phủ.

Khu kinh tế được phân chia thành nhiều khu chức năng, bao gồm khu phi thuế quan, khu bảo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác, nhằm phù hợp với đặc điểm riêng của từng khu kinh tế.

Theo Nghị định số: 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế, thì:

Khu công nghiệp là khu vực chuyên sản xuất hàng hóa công nghiệp và cung cấp dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, với ranh giới địa lý rõ ràng, được thành lập theo các điều kiện, trình tự và thủ tục quy định trong Nghị định này.

Khu chế xuất là một loại hình khu công nghiệp chuyên biệt, tập trung vào sản xuất và xuất khẩu hàng hóa Nó được thiết lập theo các quy định và thủ tục cụ thể, với ranh giới địa lý rõ ràng, nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất và dịch vụ liên quan đến xuất khẩu.

Khu công nghiệp, khu chế xuất được gọi chung là khu công nghiệp, trừ trường hợp quy định cụ thể

Khu kinh tế là một khu vực có không gian kinh tế riêng biệt, được thiết lập với môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi cho các nhà đầu tư Khu vực này có ranh giới địa lý rõ ràng và được thành lập theo các điều kiện, trình tự và thủ tục quy định trong Nghị định hiện hành.

Khu kinh tế được phân chia thành nhiều khu chức năng, bao gồm khu phi thuế quan, khu bảo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác, phù hợp với đặc điểm riêng của từng khu kinh tế.

Khu kinh tế cửa khẩu là một khu vực kinh tế đặc thù được hình thành tại các khu vực biên giới đất liền, nơi có cửa khẩu quốc tế hoặc cửa khẩu chính Việc thành lập các khu kinh tế này phải tuân theo các điều kiện, trình tự và thủ tục được quy định trong Nghị định hiện hành.

Khu kinh tế và khu kinh tế cửa khẩu đều được gọi chung là khu kinh tế, trừ những trường hợp có quy định cụ thể Bài viết này sẽ tiếp cận việc nhận diện và phân loại khu công nghiệp theo Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2008 của Chính phủ Việt Nam Khu công nghiệp được định nghĩa là khu vực chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung cấp các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định và được thành lập theo các điều kiện, trình tự và thủ tục quy định.

1.1.1.2 Vai trò của việc thu hút vốn FDI vào Khu công nghiệp

Vai trò của FDI vào khu công nghiệp nói riêng và của một địa phương nói chung thể hiện ở các khía cạnh sau:

Tiếp nhận vốn FDI vào khu công nghiệp mang lại cho địa phương nguồn lực tài chính lớn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội và giải quyết hiệu quả các vấn đề về xã hội và môi trường.

Khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài

FDI, xuất hiện vào cuối thế kỷ 19, đã nhanh chóng khẳng định vị trí quan trọng trong hệ thống quan hệ kinh tế quốc tế Ngày nay, FDI không chỉ trở thành xu hướng toàn cầu mà còn là yếu tố then chốt thúc đẩy lợi thế so sánh giữa các quốc gia, mang lại lợi ích cho cả hai bên tham gia.

Có một số quan điểm, định nghĩa về FDI như sau:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được định nghĩa bởi Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) là khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) sở hữu tài sản tại một nước khác (nước thu hút đầu tư) và có quyền quản lý tài sản đó Quản lý là yếu tố phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác, và trong hầu hết các trường hợp, nhà đầu tư cùng với tài sản mà họ quản lý ở nước ngoài thường là các cơ sở kinh doanh, trong đó nhà đầu tư được gọi là "công ty mẹ" và tài sản là "công ty con" hoặc "chi nhánh công ty".

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) định nghĩa doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoặc không, trong đó nhà đầu tư sở hữu tối thiểu 10% cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết Điều quan trọng của đầu tư trực tiếp là ý định thực hiện quyền kiểm soát công ty.

Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức đầu tư mà một tổ chức trong một nền kinh tế (nhà đầu tư trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp ở nền kinh tế khác Mục tiêu của nhà đầu tư trực tiếp là gia tăng ảnh hưởng trong việc quản lý doanh nghiệp tại nền kinh tế đó.

Theo Luật Đầu tư 2005, đầu tư được định nghĩa là việc nhà đầu tư sử dụng vốn từ tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản và thực hiện các hoạt động đầu tư theo quy định pháp luật Đầu tư nước ngoài, do đó, là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn và tài sản hợp pháp vào Việt Nam để thực hiện hoạt động đầu tư theo luật định Khái niệm này chủ yếu tập trung vào nguồn gốc của vốn đầu tư tại Việt Nam.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hành động mà nhà đầu tư từ một quốc gia khác đưa vốn hoặc tài sản vào một quốc gia để sở hữu, quản lý hoặc kiểm soát một thực thể kinh tế tại đó, nhằm tối đa hóa lợi ích cá nhân.

1.2.2 Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại khu công nghiệp

Theo luật đầu tư của Việt Nam năm 2005 (điều 21) quy định có các hình thức chính đầu tư vào KCN như sau:

Liên doanh với nước ngoài, hay còn gọi là doanh nghiệp liên doanh, là hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài phổ biến nhất trên toàn cầu Đây là công cụ hiệu quả giúp doanh nghiệp thâm nhập vào thị trường nước ngoài một cách hợp pháp thông qua hợp tác Liên doanh là tổ chức kinh doanh mang tính quốc tế, hình thành từ sự khác biệt về quốc tịch, quản lý, tài chính, pháp luật và văn hóa giữa các bên Mô hình này hoạt động dựa trên sự đóng góp về vốn và quản lý lao động, đồng thời cùng chia sẻ lợi nhuận và rủi ro Các hoạt động của liên doanh rất đa dạng, bao gồm sản xuất, cung ứng dịch vụ, nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu triển khai.

Việc giải quyết tình trạng thiếu vốn là một trong những ưu điểm nổi bật, đồng thời giúp đa dạng hóa sản phẩm và đổi mới công nghệ Ngoài ra, nó còn tạo ra thị trường mới và mở ra cơ hội cho người lao động làm việc, học hỏi kinh nghiệm quản lý từ nước ngoài.

Liên doanh có một số nhược điểm đáng chú ý, bao gồm việc mất nhiều thời gian để thương thảo các vấn đề liên quan đến dự án đầu tư, thường xuyên xuất hiện mâu thuẫn trong quản lý điều hành doanh nghiệp Đối tác nước ngoài thường tập trung vào lợi ích toàn cầu, dẫn đến khả năng liên doanh phải chịu thiệt thòi vì lợi ích ở các khu vực khác Hơn nữa, sự thay đổi nhân sự tại công ty mẹ cũng có thể ảnh hưởng đến tương lai phát triển của liên doanh, gây ra những thách thức cho nhà đầu tư nước ngoài.

Hợp tác với đối tác nước sở tại mang lại nhiều ưu điểm, bao gồm việc tận dụng hệ thống phân phối sẵn có, đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh dễ sinh lời và những lĩnh vực bị hạn chế cho doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài Điều này giúp doanh nghiệp dễ dàng thâm nhập vào thị trường truyền thống của nước chủ nhà mà không phải tốn thời gian và chi phí cho việc nghiên cứu thị trường mới và xây dựng mối quan hệ Hơn nữa, việc này cũng cho phép chia sẻ chi phí và rủi ro đầu tư, từ đó tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.

Nhược điểm của việc hợp tác đầu tư giữa hai bên bao gồm sự khác biệt trong nhận thức về chi phí đầu tư, thời gian thương thảo kéo dài cho các vấn đề dự án, và khó khăn trong việc định giá tài sản góp vốn Điều này có thể ảnh hưởng đến việc tạo ra việc làm cho người lao động trong nước Hơn nữa, việc thiếu chủ động trong quản lý doanh nghiệp có thể dẫn đến mất cơ hội kinh doanh, cùng với những khác biệt về tập quán và văn hóa giữa các bên.

- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài

Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một loại hình doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tuy nhiên, hình thức này ít phổ biến hơn so với liên doanh trong các hoạt động đầu tư quốc tế.

Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một thực thể kinh doanh có tư cách pháp nhân, được thành lập nhằm phục vụ các mục đích của nhà đầu tư và phù hợp với quy định của nước sở tại.

Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động dưới sự quản lý của nhà đầu tư nước ngoài, nhưng vẫn phải tuân thủ các điều kiện về môi trường kinh doanh tại quốc gia sở tại, bao gồm các yếu tố chính trị, kinh tế, pháp luật, văn hóa và mức độ cạnh tranh.

Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một thực thể pháp lý độc lập, hoạt động theo luật pháp của nước sở tại Các doanh nghiệp này có thể được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần, tùy thuộc vào quy định của quốc gia tiếp nhận đầu tư.

Kinh nghiệm về thu hút FDI vào các KCN ở một số tỉnh

2.1 Đặc điểm của tỉnh Phú Thọ ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu công nghiệp

2.1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên

Phú Thọ, tỉnh trung du phía Bắc Việt Nam, nằm ở vị trí trung tâm của vùng và là cửa ngõ phía Tây Bắc của Thủ đô Hà Nội Tỉnh này đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối vùng Tây Bắc với Thủ đô Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ, cách Thủ đô Hà Nội không xa.

Phú Thọ, nằm cách sân bay quốc tế Nội Bài 50 km và các cửa khẩu Lào Cai, Thanh Thủy - Hà Giang hơn 200 km, là điểm giao thoa của ba con sông lớn: sông Hồng, sông Đà và sông Lô Tỉnh có diện tích tự nhiên 3.519,56 km², chiếm ẵ% diện tích cả nước, xếp thứ 35/64 tỉnh, thành phố Địa hình Phú Thọ đặc trưng với ba vùng: đồng bằng, trung du và miền núi, mang đến sự đa dạng về cảnh quan và tài nguyên.

* Tình hình đất đai: Địa hình bị chia cắt, có thể chia thành 2 tiểu vùng chủ yếu:

Tiểu vùng núi cao phía Tây và phía Nam tỉnh, bao gồm các huyện Thanh Sơn, Yên Lập và một phần phía Tây Cẩm Khê, là khu vực khó khăn trong việc di chuyển và giao lưu với các địa phương khác Mặc dù vậy, vùng này sở hữu nhiều tiềm năng phát triển, đặc biệt trong lĩnh vực lâm nghiệp và khai thác khoáng sản.

Tiểu vùng đồi gò bát úp có địa hình chia cắt phức tạp, xen kẽ với các đồng ruộng và dải đồng bằng ven sông Hồng, Hữu Lô, Tả Đáy, cùng với vùng đồng bằng tập trung phía Nam Phong Châu Đây là khu vực có lịch sử khai thác lâu đời, nhưng cũng chịu ảnh hưởng của quá trình sói mòn và rửa trôi, dẫn đến tình trạng đồng ruộng bị lầy lụt và chua úng Vùng đất này mang lại nhiều thuận lợi cho hoạt động nông nghiệp.

THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO KHU CÔNG NGHIỆP

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

Ngày đăng: 11/11/2021, 18:51

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban Quản lý các Khu công nghiệp Phú Thọ. (2009, 2010, 2011, 2012, 2013, 2014). “Báo cáo kết quả hoạt động của các KCN trên địa bàn tỉnh” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả hoạt động của các KCN trên địa bàn tỉnh
5. Đỗ Đức Bình và PGS,TS. Ngô Thị Tuyết Mai (2013), Giáo trình Kinh tế quốc tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh tế quốc tế
Tác giả: Đỗ Đức Bình và PGS,TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Năm: 2013
6. Đỗ Đức Định (2003), Kinh tế đối ngoại, Xu hướng điều chỉnh chính sách ở một số nước Châu á trong bối cảnh toàn cầu hóa và tự do hóa, Nhà xuất bản thế giới Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế đối ngoại, Xu hướng điều chỉnh chính sách ở một số nước Châu á trong bối cảnh toàn cầu hóa và tự do hóa
Tác giả: Đỗ Đức Định
Nhà XB: Nhà xuất bản thế giới
Năm: 2003
15. Sở Kế hoạch và Đầu tư Phú Thọ. (2013, 2014). “Danh mục các dự án đầu tư chủ yếu trên địa bàn ” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Danh mục các dự án đầu tư chủ yếu trên địa bàn
16. Đinh Trọng Thịnh (2010),” Giáo trình Tài chính quốc tế “, NXB Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tài chính quốc tế
Tác giả: Đinh Trọng Thịnh
Nhà XB: NXB Tài Chính
Năm: 2010
18. Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ. (2010). “Báo cáo quy hoạch phát triển các KCN giai đoạn 2010- 2015 và đến 2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo quy hoạch phát triển các KCN giai đoạn 2010- 2015 và đến 2020
Tác giả: Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ
Năm: 2010
20. Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ. (2013, 2014). “Báo cáo đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”.- Các trang Web Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
2. Ban Quản lý các KCN Phú Thọ: http://www.phutho-izs.gov.vn/ Link
2. Báo cáo tổng kết tình hình thu hút đầu tư nước ngoài vào các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2014 Khác
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2013), Kỷ yếu hội nghị 25 năm đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam Khác
4. Chính phủ, Chỉ thị số 1617/CT – TTg ngày 19/9/2011 về tăng cường thực hiện và chấn chỉnh công tác quản lý FDI trong thời gian tới Khác
9. Nghị định 88/2006/NĐ - CP của chính phủ về đăng ký kinh doanh Khác
10. Nghị định 78/2007/NĐ – CP về đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao Khác
11. Nghị định số 29/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về KCN, KCX Khác
12. Quyết định 386/QĐ - TTg về việc phân cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài Khác
13. Quyết định số 971/1997/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 1997 quyết định của Thủ tướng chính phủ về việc thành lập Ban quản lý các khu công nghiệp Phú Thọ Khác
14. Quyết định số 99/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2008 quyết định phê duyệt tổng thể quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 Khác
17. Nguyễn Văn Trung - Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2012), „KCN, KCX nước ta: 20 năm xây dựng và phát triển‟ Khác
19. Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ. (2010, 2011, 2012, 2013, 2014). Báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Phú Thọ Khác
3. Http://thuvienphapluat.vn/ 4. Http://www.unido.org/5. www.wto.org Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Lao động đang làm việc theo thành phần kinh tế - Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp ở tỉnh phú thọ hiện nay
Bảng 2.1 Lao động đang làm việc theo thành phần kinh tế (Trang 46)
Bảng 2.2.  Danh mục các KCN tỉnh Phú Thọ - Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp ở tỉnh phú thọ hiện nay
Bảng 2.2. Danh mục các KCN tỉnh Phú Thọ (Trang 55)
Bảng 2.3 Vốn FDI vào KCN Phú Thọ - Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp ở tỉnh phú thọ hiện nay
Bảng 2.3 Vốn FDI vào KCN Phú Thọ (Trang 58)
Bảng 2. 4. Cơ cấu FDI Phú Thọ theo đối tác giai đoạn 2002- 2014  STT  Đối tác  Số dự án  Vốn đăng ký (triệu USD) - Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp ở tỉnh phú thọ hiện nay
Bảng 2. 4. Cơ cấu FDI Phú Thọ theo đối tác giai đoạn 2002- 2014 STT Đối tác Số dự án Vốn đăng ký (triệu USD) (Trang 59)
Bảng 2.5. Lĩnh vực FDI đầu tƣ vào các KCN theo ngành nghề kinh doanh - Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp ở tỉnh phú thọ hiện nay
Bảng 2.5. Lĩnh vực FDI đầu tƣ vào các KCN theo ngành nghề kinh doanh (Trang 60)
Bảng 3.1. Danh mục các KCN, CNN có tỷ lệ lấp đầy (2016-2020) - Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp ở tỉnh phú thọ hiện nay
Bảng 3.1. Danh mục các KCN, CNN có tỷ lệ lấp đầy (2016-2020) (Trang 77)
Bảng 3.2: Danh mục các dự án thu hút FDI chủ yếu của Phú Thọ (2016-2020) - Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp ở tỉnh phú thọ hiện nay
Bảng 3.2 Danh mục các dự án thu hút FDI chủ yếu của Phú Thọ (2016-2020) (Trang 78)
Hình 1. Bản đồ qui hoạch phát triển giao thông tỉnh Phú Thọ đến 2025 - Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp ở tỉnh phú thọ hiện nay
Hình 1. Bản đồ qui hoạch phát triển giao thông tỉnh Phú Thọ đến 2025 (Trang 98)
Hình 2. Bản đồ qui hoạch phát triển các KCN Phú Thọ đến 2020 - Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp ở tỉnh phú thọ hiện nay
Hình 2. Bản đồ qui hoạch phát triển các KCN Phú Thọ đến 2020 (Trang 98)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN