1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Theo Abraham Maslow, hành vi của con người bắt nguồn từ nhu cầu, những nhu cầu này được sắp xếp theo một thứ tự ưu tiên từ thấp tới cao về tầm quan trọng. Nhu cầu về sinh học là những nhu cầu cần thiết và tối thiểu nhất đảm bảo cho con người tồn tại. Nhu cầu này còn được gọi là nhu cầu của cơ thể hoặc nhu cầu sinh lý, bao gồm các nhu cầu cơ bản của con người như: ăn, uống, ngủ, không khí để thở, tình dục, các nhu cầu làm cho con người thoải mái,…Đây là những nhu cầu cơ bản nhất và mạnh nhất của con người. Khi con người đã được đáp ứng đầy đủ các nhu cầu cơ bản, tức là các nhu cầu này không còn điều khiển suy nghĩ và hành động của họ nữa, họ sẽ có nhu cầu cao hơn. Đó là những nhu cầu về an toàn, không bị đe dọa về tài sản, công việc, sức khỏe, tính mạng và gia đình,… Hiện nay, đất nước đã và đang trên đà phát triển, vấn đề cơm ăn, áo mặc đã tạm lắng xuống thì nhu cầu “được bảo vệ” của con người ngày càng tăng lên, vấn đề cần “được bảo vệ” ở đây chính là bảo vệ sức khỏe - cần một bầu không khí không ô nhiễm. Đặc biệt, nạn ô nhiễm môi trường là vấn đề báo động và cần có biện pháp cấp bách giải quyết. Theo đánh giá của Bộ Tài nguyên và Môi trường, ước tính trung bình mỗi gia đình Việt Nam hàng ngày sử dụng và thải ra ít nhất 1 túi ni lông và thống kê trên phạm vi cả nước là khoảng 25 triệu túi/ ngày. Trong đó, mỗi hộ ở thành thị có thể sử dụng từ 3 - 6 túi ni lông/ ngày. Thống kê chưa đầy đủ, chỉ riêng hai thành phố lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM), trung bình mỗi ngày thải ra môi trường khoảng 80 tấn nhựa và túi ni lông, con số này không ngừng tăng lên. Năm 2000 cả nước một ngày thải khoảng 800 tấn rác nhựa ra môi trường, đến nay con số đó là 25000 tấn. Kết quả khảo sát của Cục Kiểm soát Ô nhiễm (Bộ Tài nguyên và Môi trường) tại 5 tỉnh thành đại diện cho 3 vùng, miền cho thấy bình quân mỗi hộ gia đình sử dụng 223 túi/ tháng, tương đương 1 kg túi ni lông/ hộ/ tháng. Và ở châu Á, Việt Nam là quốc gia đứng thứ 4 về phát sinh chất thải nhựa sau Trung Quốc, Indonesia, Philippines.1 Theo các nhà khoa học, túi ni lông này phải mất khoảng 500 - 1000 năm mới có thể tự phân hủy.2 Vậy nhà nước đã làm gì trước vấn đề này và hiệu quả ra sao? Các cơ quan chức năng, địa phương cũng đã có nhiều cuộc phát động, nhiều chương trình tuyên truyền, hành động giảm thiểu sử dụng túi ni lông nhưng không thành công. Sau mỗi cuộc phát động, người dân lại tiếp tục “Ngựa quen đường cũ” và sử dụng chúng như chưa từng có chuyện gì xảy ra. Theo thông tin của báo thanh niên, có rất nhiều cuộc khảo sát diễn ra để tìm hiểu lý do tại sao túi ni lông có hại mà vẫn sử dụng? Đáp án là “Nếu không sử dụng túi ni lông thì không có phương án nào thay thế”, “Túi ni lông tiện lợi mà giá còn rẻ nữa, dùng một lần rồi bỏ không tiếc”, “Việc dùng túi ni lông để chứa đựng đã có từ rất lâu rồi, nếu không dùng túi này thì thật sự chẳng biết cầm nắm kiểu gì. Chưa kể các loại túi ni lông có kích cỡ lớn, dày dặn còn có thể tận dụng để làm túi đựng rác”.3 Nếu tình trạng thải túi ni lông bừa bãi vẫn cứ diễn ra hàng ngày mà không có các biện pháp ngăn ngừa, xử lý thì trong thời gian không xa, môi trường nước ta sẽ phải gánh chịu những hậu quả rất nặng nề. Đi cùng với những bao bì sản phẩm ngày càng đẹp, tiện dụng hơn là lượng rác thải do túi ni lông, chai nhựa, vỏ hộp tráng nhựa cũng gia tăng. Dù tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm đạt trên 8.5%, nhưng nếu tính đến cả các tổn thất do môi trường thì tốc độ tăng GDP thực tế của Việt Nam sẽ chỉ là 3 - 4%.4 Hiện nay, quy định pháp luật cũng có những động thái cấm nhập khẩu, sản xuất, tăng thuế đối với túi nhựa nhằm hạn chế tối đa những ảnh hưởng tiêu cực đối với môi trường. Đồng thời, trên thị trường xuất hiện các loại túi đựng hàng bằng giấy, bằng vải thay thế túi ni lông. Nhận thấy tình hình, nhằm tìm ra hướng mới, khai thác và tìm hiểu tâm tư của người dân sống tại TP.HCM, đồng thời tìm cách để giảm thiểu lượng tiêu dùng bao ni lông, nhóm tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng các loại túi đựng hàng thay thế túi ni lông của người dân thành phố Hồ Chí Minh”. 1https://www.moitruongvadothi.vn/khoa-hoc-cong-nghe/nghien-cuu-trao-doi/su-dung-tui-nilon-o-viet -nam-he-qua-va-mot-so-giai-phap-a38348.html#_ftn1 2https://www.moitruongvadothi.vn/moi-truong/tui-nilon-dang-tan-pha-trai-dat-nhu-the-nao-a24252.ht ml 3https://thanhnien.vn/doi-song/nguoi-viet-vo-tu-xai-tui-nilon-khong-he-biet-co-ngay-the-nature-day-9 9-1000967.html 4http://baoquangninh.com.vn/doi-song/moi-truong/200803/se-phai-tra-gia-vi-dung-tui-nylon-2106203 /index.htm 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng các loại túi đựng hàng thay thế túi ni lông của người dân TP.HCM nhằm đề ra những giải pháp để người dân TP.HCM gia tăng sử dụng các loại túi đựng hàng thay thế túi ni lông, hạn chế sử dụng túi ni lông và định hướng đi cho các doanh nghiệp kinh doanh bao bì, doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Phân tích tình hình môi trường hiện nay và hiện trạng sử dụng các loại túi đựng hàng thay thế túi ni lông của người dân TP.HCM Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng túi đựng hàng thay thế túi ni lông và những lý do tại sao túi ni lông vẫn được người dân sử dụng nhiều. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trên đến hành vi sử dụng túi đựng hàng thay thế túi ni lông của người dân TP.HCM Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trên đến hành vi sử dụng túi đựng hàng thay thế túi ni lông của người dân TP.HCM Từ kết quả nghiên cứu, đưa ra hàm ý quản trị đến các cơ quan chức năng, doanh nghiệp nhằm có những giải pháp để người dân TP.HCM gia tăng sử dụng các loại túi đựng hàng thay thế túi ni lông từ đó cải thiện môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống. 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hành vi sử dụng các loại túi đựng hàng thay thế túi ni lông của người dân TP.HCM? Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hành vi sử dụng túi đựng hàng thay thế túi ni lông của người dân TP.HCM như thế nào? Những hàm ý quản trị rút ra từ kết quả nghiên cứu nào đến các cơ quan chức năng, doanh nghiệp nhằm có những giải pháp để người dân TP.HCM gia tăng sử dụng các loại túi đựng hàng thay thế túi ni lông từ đó cải thiện môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống? 1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng các loại túi đựng hàng thay thế túi ni lông của người dân TP.HCM. Phạm vi nghiên cứu: để việc nghiên cứu diễn ra thuận tiện cũng như có tính thiết thực cao, đề tài tập trung nghiên cứu ở khu vực TP.HCM - nơi có tốc độ phát triển kinh tế cao, có lượng sử dụng bao bì ni lông mỗi ngày đáng báo động Thời gian thực hiện nghiên cứu: từ tháng 12/ 2018 đến tháng 05/ 2019. Đối tượng khảo sát: người dân đã biết đến túi ni lông và túi đựng hàng thay thế túi ni lông sống tại TP.HCM. 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Quá trình nghiên cứu được thực hiện gồm có 2 giai đoạn: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. 1.4.1. Nghiên cứu sơ bộ Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu định tính dùng phương pháp thảo luận nhóm khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát cho mô hình thang đo. Sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu để điều chỉnh, bổ sung mô hình nghiên cứu hành vi sử dụng túi đựng hàng thay thế túi ni lông. Được thực hiện bằng kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung, với sự tham gia của nhóm tác giả và 15 người tiêu dùng được chia thành 3 nhóm mỗi nhóm 5 thành viên phạm vi TP.HCM. Đối tượng được chọn để tham gia nghiên cứu định tính là những người dân TP.HCM có thói quen sử dụng túi ni lông và đã từng sử dụng túi đựng hàng thay thế. Cụ thể, họ có lượt tiếp cận với các loại túi mỗi ngày. Phương pháp nghiên cứu tại bàn: dữ liệu thu thập cho nghiên cứu là thông tin thứ cấp phục vụ lý thuyết, các khái niệm liên quan tới đề tài, thực trạng, hành vi sử dụng túi ni lông của người dân tại TP.HCM,… Phương pháp phân tích đánh giá, tổng hợp: sau khi thu nhập thông tin thứ cấp qua nhiều nguồn khác nhau, tiến hành phân tích, đánh giá, sàng lọc lại những thông tin chính liên quan trực tiếp tới đề tài. Phương pháp quan sát: cung cấp các thông tin về quan niệm, thái độ, hành vi của đối tượng.
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Theo Abraham Maslow, hành vi con người bắt nguồn từ nhu cầu được phân loại theo thứ tự ưu tiên từ thấp đến cao Nhu cầu sinh học, hay còn gọi là nhu cầu cơ thể, bao gồm các yếu tố thiết yếu như ăn, uống, ngủ, không khí, tình dục và các nhu cầu tạo sự thoải mái Đây là những nhu cầu cơ bản và mạnh mẽ nhất Khi những nhu cầu này được đáp ứng đầy đủ, con người sẽ chuyển sang những nhu cầu cao hơn, chẳng hạn như nhu cầu về an toàn liên quan đến tài sản, công việc, sức khỏe, tính mạng và gia đình.
Hiện nay, khi đất nước đang phát triển và nhu cầu cơm ăn, áo mặc đã được cải thiện, nhu cầu "được bảo vệ" của con người ngày càng gia tăng.
Bảo vệ sức khỏe con người là điều cần thiết, đòi hỏi một môi trường không ô nhiễm Ô nhiễm môi trường hiện đang là vấn đề nghiêm trọng cần được giải quyết khẩn cấp Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, mỗi gia đình Việt Nam trung bình thải ra ít nhất 1 túi ni lông mỗi ngày, tương đương với khoảng 25 triệu túi ni lông trên toàn quốc Đặc biệt, tại các thành phố lớn, mỗi hộ gia đình có thể sử dụng từ 3 đến 6 túi ni lông hàng ngày.
Hà Nội và TP.HCM hiện đang thải ra khoảng 80 tấn nhựa và túi ni lông mỗi ngày, và con số này vẫn đang tiếp tục gia tăng.
Mỗi ngày, cả nước thải ra khoảng 25.000 tấn rác nhựa, tăng đáng kể so với 800 tấn trước đây Khảo sát của Cục Kiểm soát Ô nhiễm cho thấy trung bình mỗi hộ gia đình sử dụng 223 túi ni lông mỗi tháng, tương đương 1 kg túi ni lông/hộ/tháng Việt Nam hiện đứng thứ 4 ở châu Á về phát sinh chất thải nhựa, chỉ sau Trung Quốc và Indonesia.
Túi ni lông mất khoảng 500 - 1000 năm để phân hủy, khiến vấn đề ô nhiễm môi trường trở nên nghiêm trọng Mặc dù nhà nước đã triển khai nhiều chương trình tuyên truyền và phát động giảm sử dụng túi ni lông, nhưng hiệu quả vẫn chưa đạt được do thói quen tiêu dùng của người dân Nhiều khảo sát chỉ ra rằng lý do chính khiến người dân vẫn tiếp tục sử dụng túi ni lông là do thiếu phương án thay thế tiện lợi và giá rẻ Nếu tình trạng thải túi ni lông không được kiểm soát, môi trường sẽ phải gánh chịu hậu quả nặng nề trong tương lai Mặc dù GDP tăng trưởng trên 8.5% hàng năm, nhưng tổn thất về môi trường có thể làm giảm tốc độ tăng trưởng thực tế xuống chỉ còn 3 - 4% Hiện nay, pháp luật đã có những biện pháp như cấm nhập khẩu, sản xuất và tăng thuế đối với túi ni lông, đồng thời khuyến khích sử dụng túi đựng hàng bằng giấy và vải.
Nhằm tìm hiểu tâm tư của người dân TP.HCM và giảm thiểu tiêu dùng bao ni lông, nhóm tác giả đã chọn đề tài “Nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng túi đựng hàng thay thế túi ni lông”.
1 https://www.moitruongvadothi.vn/khoa-hoc-cong-nghe/nghien-cuu-trao-doi/su-dung-tui-nilon-o-viet -nam-he-qua-va-mot-so-giai-phap-a38348.html#_ftn1
2 https://www.moitruongvadothi.vn/moi-truong/tui-nilon-dang-tan-pha-trai-dat-nhu-the-nao-a24252.ht ml
3 https://thanhnien.vn/doi-song/nguoi-viet-vo-tu-xai-tui-nilon-khong-he-biet-co-ngay-the-nature-day-9 9-1000967.html
4 http://baoquangninh.com.vn/doi-song/moi-truong/200803/se-phai-tra-gia-vi-dung-tui-nylon-2106203/index.htm
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng túi đựng hàng thay thế túi ni lông của người dân TP.HCM Qua đó, đề xuất các giải pháp nhằm khuyến khích người dân gia tăng sử dụng túi đựng hàng thân thiện với môi trường, giảm thiểu việc sử dụng túi ni lông Nghiên cứu cũng hướng đến việc định hướng cho các doanh nghiệp trong ngành bao bì và hoạt động kinh doanh để thúc đẩy sự chuyển đổi sang các sản phẩm bền vững hơn.
Phân tích tình hình môi trường hiện nay và hiện trạng sử dụng các loại túi đựng hàng thay thế túi ni lông của người dân TP.HCM
Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng túi đựng hàng thay thế túi ni lông bao gồm nhận thức về môi trường, thói quen tiêu dùng và sự tiện lợi Mặc dù có nhiều lựa chọn thay thế thân thiện với môi trường, túi ni lông vẫn được người dân ưa chuộng do tính tiện dụng, giá thành rẻ và sự phổ biến trong đời sống hàng ngày Việc nâng cao nhận thức về tác động của túi ni lông đến môi trường có thể giúp thay đổi thói quen tiêu dùng và khuyến khích sử dụng các sản phẩm thay thế bền vững hơn.
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trên đến hành vi sử dụng túi đựng hàng thay thế túi ni lông của người dân TP.HCM
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trên đến hành vi sử dụng túi đựng hàng thay thế túi ni lông của người dân TP.HCM
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng các cơ quan chức năng và doanh nghiệp cần có những giải pháp hiệu quả để khuyến khích người dân TP.HCM sử dụng túi đựng hàng thay thế cho túi ni lông Điều này không chỉ giúp cải thiện môi trường mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng.
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hành vi sử dụng các loại túi đựng hàng thay thế túi ni lông của người dân TP.HCM?
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hành vi sử dụng túi đựng hàng thay thế túi ni lông của người dân TP.HCM như thế nào?
Nghiên cứu chỉ ra rằng các cơ quan chức năng và doanh nghiệp cần triển khai các giải pháp hiệu quả để khuyến khích người dân TP.HCM tăng cường sử dụng túi đựng hàng thân thiện với môi trường thay vì túi ni lông Việc này không chỉ giúp cải thiện chất lượng môi trường mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng.
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng các loại túi đựng hàng thay thế túi ni lông của người dân TP.HCM.
Đề tài nghiên cứu tập trung vào khu vực TP.HCM, nơi có tốc độ phát triển kinh tế nhanh chóng và tình trạng sử dụng bao bì ni lông hàng ngày đang ở mức đáng báo động, nhằm đảm bảo tính thiết thực và thuận tiện cho việc nghiên cứu.
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 12/2018 đến tháng 05/2019, với đối tượng khảo sát là người dân tại TP.HCM, những người đã nhận thức về túi ni lông và các loại túi đựng hàng thay thế.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Quá trình nghiên cứu được thực hiện gồm có 2 giai đoạn: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ áp dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu định tính thông qua thảo luận nhóm nhằm khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát cho mô hình thang đo.
Phương pháp phỏng vấn sâu đã được áp dụng để điều chỉnh và bổ sung mô hình nghiên cứu hành vi sử dụng túi đựng hàng thay thế túi ni lông Nghiên cứu này được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung, với sự tham gia của nhóm tác giả cùng 15 người tiêu dùng, được chia thành 3 nhóm, mỗi nhóm 5 thành viên, tại TP.HCM Đối tượng nghiên cứu là những người dân có thói quen sử dụng túi ni lông và đã từng sử dụng túi đựng hàng thay thế, cụ thể là những người có lượt tiếp cận với các loại túi hàng ngày.
Phương pháp nghiên cứu tại bàn được áp dụng để thu thập dữ liệu thứ cấp, nhằm phục vụ cho lý thuyết và các khái niệm liên quan đến đề tài Nghiên cứu này tập trung vào thực trạng và hành vi sử dụng túi ni lông của người dân tại TP.HCM.
Phương pháp phân tích và đánh giá thông tin là bước quan trọng trong quá trình nghiên cứu Sau khi thu thập thông tin thứ cấp từ nhiều nguồn khác nhau, cần tiến hành phân tích, đánh giá và sàng lọc để xác định những thông tin chính liên quan trực tiếp đến đề tài nghiên cứu.
Phương pháp quan sát: cung cấp các thông tin về quan niệm, thái độ, hành vi của đối tượng.
Nghiên cứu mô tả là phương pháp nhằm xác định và mô tả chính xác các hiện tượng thông qua nghiên cứu hiện trường và kỹ thuật định lượng Phương pháp này tập trung vào việc phát hiện các chi tiết chưa được biết đến, mà không đi sâu vào việc phân tích nguyên nhân dẫn đến kết quả hiện tại.
Kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp qua bảng câu hỏi điều tra được sử dụng để thu thập thông tin, nhằm đánh giá độ tin cậy của các thang đo và các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn túi đựng hàng thay thế túi ni lông Thông qua việc kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết, nghiên cứu cũng xác định sự khác biệt trong hành vi sử dụng túi ni lông so với túi đựng hàng thay thế, sử dụng phần mềm SPSS 20 để phân tích dữ liệu.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện qua các giai đoạn:
Chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện là một hình thức chọn mẫu phi xác suất, trong đó các nhóm có thể lựa chọn những phần tử mà họ có thể tiếp cận.
Việc thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua phỏng vấn bằng bảng câu hỏi Quá trình khảo sát bao gồm thiết kế bảng câu hỏi trực tuyến và gửi đến đối tượng, cũng như phát bảng câu hỏi in sẵn trực tiếp tại nơi có đối tượng khảo sát.
Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS 20 để phân tích dữ liệu, bao gồm kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích yếu tố EFA, phân tích tương quan, hồi quy đa biến, phân tích phương sai (Oneway Anova) và kiểm định T-Tests; ANOVA; KRUSKAL - WALLIS nhằm xác định sự khác biệt trong hành vi sử dụng túi đựng và túi ni lông Qua các phương pháp này, nhóm tác giả đã xác định kết quả nghiên cứu chính thức, kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết, đo lường cường độ tác động của các yếu tố, từ đó đưa ra đánh giá, kết luận và kiến nghị nhằm khuyến khích người dân TP.HCM tăng cường sử dụng các loại túi đựng hàng thay thế túi ni lông.
Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu này mang lại giá trị khoa học cho các nhà nghiên cứu về hành vi tiêu dùng của người dân, đồng thời có ý nghĩa thực tiễn cho xã hội và các nhà quản trị trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh.
Đề tài nghiên cứu này có ý nghĩa khoa học quan trọng, giúp xác định mô hình hành vi tiêu dùng, đặc biệt là việc sử dụng túi đựng hàng thay thế cho túi ni lông tại TP.HCM Nghiên cứu sẽ phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng và thay thế túi ni lông, lý do người dân chọn sử dụng túi ni lông, cũng như lý do cần thiết phải thay thế chúng Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng sẽ tìm hiểu cách thay đổi nhận thức của người dân để họ chấp nhận sử dụng túi đựng hàng thay thế, từ đó cung cấp cơ sở cho các nhà khoa học trong việc thực hiện các nghiên cứu chuyên sâu hơn.
Nghiên cứu này mang lại cái nhìn tổng quan về hành vi sử dụng túi ni lông và nguyên nhân khiến túi đựng hàng thay thế chưa được phổ biến Nó giúp các cơ quan chức năng định hướng tuyên truyền nhằm giảm thiểu việc sử dụng túi ni lông và khuyến khích người dân TP.HCM chấp nhận các loại túi đựng thân thiện với môi trường Đồng thời, doanh nghiệp có thể tham gia vào các chiến dịch nâng cao nhận thức và thái độ của cộng đồng về việc sử dụng túi ni lông, góp phần bảo vệ môi trường.
KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Chương 1: Tổng quan đề tài
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
KHÁI QUÁT VỀ TÚI NI LÔNG VÀ TÚI ĐỰNG HÀNG THAY THẾ
2.1.1 Khái quát về túi ni lông
Túi ni lông được sản xuất từ hạt nhựa polymer nguồn gốc dầu mỏ, dẫn đến quá trình tự phân hủy diễn ra rất chậm Mặc dù thời gian phân hủy chính xác chưa được xác định, các nhà khoa học cho rằng túi ni lông có thể mất đến 1.1 năm để phân hủy trong điều kiện tự nhiên Túi ni lông mỏng, thường dùng để đựng hàng hóa, lần đầu tiên được chế tạo vào những năm 1960 và được áp dụng tại các siêu thị.
Vào năm 1977, Mỹ đã giới thiệu túi nhựa, và đến những năm 1980, chúng bắt đầu được sử dụng rộng rãi tại các hệ thống bán lẻ toàn cầu, thay thế cho túi giấy (Sở Tài nguyên môi trường, 2015).
Túi ni lông được ưa chuộng hơn giấy, túi vải và nhựa tái sử dụng nhờ vào tính tiện lợi và trọng lượng nhẹ, giúp việc vận chuyển trở nên dễ dàng Chúng chiếm ít không gian lưu trữ hơn, cả trong kho và tại quầy thu ngân, đồng thời có độ bền cao và khả năng chống thấm nước, thuận lợi cho việc sử dụng trong thời tiết mưa Hơn nữa, sự đa dạng về chủng loại của túi ni lông cũng làm cho chúng phù hợp với nhiều mục đích khác nhau.
2.1.1.1 Phân loại và đặc tính của túi ni lông
Túi ni lông làm từ LDPE (Low Density Polyethylene)
Polyethylene mật độ thấp (LDPE) là một loại nhựa nhiệt dẻo được sản xuất từ monomer Ethylene Đây là loại polyethylene đầu tiên được phát triển vào năm 1933 bởi Imperial Chemical Industries (ICI) thông qua quá trình trùng hợp gốc tự do ở áp suất cao.
5 https://www.moitruongvadothi.vn/moi-truong/tui-nilon-dang-tan-pha-trai-dat-nhu-the-nao-a24252.html
6 http://vn.baekelandplas.com/news/what-s-the-difference-between-hdpe-material-an-6193134.html
LDPE, hay nhựa polyethylene mật độ thấp, là một loại nhựa quan trọng toàn cầu nhờ khả năng tổng hợp, dễ tái chế và ứng dụng đa dạng Một trong những ứng dụng nổi bật của LDPE là túi ni lông, mang lại nhiều tiện ích cho cuộc sống hàng ngày.
Túi ni lông làm từ nhựa LDPE nổi bật với tính dẻo dai, mịn màng và độ bóng cao hơn so với túi HDPE, đồng thời dễ dàng in ấn trên bề mặt Chúng thường được sử dụng làm túi khổ lớn để chứa hàng hóa nặng và có in ấn tên thương hiệu, mang lại sự tiện lợi và thẩm mỹ cho người tiêu dùng.
Túi ni lông làm HDPE (High Density Polyethylene)
Polyethylene mật độ cao (HDPE) là một Polyethylene Thermoplastic được làm từ dầu mỏ có bề dày 35 microns (The EPA, 2016).
Túi ni lông HDPE có đặc điểm trong suốt, bóng và phát ra tiếng khi cọ xát, thường được gọi là túi xốp Mặc dù độ mềm dẻo kém hơn các loại túi ni lông khác, túi HDPE lại có độ cứng và lực liên phân tử mạnh, cho phép độ bền kéo cao hơn LDPE, dễ gấp nếp Các loại túi này thường được sử dụng rộng rãi như túi đen đựng rác và túi xốp đựng hàng tại chợ, siêu thị và cửa hàng nhỏ.
Túi ni lông nhựa Polypropylen
Polypropylen (PP) là một polymer được tạo ra từ phản ứng trùng hợp propylen, nổi bật với tính bền cơ học cao, khả năng chống rách và đứt tốt Với độ co giãn thấp và khả năng kéo dài thành sợi mảnh, PP có bề mặt bóng, không màu, không mùi, không vị và an toàn cho sức khỏe Nó có khả năng chịu nhiệt tốt, với nhiệt độ tối đa lên đến hơn 100 độ C Sợi PP cũng có tính chất hóa học ổn định, kháng lại axit và kiềm mạnh, đồng thời không thấm nước, dầu mỡ và các khí khác.
Túi ni lông làm từ PP có khả năng chống thấm khí và nước tốt, thường được sử dụng để bảo quản hàng hóa và thực phẩm Tuy nhiên, độ bền cao và khả năng phân hủy kém của chúng lại gây ra tổn hại nghiêm trọng cho môi trường.
7 http://vn.baekelandplas.com/news/what-s-the-difference-between-hdpe-material-an-6193134.html
8 https://intuini lông.com/tui-ni-long-duoc-lam-tu-nguyen-lieu-nao-dac-tinh-cua-no-nhu-nao/
Vật liệu ni lông OPP là loại màng được cấu tạo từ hai lớp Polypropylene, mang lại độ co giãn cơ lý tốt và độ nét cao, cùng với khả năng chống ẩm tuyệt vời Túi OPP là lựa chọn cao cấp, bền bỉ, thích hợp để đựng hàng hóa đặc biệt hoặc in ấn cho quảng cáo marketing Chúng rất lý tưởng cho việc đóng gói thực phẩm như bánh kẹo, trái cây khô, gia vị, thảo dược, hạt và vật tư y tế.
Túi ni lông sinh học tự phân hủy
Các loại nhựa như polyetylen, polypropylen và các polymer khác kết hợp với tinh bột tự nhiên và phụ gia phân hủy sinh học (OxoBiodegradable) không mang lại hiệu quả môi trường như mong đợi Nghiên cứu cho thấy, polyetylen trong hỗn hợp này không tự phân hủy mà chỉ phân hủy khi có sự hỗ trợ của các polymer khác, tạo điều kiện cho vi sinh vật tấn công Hơn nữa, các phụ gia oxy hóa từ kim loại nặng có thể gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường, mặc dù có hiệu quả oxy hóa cao Mặc dù có các chất oxy hóa an toàn cho sức khỏe như TiO2, nhưng chi phí sản phẩm lại cao, không phù hợp cho mục đích kinh doanh.
Việc gia tăng sử dụng túi ni lông tự phân hủy dẫn đến nhu cầu cao hơn về sản phẩm dầu cọ, bột bắp và bột mì, gây ra sự biến động trong nông nghiệp Điều này thúc đẩy khai thác dầu cọ và nông canh bắp mì, dẫn đến tình trạng đốt rừng và tàn phá thiên nhiên nghiêm trọng Theo báo cáo của tổ chức môi trường Hòa bình Xanh, tình trạng phá hủy rừng ở Indonesia để trồng cọ nhằm đáp ứng nhu cầu dầu cọ đang ngày càng gia tăng.
Túi ni lông làm từ cua và bột gỗ
Ngày 31/7/2018 Iflscience đưa tin rằng các nhà khoa học Viện Công nghệ Georgia,
Mỹ đã phát triển một loại màng mới có tính năng tương đương với màng ni lông, nhưng vượt trội hơn về mặt bảo vệ môi trường nhờ được sản xuất hoàn toàn từ các chất tương tự tự nhiên.
Sản phẩm mới được phát triển từ việc phun xen kẽ các lớp chitin và sợi cellulose, có nguồn gốc từ vỏ cua và bột gỗ, trên nền axit polylactic (PLA) Chitin và cellulose là các polyme hữu cơ phong phú nhất, trong khi PLA được sản xuất từ tinh bột như ngô hoặc sắn Chất liệu này không chỉ có độ bền và tính linh hoạt cao mà còn trong suốt, giúp bảo vệ thực phẩm tốt hơn khỏi oxy, từ đó kéo dài thời gian bảo quản.
Sản phẩm túi ni lông này đang được nghiên cứu để ứng dụng rộng rãi, nhằm giải quyết các vấn đề môi trường do túi ni lông từ hạt nhựa gây ra.
2.1.1.2 Ý nghĩa đóng góp xã hội của túi ni lông
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI
2.3.1 Lý thuyết về hành vi
Hành vi sử dụng phản ánh sự tương tác năng động giữa các yếu tố ảnh hưởng, nhận thức, hành vi và môi trường, qua đó con người có khả năng thay đổi cuộc sống của mình (Brown, A.T, 2015).
Hành vi mua sắm của người tiêu dùng bao gồm các hoạt động tìm kiếm, mua, sử dụng và đánh giá sản phẩm cũng như dịch vụ, nhằm đáp ứng nhu cầu cá nhân của họ (Peter, B B., 1988).
Hành vi người tiêu dùng là sự tương tác giữa các yếu tố tác động đến nhận thức và hành vi của con người, từ đó ảnh hưởng đến môi trường sống và dẫn đến sự thay đổi trong cuộc sống của họ.
Hành vi người tiêu dùng đề cập đến quá trình ra quyết định của cá nhân hoặc nhóm về việc mua sắm sản phẩm, dịch vụ, ý tưởng hoặc hoạt động, bao gồm các yếu tố như lý do, thời điểm, phương thức, địa điểm, số lượng và tần suất mua.
Theo Philip Kotler, nhà tiếp thị nghiên cứu hành vi người tiêu dùng để hiểu rõ nhu cầu, sở thích và thói quen của họ Ông tập trung vào các yếu tố như lý do người tiêu dùng chọn mua sản phẩm, dịch vụ nào, thương hiệu nào, cách thức và địa điểm mua, thời điểm mua cũng như mức độ chi tiêu Những thông tin này giúp xây dựng chiến lược marketing hiệu quả nhằm thúc đẩy người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm và dịch vụ của mình (Kotler, P., & Gary, A., 2017).
Hình 2.1 Mô hình hành vi của người tiêu dùng
2.3.2 Lý thuyết về nhận thức
Nhận thức là quá trình tiếp thu kiến thức và hiểu biết thông qua suy nghĩ, kinh nghiệm và giác quan Nó bao gồm các quy trình như tri thức, sự chú ý, trí nhớ, đánh giá, ước lượng, lý luận, tính toán, giải quyết vấn đề, ra quyết định, lĩnh hội và sử dụng ngôn ngữ.
Nhận thức là quá trình phản ánh biện chứng thực tại khách quan vào tâm trí con người, mang tính tích cực, năng động và sáng tạo, dựa trên nền tảng thực tiễn (Mác - Lênin, 1996).
Theo phép tư duy biện chứng, hoạt động nhận thức của con người diễn ra từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn Quá trình này trải qua các giai đoạn từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, từ cụ thể đến trừu tượng, và từ hình thức bên ngoài đến bản chất bên trong.
Nhận thức cảm tính, hay còn gọi là trực quan sinh động, là giai đoạn đầu tiên trong quá trình nhận thức Ở giai đoạn này, con người sử dụng các giác quan để phản ánh các sự vật và hiện tượng khách quan, cụ thể, với nhiều biểu hiện phong phú trong mối quan hệ với sự quan sát Nhận thức trong giai đoạn này diễn ra qua ba hình thức cơ bản: cảm giác, tri giác và biểu tượng.
Nhận thức lý tính là giai đoạn cao hơn trong quá trình nhận thức, phản ánh một cách gián tiếp và trừu tượng những đặc điểm bản chất của sự vật, hiện tượng Quá trình này được thực hiện qua ba hình thức cơ bản: khái niệm, phán đoán và suy lý.
Thực tiễn đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm nghiệm tri thức, xác định tính đúng sai của nhận thức Nó không chỉ là tiêu chuẩn của chân lý mà còn là động lực và mục đích của nhận thức Mục tiêu cuối cùng của nhận thức là không chỉ giải thích mà còn cải tạo thế giới, do đó, nhận thức ở giai đoạn này có chức năng định hướng cho thực tiễn (Mác - Lênin, 1996).
2.3.3 Mô hình hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA)
Thuyết hành động hợp lý (TRA), được phát triển từ năm 1967 và mở rộng bởi Ajzen và Fishbein vào năm 1980, nhấn mạnh rằng ý định hành vi là yếu tố quan trọng nhất trong việc dự đoán hành vi tiêu dùng và lựa chọn của con người TRA bao gồm ba yếu tố chính: Ý định hành vi (Behavioural Intention - BI), Thái độ (Attitude - AT) và chuẩn chủ quan (Subjective Norm - SN) Ý định hành vi chịu ảnh hưởng từ thái độ và chuẩn chủ quan, trong đó thái độ phản ánh niềm tin tích cực hay tiêu cực của người dùng đối với sản phẩm/dịch vụ, còn chuẩn chủ quan thể hiện tác động của các mối quan hệ xã hội như gia đình, bạn bè và đồng nghiệp lên quyết định của cá nhân.
Hình 2.2 Mô hình hành động hợp lý TRA
Trong mô hình hành động hợp lý TRA, thái độ của người tiêu dùng được xác định qua nhận thức về các thuộc tính sản phẩm, cho phép dự đoán lựa chọn của họ nếu biết trọng số các thuộc tính Yếu tố chuẩn chủ quan được đo lường qua sự ảnh hưởng của những người có liên quan, phản ánh sự ủng hộ hoặc phản đối đối với việc mua sắm Mức độ ảnh hưởng này phụ thuộc vào sự gần gũi của những người có liên quan với người tiêu dùng và động cơ của họ trong việc tuân theo mong muốn của những người này Niềm tin của người tiêu dùng vào những người có liên quan càng cao thì xu hướng chọn mua và sử dụng sản phẩm càng mạnh mẽ Ý định mua của người tiêu dùng sẽ chịu tác động từ những người có liên quan với các mức độ ảnh hưởng khác nhau.
2.3.4 Mô hình hành vi dự định (Theory of Planned Behavior - TPB)
Thuyết hành vi dự định (TPB) được phát triển từ lý thuyết hành động hợp lý TRA, cho rằng hành vi có thể được dự đoán thông qua các xu hướng hành vi liên quan Các xu hướng này bao gồm các yếu tố động cơ ảnh hưởng đến hành vi, được định nghĩa là mức độ nỗ lực mà cá nhân bỏ ra để thực hiện hành vi đó.
Hình 2.3 Mô hình hành vi dự định TPB
Xu hướng hành vi được hình thành từ ba yếu tố chính: thái độ, ảnh hưởng xã hội và kiểm soát hành vi cảm nhận Thái độ phản ánh đánh giá tích cực hoặc tiêu cực về hành vi, trong khi ảnh hưởng xã hội đề cập đến sức ép mà cá nhân cảm nhận để thực hiện hoặc không thực hiện hành vi đó Thuyết hành vi dự định (TPB) của Ajzen bổ sung yếu tố kiểm soát hành vi cảm nhận vào mô hình TRA, cho thấy rằng mức độ dễ dàng hay khó khăn trong việc thực hiện hành vi phụ thuộc vào sự sẵn có của nguồn lực và cơ hội Ajzen khẳng định rằng yếu tố kiểm soát hành vi không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến xu hướng hành động mà còn có thể dự đoán hành vi nếu cá nhân nhận thức chính xác về khả năng kiểm soát của mình.
MỘT SỐ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
2.4.1 Mô hình nghiên cứu nước ngoài
2.4.1.1 Nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng tại tỉnh Sumatra, Indonesia” của (Effendi, I., Ginting, P., Lubis, A N., & Fachruddin, K A., 2002)
Nghiên cứu của Effendi et al (2002) về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua thực phẩm hữu cơ tại tỉnh Sumatra, Indonesia cho thấy rằng ý định này có thể được dự đoán thông qua thái độ của người tiêu dùng đối với thực phẩm hữu cơ, mà thái độ này lại chịu ảnh hưởng từ kiến thức về thực phẩm và sức khỏe của mỗi cá nhân Bên cạnh đó, chuẩn chủ quan cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ý định mua Tuy nhiên, nghiên cứu không tìm thấy mối liên hệ giữa giá cả và sự sẵn có của sản phẩm với ý định mua thực phẩm hữu cơ Cuối cùng, ý định tiêu dùng thực phẩm hữu cơ sẽ tác động mạnh mẽ đến hành vi tiêu dùng thực tế của người tiêu dùng.
Nguồn: (Effendi, I., Ginting, P., Lubis, A N., & Fachruddin, K A., 2002)
Hình 2.4 Mô hình nghiên cứu của (Effendi, I., Ginting, P., Lubis, A N., &
2.4.1.2 Nghiên cứu “Thái độ của người tiêu dùng về việc sử dụng túi nhựa và túi vải” của (Erkan, A., & Veysel, Y., 2017)
Nghiên cứu của Erkan Arı và Veysel Yilmaz về “Thái độ của người tiêu dùng về việc sử dụng túi nhựa và túi vải” cho thấy ý định sử dụng túi vải và hành vi giảm thiểu túi ni lông là các biến phụ thuộc trong mô hình Các biến độc lập bao gồm nhận thức về môi trường, áp lực xã hội và sự hỗ trợ từ các điều luật cấm túi ni lông Kết quả chỉ ra rằng những người có nhận thức về môi trường và chịu áp lực xã hội có xu hướng giảm sử dụng túi ni lông và chuyển sang túi vải.
Hình 2.5 Mô hình nghiên cứu của (Erkan, A., & Veysel, Y., 2017)
2.4.2 Mô hình nghiên cứu trong nước
2.4.2.1 Nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng tại TP.HCM” của (Nguyen, T V L., & Pham, T H., 2017)
Mô hình nghiên cứu đề xuất bao gồm các yếu tố như giá trị chất lượng, giá cả, giá trị xã hội, giá trị cảm xúc, giá trị điều kiện và giá trị tri thức, với hành vi tiêu dùng xanh là biến phụ thuộc Kết quả cho thấy các yếu tố này đều có tác động tích cực đến hành vi tiêu dùng xanh Người tiêu dùng chọn sản phẩm xanh vì chúng đạt chất lượng cao và có nguồn gốc rõ ràng, sẵn sàng trả giá cao để đổi lấy sự nhất quán về chất lượng Họ cũng nhận thức được tác động tích cực của sản phẩm xanh đến môi trường và phân biệt rõ ràng giữa sản phẩm thông thường và sản phẩm xanh Thêm vào đó, người tiêu dùng mong muốn cải thiện môi trường và mang đến những bữa ăn an toàn, từ đó thể hiện sự tiến bộ trong nhận thức xã hội Nghiên cứu được thực hiện qua phương pháp định lượng với 794 mẫu khảo sát tại TP.HCM, cho thấy không có sự khác biệt về hành vi mua sản phẩm xanh theo giới tính, nhưng có sự khác biệt rõ rệt theo học vấn, thu nhập và độ tuổi.
Hình 2.6 Mô hình nghiên cứu của (Nguyen, T V L., & Pham, T H., 2017)
2.4.2.2 Nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng khu vực thành phố Hồ Chí Minh” của (Pham, H T P., &
Kết quả nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng khu vực thành phố Hồ Chí Minh” (Pham, H T P & Ho, T H A.,
Nghiên cứu năm 2017 chỉ ra rằng nhận thức về môi trường, thái độ về môi trường, ý thức về sức khỏe, ảnh hưởng của xã hội, nhãn sinh thái và giá cả đều có tác động tích cực đến hành vi mua sản phẩm "xanh" của người tiêu dùng Trong đó, ảnh hưởng xã hội được xác định là yếu tố có tác động mạnh nhất Đáng chú ý, các yếu tố nhân khẩu học không tạo ra sự khác biệt lớn trong hành vi mua sắm sản phẩm xanh tại thành phố Hồ Chí Minh.
Hình 2.7 Mô hình nghiên cứu của (Pham, H T P., & Ho, T H A., 2017)
2.4.2.3 Nghiên cứu “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua rau an toàn của người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh” của (Ta, T Y N., & Hoang, T M A., 2017)
Nghiên cứu “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua rau an toàn của người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh” của (Ta, T Y N., & Hoang, T M A., 2017) cho thấy yếu tố “văn hóa chợ” và “giá cả” không ảnh hưởng đến hành vi mua rau an toàn do khó kiểm soát nguồn gốc rau Trong khi đó, “sự quan tâm đến sức khỏe” và “hiểu biết về sản phẩm” có tác động mạnh mẽ, với “hiểu biết về sản phẩm” là yếu tố quan trọng nhất, tiếp theo là “sự quan tâm đến sức khỏe” và “truyền thông đại chúng” Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng hành vi mua rau an toàn của người tiêu dùng khác nhau giữa các khu vực.
ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Dựa trên việc tham khảo các mô hình lý thuyết và nghiên cứu trong và ngoài nước, nhóm tác giả đã đề xuất một mô hình xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng túi đựng hàng thay thế cho túi ni lông của người dân tại thành phố Hồ Chí Minh, kèm theo các giả thuyết tương ứng.
(1) Nhận thức về môi trường
Nhận thức (perception) là quy trình lựa chọn, tổ chức và diễn giải thông tin để tạo ra bức tranh có ý nghĩa về thế giới Quy trình này không chỉ phụ thuộc vào các kích thích vật lý mà còn vào mối quan hệ với môi trường xung quanh và điều kiện cá nhân Con người hình thành nhận thức khác nhau về một vật thể thông qua ba bước: chú ý có chọn lọc, bóp méo có chọn lọc và từ bỏ có chọn lọc (Kotler, P., & Keller, K L, 2012).
Nhận thức về môi trường là quá trình đánh giá và tổ chức thông tin liên quan đến môi trường dựa trên động cơ, kinh nghiệm và nhu cầu cá nhân Nó được hình thành từ kiến thức, tình huống thực tế qua sách báo, truyền hình và trải nghiệm cá nhân Nghiên cứu "Giảm thiểu việc sử dụng túi ni lông tại siêu thị" đã đề xuất mô hình can thiệp tâm lý với hai yếu tố chính: dự định hành vi và sự sẵn sàng mạo hiểm cho hành vi Trong đó, yếu tố nhận thức điều khiển hành vi ảnh hưởng tích cực đến dự định hành vi nhưng lại có tác động ngược chiều với sự sẵn sàng mạo hiểm Từ mô hình này, Erkan Ari và Veysel Yilmaz chỉ ra rằng nhận thức về môi trường có tác động tích cực đến ý định giảm thiểu sử dụng túi ni lông, từ đó ảnh hưởng đến hành vi sử dụng túi vải thay thế.
Chính điều này đã làm cho nhóm tác giả đề xuất giả thuyết H1 như sau:
Nhận thức về môi trường có ảnh hưởng tích cực đến hành vi sử dụng túi đựng hàng thay thế túi ni lông của người dân TP.HCM Sự gia tăng ý thức bảo vệ môi trường dẫn đến việc người dân chọn lựa các loại túi thân thiện với môi trường hơn Việc thay đổi thói quen tiêu dùng này không chỉ giúp giảm thiểu ô nhiễm mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống.
Áp lực xã hội là sức ép tâm lý từ số đông, khiến cá nhân hoặc nhóm phải điều chỉnh suy nghĩ và hành vi để phù hợp với quy tắc xã hội (Tran, T M D., 2009) Các yếu tố xã hội, như nhóm tham khảo và vai trò địa vị, có ảnh hưởng lớn đến hành vi mua sắm của khách hàng (Kotler, P., & Keller, K L., 2012) Nhóm tham khảo được chia thành hai loại: sơ cấp, gồm gia đình và họ hàng, và thứ cấp, bao gồm đồng nghiệp và bạn bè, trong đó nhóm thứ cấp thường có ảnh hưởng mạnh mẽ hơn (James F E., Roger D B., & W M E., 2001) Bên cạnh đó, nhóm tham khảo từ phương tiện truyền thông cũng đóng vai trò quan trọng trong việc định hình hành vi cá nhân (Bindah, E V., & Othman, M N., 2012).
Nhóm tham khảo có tác động mạnh mẽ đến việc thay đổi hành vi cá nhân, tạo ra áp lực xã hội từ bạn bè và đồng nghiệp Áp lực này ảnh hưởng đến hành vi khi những người xung quanh lặp lại hành vi đó liên tục, dẫn đến sự hấp dẫn ý thức của cá nhân một cách chậm rãi (Mckenzie - Mohr, D., & Smith, W., 1999) McKenzie - Mohr chỉ ra rằng sự can thiệp từ những người xung quanh dễ dàng thay đổi ý thức và hành vi đã hình thành của cá nhân hơn là thuyết phục họ thay đổi Fischbein và Ajzen cũng khẳng định rằng nếu cá nhân cảm thấy hành động của mình được người khác đánh giá cao, họ sẽ dễ dàng thực hiện hơn Điều này đã dẫn đến giả thuyết H2 của nhóm tác giả.
Áp lực xã hội có tác động tích cực đến hành vi của người dân TP.HCM trong việc sử dụng các loại túi đựng hàng thay thế túi ni lông Sự thay đổi này phản ánh nhận thức ngày càng cao về bảo vệ môi trường và thói quen tiêu dùng bền vững Người dân ngày càng ủng hộ việc sử dụng túi tái sử dụng và các sản phẩm thân thiện với môi trường, nhờ vào ảnh hưởng của cộng đồng và các chiến dịch nâng cao nhận thức.
(3) Cảm nhận về chất lượng
Chất lượng cảm nhận: là sự đánh giá về những điểm nổi bật, vượt trội của sản phẩm/ dịch vụ (Zeithaml, V A., 1988).
Chất lượng sản phẩm đóng vai trò then chốt trong việc phân biệt sản phẩm và xây dựng tiêu chí lựa chọn Sự hài lòng của khách hàng được hình thành từ các yếu tố thể hiện chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm được đánh giá qua hai khía cạnh chính: chất lượng hoạt động và chất lượng tương thích Chất lượng hoạt động phản ánh mức độ mà các đặc tính cơ bản của sản phẩm được thực hiện, trong khi chất lượng tương thích thể hiện sự đồng nhất và đúng đắn của các đặc điểm kỹ thuật theo cam kết của nhà sản xuất.
Chất lượng sản phẩm đóng vai trò then chốt trong việc phân biệt sản phẩm và hình thành tiêu chí lựa chọn của người tiêu dùng Sự hài lòng của khách hàng được xây dựng dựa trên các yếu tố thể hiện chất lượng sản phẩm Nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn cà phê ngoại của người tiêu dùng Thành phố Hồ Chí Minh” (Tran, T T L., 2016) chỉ ra rằng lợi ích sản phẩm là yếu tố quyết định đến hành vi mua sắm; lợi ích càng cao, khả năng mua càng lớn Khi thu nhập của người dân tăng lên, sự quan tâm đến chất lượng cuộc sống cũng tăng, đồng nghĩa với việc chú trọng hơn đến chất lượng sản phẩm.
Chính điều này đã làm cho nhóm tác giả đề xuất giả thuyết H3 như sau:
Giả thuyết H3 cho rằng “Cảm nhận về chất lượng” có tác động tích cực đến hành vi sử dụng các loại túi đựng hàng thay thế túi ni lông của người dân TP.HCM Điều này cho thấy rằng khi người tiêu dùng đánh giá cao chất lượng của các loại túi thân thiện với môi trường, họ sẽ có xu hướng sử dụng chúng nhiều hơn, từ đó giảm thiểu việc sử dụng túi ni lông.
(4) Cảm nhận về giá cả
Giá là số tiền mà khách hàng chi trả cho hàng hóa hoặc dịch vụ, trong khi giá cả phản ánh tổng giá trị mà khách hàng đầu tư để nhận lại lợi ích từ sản phẩm hoặc dịch vụ đó (Kotler, P., & Gary, A., 2017).
Sự nhận thức về giá của khách hàng có mối liên hệ chặt chẽ với khả năng chi trả của họ, ảnh hưởng trực tiếp đến ý định chi tiêu Khách hàng thường đánh giá giá trị sản phẩm dựa trên quan điểm về mức giá phù hợp của thương hiệu, điều này cho thấy họ nhạy cảm với sự biến động giá trên thị trường (Faryabi, M., Kaviani, F., & Yasrebdoost, H., 2012).
Sự suy diễn giá - chất lượng cho thấy người tiêu dùng coi giá cả là chỉ dẫn về chất lượng sản phẩm (Kotler, P., & Keller, K L., 2012) Khách hàng thường liên kết chặt chẽ giữa giá và chất lượng, xem giá như một thuộc tính quan trọng trong việc lựa chọn hàng hóa Cảm nhận về giá cả ảnh hưởng lớn đến quyết định mua sắm của họ Trong xu hướng tiêu dùng "xanh", một số người, đặc biệt là giới trẻ, có trình độ học vấn cao và độc thân, sẵn lòng chi thêm từ 1 đến 10% để mua sản phẩm xanh, chủ yếu vì lý do sức khỏe và môi trường Ngược lại, những người không muốn trả thêm thường gặp khó khăn về kinh tế (Nguyen, C., 2016) Nghiên cứu về "Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng tiêu dùng xanh" chỉ ra rằng giá cả là một trong ba yếu tố có ảnh hưởng mạnh mẽ trong mô hình gồm sáu nhân tố (Pham, H T P., & Ho, T H A., 2017).
Từ đó cho thấy yếu tố giá có ảnh hửng lớn đến hành vi lựa chọn tiêu dùng các sản phẩm bảo vệ môi trường của người tiêu dùng.
Nghiên cứu cho thấy giá cả có ảnh hưởng đáng kể đến hành vi sử dụng các sản phẩm "xanh" nhằm bảo vệ môi trường, đặc biệt là trong việc thay thế túi ni lông bằng các loại túi đựng hàng thân thiện với môi trường của người dân TP.HCM.
Chính điều này đã làm cho nhóm tác giả đề xuất giả thuyết H4 như sau: