Với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay ngành ngân hàng là một trong những ngành chịu ảnh hưởng mạnh mẽ và rõ rệt nhất. Hội nhập có thể đem đến nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng đem lại không ít những nguy cơ, đe dọa và thách thức cho ngành ngân hàng. Với chiến lược kinh doanh sáng suốt của mình, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCB) đã giữ vững vị trí dẫn đầu của mình và được đánh giá là Ngân hàng có vai trò đầu tàu và có tầm ảnh hưởng quan trọng trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam với các lợi thế cạnh tranh, thị phần huy động vốn, các dịch vụ thanh toán, dịch vụ thẻ …; được ghi nhận đã góp phần quan trọng cho sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước trong thời kỳ đổi mới. Tiến hành tìm hiểu các môi trường bên trong và bên ngoài, phân tích các ma trận và chiến lược Vietcombank đã áp dụng để vượt qua những thách thức và tận dụng tốt những cơ hội để nâng cao vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường. Từ đó đưa ra ý kiến về những chiến lược và những gợi ý riêng của nhóm.
Giới thiệu về ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
Tên tiếng việt: Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Ngoại thương Việt Nam.
Tên tiếng anh: Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Viet Nam.
Trụ sở chính: 198 Trần Quang Khải, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam
Nhân viên chủ chốt: Nghiêm Xuân Thành - Chủ tịch hội đồng quản trị,
Phạm Quang Dũng - Tổng giám đốc
Sản phẩm: Dịch vụ tài chính
Tổng tài sản: 574.260 tỷ đồng (31/12/2014)
Công ty mẹ: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Website: www.vietcombank.com.vn
Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) được thành lập vào ngày 01/4/1963, với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Là ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa chọn thí điểm cổ phần hóa, Vietcombank chính thức hoạt động với tư cách ngân hàng thương mại cổ phần từ ngày 02/6/2008, sau khi thực hiện thành công kế hoạch phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng.
Ngày 30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) chính thức được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
Vietcombank là một trong những ngân hàng thương mại lớn nhất tại Việt Nam, sở hữu hơn 14.000 nhân viên và mạng lưới rộng lớn với hơn 460 chi nhánh, phòng giao dịch và văn phòng đại diện trong và ngoài nước Ngân hàng có trụ sở chính tại Hà Nội, cùng với 96 chi nhánh và 368 phòng giao dịch trên toàn quốc, cùng 2 công ty con hoạt động tại Việt Nam.
Vietcombank hiện có 1 văn phòng đại diện và 2 công ty con ở nước ngoài, cùng với 5 công ty liên doanh và liên kết Ngân hàng cũng phát triển hệ thống Autobank với hơn 2.300 máy ATM và trên 69.000 điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS) trên toàn quốc Hoạt động ngân hàng được hỗ trợ bởi mạng lưới hơn 1.856 ngân hàng đại lý tại 176 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.
Vietcombank, với cam kết tuân thủ các chuẩn mực quốc tế, liên tục được công nhận là "Ngân hàng tốt nhất Việt Nam" bởi các tổ chức uy tín toàn cầu Đặc biệt, Vietcombank là ngân hàng đầu tiên và duy nhất của Việt Nam góp mặt trong Top 500 Ngân hàng hàng đầu Thế giới, theo bình chọn của Tạp chí The Banker.
Lĩnh vực kinh doanh
Hoạt động dịch vụ tài chính: ngân hàng bán lẻ, ngân hàng đầu tư, bảo hiểm, các dịch vụ khác, …
Hoạt động phi tài chính: kinh doanh và đầu tư, xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, các hoạt động khác…
Huy động vốn là quá trình thu thập nguồn tài chính thông qua việc nhận tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ có giá khác Ngoài ra, các tổ chức còn có thể vay vốn từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, từ Ngân hàng Nhà nước, cũng như áp dụng các hình thức huy động vốn khác theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước.
Hoạt động tín dụng bao gồm việc cấp tín dụng thông qua cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh ngân hàng, cho thuê tài chính, cùng với các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ bao gồm việc mở tài khoản, cung cấp các phương tiện thanh toán trong nước và quốc tế, thực hiện các giao dịch thanh toán trong nước cũng như quốc tế, và cung cấp dịch vụ thu hộ, chi hộ Ngoài ra, dịch vụ còn hỗ trợ thu và phát tiền mặt, cùng với việc phát hành ngân phiếu thanh toán cho khách hàng.
Các hoạt động khác bao gồm góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, thực hiện giao dịch mua bán giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và USD, kinh doanh ngoại hối và vàng Ngoài ra, còn có nghiệp vụ ủy thác và đại lý, cung ứng dịch vụ bảo hiểm, kinh doanh chứng khoán qua công ty trực thuộc, tư vấn tài chính và tiền tệ, bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két và cầm đồ.
Tầm nhìn và sứ mệnh
Vietcombank hướng tới việc trở thành ngân hàng số 1 tại Việt Nam và nằm trong top 100 ngân hàng lớn nhất khu vực Châu Á, cũng như 300 ngân hàng tài chính hàng đầu thế giới, với tiêu chí quản trị theo chuẩn mực quốc tế tốt nhất Sau năm 2020, ngân hàng sẽ tiếp tục giữ vững vị thế số 1 tại Việt Nam và từng bước nâng cao vị thế của mình trong khu vực.
+ Luôn mang đến cho khách hàng sự thành đạt.
+ Bảo đảm tương lai trong tầm tay của khách hàng.
+ Sự thuận tiện trong giao dịch và các hoạt động thương mại trên thị trường.
BOI CẢNH CỦA VIETCOMBANK
Phân tích tài chính Vietcombank
Bảng 2.1 BẢNG CÂN ĐOI KẾ TOÁN NGÂN HÀNG VIETCOMBANK 2020
I Tiền mặt, vàng bạc, đá quý 15,095,394
II Tiền gửi tại NHNN 33,139,373
III Tiền, vàng gửi tại các TCTD khác và cho vay các TCTD khác 267,969,645
1 Tiền, vàng gửi tại các TCTD khác 204,713,783
2 Cho vay các TCTD khác 64,255,862
3 Dự phòng rủi ro cho vay các TCTD khác -1,000,000
IV Chứng khoán kinh doanh 1,954,061
2 Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh -37,800
V Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác
VI Cho vay khách hàng 820,545,467
1 Cho vay và cho thuê tài chính khách hàng 839,788,261
2 Dự phòng rủi ro cho vay và cho thuê tài chính khách hàng -19,242,794 VII Hoạt động mua nợ
2 Dự phòng rủi ro hoạt động mua nợ
VII Chứng khoán đầu tư 156,931,097
1 Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán 42,148,831
2 Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn 115,382,544
3 Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư -600,278
VIII Góp vốn, đầu tư dài hạn 2,239,006
1 Đầu tư vào công ty con
2 Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết 726,183
3 Đầu tư dài hạn khác 1,587,823
4 Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn -75,000
IX Tài sản cố định 8,539,362
1 Tài sản cố định hữu hình 5,411,139 a Nguyên giá TSCĐ 12,866,189 b Hao mòn TSCĐ -7,455,050
2 Tài sản cố định thuê tài chính a Nguyên giá TSCĐ b Hao mòn TSCĐ
3 Tài sản cố định vô hình 3,128,223 a Nguyên giá TSCĐ 4,211,880 b Hao mòn TSCĐ -1,083,657
X Bất động sản đầu tư a Nguyên giá BĐSĐT b Hao mòn BĐSĐT
XI Tài sản "Có" khác 19,816,687
2 Các khoản lãi, phí phải thu 7,206,125
3 Tài sản thuế TNDN hoãn lại 909,263
- Trong đó: Lợi thế thương mại
5 Các khoản dự phòng rủi ro cho các tài sản Có nội bảng khác -3,934
B NỢ PHẢI TRẢ VÀ VON CHỦ SỞ HỮU
I Các khoản nợ Chính phủ và NHNN 41,176,995
II Tiền gửi và vay các TCTD khác 103,583,833
1 Tiền gửi của các TCTD khác 100,916,433
III Tiền gửi của khách hàng 1,032,113,567
IV Các công cụ tài chính phái sinh và các khoản nợ tài chính khác 52,031
V Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay mà TCTD chịu rủi ro 14,679
VI Phát hành giấy tờ có giá 21,240,197
VII Các khoản nợ khác 33,953,811
1 Các khoản lãi, phí phải trả 9,797,834
2 Thuế TNDN hoãn lại phải trả
3 Các khoản phải trả và công nợ khác 24,155,977
4 Dự phòng rủi ro khác (Dự phòng cho công nợ tiềm ẩn và cam kết ngoại bảng)
VIII Vốn và các quỹ 94,094,979
1 Vốn của TCTD 42,428,821 a Vốn điều lệ 37,088,774 b Vốn đầu tư XDCB c Thặng dư vốn cổ phần 4,995,389 d Cổ phiếu quỹ e Cổ phiếu ưu đãi g Vốn khác 344,658
3 Chênh lệch tỷ giá hối đoái 5,103
4 Chênh lệch đánh giá lại tài sản
5 Lợi nhuận chưa phân phối/Lỗ lũy kế 36,650,228
6 Lợi ích cổ đông không kiểm soát 85,024
IX Lợi ích của cổ đông thiểu số
TỔNG NỢ PHẢI TRẢ VÀ VON CHỦ SỞ HỮU 1,326,230,092
Nguồn: Vietstock, Báo cáo tài chính ngân hàng VCB
Vietcombank ghi nhận tổng tài sản đạt 1,327,537 tỷ đồng, tuy nhiên lợi nhuận sau thuế trong 9 tháng đầu năm 2020 giảm 9,5% so với cùng kỳ năm trước Mặc dù các nguồn thu nhập chính vẫn ổn định, nhưng tăng trưởng lợi nhuận trong quý 3 đã giảm gần 21% so với cùng kỳ do sự sụt giảm đáng kể trong thu nợ ngoại bảng và áp lực tăng cao từ việc trích lập dự phòng.
Sau năm 2019, Vietcombank ghi nhận tăng trưởng tín dụng 15% và đặt mục tiêu tăng trưởng 10% cho năm 2020 theo chỉ tiêu của Ngân hàng Nhà nước Tuy nhiên, đến hết tháng 9.2020, tăng trưởng tín dụng toàn ngân hàng đã đạt gần 10%, dẫn đến việc Ngân hàng Nhà nước nới chỉ tiêu tăng trưởng cho Vietcombank lên 14% Kết quả là, đến cuối năm 2020, Vietcombank đạt tăng trưởng tín dụng 13,95%, trở thành ngân hàng có quy mô tăng trưởng tín dụng cao nhất hệ thống với gần 110.000 tỷ đồng cho vay mới trong năm.
Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng hiện chỉ ở mức 0,6%, giảm so với 0,78% vào năm 2019, cho thấy chất lượng tín dụng đang được cải thiện Quỹ dự phòng tài chính đã đạt gần 20.000 tỷ đồng, với tỷ lệ trích lập dự phòng cho nợ xấu lên tới 380%, tức là mỗi 100 đồng nợ xấu có 380 đồng dự phòng.
Năm vừa qua, ngành ngân hàng ghi nhận con số dự phòng cao nhất lịch sử với 380 đồng Chỉ tiêu huy động vốn đạt 11%, trong khi hệ số sử dụng vốn duy trì ở mức 75% trên thị trường 1 Đến cuối năm nay, tỷ trọng dư nợ bán lẻ đã tăng lên 53,6%, cao hơn 3,6 điểm % so với năm trước.
Năm 2020, Vietcombank đã thực hiện nhiều hoạt động hỗ trợ khách hàng và doanh nghiệp, trong đó có 5 đợt giảm lãi suất tổng cộng 3.700 tỷ đồng, nhằm ứng phó với ảnh hưởng của dịch Covid-19 Ngân hàng cũng đóng góp 9.000 tỷ đồng vào ngân sách nhà nước, dẫn đầu cả nước về mức đóng góp Với giá cổ phiếu VCB vượt 100.000 đồng/cp, Vietcombank trở thành doanh nghiệp có vốn hóa thị trường cao nhất trên sàn chứng khoán, đạt gần 390 nghìn tỷ đồng Định hướng của ngân hàng là giảm lãi suất đầu vào để tạo điều kiện giảm lãi suất đầu ra, đồng thời giữ vị trí là đơn vị có quy mô vốn giá rẻ lớn nhất thị trường Mục tiêu chiến lược của Vietcombank đến năm 2025 là củng cố vị trí số 1 tại Việt Nam và nằm trong top 100 ngân hàng lớn nhất châu Á, đồng thời góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
Thu nhập lãi thuần được kỳ vọng hồi phục với mức tăng 10,4% YoY trong quý 4 và tăng trưởng 2% YoY trong năm 2020 Dự phóng này dựa trên giả định:
(1) Chi phí huy động vốn bình quân sẽ giảm nhanh hơn mức giảm của lợi suất cho vay bình quân trong quý 4;
(2) Lợi suất từ đầu tư quý 4 sẽ tương đương với mức của quý 3, do đó, cao hơn đáng kể so với cùng kỳ.
(3) Tốc độ tăng trưởng tín dụng sẽ nhanh hơn trong quý 4.
Dự kiến, việc ghi nhận 1/5 khoản phí đại lý độc quyền với đối tác FWD trong quý
Mảng thu nhập từ phí dự kiến sẽ tăng mạnh 212,8% so với cùng kỳ, với thu ròng từ phí dịch vụ ước tính tăng 46,4% trong cả năm Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối cũng được kỳ vọng tiếp tục tăng trưởng tốt, với mức tăng 20% trong quý 4 và 17,6% cho cả năm 2020 Lợi nhuận sau thuế trong quý 4 được dự báo sẽ tăng 10,8%, trong khi năm 2020 sẽ giảm 4,7% so với cùng kỳ ROA và ROE năm 2020 dự kiến sẽ giảm lần lượt 3 điểm cơ bản và 5 điểm phần trăm so với năm trước.
Vietcombank nổi bật là ngân hàng hàng đầu về chất lượng tài sản, với sự kết hợp giữa tài sản tốt và mức dự phòng trích lập cao, tạo ra một lớp đệm an toàn cho ngân hàng trong bối cảnh kinh tế khó khăn do ảnh hưởng của dịch COVID-19.
Ngân hàng có khả năng quản trị rủi ro hiệu quả với tỷ lệ nợ xấu thấp và dự phòng tích lũy cao, đồng thời đạt tiêu chuẩn an toàn vốn Basel II sớm nhất trong hệ thống Mặc dù tập trung vào chiến lược ngân hàng bán lẻ, chi phí được kiểm soát tốt, duy trì tỷ lệ chi phí so với thu nhập dưới 40%.
Chiến lược ngân hàng bán lẻ của Vietcombank được kỳ vọng sẽ duy trì tăng trưởng cao nhờ vào việc mở rộng biên lãi ròng (NIM) và đa dạng hóa nguồn thu nhập, đặc biệt là từ lĩnh vực Bancassurance.
Trong quý cuối năm 2020, Vietcombank dự kiến sẽ ghi nhận kết quả tích cực nhờ vào việc thu phí trả trước, với ước tính lợi nhuận trước thuế tăng trưởng mạnh mẽ.
23% trong quý cuối năm, trong đó thu nhập bất thường đóng góp 22% Cho năm 2020,Rồng
Việt ước tính lợi nhuận trước thuế sẽ giảm 2%, trong khi thu nhập hoạt động chỉ tăng nhẹ 5% Sự sụt giảm này chủ yếu do chi phí hoạt động (OPEX) tăng 6% và chi phí dự phòng tăng 24%.
Năm 2021, Rồng Việt kỳ vọng rằng việc kiểm soát đại dịch sẽ thúc đẩy sự phục hồi kinh tế và hoạt động cho vay của Vietcombank, dự báo tín dụng của ngân hàng này sẽ tăng trưởng 13-15% nhờ vào nhu cầu vay trở lại và đợt tăng vốn thông qua phát hành riêng lẻ Rồng Việt giả định rằng sẽ có một đợt bán vốn tương đương 50% kế hoạch tăng vốn điều lệ 6,5% với mức giá 80.000 đồng/cổ phiếu.
Rồng Việt dự đoán chênh lệch tăng trưởng cho vay và huy động sẽ duy trì ở mức dương (2-3%) nhờ thanh khoản dồi dào, trong khi NIM phục hồi Lợi nhuận trước thuế dự kiến tăng trưởng 16%, đạt 26.375 tỷ đồng, trong khi chi phí tín dụng chỉ tăng 4% do nền so sánh cao Vietcombank cũng sẽ chi khoảng 3.000 tỷ đồng để trả cổ tức cho cổ đông, với tỷ lệ 800 đồng/cổ phiếu.
Đến cuối quý 1/2021, tín dụng của Vietcombank đã tăng trưởng 3,7%, tương đương 28.000 tỷ đồng, vượt xa mức tăng trưởng hơn 2% của toàn ngành và cao hơn cả 3 ngân hàng thương mại nhà nước còn lại là Agribank, BIDV và VietinBank Ông Nghiêm Xuân Thành cho biết đây là mức tăng trưởng tín dụng trong quý 1 cao nhất nhiều năm của Vietcombank.
Cuối quý 1, Vietcombank ghi nhận tỷ lệ nợ xấu chỉ 0,7%, giữ vị trí ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu thấp nhất Ngân hàng này cũng đã trích lập thêm 2.000 tỷ đồng dự phòng, duy trì tỷ lệ dự phòng bao nợ xấu cao nhất ngành, đạt 380%.
Vị thế của Vietcombank trong ngành
Vietcombank, ngân hàng tiên phong trong lĩnh vực lưu ký và giám sát tại Việt Nam từ năm 2004, đã khôi phục dịch vụ này vào năm 2018 với mục tiêu tăng cường nguồn thu phí và đa dạng hóa dịch vụ Để đạt vị trí Top 2 về thị phần và năng lực cung cấp dịch vụ quỹ và chứng khoán trong các ngân hàng nội địa đến năm 2025, Vietcombank phải đối mặt với áp lực lớn từ Ban Định chế tài chính và các phòng ban liên quan Dù đây là lĩnh vực mới mẻ đối với ngân hàng, Vietcombank đã nhanh chóng hợp tác với Trung tâm Dịch vụ khách hàng và các bộ phận liên quan để nghiên cứu thị trường, hoàn thiện sản phẩm và xây dựng quy trình tiếp cận khách hàng hiệu quả.
Sau 2 năm chuẩn bị cơ sở vật chất và hoàn thiện sản phẩm, năm 2020 đánh dấu sự phát triển vượt bậc của Vietcombank trong việc cung cấp dịch vụ cho các Quỹ nội địa lớn nhất thị trường.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) đã ghi nhận kết quả kinh doanh ấn tượng, dẫn đầu ngành Ngân hàng về quy mô lợi nhuận Với thành tích này, Vietcombank xuất sắc lọt vào top 10 doanh nghiệp có lợi nhuận lớn nhất Việt Nam trong bảng xếp hạng Profit500.
2019 và tiếp tục duy trì vị thế dẫn đầu các ngân hàng thuộc bảng xếp hạng.
Hình 2.1 Top 5 ngân hàng quy mô về lợi nhuận 2019 (tỷ đồng)
Vietcombank đang cạnh tranh quyết liệt với các ngân hàng nước ngoài như Standard Chartered Bank và HSBC, cũng như các ngân hàng nội địa, nhằm giành được các hợp đồng cung cấp dịch vụ cho các công ty quản lý quỹ hàng đầu tại Việt Nam như VFM, Vinacapital, Thiên Việt, SSI và I.P.A.
Vietcombank đã khẳng định vị thế hàng đầu trong hệ thống tài chính quốc gia với kết quả hoạt động vượt trội và sự phát triển bền vững Tính đến ngày 31/03/2020, ngân hàng này sở hữu vốn chủ sở hữu lớn nhất và có giá trị vốn hóa cao nhất trong các ngân hàng niêm yết Vietcombank được vinh danh là ngân hàng có môi trường làm việc tốt nhất và là ngân hàng nộp ngân sách lớn nhất tại Việt Nam Nhiều tổ chức uy tín trong nước và quốc tế như The Asian Banker, Euromoney, và Forbes đã ghi nhận Vietcombank với nhiều giải thưởng lớn, bao gồm Ngân hàng có chất lượng tài sản tốt nhất và Ngân hàng uy tín nhất Việt Nam, đồng thời là ngân hàng Việt Nam duy nhất nằm trong Top 1000 doanh nghiệp đại chúng lớn nhất thế giới.
Vietcombank hiện đang dẫn đầu về hiệu quả hoạt động trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, với lợi nhuận liên tục tăng trưởng ấn tượng qua các năm.
Từ năm 2017 đến 2019, Vietcombank đã đạt được những thành công ấn tượng với lợi nhuận lần lượt là 32,2%, 61,1% và 26%, trở thành ngân hàng Việt Nam đầu tiên đạt mốc 1 tỷ đô la Mỹ và nằm trong Top 200 tổ chức tài chính ngân hàng có lợi nhuận cao nhất toàn cầu Chất lượng tín dụng của ngân hàng được quản lý chặt chẽ, với tỷ lệ nợ xấu giảm dần qua các năm, từ 1,1% năm 2017 xuống 0,97% năm 2018 và chỉ còn 0,77% vào năm 2019.
Vietcombank đã thể hiện hiệu quả kinh doanh cao và vai trò tiên phong trong việc hỗ trợ doanh nghiệp bằng cách hạ lãi suất 3 lần trong năm 2019 Trong đó, có 2 lần giảm lãi suất cho 5 lĩnh vực ưu tiên và 1 lần giảm đồng loạt 0,5% cho các doanh nghiệp có dư nợ tại ngân hàng Những biện pháp này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần vào sự phát triển bền vững của kinh tế và xã hội đất nước.
Vấn đề đặt ra
Sau nhiều năm đạt kết quả kinh doanh khả quan, lợi nhuận của nhiều ngân hàng năm nay có nguy cơ chững lại hoặc giảm mạnh Nguyên nhân không chỉ do áp lực giảm lãi suất vay vốn nhằm hỗ trợ nền kinh tế, mà còn vì ngành ngân hàng đang đối mặt với nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh.
Phó thống đốc Ngân hàng Nhà nước Đào Minh Tú đã yêu cầu các ngân hàng thương mại có vốn Nhà nước giảm khoảng 40% lợi nhuận trong năm nay Cụ thể, Vietcombank, sau khi đạt khoảng 22.000 tỉ đồng lợi nhuận năm ngoái, sẽ phải giảm từ 30-40%, tương đương với việc đóng góp ít nhất 8.000 tỉ đồng cho việc hạ lãi suất.
Trước xu hướng giảm giá của thị trường tài sản, hoạt động xử lý và thu hồi nợ xấu của ngân hàng sẽ đối mặt với nhiều thách thức hơn Điều này dẫn đến việc các khoản thu nhập bất thường, vốn đã đóng góp lớn vào kết quả kinh doanh của ngân hàng, sẽ không còn đạt mức cao như trước.
Vietcombank đã thông báo kế hoạch tăng trưởng 15% lợi nhuận trước thuế trong năm 2020, dự kiến đạt 26.628 tỉ đồng Tuy nhiên, với tình hình hiện tại, ngân hàng có thể cần điều chỉnh mục tiêu này.
Ngân hàng thương mại Vietcombank đang đối mặt với thách thức trong việc huy động tiền gửi và duy trì thanh khoản trong nhiều năm qua Dù chính sách tín dụng cẩn trọng của Ngân hàng Nhà nước đã giúp giảm bớt khó khăn, nhưng vẫn còn những vấn đề lớn như tỷ lệ nợ xấu cao ở một số ngân hàng nhỏ và nhu cầu gia tăng đối với trái phiếu chính phủ cũng như trái phiếu doanh nghiệp trong bối cảnh đẩy nhanh đầu tư công và các dự án trọng điểm.
Thách thức trong việc tăng trưởng tín dụng sẽ gia tăng do một số thị trường như bất động sản, xây dựng, vật liệu xây dựng, đánh bắt thủy sản và chăn nuôi đang bị thu hẹp Những lĩnh vực này không chỉ có giá trị gia tăng cao mà còn có khả năng lan tỏa mạnh mẽ trong nền kinh tế.
Sự tụt hậu về công nghệ trong đào tạo nhân lực, quản lý và thanh toán đang ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh lời và sức cạnh tranh của hệ thống ngân hàng, đồng thời làm gia tăng chi phí tài chính cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Xử lý nợ xấu là thách thức lớn đối với các ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng nhỏ với nợ xấu từ chương trình tái cơ cấu Vietcombank cần rà soát quy định tín dụng và xử lý nợ, đồng thời mạnh dạn đưa nợ xấu không thu hồi ra quản lý ngoại bảng hoặc xóa nợ Điều này sẽ giúp làm sạch bảng cân đối tài sản, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng và doanh nghiệp phát triển phương án kinh doanh mới.
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
Ngành kinh doanh của doanh nghiệp
Vietcombank hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
Ngành ngân hàng đã ghi nhận tốc độ tăng trưởng liên tục trong những năm gần đây, với thị trường vốn đạt mức tăng trưởng lớn nhất trong 20 năm qua Tổng lợi nhuận trước thuế của 17 ngân hàng niêm yết đạt 85.143 tỷ đồng, phản ánh sự phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực này.
Hình 3.1 Biểu đồ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế (từ 18 ngân hàng niêm yết)
Theo số liệu từ FiinGroup, 18 ngân hàng niêm yết đã ghi nhận mức tăng trưởng lợi nhuận sau thuế 29,3% trong năm 2019, chủ yếu nhờ vào sự cải thiện của biên lãi ròng (NIM), tăng 30 điểm cơ bản lên 3,4% so với 3,1% năm 2018.
Trong năm 2020, tăng trưởng tín dụng đạt 12,5%, trong khi NIM toàn ngành ngân hàng có sự cải thiện nhẹ nhờ vào việc lãi suất cho vay và huy động giảm Việc chuyển đổi cơ cấu các khoản vay sang cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, cũng như cá nhân, sẽ góp phần nâng cao NIM Dự báo của BSC cho thấy NIM toàn ngành sẽ tăng trưởng nhẹ lên 3,64%.
Chất lượng tài sản của các ngân hàng đã được cải thiện nhờ quy định giảm tỷ lệ vốn ngắn hạn và cho vay trung dài hạn xuống 40% vào tháng 10/2020 và sẽ tiếp tục giảm về mức 30% trong năm 2022 Sự cải thiện này sẽ giúp giảm áp lực trích lập dự phòng và tăng tỷ trọng lợi nhuận trước thuế (PBT) trong tổng thu nhập hoạt động (TOI).
1.2 Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành
Ngành ngân hàng Việt Nam đã chứng kiến sự tăng trưởng vượt bậc, từ chỉ 9 ngân hàng vào năm 1991 đến 100 ngân hàng vào tháng 6/2018 Sự gia tăng này chủ yếu đến từ hai khối ngân hàng thương mại cổ phần và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, phản ánh sức hấp dẫn của ngành đối với các nhà đầu tư trong nước và các tổ chức tài chính quốc tế.
Bảng 3.1 Số lượng ngân hàng thương mại Việt Nam qua các năm
Ngân hàng thương mại nhà nước 4 5 5 7 7
Ngân hàng thương mại cổ phần 4 51 37 28 31
Ngân hàng thương mại liên doanh 1 4 5 5 5
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài 24 50 50 48
Ngân hàng thương mại nước ngoài 5 5 9
Nguồn: tác giả tổng hợp
Tính đến cuối tháng 8/2020, tổng tài sản của hệ thống ngân hàng Việt Nam đã đạt 12,93 triệu tỷ đồng, ghi nhận mức tăng trưởng 52,1% so với cuối năm 2016, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ về quy mô hoạt động của ngành ngân hàng.
Ngoài 2 mảng hoạt động truyền thống là tín dụng và huy động vốn, mảng hoạt động dịch vụ cũng có sự phát triển mạnh mẽ Cùng với việc đầu tư mạnh vào công nghệ, cơ
Trong những năm gần đây, sự phát triển của công nghệ sở vật chất và việc đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ đã dẫn đến sự gia tăng mạnh mẽ về thu nhập từ các lĩnh vực này.
Hệ thống Ngân hàng vẫn có tiềm năng tăng trưởng, nhưng tốc độ tăng trưởng dự kiến sẽ giảm trong những năm tới Do đó, hệ thống Ngân hàng cần tập trung vào việc nâng cao năng lực tài chính và cải thiện chất lượng tín dụng để đảm bảo an toàn cho toàn bộ hệ thống.
Nhân tố chính trị - pháp luật
Nền chính trị Việt Nam được coi là ổn định, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành ngân hàng và nền kinh tế quốc gia.
Sự phát triển của các doanh nghiệp và việc thu hút đầu tư từ nước ngoài vào các ngành kinh doanh trong nước sẽ thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của ngành Ngân hàng.
Các tập đoàn tài chính nước ngoài đang đầu tư mạnh mẽ vào ngành Ngân hàng tại Việt Nam, điều này không chỉ làm gia tăng cường độ cạnh tranh trong lĩnh vực này mà còn tạo ra cơ hội thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành Ngân hàng.
Nền chính trị ổn định giảm thiểu nguy cơ khủng bố, đình công và bãi công, từ đó bảo vệ hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp khỏi rủi ro Điều này tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư vào nhiều lĩnh vực, bao gồm cả ngành Ngân Hàng.
Pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành Ngân hàng, nơi có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế Các ngân hàng thương mại phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật và chịu sự giám sát chặt chẽ từ Ngân hàng Nhà Nước.
Việt Nam đang nỗ lực hoàn thiện Bộ luật doanh nghiệp và luật đầu tư, cùng với các chính sách kinh doanh, nhằm tạo ra môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp trong ngành Ngân hàng Những cải cách này giúp hướng dẫn cụ thể và đảm bảo điều kiện kinh doanh minh bạch cho các tổ chức tài chính.
2.2 Nhân tố văn hóa - xã hội:
Với sự phát triển kinh tế ổn định và dân trí ngày càng cao, đời sống người dân được cải thiện, nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và các sản phẩm tiện ích khác từ ngân hàng ngày càng gia tăng.
Tâm lý người dân Việt Nam thường xuyên thay đổi theo sự biến động của thị trường Chẳng hạn, trong bối cảnh lạm phát, nhiều người đã chuyển từ việc giữ tiền mặt sang gửi tiết kiệm bằng vàng để bảo toàn giá trị tài sản.
Tốc độ đô thị hóa nhanh chóng và cơ cấu dân số trẻ đang thúc đẩy nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng ngày càng cao Sự gia tăng mạnh mẽ của các doanh nghiệp cũng dẫn đến nhu cầu về vốn và tài chính tăng lên đáng kể.
Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, tiến gần hơn đến các quốc gia phát triển, dẫn đến việc hệ thống kỹ thuật và công nghệ trong ngành Ngân hàng được nâng cấp và hiện đại hóa Sự cải tiến này nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, tạo ra lợi thế cạnh tranh cho những ngân hàng sở hữu công nghệ vượt trội.
Với xu hướng hội nhập toàn cầu, Việt Nam đang thu hút ngày càng nhiều nhà đầu tư Các ngân hàng nước ngoài hiện đang dẫn đầu về công nghệ, vì vậy các ngân hàng nội địa cần liên tục cải tiến công nghệ để nâng cao khả năng cạnh tranh.
Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ hiện đại mang lại cả cơ hội và thách thức cho các ngân hàng trong việc xây dựng chiến lược phát triển và ứng dụng công nghệ một cách hiệu quả.
Sự chuyển giao công nghệ và tự động hóa trong ngành ngân hàng đang gia tăng, dẫn đến việc hình thành các liên doanh và liên kết giữa các ngân hàng nhằm bổ sung công nghệ mới cho nhau.
Sự thay đổi công nghệ đang có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, cho phép họ cải tiến quy trình nghiệp vụ và phát triển sản phẩm dịch vụ mới Sự phát triển của Internet và thương mại điện tử đã dẫn đến nhu cầu gia tăng về dịch vụ trực tuyến, thúc đẩy việc ứng dụng công nghệ thông tin như chữ ký số và thanh toán điện tử Các dịch vụ mới như ATM, Home Banking, Mobile Banking và Internet Banking không chỉ giúp ngân hàng giảm chi phí mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng cường sự trung thành của khách hàng.
Trước tình hình lạm phát gia tăng từ cuối năm 2007, Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt từ đầu năm 2008 để giảm thiểu tác động tiêu cực đến ngành Ngân hàng và nền kinh tế.
Đánh giá cường độ cạnh tranh
3.1 Tồn tại các rào cản gia nhập ngành
Sự gia tăng số lượng ngân hàng mới tham gia thị trường sẽ dẫn đến mức độ cạnh tranh ngày càng cao Nguy cơ từ các ngân hàng mới này sẽ phụ thuộc vào mức độ rào cản gia nhập thị trường.
Rào cản gia nhập của các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam đã giảm đáng kể nhờ vào các cam kết khi gia nhập WTO, với lộ trình mở cửa ngành ngân hàng kéo dài bảy năm Từ năm 2006, Việt Nam đã dần gỡ bỏ các hạn chế về tỷ lệ tham gia cổ phần của tổ chức tài chính nước ngoài, theo các hiệp định thương mại, đặc biệt là với Hoa Kỳ Theo Hiệp định AFAS của ASEAN, từ năm 2008, Việt Nam phải hoàn toàn loại bỏ các quy định khống chế tỷ lệ góp vốn của ngân hàng nước ngoài Hiện tại, đã có năm ngân hàng 100% vốn nước ngoài được cấp phép tại Việt Nam, và dự kiến số lượng này sẽ tiếp tục tăng trong tương lai khi nhìn vào sự hiện diện ngày càng nhiều của các ngân hàng nước ngoài tại thị trường Việt Nam.
Chính phủ đã tạm ngưng cấp phép thành lập ngân hàng mới từ tháng 8, dẫn đến việc gia tăng rào cản cho sự xuất hiện của các ngân hàng nội địa.
Năm 2008, các ngân hàng mới thành lập phải tuân thủ quy định về vốn điều lệ và yêu cầu có lãi liên tục, đồng thời chịu sự giám sát chặt chẽ từ Ngân hàng Nhà nước Tuy nhiên, điều này không thể ngăn cản những doanh nghiệp đủ điều kiện tham gia vào ngành ngân hàng khi Chính phủ cho phép thành lập ngân hàng trở lại Điều kiện để lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài cũng cần được xem xét kỹ lưỡng.
- Có tổng tài sản ít nhất là 10 tỉ USD vào cuối năm tài chính trước năm xin phép thành lập ngân hàng
- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8% và các tỷ lệ đảm bảo an toàn khác theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Có tỷ lệ nợ xấu dưới 3% và hoạt động có lãi trong 3 năm liên tiếp trước thời điểm cấp phép.
- Cam kết hỗ trợ về tài chính và công nghệ cho ngân hàng con tại Việt Nam. Điều kiện đối với việc lập ngân hàng cổ phần:
- Vốn điều lệ thực góp đến năm 2008 là 1.000 tỷ đồng và đến năm 2010 là 3.1 đồng.
Để thành lập công ty, cần tối thiểu 100 cổ đông và không được chuyển nhượng cổ phần trong 3 năm Các cổ đông sáng lập phải mua ít nhất 50% tổng số cổ phần được chào bán và không được chuyển nhượng cho người ngoài trong vòng 5 năm.
Để thành lập ngân hàng, cần có tối thiểu 3 cổ đông sáng lập là các tổ chức đã hoạt động ít nhất 5 năm, có tài chính vững mạnh với tổng tài sản tối thiểu 2.000 tỷ đồng và vốn chủ sở hữu ít nhất 500 tỷ đồng, đồng thời phải có lãi trong 3 năm liên tiếp trước năm xin thành lập Đối với ngân hàng thương mại, yêu cầu về tổng tài sản tối thiểu là 20.000 tỷ đồng và vốn chủ sở hữu tối thiểu là 1.000 tỷ đồng.
- Trong cơ cấu hội đồng quản trị của ngân hàng có thành viên độc lập.
Để đảm bảo sự thành công của ngân hàng sau khi thành lập, cần chú trọng đến khả năng công nghệ, xây dựng kế hoạch hoạt động kinh doanh trong ba năm đầu, và năng lực quản trị rủi ro Bên cạnh đó, việc áp dụng các chuẩn mực quản lý quốc tế cùng với các điều kiện và tiêu chuẩn đối với người quản lý và điều hành cũng là yếu tố quan trọng không thể thiếu.
3.2 Quyền lực thương lượng từ phía các nhà cung ứng
Vietcombank huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm dân chúng, cổ đông, doanh nghiệp, ngân hàng khác và các đối tác liên minh chiến lược, đồng thời chịu sự tác động trực tiếp từ những nhà cung ứng này.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết hệ thống ngân hàng thương mại, bao gồm Vietcombank, thông qua các chính sách như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu, và chính sách tỷ giá Sự tập trung của ngành ngân hàng, cùng với tính chuyên biệt của sản phẩm và khả năng tích hợp của Vietcombank, đã dẫn đến việc quyền lực thương lượng nghiêng về Ngân hàng trung ương.
Các tổ chức và khách hàng cá nhân gửi tiền tại ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng Tuy nhiên, quyền lực thương lượng của họ lại hạn chế do sự tập trung thấp và đặc điểm của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ.
Vietcombank hợp tác với nhiều ngân hàng khác để huy động vốn và hỗ trợ phát triển lẫn nhau Tuy nhiên, với vị thế là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam, Vietcombank giữ quyền lực thương lượng mạnh mẽ trong các liên doanh và liên kết này.
3.3 Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng
Ngân hàng có hai loại khách hàng chính: khách hàng vay vốn và khách hàng cung cấp vốn, tức là người gửi tiền Khách hàng gửi tiền có quyền thương lượng mạnh mẽ, vì sự phát triển của ngân hàng phụ thuộc vào nguồn vốn huy động từ họ Nếu ngân hàng không thu hút được vốn từ khách hàng, sự phát triển của ngân hàng sẽ gặp khó khăn Đặc biệt, nguy cơ thay thế ngân hàng ở Việt Nam đối với khách hàng tiêu dùng là cao, do chi phí chuyển đổi thấp, khiến khách hàng dễ dàng rút vốn và đầu tư vào nơi khác mà không gặp nhiều rủi ro.
Khách hàng vay vốn thường gặp bất lợi trong việc thương lượng, vì quyền lực của họ yếu hơn so với ngân hàng Để được vay, khách hàng phải cung cấp lý do và giấy tờ chứng minh tài chính, trong khi quyết định cuối cùng vẫn thuộc về ngân hàng.
Việc ngân hàng thu phí sử dụng ATM, mặc dù không được người tiêu dùng đồng thuận, đã làm giảm mức độ hài lòng và lòng tin của khách hàng Trong tình huống này, cả ngân hàng và khách hàng đều có lý lẽ riêng, nhưng điều này không thể phủ nhận quyền lực của khách hàng trong ngành ngân hàng tại Việt Nam.
3.4 Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành:
Cạnh tranh trong ngành ngân hàng tại Việt Nam đang gia tăng khi nhiều tổng công ty, khách hàng chủ chốt của Vietcombank, thành lập ngân hàng và công ty tài chính mới Ngân hàng Nhà nước đã phê duyệt nguyên tắc thành lập cho bốn ngân hàng quy mô lớn và dự kiến sẽ tiếp tục cấp phép cho nhiều ngân hàng khác Các ngân hàng nước ngoài như HSBC, ANZ và Standard Chartered cũng đã nộp đơn xin mở ngân hàng con tại Việt Nam Điều này đặt Vietcombank trước áp lực lớn khi có nguy cơ mất khách hàng lớn và nhân viên chủ chốt, khi các ngân hàng mới cần tuyển dụng hàng ngàn nhân sự cao cấp.
Đánh giá mức độ hấp dẫn của ngành Ngân hàng
Ngành Ngân hàng tại Việt Nam đang trải qua cường độ cạnh tranh mạnh mẽ, với các ngân hàng cạnh tranh gay gắt về lãi suất và thị phần Sự cạnh tranh này đặc biệt nổi bật giữa các ngân hàng cùng phân khúc, tạo ra áp lực lớn trong việc thu hút khách hàng.
Một số dự đoán phát triển chính của ngành Ngân hàng đến năm 2021 như sau:
BSC dự báo tổng thu nhập hoạt động (TOI) của ngành ngân hàng sẽ tăng hơn 12,7% so với năm 2020, với thu nhập lãi thuần (NII) dự kiến tăng 17,5%.
+ Tỷ lệ chi phí trên thu nhập (CIR) toàn ngành được nhận định sẽ giảm xuống
+ 36,2% từ mức 55% của 2020.phí dịch vụ tăng 11,6%.
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG
Hoạt động Marketing
Ngân hàng Ngoại Thương đã tích cực triển khai các hoạt động Marketing, bao gồm chương trình khuyến mại thẻ, quảng cáo thương hiệu và huy động vốn với lãi suất cao qua nhiều kênh truyền thông như báo chí, truyền hình và Internet Để thu hút khách hàng, ngân hàng đã áp dụng nhiều hình thức khuyến mãi hấp dẫn như mở thẻ ATM tại điểm giao dịch, lãi suất bậc thang, và tặng quà cho khách hàng trong các dịp đặc biệt Đồng thời, ngân hàng cũng hợp tác với các trường đại học và cơ quan để lắp đặt máy ATM miễn phí cho sinh viên và cán bộ, nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ.
Dịch vụ khách hàng
Với dịch vụ chăm sóc khách hàng đa dạng và chất lượng dịch vụ tốt, ngân hàng sẽ thu được lợi ích như:
+ Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng
+ Thắt chặt mối quan hệ với các khách hàng, làm khách hàng gắn bó hơn đối với thương hiệu của ngân hàng.
+ Nâng cao sự thoả mãn của khách hàng đối với dịch vụ của ngân hàng
+ Đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng
+ Cung cấp một hệ thống thống nhất, chính xác và nhanh chóng quản lý các chương trình chăm sóc khách hàng.
Nguồn nhân sự
Vietcombank sở hữu đội ngũ gần 9.200 nhân viên, trong đó có gần 1.200 nhân sự mới được tuyển dụng trong năm 2007 Ngân hàng đặc biệt chú trọng đến việc nâng cao năng lực quản trị và đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu cho nhân viên Các chương trình đào tạo về quan hệ khách hàng, nghiệp vụ chứng khoán, kiểm toán nội bộ, công nghệ và thẻ được cập nhật và đổi mới thường xuyên, nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn.
Vietcombank sở hữu đội ngũ cán bộ trẻ, được đào tạo chuyên sâu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, với kiến thức toàn diện về kinh tế thị trường Họ có trình độ ngoại ngữ tốt và khả năng thích ứng nhanh chóng với môi trường kinh doanh hiện đại và hội nhập.
Hệ thống thông tin
Vietcombank đầu tư gần 20 triệu USD mỗi năm cho công nghệ thông tin và có khoảng 200 cán bộ IT quản lý các dự án công nghệ hiện đại Điều này giúp ngân hàng duy trì nền tảng công nghệ thông tin vững chắc, đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi mô thức quản trị kinh doanh, phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiên tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm hiện tại.
Vietcombank áp dụng quy trình công nghệ tiên tiến hàng đầu tại Việt Nam, kết hợp với công nghệ hiện đại từ nước ngoài trong hoạt động kinh doanh của mình.
Tài Chính
Vietcombank nổi bật trong ngành ngân hàng với năng lực tài chính vững mạnh và tốc độ tăng trưởng 21% mỗi năm Dự kiến, đến năm 2010, tổng tài sản của ngân hàng sẽ đạt khoảng 375.000 tỷ VND (22 tỷ USD).
Phân tích, đánh giá các ma trận
6.1 Phân tích ma trận SWOT
1.Thương hiệu mạnh, có uy tín và độ tín nhiệm cao 2.Sở hữu lực lượng chất xám giỏi trong lĩnh vực
3 Ngoại hối mạnh và sản phẩm thẻ đa dạng
4.Mạng lưới giao dịch lớn 5.Có định hướng kinh doanh rõ ràng 6.Tỷ lệ nợ xấu giảm, tỷ suất sinh lời cao
7.Nền tảng công nghệ thông tin hiện đại
8 Nằm trong hệ thống Điểm yếu (W)
1.Việc mở cửa hội nhập và cơ chế chính sách khuyến khích người lao động còn nhiều bất cập 2.Mô hình tổ chức còn mang nặng tính hành chính
3 Hiểu biết về thị trường tài chính trên thế giới còn nhiều hạn chế
4 Nguồn lực công nghệ thong tin của ngân hàng còn thiếu cả về nhân lực và máy móc thiết bị
1.Sự ưu tiên và hỗ trợ đặc biệt từ Ngân hàng trung ương
2.Nền tảng phát triển kinh tế vĩ mô ở Việt Nam
3.Chính sách hạn chế sử dụng tiền mặt trong thanh toán
5 Nền chính trị ổn định trên thế giới
6 Việt Nam đang dần hoàn thiện Bộ luật doanh nghiệp, luật đầu tư và các chính sách kinh doanh
7 Thương mại điện tử và ví điện tử ở Việt Nam phát triển mạnh
S1S2S5O1O2: Chiến lược đa dạng hóa sang các lĩnh vực khác
Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm và khác biệt hóa thông qua chất lượng và dịch vụ đi kèm là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao giá trị thương hiệu Đồng thời, chiến lược tích hợp với việc mở rộng chi nhánh và liên kết với các ngân hàng nước ngoài sẽ giúp tăng cường khả năng cạnh tranh và mở rộng thị trường.
S1S4S8O1: Chiến lược tích hợp: dẫn đầu về chi phí + liên kết với các ngân hàng trong nước
W1W2O2O4: Chiến lược tái cơ cấu tổ chức W3W4O2O4O5: Chiến lược liên kết hợp tác với các ngân hàng trong và ngoài nước
W4O2O3O7: Chiến lược nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ
1.Cạnh tranh mạnh trong ngành
2 Thị trường nhiều biến động
3 Lạm phát ở Việt Nam cao
4 Hệ thống phát luật, thể chế thị trường chưa đầy đủ, chưa đồng bộ và nhất quán
5 Chỉ số tiêu dùng và giá vàng biến động bất thường.
6 Sự bùng nổ của thị trường chứng khoán
Chiến lược khác biệt hóa bằng chất lượng sản phẩm và nâng cao chất lượng dịch vụ
S1S2S4S5T1T4T6T7: Đa dạng hóa lĩnh vực hoạt động
Chiến lược tái cơ cấu tổ chức
W3W4T1T2: Liên kết hợp tác với các tổ chức, ngân hàng khác
W3T1T2T3T5T6T7: Đa dạng hóa sang các lĩnh vực khác
Vietcombank là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam, nổi bật với thương hiệu mạnh và uy tín cao trong lĩnh vực tài chính Được đánh giá cao bởi các tổ chức tài chính quốc tế về chất lượng dịch vụ, Vietcombank khẳng định vị thế của mình trong top 10 ngân hàng thương mại uy tín nhất Việt Nam.
Ngân hàng sở hữu đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ và kinh nghiệm vượt trội trong lĩnh vực ngân hàng, nổi bật với tinh thần ham học hỏi và sự tận tụy trong công việc Nhân viên của ngân hàng có khả năng tiếp cận nhanh chóng các kiến thức kỹ thuật hiện đại, đáp ứng tốt nhu cầu phát triển của ngành.
Hoạt động ngoại hối mạnh và sản phẩm thẻ của Vietcombank rất đa dạng:
Vietcombank cung cấp một loạt sản phẩm thẻ đa dạng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng với nhiều ưu đãi hấp dẫn Khách hàng có thể sử dụng thẻ tín dụng quốc tế như Visa, MasterCard, American Express và Vietcombank Vietnamairlines American Express để chi tiêu tại hàng triệu điểm chấp nhận thẻ trên toàn cầu và thanh toán trực tuyến Ngoài ra, thẻ ghi nợ quốc tế như Vietcombank conect 24, SG24, MTV và Vietcombank conect 24 Visa Debit cũng cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch tại các đơn vị chấp nhận thẻ mang thương hiệu Visa và MasterCard trên toàn thế giới.
Đến cuối năm 2018, Vietcombank đã phát hành 13,5 triệu thẻ nội địa và 1,278 triệu thẻ quốc tế Số lượng người dùng dịch vụ e-banking của ngân hàng này cũng tăng trưởng mạnh mẽ, với 10,56 triệu người sử dụng dịch vụ SMS Banking và hơn 6,16 triệu người sử dụng dịch vụ Online Banking, bao gồm cả Internet Banking và Mobile Banking.
Mạng lưới giao dịch lớn:
Vietcombank hiện đang cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử với mạng lưới rộng khắp, bao gồm 80 chi nhánh và hơn 200 phòng giao dịch trên toàn quốc, cùng với 2 công ty trực thuộc và một đơn vị sự nghiệp Ngân hàng cũng đã mở rộng ra thị trường quốc tế với một công ty con và hai văn phòng đại diện ở nước ngoài Với mối quan hệ đại lý với gần 2000 ngân hàng và định chế tài chính tại hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ, Vietcombank có tiềm năng trở thành tập đoàn tài chính lớn nhất Việt Nam và mở rộng quy mô hoạt động trong tương lai.
Vietcombank, ngân hàng tiên phong trong lĩnh vực thẻ tại Việt Nam, giữ vị trí dẫn đầu trong việc phát triển thị trường thẻ quốc gia với mạng lưới ATM lớn nhất, hơn 1800 máy hoạt động và gần 7 triệu chủ thẻ Ngân hàng này cũng là đại lý thanh toán nhiều loại thẻ quốc tế nhất tại Việt Nam, đồng thời là ngân hàng độc quyền thanh toán thẻ American Express Vietcombank đã đóng vai trò chủ chốt trong việc xây dựng liên minh thẻ với sự tham gia của 17 ngân hàng thương mại cổ phần và các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Ngân hàng Ngoại thương có định hướng kinh doanh rõ ràng với mục tiêu trở thành một tập đoàn tài chính đa năng hàng đầu tại Việt Nam và vươn ra tầm cỡ quốc tế trong thập kỷ tới Để thực hiện điều này, ngân hàng tập trung vào hoạt động đa năng, kết hợp với điều kiện kinh tế thị trường và cam kết mang đến cho khách hàng sự thành đạt Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam và hệ thống ngân hàng đang trong quá trình hội nhập, Ngân hàng Ngoại thương đã xây dựng một chiến lược phát triển toàn diện nhằm đáp ứng những thách thức và cơ hội mới.
Ngân hàng cần hoàn tất quá trình tái cơ cấu để xây dựng một mô hình tổ chức hiện đại và khoa học, nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao và kiểm soát rủi ro hiệu quả Điều này sẽ giúp ngân hàng cung cấp đa dạng các sản phẩm và dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường và khách hàng từ mọi thành phần.
Tỷ lệ nợ xấu giảm, tỷ suất sinh lời cao:
Tại Hội nghị triển khai nhiệm vụ năm 2021, Chủ tịch Hội đồng quản trị Vietcombank, Nghiêm Xuân Thành, cho biết tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng đã giảm xuống chỉ còn 0,6% tổng dư nợ vào cuối năm 2020, mức thấp nhất trong lịch sử Quỹ dự phòng rủi ro của Vietcombank cũng đạt kỷ lục 19.344 tỷ đồng, với tỷ lệ dự phòng bao nợ xấu nội bảng gần 380% Ngân hàng này có tỷ lệ bao nợ xấu cao nhất trong hệ thống, nhờ vào việc chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng bán lẻ, giúp tăng hiệu quả kinh doanh với lãi suất cao hơn và rủi ro thấp hơn Chính sách quản trị rủi ro tín dụng thận trọng của Vietcombank cũng góp phần giảm áp lực nợ xấu mới phát sinh.
Cuối năm 2020, Vietcombank tiếp tục giữ vững vị trí quán quân lợi nhuận trong ngành ngân hàng, mặc dù lợi nhuận trước thuế hợp nhất giảm nhẹ xuống còn 23.045 tỷ đồng, giảm 78 tỷ đồng so với năm 2019 Ngân hàng này cũng nằm trong top 10 ngân hàng có tỷ suất sinh lời cao nhất.
Vietcombank đã nỗ lực nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu công nghệ thông tin hiện đại, đặc biệt trong năm 2020, nhằm phát triển các dịch vụ thanh toán nhanh chóng và tiện lợi Ngân hàng cũng đặc biệt chú trọng đến việc đảm bảo an toàn và bảo mật cho khách hàng trong mọi giao dịch.
Nằm trong hệ thống Napas, khách hàng có cơ hội tận hưởng các ưu đãi và khuyến mãi giữa các ngân hàng Phí rút tiền ATM và phí chuyển tiền Internet banking được giảm đến 0% khi thực hiện giao dịch tại các cây ATM của ngân hàng cùng thương hiệu Napas.
Việc mở cửa hội nhập và các chính sách khuyến khích người lao động hiện vẫn còn nhiều bất cập Đào tạo và sử dụng cán bộ, nhân viên chưa đáp ứng được nhu cầu của các nghiệp vụ mới, dẫn đến nguy cơ chảy máu chất xám rất cao.
Mô hình tổ chức của Vietcombank hiện nay vẫn mang tính hành chính cao và phân chia theo khu vực địa lý, dẫn đến thiếu sự tập trung theo chức năng Điều này ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng, chưa đạt được tối đa.