1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Xu hướng tiếp nhận sản phẩm báo chí của công chúng việt nam

200 17 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xu Hướng Tiếp Nhận Sản Phẩm Báo Chí Của Công Chúng Việt Nam
Tác giả Lê Thu Hà
Người hướng dẫn GS.TS Tạ Ngọc Tấn
Trường học Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Báo chí học
Thể loại Luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 200
Dung lượng 2,52 MB

Cấu trúc

  • HÀ NỘI - 2015

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • MỞ ĐẦU

    • Trên thế giới, ta có thể bắt gặp rất nhiều nhận định và dự đoán như Loại hình truyền thông một thời vang bóng chết chìm dần trong khủng hoảng [88], Công bố "lộ trình diệt vong" của báo in [94], Mỹ: Truyền thông truyền thống sẽ chết trong 10 năm tới? [95], Giai đoạn báo in dần lụi tàn [97], WIPO dự báo báo viết sẽ biến mất trước năm 2040 [101],… Sự phát triển mạnh mẽ của các loại hình truyền thông mới, sự chuyển đổi sâu rộng trong xu hướng tiếp nhận thông tin đã đẩy ngành công nghiệp báo chí truyền thống trên toàn cầu vào tình cảnh vô cùng khó khăn, đặc biệt tại Châu Mỹ và Châu Âu. GS. George Brock, Hiệu trưởng trường Báo chí (Đại học City London –Anh) cho rằng Báo in không biến mất, nhưng không có cách nào cứu vãn được sự đi xuống của nó trong thời đại công nghệ bùng nổ [86].

  • Tại hội nghị báo chí toàn quốc được tổ chức tại Hà Nội ngày 14-1-2014, “dự tính năm 2020, báo điện tử sẽ là chủ lực, hiện đại với nhiều ưu điểm” - là hướng quy hoạch báo chí đến năm 2020 được Bộ Thông tin - Truyền thông công bố. Quy hoạch cũng đưa đến sự sắp xếp lại các cơ quan báo in đang theo mô hình một cơ quan báo chí có nhiều ấn phẩm. Riêng các đài phát thanh, truyền hình sẽ bảo đảm chương trình tự sản xuất đạt 60%, tỉ lệ chương trình khai thác trên một kênh truyền hình không vượt quá 30%.

  • TỔNG QUAN

  • TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU XU HƯỚNG

  • TIẾP NHẬN SẢN PHẨM BÁO CHÍ CỦA CÔNG CHÚNG

    • 1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

    • 1.1.1. Nghiên cứu công chúng truyền thông đại chúng

    • Như đã đề cập trong phần mở đầu, ta có thể bắt gặp rất nhiều nhận định và dự đoán về xu hướng phát triển của báo in cũng như các loại hình báo chí truyền thống: Loại hình truyền thông một thời vang bóng chết chìm dần trong khủng hoảng [88], Mỹ: Truyền thông truyền thống sẽ chết trong 10 năm tới? [95], Giai đoạn báo in dần lụi tàn [97], , WIPO dự báo báo viết sẽ biến mất trước năm 2040 [101], Công bố "lộ trình diệt vong" của báo in [94]…

    • 1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam

    • 1.2.1. Nghiên cứu công chúng

    • 1.2.2. Nghiên cứu xu hướng tiếp nhận báo chí

  • Bảng 1.1: Kết quả khảo sát về mức độ tiếp nhận sản phẩm báo chí

  • của công chúng Việt Nam 30 năm qua (1982 – 2012)

  • Tiểu kết

  • CHƯƠNG 1

  • CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XU HƯỚNG

  • TIẾP NHẬN SẢN PHẨM BÁO CHÍ CỦA CÔNG CHÚNG

    • 1.1. Các khái niệm cơ bản

    • 1.1.1. Sản phẩm báo chí

  • Hình 1.1. Sơ đồ tương quan giữa sản phẩm báo chí với các yếu tố khác

    • 1.1.2. Công chúng báo chí

    • 1.1.3. Xu hướng tiếp nhận

    • 1.2. Các lý thuyết tiếp cận vấn đề nghiên cứu

    • 1.2.1. Lý thuyết truyền thông

    • 1.2.2. Lý thuyết xã hội học truyền thông đại chúng

    • 1.2.3. Lý thuyết tâm lý học báo chí – truyền thông

  • Bảng 1.1: Phân tích tâm lý các thế hệ trong định vị sản phẩm báo chí

    • 1.2.4. Lý thuyết sử dụng và hài lòng

  • Bảng 1.2: Cấu trúc hình học mô tả thuyết sử dụng và hài lòng

    • 1.3. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu

    • 1.3.1. Đặc trưng nền báo chí Việt Nam hiện nay

    • 1.3.2. Thông tin về địa bàn nghiên cứu

    • 1.3.3. Thông tin về mẫu nghiên cứu

  • Biểu 1.5: Cơ cấu mẫu về độ tuổi (%)

  • CHƯƠNG 2

  • THỰC TRẠNG TIẾP NHẬN

  • SẢN PHẨM BÁO CHÍ CỦA CÔNG CHÚNG VIỆT NAM HIỆN NAY

    • 2.1. Thực trạng tiếp nhận các loại hình báo chí

    • 2.1.1. Công chúng truyền hình lớn nhất, nhưng đang có xu hướng giảm dần

    • 2.1.2. Công chúng báo điện tử tăng lên mạnh mẽ

  • Biểu đồ 2.1: Mức độ sử dụng sản phẩm báo điện tử (%)

    • 2.1.3. Công chúng báo in giảm dần và chững lại với lượng độc giả thấp

  • Bảng 2.1: Các tác nhân ảnh hưởng đến mức độ sử dụng báo in

    • 2.1.4. Công chúng phát thanh suy giảm nhưng có dấu hiệu hồi phục

    • 2.2. Thực trạng phương thức tiếp nhận sản phẩm báo chí của công chúng

    • 2.2.1. Nhu cầu tiếp nhận báo chí của công chúng ngày càng cao

    • 2.2.1.1. Mức độ thường xuyên tiếp nhận báo chí ngày càng tăng

  • Biểu 2.2: Thời điểm công chúng tiếp cận các sản phẩm TTĐC (%)

  • Biểu 2.3. Thời điểm sử dụng các phương tiện truyền thông (%)

    • 2.2.2. Cá nhân hóa báo chí

    • 2.2.3. Công chúng “công nghệ” cao

    • 2.2.4. Công chúng chủ động

  • Biểu đồ 2.4: Khả năng tương tác với công chúng (%)

  • Bảng 2.5: Mức độ ảnh hưởng của các nhóm xã hội đến việc

  • tiếp nhận sản phẩm báo chí của công chúng (%)

    • 2.3. Thực trạng tiếp nhận nội dung sản phẩm báo chí của công chúng

    • 2.3.1. Mục đích tiếp nhận của công chúng chủ yếu nắm bắt tin tức thời sự

    • 2.3.2. Các tờ báo/kênh chính thống, chủ đề chính trị thời sự được công chúng ưa thích nhất

  • Bảng 2.6: Nội dung thông tin công chúng muốn tiếp nhận từ báo chí

  • Bảng 2.7: Chủ đề công chúng ưa thích nhất đối với phát thanh

  • Bảng 2.8: Các trang báo điện tử và thông tin điện tử công chúng ưa thích (Trị số Mean càng nhỏ, công chúng càng sử dụng nhiều)

  • Biểu 2.5. Các trang web công chúng ưa thích (%)

    • 2.3.3. Truyền hình được đánh giá cao nhất về độ tin cậy và chất lượng nội dung sản phẩm báo chí

  • Bảng 2.9: Công chúng đánh giá chất lượng nội dung và độ tin cậy

  • của thông tin trên các loại hình báo chí

  • (Trị số Mean càng nhỏ, công chúng càng đánh giá cao)

  • Biểu 2.6. Thái độ về độ tin cậy của công chúng với internet (%)

    • 2.3.4. Tiếp nhận thông tin báo chí nước ngoài chủ yếu trên báo điện tử và truyền hình

  • Biểu đồ 2.9: Tỉ lệ công chúng từng truy cập

  • Biểu đồ 2.10: Lý do theo dõi các trang tin tức nước ngoài (%)

    • Trên thực tế, công chúng Việt Nam hiện nay không còn là một khối công chúng thụ động, chỉ ngồi tiếp nhận thông tin một chiều, chấp nhận hưởng thụ bất cứ nội dung thông tin gì từ báo chí chuyển đến. Công chúng có sự chủ động rất lớn trong việc tìm kiếm nhiều nguồn thông tin đa dạng, cũng như tìm kiếm cơ hội kiểm chứng thông tin nhằm tự xây dựng nhận thức, quan điểm, thái độ của riêng cá nhân mình về các vấn đề thông tin trên báo chí.

    • Các dữ liệu của biểu đồ 2.10 cho thấy các lý do công chúng tiếp cận các trang tin điện tử nước ngoài đều nghiêng về sự kiểm chứng thông tin và nhu cầu nắm bắt thông tin có chiều sâu về tình hình chính trị trong nước.

    • “Mình thấy có nhiều vấn đề báo chí chính thống không nói tới hoặc nói tới không chính xác nên phải xem thêm mấy trang tin nước ngoài. Tất nhiên mình không hoàn toàn tin họ nhưng dù sao cũng có những thông tin hữu ích” (PVS 13, Nữ, 19 tuổi, sinh viên, Hà Nội)

    • Phải chăng, công chúng báo chí thiếu sự tin tưởng vào hệ thống báo chí chính thống của nhà nước? Ở đây, cần nhìn thẳng vào sự nghi ngờ của một nhóm công chúng đối với tính chính xác, khách quan của thông tin báo chí “lề phải”. Sự chưa thỏa mãn với những thông tin báo chí mang tính định hướng rõ nét của chính quyền dẫn đến những khúc mắc, trăn trở và dần hình thành một thói quen chủ động tìm kiếm những nguồn thông tin mới từ các kênh truyền thông phi chính phủ từ nước ngoài. Điều này hoàn toàn có căn cứ bởi trình độ học vấn, nhận thức chính trị - xã hội của các nhóm công chúng Việt Nam ngày càng được nâng cao, ý thức về quyền được thông tin, quyền ngôn luận ngày càng lớn.

    • Từ các kết quả nghiên cứu, ta nhận ra một sự đối lập khá đặc biệt trong chính đánh giá của công chúng về độ tin cậy của các sản phẩm báo chí ở Việt Nam. Ở tiểu mục 2.3.3 - Đánh giá về chất lượng và độ tin cậy của thông tin báo chí, công chúng đều cho rằng báo điện tử có độ tin cậy thấp nhất. Vậy, tại sao ở đây, công chúng lại coi các trang tin quốc tế là kênh kiểm chứng thông tin hiệu quả?

    • Thực ra, điều này cũng không khó hiểu. Như chúng tôi đã phân tích tại phần 2.3.4.1, so với các loại hình báo chí khác, báo điện tử và internet là môi trường thông tin rất khó kiểm soát. Các nhà cầm quyền dù áp dụng các biện pháp ngăn chặn mạnh mẽ đến đâu thì vẫn khó có thể phong tỏa được thông tin từ môi trường internet. Các nhà quản lý truyền thông có thể chặn một trang website, nhưng gần như không thể chặn một thông tin bởi có quá nhiều cách truyền tải mà đơn giản nhất là lập một trang thông tin mới. Đó là chưa kể những giải pháp kĩ thuật mà các cơ quan thông tấn lớn của nước ngoài có thể tạo ra để vượt qua sự kiểm soát của các cơ quan quản lý trong nước.

    • Tất cả những phân tích trên cho thấy một bài toán rất khó đối với các cơ quan báo chí và cả các cơ quan quản lý TTĐC ở Việt Nam. Một mặt, hệ thống báo chí trong nước đã đáp ứng được rất tốt nhu cầu tiếp cận thông tin và thị hiếu thông tin của công chúng. Tuy nhiên, ở một mặt khác, hệ thống thông tin chính thống vẫn chưa làm thỏa mãn nhu cầu thông tin đa chiều, mang tính phản biện xã hội của một bộ phận công chúng đang có xu hướng ngày càng tăng. Đồng thời, chúng ta cũng nhận thấy một thực tế rất rõ ràng là, công chúng chính là một “kênh” kiểm định, kiểm chứng, phản hồi sát sao đối với từng thông tin trên báo chí. Đây là “kênh” quan trọng và phức tạp, đòi hỏi ứng xử của giới truyền thông ngày càng chuyên nghiệp, khách quan.

    • 2.4. Thực trạng tiếp nhận hình thức sản phẩm báo chí của công chúng

    • 2.4.1. Báo in được đánh giá cao về hình thức trình bày

    • 2.4.2. Phát thanh được đánh giá cao về “ngôn ngữ, giọng điệu hợp lý, dễ nghe”

    • 2.4.3. Truyền hình được đánh giá cao về “ngôn ngữ, hình ảnh hợp lý, dễ nghe”

    • 2.4.4. Báo điện tử được đánh giá cao về tốc độ truy cập

  • Tiểu kết chương 2

  • CHƯƠNG 3

  • CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XU HƯỚNG

  • TIẾP NHẬN SẢN PHẨM BÁO CHÍ CỦA CÔNG CHÚNG

    • 3.1. Các yếu tố nhân khẩu – xã hội

    • 3.1.1. Nam giới tiếp nhận báo chí nhiều hơn nữ giới

    • Sự khác biệt về giới được thể hiện trên nhiều phương diện và là một trong những chỉ báo quan trọng trong việc phân biệt nhu cầu, xu hướng của xã hội nói chung, công chúng nói riêng.

    • 3.1.2. Độ tuổi – càng cao nhu cầu thưởng thức thông tin càng giảm

    • Như vậy, có thể kết luận: tuổi trưởng thành là quãng thời gian sung sức nhất, nảy sinh nhu cầu cao nhất trong việc tiếp cận đa dạng nhiều loại hình báo chí cùng một lúc (ngoại trừ phát thanh). Độ tuổi này có sự quan tâm rất đa dạng, liên quan đến nhiều chủ đề nội dung mà báo chí thông tin.

    • Sự kết thúc cho các nhu cầu đa dạng về thông tin chính là khi công chúng kết thúc độ tuổi lao động, bước vào tuổi già. Mọi nhu cầu thông tin chỉ còn lại đơn thuần một nguồn hữu hiệu nhất, phù hợp nhất là truyền hình. Phát thanh cũng là một sự lựa chọn bổ sung cho lứa tuổi này. Chủ đề thông tin quan tâm chủ yếu là các thông tin chính trị xã hội và các thông tin văn hóa, nghệ thuật dành cho người cao tuổi.

    • 3.1.3. Viên chức nhà nước và học sinh, sinh viên – “thượng đế” của báo chí

  • Bảng 3.5: Các chủ đề thông tin được ưa thích – theo nghề nghiệp (%)

    • 3.1.4. Đồng bằng nghe đài, đọc báo, miền núi xem tivi

  • Biểu đồ 3.2: PTTT tiếp xúc hàng ngày của công chúng (%)

    • 3.1.5. Người độc thân thích báo điện tử, người đã kết hôn thích truyền hình

  • Biểu đồ 3.3: Tiếp nhận sản phẩm báo chí hàng ngày –

  • theo tình trạng hôn nhân (%)

  • Biểu đồ 3.4: Mức độ sử dụng báo chí trên 300 phút –

    • 3.1.6. Học vấn quyết định khả năng tương tác với báo chí

  • Biểu đồ 3.5: Mức độ tiếp cận hàng ngày của công chúng – theo học vấn (%)

  • Biểu đồ 3.6: Công chúng tương tác với báo chí – theo học vấn (%)

    • 3.1.7. Điều kiện kinh tế tỉ lệ thuận với nhu cầu sử dụng báo chí

  • Biểu đồ 3.7: Mức độ sử dụng báo chí hàng ngày –

    • 3.2. Môi trường báo chí tại Việt Nam

    • Quá trình tiếp nhận sản phẩm báo chí chịu sự tác động của môi trường giáo dục gia đình, phong tục tập quán của cộng đồng và, đặc biệt, chịu sự tác động của môi trường chính trị - xã hội [30, tr. 23].

    • Từ lý luận trên, có thể liệt kê rất nhiều yếu tố về môi trường chính trị- xã hội, phong tục tập quán của cộng đồng tác động đến công chúng: chế độ chính trị và chủ trương, chính sách về báo chí của Đảng, Nhà nước về báo chí; hàng lang pháp lý về báo chí; sự phát triển và đáp ứng công chúng của các cơ quan báo chí; hệ thống PTTTĐC; văn hóa đọc, nghe, nhìn của người Việt… Trong phần này, chúng tôi định dạng chung là “môi trường báo chí” và lựa chọn phân tích các yếu tố tác động trực tiếp và nhiều nhất tới công chúng như sau:

    • 3.2.1. Cơ chế bao cấp báo chí tạo ra sản phẩm báo chí vừa thừa vừa thiếu

    • Báo chí Việt Nam thuộc cơ quan nhà nước, không có báo chí tư nhân. Khoảng 80% cơ quan báo chí Việt Nam hoạt động do kinh phí Nhà nước cấp, 20% tự lo nguồn thu trên mô hình hạch toán “đơn vị sự nghiệp có thu”, điều đó cho thấy sản phẩm báo chí của ta vừa thừa vừa thiếu [10]. Những năm gần đây, vấn đề kinh tế báo chí được chú trọng hơn, nhiều cơ quan báo chí đã có khả năng hạch toán độc lập, hình thành mô hình tập đoàn báo chí. Tuy nhiên, cơ chế bao cấp vẫn tồn tại ở nhiều cơ quan báo chí trung ương và địa phương, đặc biệt là các ban ngành đoàn thể. Cơ chế này tạo ra nhiều ảnh hưởng cả tích cực và không tích cực.

    • Tích cực là: Nó cho phép duy trì một số lượng lớn các cơ quan báo chí thường xuyên phát triển và liên tục gia tăng, đồng nghĩa với việc công chúng có nhiều lựa chọn, nhiều cơ hội tiếp nhận thông tin.

    • Không tích cực là: cơ chế này dẫn đến yếu tố thiếu cạnh tranh, không phát triển về kinh tế báo chí, không nâng cao tính chất chuyên nghiệp, đồng nghĩa với việc công chúng sẽ không được đáp ứng tốt nhất về chất lượng, tính hấp dẫn của thông tin.

    • 3.2.2. Chế độ tiếp nhận báo chí miễn phí tạo ra cơ hội trong hiện tại và rào cản trong tương lai

    • Trên thế giới, xem truyền hình, đọc báo điện tử đều phải trả tiền phí. Còn báo in lại có nhiều tờ miễn phí dành cho công chúng tại các địa điểm công cộng, ga tàu… Ở nước ta, về cơ bản có sự trái ngược xu thế trên. Xem truyền hình, nghe phát thanh và đọc báo điện tử đều miễn phí, trừ một số kênh truyền hình trả tiền. Một số tờ báo trên điện thoại di động cũng thử nghiệm mức thu phí, tuy nhiên còn thấp. Về báo in thì cơ bản đều phải mua. Công chúng chỉ có thể đọc miễn phí tại các cơ quan đặt báo dài hạn hoặc được cấp phát báo Nhân dân, hoặc đọc tại thư viện. Ngoài ra, các điểm tự phát nhỏ lẻ như quán café, nhà hàng, thẩm mĩ viện… có các tạp chí cũ.

    • Như vậy, ảnh hưởng tích cực của yếu tố trên là: công chúng có điều kiện dễ dàng tiếp nhận thông tin, nhất là đối với truyền hình, phát thanh, báo điện tử, kể cả người giàu hay người nghèo.

    • Ảnh hưởng không tích cực là: công chúng Việt Nam đã quen với phương thức đọc/xem/nghe miễn phí. Cho đến một thời điểm trong tương lai, chắc chắn các loại hình báo chí đều thu phí, sẽ tạo ra những khó khăn, rào cản lớn về tâm lý khách hàng cũng như khả năng chi trả mua thông tin. Đó là thách thức không nhỏ khi mà các loại hình báo chí truyền thống vốn ngày càng suy giảm công chúng.

    • 3.2.3. Tính định hướng chính trị tạo ra môi trường báo chí an toàn trong phạm vi giám sát chặt chẽ cho công chúng

    • Việt Nam không có báo chí tư nhân, các cơ quan báo chí đều hoạt động trong phạm vi giám sát, định hướng của cơ quan chủ quản; cơ quan quản lý Nhà nước về báo chí là Bộ Thông tin và Truyền thông; chỉ đạo báo chí là Ban Tuyên giáo Trung ương; cơ quan phối hợp trong công tác chỉ đạo là Hội Nhà báo Việt Nam; theo đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Thông tin trên mạng internet có sự mở rộng về các trang tin điện tử, các hình thức thông tin cá nhân, nhưng về cơ bản vẫn có sự quản lý, giám sát chặt chẽ. Trong phần 2.3.4, chúng tôi đã phân tích để thấy rằng có một tỉ lệ không nhỏ công chúng theo dõi thông tin báo chí nước ngoài. Con số này vẫn nằm trong phạm vi kiểm soát báo chí nhất định.

    • Ảnh hưởng tích cực của tính định hướng ở phương diện: công chúng được “thanh lọc” những thông tin phản cảm, gây ảnh hưởng xấu đến dư luận, ảnh hưởng xấu đến các yếu tố kinh tế, văn hóa, giáo dục, thẩm mĩ… của họ. Về cơ bản, công chúng được sống trong một môi trường báo chí lành mạnh, an toàn.

    • Ngược lại, cũng như phân tích tại 2.3.4, ảnh hưởng không tích cực ở phương diện: có những thông tin công chúng không được biết rõ ràng, đầy đủ và khách quan; thông tin không đáp ứng đúng thị hiếu của công chúng. Điều này gây ra một số rào cản về nội dung thông tin công chúng thu nhận được. Có những trường hợp gây ức chế, hoang mang dư luận, mất niềm tin, tạo ra phản ứng không tích cực và là cơ hội để các thế lực thù địch cũng như báo chí “lề trái” tác động ngược trở lại công chúng.

    • 3.2.4. Khả năng thu hút và đáp ứng nhu cầu công chúng của các cơ quan báo chí

    • 3.2.5. Văn hóa đọc/nghe/xem của người Việt Nam là nền tảng tiếp nhận của công chúng báo chí truyền thống

    • Công chúng Việt Nam chịu ảnh hưởng văn hóa phương Đông. Như chúng tôi đã giới thiệu trong phần mở đầu, người Châu Á vẫn giữ thói quen đọc báo in với những tờ báo có lượng công chúng lớn nhất trên thế giới. Người Việt Nam cũng vẫn giữ một số đặc trưng tiếp nhận báo chí truyền thống: thích đọc báo in vào buổi sáng khi ngồi café; thích xem truyền hình vào thời điểm có bữa cơm gia đình; thích nghe phát thanh trước giờ đi ngủ… Ngoài ra, tính chất công việc của công chúng nước ta dễ tạo ra thời gian tranh thủ vừa làm vừa đọc báo, nhất là đối với công nhân viên Nhà nước. Có thể nói, công chúng truyền thống chưa sẵn sàng với tư duy báo chí truyền thông mà vẫn nặng tư duy văn học trong hưởng thụ sản phẩm báo chí.

    • Mặc dù thế hệ trẻ sẽ có nhiều sự thay đổi, chuyển biến trong cách thức tiếp nhận, nhưng những đặc trưng trên không dễ dàng bị phá hủy, bởi nó đã ăn sâu vào văn hóa người Việt.

    • 3.2.6. Sự cạnh tranh của các loại hình truyền thông xã hội là cơ hội cũng như thách thức cho báo chí – công chúng báo chí

    • 3.3. Yếu tố khoa học kĩ thuật công nghệ

    • 3.3.1. Sự tiến bộ của giao tiếp thông tin số đơn giản hóa thông tin, dễ dàng truyền tải, tương tác hơn

    • 3.3.2. Sự phát triển mạnh mẽ của kĩ thuật số và internet đã cho ra đời những thiết bị điện tử đa chức năng

    • 3.3.3. Sự phát triển mạnh mẽ công nghệ truyền thông tạo ra những bước đột phá trong cách thức tiếp nhận thông tin của công chúng

  • Biểu đồ 3.9. Những quốc gia có số lượng smartphone, tablet chạy Android và iOS tăng trưởng mạnh nhất từ 01/2012 - 01/2013 (%)

    • 3.4. Sự phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội trong nước

    • Ngoài tất cả các yếu tố kể trên, môi trường chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, luật pháp, an ninh trật tự… của đất nước luôn ảnh hưởng qua lại giữa khả năng tiếp nhận, khả năng thông tin, bàn luận, tạo dựng dư luận xã hội và khả năng kiến tạo ra sản phẩm báo chí của công chúng.

    • Về cơ bản, quốc gia càng phát triển, trình độ dân trí ngày càng được nâng cao, công chúng ngày càng có cơ hội “thưởng thức” báo chí theo nhu cầu. Đồng thời, công chúng cũng củng cố nhiều hơn niềm tin và sự mong đợi đối với hiệu quả mà hệ thống báo chí mang lại. Đó là lý do vì sao báo chí phát triển mạnh tại những nước như Nhật, Mỹ, Pháp, Anh, Bắc Âu…

    • Bên cạnh đó, không tránh khỏi những yếu tố tác động phức tạp bởi chính sự phát triển. Điều đó đòi hỏi nền báo chí có sự thích ứng, định hướng phù hợp cho công chúng trong mỗi giai đoạn, thời điểm khác nhau.

    • 3.5. Xu hướng toàn cầu hóa và sự phát triển của báo chí thế giới

    • Các quy luật tâm lý xã hội tác động đến quá trình tiếp nhận sản phẩm báo chí của công chúng. Ví dụ: tính địa phương và toàn cầu hóa, môi trường và trạng thái tâm lý xã hội, sự ảnh hưởng của niềm tin, lý tưởng, ảnh hưởng của vấn đề sắc tộc, … [30, tr. 24]

    • Trong chương 1, chúng tôi đã trình bày cụ thể các khía cạnh, biểu hiện của xu hướng toàn cầu hóa này qua các nghiên cứu trên thế giới cũng như Việt Nam. Tất cả các nghiên cứu đó cùng có chung nhận định cơ bản là xu hướng và sự phát triển báo chí thế giới có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển báo chí mỗi quốc gia, khu vực, Việt Nam không nằm ngoài phạm vi ảnh hưởng này. Chúng tôi sẽ không trình bày lại trong phần này.

    • Công chúng chính là đối tượng chịu tác động gián tiếp từ xu thế trên. Đặc biệt có thể thấy ở xu thế hội tụ báo chí - truyền thông, truyền thông xã hội đang phổ biến trên thế giới và dần hình thành ở nước ta hiện nay.

    • Cũng như chúng tôi đã phân tích tại phần mở đầu, tổng quan và chương 2 (phần báo chí nước ngoài), những tác động từ truyền thông và báo chí thế giới có thể mở ra một môi trường thông tin đa dạng, nhiều chiều, thuận tiện cho công chúng; đồng thời có thể lan truyền thông tin, cách thức tiếp nhận “độc hại” về chính trị, văn hóa, xã hội.

    • Tuổi trưởng thành (25 - 40) là quãng thời gian sung sức nhất, nảy sinh nhu cầu cao nhất trong việc tiếp cận đa dạng nhiều loại hình báo chí cùng một lúc (ngoại trừ phát thanh). Độ tuổi này có sự quan tâm rất đa dạng, liên quan đến nhiều chủ đề nội dung mà báo chí thông tin.

    • Sự kết thúc cho các nhu cầu đa dạng về thông tin chính là khi công chúng kết thúc độ tuổi lao động, bước vào tuổi già. Mọi nhu cầu thông tin chỉ còn lại đơn thuần một nguồn hữu hiệu nhất, phù hợp nhất là truyền hình. Phát thanh cũng là một sự lựa chọn bổ sung cho lứa tuổi này. Chủ đề thông tin quan tâm chủ yếu là các thông tin chính trị xã hội và các thông tin văn hóa, nghệ thuật dành cho người cao tuổi.

  • CHƯƠNG 4

  • DỰ BÁO XU HƯỚNG BIẾN ĐỔI

  • TRONG TIẾP NHẬN SẢN PHẨM BÁO CHÍ CỦA CÔNG CHÚNG

    • 4.1. Dự báo khả năng biến đổi của các nhân tố ảnh hưởng

    • 4.1.1. Giới tính nam gia tăng, nền tảng văn hóa tiếp nhận của người Việt: lợi thế cho báo in, truyền hình và phát thanh vẫn tiếp tục phát triển

    • 4.1.2. Giới trẻ: gia tăng tiếp nhận báo chí trên các phương tiện truyền thông mới

    • 4.1.3. Khả năng đáp ứng công chúng của các cơ quan báo chí nâng cao, sự cạnh tranh truyền thông mạng mạnh mẽ, sự phát triển báo chí thế giới tác động sâu rộng, điều kiện kinh tế phát triển tăng cường mức độ đô thị hóa: gia tăng khả năng tiếp nhận của công chúng

    • Theo báo cáo của Standard Chartered đánh giá về các nền kinh tế ASEAN, Việt Nam hiện đứng thứ 9 trong 10 nước ASEAN về mức độ đô thị hóa, chỉ xếp trên Campuchia.

    • 4.1.4. Khoa học kĩ thuật công nghệ, trình độ học vấn, cơ cấu nghề nghiệp trí thức phát triển: thúc đẩy khả năng tương tác báo chí tăng cao

    • 4.1.5. Cơ chế báo chí bao cấp, báo chí miễn phí sẽ giảm, mang lại cả cơ hội và rào cản trong điều kiện tiếp nhận của công chúng

    • 4.2. Dự báo xu hướng phát triển của các loại hình báo chí

    • 4.2.1. Xu hướng phát triển của báo in

    • 4.2.2. Xu hướng phát triển của phát thanh

    • 4.2.3. Xu hướng phát triển của báo Truyền hình

    • 4.2.4. Xu hướng phát triển của báo điện tử

    • 4.2.5. Hình thành loại hình “báo chí di động”

    • 4.3. Dự báo xu hướng biến đổi trong tiếp nhận báo chí của công chúng

    • 4.3.1. Nhu cầu tiếp nhận sản phẩm báo chí ngày càng tăng

    • 4.3.2. Công chúng ngày càng chủ động tham gia và tạo ra sản phẩm báo chí

    • 4.2.3. Cá nhân hóa phương tiện và nội dung truyền thông ngày càng tăng

    • 4.3.4. Hình thành thế hệ công chúng tiếp nhận thông tin chủ yếu trong môi trường truyền thông số

    • 4.3.5. Nhu cầu về thông tin thời sự, chính trị vẫn là nhu cầu cao nhất

    • 4.3.6. Công chúng báo chí chuyển từ xu thế nặng về tiếp nhận một chiều sang tiếp nhận tương tác đa chiều

  • Bảng 4.2: Các yếu tố nhu cầu của công chúng

    • 4.4. Giải pháp đáp ứng nhu cầu của công chúng báo chí

    • 4.4.1. Nâng cao phương thức, điều kiện, thị hiếu tiếp nhận cho công chúng

    • 4.4.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm báo chí, củng cố uy tín, lòng tin với công chúng

  • Nâng cao chất lượng về nội dung sản phẩm báo chí là một giải pháp cấp thiết. Trước mắt, cơ chế cho báo chí phát triển, hành lang pháp lý chặt chẽ, nâng cao yếu tố con người sẽ là ba yếu tố bắt buộc đạt được để tạo nên bệ đỡ cũng như sức bật cho các loại hình, chất lượng báo chí.

  • Về nội dung thông tin phải nhanh, ngắn gọn, chính xác, khách quan, tin tức thời sự - chính trị đảm bảo tính hấp dẫn. Hiện nay các loại hình báo chí càng ngày càng gần gũi hơn với cuộc sống đời thường, kể cả ngôn ngữ gần gũi hơn với lời nói hàng ngày của công chúng. Tính chất đan xen với giải trí một cách hợp lý, có văn hóa giúp công chúng có thể tiếp nhận thông tin thoải mái và góp phần giảm stress. Quảng cáo trên báo chí cần sắp xếp hợp lý, giảm thiểu tối đa sự khó chịu, ức chế đối với người tiếp nhận.

    • 4.4.3. Đáp ứng nhu cầu và cải tiến hình thức tương tác phù hợp

    • 4.4.4. Đối với công chúng: xây dựng văn hóa báo chí tích cực

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • http://www.emarketer.com/Article/Mobile-Propels-Web-Uptake-Vietnam/1009991, truy cập 17/6/2014, 15:59

Nội dung

Cơ cấu mẫu về giới tính (%)

Biểu 1.3: Cơ cấu mẫu về khả năng tiếp nhận báo chí 1 (%)

Biểu 1.4: Cơ cấu mẫu về khả năng tiếp nhận báo chí 2 (%)

Biểu 1.5: Cơ cấu mẫu về độ tuổi (%)

Biểu 1.6: Cơ cấu mẫu về tình trạng hôn nhân (%)

Biểu 1.7: Cơ cấu mẫu về tôn giáo (%)

Biểu 1.8: Cơ cấu mẫu về trình độ học vấn (%)

Biểu 1.9: Cơ cấu mẫu về nghề nghiệp (%) Độc thân Sống với người cùng thế hệ Hai thế hệ Ba thế hệ trở lên

Bảng 1.3: Quy mô và thành phần gia đình hiện tại (%)

Biểu 1.10: Vị trí chức vụ công tác (hiện tại hoặc trước khi nghỉ hưu) (%)

Biểu 1.11: Phương tiện di chuyển khi đi làm (%)

Biểu 1.12 : Mức tiền điện trung bình hàng tháng (k = 1000 đồng) (%)

Qua các bảng, biểu trên, một số đặc điểm nổi bật về cơ cấu mẫu công chúng khảo sát như sau:

- Tỉ lệ giới tính tương đương với nữ 49,5%, nam 50,5%

- Khả năng tiếp nhận báo chí (đọc/nghe/nhìn) của công chúng cơ bản là tốt

- Độ tuổi từ 13-24 chiếm tỉ lệ lớn nhất, 46,3% Đây là thế hệ công chúng quyết định xu thế báo chí trong tương lai

- Do vậy, tương ứng với cơ cấu nghề nghiệp chủ yếu là học sinh – sinh viên và công nhân viên chức Nhà nước

- Trình độ đại học và cấp 3 chiếm tỉ lệ chủ yếu, cho thấy trình độ dân trí tương đối cao

- Tình trạng hôn nhân có tỉ lệ độc thân chiếm cao hơn: chưa từng kết hôn 50,7%, góa/ly thân/ly hôn 2,2%

- Quy mô và thành phần gia đình hiện tại cho thấy mô hình gia đình nhỏ, gia đình hạt nhân chiếm đa số Gia đình 3 thế hệ chỉ chiếm 20,1%

Vị trí và chức vụ công tác trong mẫu nghiên cứu thể hiện sự đa dạng của các thành phần xã hội, với gần 1% mẫu đến từ cấp Vụ/Cục trở lên.

- Phương tiện di chuyển chủ yếu là xe máy, chiếm 56,5% Phương tiện giao thông công cộng được sử dụng ít, chỉ 6,8%

Mức tiêu thụ điện cao nhất thường không vượt quá 100.000đ, chủ yếu do cơ cấu mẫu có tỷ lệ lớn là học sinh - sinh viên, những người thuê nhà và tiêu thụ điện ở mức thấp Ngoài ra, tại một số vùng nông thôn, mức tiêu thụ điện cũng rất hạn chế do điều kiện kinh tế của người dân Điều này phản ánh rõ nét mức sống của cộng đồng.

Chương 1 đã tổng hợp các khái niệm và quan điểm của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước về sản phẩm báo chí, công chúng báo chí, cũng như xu hướng tiếp nhận của công chúng Từ đó, tác giả đã trình bày quan điểm riêng và những ý tưởng mới mẻ của mình về vấn đề này.

Có thể khái quát một cách cơ bản các lý thuyết tiếp cận vấn đề nghiên cứu như sau:

Lý thuyết truyền thông nhấn mạnh rằng người nhận đóng vai trò quan trọng trong chu trình truyền thông, không chỉ là một mắt xích mà còn là một thành phần tích cực, chủ động trong quá trình này.

67 người tham gia vào quá trình truyền thông nhằm xây dựng ý nghĩa cho các thông điệp và đối thoại Họ cùng nhau tìm kiếm chân lý để tăng tốc quá trình truyền thông và tạo ra hiệu quả mới cho các kênh truyền thông.

Lý thuyết xã hội học báo chí và truyền thông nhấn mạnh tầm quan trọng của nghiên cứu công chúng báo chí như một hướng nghiên cứu chính Với sự phát triển đa dạng của các phương tiện truyền thông hiện nay, lý thuyết này thể hiện tính chất mở cửa và khả năng dự báo, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu và phát triển trong lĩnh vực này.

Lý thuyết tâm lý học báo chí - truyền thông nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nghiên cứu tâm lý người tiếp nhận thông tin Qua việc khảo sát các hình thức và quá trình tiếp nhận thông tin báo chí, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về nhu cầu, điều kiện, khả năng và phương thức mà công chúng sử dụng để tiếp nhận thông tin.

Lý thuyết sử dụng và hài lòng, mặc dù có những hạn chế trong việc không chú trọng đầy đủ đến các yếu tố xã hội, vẫn có thể được áp dụng như một phương pháp hữu ích để mô tả thái độ và hành vi của công chúng đối với các phương tiện truyền thông đại chúng, đặc biệt là trong mối quan hệ giữa công chúng chủ động và báo chí.

Cơ cấu mẫu công chúng khảo sát cho thấy hai đặc điểm nổi bật: khả năng tiếp nhận báo chí của công chúng rất tốt và độ tuổi thanh – thiếu niên chiếm tỷ lệ lớn, chủ yếu là học sinh – sinh viên và công nhân viên chức Nhà nước với trình độ học vấn tương đối cao Những đối tượng này có khả năng cung cấp thông tin về tiếp nhận báo chí đầy đủ và sẽ quyết định xu thế báo chí trong tương lai.

Dựa trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn, tác giả luận án sẽ tiến hành khảo sát và đánh giá mức độ tiếp nhận, mức độ hài lòng, cùng với cách ứng xử của công chúng đối với các loại hình báo chí khác nhau, cũng như các hình thức và nội dung thông tin tại chương 2.

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TIẾP NHẬN SẢN PHẨM BÁO CHÍ CỦA CÔNG CHÚNG VIỆT NAM HIỆN NAY

A P Lazarfeld nhấn mạnh rằng quá trình truyền thông điệp bao gồm hai bước chính: bước đầu tiên là tiếp nhận cá nhân với các sản phẩm truyền thông, và bước thứ hai là sự lan tỏa xã hội trong các nhóm và cộng đồng sau khi có những tiếp nhận cá thể Theo quan điểm hệ thống, quá trình tiếp nhận của công chúng đối với các sản phẩm báo chí bao gồm nhiều thành tố cấu thành, hoạt động trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau.

[28, tr 363-364] Các thành tố đó bao gồm:

(1) Công chúng báo chí: các nhóm người có tiếp cận, sử dụng và chịu ảnh hưởng của các sản phẩm báo chí

Nhu cầu và động cơ tiếp nhận sản phẩm báo chí của công chúng rất đa dạng, bao gồm việc đọc báo, nghe phát thanh, xem truyền hình và truy cập vào báo điện tử Những yếu tố thúc đẩy họ tiếp cận thông tin từ báo chí bao gồm sự tò mò, nhu cầu cập nhật tin tức, và mong muốn hiểu biết về các sự kiện xã hội Việc nhận thức rõ về mục đích tiếp nhận thông tin sẽ giúp các nhà báo và cơ quan truyền thông cải thiện chất lượng nội dung và phục vụ tốt hơn cho độc giả.

Công chúng chủ yếu tiếp nhận thông tin từ các sản phẩm báo chí qua những nội dung cụ thể, phản ánh nhu cầu và sở thích của họ Việc xác định loại thông tin mà công chúng quan tâm sẽ giúp các nhà báo và biên tập viên tạo ra nội dung hấp dẫn, đáp ứng đúng mong đợi của độc giả.

Công chúng tiếp nhận sản phẩm báo chí qua nhiều phương thức và phương tiện khác nhau Chẳng hạn, công chức thường đọc báo in và truy cập tin tức trên máy tính tại nơi làm việc, trong khi giới trẻ chủ yếu sử dụng laptop, iPad, iPhone và điện thoại thông minh để cập nhật tin tức và tham gia vào các mạng xã hội.

Hình thức và bối cảnh tiếp nhận thông tin của công chúng có sự khác biệt rõ rệt giữa các vùng miền Người Hà Nội thường có thói quen đọc báo vào thời gian rảnh rỗi trong ngày, trong khi đó, người dân TP.HCM lại thích đọc báo vào buổi sáng, thường là trong bữa ăn sáng hoặc khi thưởng thức cà phê.

Ngày đăng: 11/11/2021, 17:37

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ tương quan giữa các biến số là một khung tiếp cận hệ thống toàn - Xu hướng tiếp nhận sản phẩm báo chí của công chúng việt nam
Sơ đồ t ương quan giữa các biến số là một khung tiếp cận hệ thống toàn (Trang 13)
Bảng 1.1: Kết quả khảo sát về mức độ tiếp nhận sản phẩm báo chí - Xu hướng tiếp nhận sản phẩm báo chí của công chúng việt nam
Bảng 1.1 Kết quả khảo sát về mức độ tiếp nhận sản phẩm báo chí (Trang 40)
Hình 1.1. Sơ đồ tương quan giữa sản phẩm báo chí với các yếu tố khác - Xu hướng tiếp nhận sản phẩm báo chí của công chúng việt nam
Hình 1.1. Sơ đồ tương quan giữa sản phẩm báo chí với các yếu tố khác (Trang 46)
Bảng 1.1: Phân tích tâm lý các thế hệ trong định vị sản phẩm báo chí - Xu hướng tiếp nhận sản phẩm báo chí của công chúng việt nam
Bảng 1.1 Phân tích tâm lý các thế hệ trong định vị sản phẩm báo chí (Trang 56)
Bảng 1.3: Quy mô và thành phần gia đình hiện tại (%) - Xu hướng tiếp nhận sản phẩm báo chí của công chúng việt nam
Bảng 1.3 Quy mô và thành phần gia đình hiện tại (%) (Trang 71)
Hình  là  dễ dàng và  thuận  tiện nhất  so với các  loại  phương tiện truyền  thông - Xu hướng tiếp nhận sản phẩm báo chí của công chúng việt nam
nh là dễ dàng và thuận tiện nhất so với các loại phương tiện truyền thông (Trang 78)
Bảng 2.1: Các tác nhân ảnh hưởng đến mức độ sử dụng báo in - Xu hướng tiếp nhận sản phẩm báo chí của công chúng việt nam
Bảng 2.1 Các tác nhân ảnh hưởng đến mức độ sử dụng báo in (Trang 82)
Bảng 2.2: Thời điểm người dân - Xu hướng tiếp nhận sản phẩm báo chí của công chúng việt nam
Bảng 2.2 Thời điểm người dân (Trang 84)
Bảng 2.4: Các loại thiết bị mà gia đình đang sử dụng (%) - Xu hướng tiếp nhận sản phẩm báo chí của công chúng việt nam
Bảng 2.4 Các loại thiết bị mà gia đình đang sử dụng (%) (Trang 94)
Bảng 2.5: Mức độ ảnh hưởng của các nhóm xã hội đến việc - Xu hướng tiếp nhận sản phẩm báo chí của công chúng việt nam
Bảng 2.5 Mức độ ảnh hưởng của các nhóm xã hội đến việc (Trang 101)
Bảng 2.6: Nội dung thông tin công chúng muốn tiếp nhận từ báo chí - Xu hướng tiếp nhận sản phẩm báo chí của công chúng việt nam
Bảng 2.6 Nội dung thông tin công chúng muốn tiếp nhận từ báo chí (Trang 104)
Bảng 2.7: Chủ đề công chúng ưa thích nhất đối với phát thanh - Xu hướng tiếp nhận sản phẩm báo chí của công chúng việt nam
Bảng 2.7 Chủ đề công chúng ưa thích nhất đối với phát thanh (Trang 106)
Bảng 2.8: Các trang báo điện tử và thông tin điện tử công chúng ưa thích - Xu hướng tiếp nhận sản phẩm báo chí của công chúng việt nam
Bảng 2.8 Các trang báo điện tử và thông tin điện tử công chúng ưa thích (Trang 108)
Bảng 2.9: Công chúng đánh giá chất lượng nội dung và độ tin cậy - Xu hướng tiếp nhận sản phẩm báo chí của công chúng việt nam
Bảng 2.9 Công chúng đánh giá chất lượng nội dung và độ tin cậy (Trang 110)
Bảng 3.1: Mức độ tiếp nhận thường xuyên với báo chí xét theo độ tuổi (%) - Xu hướng tiếp nhận sản phẩm báo chí của công chúng việt nam
Bảng 3.1 Mức độ tiếp nhận thường xuyên với báo chí xét theo độ tuổi (%) (Trang 129)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w