1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kinh tế nông thôn trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện lạc sơn, tỉnh hòa bình hiện nay

129 4 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kinh Tế Nông Thôn Trong Quá Trình Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Lạc Sơn, Tỉnh Hòa Bình Hiện Nay
Tác giả Bùi Văn Khuyên
Người hướng dẫn TS. Cao Quang Xứng
Trường học Học Viện Chính Trị Quốc Gia Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Tế Chính Trị
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chính Trị
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 129
Dung lượng 1,65 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới (13)
  • 1.2. Vai trò và nội dung của KTNT trong xây dựng nông thôn mới (22)
  • 1.3. Kinh nghiệm của một số huyện trong nước về phát triển kinh tế nông thôn trong quá trình xây dựng nông thôn mới (36)
  • Chương 2: THỰC TRẠNG KINH TẾ NÔNG THÔN TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN LẠC SƠN TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2008 - 2013 (13)
    • 2.1. Đặc điểm tự nhiên, văn hóa - xã hội huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình (49)
    • 2.2. Tình hình kinh tế nông thôn trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình (54)
    • 2.3. Đánh giá chung (74)
  • Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN LẠC SƠN TỈNH HÒA BÌNH ĐẾN NĂM 2020 (82)
    • 3.1. Phương hướng phát triển kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình (82)
    • 3.2. Những giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình (89)
  • KẾT LUẬN (123)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (126)

Nội dung

Kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm nông thôn và kinh tế nông thôn

1.1.1.1 Nông thôn và đặc điểm cơ bản của nông thôn

Nông thôn, theo định nghĩa từ Viện Ngôn ngữ học và Bách khoa Việt Nam, là phần lãnh thổ nằm ngoài đô thị, với môi trường tự nhiên và điều kiện sống khác biệt, chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp Tại đây, thu nhập của cư dân chủ yếu từ nông nghiệp, với các đơn vị hành chính như xã, thôn, làng, ấp, bản Nông thôn có thể được phân tích từ nhiều khía cạnh như kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội Tuy nhiên, dân cư nông thôn thường có mức sống và trình độ dân trí thấp hơn so với đô thị, cùng với tỷ lệ hộ nghèo cao hơn.

* Những đặc điểm cơ bản của nông thôn

Nông thôn là khu vực rộng lớn bao quanh các thành phố, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế với các ngành sản xuất vật chất như nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp Ngoài ra, nông thôn còn phát triển các ngành dịch vụ và sản xuất kinh doanh, chủ yếu phục vụ cho hoạt động và phát triển của nông, lâm, ngư nghiệp.

Cơ cấu dân cư ở nông thôn chủ yếu bao gồm nông dân và gia đình họ, sống hòa thuận, cần cù và chịu khó, với tinh thần đoàn kết và tương trợ lẫn nhau Mật độ dân cư ở nông thôn thấp hơn so với đô thị, đặc biệt là ở những vùng núi hẻo lánh Nơi đây còn là nơi sinh sống của các cộng đồng và dòng họ, có những tâm lý và tập quán chung của nông thôn, nhưng cũng tồn tại những tập quán riêng biệt cho từng làng, xã.

- Về kết cấu hạ tầng kinh tế nhƣ điện, giao thông vận tải, thông tin liên lạc…còn ở trình độ thấp hơn so với thành thị

Tỷ lệ dân số nông thôn phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia Các nước có nền kinh tế phát triển thường có tỷ lệ dân số nông thôn thấp hơn so với những nước có kinh tế chậm phát triển Khi nền kinh tế - xã hội ngày càng phát triển, tỷ lệ dân số ở nông thôn cũng giảm dần.

Nông thôn là vùng lưu giữ và phát triển môi trường sinh thái tự nhiên, bao gồm đất, nước, không khí và hệ thống động thực vật Sự cân bằng giữa các yếu tố này không chỉ đảm bảo an toàn cho con người mà còn giúp ngăn chặn các tác động tiêu cực từ thiên nhiên như gió bão, sa mạc hoá và dịch bệnh.

Nông thôn là nơi bảo tồn bản sắc văn hóa truyền thống của dân tộc và đặc trưng vùng quê Mặc dù công nghệ hiện đại đã thâm nhập vào đời sống hàng ngày và sản xuất nông nghiệp, trang phục truyền thống, kiến trúc nơi ở, lễ hội, tập tục sống và hệ thống thân tộc vẫn được duy trì Những yếu tố này không chỉ phản ánh sự phong phú của trí tuệ dân tộc qua các thế hệ mà còn là điểm phân biệt giữa các dân tộc và quốc gia, được gìn giữ đặc biệt ở các làng quê.

1.1.1.2 Khái niệm kinh tế nông thôn, đặc điểm và những yếu tố tác động đến kinh tế nông thôn

1) Khái niệm kinh tế nông thôn

Kinh tế nông thôn (KTNT) là tổng thể các hoạt động kinh tế diễn ra tại khu vực nông thôn, có mối quan hệ chặt chẽ với nông nghiệp và nông dân KTNT được phân biệt với kinh tế thành thị thông qua các hoạt động kinh tế - xã hội đa dạng, bao gồm nông - lâm - ngư nghiệp, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ Về mặt kinh tế - xã hội, KTNT có nhiều thành phần kinh tế khác nhau và bao gồm các vùng chuyên canh, góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của khu vực nông thôn.

KTNT bao gồm nhiều ngành và lĩnh vực khác nhau, cùng với các thành phần kinh tế có mối quan hệ tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau.

2) Đặc điểm và những nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế nông thôn trong quá tình xây dựng nông thôn mới

* Kinh tế nông thôn có những đặc điểm cơ bản sau:

Kinh tế nông thôn chủ yếu bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp, đáp ứng nhu cầu lương thực và nguyên liệu cho công nghiệp chế biến Để phát triển bền vững, kinh tế nông thôn cần có sự kết hợp giữa nông nghiệp và công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến Ngoài ra, công nghiệp ở nông thôn còn mở rộng sang các ngành phục vụ sản xuất nông nghiệp như cơ khí và thủy lợi, cũng như tiểu thủ công nghiệp sản xuất hàng hóa phục vụ tiêu dùng nội địa và xuất khẩu Sự kết hợp này tạo thành một cơ cấu ngành nghề đa dạng và hiệu quả ngay tại khu vực nông thôn.

Kinh tế nông thôn không chỉ bao gồm nông, lâm, ngư nghiệp và công nghiệp mà còn bao gồm các dịch vụ thương mại, tín dụng, khoa học công nghệ và tư vấn Những dịch vụ này, kết hợp với cơ sở hạ tầng nông thôn như điện, đường, trường, trạm, tạo thành những yếu tố quan trọng của kinh tế nông thôn Sự phát triển mạnh mẽ và hợp lý của các yếu tố này chính là biểu hiện cho trình độ phát triển của kinh tế nông thôn.

Kinh tế nông thôn (KTNT) có khả năng thay đổi chậm và thường bị ảnh hưởng bởi truyền thống và kinh nghiệm, nằm trong khuôn khổ tác động của tự nhiên Điều này tạo nên tính ổn định cao cho KTNT, với các hoạt động kinh tế gắn bó chặt chẽ với điều kiện tự nhiên, môi trường và sinh thái KTNT có thể được xem như kinh tế sinh thái hoặc kinh tế vùng, với đối tượng cơ bản là cây trồng, vật nuôi, đất đai, khí hậu, nguồn nước và các sản phẩm nông nghiệp liên quan đến môi trường tự nhiên.

Đơn vị sản xuất kinh doanh chủ yếu ở nông thôn là hộ gia đình, với quan hệ kinh tế chịu ảnh hưởng lớn từ quan hệ huyết thống Quy mô sản xuất thường nhỏ và tản mạn, dẫn đến sự chuyển đổi từ kinh tế hiện vật sang kinh tế thị trường còn chậm Do đó, các quan hệ hàng - tiền ở nông thôn chưa phát triển và chưa gắn bó chặt chẽ.

Hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm còn mang tính tự phát và thiếu quy hoạch Nông dân, với trình độ hạn chế, thường chạy theo lợi ích trước mắt, dẫn đến việc thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh theo cảm tính.

Trình độ công nghệ trong kinh tế nông thôn là sự kết hợp giữa nhiều loại công nghệ, từ công nghệ truyền thống lạc hậu đến công nghệ bán hiện đại và hiện đại Hiện tại, kỹ thuật và công nghệ sản xuất tại các cơ sở chủ yếu còn cũ kỹ, dẫn đến năng suất lao động và thu nhập thấp, cùng với những hạn chế về kiến thức khoa học và công nghệ.

* Những nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế nông thôn trong quá trình xây dựng nông thôn mới:

Việt Nam có ba vùng tự nhiên lớn: miền núi và trung du, đồng bằng, ven biển và hải đảo, mỗi vùng có điều kiện tự nhiên khác nhau ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông thôn Miền núi và trung du có lợi thế về đất đai rộng lớn và khí hậu đa dạng, phù hợp cho phát triển kinh tế rừng, cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi, nhưng lại gặp khó khăn do hạ tầng kém phát triển và dân cư thưa thớt Vùng đồng bằng, mặc dù diện tích nhỏ, nhưng có hạ tầng phát triển và lao động chất lượng cao, thuận lợi cho thâm canh cây trồng như rau, hoa, lúa gạo, cũng như nuôi thủy sản và phát triển công nghiệp Vùng ven biển và hải đảo sở hữu nguồn thủy hải sản phong phú và tài nguyên đa dạng, tạo điều kiện cho nghề đánh bắt hải sản và công nghiệp chế biến Các nhà hoạch định chính sách cần xác định đúng lợi thế của từng vùng để phát triển sản xuất và khai thác hiệu quả tiềm năng lao động, đất đai và khí hậu.

Vai trò và nội dung của KTNT trong xây dựng nông thôn mới

Mục tiêu xây dựng nông thôn mới bao gồm việc hiện đại hóa kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo ra cơ cấu kinh tế hợp lý và tổ chức sản xuất hiệu quả, kết nối nông nghiệp với phát triển công nghiệp và dịch vụ Đồng thời, cần gắn phát triển nông nghiệp với quy hoạch đô thị, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội Hệ thống tổ chức chính trị cần được củng cố, phát huy dân chủ ở cơ sở, đồng thời bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái.

Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới nhằm tổ chức cuộc sống của cư dân nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại, đồng thời bảo tồn bản sắc văn hóa và môi trường sinh thái Với 70% dân số làm nghề nông và tỷ trọng nông nghiệp trong GDP vẫn cao, việc phát triển kinh tế nông thôn trở thành nhiệm vụ chiến lược hàng đầu để đưa đất nước cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020 Vai trò của kinh tế nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển đất nước là vô cùng quan trọng, đặc biệt trong việc thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.

Phát triển kinh tế nông thôn và tăng thu nhập cho cư dân nông thôn là yếu tố quan trọng trong việc ổn định kinh tế - xã hội Điều này không chỉ giúp cải thiện đời sống người dân mà còn tạo ra nền tảng vật chất vững chắc cho công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

Mặc dù Việt Nam đã trải qua quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) trong nhiều nhiệm kỳ, nhưng kinh tế nông nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng trong nông thôn Nông nghiệp không chỉ là ngành sản xuất chủ yếu của nền kinh tế, mà còn là điều kiện cần thiết để chuyển đổi từ nền kinh tế tự nhiên sang nền kinh tế hàng hóa Sự phát triển mạnh mẽ và ổn định của kinh tế nông nghiệp là nền tảng vững chắc cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là cho ngành công nghiệp Nông nghiệp đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con người, đồng thời góp phần ổn định chính trị, kinh tế và quốc phòng Việc phát triển kinh tế nông thôn sẽ tạo ra sản phẩm với giá trị gia tăng, cung cấp nguồn vốn cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.

1.2.1.2 Phát triển kinh tế nông thôn sẽ thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, góp phần phân công lao động xã hội tại chỗ

Trong một nền kinh tế chủ yếu tự cấp, tự túc, kinh tế nông thôn thường bị giới hạn trong hai lĩnh vực truyền thống là trồng trọt và chăn nuôi Tuy nhiên, thực tiễn phát triển kinh tế nông thôn (KTNT) trong những năm đổi mới đã chỉ ra rằng nông nghiệp cần đảm bảo lương thực, thực phẩm để tạo điều kiện cho sự phát triển của các ngành nghề khác, đặc biệt là công nghiệp nông thôn Điều này giúp phân công và phân công lại lao động trong nông nghiệp, giải quyết việc làm cho lao động dư thừa, đồng thời giảm bớt chênh lệch kinh tế và đời sống giữa thành thị và nông thôn Các làng nghề truyền thống và ngành nghề tiểu thủ công nghiệp cũng được khôi phục và phát triển mạnh mẽ Ví dụ, tại Ngọc Lương, Yên Thủy, Hòa Bình và Bát Tràng, Gia Lâm, Hà Nội, tỷ trọng lao động trong nông nghiệp đã giảm, trong khi lao động phi nông nghiệp tăng lên rõ rệt.

1.2.1.3 Phát triển kinh tế nông thôn sẽ tạo cơ sở vật chất cho phát triển văn hoá ở nông thôn, xây dựng nông thôn mới

Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, hai lĩnh vực kinh tế và văn hóa có mối quan hệ biện chứng, hỗ trợ lẫn nhau Kinh tế đóng vai trò quyết định, trong khi văn hóa không chỉ giữ vị trí quan trọng mà còn tác động trở lại, có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển kinh tế.

KTNT phát triển đã xác định rằng việc phát triển văn hóa nông thôn là rất quan trọng Khi đời sống văn hóa tinh thần của người lao động được đảm bảo, nó trở thành động lực mạnh mẽ cho sự phát triển của KTNT và KT-XH Nghị quyết Trung ƣơng 5 (khóa VIII) của Đảng ta nhấn mạnh rằng văn hóa không chỉ là nền tảng tinh thần của xã hội mà còn là mục tiêu và động lực thúc đẩy sự phát triển.

Các nhân tố văn hóa cần được kết nối chặt chẽ với đời sống và hoạt động xã hội trên tất cả các lĩnh vực như chính trị, kinh tế, xã hội và pháp luật Điều này giúp biến văn hóa thành nguồn lực nội sinh quan trọng nhất cho sự phát triển.

Phát triển kinh tế nông thôn là yếu tố then chốt để tạo ra nguồn vốn tích lũy cần thiết cho công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước Đối với một quốc gia như Việt Nam với xuất phát điểm thấp, việc tập trung vào nông nghiệp và kinh tế nông thôn là con đường duy nhất để xây dựng nguồn lực ban đầu cho sự phát triển bền vững.

Phát triển kinh tế nông thôn (KTNT) sẽ nâng cao thu nhập cho cư dân nông thôn, từ đó tạo điều kiện để tăng nguồn tích lũy trong cộng đồng Điều này sẽ thúc đẩy đầu tư vào các hoạt động công nghiệp tại nông thôn, góp phần vào sự phát triển bền vững của khu vực.

Sự gia tăng thu nhập của nông dân, kết hợp với dân số đông đảo, sẽ tạo ra nhu cầu tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng Điều này không chỉ mở ra thị trường cho các sản phẩm công nghiệp mà còn góp phần tích lũy và phát triển ngành công nghiệp.

Thứ ba, Khu vực kinh tế nông thôn, đó là nguồn cung cấp các nguyên liệu cho công nghiệp nông thôn, nhất là công nghệ chế biến nông sản

Kinh tế nông thôn đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất hàng hóa xuất khẩu, góp phần tích lũy cho nền kinh tế Đồng thời, nó cũng tạo ra nguồn lực đầu tư cần thiết cho sự phát triển của ngành công nghiệp và dịch vụ.

Trước Đại hội Đảng lần thứ VI, kinh tế nông thôn Việt Nam phát triển chậm, với nhiều lao động thất nghiệp và đời sống người dân gặp khó khăn Tuy nhiên, từ khi thực hiện công cuộc đổi mới, người dân đã chuyển sang làm nghề tiểu thủ công nghiệp và sản xuất nông nghiệp chuyên canh Các làng nghề và trang trại hiện nay đã tạo ra hàng triệu việc làm thường xuyên, đồng thời đóng góp đáng kể vào nền kinh tế nông thôn thông qua xuất khẩu nông sản như gạo, cà phê, cao su, hồ tiêu, hoa quả tươi, rau xanh, thịt và cá, góp phần vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Kinh tế nông thôn phát triển không chỉ góp phần thực hiện chính sách an sinh xã hội mà còn giúp giảm nghèo bền vững, tạo sự đồng thuận và đoàn kết trong cộng đồng nông thôn Đồng thời, sự phát triển này cũng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tài nguyên và môi trường sinh thái.

Xóa đói giảm nghèo và nâng cao đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của cư dân nông thôn là mục tiêu quan trọng trong phát triển kinh tế nông thôn bền vững Quá trình này không chỉ thúc đẩy phân công lao động xã hội mà còn làm thay đổi cơ cấu giai cấp xã hội nông thôn, dẫn đến sự hình thành nhiều giai tầng xã hội khác nhau Sự phân hóa về địa vị và quyền lợi giữa các bộ phận trong các giai tầng xã hội cũng trở nên sâu sắc hơn.

THỰC TRẠNG KINH TẾ NÔNG THÔN TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN LẠC SƠN TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2008 - 2013

Đặc điểm tự nhiên, văn hóa - xã hội huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình

Huyện Lạc Sơn, nằm ở phía Nam tỉnh Hoà Bình và cách thành phố Hoà Bình 56 km, được thành lập vào năm 1887 Huyện này giáp với huyện Kim Bôi và huyện Cao Phong ở phía Bắc, huyện Thạch Thành tỉnh Thanh Hoá ở phía Nam, huyện Yên Thuỷ ở phía Đông, và huyện Tân Lạc ở phía Tây Địa hình huyện Lạc Sơn có độ dốc theo hai hướng chính: Tây Bắc xuống Đông Nam và Bắc xuống Nam.

Huyện Lạc Sơn nằm từ 20 0 21 ’ đến 20 0 37 ’ độ Vĩ Bắc; từ 105 0 21 ’ 30 ’’ đến

105 0 36 ’ 40 ’’ độ Kinh Đông và đƣợc chia thành 03 vùng:

Vùng thấp bao gồm thị trấn Vụ Bản và các xã nằm dọc theo các con sông lớn như sông Bưởi, suối Cái, suối Bìn, và suối Yên Điềm Với độ cao từ 25 - 75 m so với mực nước biển, đây là khu vực đồng bằng thuận lợi cho giao thương Nhiều xã trong vùng này có quốc lộ đi qua, tạo điều kiện dễ dàng cho việc buôn bán và trao đổi hàng hóa với các địa phương khác.

Vùng cao của huyện bao gồm 05 xã nằm ở phía Tây như Tự Do, Ngọc Lâu, Ngọc Sơn, cùng một số xã ở phía Bắc như Miền Đồi và Quý Hoà Tất cả các xã này đều cách xa trung tâm huyện, với địa hình đi lại khó khăn và giao thông không thuận lợi Đặc biệt, địa hình nơi đây có độ dốc cao, dao động từ 300 đến 700 m so với mực nước biển.

- Vùng sâu, xa: bao gồm 08 xã: Phú Lương, Phúc Tuy, Chí Thiện, Chí Đạo (Phía Tây của huyện), Bình Chân, Bình Hẻm, Mỹ Thành, Văn Nghĩa

Phía Đông của huyện có đặc điểm nổi bật là nằm giữa hệ thống núi đá cao, cách xa trung tâm huyện và hệ thống giao thông quốc lộ, dẫn đến việc giao thông nội bộ gặp nhiều khó khăn.

Huyện Lạc Sơn có địa hình đa dạng với nhiều đồi núi, sông suối và các xã nằm xa trung tâm huyện, xen kẽ giữa các núi đá cao và xa hệ thống giao thông Mặc dù địa hình bị chia cắt, nhưng độ dốc cao tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng hồ, đập thủy lợi và phát triển du lịch sinh thái.

* Đất đai và sử dụng đất

Lạc Sơn có nhiều loại đất với nguồn gốc phát sinh khác nhau, bao gồm đất đỏ vàng hình thành trên đá phiến thạch sét, đất sói mòn trơ sỏi đá và đất chuyên dụng cho trồng lúa.

- Tổng diện tích đất tự nhiên của Lạc Sơn là 58.746,19 ha, đƣợc chia thành các loại nhƣ sau:

+ Đất nông nghiệp: 50.390,45 ha, trong đó: Đất sản xuất nông nghiệp là 13.022,41 ha, đất lâm nghiệp là 36.856,58 ha, đất nuôi trồng thuỷ sản là 511,46 ha

Đất phi nông nghiệp tại khu vực này chiếm tổng diện tích 6.704,12 ha, bao gồm 2.619,97 ha đất ở, 2.389,91 ha đất chuyên dùng, 1,33 ha đất tín ngưỡng tôn giáo, 427,42 ha đất nghĩa trang và 1.266,09 ha đất sông, suối cùng mặt nước chuyên dùng.

Diện tích đất chưa sử dụng hiện có là 1.651,12 ha, bao gồm 137,76 ha đất bằng, 1.362,65 ha đất đồi núi và 151,21 ha đất đá không có rừng cây.

Lạc Sơn sở hữu nhiều tài nguyên khoáng sản quý giá, bao gồm mỏ vàng tại xã Ngọc Lâu và các mỏ khoáng sản khác ở xã Quý Hoà Ngoài ra, vùng núi đá ở các xã vùng cao cũng đóng góp vào nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú của địa phương.

- Tài nguyên nước: Chủ yếu đƣợc cung cấp bằng 3 nguồn chính:

Nước mặt chủ yếu từ sông Bưởi và các nhánh sông, suối, với diện tích 1.040,53 ha, có trữ lượng nước dồi dào cả trong mùa mưa và mùa khô Đây là nguồn nước quan trọng phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt.

Nước từ các hệ thống hồ đập được khai thác hiệu quả nhờ địa hình dốc cao từ Tây Bắc xuống Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng hồ đập ở tất cả các xã Lượng nước này không chỉ đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt mà còn hỗ trợ phát triển các thủy điện nhỏ.

Nước ngầm tại Lạc Sơn, đặc biệt là mỏ nước khoáng ở xã Quý Hoà, có độ khoáng hóa thấp và không chứa độc tố hay kim loại nặng, nên có thể sử dụng làm nước uống Nguồn nước này không chỉ phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của người dân mà còn mở ra cơ hội phát triển du lịch chữa bệnh và nghỉ dưỡng Ngoài ra, các nguồn nước ngầm khác phân bố rộng rãi trên địa bàn cũng được đánh giá là tương đối sạch.

Nước mưa trung bình hàng năm đạt 1.950 mm, chủ yếu rơi vào các tháng 7, 8 và 9 Đây là nguồn nước quan trọng, không chỉ bổ sung cho các ao, hồ, đầm mà còn hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp.

Tổng diện tích đất lâm nghiệp của huyện là 36.856,58 ha, chiếm 62,73% tổng diện tích đất tự nhiên, chủ yếu tập trung ở các vùng núi cao Khu vực này bao gồm rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất, với độ che phủ rừng hiện tại đạt 54% Tài nguyên rừng không chỉ đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường mà còn là nguồn tài nguyên mạnh mẽ để phát triển kinh tế địa phương.

Huyện Lạc Sơn, với vị trí địa lý thuận lợi và điều kiện tự nhiên phong phú, cùng với bề dày lịch sử, đã tạo ra tiềm năng phát triển du lịch đa dạng và hấp dẫn.

+ Nguồn nước suối khoáng nóng tại xã Quý Hoà rất phong phú, đây là nơi có thể phát triển du lịch nghỉ dưỡng khá lý tưởng trong tương lai

Tình hình kinh tế nông thôn trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình

Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới (NTM) là một chương trình toàn diện, bao trùm nhiều lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, an ninh và quốc phòng Mục tiêu của chương trình là xây dựng nông thôn mới với hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, kết nối nông nghiệp với sự phát triển nhanh chóng của công nghiệp và dịch vụ, đồng thời phát triển nông thôn gắn liền với đô thị theo quy hoạch Chương trình cũng hướng tới việc xây dựng một xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa, bảo vệ môi trường sinh thái, duy trì an ninh trật tự và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân Tại huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình, việc thực hiện chương trình tập trung vào phát triển kinh tế nông thôn, đảm bảo thôn sạch sẽ và thực hành quản lý dân chủ Thực trạng kinh tế nông thôn ở huyện Lạc Sơn được thể hiện qua nhiều nội dung cơ bản, phản ánh những nỗ lực trong việc thực hiện mục tiêu phát triển này.

2.2.1 Về cơ cấu ngành kinh tế nông thôn

Lạc Sơn là huyện nông nghiệp với 28 xã và 1 thị trấn, nơi mà sản xuất chủ yếu tập trung vào tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ Kinh tế thị trấn gắn kết chặt chẽ với các xã trong huyện, tạo thành một phần của nền kinh tế tổng thể của huyện, được gọi là KTNT Từ năm 2008 đến nay, cơ cấu kinh tế của huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình đã có những chuyển biến đáng kể.

Bình đã có những chuyển dịch theo hướng tích cực

Bảng 2-1: cơ cấu kinh tế ngành ở nông thôn huyện Lạc Sơn qua các năm Đơn vị tính: tỷ đồng

Năm Tổng GTSX Nông - Lâm - TS Công nghiệp – Xây dựng Dịch vụ

Giá trị % Giá trị % Giá trị %

Nguồn: UNBD huyện Lạc Sơn, năm 2013

Năm 2008, tổng giá trị sản phẩm toàn huyện đạt 1014 tỷ đồng, trong đó nông lâm thủy sản chiếm 54,54%, còn công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng chiếm 27,22%.

Dịch vụ chiếm tỷ trọng 18,24% Đến năm 2013 tổng giá trị sản phẩm toàn huyện đã tăng lên 3076 tỷ đồng trong đó: nông lâm thủy sản tỷ trọng là

40,96%, Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng 36,90%, Dịch vụ

Tỷ lệ ngành nông nghiệp giảm hàng năm trong khi tỷ trọng ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xây dựng và dịch vụ đều tăng, cho thấy sự chuyển biến tích cực trong cơ cấu kinh tế.

Trong giai đoạn hiện nay, ngành nông nghiệp ghi nhận mức tăng trưởng ổn định với bình quân 5% mỗi năm Mặc dù có sự chuyển dịch trong cơ cấu kinh tế nội bộ, tỷ trọng giữa các ngành vẫn không có sự thay đổi lớn Ngành nông nghiệp vẫn giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu ngành nông lâm thủy sản, với tỷ trọng đạt 50,91% vào năm 2008 và giảm xuống 43,59% vào năm 2013.

Tỷ trọng ngành trồng trọt trong nông nghiệp có xu hướng giảm năm

Từ năm 2008 đến 2013, huyện Lạc Sơn đã chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng rõ rệt, với tỷ lệ sử dụng giống lúa dài ngày có năng suất thấp giảm từ 30,7% xuống còn 20,31% Diện tích lúa chất lượng cao đã tăng từ 2.145ha (16,4%) năm 2010 lên 6.927ha (53,1%) năm 2013, trong khi năng suất lúa cũng tăng từ 55,36 tạ/ha lên 58,96 tạ/ha Sản lượng lúa chất lượng cao năm 2010 đạt 11.874 tấn, chiếm 14,3% tổng sản lượng, cho thấy sự cải thiện đáng kể trong sản xuất nông nghiệp của huyện.

Năm 2013, sản lượng lúa của Lạc Sơn đạt 53.119 tấn trên tổng 101.141 tấn, tương đương tỷ lệ 52,5% Điều này cho thấy sản lượng lúa nói chung, đặc biệt là lúa chất lượng cao, của Lạc Sơn liên tục tăng trưởng hàng năm, mặc dù diện tích trồng lúa vẫn ổn định.

Ngành thủy sản ở Lạc Sơn đã có sự phát triển mạnh mẽ trong những năm qua, nhờ vào các chủ trương và giải pháp cụ thể nhằm phát triển thủy sản và vùng nuôi trồng Việc chuyển đổi diện tích từ vùng trũng trồng lúa khó khăn sang nuôi thủy sản, cùng với việc tận dụng mặt nước từ các hồ đập thủy lợi, đã giúp giá trị thủy sản tăng từ 7,5 tỷ đồng năm 2010 lên 35,8 tỷ đồng năm 2013 Tỷ trọng của ngành thủy sản trong tổng giá trị nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản của khu vực đạt bình quân 7,1%.

Trong những năm qua, Ủy ban nhân dân huyện Lạc Sơn đã tích cực quy hoạch các vùng đất trống và đồi núi trọc để trồng cây lâm nghiệp, góp phần phát triển kinh tế địa phương Giá trị lâm nghiệp của huyện đã tăng từ 35,3 tỷ đồng năm 2010 lên 75,6 tỷ đồng năm 2013, chiếm 11,9% tổng giá trị khu vực nông nghiệp và lâm nghiệp Bên cạnh đó, huyện Lạc Sơn còn sở hữu một số khu rừng đặc dụng và khu bảo tồn thiên nhiên, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển du lịch sinh thái.

Ngành dịch vụ của Lạc Sơn đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm gần đây, đạt tỷ lệ 23,31% GDP vào năm 2013 Sự gia tăng này chủ yếu nhờ vào đầu tư và nâng cao chất lượng dịch vụ, như việc thay thế phương tiện vận tải cũ bằng các phương tiện hiện đại Các chợ nông thôn cũng được nâng cấp, với việc xây mới chợ đầu mối rau quả Thượng Cốc và cải tạo nhiều chợ khác Bên cạnh đó, sự ra đời của hai quỹ tín dụng nhân dân và Ngân hàng nông nghiệp đã hỗ trợ các hoạt động sản xuất kinh doanh Đầu tư hiện đại hóa ngành viễn thông cũng góp phần đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc, giải thích cho việc giá trị dịch vụ tăng cao trong khi số lao động chuyển dịch lại ít hơn so với các ngành khác.

2.2.2 Về nguồn nhân lực nông thôn

Tính đến ngày 31/12/2013, huyện Lạc Sơn có tổng dân số 140.368 người, trong đó có 81.553 người trong độ tuổi lao động và 41.116 lao động nữ Huyện hiện có một Trung tâm dạy nghề và hỗ trợ việc làm, hoạt động từ cuối năm 2008, với hơn 100 doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực như sản xuất chổi chít, chế biến mây tre đan, dệt thổ cẩm, xây dựng, giao thông và thủy lợi Nhiều doanh nghiệp thành công, thu hút hàng trăm lao động và có đội ngũ nghệ nhân tay nghề cao, tích cực tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn Tuy nhiên, vẫn còn trên 60% tổng lao động của huyện chưa qua đào tạo, cho thấy cần cải thiện chất lượng nguồn nhân lực nông thôn.

Cơ cấu lao động huyện Lạc Sơn còn nhiều bất cập, với tỷ lệ lao động trong nông nghiệp cao và nhiều người phải tìm việc làm ở xa sau mùa vụ Chất lượng lao động thấp, đặc biệt là số lao động được đào tạo và lao động có tay nghề cao còn rất ít, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

Lực lượng lao động tại huyện Lạc Sơn đang gia tăng về số lượng, nhưng chất lượng lao động vẫn còn hạn chế Mặc dù số lao động được đào tạo hàng năm có xu hướng tăng lên, hiện tại vẫn có đến 80% dân số huyện Lạc Sơn làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp Điều này đặt ra nguy cơ lớn trong quá trình đô thị hóa, khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm do bị thu hồi cho các dự án và xây dựng khu dân cư mới.

Trong những năm qua, UBND huyện Lạc Sơn đã thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW và Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tập trung vào các hộ nghèo, hộ bị thu hồi đất nông nghiệp và hộ có nhu cầu chuyển đổi nghề Các hoạt động này đã mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người dân Ngày 15/4/2011, UBND huyện đã xây dựng Đề án số 02-ĐA/UBND về dạy nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020, và tiếp theo, vào ngày 06/08/2012, đã triển khai Kế hoạch số 34/KH-UBND nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề.

Chuyển dịch cơ cấu lao động và chú trọng đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là dạy nghề cho lao động nông thôn, đã đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế nông thôn và thành quả chung của huyện Lạc Sơn Từ năm 2008 đến 2013, huyện đã tổ chức 46 lớp dạy nghề, đào tạo 1.554 người, bao gồm lao động nông thôn, người nghèo và người tàn tật Các nghề đào tạo bao gồm mây tre đan, chổi chít, may công nghiệp, hàn công nghiệp, thêu xuất khẩu, điện dân dụng, nấu ăn, trồng nấm, sơ chế dược liệu, chăn nuôi và thú y.

Đánh giá chung

2.3.1 Những kết quả đạt được và nguyên nhân

1) Những kết quả đạt được

Cơ cấu kinh tế nông thôn Lạc Sơn đang chuyển dịch theo hướng tích cực, với tỷ trọng ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng và dịch vụ tăng lên, trong khi tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm Mặc dù tỷ trọng nông nghiệp giảm, nhưng giá trị của các ngành nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ đều tăng, cho thấy sự chuyển biến tích cực trong từng ngành Sự phát triển này không chỉ góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Lạc Sơn mà còn thúc đẩy sự phát triển chung của tỉnh Hòa Bình.

Để nâng cao sản xuất lương thực và nông nghiệp hàng hóa, cần đẩy mạnh thâm canh và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật Việc tăng diện tích trồng lúa chất lượng cao sẽ góp phần nâng cao giá trị kinh tế cho ngành nông nghiệp.

Chăn nuôi đang phát triển nhanh chóng, chuyển hướng sang mô hình chăn nuôi hàng hóa thông qua các trang trại và gia trại, kết nối chặt chẽ với thị trường tiêu thụ và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.

- Nuôi trồng thuỷ sản: Thủy sản phát triển toàn diện trên các lĩnh vực nuôi trồng, khai thác, một số mô hình mới đƣợc nhân rộng

- Đẩy mạnh quá trình ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào trong sản xuất nông nghiệp, nông thôn

Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn đang được xây dựng và hoàn thiện dần dần, kết hợp với việc quy hoạch lại khu dân cư nông thôn theo hướng văn minh và hiện đại.

Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn đã được cải thiện đáng kể, với những kết quả tích cực từ công tác xóa đói giảm nghèo Bên cạnh đó, việc bảo vệ môi trường sinh thái nông thôn cũng ngày càng được chú trọng, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.

2) Nguyên nhân những kết quả đạt được

Đảng và Nhà nước đã thể hiện sự quan tâm đặc biệt đến việc phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn, đặc biệt thông qua chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới (XDNTM) Chương trình này không chỉ nhằm cải thiện đời sống của người dân mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững cho các vùng nông thôn, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Tỉnh đã triển khai chính sách kịp thời nhằm phát triển kinh tế nông thôn, đồng bộ với các huyện có đông đồng bào công giáo, nhằm nâng cao hạ tầng kinh tế.

- Các cơ quan, ban ngành và nhân dân trong huyện có tinh thần đoàn kết, đồng thuận trong phong trào “Cả nước chung tay xây dựng nông thôn mới”

2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng sản xuất hàng hoá chậm, tỷ trọng ngành chăn nuôi, thủy sản trong nông nghiệp còn thấp

Hiện nay, sự kết nối giữa nhà quản lý, nông dân và các tổ chức khoa học trong hoạt động khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp còn lỏng lẻo, dẫn đến nhiều nghiên cứu thiếu tính thực tiễn và không phù hợp với điều kiện sản xuất Việc tiếp thu và chuyển giao công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp gặp nhiều hạn chế, chưa tạo ra sản phẩm có giá trị và hiệu quả kinh tế cao Trong lĩnh vực bảo quản và chế biến sản phẩm nông nghiệp, công nghệ hiện đại còn thiếu, chủ yếu chỉ dừng lại ở sơ chế, làm giảm hiệu quả sản xuất Bên cạnh đó, việc ứng dụng khoa học công nghệ trong bảo vệ môi trường cũng còn yếu kém, khi mà huyện chưa có nhà máy phân loại và xử lý rác thải, đồng thời rác thải dân sinh và môi trường nông thôn vẫn chưa được xử lý hiệu quả.

Mô hình tổ chức quản lý sản xuất hàng hoá ở nông thôn còn hạn chế, dẫn đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp thấp và thu nhập của người nông dân không cao Nhiều nông dân không gắn bó với đồng ruộng hoặc chưa yên tâm đầu tư phát triển sản xuất Số lượng doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp ít, hiệu quả chưa cao, và sự phát triển nông nghiệp chưa bền vững.

Nông thôn hiện nay phát triển một cách tự phát và thiếu quy hoạch, dẫn đến sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ và chưa gắn kết với chế biến cũng như tiêu thụ Việc hình thành các vùng chuyên canh tập trung và sản xuất hàng hóa lớn vẫn chưa được thực hiện Hầu hết các khu dân cư, thôn, xóm, nghĩa trang và cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa được quy hoạch hợp lý, gây ra tình trạng chồng chéo trong xây dựng hạ tầng Nhà ở được xây dựng tùy tiện, không gian làng xã ở nhiều nơi trở nên bất hợp lý, làm ảnh hưởng đến cảnh quan và nhiều giá trị văn hóa truyền thống, đồng thời kiến trúc cảnh quan làng quê trở nên pha tạp.

Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đã được đầu tư nhưng tỷ lệ cứng hóa còn thấp, không đáp ứng nhu cầu đi lại và vận tải Các tuyến đường liên thôn chật hẹp, không đảm bảo lưu thông hàng hóa, trong khi giao thông nội đồng ít được đầu tư Hệ thống thủy lợi chưa đủ khả năng phục vụ cho sản xuất và đời sống, đặc biệt trong điều kiện thiên tai Tỷ lệ kiên cố hóa kênh mương thấp gây khó khăn cho tưới tiêu Chất lượng lưới điện nông thôn chưa đảm bảo, đặc biệt cho sản xuất Tỷ lệ nhà văn hóa và khu thể thao đạt tiêu chuẩn còn thấp, với trang thiết bị nghèo nàn Cơ sở vật chất cho hoạt động cộng đồng như sân bãi tập luyện, phòng đọc sách còn thiếu thốn và lạc hậu Mạng lưới chợ nông thôn phân bố không hợp lý, chủ yếu là chợ cóc và chợ tạm, thiếu hệ thống phòng chống cháy nổ và xử lý rác thải.

Đời sống vật chất và tinh thần của người nông dân vẫn gặp nhiều khó khăn do hệ thống bảo hiểm sản xuất nông nghiệp chưa được hình thành Tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao, trong khi vấn đề đào tạo nghề và giải quyết việc làm còn hạn chế, với tỷ lệ lao động qua đào tạo chỉ đạt 35% Đặc biệt, số lượng lao động có chất lượng và tay nghề cao còn ít, dẫn đến việc nhiều người phải đi tìm việc làm ở xa.

Môi trường nông thôn đang đối mặt với tình trạng ô nhiễm gia tăng, trong khi nhận thức của một bộ phận người dân về bảo vệ môi trường còn hạn chế Hơn nữa, công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực này chưa được chú trọng đúng mức, dẫn đến những thách thức lớn trong việc bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường sống.

- Công tác đào tạo nghề, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực ở huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình còn có những khó khăn và những tồn tại nhƣ:

Vấn đề “Ly nông bất ly hương” đang trở thành thách thức lớn khi ngày càng nhiều nông dân rời bỏ quê hương để tìm kiếm cơ hội làm ăn ở các tỉnh khác, với 60% lao động nông nhàn, trong đó 2/3 là lực lượng trẻ Thực trạng này đặt ra nhiều vấn đề xã hội phức tạp, đòi hỏi các cơ quan chức năng cần sớm tìm ra giải pháp để giữ chân lao động nông thôn, từ đó thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.

Đa số con em nông dân hiện nay mong muốn vào đại học và không có xu hướng học nghề, đặc biệt là tại quê nhà, mà chỉ muốn theo học ở các tỉnh xa Điều này đã dẫn đến nhiều khó khăn trong việc tuyển sinh và đào tạo nghề tại các cơ sở dạy nghề trong những năm qua, với số lượng học viên đăng ký học nghề rất ít, thậm chí có những ngành nghề không có học viên nào đăng ký.

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN LẠC SƠN TỈNH HÒA BÌNH ĐẾN NĂM 2020

Ngày đăng: 11/11/2021, 18:43

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Hồ Chí Minh (2000) Gửi Nông gia Việt Nam, Toàn tập, Tập 4, Nxb CTQG, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Gửi Nông gia Việt Nam, Toàn tập
Nhà XB: Nxb CTQG
2. Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam (khoá X), Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam (khoá X)
3. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam (khoá IX), Về đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001-2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam (khoá IX)
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2006
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2011
6. Nghị quyết số 13-NQ/TW, ngày 16/01/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam (khoá XI), về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 13-NQ/TW, ngày 16/01/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam (khoá XI)
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam (khóa XI), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam (khóa XI)
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2013
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam (khóa XI), Văn phòng Trung ƣơng Đảng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam (khóa XI)
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Năm: 2013
14. Ban tư tưởng - Văn hoá Trung ương, Bộ NN&PTNT (2002), Con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam
Tác giả: Ban tư tưởng - Văn hoá Trung ương, Bộ NN&PTNT
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2002
15. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2007), Một số chính sách về phát triển ngành nghề nông thôn, Viện chính sách và chiến lƣợc phát triển nông nghiệp nông thôn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số chính sách về phát triển ngành nghề nông thôn
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2007
16. Lê Đình Thắng chủ biên (2000), Chính sách phát triển nông nghiệp và nông thôn Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách phát triển nông nghiệp và nông thôn Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị
Tác giả: Lê Đình Thắng chủ biên
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2000
17. Đặng Kim Sơn (2008), Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong quá trình công nghiệp hóa
Tác giả: Đặng Kim Sơn
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2008
18. Tô Huy Rứa (2009), Vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Kinh nghiệm Việt Nam - Trung Quốc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Kinh nghiệm Việt Nam - Trung Quốc
Tác giả: Tô Huy Rứa
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2009
19. Cục Thống kê tỉnh Hòa Bình, Niên giám thống kê huyện, thành phố, các năm 2010, 2011, 2012, 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê huyện, thành phố
22. Văn kiện Đại hội đảng bộ tỉnh Hòa Bình các nhiệm kỳ: (2005-2010); (2010-2015) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đảng bộ tỉnh Hòa Bình
24. Các báo cáo tổng kết tình hình kinh tế xã - hội huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình từ năm 2008 đến năm 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: báo cáo tổng kết tình hình kinh tế xã - hội huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình
25. Các báo cáo tổng kết tình hình kinh tế xã hội tỉnh Hòa Bình từ năm 2008 đến năm 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: báo cáo tổng kết tình hình kinh tế xã hội tỉnh Hòa Bình
9. Chính phủ (2008), Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Của Ban chấp hành Trung ương Khóa X Khác
10. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới Khác
11. Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về, Sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2-1: cơ cấu kinh tế ngành ở nông thôn huyện Lạc Sơn qua các năm - Kinh tế nông thôn trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện lạc sơn, tỉnh hòa bình hiện nay
Bảng 2 1: cơ cấu kinh tế ngành ở nông thôn huyện Lạc Sơn qua các năm (Trang 55)
Bảng 2-4: Kết quả phát triển hạ tầng nước sạch và môi trường nông thôn - Kinh tế nông thôn trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện lạc sơn, tỉnh hòa bình hiện nay
Bảng 2 4: Kết quả phát triển hạ tầng nước sạch và môi trường nông thôn (Trang 63)
Bảng 2-6: Danh sách các làng nghề của huyện Lạc Sơn được công nhận đến năm 2012 - Kinh tế nông thôn trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện lạc sơn, tỉnh hòa bình hiện nay
Bảng 2 6: Danh sách các làng nghề của huyện Lạc Sơn được công nhận đến năm 2012 (Trang 65)
Bảng 2-7: Kết quả phát triển giáo dục & đào tạo huyện Lạc Sơn - Kinh tế nông thôn trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện lạc sơn, tỉnh hòa bình hiện nay
Bảng 2 7: Kết quả phát triển giáo dục & đào tạo huyện Lạc Sơn (Trang 66)
Bảng 2-8: kết quả phát triển y tế và chăn sóc sức khỏe - Kinh tế nông thôn trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện lạc sơn, tỉnh hòa bình hiện nay
Bảng 2 8: kết quả phát triển y tế và chăn sóc sức khỏe (Trang 67)
Bảng 2-9: Kết quả phát triển văn hóa - xã hội huyện Lạc Sơn - Kinh tế nông thôn trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện lạc sơn, tỉnh hòa bình hiện nay
Bảng 2 9: Kết quả phát triển văn hóa - xã hội huyện Lạc Sơn (Trang 68)
Bảng 2-10: Thu nhập bình quân lao động/năm và thu nhập bình quân đầu  người/năm ở nông thôn huyện Lạc Sơn qua các năm - Kinh tế nông thôn trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện lạc sơn, tỉnh hòa bình hiện nay
Bảng 2 10: Thu nhập bình quân lao động/năm và thu nhập bình quân đầu người/năm ở nông thôn huyện Lạc Sơn qua các năm (Trang 70)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w