1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Báo cáo bộ môn y tế công cộng tại xã bắc sơn, huyện ân thi, tỉnh hưng yên

127 27 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Báo Cáo Kết Quả Môn Học Thực Hành Cộng Đồng
Tác giả Bùi Quốc Hương, Nhóm Bắc Sơn
Người hướng dẫn Hoàng Trọng Quân, GV Học Viện YDHCT Việt Nam
Trường học Học Viện Y Dược Học Cổ Truyền Việt Nam
Chuyên ngành Y Tế Công Cộng
Thể loại báo cáo
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 127
Dung lượng 22,52 MB

Cấu trúc

  • DANH SÁCH SINH VIÊN THỰC TẾ CỘNG ĐỒNG

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO

    • LỜI CẢM ƠN

  • PHẦN 1: GIỚI THIỆU ĐỊA ĐIỂM THỰC TẬP CỘNG ĐỒNG

  • PHẦN 2: MỤC TIÊU MÔN HỌC

  • 2. Về kĩ năng:

  • 3. Về thái độ:

  • PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN TẠI CƠ SỞ

    • *Một số hình ảnh hoạt động tại trạm

    • Hình ảnh nhóm sinh viên dọn dẹp vườn thuốc nam

    • Hình ảnh nhóm sinh viên dọn dẹp và sinh hoạt tại trạm

  • PHẦN 4: KẾT QUẢ

  • 4.2 Kết quả khảo sát tại Trạm Y Tế

    • Cụ thể nhân lực tại trạm:

  • 4.2.2 Thực trạng tình hình cơ sở vật chất, trang thiết bị của TYT xã Bắc Sơn

  • 4.2.3 Thực trạng thực hiện chức năng nhiệm vụ của TYT xã theo thông tư số 33/2015/TT-BYT, tiêu chí xác định xã tiên tiến về Y học cổ truyền.

  • *Chức năng

    • *Nhiệm vụ:

  • Bảng điều tra tình hình thực hiện tiêu chí xã tiên tiến về y dược cổ truyền dựa theo bảng chấm điểm của Bộ Y tế:

  • 4.2.4. Thực trạng vườn thuốc nam tại TYT (các loại cây theo danh mục thiết yếu quy định tại Thông tư số 40/2013/TT-BYT ngày 18/11/2013):

  • Bảng phân loại cây thuốc nam của trạm phân theo nhóm bệnh:

  • 4.2.5. Thực trạng tình hình hoạt động Y học cổ truyền ở TYT xã Bắc Sơn và trên địa bàn xã. Đánh giá nhu cầu sử dụng dịch vụ y học cổ truyền trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

  • 4.2.6. Những nội dung cần thiết để thực hiện một buổi tiêm chủng mở rộng trên địa bàn xã

  • * Lập kế hoạch buổi tiêm chủng

  • Bố trí, sắp xếp cơ sở tiêm chủng cố định

  • Các tài liệu tối thiểu cần có tại mỗi cơ sở tiêm chủng

  • Chuẩn bị trang thiết bị, dụng cụ, biểu mẫu tiêm chủng

  • * Sắp xếp bàn tiêm chủng

  • b. Trong buổi tiêm chủng

  • Tư vấn tiêm chủng

  • c. Thực hiện tiêm chủng

  • Các thao tác tiêm vắc xin

  • d. Ghi chép

  • e. Kết thúc buổi tiêm chủng

  • Hủy dụng cụ tiêm chủng an toàn

  • Kết quả uống vắc xin tả dịch vụ:

  • Sơn:

  • 4.2.8. Thực trạng tình hình thực hiện chương trình DS-KHHGD trên địa bàn xã Bắc Sơn:

  • 4.2.9. Thực trạng tình hình thực hiện chương trình VS môi trường, phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm trên địa bàn xã Nghĩa Trụ. Tình hình bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm trên địa bàn xã (theo số liệu sổ sách của Trạm y tế)

    • Tình trạng bể lọc nước tại trạm y tế Bắc Sơn

    • Nhóm sinh viên xuống rửa lại bể nước Trạm y tế Bắc Sơn

  • 4.2.10. Thực trạng tình hình khám chữa bệnh tại TYT xã Bắc Sơn:

    • Hình ảnh bệnh nhân đau vai gáy đến khám và điều trị tại trạm y tế xã Bắc Sơn

  • 4.3. Kết quả điều tra sử dụng internet của thiếu niên (học sinh trung học cơ sở) trong cộng đồng:

    • 4.3.2. Đối tượng điều tra:

    • 4.3.3. Thời gian điều tra:

    • 4.3.4. Địa điểm điều tra:

    • 4.3.5. Số lượng học sinh được điều tra:

    • 4.3.6. Cách chọn đối tượng điều tra điều tra:

    • 4.3.7. Phương pháp phân tích số liệu:

    • 4.3.8. Kết quả:

  • Phần 1: Phần chung

  • Nhận xét:

  • Nhận xét:

  • Phần 2: Tình hình sức khỏe cộng đồng

  • Nhận xét:

  • Bảng 6:

  • Nhận xét:

  • Nhận xét:

  • Biểu đồ 2: Biểu đồ thể hiện thiết bị dùng để truy cập internet

  • 4.3.9. Bàn luận

    • Hình ảnh nhóm sinh viên phát phiếu điều tra cho các bạn học sinh trường THCS Bắc Sơn

  • 4.3.10. Những khó khăn khi triển khai các hoạt động tại cộng đồng và giải pháp đã áp dụng để khắc phục

  • b. Khó khăn:

  • c. Khó khăn:

  • => Giải pháp:

  • d. Khó khăn:

  • e. Khó khăn:

  • 4.3.11. Khuyến nghị

  • Trạm y tế:

  • 4.4 Kế hoạch tổ chức và nội dung buổi truyền thông tại cộng đồng

  • KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG

  • Xã Bắc Sơn, Huyện Ân Thi, Tỉnh Hưng Yên năm 2020

  • Nhận xét:

  • Nhận xét:

  • II. MỤC TIÊU

  • III. CHIẾN LƯỢC:

  • IV. CHUẨN BỊ CHƯƠNG TRÌNH

  • 2. Địa điểm

  • 3. Thành phần

  • 3.2. Cố vấn chuyên môn

  • 3.4. Thành phần tham gia

  • V. NỘI DUNG THỰC HIỆN

  • VI. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ:

  • NỘI DUNG KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG

  • Xã Bắc Sơn, Huyện Ân Thi, Tỉnh Hưng Yên năm 2020

    • I. Đặt vấn đề

    • II. Nội dung:

    • 1.1. Tính chất chung của bệnh sốt xuất huyết:

      • 1.2. Nguyên nhân của bệnh sốt xuất huyết:

    • 1.3. Biểu hiện của bệnh sốt xuất huyết:

    • 1.4 Biện pháp phòng bệnh sốt xuất huyết:

    • 2. Xử trí khi có trường hợp nghi ngờ mắc bệnh sốt xuất huyết:

    • III. Giao lưu với người dân:

    • IV. KẾT THÚC BUỔI TUYÊN TRUYỀN.

    • V. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ

    • BẢN DỰ KIẾN KẾ HOẠCH

    • Hoạt động công tác tiêm chủng mở rộng quý 2 – năm 2020

    • I. Mục tiêu – chỉ tiêu.

    • 2. Mục tiêu cụ thể

    • 3. Chỉ tiêu:

    • II. Thời gian, đối tượng:

    • III. Tổng quan tổ chức thực hiện.

    • IV. Tổ chức triển khai cụ thể trong chương trình:

    • KẾ HOẠCH

    • I. MỤC TIÊU

    • 1.1. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. Chỉ tiêu mắc bệnh và giám sát liệu trình tiêm chủng mở rộng (TCMR)

    • II. HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ

    • 2. Hội nghị tập huấn

    • 2.2. Tập huấn chuyên môn

    • 2.2.2. Tập huấn về an toàn tiêm chủng cấp giấy chứng nhận về công tác tiêm chủng.

    • 3.1. Tổ chức tiêm chủng thường xuyên hàng tháng

    • 4. Hoạt động kiểm tra, giám sát hỗ trợ

    • 4.2. Giám sát phản ứng sau tiêm

    • 6. Hoạt động cung ứng vật tư vacxin

    • 7. Thực hiện an toàn trong tiêm chủng

    • IV. Tổ chức thực hiện

    • TRƯỞNG TRẠM Y TẾ XÃ BẮC SƠN

  • Phần 5: Kết luận của đợt thực tế

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

BÁO CÁO KẾT QUẢ MÔN HỌC THỰC HÀNH CỘNG ĐỒNG HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM BỘ MÔN Y TẾ CÔNG CỘNG Tại xã: Bắc Sơn - Huyện: Ân Thi - Tỉnh: Hưng Yên Họ và tên Trưởng Trạm y tế : BÙI QUỐC HƯƠNG Nhóm 02 Lớp Y5C Khóa 11 (2015-2021) GIỚI THIỆU ĐỊA ĐIỂM THỰC TẬP CỘNG ĐỒNG Trạm y tế xã, phường là một tổ chức y tế thuộc hệ thống mạng lưới chăm sóc sức khỏe quốc gia, là nơi chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân dưới sự lãnh đạo của UBND xã, phường và là nơi cung cấp, đáp ứng nhu cầu thuốc cho nhân dân. Ngày nay, nhận thức được tầm quan trọng của việc phục vụ sức khỏe cho nhân dân tại tuyến cơ sở nói chung, trạm y tế nói riêng, Đảng và nhà nước ta ngày càng chú trọng hơn đến sự phát triển cả về chuyên môn cũng như cơ sở vật chất tại các trạm y tế. Hiểu được điều đó, Bộ môn Y Tế Công Cộng, Học Viện Y Dược Học Cổ Truyền Việt Nam tổ chức cho sinh viên về thực tập tại trạm y tế xã Bắc Sơn để đi sâu vào tìm hiểu cơ cấu hoạt động của trạm y tế xã, tìm hiểu đời sống cộng đồng và các vấn đề y tế. Xã Bắc Sơn nằm ở phía bắc của huyện Ân Thi. - Phía bắc giáp các xã Hưng Long và Ngọc Lâm, huyện Mỹ Hào (một phần ranh giới tự nhiên là sông đào Bắc Hưng Hải). - Phía đông giáp các xã Phù Ủng và Bãi Sậy, huyện Ân Thi. - Phía nam giáp các xã Tân Phúc và Đào Dương, huyện Ân Thi. - Phía tây giáp với xã Đào Dương, huyện Ân Thi và xã Trung Hòa, huyện Yên Mỹ. Xã Bắc Sơn có tỉnh lộ 199 chạy qua. Diện tích đất tự nhiên của xã là 7.68 km², với dân số là 8756 người, gồm 6 thôn: An Khải, An Đỗ, Bên Sông, Cao Trai, Chu Xá, Phần Hà.Tổng số hộ gia đình là: 2798 hộ. Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, hàng năm có bốn mùa rõ rệt, mùa đông khí hậu khô hanh, cuối mùa ẩm ướt, mùa hạ nóng ẩm nhiều mưa. Lượng mưa trung bình từ 1.400 - 1.500mm, mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lạnh và thường có mưa phùn. Kinh tế nông nghiệp là chủ yếu: mía, đay, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc, gia cầm: lợn, cá. Ngoài ra còn có các ngành cơ khí sửa chữa. Thu nhập bình quân: 3.2 triệu/ người/ tháng. Tỷ lệ hộ nghèo 2.14%. Trạm y tế nằm trong khu cung cấp điện đầy đủ, tuy nhiên tại trạm và trên địa bàn xã hiện tại chưa cung cấp đủ nước máy sạch, có 1 số hộ dân đang được lắp đặt và hoàn thiện cung ứng nước máy sạch cho dân cư, còn lại đa số sử dụng nước giếng khoan có bể lọc.

GIỚI THIỆU ĐỊA ĐIỂM THỰC TẬP CỘNG ĐỒNG

Trạm y tế xã, phường là tổ chức y tế trong hệ thống chăm sóc sức khỏe quốc gia, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho cộng đồng dưới sự quản lý của UBND xã, phường Đây cũng là địa điểm đáp ứng nhu cầu thuốc men cho người dân.

Hiện nay, Đảng và nhà nước đang chú trọng phát triển cả chuyên môn lẫn cơ sở vật chất cho các trạm y tế, nhằm nâng cao sức khỏe cộng đồng Nhằm thực hiện mục tiêu này, Bộ môn Y Tế Công Cộng, Học Viện Y Dược Học Cổ Truyền Việt Nam đã tổ chức cho sinh viên thực tập tại trạm y tế xã Bắc Sơn Chương trình thực tập giúp sinh viên tìm hiểu cơ cấu hoạt động của trạm y tế, đời sống cộng đồng và các vấn đề y tế hiện tại.

Xã Bắc Sơn nằm ở phía bắc của huyện Ân Thi.

- Phía bắc giáp các xã Hưng Long và Ngọc Lâm, huyện Mỹ Hào (một phần ranh giới tự nhiên là sông đào Bắc Hưng Hải).

- Phía đông giáp các xã Phù Ủng và Bãi Sậy, huyện Ân Thi.

- Phía nam giáp các xã Tân Phúc và Đào Dương, huyện Ân Thi.

- Phía tây giáp với xã Đào Dương, huyện Ân Thi và xã Trung Hòa, huyện Yên Mỹ

Xã Bắc Sơn có tỉnh lộ 199 chạy qua.

Diện tích đất tự nhiên của xã là 7.68 km², với dân số là 8756 người, gồm 6 thôn:

An Khải, An Đỗ, Bên Sông, Cao Trai, và Chu Xá thuộc Phần Hà, với tổng số hộ gia đình là 2.798 Khu vực này có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với bốn mùa rõ rệt: mùa đông khô hanh, mùa xuân ẩm ướt, mùa hè nóng ẩm và mùa thu mát mẻ Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1.400 đến 1.500mm, trong đó mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, thường lạnh và có mưa phùn.

Kinh tế nông nghiệp chủ yếu tập trung vào các sản phẩm như mía, đay, cây ăn quả, cùng với chăn nuôi gia súc và gia cầm như lợn và cá Bên cạnh đó, ngành cơ khí sửa chữa cũng đóng góp vào nền kinh tế địa phương Thu nhập bình quân đầu người đạt 3.2 triệu đồng mỗi tháng, trong khi tỷ lệ hộ nghèo chỉ ở mức 2.14%.

Trạm y tế nằm trong khu vực có điện đầy đủ, nhưng hiện tại chưa có nguồn nước máy sạch cung cấp cho trạm và địa bàn xã Một số hộ dân đang được lắp đặt hệ thống cung cấp nước máy sạch, trong khi phần lớn còn lại vẫn sử dụng nước giếng khoan với bể lọc.

Hình ảnh tổng quan về xã Bắc Sơn- huyện Ân Thi

MỤC TIÊU MÔN HỌC

- Trình bày được khái niệm về cộng đồng.

- Phân biệt được sự khác nhau giữa chẩn đoán cộng đồng và chẩn đoán lâm

- Trình bày được các bước trong chẩn đoán cộng đồng.

- Mô tả sử dụng dịch vụ y tế.

- Mô tả tình trạng sức khỏe cộng đồng và các yếu tố nguy cơ.

- Đánh giá được hiệu quả của các chương trình can thiệp cộng đồng.

- Thực hiện được các vấn đề sức khỏe ưu tiên của cộng đồng.

- Thực hành cách thu thập thông tin, xử lí số liệu, phân tích, đánh giá số liệu thu được.

- Thực hành lập kế hoạch can thiệp.

- Thực hiện tốt nội quy, quy định của địa phương, cơ sở thực hành và nhà trường

Khiêm tốn trong học tập là một phẩm chất quan trọng, giúp chúng ta chủ động thể hiện tinh thần hiếu học và ham học hỏi Đồng thời, việc giữ lễ độ trong quan hệ với cán bộ, nhân viên y tế và nhân dân địa phương cũng là yếu tố cần thiết để xây dựng mối quan hệ tốt đẹp và hiệu quả trong cộng đồng.

Để nâng cao nhận thức về chăm sóc sức khỏe ban đầu, cần nắm vững kiến thức, không ngừng học hỏi và tham gia tư vấn một cách nhiệt tình, nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe thiết yếu cho cộng đồng.

- Nâng cao nhận thức về CSSKBĐ đáp ứng CSSK thiết yếu cho cộng đồng, góp phần đạt mục tiêu sức khỏe cho mọi người.

CSSKBĐ là một trong các trọng tâm trong công tác của ngành y tế không phải là nhiệm vụ của tuyến cơ sở mà là của mọi tuyến.

- Chủ động phối hợp YHCT với YHHĐ trong điều trị và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.

- Chủ động, nhiệt tình, trách nhiệm và vận dụng linh hoạt các kiến thức đã được học để xử lý các tình huống tại thực tiễn

- Hoạt động liên ngành, thu hút sự tham gia cộng đồng là chìa khóa đảm bảo thành công của CSSKBĐ.

- Tham gia các chương trình hoạt động của cộng đồng nhằm nâng cao đời sống tinh thần và đem lại sức khỏe cho nhân dân

NỘI DUNG VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN TẠI CƠ SỞ

08/06/2020 - Di chuyển tới trạm, cùng giảng viên hướng dẫn gặp gỡ và làm quen với các cán bộ tại trạm y tế.

- Dọn dẹp vệ sinh, ổn định chỗ ăn ở sinh hoạt.

- Họp cùng cán bộ trạm để phân công, triển khai kế hoạch thực tế cộng đồng theo các mục tiêu đề ra.

- Tìm hiểu về tổ chức trạm y tế.

- Tham gia trực tại trạm.

09/06/2020 - Dọn dẹp khuôn viên trong trạm.

- Tham gia trực tại trạm.

10/06/2020-Điều tra thu thập thông tin thực trạng sử dụng internet của thanh thiếu niên trường THCS Bắc Sơn.

- Tham gia trực tại trạm.

11/06/2020-Điều tra thu thập thông tin thực trạng sử dụng internet của thanh thiếu niên trường THCS Bắc Sơn.

- Tham gia trực tại trạm.

12/06/2020 - Dọn dẹp trồng vườn thuốc nam.

- Tham gia trực tại trạm

13/06/2020 - Tham gia nhỏ vắc xin phòng dịch tả cùng cán bộ y tế tại trạm.

- Tham gia trực tại trạm.

14/06/2020 - Lập kế hoạch truyền thông giáo dục sức khỏe về bệnh sốt xuất huyết.

- Tham gia trực tại trạm.

15/06/2020 - Thực hiện truyền thông giáo dục sức khỏe về bệnh sốt xuất huyết.

- Tham gia trực tại trạm.

16/06/2020-Thực hiện khám chữa bệnh bằng phương pháp không dùng thuốc cùng cán bộ y tế tại trạm.

- Tham gia trực tại trạm.

17/06/2020- Tìm hiểu về tình hình sử dụng y học cổ truyền trong chăm sóc sức khỏe và điều trị bệnh tại trạm y tế xã Bắc Sơn.

- Tham gia trực tại trạm.

18/06/2020 - Tổng kết, phân tích số liệu, viết báo cáo.

- Tham gia trực tại trạm.

19/06/2020 - Dọn dẹp vệ sinh trạm y tế, tổ chức cảm ơn, chia tay cán bộ trạm.

*Một số hình ảnh hoạt động tại trạm

Hình ảnh nhóm sinh viên dọn dẹp vườn thuốc nam

Hình ảnh nhóm sinh viên dọn dẹp và sinh hoạt tại trạm

KẾT QUẢ

Thông tin chung về dân số, địa lí, đời sống, văn hóa, xã hội của người dân trong xã

Xã Bắc Sơn, thuộc huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên, bao gồm 6 thôn: An Đỗ, An Khải, Bên Sông, Cao Trai, Chu Xá và Phần Hà Trạm y tế xã tọa lạc ngay trung tâm, xung quanh là các khu dân cư và khu hành chính, đối diện với trường THCS Bắc Sơn.

- Dân số toàn xã: 8765 người

- Xã Bắc Sơn có tỉnh lộ 199 chạy qua.

Tổng số cán bộ công nhân viên là 07, bao gồm 01 bác sĩ, 04 y sĩ, 0 nữ hộ sinh,

- Trạm trưởng trạm y tế xã: Bùi Quốc Hương

Trạm y tế xã Bắc Sơn được quản lý bởi Phòng Y tế huyện Ân Thi, đồng thời chịu sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND xã Bắc Sơn trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển y tế tại địa phương.

Trạm Y tế xã Bắc Sơn hoạt động dưới sự chỉ đạo của Trung tâm y tế dự phòng huyện Ân Thi, đảm nhiệm các nhiệm vụ như vệ sinh phòng bệnh, tiêm chủng, vệ sinh môi trường, phòng chống dịch, và thực hiện các chương trình y tế Quốc Gia Đồng thời, trạm cũng hợp tác với các Ban, Ngành, Đoàn thể trong xã để nâng cao công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

Kết quả khảo sát tại Trạm Y Tế

4.2.1 Thực trạng nguồn nhân lực của Trạm y tế.

Nhân lực của trạm hiện tại bao gồm 7 cán bộ trong đó:

Theo quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng

Theo Bộ Y tế, trong giai đoạn 2011 đến 2020, Trạm y tế xã Bắc Sơn đã hoàn thành đầy đủ các tiêu chí về nguồn nhân lực y tế theo tiêu chí Quốc gia về y tế xã.

Để đảm bảo hoạt động hiệu quả, trạm y tế cần duy trì đủ số lượng nhân lực và cơ cấu chức danh nghề nghiệp theo đề án vị trí việc làm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

- Đảm bảo đủ chức danh nghề nghiệp cần có tại trạm theo quy định phù hợp với chức năng và nhiệm vụ được giao.

Cán bộ trạm y tế được yêu cầu tham gia đào tạo lại và tập huấn chuyên môn liên tục theo quy định tại Thông tư 22/2013/TT-BYT ngày 09/08/2013 của Bộ Y tế, với thời gian tối thiểu 24 giờ học mỗi năm và ít nhất 2 lần tập huấn trong năm.

 Cụ thể nhân lực tại trạm:

TT Họ và tên Trình độ CM

Nhiệm vụ Hoạt động cụ thể

- Lãnh đạo, Phụ trách điều hành chung các hoạt động y tế trên địa bàn xã.

- Khám chữa bệnh và loại trừ một số bệnh ban đầu.

- Quản lý sức khỏe người cao tuổi.

- Tham gia trực tại trạm.

- Lập công tác y tế tháng, quý, năm.

- Sơ kết, tổng kết công tác y tế trong năm.

- Quản lý cơ sở vật chất, tài sản, y dụng cụ, thuốc chữa bệnh… của trạm y tế.

- Quản lý tài chính thu, chi của trạm theo quy định.

- Tiếp nhận và quản lý công văn và tài liệu.

- Phụ trách công tác quản lý phòng chống Nhiễm khuẩn hô hấp cấp, phòng chống tiêu chảy ở trẻ em, phòng chống bệnh Sốt xuất huyết.

Các nhân viên y tế tại trạm quản lý được phân công thực hiện các chương trình mục tiêu Quốc gia phù hợp với chuyên môn của từng người, nhằm đạt hiệu quả cao trong các chương trình như HIV–AIDS, vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) và vệ sinh an toàn lao động (VSATLĐ).

- Chịu trách nhiệm quản lý vào các chương trình y tế như:

- Khám, tư vấn, điều trị bằng phương pháp y học cổ truyền

Tham mưu với trưởng trạm y tế để triển khai hiệu quả các nội dung trong bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2020, nhằm duy trì và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế tại địa phương.

- Ghi chép, thống kê số liệu theo biểu mẫu những nhiệm vụ được giao.

- Quản lý, chăm sóc, phát triển vườn thuốc nam.

- Tham gia trực tại trạm.

- Chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện các CTYT như:

- Chăm sóc sức khỏe sau sinh

- Dân số và kế hoạch hóa gia đình

- Phòng chống bệnh bướu cổ, giang mai, lậu, HIV/AIDS

- Ghi chép, thống kê số liệu theo biểu mẫu những nhiệm vụ được giao.

- Tuyên truyền giáo dục sức khỏe cộng đồng.

- Tham gia trực tại trạm

Lương Thị Dung Điều dưỡng

Chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện các CTYT như:

- Báo cáo y tế học đường

Chúng tôi đảm nhiệm việc quản lý và cung cấp vật tư trang thiết bị cần thiết cho công tác tiêm chủng và khám sức khỏe, bao gồm nước rửa tay, xà phòng, khăn, và đảm bảo vệ sinh cho nhà vệ sinh.

- Tham gia trực tại trạm.

Cán bộ y tế tại trạm y tế xã Bắc Sơn thể hiện thái độ nhiệt tình và nghiêm túc trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân Các hoạt động như khám chữa bệnh, cấp thuốc và thực hiện chương trình tiêm chủng mở rộng được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả Kết quả điều tra cho thấy nguồn nhân lực của trạm đáp ứng đủ tiêu chuẩn về số lượng cho xã có trên 8000 dân, đồng thời chất lượng đội ngũ cán bộ y tế cũng đã đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân tại địa phương Sinh viên được tạo điều kiện học tập và làm việc trong môi trường tốt nhất.

4.2.2 Thực trạng tình hình cơ sở vật chất, trang thiết bị của TYT xã Bắc Sơn

Cơ sở vật chất và trang thiết bị tốt là yếu tố quan trọng để nâng cao sức khỏe cộng đồng Một trạm y tế có cơ sở vật chất hiện đại sẽ thu hút người dân đến khám chữa bệnh Do đó, việc đầu tư vào trang thiết bị y tế và các phương tiện truyền thông giáo dục sức khỏe như sách báo, tạp chí và ti vi là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả dịch vụ y tế tại trạm.

Trạm y tế được xây dựng trên diện tích khoảng 560 m², nằm ngay sát trục đường giao thông thuận tiện Công trình bao gồm một khối nhà chính một tầng và một khối nhà phụ cấp 4, được bao quanh bởi hàng rào bảo vệ và có biển hiệu trạm Hiện tại, trạm đang trong quá trình hoàn thiện hệ thống đường ống nước sạch phục vụ sinh hoạt, cùng với nhà tiêu hợp vệ sinh và hệ thống thu gom, xử lý rác thải theo quy định.

Trạm y tế được thiết kế theo tiêu chuẩn cơ sở và ngành y tế, đảm bảo số lượng và diện tích các phòng phù hợp để thực hiện đầy đủ chức năng và nhiệm vụ Trạm bao gồm 9 phòng.

+ Phòng khám bệnh và tiêm chủng.

+ Phòng lưu bệnh nhân và theo dõi sau tiêm chủng.

+ Phòng tư vấn và chăm sóc sức khỏe sinh sản, KHHGĐ.

Trạm y tế có khối phụ trợ gần bể nước và nhà kho, với hệ thống kỹ thuật hạ tầng kết nối với điện lưới địa phương Tuy nhiên, trạm còn thiếu các thiết bị cần thiết như máy xét nghiệm đơn giản, bộ dụng cụ khám chuyên khoa cơ bản, máy siêu âm xách tay và máy điện tim.

Bảng 4.2.2.1 Bảng so sánh thực trạng cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế so với tiêu chuẩn quốc gia theo Quyết định số

Tiêu chí 1: Cơ sở hạ tầng của trạm y tế xã

Trạm ở gần trục giao thông trung tâm xã X

- Khối nhà chính, công trình phụ trợ

- Sân phơi, vườn mẫu trồng cây thuốc

- Cây xanh bóng mát chiếm trên 30% diện tích khu đất

- Có hàng rào bảo vệ, có cổng biển trạm X

- Cấp công trình tối thiểu cấp III

- Số phòng chức năng chính 7 phòng trở lên

+ Phòng kế hoạch hóa gia đình

Khối phụ trợ bao gồm: nhà kho, bể nước, nhà vệ sinh, nhà để xe X

Hệ thống kĩ thuật hạ tầng:

- Được nối với lưới điện hoặc có máy phát điện

- Có một thuê bao điện thoại trực tiếp

- Có nguồn nước sinh hoạt đảm bảo vệ sinh

- Có máy tính nối mạng

Tiêu chí 2: Trang thiết bị, thuốc và phương tiện khác X

Trang thiết bị cơ bản cho cán bộ y tế tại tuyến đầu bao gồm ống nghe, máy đo huyết áp, nhiệt kế, bơm kim tiêm và các dụng cụ cấp cứu thông thường Những thiết bị này là cần thiết để thực hiện khám và điều trị bệnh nhân hiệu quả.

Bộ dụng cụ khám chuyên khoa cơ bản: mắt, tai mũi họng,

Tại các trạm y tế có bác sĩ làm việc: máy khí dung, kính hiển vi, máy xét nghiệm đơn giản.

Trang thiết bị cơ bản cho khám, điều trị sản phụ khoa, kế hoạch hóa gia đình: đỡ đẻ, cấp cứu sơ sinh, chăm sóc trẻ nhỏ.

Trang bị về sơ chế, bảo quản thuốc đông y: chảo sao thuốc, cân thuốc, tủ thuốc đông y….

Trang thiết bị phục vụ cho chương trình y tế quốc gia, chống mù lòa, chăm sóc răng miệng, nha học đường và các chương trình khác

Trang thiết bị để thực hiện công tác truyền thông giáo dục sức khỏe trong cộng đồng

Thiết bị và dụng cụ tiệt khuẩn: nồi hấp, tủ sấy, nồi luộc dụng cụ X

Thiết bị nội thất: tủ, bàn ghế, giường bệnh X

Thiết bị thông dụng: đèn dầu, đèn pin, máy bơm nước X

Túi y tế thôn bản: mỗi thôn từ 1-2 túi để thực hiện các dịch vụ cơ bản như tiêm, sơ cứu, truyền thông giáo dục sức khỏe

Túi đẻ sạch đối với các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa X

Cơ sở vật chất của Trạm Y tế xã Bắc Sơn khá đầy đủ, nhưng còn thiếu một số trang thiết bị hiện đại cần thiết cho việc khám chữa bệnh tại tuyến y tế cơ sở Để đáp ứng tiêu chí quốc gia về Trạm Y tế xã đến năm 2020, cần bổ sung các thiết bị như máy điện tim, máy đo đường huyết và máy siêu âm đen trắng xách tay.

4.2.3 Thực trạng thực hiện chức năng nhiệm vụ của TYT xã theo thông tư số 33/2015/TT-BYT, tiêu chí xác định xã tiên tiến về Y học cổ truyền.

Trạm y tế xã Bắc Sơn thực hiện đầy đủ các chức năng và nhiệm vụ của trạm Y tế xã theo thông tư 33/2015/TT-BYT.

Cụ thể gồm các mục sau:

1 Trạm y tế xã phường thị trấn (sau đây gọi chung là trạm y tế xã) có chức năng cung cấp, thực hiện các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trong địa bàn xã.

2 Trạm Y tế có trụ sở riêng, có con dấu để giao dịch và phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ.

1 Thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật: a) Về y tế dự phòng:

- Thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật về tiêm chủng vắc xin phòng bệnh;

Giám sát và thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh truyền nhiễm, HIV/AIDS, bệnh không lây nhiễm và bệnh chưa rõ nguyên nhân là rất quan trọng Cần phát hiện và báo cáo kịp thời các bệnh dịch, đồng thời hướng dẫn chuyên môn về vệ sinh môi trường và các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng Ngoài ra, việc phòng chống tai nạn thương tích, xây dựng cộng đồng an toàn, y tế học đường và dinh dưỡng cộng đồng cũng cần tuân thủ theo quy định của pháp luật.

Kết quả điều tra hộ gia đình trong cộng đồng

4.3 Kết quả điều tra sử dụng internet của thiếu niên (học sinh trung học cơ sở) trong cộng đồng:

4.3.1 Mục tiêu cuộc điều tra: Đánh giá thực trạng sử dụng internet của thiếu niên (học sinh trung học cơ sở) và tác động của internet đến sức khỏe, học tập của học sinh tại xã Bắc Sơn, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.

Bài viết này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng internet cho học tập và giải trí của học sinh trung học cơ sở tại xã Bắc Sơn, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên Đồng thời, bài viết cũng đánh giá mức độ hiểu biết chung của cộng đồng về vai trò của internet trong đời sống xã hội tại địa phương này.

4.3.2 Đối tượng điều tra: Đối tượng điều tra là 220 thiếu niên Trung học cơ sở trên địa bàn của xã Bắc Sơn, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.

Thôn Cao Trai, Thôn Bên Sông, Thôn Chu Xá, Thôn An Khải, thôn Phần Hà, thôn An Đỗ, xã Bắc Sơn, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên

4.3.5 Số lượng học sinh được điều tra:

4.3.6 Cách chọn đối tượng điều tra điều tra: Đủ số lượng học sinh từ lớp 6 đến lớp 9 trường THCS Bắc Sơn, tại xã Bắc Sơn, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên

4.3.7 Phương pháp phân tích số liệu:

Khảo sát một nhóm học sinh THCS tại địa phương nhằm đánh giá tình hình và nhu cầu sử dụng internet, cũng như nhận thức, thái độ và hành vi của các em đối với việc sử dụng internet.

- Bước 1: Xác định kế hoạch điều tra gồm : mục đích, đối tượng, địa bàn, nhân lực, kinh phí

- Bước 2: Xác định mẫu phiếu điều tra: theo mẫu 6

- Bước 3: Chọn mẫu điều tra: chọn mẫu ngẫu nhiên đơn

- Bước 4: Thu thập thông tin và số liệu từ người cung cấp và tính toán % theo các mục trong mẫu 6

Bước 5 trong quy trình nghiên cứu là xử lý số liệu, trong đó các dữ liệu thu thập từ cuộc điều tra sẽ được phân tích bằng phương pháp thống kê thủ công và ứng dụng các thuật toán trong Microsoft Excel Qua đó, chúng ta có thể xác định các mối liên hệ giữa các tiêu chí khảo sát một cách rõ ràng và chính xác.

Bảng 1 Tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội của người dân ở các điểm điều

Các chỉ số kinh tế, văn hóa, xã hội N n %

Tổng số hộ điều tra 2798 220 7,86

Tổng số người phỏng vấn 220 220 100

Trình độ học vấn người được phỏng vấn

Thu nhập bình quân/người/ tháng trong năm 2019

Dân cư địa phương có trình độ học vấn cơ bản và hiểu biết tốt, với thu nhập bình quân đầu người ở mức trung bình, trong đó tỷ lệ người có thu nhập khá chiếm ưu thế.

- Bên cạnh đó, tại địa phương vẫn còn tồn tại 1 số hộ có thu nhập thấp,

- Tỉ lệ nam nữ gần tương đương nam: nữ (1:1)

Bảng 2 Tình hình vệ sinh môi trường ở các điểm điều tra

Các chỉ số vệ sinh N n %

Hộ gia đình sử dụng nguồn nước giếng 2798 2798 100

Hộ gia đình sử dụng nguồn nước máy 2798 0 0

Hô ̣ gia đình có nguồn nước khác 2798 0 0

Hộ gia đình có dụng cụ không sử dụng có đọng nước 2798 0 0

Hộ gia đình có nhà tiêu 2798 2798 100

Hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh 2798 2798 100

Hộ gia đình có chuồng gia súc gần nhà ở 2798 244

Hô ̣gia đình có sử dụng thuốc kháng sinh trong quá trình chăn nuôi gia súc, gia cầm

Hô ̣gia có tư vấn của bác sỹ thú y khi sử dụng thuốc kháng sinh trong quá trình chăn nuôi gia súc, gia cầm

Hô ̣gia đình tự quyết định sử dụng thuốc kháng sinh trong quá trình chăn nuôi gia súc, gia cầm mà không có tư vấn của bác sỹ thú y

Mục đích sử dụng thuốc kháng sinh trong quá trình chăn nuôi gia súc, gia cầm để chữa bên h cho gia súc, gia cầm khi bị ốm

Mục đích sử dụng thuốc kháng sinh trong quá trình chăn nuôi gia súc, gia cầm để phòng bên h cho gia súc, gia cầm

Qua khảo sát cho thấy: ngà y

-100% hộ dân cư đều dùng nguồn nước từ giếng khoan cho sinh hoạt hàng

- 80% hộ dân có thêm nguồn nước khác như bể nước mưa để phục vụ cho sinh hoạt, trồng trọt và chăn nuôi

Tại khu vực này, không có hộ gia đình nào sử dụng nước máy, điều này cho thấy nguồn nước sinh hoạt hàng ngày của người dân địa phương không được kiểm duyệt, gây lo ngại về độ an toàn của nguồn nước.

- 100% hộ gia đình đều có nhà tiêu, và hầu như đạt tiêu đạt tiêu chuẩn vệ sinh m chứng tỏ môi trường sống của địa phương khá tốt.

- 10% số hộ được điều tra được điều tra có chuồng gia sức gần nhà.

- 100% tất cả dùng kháng sinh trong chăn nuôi Trong đó có 53,2% hộ có sự tư vấn của bác sĩ, 46,8% tự quyết định sử dụng kháng sinh cho gia súc.

Phần 2: Tình hình sức khỏe cộng đồng

Bảng 3 Tình hình bệnh tật trong 1 tháng qua và việc sử dụng các dịch vụ y tế của người dân ở điểm điều tra

Tổng số người ốm trong 1 tháng qua 220 27 12,27

Người bị sốt, ho và khó thở 27 17 62.9

Người bị sốt, phát ban 27 3 11.1

Người bị sốt, nổi bọng nước mông, gối, tay, chân… 27 0 0

Người bị đau xương khớp 27 7 25.9

Trong một cuộc khảo sát gần đây, có 27 bệnh nhân mắc bệnh trong tháng qua, trong đó 70,3% có triệu chứng sốt và ho Đặc biệt, có 5 ca xuất hiện triệu chứng tiêu chảy, cho thấy khả năng không phải do dịch tả gây ra.

Bảng 4 Tình hình sử dụng các dịch vụ y tế của người dân ở điểm điều tra

Tổng số người ốm trong 01 tháng qua 220 27 12,27

Cách giải quyết bệnh tật trên:

Số người ốm tự mua thuốc về điều trị 27 8 29.6

Số người ốm điều trị bằng thuốc nam và

Số người ốm đến khám và điều trị tại trạm 27 1 3.7

Số đến các cơ sở y tế khác 27 11 41

Số đến thẩy thuốc tư, ông lang 27 0 0

Theo số liệu điều tra, 41% bệnh nhân chọn khám và điều trị tại các cơ sở y tế cấp cao như bệnh viện huyện và tỉnh, cho thấy niềm tin của người dân vào các cơ sở y tế này Tuy nhiên, có tới 29,6% bệnh nhân tự mua thuốc điều trị, và chỉ 25,9% ca được điều trị bằng thuốc nam và y học cổ truyền, phản ánh sự thiếu chú trọng và đầu tư từ phía người dân cũng như lãnh đạo đối với y học cổ truyền tại xã.

Phần 3: Thực trạng sử dụng internet của thiếu niên trong cộng đồng

Bảng 5 Thông tin về độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn, hạnh kiểm, phương tiện, nghề nghiệp, điều kiện kinh tế gia đình (N"0)

STT Biến số Phân loại N %

Số anh chị em trong gia đình

3 Trung bình (Học lực từ 5,0 – 6,4) 90 40,90

2 Tự đi bằng xe đạp 131 59,54

3 Tự đi bằng xe máy 6 2,27

4 Xe máy điện/xe đạp điện 40 18,18

Nhận xét : Hầu hết các em học sinh có học lực khá giỏi, hạnh kiểm tốt, điều kiện kinh tế gia đình trung bình khá.

STT Biến số Phân loại n %

2 Bạn bắt đầu sử dụng 1 Dưới 3 tuổi 6 2,72

Nghề nghiệp chính của bố (cha)

Nghề nghiệp chính của mẹ

5 Thất nghiệp 0 0 Điều kiện kinh tế gia đình

5 Không rõ 31 14,09 internet từ khi nào?

Nhà bạn có máy tính kết nối mạng internet không?

Gia đình bạn có sử dụng hệ thống mạng không dây (Wifi) không?

Bạn có đang sử dụng điện thoại thông minh

Nhận xét: - Hầu hết các bạn học sinh đều sử dụng internet, gia đình đều có máy tính kết nối mạng, wifi, đa số đều sử dụng Smart phone

Bảng 7: Bảng đánh giá mức độ nghiện internet theo thang đo IAT

- Hầu hết các bạn học sinh có mức độ sủ dụng internet hạn chế do được gia đình kiểm soát.

- Mức độ sử dụng internet không ảnh hưởng nhiều đến kết quả học tập và sinh hoạt gia đình.

Bảng 8: Bảng phân loại mục đích sử dụng internet

STT Loại hình truy cập N n %

7 Nghề môi giới trực tuyến 220 0 0

9 Các trang web dành cho người lớn

- Phần lớn thời gian truy cập internet của các bạn học sinh dùng để học tập trực tuyến, giải trí và tìm kiếm thông tin.

Quán internet nhà người quen nhà của bạn trường học địa điểm công cộng

Biểu đồ 1: Biểu đồ thể hiện địa điểm sử dụng truy cập internet

Nhận xét: - Các bạn học sinh thường sử dụng internet tại nhà.

Biểu đồ 2: Biểu đồ thể hiện thiết bị dùng để truy cập internet

Nhận xét: - Thiết bị thường dùng để truy cập internet là điện thoại thông minh và máy tính xách tay ngày nào cũng truy cập

1 đến 2 lần 1 tháng không nhớ

Biểu đồ 3: Biểu đồ thể hiện mức độ sử dụng internet trong 1 tháng gần đây

Nhận xét: - Trong 1 tháng gần đây các bạn học sinh thường sử dụng internet từ 4-5 lần 1 tuần dưới 1 tiếng

3 đến 5 tiếng trên 5 tiếng không nhớ

Biểu đồ 4: Biểu đồ sử dụng internet một ngày trong 1 tháng gần đâyNhận xét: - Thời gian truy cập internet 1 ngày thông thường là 1-3 tiếng

Bảng 9: Đánh giá mức độ và mục đích sử dụng internet

TRẢ LỜI (THEO THỨ BẬC)

1 Bạn có thường nhận thấy rằng mình ở trên mạng lâu hơn dự định không? 56 26 83 40 7 7

2 Bạn có thường xuyên không giúp đỡ gia đình để dành nhiều thời gian lên mạng không? 105 61 37 12 2 2

3 Bạn có thường thích sự kích thích, vui nhộn của mạng internet hơn là sự quan tâm của người thân trong gia đình không?

4 Bạn có thường xuyên kết bạn với những người bạn mới trên mạng không? 39 47 70 37 7 0

5 Những người thân của bạn có thường than phiền về thời gian mà bạn dành cho việc lên mạng không?

6 Điểm học tập hay việc học ở trường của bạn có thường giảm sút do lượng thời gian vào mạng internet của bạn hay không?

7 Bạn có thường xuyên phải kiểm tra e-mail trước khi làm công việc khác nào đó mà bạn cần thiết phải làm không?

8 Các hoạt động cần thiết hay khả năng học tập của bạn có thường biểu hiện kém hiệu quả vì việc vào mạng Internet của bạn hay không?

9 Bạn có thường trở nên e ngại hoặc giấu giếm khi có bất cứ ai hỏi bạn làm gì trên mạng internet hay không?

TRẢ LỜI (THEO THỨ BẬC)

Luô n luôn chịu về mạng Internet không?

11 Bạn có thường thấy mình có thể dự đoán (hành động/thời gian) được khi bạn sẽ lại lên mạng internet không?

12 Bạn có thường lo sợ rằng cuộc sống mà không có mạng Internet sẽ chán nản, trổng trải và không có niềm vui không?

13 Bạn có thường cáu kỉnh, kêu la, hoặc bực mình nếu có ai đó làm phiền bạn trong khi bạn đang truy cập internet không?

14 Bạn có thường mất ngủ vì thức khuya để truy cập mạng internet không? 117 36 39 20 3 4

15 Bạn có thường cảm thấy lo lắng khi mạng

Internet bị mất, hoặc tưởng tượng về việc phải cắt sử dụng mạng Internet không?

16 Bạn có thường thấy mình tự nhủ rằng "chỉ cần thêm vài phút nữa" khi bạn đang truy cập internet không?

17 Bạn có thường cố gắng giảm bớt lượng thời gian mà bạn dành để lên mạng internet và sau đó thất bại không?

18 Bạn có thường xuyên cố che giấu số lượng thời gian bạn đã ở trên mạng internet không? 130 42 32 6 4 5

19 Bạn có thường lựa chọn dành nhiều thời gian để lên mạng internet hơn là đi ra ngoài với người khác không?

20 Bạn có thường cảm thấy chán nản, buồn rầu, hay 84 47 59 19 5 5

TRẢ LỜI (THEO THỨ BẬC)

Luô n luôn căng thẳng khi bạn không được vào mạng

Internet và điều này hết đi khi bạn lại được vào mạng internet không?

Nhận xét: - Các bạn học sinh kiểm soát sử dụng internet của bản thân khá tốt, không làm ảnh hưởng đến kết quả học tập và cuộc sống.

Bảng 10: Bảng đánh giá mức độ lo âu Zung

Lo âu mức độ nhẹ (41-50) 0 0

Lo âu mức độ vừa (51-60) 0 0

Lo âu mức độ nặng (61-70) 0 0

Lo âu mức độ rất nặng (71-80) 0 0

Trong cuộc khảo sát, hầu hết các đối tượng tham gia không biểu hiện dấu hiệu lo âu, với 97% học sinh không gặp phải triệu chứng nào liên quan đến tình trạng này.

3% số học sinh được điều tra có triệu chứng nhẹ nhưng không gây khó chịu, triệu chứng nặng không có ai trong số người dân được điều tra.

Qua quá trình điều tra tại một số hộ gia đình ở xã Bắc Sơn nhóm điều tra đã thống kê và nhận thấy một số vấn đề sau:

- Về vấn đề kinh tế, văn hóa, xã hội tại điểm điều tra:

Dân cư địa phương có trình độ học vấn cơ bản và hiểu biết tốt, với thu nhập bình quân đầu người ở mức trung bình, trong đó tỷ lệ người có thu nhập khá chiếm phần lớn.

+ Bên cạnh đó, tại địa phương vẫn còn tồn tại 1 số hộ có thu nhập thấp;

+ Tỉ lệ nam nữ gần tương đương: nam:nữ (1:1)

- Về vệ sinh môi trường:

+ 100% hộ dân cư đều dùng nguồn nước từ giếng khoan cho sinh hoạt hàng ngày;

+ 80% hộ dân có thêm nguồn nước khác như bể nước mưa để phục vụ cho sinh hoạt, trồng trọt và chăn nuôi;

Không có hộ nào sử dụng nước máy, điều này cho thấy nguồn nước sinh hoạt hàng ngày của người dân địa phương chưa được kiểm định, gây lo ngại về độ an toàn của nguồn nước.

+ 100% hộ gia đình đều có nhà tiêu và hầu như đạt tiêu đạt tiêu chuẩn vệ sinh m chứng tỏ môi trường sống của địa phương khá tốt;

+ 10% số hộ được điều tra được điều tra có chuồng gia sức gần nhà;

+ 100% tất cả dùng kháng sinh trong chăn nuôi Trong đó có 53,2% hộ có sự tư vấn của bác sĩ, 46,8% tự quyết định sử dụng kháng sinh cho gia súc.

+ Về mối liên quan giữa các yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường với bệnh tật.

+ Chăn nuôi gia súc gia cầm gần nhà ảnh hưởng tới môi trường xung sống xung quanh.

- Về tình hình bệnh tật và sử dụng dịch vụ y tế trong 1 tháng qua:

Theo khảo sát, trong số 27 bệnh nhân ốm trong tháng qua, 70,3% có triệu chứng sốt và ho, trong khi có 5 ca biểu hiện triệu chứng tiêu chảy, cho thấy khả năng nguyên nhân không phải do dịch tả.

- Về thực trạng sử dụng internet của thiếu niên trong cộng đồng:

+ Hầu hết các em học sinh có học lực khá giỏi, hạnh kiểm tốt, điều kiện kinh tế gia đình trung bình khá;

+ Hầu hết các bạn học sinh đều sử dụng internet, gia đình đều có máy tính kết nối mạng, wifi, đa số đều sử dụng Smart phone;

+ Hầu hết các bạn học sinh có mức độ sử dụng internet hạn chế do được gia đình kiểm soát;

+ Mức độ sử dụng internet không ảnh hưởng nhiều đến kết quả học tập và sinh hoạt gia đình;

+ Phần lớn thời gian truy cập internet của các bạn học sinh dùng để học tập trực tuyến, giải trí và tìm kiếm thông tin;

+ Các bạn học sinh thường sử dụng internet tại nhà;

Hình ảnh nhóm sinh viên hướng dẫn cách các em học sinh trường THCS Bắc Sơn làm phiếu điều tra

+ Thiết bị thường dùng để truy cập internet là điện thoại thông minh và máy tính để bàn;

+ Trong 1 tháng gần đây, các bạn học sinh hầu như ngày nào cũng truy cập internet;

+ Thời gian truy cập internet 1 ngày thông thường là 1-3 tiếng;

+ Các bạn học sinh kiểm soát sử dụng internet của bản thân khá tốt, không làm ảnh hưởng đến kết quả học tập và cuộc sống.

- Về vấn đề đánh giá mức độ trầm cảm của học sinh:

+ Nhìn chung, các đối tượng được điều tra hầu như ko có dấu hiệu lo âu.

Theo kết quả khảo sát, 97% học sinh không có triệu chứng, trong khi chỉ 3% có triệu chứng nhẹ nhưng không gây khó chịu Không có học sinh nào trong số được điều tra gặp triệu chứng nặng.

Xã Bắc Sơn có nền kinh tế - văn hóa phát triển, môi trường sạch sẽ, và người dân dễ dàng tiếp cận dịch vụ y tế Tuy nhiên, nhiều hộ gia đình vẫn chưa biết đến việc sử dụng cây thuốc nam Công tác phổ cập internet cho thanh thiếu niên được đẩy mạnh, với phần lớn thời gian của học sinh dành cho học tập và giải trí Hầu hết học sinh không có dấu hiệu lo âu Mặc dù còn nhiều thách thức, chính quyền xã và trạm y tế đã có những bước đi đúng đắn trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo sức khỏe cộng đồng và vệ sinh môi trường, hướng tới mục tiêu trở thành xã vững mạnh toàn diện.

Hình ảnh nhóm sinh viên phát phiếu điều tra cho các bạn học sinh trường THCS Bắc Sơn

Hình ảnh kết thúc buổi điều tra

4.3.10 Những khó khăn khi triển khai các hoạt động tại cộng đồng và giải pháp đã áp dụng để khắc phục a Khó khăn:

Kế hoạch tổ chức và nội dung buổi truyền thông tại cộng đồng (về chủ đề tự chọn): TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHOẺ VỀ BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT)

HỌC VIỆN YDHCT VIỆT NAM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

BỘ MÔN Y TẾ CÔNG CỘNG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hưng Yên, ngày 14 tháng 06 năm 2020

KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE VỀ BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT

Xã Bắc Sơn, Huyện Ân Thi, Tỉnh Hưng Yên năm 2020

Xã Ân Thi, với diện tích lớn và lịch sử hình thành lâu dài, đang chứng kiến sự nâng cao trong đời sống kinh tế và văn hóa Tuy nhiên, sức khỏe cộng đồng đang gặp nhiều thách thức, bao gồm các vấn đề như thủy đậu ở trẻ em, nhiễm khuẩn hô hấp cấp, tăng huyết áp ở người trên 50 tuổi và dịch bệnh sốt xuất huyết Để xác định các vấn đề sức khỏe ưu tiên, cần thực hiện chấm điểm theo hai bảng tiêu chí nhằm đạt được kết quả chính xác nhất.

Bảng tiêu chuẩn xác định vấn đề sức khỏe

Tiêu chuẩn xác định vấn đề sức khỏe Điểm

Thủy đậu NKHH cấp Tăng huyết áp SXH

1 Các chỉ số biểu hiện vấn đề đó đã vượt quá mức bình thường

2 Cộng đồng đã biết 2 2 2 3 tên của vấn đề đó và đã có phản ứng rõ ràng

3 Đã có dự kiến và hành động của nhiều ban ngành, đoàn thể

4 Ngoài số cán bộ y tế, trong cộng đồng có một nhóm người khá thông thạo về vấn đề đó

Trong bốn vấn đề sức khỏe được đề cập, tăng huyết áp và sốt xuất huyết được đánh giá là hai vấn đề nghiêm trọng trong sức khỏe cộng đồng, với điểm số từ 9 đến 12 Ngược lại, thủy đậu và nhiễm khuẩn hô hấp hiện vẫn chưa được xác định rõ ràng, với điểm số dưới 9.

SXH đang trở thành vấn đề nổi cộm trên địa bàn hiện nay, trong khi cộng đồng vẫn thiếu kiến thức cần thiết để bảo vệ sức khỏe trẻ nhỏ.

Bảng tiêu chuẩn lựa chọn vấn đề sức khỏe ưu tiên

Tiêu chuẩn để xét ưu tiên Điểm

Thủy đậu NKHH cấp Tăng huyết áp SXH

1 Mức độ phổ biến của vấn đề

(nhiều người mắc hoặc liên quan)

2 Gây tác hại lớn (tử vong, tàn phế, tổn hại đến kinh tế, xã hội)

3 Ảnh hưởng tới lớp người có khó khăn (nghèo khổ, mù chữ, vùng hẻo lánh)

4 Đã có kĩ thuật và phương tiện giải quyết

5 Kinh phí chấp nhận được 3 2 2 3

6 Cộng đồng sẵn sàng tham gia giải quyết

Theo bảng lựa chọn vấn đề sức khỏe ưu tiên, sốt xuất huyết là mối quan tâm hàng đầu tại địa phương Vì vậy, sốt xuất huyết sẽ được lựa chọn để nghiên cứu và tìm kiếm giải pháp can thiệp phù hợp cho cộng đồng.

Các cấp chính quyền, đoàn thể và người dân cần chủ động tham gia thực hiện đồng bộ và quyết liệt các biện pháp diệt muỗi, diệt loăng quăng nhằm phòng chống dịch sốt xuất huyết.

- Hướng đến 100% các hộ gia đình tham gia buổi tuyên truyền:

Giám sát và phát hiện sớm các ca bệnh sốt xuất huyết là rất quan trọng để ngăn chặn dịch lây lan trong cộng đồng Việc xử lý kịp thời các trường hợp mắc bệnh sẽ giúp giảm thiểu tối đa số ca mắc và tử vong do sốt xuất huyết.

Nâng cao ý thức trách nhiệm cá nhân là điều cần thiết để chủ động và tích cực phòng, chống dịch bệnh, nhằm bảo vệ sức khỏe bản thân và cộng đồng.

+ Hướng dẫn thực hiện các biện pháp dự phòng và cách liên hệ với cơ quan y tế gần nhất để được tư vấn và hỗ trợ.

- 100% nhóm sinh viên của Học viện đều có kiến thức đầy đủ để tham gia buổi tuyên truyền.

- Tất cả các hộ gia đình tại xã Bắc Sơn, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.

- Tình hình, triệu chứng, mức độ nguy hiểm của bệnh sốt xuất huyết.

- Ý thức trách nhiệm của mỗi người để chủ động tích cực phòng, chống và kiểm soát dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe của bản thân và cộng đồng.

- Cách thực hiện các biện pháp dự phòng.

- Cách liên hệ với cơ quan y tế gần nhất để được tư vấn và hỗ trợ.

3 Phương pháp và phương tiện truyền thông:

- Cán bộ y tế xã Bắc Sơn.

IV CHUẨN BỊ CHƯƠNG TRÌNH

- 8 giờ -10 giờ sáng ngày 15 tháng 06 năm 2020.

-Trạm y tế xã bắc Sơn, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.

STT Họ tên Chức vụ

1 Bùi Quốc Hưng Trạm trưởng Trạm y tế

2 Nguyễn Thị Tâm Nhân viên Trạm y tế xã Bac Son Phó ban

Nhóm trưởng nhóm sinh viên

HV Y-Dược học Cổ truyền Việt

STT Họ tên Chuyên môn

1 Bùi Quốc Hưng Trạm trưởng trạm Y tế xã Bắc Sơn

Người dân xã Bắc Sơn, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.

-Cán bộ, nhân viên Y tế Trạm Y tế xã Bắc Sơn.

Nhân viên y tế thôn bản xã Bắc Sơn, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.

Tất cả các chủ hộ gia đình tại xã Bắc Sơn, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên

Nhóm sinh viên thực tập thực tế cộng đồng tại xã Bắc Sơn năm 2020.

Nhóm sinh viên học viện Y- Dược học Cổ truyền Việt Nam chia sẻ kiến thức giáo dục sức khỏe về bệnh sốt xuất huyết.

TT THỜI GIAN NỘI DUNG NGƯỜI PHỤ TRÁCH CHUẨN

Bùi Thị Chinh Phạm Thị Kiều Giang Phạm Đức Duy Phí Đình Duy

Nước, loa đài, bàn ghế, hoa quả.

2 8h20 – 8h30 Giới thiệu thành Nguyễn Văn Hào phần tham gia

3 8h30 – 9h20 Chia sẻ kiến thức về bệnh sốt xuất huyết.

Nguyễn Văn Hào Nguyễn Lê Mai Hạnh Phùng Thị Giang

4 9h20 – 9h50 Giao lưu với người dân.

Mai Thị Hồng Hạnh Phạm Thị Hương Giang Đỗ Ngọc Hải Trần Thị Hà

Cảm ơn Ban lãnh đạo trạm, nhân dân đã tới tham dự chương trình

Kết thúc chương trình, Liên hoan

VI ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ:

Dựa trên các tiêu chí:

- Số lượng người dân đến tham gia chương trình.

- Số lượng người dân ở lại đến hết chương trình

- Số lượng người dân nắm được kiến thức về bệnh sôt xuất huyết

- Trong quá trình tư vấn, người tư vấn chủ động hỏi lại một số kiến thức cơ bản, xem người dân còn nhớ hay đã quên.

NỘI DUNG KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG

GIÁO DỤC SỨC KHỎE VỀ BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT

Xã Bắc Sơn, Huyện Ân Thi, Tỉnh Hưng Yên năm 2020

Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus dengue gây ra, có khả năng bùng phát thành dịch nhanh chóng Bệnh này xuất hiện ở tất cả các quốc gia thuộc vùng khí hậu nhiệt đới Tại Việt Nam, sốt xuất huyết diễn ra quanh năm, nhưng thường gia tăng thành dịch lớn vào mùa mưa.

Sốt xuất huyết hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và vắc xin phòng ngừa, dẫn đến nguy cơ bùng phát dịch lớn Bệnh có thể làm nhiều người mắc cùng lúc, gây khó khăn trong việc chăm sóc và điều trị, giảm năng suất lao động và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng.

Tại xã Bắc Sơn, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên, tình hình dịch bệnh đang trở nên cấp thiết, đặc biệt là dịch sốt xuất huyết Nhằm nâng cao nhận thức cho người dân, nhóm sinh viên chúng tôi đã tổ chức buổi tuyên truyền về phòng, chống dịch bệnh này, giúp toàn bộ hộ dân hiểu rõ về căn bệnh và cách phòng ngừa hiệu quả.

1 Truyền thông kiến thức và biện pháp phòng chống bệnhsốt xuất huyết:

1.1 Tính chất chung của bệnh sốt xuất huyết:

Sốt xuất huyết có những biến chứng chết người tiềm tang Nó có thể gây: Sốt cao

Hiện tượng chảy máu thường có gan to

Trong những trường hợp nặng có thể gây suy tuần hoàn

1.2 Nguyên nhân của bệnh sốt xuất huyết:

Bệnh sốt xuất huyết do virus Dengue gây ra và lây truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh thông qua muỗi Aedes aegypti, hay còn gọi là muỗi vằn.

- Muỗi vằn có màu đen, trên thân và chân có những đốm trắng Muỗi thường đậu ở quần áo, chăn màn, trong nhà.

- Muỗi vằn hoạt động hút máu vào ban ngày, cao nhất là vào sang sớm và chiều tối.

1.3 Biểu hiện của bệnh sốt xuất huyết:

- Sốt cao đột ngột, kéo dài từ 2-7 ngày, mệt mỏi, đau đầu, đau nhức các khớp.

- Có ban đỏ, xuất huyết dưới da, chảy máu cam, nôn ra máu, đi ngoài phân đen…

1.4 Biện pháp phòng bệnh sốt xuất huyết:

Cách tốt nhất để phong chống sốt xuất huyết là thường xuyên diệt muỗi, loăng quăng, bọ gậy:

- Đậy kín tất cả các dụng cụ chứa nước để muỗi không vào đẻ trứng.

- Thả các hoặc mê zô vào các dụng cụ chứa nước lớn (bể, giếng, chum, vại…) để diệt loăng quăng, bọ gậy.

- Thay rửa các dụng cụ chứa nước vừa và nhỏ hang tuần.

Để bảo vệ môi trường, hãy thu gom và tiêu hủy các vật dụng phế thải trong và xung quanh nhà như chai, lọ, mảnh chai vỡ, ống bơ, vỏ dừa, hốc tre và lá bẹ Đồng thời, dọn dẹp vệ sinh khu vực sống và lật úp các dụng cụ chứa nước khi không sử dụng để ngăn ngừa ô nhiễm và sự phát triển của muỗi.

- Bỏ muối hoặc dầu vào bát nước kê chân chạn/tủ đựng chén bát, thay nước bình hoa, bình bông.

Măc quần áo dài tay.

Ngủ trong màn/mùng kể cả ban ngày.

Dùng bình xịt diệt muỗi, hương muỗi, kem xua muỗi, vợt diệt muỗi… Dùng rèm che, màn tẩm hóa chất diệt muỗi.

Cho người bị sốt xuất huyết nằm trong màn, tránh muỗi đốt để tránh lây lan bệnh cho người khác.

2 Xử trí khi có trường hợp nghi ngờ mắc bệnh sốt xuất huyết:

Khi nghi ngờ bị sốt xuất huyết thì đưa ngay người bệnh đi khám Trường hợp nhẹ có thể chăm sóc tại nhà như sau:tâp

Cho uống nhiều nước, uống dung dịch oresol, nước trái cây Cho ăn nhẹ như: cháo, súp hoặc sữa.

Hạ sốt với Paracetamol, lau mát khi sốt cao.

Cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ để phát hiện kịp thời bất kỳ dấu hiệu xuất huyết nào hoặc triệu chứng nặng như sốt li bì, bứt rứt, vật vã, chân tay lạnh, đau bụng, và nôn nhiều Nếu có những biểu hiện này, hãy nhanh chóng đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để được cấp cứu kịp thời.

III Giao lưu với người dân:

* Một số câu hỏi giao lưu với người dân:

1 Các bác có cảm thấy lo lắng về tình hình dịch bệnh hiện tại không?

2 Các bác có cập nhật tình hình dịch bệnh không? Bằng phương thức nào

3 Bác có thể kể một vài triệu chứng của bệnh sốt xuất huyết không?

4 Hiện tại gia đình các bác đã sử dụng những biện pháp nào để phòng chống dịch bệnh?

Giải thích và tư vấn cho người dân.

IV KẾT THÚC BUỔI TUYÊN TRUYỀN.

Nhóm sinh viên xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể cán bộ y tế xã đã hỗ trợ tổ chức buổi tuyên truyền, cùng với sự tham gia nhiệt tình của các hộ gia đình trên địa bàn xã Sự lắng nghe và quan tâm của mọi người đã góp phần quan trọng vào thành công của buổi tuyên truyền.

Một số hình ảnh trong buổi truyền thông GDSK về Sốt xuất huyết tại Trạm Y tế xã Bắc Sơn

Bản kế hoạch tổ chức buổi tiêm chủng mở rộng và báo cáo kết quả kiến tập buổi tiêm chủng

BẢN DỰ KIẾN KẾ HOẠCH

TỔ CHỨC BUỔI TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG

Hoạt động công tác tiêm chủng mở rộng quý 2 – năm 2020

Trong quý 1/2020 Đơn vị đã thực hiện tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi đạt kết quả: TCĐĐ đạt 100%; Trẻ được bảo vệ UVSS đạt 100%, Trẻ tiêm viêm gan

B đạt 100%; Trẻ tiêm OPV 3 đạt 100% và kết quả tiêm ngừa cho phụ nữ có thai đạt 95%.

Để nâng cao hiệu quả công tác Tiêm chủng mở rộng (TCMR) trong quý, Trạm Y tế xã Bắc Sơn đã xây dựng Kế hoạch hoạt động chi tiết với các nội dung cụ thể nhằm đảm bảo việc tiêm chủng được thực hiện đúng tiến độ và đạt hiệu quả cao.

- Đảm bảo chất lượng và an toàn tiêm chủng theo đúng quy định của Bộ y tế.

Để đảm bảo sức khỏe cộng đồng, cần duy trì tỷ lệ tiêm chủng thường xuyên đạt trên 98% Đồng thời, cần hạn chế tối đa các tai biến xảy ra sau tiêm chủng và xử lý kịp thời mọi trường hợp phản ứng sau tiêm.

Trạm y tế đã triển khai công tác tuyên truyền và giáo dục sức khỏe đến tất cả các hộ gia đình trong xã, nhằm nâng cao nhận thức của người dân về lợi ích của việc tiêm chủng phòng bệnh Qua đó, cộng đồng hiểu rõ hơn về nguy cơ tiềm ẩn khi không tiêm chủng đầy đủ, từ đó khuyến khích mọi người tham gia tiêm chủng để bảo vệ sức khỏe bản thân và gia đình.

- Đảm bảo tỷ lệ tiêm chủng đạt trên 98%.

- Trạm y tế tổ chức thực hiện đúng quy trình tiêm chủng an toàn.

- 95% trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin.

- 95% trẻ 18 tháng tuổi tiêm vắc xin Sởi - Rubella và DPT mũi 4.

- 95% trẻ được tiêm vắc xin Viêm Não Nhật Bản B

- Tiếp tục nâng cao an toàn và chất lượng trong tiêm chủng theo Thông tư số 12/2014/TT- BYT ban hành ngày 20/3/2014 của Bộ Y tế.

II Thời gian, đối tượng:

Triển khai buổi tiêm chủng mở rộng cho trẻ em địa bàn xã Bắc Sơn vào ngày 25,26/06/2020.

III Tổng quan tổ chức thực hiện.

Tích cực tư vấn cho cấp Ủy và UBND địa phương về công tác tiêm chủng, nhằm thu hút sự chỉ đạo và hỗ trợ nguồn lực, từ đó đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ tiêm chủng.

Để đảm bảo công tác tiêm chủng trong quý được thực hiện hiệu quả, cần chỉ đạo và phân công nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ chuyên trách, cán bộ trong đơn vị cũng như y tế thôn bản của địa phương, nhằm tăng cường sự phối hợp trong quá trình triển khai.

Trạm Y tế phối hợp với Ban Văn hóa thông tin xã thực hiện tuyên truyền qua loa phát thanh không dây từ ngày 21 đến 25 hàng tháng Nội dung tuyên truyền được cung cấp bởi Trạm Y tế và do trưởng trạm Bùi Quốc Hương trực tiếp viết bài.

Chuyên trách Chương trình TCMR:

Xây dựng kế hoạch tiêm chủng chi tiết và rà soát danh sách các đối tượng cần tiêm trong quý, bao gồm cả trẻ em bị bỏ mũi Dựa vào danh sách này, cần dự trù và đảm bảo đầy đủ các loại vắc xin cùng vật tư tiêm chủng để thực hiện công tác tiêm chủng một cách hiệu quả.

Để đảm bảo an toàn trong quá trình tiêm chủng, cần chuẩn bị và vệ sinh sạch sẽ phòng tiêm và phòng chờ Các đối tượng sau tiêm nên nghỉ lại 30 phút để theo dõi theo quy định Đồng thời, cần chuẩn bị đầy đủ hộp chống sốc tại các bàn tiêm và thường xuyên kiểm tra hạn sử dụng của thuốc.

- Ngày 25,26 chuyên trách chịu trách nhiệm nhận Vắc xin từ Trung tâm Y tế huyện cung cấp Dùng không hết giao trả trong ngày.

- Bảo quản Vắc xin an toàn, liên tục từ 2- 8ºC từ khi nhận đến khi kết thúc buổi tiêm và giao trả Vắc xin.

- Thực hiện tốt công tác thống kê, báo cáo cho tuyến trên trước ngày 30 hàng tháng.

Y tế thôn bản thực hiện công tác tuyên truyền và vận động tiêm chủng mở rộng, đồng thời gửi giấy mời đến các đối tượng trong độ tuổi tiêm chủng và những người đã bỏ lỡ mũi tiêm trên toàn địa bàn.

IV Tổ chức triển khai cụ thể trong chương trình:

- Chỗ ngồi trước tiêm chủng:

Phòng 1: Đón tiếp hướng dẫn, đo nhiệt độ, cân đo: Lương Thị Dung

Phòng 2: Khám sàng lọc, tư vấn trước tiêm chủng: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, Trần Văn Kiên.

Phòng 3: Tiêm chủng:Phạm Văn Khánh, Nguyễn Thị Tâm.

Phòng 4: Ghi chép, vào sổ tiêm chủng:Nguyễn Thị Tâm.

Phòng 5:Theo dõi sau tiêm:Nguyễn Văn Khương

Để chuẩn bị cho buổi tiêm chủng, cần đảm bảo đầy đủ các dụng cụ như bơm kim tiêm, găng tay, hộp an toàn, hộp chống sốc, bông, cồn 70 độ, các lọ vaccine, panh, khay đựng dụng cụ, và khan sạch trải bàn tiêm Ngoài ra, cần chuẩn bị thùng rumile, thùng đựng rác, túi đựng vỏ vaccine, giấy bút, bàn ghế, biển chỉ dẫn, nhiệt kế đo thân nhiệt, ống nghe, xà phòng, bàn chải, nước rửa tay và sổ tiêm chủng để đảm bảo quy trình tiêm chủng diễn ra an toàn và hiệu quả.

+ Dụng cụ phòng : Bàn tiếp đón và hướng dẫn bàn, ghế, sổ tiêm chủng, phiếu tiêm chủng, giấy bút, cân, thước, nhiệt kế.

Dụng cụ phòng 2 bao gồm bàn khám sàng lọc và tư vấn trước tiêm chủng, với các vật dụng như bàn, ghế, giấy bút, bảng kiểm trước tiêm chủng, bảng so sánh chiều cao và cân nặng của trẻ Ngoài ra, còn có đèn soi tai-mũi-họng, đè lưỡi và ống nghe để phục vụ cho quá trình khám và tư vấn.

Dụng cụ phòng 3 bao gồm bàn tiêm, bảng đề nghị cho các bà mẹ kiểm tra loại vaccine được tiêm trong lần này, phích đựng vaccine, bông, cồn 90 độ, khay quả đậu, hộp đựng, trụ đựng kéo, panh, bơm 0.5ml, bơm 5ml, thùng đựng rác, khay đựng vỏ vaccine, hộp chống sốc và ghế.

+ Dụng cụ phòng 4: Ghi chép, vào sổ tiêm chủng, bàn ghế, bút, lịch

+ Dụng cụ phòng 5: Theo dõi sau tiêm: bàn ghế, đồng hồ.

- Kiểm tra hộp chống sốc, trang thiết bị phục vụ:Trưởng trạm, phụ trách hoạt động.

- Kiểm tra vaccin: Trưởng trạm, thư kí chương trình , cán bộ quản lí dược,

2 bà mẹ có con tỏng diện tiêm chủng chứng kiến.

- Chuẩn bị đầy đủ nơi rủa tay, nước sạch, xà phòng, khan lau

- Thực hiện tiêm chủng theo sự phân công từ phòng số 1 đến phòng 5. 4.5.4.3 Sau buổi tiêm chủng:

- Thu gom bảo quản vaccine, thu lưu vỏ lọ: Lương Thị Dung

- Vệ sinh nơi tiêm, phích vaccine: Nguyễn Thị Tâm

- Tổng hợp báo cáo: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

- Trả lại vaccine thừa (nếu có): Lương Thị Dung

4.5.4.4 Theo dõi phản ứng sau tiêm chủng

- Chuyên trách tiêm chủng:Bs Nguyễn Thị Mỹ Hạnh , theo dõi phản ứng nghi ngờ sau tiêm chủng, báo cáo ngay cho Trưởng trạm y tế biết.

-Các phản ứng có thể xảy ra sau tiêm:

+ Trong 30 phút đầu sau tiêm: Sốc phản vệ, phản ứng tại chỗ: sưng, đau

Sau khi tiêm chủng, hãy theo dõi tại nhà ít nhất 1 ngày để kiểm tra các dấu hiệu sức khỏe như tình trạng chung, tinh thần, khả năng ăn uống và bú mẹ, giấc ngủ, hô hấp, nhiệt độ cơ thể, phát ban, phản ứng tại vị trí tiêm, cũng như tình hình đại tiện, tiểu tiện và các bất thường khác.

Nếu trẻ sốt, cần phải cặp nhiệt độ và theo dõi sát, dùng thuốc hạ sốt cho trẻ theo sự chỉ dẫn của cán bộ y tế.

Nếu có trường hợp người tiêm chủng gặp phản ứng nghiêm trọng vượt quá khả năng xử lý của Trạm y tế, cần ngay lập tức thông báo cho Trung tâm Y tế huyện và yêu cầu hỗ trợ chuyên môn.

TRẠM Y TẾ HUYỆN ÂN THI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRẠM Y TẾ XÃ BẮC SƠN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Bắc Sơn, ngày 14 tháng 6 năm 2020

KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG NĂM 2020

Căn cứ vào nghị định số 104/NĐ-CP ngày 01/7/2016 và các thông tư, quyết định liên quan của Bộ Y tế, Trạm Y tế xã Bắc Sơn đã xây dựng kế hoạch triển khai tiêm chủng mở rộng năm 2020 nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả cho trẻ em trong việc phòng ngừa bệnh tật Kế hoạch này tuân thủ hướng dẫn về phòng chẩn đoán và xử trí sốc phản vệ, bảo quản vacxin, cũng như khám sàng lọc trước tiêm chủng.

Ngày đăng: 07/11/2021, 17:50

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Quyết định số 1731/QĐ-BYT ngày 16/05/2014 Về việc ban hành “Hướng dẫn tổ chức buổi tiêm chủng” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn tổchức buổi tiêm chủng
3. Quyết định số 1730/QĐ-BYT ngày 16/05/2014 Về việc ban hành “Hướng dẫn bảo quản vắc xin” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫnbảo quản vắc xin
1. Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam (2017). Giáo trình Truyền thông - Giáo dục sức khỏe, dùng cho sinh viên Đại học ngành Y học cổ truyền. Nhà xuất bản Y học. Năm 2017 Khác
4. Quyết định số 2535/QĐ-BYT ngày 10/07/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Hướng dẫn theo dõi, chăm sóc và xử trí phản ứng sau tiêm chủng Khác
5. Thông tư số 33/2015/TT-BYT ngày 27/10/2015 Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của Trạm y tế xã, phường, thị trấn Khác
6. Thông tư số 27/2014/TT-BYT ngày 14/08/2014 Quy định hệ thống biểu mẫu thống kê báo cáo áp dụng đối với các cơ sở y tế tuyến tỉnh, huyện, xã Khác
7. Thông tư số 54/2015/TT-BYT ngày 28/12/2018 Chế độ thông tin báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm Khác
8. Thông tư số 40/2013/TT-BYT ngày 18/11/2013 ban hành danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI Khác
9. Quyết định số 4664/QĐ-BYT, ngày 07/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ tranh cây thuốc mẫu Khác
10. Quyết định số 4667/QĐ-BYT, ngày 07/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế tiêu chí Quốc gia Trạm y tế xã đến năm 2020 Khác
11. Quyết định số 647/QĐ-BYT ngày 14/02/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về tiêu chí xác định xã tiên tiến về Y học cổ truyền Khác
12. Tổ chức Y tế thế giới (2006). Chương 6 Dịch tễ học và phòng ngừa các bệnh không lây nhiễm, Dịch tễ học cơ bản. năm 2006 Khác
13. Trường Đại học Y Hà Nội (2013). Phương pháp nghiên cứu sức khỏe cộng đồng. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. Năm 2013 Khác
14. Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam, Bộ môn Y tế công cộng - Bộ môn Nội y học cổ truyền. Giáo trình hướng dẫn Thực tập cộng đồng (dùng cho sinh viên Đại học ngành Y học cổ truyền - Lưu hành nội bộ). Hà Nội năm 2018 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w