1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

tiểu luận cây thuốc Diệp hạ châu

41 65 1
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 41
Dung lượng 2,1 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • DANH MỤC

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

  • CHƯƠNG I: TỔNG QUAN

    • 1. Tổng quan về cây thực vật

      • 1.1. Giới thiệu

  • Hình 1: Diệp hạ châu – Phyllanthus niruri L.

    • 1.2. Đặc điểm thực vật

  • Hình 2: A. Cành, B. hoa đực , C. hoa cái, D. quả

    • 1.3. Vi phẫu Diệp hạ châu

    • 1.4. Bột Diệp hạ châu

    • 1.5. Phân loại Diệp Hạ Châu

  • Hình 3: Diệp hạ châu ngọt

  • Hình 4: Diệp hạ châu đắng

    • 1.6. Phân bố sinh thái

    • 1.7. Cách trồng

    • 1.8. Bộ phận dùng

    • 1.9. Thành phần hóa học

  • Hình 5: Cấu trúc hóa học 2 hợp chất chính trong cây Diệp hạ châu

    • 1.10. Các chỉ tiêu kiểm nghiệm bột Diệp hạ châu

    • 2. Tổng quan về vị thuốc Diệp Hạ Châu

      • 2.1. Bộ phận dùng, dạng bào chế và bảo quản

  • Hình 6: Cao đặc Diệp Hạ Châu

  • Hình 7: bột Diệp hạ châu

  • Hình 8: Dược liệu thô

    • 2.2. Mô tả dược liệu

  • Hình 9: Dược liệu Diệp hạ châu khô

    • 2.3. Tính vị - Quy kinh

    • 2.4. Công năng – chủ trị

    • 2.5. Liều lượng, cách dùng

    • 2.6. Lưu ý và kiêng kị

    • 2.7. Bảo quản

  • CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • I. Đối tượng nghiên cứu

      • 1. Về tác dụng của vị thuốc Diệp hạ châu trong YHCT

      • 2. Về tác dụng của vị thuốc Diệp hạ châu trong YHHĐ

    • II. Phương pháp nghiên cứu

      • 1. Phương pháp nghiên cứu

      • 2. Phương tiện nghiên cứu

      • 3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

  • CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • I. Về tác dụng, ứng dụng trong YHCT

      • 1. Các bài thuốc YHCT

  • Hình 10: Thảo quả

  • Hình 11 : Hà thủ ô đỏ

  • Hình 12: Thanh bì

  • Hình 13: Hậu phác

  • Hình 14: Binh lang

  • Hình 15: Trần bì

  • Hình 16: Cam thảo Bắc

  • Hình 17 : Cam thảo

    • 2. Một số bài thuốc sử dụng Diệp hạ châu theo kinh nghiệm dân gian

    • III. Chế phẩm Đông dược sử dụng trong lâm sàng

    • IV. Về tác dụng, ứng dụng trong YHHĐ

      • 1. Thí nghiệm lâm sàng

      • 2. Minh chứng khoa học    

      • 3. Chế phẩm chứa hoạt chất của cây Diệp hạ châu trong lâm sàng

  • CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Diệp hạ châu có nhiều công dụng trong y học cổ truyền lẫn y học hiện đại. Bài viết mô tả cấu tạo thực vật, tính chất dược lí theo cổ truyền lẫn hiện đại. Bài viết thích hợp cho sinh viên ngành Dược theo định hướng dược học cổ truyền

TỔNG QUAN

Tổng quan về cây thực vật

Cây Diệp hạ châu (hay cây Chó đẻ răng cưa) có tên khoa học là

Phyllanthus niruri L và Phyllanthus amsrus Schumach & Thonn là hai loài thực vật thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), chủ yếu phân bố ở khu vực nhiệt đới và ôn đới ẩm toàn cầu, cho thấy khả năng thích nghi tốt với điều kiện khí hậu tại Việt Nam.

Các cây thuộc họ Euphorbiaceae đa dạng với nhiều dạng như cây thân thảo, cây bụi, cây thân gỗ và một số ít cây mọng nước Trong chi Phyllanthus L., Việt Nam có khoảng 40 loài, nổi bật là Phyllanthus urinaria L và Phyllanthus niuri L., có hình dáng tương tự nhau và phân bố rộng rãi, trừ vùng núi cao lạnh Trên thế giới, hai loài này cũng xuất hiện phổ biến ở các nước nhiệt đới Châu Á như Ấn Độ, Malaysia, Thái Lan, Campuchia, Lào và miền Nam Trung Quốc.

Hình 1 : Diệp hạ châu – Phyllanthus niruri L.

Cây thảo là loại cây sống hàng năm hoặc sống dai, có chiều cao từ 20 đến 30 cm, có thể lên đến 60-70 cm Thân cây gần như nhẵn và thường có màu xanh Lá cây mọc so le, có phiến lá hình bầu dục hoặc trái xoan ngược, dài từ 5mm đến 15mm, với đầu lá nhọn hoặc hơi tù, xếp sát nhau thành hai dãy giống như một lá kép hình lông chim Mặt trên của lá có màu xanh lục nhạt, trong khi mặt dưới có màu xám nhạt, với kích thước dài từ 1 đến 1,5cm và rộng từ 3 đến 4mm; lá không có cuống hoặc có cuống rất ngắn.

Hoa màu trắng mọc ở dưới lá, đơn tính, hoa đực hoa cái cùng gốc; hoa đực ở đầu cành có 6 lá dài, 3 nhị, chỉ nhị ngắn; hoa cái ở cuối cành,

6 lá dài, bầu hình trứng

Quả nang hình cầu, hơi dẹt, có đường kính lên đến 2 mm, thường mọc rủ xuống dưới lá và có khía mờ cùng với gai Mỗi quả chứa 6 hạt hình tam giác màu nâu nhạt, với lưng hạt có vân ngang, nằm sát dưới lá Thời gian ra hoa từ tháng 4 đến tháng 6, trong khi mùa quả kéo dài từ tháng 7 đến tháng 9.

Hình 2 : A Cành, B hoa đực , C hoa cái, D quả

1.3 Vi phẫu Diệp hạ châu

Thân của vi phẫu có hình dạng tròn với 2 đến 3 góc lồi không đều Biểu bì được cấu tạo từ một lớp tế bào hình chữ nhật, dẹt và nằm ngang không đồng nhất Mô mềm vỏ gồm các tế bào hình tròn hoặc hình bầu dục xếp ngang, không đều và chứa nhiều khe nhỏ với ít tinh bột Ngoài ra, trong mô mềm còn có một vài tinh thể calci oxalat hình khối.

Gân lá có gân giữa mặt dưới lồi nhiều và mặt trên hơi lồi Khác với p amarus, gân lá không có mô mềm giậu Tinh thể calci oxalat hình cầu gai rất phong phú, chủ yếu tập trung ở vùng mô mềm ngay dưới sợi.

Phiến lá bao gồm các tế bào biểu bì hình chữ nhật dẹt, với lỗ khí kiểu song bào Ngoài ra, có lông che chở đa bào, được cấu tạo từ hai tế bào, ngắn và có vách dày sát mép lá.

Bột màu xanh có vị hơi đắng, khi soi kính hiển vi, ta thấy mảnh biểu bì gồm các tế bào thành mỏng hình chữ nhật và lông che chở đa bào Mảnh mô mềm chứa các tế bào đa giác thành mỏng, với một số đám tế bào đang phân hóa thành mô dày ở góc Ngoài ra, còn có bó sợi dài, mảnh mạch chấm và mạch xoắn, cùng với tinh thể calci oxalat hình cầu gai.

1.5 Phân loại Diệp Hạ Châu

Cả 2 loại diệp hạ châu đắng và diệp hạ châu ngọt trong dân gian đều được gọi với tên Diệp hạ châu (Chó đẻ răng cưa) Vậy cách phân biệt hai loại cây tránh nhầm lẫn:

Cây chó đẻ thân xanh (diệp hạ châu đắng), có tên khoa học là Phyllanthus niruri, nổi bật với màu xanh tươi toàn thân, cành ngắn và ít phân nhánh hơn so với cây chó đẻ thân đỏ Với vị đắng đặc trưng, cây còn được gọi là diệp hạ châu đắng trong y học cổ truyền Đây là loài có dược tính mạnh nhất, thường được nhắc đến khi nói về cây chó đẻ răng cưa hay diệp hạ châu.

Cây chó đẻ thân đỏ (diệp hạ châu ngọt) (Phyllanthus urinaria) có thân màu hanh đỏ, thường đậm ở gốc cành và phân nhánh nhiều Phiến lá của cây này có màu xanh hơi đậm, dài và dày hơn so với cây chó đẻ thân xanh Với vị ngọt khi nhai, cây được gọi là diệp hạ châu ngọt trong đông y Tuy nhiên, do dược tính không mạnh bằng chó đẻ thân xanh, cây này không được trồng đại trà.

Một số cá thể chó đẻ thân đỏ có thể không có màu đỏ, thường xuất hiện vào mùa mưa hoặc ở vùng đất nghèo chất sắt Để phân biệt giữa chó đẻ thân đỏ và chó đẻ thân xanh, không nên chỉ dựa vào màu sắc mà cần xem xét dạng lá Mặc dù việc nhầm lẫn khi thu hái không gây hại, nhưng khi khai thác dược liệu, cần chú ý chọn đúng loại cây diệp hạ châu có dược tính mạnh nhất, tức là cây chó đẻ thân xanh.

Hình 3: Diệp hạ châu ngọt

Hình 4: Diệp hạ châu đắng

Chó đẻ là loài cây ưa ẩm và ánh sáng, có thể phát triển trong điều kiện hơi bóng râm Chúng thường xuất hiện trong các bãi cỏ, ruộng cao, nương rẫy, và vườn nhà, thậm chí còn thấy ở những khu vực đồi.

Cây con phát triển từ hạt vào cuối mùa xuân, tăng trưởng nhanh chóng trong mùa hè và tàn lụi vào giữa mùa thu Với khả năng ra hoa và kết quả phong phú, hạt giống dễ dàng phát tán, khiến cây thuốc mọc thành những đám dày đặc, đôi khi lấn át cả cỏ dại và cây trồng khác.

Gieo hạt diệp hạ châu ở vườn ươm vào tháng 1-2, sau đó trồng cây con từ tháng 2-3 Thời gian thu hoạch diễn ra vào tháng 4-5, khoảng 45-50 ngày sau khi trồng Thời vụ trồng kéo dài suốt mùa khô, tận dụng ánh nắng để phơi.

Theo kinh nghiệm nông dân thì các tháng từ tháng 1 đến tháng

6 cho năng suất cao, tháng 7 đến tháng 9 vẫn có thể gieo trồng nhưng năng suất thấp hơn.

Tổng quan về vị thuốc Diệp Hạ Châu

2.1 Bộ phận dùng, dạng bào chế và bảo quản

Bộ phận dùng làm thuốc: lá, thân, cành Lá được sử dụng nhiều do có hàm lượng hoạt chất cao.

Để thu hái và chế biến dược liệu diệp hạ châu, đầu tiên, cần thái dược liệu thành từng đoạn dài từ 2-4cm và phơi khô bằng cách sấy hoặc phơi Nếu phơi dưới ánh nắng mặt trời, nên trải tấm lót xuống nền để tránh tiếp xúc trực tiếp với mặt đất, đồng thời thường xuyên trộn đều để dược liệu khô đồng nhất và không bị hấp hơi, nhằm ngăn ngừa nấm mốc Dược liệu cần được phơi hoặc sấy cho đến khi khô giòn, dễ bẻ gãy bằng tay mà không có cảm giác dẻo, độ ẩm khi cất trữ không vượt quá 13% Trong trường hợp gặp trời mưa, cần đưa dược liệu vào nhà và rải mỏng, tránh đắp đống để không sinh nhiệt, bảo vệ chất lượng và màu sắc của dược liệu.

Bào chế dược liệu có thể ở dạng cao chiết xuất hoặc bột dược liệu và dược liệu thô Cao khô cần được bảo quản trong túi PE và túi nhôm hàn kín, ở nơi khô ráo và thoáng mát Đối với bột dược liệu và dược liệu thô, độ ẩm phải dưới 12% và cần được bảo quản ở nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp và nhiệt độ không quá 30 độ C.

Hình 6: Cao đặc Diệp Hạ Châu

Hình 7: bột Diệp hạ châu

Dược liệu màu nâu nhạt, vị đắng, lá màu xanh thẫm, có hạt dưới lá,không ẩm mốc, không lẫn tạp chất khác.

Hình 9: Dược liệu Diệp hạ châu khô Đặc điểm vi phẫu bột dược liệu Diệp hạ châu đắng

Vi phẫu của thân có thiết diện tròn và không có góc lồi, bao gồm lớp cutin mỏng có răng cưa và đôi khi tạo thành những u lồi nhỏ Biểu bì được cấu tạo từ một lớp tế bào hình chữ nhật nằm ngang không đều nhau Mô dày chứa 1 đến 2 lớp tế bào hình tròn hoặc hình bầu dục, trong khi mô mềm vỏ gồm các tế bào hình tròn hoặc bầu dục không đều, tạo ra những khe nhỏ và chứa ít tinh bột cùng tinh thể calci oxalat hình khối Trụ bì bao gồm 3 đến 5 lớp tế bào, hóa mô cứng thành những cụm rời nhau với tế bào mô cứng và sợi Libe và gỗ được sắp xếp thành vòng liên tục, trong khi mô mềm tủy chứa các tế bào hình đa giác gần như tròn, có rất ít tinh bột và không có tinh thể calci oxalat.

Gân lá có gân giữa lồi rõ ở mặt dưới và gần như phẳng ở mặt trên, với biểu bì là lớp tế bào hình chữ nhật đồng đều Lớp cutin mỏng có răng cưa nhỏ, trong khi mô dày tròn ít rõ Dưới mô dày là lớp tế bào mô giậu, và mô mềm chứa các tế bào hình tròn xếp chừa khe nhỏ Cấu trúc libe và gỗ cấp 1 sắp xếp thành hình cung, với gỗ nằm ở trên và libe ở dưới Ngoài ra, tinh thể calci oxalat hình cầu gai xuất hiện trong mô mềm ngay dưới libe.

Phiến lá có biểu bì tròn với các tế bào hình bầu dục không đều, lớp cutin mỏng và răng cưa nông Tế bào biểu bì dưới có hình chữ nhật nằm ngang, hơi dẹt hơn so với tế bào biểu bì trên Lỗ khí tập trung nhiều ở biểu bì dưới và ít hơn ở biểu bì trên, với kiểu lỗ khí hỗn bào hoặc dị bào, trong đó có ít song bào với 2 tế bào bạn không đều nhau.

Mô mềm giậu là lớp tế bào chiếm gần nửa chiều dày của phiến lá, bao gồm những tế bào không đều với vách uốn lượn và xếp chừa những khuyết lớn Trong mô mềm giậu, có sự hiện diện của một vài tinh thể calci oxalat hình lăng trụ Những đặc điểm này góp phần tạo nên bột dược liệu Diệp hạ châu đắng.

Bột màu xanh có vị đắng đặc trưng Khi soi kính hiển vi, có thể quan sát thấy mảnh biểu bì với lỗ khí, các bó sợi dài, mô mềm với tế bào đa giác có thành mỏng, cùng với mạch vạch và mạch xoắn.

Theo DĐVN V, diệp hạ châu có vị khổ, tính lương, quy kinh: phế, thận.

Theo một số tài liệu khác, tính vị, quy kinh của diệp hạ châu có chút khác biệt:

 Vị ngọt, đắng, tính mát (Thầy thuốc của bạn)

 Vị ngọt, đắng, tính bình (Sức khỏe đời sống)

 Vị đắng, tính hàn (Dược liệu Việt Nam)

 Vị hơi đắng, tính mát (YouMed)

 Quy kinh can, phế (Sức khỏe đời sống)

 Quy kinh can, thận (Dược liệu Việt Nam)

 Tiêu độc, sát trùng, tán ứ, thông huyết, lợi tiểu.

 Thanh can minh mục, lợi thủy thẩm thấp.

 Trị mẩn ngứa, mụn nhọt ngoài da, suy gan do nghiện rượu, sốt rét, ứ mật, lỵ amip, nhiễm độc.

 Lợi tiểu, chữa phù thũng.

 Chữa đinh râu, mụn nhọt, mụn đầu đinh, viêm da, lở loét.

 Điều trị sỏi mật, sỏi thận, viêm túi mật.

 Chữa kinh nguyệt không đều, sản hậu ứ huyết.

Diệp hạ châu 1 nắm được giã hoặc nghiền nát cùng với một ít muối, sau đó ép thành nước uống Phần bã có thể dùng để đắp vào vị trí đau Bài thuốc này có hiệu quả trong việc điều trị nhọt độc sưng đau.

Diệp hạ châu và lá thồm lồm được sử dụng với liều lượng bằng nhau, kết hợp với một nắm đinh hương Tất cả nguyên liệu này cần được giã nát và sau đó đắp lên vùng đau Phương thuốc này hiệu quả trong việc điều trị các vết lở loét không liền miệng.

Diệp hạ châu 24g, chi tử 8g, nhân trần 12g, hạ khô thảo 12g và sài hồ 12g là thành phần chính trong bài thuốc điều trị virus viêm gan B Người bệnh nên sắc thuốc và uống liên tục trong 3 tháng để đạt hiệu quả tốt nhất.

 Diệp hạ châu 30g, chi tử 12g, mã đề thảo 20g Sắc uống thuốc trong ngày Thuốc dùng chữa viêm gan vàng da, viêm ruột tiêu chảy.

Diệp hạ châu 16g, vỏ bưởi khô 5g, bồ bồ 16g, hậu phác 8g, thổ phục linh, tích huyết thảo, chi tử, rễ đinh lăng mỗi vị 12g, và vỏ cây đại 8g được sắc thành thuốc uống trong ngày Bài thuốc này có tác dụng chữa viêm gan virus hiệu quả.

Lá diệp hạ châu và mần tưới mỗi thứ 1 nắm, có thể thêm 8g bột đại hoàng Tất cả giã nhỏ, thêm đồng tiện, vắt lấy nước uống và dùng bã để đắp lên vết thương Bài thuốc này có tác dụng hiệu quả trong việc điều trị vết thương ứ máu.

 Lá diệp hạ châu 1 nắm, giã nhỏ, thêm ít vôi tôi và đắp lên miệng vết thương khi bị thương hay chảy máu.

Bài thuốc chữa sốt rét gồm các thành phần: lá diệp hạ châu 8g, ô mai 4g, thường sơn 12g, dây gân 10g, dây cóc 4g, dạ giao đằng 10g, thảo quả 10g, lá mãng cầu tươi và binh lang 4g Thuốc được sắc uống trước khi lên cơn sốt rét 2 giờ, giúp cải thiện tình trạng bệnh hiệu quả.

Diệp hạ châu 12g và cam thảo đất 12g được sắc thành thuốc uống hàng ngày Bài thuốc này có tác dụng hiệu quả trong việc chữa suy tế bào gan, sốt rét và các triệu chứng nhiễm độc gây nổi mẩn mụn do nhiệt.

Diệp hạ châu 10g, cỏ nhọ nồi 20g và xuyên tâm liên 10g được nghiền thành bột Mỗi ngày, dùng 3 lần, mỗi lần 4-5g Bài thuốc này có tác dụng hiệu quả trong điều trị sốt rét.

Ngày dùng từ 8g đến 16g, sắc uống Dùng ngoài: lấy cây tươi giã nát, đắp vào chỗ lở loét hoặc vết thương do côn trùng cắn bằng lượng thích hợp.

(Theo DĐVN V) 2.6 Lưu ý và kiêng kị

 Diệp hạ châu có thể gây khó chịu cho dạ dày hoặc tiêu chảy.

 Không dùng cho phụ nữ có thai và trẻ em dưới 2 tuổi.

 Không dùng cho người tỳ vị hư hàn: người dễ đầy bụng, đại tiện lỏng, khó tiêu hoặc sợ lạnh.

Cần để nơi khô ráo, thoáng gió.

ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

1 Về tác dụng của vị thuốc Diệp hạ châu trong YHCT

Với mục tiêu tìm hiểu về tác dụng của Diệp hạ châu trong YHCT, đề tài tiến hành nghiên cứu trên:

 Các phương thuốc có chứa vị thuốc Diệp hạ châu, bao gồm các bài thuốc cổ phương và tân phương.

 Các ứng dụng hay dùng trong dân gian.

 Các chế phẩm đông y trên thị trường hiện nay có chưa vị thuốc Diệp hạ châu.

2 Về tác dụng của vị thuốc Diệp hạ châu trong YHHĐ

Với mục tiêu tìm hiểu về tác dụng ctrong YHHĐ của Diệp hạ châu, đề tài tiến hành nghiên cứu trên:

 Các tác dụng dược lí của diệp hạ châu đã được nghiên cứu và công bố.

 Các chế phẩm tân dược có sử dụng vị thuốc Diệp hạ châu.

Phương pháp nghiên cứu

1 Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp hồi cứu để tìm hiểu về những kiến thức từ xa xưa tới nay Ngoài ra, song song với đó, phương pháp tìm kiếm, phân tích và tổng hợp thông tin cũng được sử dụng.

 Các sách : Giáo trình Dược liệu – Đại học Dược Hà Nội, Giáo trình Dược học cổ truyền, Cây thuốc và động vật làm thuốc tại Việt Nam – Tập 1,…

 Các trang web: https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/ https://www.researchgate.net/ https://tracuuduoclieu.vn/

3 Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Thời gian: Từ ngày 20/9/2021 đến ngày 16/10/2021 Địa điểm : Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Về tác dụng, ứng dụng trong YHCT

Diệp hạ châu là dược liệu có vị đắng và tính hàn, có tác dụng thông huyết, thích hợp cho các trường hợp ứ huyết như đau bụng kinh Nó còn có khả năng sát khuẩn, được sử dụng trong điều trị nhiễm trùng đường tiểu và các bệnh hệ niệu – sinh dục Tùy thuộc vào bộ phận sử dụng và cách chế biến, công dụng của diệp hạ châu có thể khác nhau: nước sắc chồi non giúp trị lỵ, rễ tươi hỗ trợ điều trị vàng da, lá có tác dụng lợi tiêu hóa, và dịch ép lá dùng để trị lở loét Ngoài ra, lá và rễ khô được tán nhỏ làm bột nhão có thể đắp lên các vết sưng tấy và loét Diệp hạ châu cũng có tác dụng thẩm thấp, thanh can và minh mục, vì vậy nó được ứng dụng nhiều trong các loại thuốc lợi tiểu và lợi mật.

Mặc dù diệp hạ châu có nhiều công dụng quý giá, nhưng trong các tài liệu YHCT cổ, nó vẫn chưa được khai thác và sử dụng nhiều Tuy nhiên, từ sau năm 2000, diệp hạ châu đã thu hút sự quan tâm của giới nghiên cứu và trở nên phổ biến nhờ vào những tác dụng tích cực của nó.

Hiện tại trong tài liệu YHCT mới chỉ có một bài thuốc sử dụng vị thuốc diệp hạ châu là “Triệt ngược thang”.

Sau đây, đề tài xin giới thiệu qua bài thuốc này: a) Bài thuốc “Triệt ngược thang”

Thảo quả 10g Thường sơn 10g Thanh bì 8g Hậu phác 10g

Binh lang (hạt cau) 8g Trần bì 8g

 Diệp hạ châu, thường sơn trị sốt rét, tác dụng trừ đờm.

 Thảo quả nhân: cay,ấm , hóa trọc táo thấp

 Binh lang: hành khí phá kết

 Trần bì: hành khí, lý tỳ, táo thấp, trừ đàm

 Cam thảo: dẫn thuốc vào các kinh, hào hoãn sức nhiệt của phương thuốc.

Phân tích quân, thần, tá, sứ

 Thần: thảo quả nhân, diệp hạ châu, hậu phác, binh lang

 Tá: trần bì, thanh bì, hà thủ ô

Bài thuốc chủ trị chứng sốt rét, đàm thấp, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch huyền.

Bài thuốc này hiệu quả trong việc điều trị sốt rét do hàn thấp Đối với trường hợp nặng, có thể thêm Quế chi để tán hàn Nếu bệnh nhân có triệu chứng nôn, nên sử dụng Bán hệ chế Sinh khương để táo thấp và trừ đờm.

Bài thuốc này chứa nhiều thành phần cay và có tác dụng hành khí, vì vậy không nên sử dụng trong trường hợp trung khí hư nhược hoặc khi cơ thể có dấu hiệu hóa uất.

(1) Diệp hạ châu: đã trình bày ở mục (2)

 Bộ phận dùng: Dùng quả chín phơi khô của cây thảo quả

Amomum aromaticum – Họ Gừng Zingiberaceae

Quả có hình bầu dục dài, kích thước từ 2cm đến 45cm, đường kính từ 1,5cm đến 2,5cm, với bề ngoài màu nâu đến hơi đỏ, có rãnh và cạnh gỗ dọc Vỏ quả bền và dai, khi bóc lớp vỏ, bên trong có màng vách ngăn màu nâu hơi vàng Hạt quả có sống noãn với rãnh dọc và rốn hạt lõm ở đỉnh Chất cứng bên trong có nội nhũ màu trắng hơi xám, mang mùi thơm đặc trưng, vị cay và hơi đắng.

 Tính, vị: vị cay, tính nhiệt

Làm ấm bên trong, giảm đau (ôn trung, chỉ thống); dùng đối với các trường hợp do hàn thấp tích lại, dẫn đến trướng đầy, đau bụng.

Kiện tỳ vị, tiêu thực: dùng trong trường hợp tỳ vị hư nhược, ăn uống không tiêu, đau bụng đi tả, kích thích tiêu hóa

Trừ ác nghịch: dùng điều trị sốt rét

 Kiêng kị: những người có hàn thấp thực tà không nên dùng.

 Chú ý: Thảo quả còn được dùng làm gia vị, kích thích tiêu hóa.

Bộ phận sử dụng của cây hà thủ ô đỏ (Fallopia multiflora), thuộc họ Rau răm (Polygonaceae), là rễ của cây Loại cây này thường mọc hoang và có mặt tương đối phổ biến tại một số huyện của tỉnh Hoàng Liên Sơn.

Rễ củ có hình dạng tròn hoặc hình thoi, kích thước nhỏ với chiều dài từ 6cm đến 15cm và đường kính từ 4cm đến 12cm Khi cắt đôi củ lớn theo chiều dọc, bề mặt ngoài có màu nâu đỏ, với những chỗ lồi lõm do nếp nhăn sâu Chất liệu chắc chắn, khó bẻ gãy, và mặt cắt ngang cho thấy lớp bần mỏng màu nâu sẫm, mô mềm vỏ màu đỏ hồng, chứa nhiều bột và ít lõi gỗ ở giữa Củ có mùi nhẹ, vị hơi đắng, hơi ngọt và chát.

 Tính, vị: vị đắng, chát, tính ấm

 Quy kinh: 2 kinh can, thận

Bổ khí huyết là phương pháp hiệu quả cho những trường hợp khí huyết đều hư, giúp cải thiện tình trạng cơ thể mệt nhọc, vô lực, thở ngắn, thiếu máu, da xanh xao, chóng mặt, nhức đầu, râu tóc bạc sớm, ra mồ hôi trộm, tim loạn nhịp và mất ngủ.

Bổ thận âm là phương pháp hiệu quả khi chức năng thận âm suy giảm, giúp giảm đau lưng, di tinh, liệt dương ở nam giới và điều hòa kinh nguyệt, giảm bạch đới ở phụ nữ Ngoài ra, giải độc và chống viêm là công dụng quan trọng, thích hợp cho việc điều trị mụn nhọt, thấp chẩn lở ngứa, bệnh tràng nhạc (loa lịch) và viêm gan mãn tính.

Nhuận tràng thông tiện: dùng trong các trường hợp thiếu máu vô lực mà dẫn đến đại tiện bí táo, ngoài ra còn chữa trĩ, đi ngoài ra máu.

Dây hà thủ ô (dạ giao đằng) có tác dụng an thần gây ngủ rất tốt.

 Chú ý: Hà thủ ô đỏ chưa qua chế biến, vị chát se, khi dùng cần ngâm với nước gạo rồi chế với nước sắc đậu đen.

Khi thu hái cần có ý thức giâm lại dây để cây thuốc tiếp tục phát triển.

 Bộ phận dùng: Dùng rễ, lá phơi khô của cây thường sơn Dichroa febrifuga Họ Tú cầu Hydrangeaceae.

 Tính vị: vị đắng, tính hàn, hơi có độc.

 Quy kinh: vào 3 kinh phế, tâm, can

Làm cho đàm nôn ra và làm cho hết bí tích, bứt rứt.

Sát khuẩn, chữa sốt rét

 Kiêng kị: thể hư dùng phải thận trọng, phụ nữ có thai không nên dùng.

 Chú ý: dùng thường sơn thường có phản ứng phụ là nôn Nên trích rượu, gừng để hạn chế kích thích gây nôn.

 Là vỏ quả non rụng hoặc quả còn xanh của cây quýt Citrus reticulate Họ Cam Rutaceae.

 Tính vị: vị đắng cay, tính ấm

 Quy kinh: vào 2 kinh can, đởm

Sơ can chỉ thống: dùng khi can khí bị uất kết, dẫn đến đau sườn, đau dây thần kinh liên sườn, chữa khi tuyến vú bị sưng đau.

Hành khí giảm đau: dùng trong trường hợp sán khí, viêm đau tinh hoàn, thoát vị bẹn, trường hợp đau sườn ngực khó thở, đau bụng.

Kiện vị, thúc đẩy tiêu hóa, ăn ngon miệng: dùng khi tiêu hóa bất chấn, đầy bụng, khí trướng trong ruột, nuốt chua.

 Chú ý: khi dùng cần chú ý phân biệt 2 vị thuốc là thanh bì và trần bì.

 Bộ phận dùng: Dùng vỏ cây Hậu phác Magnolia officinalis, họ Ngọc lan Magnoliaceae

Vỏ thân khô có hình dạng ống đơn hoặc ống kép, dài từ 30 cm đến 35 cm và dày từ 0,2 cm đến 0,7 cm, thường được gọi là “đồng phát” Đầu vỏ khô gần phần rễ có hình dạng loe ra như loa kèn, dài từ 13 cm đến 25 cm và dày từ 0,3 cm đến 0,8 cm, thường gọi là “hoa đồng phác” Bề mặt ngoài của vỏ có màu nâu xám, thô, với vảy dễ bóc và có lỗ vỏ hình bầu dục cùng với các vân nhăn dọc rõ ràng Khi cạo bỏ lớp vỏ thô, màu nâu vàng sẽ hiện ra Mặt trong có màu nâu tía hoặc nâu tía thẫm, tương đối trơn, với sọc dọc nhỏ và có vết dầu rõ khi cạo Chất liệu cứng, khó bẻ gãy, với mặt gãy sần sùi và lấm tấm hạt; lớp ngoài màu nâu xám và lớp trong màu nâu tía hoặc nâu, có chất dầu và đôi khi có đốm sáng nhỏ Vỏ có mùi thơm và vị cay hơi đắng.

 Tính, vị: vị đắng, cay, tính ấm

Hành khí hóa thấp, giảm đau: dùng khi tỳ vị hàn thấp, ngực bụng, khí trệ, đầy trướng, ăn uống không tiêu.

Giáng khí bình suyễn: dùng đối với bệnh đàm thấp ngưng đọng ở phế, ngực trướng đầy, bứt rứt khó chịu.

Thanh tràng, chỉ lỵ: dùng chữa hoắc loạn, kiết lỵ.

 Kiêng kỵ: những người cơ thể nhiệt, tân dịch không đủ không dùng, tỳ vị suy nhược không nên dùng Phụ nữ có thai không nên dùng.

 Bộ phận dùng: là hạt quả già của cây cau Areca catechu Họ Cau Arecaceae.

Khối cứng hình cầu dẹt có kích thước cao từ 1,5 cm đến 3,5 cm và đường kính khoảng 1,5 cm đến 3,5 cm, với đáy phẳng và lõm ở giữa, đôi khi có cụm xơ Bề mặt bên ngoài có màu nâu vàng nhạt hoặc nâu đỏ nhạt, với các nếp nhăn hình mạng lưới Khi cắt ngang, vỏ hạt ăn sâu vào nội nhũ tạo thành các nếp màu nâu xen kẽ với màu trắng nhạt, trong khi phôi nhỏ nằm ở đáy hạt Hương vị của nó có sự chát và hơi đắng.

 Tính vị: Vị cay, đắng, tính ấm

 Quy kinh: vào 2 kinh vị, đại tràng

Khử trùng và tiêu tích là phương pháp điều trị hiệu quả cho các loại ký sinh trùng như sán dây, sán sơ mít, giun đũa và giun kim Phương pháp này thường được áp dụng trong trường hợp bụng đầy tích và đau bụng do các nguyên nhân nêu trên Để tăng cường hiệu quả, có thể kết hợp với hạt bí ngô, vỏ quả cau và vỏ cây lựu.

Sát trùng chữa sốt rét

Lợi thủy tiêu phù là phương pháp hiệu quả cho những trường hợp tiểu tiện khó khăn, đái buốt và phù nề Phương pháp này đặc biệt hữu ích đối với bệnh hàn thấp cước khí chân phù, ngực bí tích và triệu chứng buồn nôn.

Hành khí thông tiện: dùng khi khí trệ, đại tiện bí táo, bụng đầy trướng, khó tiêu.

 Kiêng kỵ: vị thuốc có sức hành khí, phá khí tương đối mạnh, những cơ thể hư nhược không nên dùng.

Alkaloid toàn phần của binh lang được dùng trong nhãn khoa.

Tác dụng dược lí: arecolin, alkaloid chính trong hạt cau làm tăng tiết dịch tiêu hóa, co đồng tử, tăng nhu động ruột.

 Bộ phận dùng: Trần bì là vỏ chín, phơi khô, được chế theo phương pháp y học cổ truyền của cây quýt Citrus reticulate Họ Cam Rutaceae.

Vỏ cuộn lại hoặc quăn, dày từ 0,1 cm đến 0,15 cm, có dấu tích của cuống quả Mặt ngoài có màu vàng nâu hoặc nâu nhạt với nhiều chấm màu sẫm hơn và lõm xuống Mặt trong xốp, màu trắng ngà hoặc hồng nhạt, thường lộn ra ngoài Vỏ nhẹ, giòn, dễ bẻ gãy, mang mùi thơm và vị hơi đắng, hơi cay.

 Tính, vị: vị đắng, cay, tính ấm

 Quy kinh: vào 2 kinh tỳ, phế

Hành khí, hòa vị dùng đối với bệnh đau bụng do lạnh phối hợp với bạch truật, can khương.

Chỉ nôn, chỉ tả: dùng khi bụng ngực đầy trướng, ợ hơi buồn nôn, hoặc phối hợp với bạc hà, tô diệp, hoàng liên.

Hóa đàm ráo thấp giúp chữa ho và các triệu chứng bí tích, bứt rứt trong ngực, có thể kết hợp với các vị thuốc như trần bì, bán hạ, phục linh và cam thảo trong bài nhị trần thang Đối với viêm khí quản mạn tính, có thể phối hợp với xa can, la bạc tử, tô tử và bán hạ để tăng hiệu quả điều trị.

Hạt quýt (quất hạch), vị đắng tính bình, tác dụng hành khí sơ can, dùng trị bệnh sán thống (đau ruột non, đau tinh hoàn, thoát vị bẹn)

Chế phẩm Đông dược sử dụng trong lâm sàng

Hiện nay, vị thuốc Diệp hạ châu đang trở nên phổ biến trên thị trường dược phẩm Việt Nam, chủ yếu được sử dụng dưới dạng trà túi lọc để uống.

Hạ Châu Đà Lạt cao cấp, còn được biết đến với tên gọi cao đặc Diệp hạ châu (cao Diệp hạ châu Tuệ Linh), đã được chế biến thành dạng viên uống nhằm hỗ trợ giải độc gan Các sản phẩm như viên uống giải độc gan Diệp Hạ Châu, viên uống Happy Gan và viên uống bổ gan Diệp Hạ Châu đang được ưa chuộng trên thị trường.

Về tác dụng, ứng dụng trong YHHĐ

Trong thí nghiệm về hoạt tính bảo vệ gan của cây diệp hạ châu đắng trên chuột cống trắng, cao cồn toàn vây (liều 100mg/kg x 7) cho thấy tác dụng bảo vệ gan đáng kể thông qua các chỉ số hoá sinh trong huyết thanh và gan Đặc biệt, phân đoạn chiết với butanol có hoạt tính bảo vệ gan cao nhất, với liều uống 50mg/kg x 7 mang lại hiệu quả bảo vệ rõ rệt.

35 – 85 % Phân đoạn chiết với nước có tác dụng bảo vệ gan nhẹ (20 – 40%)

Phyllanthin và hypophyllanthin có khả năng bảo vệ tế bào gan của chuột cống trắng khỏi độc tính từ carbon tetraclorid và galactosamin Ngoài ra, chất triterpen triacontanol chiết xuất từ cây chó đẻ cũng cho thấy tác dụng bảo vệ gan trước độc tố galactosamin trên tế bào gan chuột cống trắng Các thí nghiệm đã xác nhận rằng cao cồn từ cây chó đẻ có ít nhất một phần tác dụng bảo vệ gan trên chuột cống trắng.

 Trong cùng điều kiện thí nghiệm invitro, geranin phân lập từ lá cây diệp hạ châu đắng cũng được chứng minh có tác dụng kháng virus viêm gan B.

Các thí nghiệm cho thấy cây diệp hạ châu có tác dụng kháng virus viêm gan B thông qua việc nghiên cứu với kháng nguyên HBsAg và tổn thương gan do CCl4 (cacbon tetraclorid).

Một nghiên cứu lâm sàng sơ bộ đã được thực hiện với dạng bào chế từ toàn bộ cây diệp hạ châu đắng (ngoại trừ rễ) trên bệnh nhân nhiễm siêu vi khuẩn viêm gan B Liều dùng là 200mg trong vòng 30 ngày.

Trong một nghiên cứu về điều trị viêm gan B, 37 bệnh nhân đã được điều trị, trong đó 22 người (59%) đã loại bỏ kháng nguyên bề mặt HBsAg sau 15 – 20 ngày kết thúc điều trị Trong nhóm bệnh nhân dùng placebo, chỉ có 1 trong 23 bệnh nhân (4%) có kết quả tương tự Theo dõi một số bệnh nhân điều trị bằng chế phẩm từ diệp hạ châu đắng lên đến 9 tháng, không ghi nhận trường hợp nào kháng nguyên bề mặt quay trở lại, và quan sát lâm sàng cho thấy ít hoặc không có tác dụng độc hại.

 Cây diệp hạ châu có tác dụng kháng khuẩn đối với tụ cầu vàng, trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn coli, Shigella desenteriae,

S.flexneri, S.shigae, Moraxella và kháng nấm đối với

Aspergillus fumigatus là một loại nấm có thể gây hại Acid galic có trong cây chó đẻ có tác dụng kháng khuẩn yếu, trong khi một dẫn chất phenolic và một flavonoid tách chiết từ cây này cho thấy khả năng kháng khuẩn mạnh mẽ hơn và kháng nấm rõ rệt Cao chiết từ cây diệp hạ châu, được chiết xuất bằng cồn và nước, có tác dụng giảm đau hiệu quả, đặc biệt là đối với cảm giác đau do formalin và capsaicin gây ra ở chuột nhắt trắng Ngoài ra, cao cồn methylic cũng cho thấy khả năng hạ đường huyết trên chuột cống trắng mắc bệnh tiểu đường.

Cây diệp hạ châu đắng nổi bật với khả năng kháng khuẩn và diệt nấm Nghiên cứu cho thấy cao toàn cây giúp giảm nhu động ruột và làm chậm quá trình vận chuyển thức ăn từ dạ dày ở chuột cống trắng, qua đó khẳng định hiệu quả của nó trong điều trị tiêu chảy và rối loạn tiêu hóa Bên cạnh đó, cao toàn phần của cây còn có tác dụng lợi tiểu, hạ huyết áp và giảm đường huyết ở người Đặc biệt, cao cồn từ diệp hạ châu đắng đã được chứng minh là làm giảm khả năng sinh sản ở chuột nhắt đực.

Cây Phyllanthus niruri, tương tự như P urinaria, đã được nghiên cứu và cho thấy có tác dụng chống ký sinh trùng sốt rét ở mức độ vừa Cao nước từ lá cây này có khả năng hạ đường máu ở cả thỏ bình thường và thỏ mắc bệnh tiểu đường Cụ thể, cao này có hiệu quả hạ đường máu ngay cả khi thỏ được cho uống glucose một giờ sau đó, và tác dụng hạ đường máu của nó mạnh hơn so với tolbutamid Hai flavonoid FG1 và FG2, được chiết xuất từ phân đoạn tan trong nước của cao cồn P niruri, đã chứng minh có khả năng hạ đường máu qua đường uống trên chuột cống trắng tiêm allaxan, với mức giảm khoảng 20% cho FG1 và 25% cho FG2, trong khi các flavonoid này không có tác dụng hạ đường máu ở chuột cống trắng bình thường.

2 Minh chứng khoa học i Điều trị viêm gan:

Từ những năm 1980, các nhà khoa học đã bắt đầu chú ý đến tác dụng giải độc gan và kháng virus viêm gan B của cây diệp hạ châu Nghiên cứu từ Nhật Bản và Ấn Độ đã phân lập những hợp chất trong cây này có khả năng chữa bệnh viêm gan Một báo cáo trên tạp chí Lancet năm 1988 cho thấy hai nhà khoa học Blumberg và Thiogarajan đã điều trị thành công 37 trường hợp viêm gan siêu vi B, trong đó 22 người trở thành âm tính sau 30 ngày sử dụng diệp hạ châu Đối với viêm gan siêu vi, virus viêm gan có đến 50% yếu tố lây truyền.

B trong máu đã mất sau 30 ngày sử dụng loại cây này (với liều 900 mg/ngày).

Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về tác dụng điều trị viêm gan của Diệp hạ châu, trong đó có công trình của nhóm nghiên cứu do Lê Võ Định Tường thuộc Học Viện Quân Y thực hiện vào năm 1990.

Năm 1996, chế phẩm Hepamarin từ cây Phyllanthus amarus đã được phát triển thành công, trong khi nhóm nghiên cứu của Trần Danh Việt và Nguyễn Thượng Đông tại Viện Dược Liệu đã tạo ra bột Phyllanthin vào năm 2001 Các nghiên cứu cho thấy Phyllanthus amarus có tác dụng tích cực đối với hệ thống miễn dịch.

Vào năm 1992, các nhà khoa học Nhật Bản phát hiện ra rằng cao lỏng Phyllanthus niruri có khả năng ức chế sự phát triển của virus HIV-1 bằng cách kìm hãm quá trình nhân lên của virus Đến năm 1996, Viện nghiên cứu Dược học Bristol-Myers Squibb đã chiết xuất một hoạt chất từ Diệp hạ châu với tác dụng tương tự.

“Nuruside”. iii Tác dụng giải độc:

Diệp hạ châu được người Việt Nam, Ấn Độ và Trung Quốc sử dụng để điều trị các bệnh như mụn nhọt, lở loét, đinh râu, rắn cắn và giun Tại Java và Ấn Độ, cây này còn được dùng để chữa bệnh lậu Theo kinh nghiệm dân gian Malaysia, Diệp hạ châu có hiệu quả trong việc điều trị viêm da, viêm đường tiết niệu, giang mai và viêm âm đạo Nghiên cứu tại Viện Dược liệu Việt Nam trong giai đoạn 1987 – 2000 cho thấy liều 10 – 50g/kg của Diệp hạ châu có tác dụng chống viêm cấp trên chuột thí nghiệm, đồng thời cây cũng có khả năng hỗ trợ điều trị các bệnh đường tiêu hóa.

Cây thuốc này có khả năng kích thích ăn ngon và hỗ trợ tiêu hóa, thường được người Ấn Độ sử dụng để điều trị các bệnh như viêm gan, vàng da, kiết lỵ, táo bón, thương hàn và viêm đại tràng Tại Haiti và Java, cây thuốc này cũng được dùng để chữa đau dạ dày và rối loạn tiêu hóa Ngoài ra, người Ấn Độ còn áp dụng Diệp hạ châu để điều trị các bệnh đường hô hấp như ho, viêm phế quản, hen phế quản và lao Cây thuốc này còn có tác dụng giảm đau hiệu quả.

Nghiên cứu của Kenneth Jones và các nhà khoa học Brazil đã chỉ ra rằng cây Diệp hạ châu (Phyllanthus niruri) có tác dụng giảm đau mạnh mẽ và bền vững, vượt trội hơn indomethacin gấp 4 lần và morphin gấp 3 lần Tác dụng này được xác định là nhờ vào sự hiện diện của acid gallic, ester ethyl và các hợp chất steroid như beta sitosterol và stigmasterol trong cây.

Ngày đăng: 08/11/2021, 23:51

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng Tên bảng Trang - tiểu luận cây thuốc Diệp hạ châu
ng Tên bảng Trang (Trang 5)
urinaria L. và Phyllanthus niuri L. có hình dáng gần giống nhau, mọc rải rác khắp nơi trừ vùng núi cao lạnh - tiểu luận cây thuốc Diệp hạ châu
urinaria L. và Phyllanthus niuri L. có hình dáng gần giống nhau, mọc rải rác khắp nơi trừ vùng núi cao lạnh (Trang 9)
Quả nang, hình cầu, hơi dẹt, đường kính có thể tới 2 mm, mọc rủ xuống ở dưới lá, có khía mờ và có gai, hạt hình 3 cạnh, nằm sát dưới lá - tiểu luận cây thuốc Diệp hạ châu
u ả nang, hình cầu, hơi dẹt, đường kính có thể tới 2 mm, mọc rủ xuống ở dưới lá, có khía mờ và có gai, hạt hình 3 cạnh, nằm sát dưới lá (Trang 10)
Hình 3: Diệp hạ châu ngọt - tiểu luận cây thuốc Diệp hạ châu
Hình 3 Diệp hạ châu ngọt (Trang 11)
Hình 4: Diệp hạ châu đắng - tiểu luận cây thuốc Diệp hạ châu
Hình 4 Diệp hạ châu đắng (Trang 12)
Bảng 1: Thành phần hóa học - tiểu luận cây thuốc Diệp hạ châu
Bảng 1 Thành phần hóa học (Trang 15)
Hình 5: Cấu trúc hóa học 2 hợp chất chính trong cây Diệp hạ châu - tiểu luận cây thuốc Diệp hạ châu
Hình 5 Cấu trúc hóa học 2 hợp chất chính trong cây Diệp hạ châu (Trang 16)
Hình 6: Cao đặc Diệp Hạ Châu - tiểu luận cây thuốc Diệp hạ châu
Hình 6 Cao đặc Diệp Hạ Châu (Trang 18)
Hình 9: Dược liệu Diệp hạ châu khô - tiểu luận cây thuốc Diệp hạ châu
Hình 9 Dược liệu Diệp hạ châu khô (Trang 19)
 Mô tả: Quả hình bầu dục dài, đôi khi có 3 góc tù, dài 2cm đến 45 - tiểu luận cây thuốc Diệp hạ châu
t ả: Quả hình bầu dục dài, đôi khi có 3 góc tù, dài 2cm đến 45 (Trang 24)
Hình 1 1: Hà thủ ô đỏ - tiểu luận cây thuốc Diệp hạ châu
Hình 1 1: Hà thủ ô đỏ (Trang 25)
Hình 12: Thanh bì - tiểu luận cây thuốc Diệp hạ châu
Hình 12 Thanh bì (Trang 26)
Hình 13: Hậu phác - tiểu luận cây thuốc Diệp hạ châu
Hình 13 Hậu phác (Trang 27)
Hình 14: Binh lang - tiểu luận cây thuốc Diệp hạ châu
Hình 14 Binh lang (Trang 28)
 Mô tả: Khối cứng, hình trắng hoặc hình cầu dẹt, cao khoảng 1,5 - tiểu luận cây thuốc Diệp hạ châu
t ả: Khối cứng, hình trắng hoặc hình cầu dẹt, cao khoảng 1,5 (Trang 28)
Hình 15: Trần bì - tiểu luận cây thuốc Diệp hạ châu
Hình 15 Trần bì (Trang 29)
Hình 16: Cam thảo Bắc - tiểu luận cây thuốc Diệp hạ châu
Hình 16 Cam thảo Bắc (Trang 31)
Hình 1 7: Cam thảo - tiểu luận cây thuốc Diệp hạ châu
Hình 1 7: Cam thảo (Trang 31)
Bảng 2: Một số chế phẩm từ cây Diệp Hạ Châu - tiểu luận cây thuốc Diệp hạ châu
Bảng 2 Một số chế phẩm từ cây Diệp Hạ Châu (Trang 38)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w