Phiên bản photoshop CS6 là phiên bản với giao diện được cải tiến thân thiện với người dùng cùng nhiều tính năm mới Photoshop là một chơng trình tuyệt vời dùng để hiệu chỉnh, tái tạo hình[r]
TỔNG QUAN VỀ ADOBE PHOTOSHOP CS6
Giới thiệu về Adobe Photoshop
Adobe Photoshop (PS) là phần mềm đồ họa hàng đầu của Adobe Systems, ra mắt vào năm 1988 trên nền tảng Macintosh Hiện nay, Photoshop là sản phẩm dẫn đầu trong lĩnh vực chỉnh sửa ảnh và được xem là tiêu chuẩn cho các chuyên gia đồ họa.
Phiên bản photoshop CS6 là phiên bản với giao diện được cải tiến thân thiện với người dùng cùng nhiều tính năm mới
Photoshop là một phần mềm mạnh mẽ cho việc chỉnh sửa và tái tạo hình ảnh, dễ học và sử dụng hơn so với các chương trình đồ họa khác Nó cung cấp nhiều công cụ và hiệu ứng đặc biệt, giúp bạn phát huy ý tưởng sáng tạo và nghệ thuật cá nhân Khi học Photoshop, bạn có thể tự tay thiết kế những bức hình đẹp theo thẩm mỹ của mình Bên cạnh đó, Photoshop cũng rất hiệu quả trong việc thiết kế giao diện quảng cáo, website và phần mềm.
Cuốn giáo trình này cung cấp đầy đủ các tính năng mới nhất của Photoshop CS6, bao gồm File Browser và Layer Comps để tạo nhiều phiên bản hình ảnh khác nhau Bắt đầu với việc làm quen với môi trường làm việc của Photoshop, tài liệu này hướng dẫn người dùng từ những kỹ thuật xử lý hình ảnh cơ bản đến nâng cao, bao gồm quản lý màu sắc, thiết kế đồ họa web, hiệu chỉnh hình ảnh, và vẽ texture cho các ứng dụng 3D.
Một pixel là đơn vị cơ bản nhất của bức ảnh kỹ thuật số, đóng vai trò là khối màu rất nhỏ Bức ảnh kỹ thuật số, có thể được tạo ra từ việc chụp hình hoặc các phương pháp đồ họa khác, bao gồm hàng ngàn đến hàng triệu pixel Số lượng pixel trong bức ảnh càng nhiều thì độ chi tiết càng cao; ví dụ, một triệu pixel tương đương với 1 megapixel, vì vậy một máy ảnh kỹ thuật số 3.1 megapixel có khả năng chụp ảnh với hơn 3 triệu pixel.
Hầu hết các ứng dụng đồ họa mô tả độ phân giải hình ảnh bằng kích thước pixel, với chiều ngang được nêu trước Chẳng hạn, hình ảnh có kích thước “2592x1944” chứa 2,592 pixel theo chiều ngang và 1,944 pixel theo chiều dọc Khi nhân hai con số này, ta có tổng cộng 5,038,848 pixel, tương đương với độ phân giải khoảng 5 megapixel.
Mối liên hệ giữa độ phân giải và kích cỡ file
Hình ảnh có nhiều megapixel sẽ tiêu tốn nhiều dung lượng lưu trữ trên ổ cứng hoặc website Bên cạnh đó, định dạng ảnh mà bạn chọn cũng ảnh hưởng đến kích thước tệp tin.
1.3.1 Chuẩn bị phần cứng, Hệ điều hành.
Để cài đặt Photoshop CS6, máy tính cần có cấu hình tối thiểu với vi xử lý Intel Pentium 4 hoặc AMD Athlon 64 với tốc độ 2.0 GHz, RAM 1GB và ổ đĩa cứng trống ít nhất 2GB Ngoài ra, cần có ổ đĩa DVD nếu cài đặt từ đĩa Lưu ý rằng phần mềm không thể cài đặt trên các thiết bị lưu trữ di động như USB.
Màn hình hiện thị 1024 x 768 (khuyến nghị 1280 x 800) với 16-bit màu and 512 MB (khuyến nghị 1 GB) của VRAM
Hệ điều hành từ Windows XP SP3 (Service Pack 3) hoặc Windows 7 SP1 (Service Pack 1) Windows 8 and Windows 8.1 trở lên.
1.3.2 Chuẩn bị phần mềm. Đĩa DVD có phần mềm ADOBE PHOTOSHOP CS6, hoặc phần mềm được lưu sẳn trong máy tính Để cài đặt ADOBE PHOTOSHOP CS6 ta phải có bộ nguồn File setup.exe và bộ Crack của nó Bộ chương trình này khoảng 1.8GB.
1.3.3 Tiến trình cài đặt ADOBE PHOTOSHOP CS6.
Bước 1: Nháy đúp chuột vào file Set-up.exe trong bộ cài đặt ADOBE PHOTOSHOPCS6 sau đó chọn INSTALL
Hình 1.3.3a Tiến trình cài đặt ADOBE PHOTOSHOP CS6.
Bước2:Chọn Ngôn Ngữ & Accept.
Hình 1.3.3b Tiến trình cài đặt ADOBE PHOTOSHOP CS6.
Bước 3: Ngắt Internet & Điền Key Cài đặt
Hình 1.3.3c Tiến trình cài đặt ADOBE PHOTOSHOP CS6.
Bước 4: Ngắt kết nối Internet – Chọn Connect Later:
Hình 1.3.3d Tiến trình cài đặt ADOBE PHOTOSHOP CS6.
Bước5:Chọn Ngôn ngữ – Bản cài đặt & Install
Hình 1.3.3e Tiến trình cài đặt ADOBE PHOTOSHOP CS6.
- Chờ trong Giây lát & Cài đặt xong ….
Hình 1.3.3f Tiến trình cài đặt ADOBE PHOTOSHOP CS6.
- Sau khi cài đặt xong Crack photoshop CS6
- Download File Crack Photoshop CS6 theo link
- Giải nén ta được 2 thư mục x64 & x32
- Win x64bit: Copy file amtlib.dll từ thư mục x64 theo đường dẫn: C:\Program Files(x86)\Adobe\Adobe PhotoshopCS6 Ghi đè lên File amtlib.dll có sắn & Save
Hình 1.3.3g Tiến trình cài đặt ADOBE PHOTOSHOP CS6.
- Win x32bit: Copy file amtlib.dll từ thư mục x32 theo đường dẫn: C:\Program
- Files\Adobe\Adobe PhotoshopCS6 Ghi đè lên File amtlib.dll có sắn & Save.
Hình 1.3.3h Tiến trình cài đặt ADOBE PHOTOSHOP CS6.
- Để mở khởi động và làm việc với photoshop có hai cách sau:
+Cách 1: Bạn click đúp chuột vào icon màu xanh sẩm có chữ “PS” trên màn hình desktop
+ Cách 2: Start / Programs /Adobe Photoshop CS6
Sau khi khởi động, màn hình làm việc của chương trình sẽ hiển thị như sau:
Hình 1.4.1a Màn hình làm việc photoshop
Màn hình làm việc thường bao gồm các thành phần:
Hình 1.4.1b Màn hình làm việc photoshop
1 Thanh tiêu đề: Chứa biểu tượng chương trình, tên tài liệu hiện hành, tỷ lệ thu phóng, hệ màu và các chức năng phóng to, thu nhỏ hay đóng chương trình.
2 Thanh trình đơn: Chứa các menu lệnh làm việc của chương trình.
3 Thanh đặc tính: Chứa các tính chất, các tùy chọn của đối tượng hay công cụ được chọn.
4 Hộp công cụ: Chứa các công cụ làm việc trực tiếp của chương trình.
5 Các Palette lệnh: Mỗi Palette lệnh sẽ chứa một nhóm lệnh tùy theo từng mục đích cụ thể trong quá trình thao tác.
6 Vùng làm việc, vùng nháp, thanh trượt, thước và các thành phần hỗ trợ khác.
Các tính năng trên trình đơn
2.1 Phân biệt và hiểu rõ tính năng của các trình đơn Đây là một thanh menu tổng quát các chức năng, nó nằm phía trên cùng cửa sổ làm việc của Photoshop Mỗi một nút là một menu tổng quát, chúng ta sẽ tìm hiểu qua những menu này.
Ngoài những tính năng hiển nhiên như New, Open, Close thì menu này còn chứa rất nhiều tính năng khác mà sẽ khiến bạn phải bối rối
Bridge là một phần mềm đi kèm với Photoshop, giúp người dùng quản lý và duyệt hình ảnh một cách trực quan, tương tự như Google Picasa Mặc dù Bridge mang lại nhiều tiện ích, nhưng nó có thể gây phiền toái nếu mở nhầm, do thời gian tải lâu.
Mini Bridge là một phiên bản live của Bridge tích hợp ngay trong Photoshop, cho phép người dùng duyệt ảnh mà không cần mở một chương trình mới Mặc dù Mini Bridge rất dễ sử dụng, nhưng thời gian tải có thể mất một chút thời gian.
Hình 2.1b Browse in Mini Bridge
Tính năng "Open As" dường như gặp vấn đề hoặc có thể đã hỏng, nhưng ý tưởng của nhà sản xuất là cho phép mở các loại tệp khác, chẳng hạn như tệp PSD có phân lớp, dưới dạng tệp ảnh.
Mở dưới dạng Smart Object cho phép bạn tạo một smart object từ bất kỳ file nào chỉ bằng cách mở nó Khi thay đổi kích thước và chỉnh sửa Smart Object, tập tin gốc không bị ảnh hưởng, vì vậy nếu bạn dự định thay đổi kích thước một đối tượng nhiều lần, hãy mở nó trong chế độ Smart Object.
Save để lưu lại quá trình làm việc và lưu dưới một tên file ảnh của mình.
Save AS để lưu và đổi lại một tên file ảnh mới và một định dạng mới cho bức ảnh đang làm việc
"Save for Web and Devices is an application designed to compress files into JPG, GIF, PNG, or WBMP formats, making them suitable for web uploads In this context, 'Devices' refers specifically to smartphones."
Revert: Tải lại file từ điểm lưu gần nhất sẽ khiến bạn mất tất cả các thay đổi và lịch sử Tuy nhiên, thao tác này cũng mang lại lợi ích trong một số tình huống nhất định.
Place: Chèn một file mới vào file đang mở, cho phép bạn thay đổi kích thước và chỉnh sửa như một đối tượng Smart Object.
Automate và Scripts là những công cụ hữu ích cho các chuyên gia Photoshop, giúp tiết kiệm thời gian trong việc thực hiện các chỉnh sửa lặp đi lặp lại Scripts đặc biệt đáng chú ý, không chỉ dành cho người dùng nâng cao mà còn hữu ích cho cả người dùng cơ bản.
File info xem các thông số của bức ảnh
Print chức năng in ảnh đang làm việc trong môi trường photoshop.
Exit thoát khỏi môi trường làm việc photoshop.
Undo, Step Forward và Step Backward là những tính năng quan trọng trong nhiều phần mềm hiện nay, giúp người dùng dễ dàng quản lý các thay đổi Undo cho phép bạn hoàn tác các thao tác trước đó, trong khi Step Forward và Step Backward giúp di chuyển qua lại giữa các bước trong bảng lịch sử Sử dụng các tính năng này là cách đơn giản để thao tác hiệu quả trên History Panel.
Cut, Copy và Copy Merged là những chức năng quen thuộc trong menu Edit của các ứng dụng như MS Word Trong đó, Copy Merged là một tính năng hữu ích cho phép sao chép tài liệu đa lớp, giúp người dùng dễ dàng làm việc với các lớp đã được sáp nhập.
Công cụ Fill là một tính năng hữu ích thường bị bỏ qua, cho phép người dùng lấp đầy vùng chọn, layer hoặc channel bằng màu foreground, background, màu trắng, đen hoặc màu của nội dung bức ảnh Trong CS5, Fill có khả năng tái tạo hình ảnh gần giống như thật, bằng cách sử dụng các đối tượng nền xung quanh để lấp đầy các phần khuyết.
Stroke cho phép bạn tạo đường viền xung quanh đối tượng được chọn với bất kỳ màu sắc nào Bạn có thể điều chỉnh độ dày của đường viền và lựa chọn kiểu viền, bao gồm viền trong, viền chính giữa hoặc viền ngoài đối tượng.
Content Aware Scale là công cụ cho phép bạn điều chỉnh kích thước đối tượng trong hình ảnh một cách linh hoạt, tương tự như tính năng Content Aware Fill nhưng chỉ áp dụng cho một phần cụ thể Với tùy chọn này, bạn có thể dễ dàng tùy chỉnh kích thước mà không làm mất đi các chi tiết quan trọng trong bức ảnh.
Puppet Warp là một tính năng phức tạp trong CS6, cho phép người dùng bóp méo và kéo hình ảnh theo nhiều cách sáng tạo.
Công cụ Transform và Free Transform là những công cụ quan trọng giúp thay đổi kích thước hình ảnh, chỉnh sửa và tạo ra các điểm kéo để biến dạng hình ảnh khi cần thiết.
Các tính năng trên trình đơn
3.1 Phân biệt và hiểu rõ tính năng của các trình đơn.
Photoshop cung cấp nhiều công cụ và thiết lập phù hợp cho đồ họa in ấn và trình diễn trực tuyến trên mạng, như các trang web Trong vùng làm việc của Photoshop, hộp công cụ nằm ở bên trái, giúp người dùng dễ dàng truy cập và sử dụng các tính năng cần thiết cho thiết kế.
Hình 3.2 a cấu trúc hộp công cụ trong Photoshop
- Thanh công cụ được chia làm 4 nhóm chính
+ Công cụ tạo vùng lựa chọn và di chuyển.
+ Công cụ tô vẽ và chỉnh sửa ảnh.
+ Công cụ vẽ Vector, tạo và chỉnh sửa Path.
+ Công cụ đo, phóng to, thu nhỏ và xoay hình ảnh.
- Lựa chọn công cụ đơn:
+ Nhấn chuột trái vào công cụ cần chọn trên thanh công cụ Hoặc dùng phím tắt để chọn công cụ.
- Lựa chọn công cụ trong nhóm:
Để hiển thị danh sách công cụ bên trong, bạn có thể nhấn và giữ chuột trái, nhấn chuột phải vào nhóm công cụ hoặc sử dụng tổ hợp phím Shift cùng với phím tắt để chuyển đổi giữa các công cụ Cách này tương đương với việc giữ phím Alt và nhấn chuột trái.
- Công cụ tạo vùng chọn và di chuyển
Công cụ Marquee:Tạo vùng chọn hình chữ nhật, hình elip, vùng chọn rộng một hàng, một cột.
Công cụ Lasso:Tạo vùng chọn tự do.
Công cụ Move: Đểdịch chuyển vùng chọn, lớp và đường gióng.
Công cụ Magic Wand:Chọn những vùng có màu tương tự nhau.
Hình 3.2 b1: Công cụ tạo vùng chọn và di chuyển
Công cụ Crop:Cắt xén hình ảnh
Công cụ Slice Selection:Chọn mảnh.
Công cụ Slice: Tạo các mảnh nhỏ
Công cụ Eyedropper:Lấy mẫu màu.
Hình 3.2 b2: Công cụ tạo vùng chọn và di chuyển
- Công cụ Tô vẽ và chỉnh sửa ảnh
Công cụ Brush:Tạo nét vẽ bằng cọ vẽ
Công cụ Pencil:Tạo nét vẽ thô cứng.
Công cụ Mixer brush tool: Thay thế mày tiền cảnh ( Forground ) và màu nền
Công cụ Clone Stamp:Copy hình ảnh từ chỗ này và dán sang chỗ khác
Công cụ Pattern Stamp:Lấy một phần hình ảnh làm màu vẽ.
Slice Slice Selection Eyedropper Crop
Pencil Clone Stamp Pattern stamp Brush
Hình 3.2 c1: Công cụ tô vẽ và chỉnh sửa ảnh
Công cụ Color replacement: Thay thế màu tiền cảnh của nét vẽ.
Công cụ Healing Brush cho phép người dùng sử dụng họa tiết hoặc ảnh mẫu để khắc phục các lỗi trên hình ảnh, trong khi công cụ Patch giúp sửa chữa các vùng ảnh đã chọn bằng cách áp dụng mẫu hình ảnh hoặc họa tiết tương ứng.
Công cụ BackgroundEraser:Xoá vùng ảnh thành trong suốt.
Công cụ Eraser cho phép bạn xóa pixel và khôi phục các trạng thái của các phần ảnh đã lưu trước đó, trong khi công cụ Magic Eraser giúp bạn xóa các vùng màu thành trong suốt chỉ với một lần nhấn.
Hình 3.2 c2: Công cụ tô vẽ và chỉnh sửa ảnh
Công cụ Gradient:Tạo hiệu ứng hoà trộn dạng đường thẳng (Linear), toả tròn
(Radial), xiên (Angle), phản chiếu(Reflected), hình thoi (Diamond) giữa hai hay nhiều màu.
Công cụ Paint Bucket:Tô đầy những vùng có màu tương tự nhau bằng màu vẽ
Hình 3.2 c3: Công cụ tô vẽ và chỉnh sửa ảnh
- Công cụ vẽ Vector, tạo và chỉnh sửa Path.
Công cụ Pen:Tạo các đường path.
Công cụ Type:Hiển thị văn bản trên hình ảnh.
Công cụ Path Selection:chọn các đường path.
Công cụ Shape: vẽ hình và đường thẳng.
Eraser BackgroundEraser Magic Eraser Color Replacement
Hình 3.2 d: Công cụ vẽ Vector, tạo và chỉnh sửa Path
- Công cụ đo, phóng to, thu nhỏ và xoay hình ảnh.
Công cụ Ruler:Đo khoảng cách, vị trí và góc độ.
Công cụ Rotate View:Xoay hình ảnh.
Công cụ Hand: Di chuyển hình ảnh trong của sổ
Công cụ Zoom:Phóng to và thu nhỏ hình ảnh
Hình 3.2 e: Công cụ vẽ Vector, tạo và chỉnh sửa Path
Tạo mới một tập tin ảnh
4.1 Mở một tập tin ảnh. Để mở một File ảnh đang được lưu trong máy tính, USB, hay một thiết bị lưu trử ngoài nào đó ta có 3 cách mởi
+ Nhấp đúp chuột vào khu vực trống trên vùng làm việc cảu Photoshop.
+ Bấm phím Ctrl + O ( Chữ O ) trên bàn phím máy tính.
Cả ba cách trên đều mở ra cữa sổ Open cho bạn duyệt tìm file ảnh muốn xử lý
( Lưu ý: Nếu thấy không rõ nhấp chuật vào ảnh để thấy rõ hơn)
Hình minh họa trên của sổ Open chọn một file ảnh bất kỳ để mở ra bằng một trong hai cách sau:
Cách 1 Nhấp chuột vào file ảnh cẩn mở rồi nhấp vào nút Open.
Cách 2 Nhấp đúp chuột vào file ảnh cần mở.
Trong cửa sổ Open, người dùng có thể chọn chế độ xem ảnh bằng biểu tượng có khoanh tròn, cho phép hiển thị ảnh thu nhỏ (Thumbnails) hoặc không Có nhiều chế độ xem khác nhau: chế độ Extra Large Icons hiển thị Thumbnails lớn nhất, tiếp theo là Large Icons với kích thước vừa, Medium Icons cho ảnh dạng trung bình, và Small Icons hiển thị ảnh nhỏ mà không thấy hình ảnh Chế độ List liệt kê các ảnh trong thư mục, trong khi chế độ Details cung cấp thông tin chi tiết về file ảnh như dung lượng, ngày chỉnh sửa và định dạng Chế độ Tile hiển thị theo dạng tiêu đề và một cột trong hộp Open Để chọn tất cả ảnh trong thư mục, nhấn Ctrl + A; để chọn một số ảnh liên tục, nhấp vào file đầu tiên, giữ phím Shift và nhấp vào file cuối cùng trong nhóm ảnh muốn chọn.
Để chọn một nhóm ảnh liên tục, bạn chỉ cần nhấp vào file đầu tiên, giữ phím Shift và nhấp vào file cuối cùng Đối với việc chọn các ảnh không liên tục, hãy giữ phím Ctrl và nhấp vào từng file ảnh bạn muốn chọn.
Trong khung File name cho phép bạn chọn file ảnh theo tên.
In the "File of Type" section of Photoshop CS6, there are numerous file formats available, with the default setting being "All Formats." This means that when you open the dialog box, all images in the folder will be displayed If you wish to filter for specific image formats, you can adjust the settings accordingly.
Để tìm kiếm các file ảnh định dạng Gif, bạn chỉ cần truy cập vào danh sách và chọn *.Gif trong mục "file of type" Khi đó, chỉ những file ảnh định dạng Gif sẽ được hiển thị, trong khi các định dạng ảnh khác sẽ bị ẩn tạm thời.
4.2 Tạo mới tập tin ảnh theo kích thước tùy ý.
Photoshop CS6 không chỉ cho phép mở các file ảnh đã lưu trữ trên máy tính và thiết bị lưu trữ khác mà còn hỗ trợ người dùng tạo ra những file ảnh hoàn toàn mới.
Để thiết kế một tờ lịch hoặc một tấm thiệp chúc mừng, trước tiên chúng ta cần tạo một file ảnh mới với kích thước phù hợp Trong Photoshop, có hai cách để tạo file ảnh mới.
+ Cách 1: Bấm phím Ctrl + N trên bàn phím.
+ Cách 2: Vào menu file chọn New.
Cả hai cách đều mở ra một cửa sổ để tạo một file mới như hình sau.
Trong hình minh họa trên, các khung cần nhập dữ liệu đánh số từ 1 đến 6 ý nghĩa của các khung số đó được giải thích như sau:
1- Khung Name: trong khung này bạn nhập tên file ảnh tùy ý mà bạn đang tạo mới. Mặc định của photoshop sẽ đặt tên cho file ảnh là Untitle-1, Untitle-2… tuy nhiên bạn có thể bỏ qua bước đặt tên này vì sau khi thiết kế hoàn chỉnh và lưu lại thì Photoshop sẽ yêu cầu bạn nhập tên file.
2- Khung Width: Để nhập kích thước chiều rộng ( Ngang) của file ảnh, nên chọn đơn vị đo trước khi nhập kích thước chiều rộng, trên hình minh họa hiện tại đơn vị chiều rộng là Pixels Để lựa chọn đơn vị theo ý của mình, bạn nhấp chuột vào khung đơn vị rồi chọn đơn vị theo ý bạn ( Ví dụ như Centimet hay milimet, sau đó vào khung kế bên nhập kích thước chiều ngang của file ảnh.
3- Khung Height: Để nhập kích thước chiều cao ( hay chiều đứng) cho file ảnh Các thao tác tương tự ở khung Width.
Ví dụ: Muốn tạo một file ảnh khổ A4 thì bạn chọn đơn vị là milimet rồi nhập vào khung Width là 210, khung height là 297
4- Khung Resolution: trong khung này bạn nhập độ phân giải cho file ảnh, trước khi nhập giá trị bạn nên chọn độ phân giải là Pixcels/ Inch Một file ảnh để in ra đạt chất lượng cao thì thường chọn độ phân giải là 300 Pixels/Inch.
5- Khung Colormode: Khung này để chọn hệ màu và số bít màu trên một kênh trong hình minh họa trên thì hệ màu hiện tại là RGB và số Bit là 8bit/ kênh.
Tất cả có 5 hệ màu
Hệ màu Bitmap chỉ sử dụng hai màu đen và trắng, và không thể thực hiện các tùy chọn sửa chữa trong Photoshop, vì vậy cần chỉnh sửa ảnh khi còn ở chế độ grayscale Ảnh bitmap có dung lượng nhỏ hơn nhiều so với các chế độ ảnh khác, và thường được sử dụng trong việc xuất film cho các kỹ thuật in công nghiệp như Offset và Helio.
Hệ màu Mode Grayscale, hay còn gọi là ảnh trắng đen, là dạng ảnh 8 bit với 256 sắc thái chuyển tiếp từ đen đến trắng Khi chuyển đổi một hồ sơ ảnh màu sang chế độ này, tất cả thông tin về màu sắc sẽ bị xóa bỏ.
Hệ màu RGB bao gồm ba màu cơ bản: Đỏ (Red), Xanh lá (Green) và Xanh da trời (Blue), cho phép hiển thị hơn 16,7 triệu màu sắc thông qua ba kênh màu Mỗi kênh màu trong hệ RGB, gọi là channel, có thông số tối đa là 255 Hệ màu này thường được sử dụng trong thiết kế các ấn phẩm hiển thị trên màn hình, thiết kế web và in ấn kỹ thuật số.
+ Hệ màu CMYK Color là viêt tắt của ( Cyan – Meganta – Yellow – Black).
Dạng ảnh được cấu tạo từ 4 kênh màu phối hợp, gồm:
Magenta: Màu hồng cánh sen.
Hệ màu CMYK được ứng dụng trong việc thiết kế các ấn phẩm in ấn thông số của hệ màu này là 100%.
+ Hệ mài Lab color là hệ màu được biểu diễn bằng một tổ hợp 3 kênh:
Kênh L (Lightness-Luminance) là trục thẳng đứng thể hiện độ sáng của màu sắc, với giá trị dao động từ 0 (Đen) đến 100 (Trắng) Kênh này chỉ chứa thông tin về độ sáng mà không có giá trị màu thực sự.
A: Chứa giá trị màu từ Green (-) cho tới Red (+)
B: Chứa giá trị màu từ Blue (-) tới Yellowta không làm ảnh hưởng đến mầu nguyên thủy của tấm ảnh.
CÁC NÚT LỆNH TRÊN THANH CÔNG CỤ
Nhóm công cụ chọn vùng và hiệu chỉnh vùng chọn
Khi sử dụng Photoshop CS6 hoặc các phiên bản khác, việc tạo vùng chọn là rất quan trọng Vùng chọn cho phép chúng ta khoanh chọn một khu vực cụ thể trên ảnh để thực hiện các hiệu chỉnh mà không làm ảnh hưởng đến các vùng khác bên ngoài Nếu không tạo vùng chọn, Photoshop sẽ áp dụng các thay đổi cho toàn bộ bức ảnh.
Tất cả các công cụ tạo vùng chọn đều có điểm chung là sử dụng phím Shift để thêm vùng chọn, phím Alt để trừ bớt vùng chọn và tổ hợp phím Alt + Shift để lấy phần giao của các vùng chọn.
Nhấn giữ mũi tên tam giác nhỏ góc dưới bên phải sẽ hiện ra bộ công cụ Marquee gồm
Công cụ Rectangular Marquee — Tính chất: Chọn vùng hình ảnh theo dạng hình chữ nhật hay hình vuông.
Kết hợp nhấn giữ phím Shift trên bàn phím để vẽ vùng chọn hình vuông.
Kết hợp nhấn giữ phím Alt để tạo vùng chọn từ tâm.
Alt + Shift + Rê chuột: Tạo vùng chọn hình vuông từ tâm.
Kết quả: Một khung viền nhấp nháy Mọi thao tác xử lý lúc này chỉ có tác dụng bên trong khung viền đó.
Trên thanh đặc tính, từ trái qua phải, bạn sẽ thấy các biểu tượng công cụ Đầu tiên là "New Selection", cho phép bạn tạo vùng chọn mới bằng cách rê chuột để di chuyển Tiếp theo là "Add to Selection", giúp bạn mở rộng vùng chọn bằng cách rê chuột để chọn các vùng liền kề, khiến vùng chọn cũ tự động được mở rộng.
The "Subtract from Selection" function allows users to reduce the selected area, similar to previous operations The "Intersect with Selection" feature creates a new selection that represents the intersection of the old and new areas The "Feather" option (Shift + F6) adjusts the softness of the edges, which is detailed in the important notes under the Select menu The "Style" setting is categorized as Normal, indicating that users have the flexibility to define their selection as they wish.
Fixed ratio: theo tỷ lệ cố định (ví dụ chiều dài gấp đôi chiều cao hoặc ngược lại, có mũi tên chuyển đổi qua lại)
Fixed Size: theo kích thước cố định (cho trước thông số chiều dài và chiều cao của vùng chọn, có mũi tên chuyển đổi qua lại)
– Radius: Cải thiện phần biên vùng chọn, giúp cho phần biên được êm hơn và gần sạch hơn.
– Smooth: Bo tròn các góc nhọn
– Feather: Tạo độ nhòe biên
– Contrast: Độ tương phản (độ sắc nét) tại biên vùng chọn.
– Shift Edge: Thu hẹp / nới rộng vùng chọn.
Mục Output to cung cấp nhiều tùy chọn xuất ra như vùng chọn, lớp mới, mặt nạ lớp hoặc tài liệu, tùy theo nhu cầu sử dụng Để linh hoạt trong việc ẩn hoặc gỡ bỏ mà không làm ảnh hưởng đến hình gốc, Homasg thường chọn xuất thành “New layer with layer mask”.
Lúc này thì bạn chưa cần quan tâm đến Layer Mask Chỉ cần quan sát kết quả được xuất ra mà nhớ công dụng của nó là được.
Bạn có thể lưu lại thông số đã thiết lập cho máy tính để áp dụng cho các hình ảnh khác bằng cách chọn "Remember Settings" Tuy nhiên, nếu bạn không có kế hoạch sử dụng lại các thông số đó nhiều lần, hãy tránh chọn tùy chọn này vì nó có thể gây rắc rối.
Elliptical Marquee Tool là công cụ dùng để tạo vùng chọn hình elip, có thể tìm thấy trong bảng chọn mở rộng của Marquee Tool với biểu tượng hình tròn có viền nét đứt Cách sử dụng công cụ này tương tự như các công cụ khác, bạn chỉ cần kéo thả chuột để tạo vùng chọn hình elip Để tạo vùng chọn hình tròn, hãy giữ phím Shift trong quá trình kéo thả.
Công cụ Single Row Marquee
Tạo vùng chọn một dòng ngang 1 pixel Điều kiện: Feather = 0
Công cụ Single Column Marquee
Tạo vùng chọn một cột dọc 1 pixel Điều kiện: Feather = 0 Đã là Single thì không chọn Style được nhé!
Mở Photoshop, nhấn Open và giữ Ctrl để chọn đồng thời hai file ảnh: một ảnh chi tiết và một ảnh khung Sau khi hai file ảnh được hiển thị trên thanh thuộc tính, hãy nhấp vào từng file và kéo chúng xuống cửa sổ làm việc để thực hiện ghép ảnh chi tiết vào khung.
Trên thanh công cụ, chọn Rectangular Marquee Tool hoặc nhấn phím M để tạo vùng chọn hình chữ nhật Chọn Elliptical Marquee Tool để tạo vùng chọn hình tròn.
Trên thanh thuộc tính, nhấn chọn New Selection sau đó nhập giá trị Feather = 0, Style: Normal.
Nhấp tạo vùng chọn hình chữ nhật trên hình chi tiết, phần muốn đưa vào khung.
Trên thanh công cụ, nhấp Move Tool hoặc nhấn V hoặc nháy chuột phải chọn Copy sau đó paste vào khung ảnh.
Nhấp vào vùng chọn vừa tạo, giữ chuột di chuyển sang file như hình minh họa.
Để điều chỉnh kích thước hình chi tiết cho phù hợp với khung, bạn hãy nhấn Ctrl + T để xoay hình Đồng thời, giữ phím Shift để đảm bảo hình không bị biến dạng trong quá trình điều chỉnh kích thước.
Nhấn Enter để bỏ khung Transform, ta có kết quả sau:
Khi bạn của bạn vừa trở về từ chuyến tham quan với những bức ảnh đẹp, bạn không thể không muốn lưu giữ kỷ niệm bằng cách sao chép hơn 100 tấm ảnh vào máy tính Trong số đó, có rất nhiều bức ảnh mà bạn muốn ghép lại để tạo ra một không gian rộng lớn hơn cho hình ảnh của mình Vậy, làm thế nào để thực hiện điều này?
Có nhiều cách để kết hợp hai hình ảnh, và mỗi tình huống yêu cầu phương pháp khác nhau Trong bài viết này, tôi sẽ giới thiệu một phương pháp đơn giản nhưng hiệu quả để bạn có thể thực hiện việc này dễ dàng.
Bước 1: Khởi động Photoshop CS6, mở 2 ảnh mà bạn có ý định ghép chúng làm một Ở đây tôi đưa ra 2 hình sau: hue.jpg, hocsinh.jpg
Khi chọn hình ảnh, hãy đảm bảo rằng hai hình có gam màu tương ứng Nếu một trong hai ảnh có màu sắc khác biệt, bạn cần điều chỉnh màu sắc để chúng phù hợp với nhau.
Trước khi tạo một tài liệu mới bằng cách nhấn Ctrl + N, bạn cần kiểm tra kích thước của hai bức ảnh gốc để đảm bảo rằng kích thước của tài liệu mới sẽ phù hợp.
Trong bài thực hành này, tôi đặt document mới có kích thước: 600 x 240 pixels, Background: #ffffff (màu trắng)
Bước 3: Dùng các công cụ Crop hay Marquee để cắt lấy những góc cạnh phù hợp nhất của 2 ảnh theo ý bạn.
Bước 4: Copy lần lượt các hình hue.jpg, hocsinh.jpg sang document mới.
Hình 4 Đặt tên cho các layer: anh Hue, Hoc sinh.
Cách sắp xếp các layer trước và sau rất quan trọng, vì nó quyết định việc hòa trộn layer nào lên layer nào, giúp cho hình ảnh trở nên tự nhiên hơn.
Ví dụ này, tôi sắp xếp Layer "hoc sinh" lên trên Layer "Hue"
Công việc tiếp theo của tôi bây giờ là làm mờ Layer "hoc sinh"
Click chuột chọn Layer "hoc sinh " (Nếu bạn có ý định làm mờ layer nào thì click chọn layer đó)
Dùng Rectangular Marquee, hay Elliptical Marquee chọn Feather: 20-50 px, tùy theo góc cạnh và độ lớn của hình.
Bao quanh những góc muốn xóa trên layer "hoc sinh"
Để xóa vùng đã chọn, hãy nhấn phím "Delete" trên bàn phím Tiếp tục lặp lại các bước chọn và xóa cho đến khi bạn đạt được sự hòa trộn mong muốn giữa hai hình ảnh.
Hình 8: Kết quả cuối cùng
Nhóm công cụ vẽ và tô màu
2.1 Công cụ chọn màuEyedropper (I). a Công cụ Eyedropper (I):
Công cụ này cho phép bạn "hút" một mẫu màu từ bất kỳ vị trí nào trên file ảnh hoặc trên màn hình làm việc, nhằm tạo ra màu mới cho Foreground hoặc Background.
-Trên thanh tùy chọn,chọn một “giá trị” trong Sample size:
+Point sample:Lấy chính xác một pixel màu tại vị trí kích chuột.
+3 by 3 hoặc 5 by 5 Average :Lấy giá trị trung bình trong phạm vi 3×3 hay 5×5 pixels tại vị trí kích chuột.
-Để tạo mới màu Foreground :kích chuột trên file ảnh tại vị trí cần lấy màu.
-Để tạo màu Background: Alt + kích chuột.- b Công cụ Color Sampler Tool(I):
Dùng xác định vị trí lấy mẫu màu. b Công cụ Measure Tool (I) :
Dùng đo kích thước đối tượng.
2.2 Công cụ vẽ đơn giản ( Micer Brush tool B)
2.2.1 Công cụ Brush tool. Để chọn công cụ Brush tool có các cách chọn sau
+ Cách 1: gõ phím tắt là B;
+ Cách 2: Nhấp chuột lên thanh công cụ Tool chọn Brush tool.
Sau khi chọn công cụ Brush chúng ta sẽ thiết lập một số thông số trên thanh tùy chọn Brush tool.
Nút 1 cho phép người dùng xác định kích thước và đường viền của Brush Khi nhấn vào nút này, một khung lựa chọn sẽ xuất hiện, cho phép thay đổi kích thước Brush trong phần Size Đồng thời, ở mục Hasneed, người dùng có thể điều chỉnh độ sắc nét của đường biên từ 0% đến 100%.
Môt khung chứa các kiểu ngòi Brush.
+ Nút 2: Chứa các lựa chọn nét cọ và các tùy biến của nét cọ.
+ Brush Tip shape: Ấn định tùy chọn cho nét cọ để vẽ.
+ Shape Dynamics: xoay, bóp dẹp từng cá thể đầu cọ một cách ngẫu nhiên (theo tính chất vật lý).
+ Scattering: Xác định độ phân tán, chi phối số lượng và vị trí các đầu cọ trên nét vẽ.
+ Texture: áp chất liệu cho đầu cọ
+ Dual Brush: xén nét của đầu cọ 1 cách ngẫu nhiên
+ Color Dynamics: Quản lý việc thay đổi màu sắc trên đường đi của nét vẽ
+ Noise: tạo hạt quanh viền đầu cọ.
+ Smoothing: mềm mại hơn về hình dáng đầu cọ và cả độ phân tán nét vẽ.
+ Size: kích thước đầu cọ.
+ Shape: các kiểu cả nét vẽ.
+ Bristlet: Tùy biến đường nét vẽ,
+ Length: Độ sắc nét của nét vẽ
+ Angle: xoay các đầu cọ đồng loạt theo 1 hướng nhất định
+ Spacing: Khoảng cách giữa các đầu cọ trong một nét vẽ.
Nút 3: Mode Chế dô hòa trộn màu của nét vẽ
Nút 4: Opaccity : Độ mờ đục màu của nét vẽ lự chọn từ 1% đến 100% độ màu lựa chọn.
Công cụ Brush tool cho phép người dùng vẽ trên mọi lớp như một cây cọ Người dùng có thể tùy chỉnh các cài đặt khác nhau để lựa chọn, phù hợp với nhiều tình huống và chọn các loại ngòi bút theo sở thích.
Bài thực hành 1: Hãy sử dụng công cụ Brush để tô màu cho hình 1 và có kết quả như hình số 2:
+ Tạo vùng chọn cho từng đối tượng để tô màu
Để chọn màu cho vùng chọn, bạn hãy vào Image > Mode > RGB color Nếu bạn muốn in ảnh màu, hãy chọn hệ màu CMYK.
Sau khi chuyển đổi hệ màu sang RGB, chúng ta cần làm cho bức ảnh trở nên rõ nét hơn để thuận tiện cho các bước tiếp theo Đối với ảnh đen trắng, hãy sử dụng tính năng Auto Levels (Ctrl + Shift + L) để cân bằng lại màu sắc, mang lại kết quả tốt hơn cho bức ảnh.
+ Chúng ta sẽ ko tô màu trực tiếp lên vùng chọn ảnh mà ở mỗi bộ phận của nhân vật
+Chú ý : Khi tạo vùng chọn chúng ta luôn chọn phạm vào đối tượng khoảng 1 đến 2 pixels làm như vậy để tránh hiện tượng bóng ma hoặc viền trắng
+ Để kết thúc các bạn hãy nhấn chuột vào điểm đầu tiên của vùng chọn chúng ta sẽ dc 1 vùng chọn như sau.
+ Tiếp theo tới bước tô màu Các bạn nhìn vào thanh công cụ sẽ thấy có 2 ô vuông màu
+ Và để tô màu những vùng còn lại chúng ta tiếp tục tạo vùng chọn và chọn màu để tô
+ Tiếp tục nhấn ALT + DELETE hoặc dùng Brush ( B ) để tô màu Sau đó nhấn CTRL + Dđể bỏ vùng chọn
+ Làm tiếp tục cho đến hết vùng da của Đôrêmon.
+ Lần này chúng ta sẽ tạo vùng chọn bằng công cụ Elliptical Maquee tool ( M )
+ Nếu nó bị lệch cũng đừng lo các bạn có thể dùng công cụ Move tool ( V ) để kéo vùng chọn vào đúng vị trí
Chúng ta sẽ sử dụng màu đỏ #e3192f để tô điểm cho cái mũi dễ thương này Nếu bạn chưa hài lòng với kết quả, hãy dùng công cụ Brush (B) hình tròn để thêm màu cho những phần xung quanh mũi, với kích thước brush là 24 px và độ mềm là 90%.
+ Chỉ số % càng nhỏ thì brush càng mềm
+Sau đó chúng ta chọn Brush ( B ) màu trắng, mềm để tạo độ bóng cho cái mũi
+ Bây giờ chúng ta sẽ tô lưỡi, để đỡ vất vả chúng ta sẽ dung công cụ Magic wand tool (
Công cụ W) giúp tạo vùng chọn bằng cách chọn những vùng màu tương đồng, vì vậy để tránh chọn nhầm, chúng ta cần làm sạch phần lưỡi Sử dụng cục tẩy Eraser (E) để lau những vùng màu bị lem bên trong lưỡi và ở các đường biên của ảnh.
Sử dụng công cụ Burn tool (O) để làm đậm phần giữa cuống lưỡi, giúp phân biệt rõ ràng giữa hai vùng đen và trắng, tránh việc công cụ Magic wand tool (W) chọn nhầm.
+ Sau đó chúng ta sẽ tô lưỡi bằng màu cam #fe9b74
+ Và chúng ta tiếp tục tạo vùng chọn và tô đến ki đặt kết quả cuối cùng
- Công cu pencil: Tô màu tiền cảnh bằng các loai bút cứng.
2.2.3 Công cụ Color Replacement Tool
- Sử dụng để thay thế màu sắc trên hình ảnh với tông màu Foreground.
- Hòa trộn màu Foreground và Background cho ra một màu trung tính theo thông số trên thanh đặc tính giữa màu nền và màu tiền cảnh.
Bài tập thực hành: Mở File ảnh BT1 trong thư mục TH PHOTOSHOP hãy thực hiện:
+ Thay đổi màu tóc của cô gái thành màu vàng, và môi là màu đỏ Hãy sử dụng công cụ
Công cụ Penciltool, Color Replacement Tool và Mixer Brush Tool giúp thay đổi màu lông mày và tóc cho cô gái, đồng thời xóa bỏ những vết sẹo nhỏ do mụn trứng cá để lại trên khuôn mặt.
Hình 2 (Kết quả cuối cùng)
- Để chon chon công cụ Clone Stamp có các cách chon sau
+ Cách 1: gõ phím tắt là S;
+ Cách 2: Nhấp chuột lên thanh công cụ Tool chọn Clone Stamp.
Sau khi chọn công cụ Clone Stamp chúng ta sẽ thiết lập một số thông số trên thanh tùy chọn Clone Stamp
- Công cụ Copy mẫu hình ảnh ở một khu vưc khác để đem sang tô ở môt khu vưc khác hoặc sang môt tài liêu khác củng đang mở.
+ Giữ phím ALT và nhấp chuôt vào chỗ hình ảnh cần sao chép.
+ Thả phím Alt rồi đưa trỏ công cụ đến vẽ tại nơi muốn vẽ bản sao.
+ Tùy chon Aligned cho phép sao chép hình ảnh môt cách liên tục.
- Công dụng: tô vẽ bằng mẫu Pattern
- Thao tác chọn công cụ, sau đó chọn mẫu Pattern trên thanh Option để tô vẽ.
- Cách nhâp một mẩu Pattern mới : Dùng công cụ Rectangular Maqee ( với đô Father =0) tạo vùng chon trên khu vực cần lấy mẫu rồi vào menu edit - > Define Pattern.
Bài tập 1:Mở File ảnh BT1 trong thư mục TH PHOTOSHOP hãy thực hiện:
- Sử dụng công cụ Clone Stam để tẩy bớt những phần bi mụn lỗi và làm cho sống mũ thẳng.
Hình 2 ( Kết quả cuối cùng)
Công cụ hàn gắn, hay còn gọi là Healing tool, giúp khắc phục các khuyết điểm trong hình ảnh Thuật ngữ PTS đề cập đến việc che đi những điểm không mong muốn Trong nhóm 5 công cụ bên trái, có hai loại brush hỗ trợ cho việc này.
2.4.1 Spot healing brush tool ( SHB)
Biểu tượng hình miếng băng có khoanh vòng tròn cho phép người dùng nhấp chuột trực tiếp vào khu vực có khuyết điểm Công cụ sẽ tự động lấy mẫu từ vùng ảnh xung quanh và lấp liền khuyết điểm một cách hiệu quả.
Sử dụng công cụ Spot healing brush tool để xóa những vết lỗi trên áo Ảnh gốc Anh sau chỉnh sửa
Để sử dụng biểu tượng hình miếng băng đơn thuần, bạn hãy nhấn Alt (Windows) hoặc Option (Mac) cùng với cú click chuột trái để chọn mẫu từ vùng ảnh Sau khi đã chọn mẫu, thả phím Alt ra và tiếp tục click vào khu vực ảnh có khuyết điểm để lấp đầy.
Mở hình ảnh trong thư viện.
Ctrl J ( mình dùng HĐH Win) nhân đôi layer gốc Phóng to ảnh Thực hành với SHB thử.
Ta thấy hàng trên có thanh trạng thái chế độ hòa trộn Blending mode cho kiểu cọ che khuyết điểm.
Chọn Lighten để làm sáng các khuyết điểm tối màu như mụn đỏ, mụn đầu đen và vết mực Ngược lại, chọn Darken khi khuyết điểm sáng màu hơn nền xung quanh, chẳng hạn như mụn cám, vảy gàu hay vết xước Nếu bạn không muốn quá bận tâm, tùy chọn Normal cũng mang lại kết quả tương đối tốt Kiểu cọ SHB là tự động, giúp bạn dễ dàng chỉnh sửa.
Cỡ cọ nhỏ , vừa đủ lớn hơn nốt khuyết điểm một tí Linh hoạt phối hợp phím tắt ] và [ hoặc thủ công để thay đổi kích cỡ cọ.
Thử chọn vùng đắp là mẫu hoa văn Pattern trong thư viện Ví dụ giả mẫu sẹo trồng trái.
Thử nghiệm các phương pháp mới bằng cách mở lại file và phóng to hình ảnh Chọn vùng đắp là Sampled để lấy mẫu từ khu vực bạn đã chọn trên ảnh Kết quả cho thấy sự cải thiện rõ rệt về khuyết điểm trên da và làm sạch mặt hồ nước.
Nhóm công cụ HB & SHB hiệu quả trong việc che khuyết điểm da cho ảnh chân dung mà không có tính năng làm trắng sáng hay mịn da Đối với những người chuyên chụp chân dung mẫu nữ và làm việc tại Studio, việc trang bị kiến thức và cài đặt Plug-in chuyên xử lý da là rất cần thiết.
SHB đủ dùng cho xử lý ảnh chân dung sinh hoạt tự nhiên, và không chỉ riêng vấn đề khuyết điểm trên da người