1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Giải pháp tăng cường hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng thương mại cổ phần phương đông – chi nhánh nghệ an

80 11 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Tăng Cường Hoạt Động Quản Trị Rủi Ro Thanh Khoản Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Đông OCB - Chi Nhánh Nghệ An
Tác giả Phan Thị Lệ Quyên
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Đông
Trường học Học viện Chính sách và Phát triển
Chuyên ngành Kinh tế
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 80
Dung lượng 230,39 KB

Cấu trúc

  • 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu (10)
    • 2.1. Mục tiêu (10)
    • 2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu (10)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (10)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (10)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (12)
    • 1.1. Khái quát về rủi ro và quản trị rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng (12)
      • 1.1.1. Khái quát về rủi ro (12)
      • 1.1.2. Khái quát chung về công tác quản trị rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng (14)
    • 1.2. Thanh khoản và rủi ro thanh khoản trong hoạt động Ngân hàng 9 1. Khái niệm Thanh khoản (17)
      • 1.2.2. Khái niệm rủi ro thanh khoản (18)
      • 1.2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản (19)
      • 1.2.4. Ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và nền kinh tế xã hội (21)
    • 1.3. Quản trị rủi ro thanh khoản trong kinh doanh Ngân hàng (22)
      • 1.3.2. Nguyên tắc trong quản trị rủi ro thanh khoản (22)
      • 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro thanh khoản (23)
    • 1.4. Phương pháp đo lường quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại (25)
      • 1.4.1. Phương pháp cung cầu thanh khoản (25)
      • 1.4.2. Phương pháp khe hở tài trợ (26)
      • 1.4.3. Phương pháp chỉ số tài chính (26)
      • 1.4.4. Phương pháp cấu trúc nguồn vốn (27)
      • 1.4.5. Phương pháp thang đến hạn (28)
      • 1.4.6. Phương pháp chỉ số thanh khoản (28)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG OCB - CHI NHÁNH NGHỆ AN (29)
    • 2.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông OCB 21 1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần phương đông OCB (29)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Đông (31)
      • 2.1.3. Xu hướng và hoạt động thương mại (32)
      • 2.1.4. Mối liên hệ với các tài chính doanh nghiệp khác (34)
      • 2.1.5. Các loại hình dịch vụ tiêu biểu (35)
      • 2.1.6. Các nghiệp vụ ngân hàng (36)
    • 2.2. Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng OCB – (38)
      • 2.2.1. Một số nghiệp vụ chính cơ bản trong ngân hàng (38)
      • 2.2.2. Đa dạng hóa các công cụ dự phòng rủi ro thanh khoản (39)
      • 2.2.4. Dự báo các điều kiện kinh tế vĩ mô (40)
      • 2.2.5. Quản lý rủi ro (40)
    • 2.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng Thương Mại Cổ Phần OCB - Chi nhánh Nghệ An (41)
      • 2.3.1. Trạng thái thanh khoản của ngân hàng OCB - Chi nhánh Nghệ An giai đoạn 2016-2020 (41)
      • 2.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2016 – 2020 (47)
    • 2.4. Đánh giá rủi ro thanh khoản của Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông OCB - Chi nhánh Nghệ An (51)
      • 2.4.1. Đánh giá và so sánh tình hình rủi ro thanh khoản tại OCB với các ngân hàng khác (51)
      • 2.4.2. Ảnh hưởng của những rủi ro thanh khoản (55)
      • 2.4.3. Những kết quả đạt được (56)
      • 2.4.4. Những điểm còn tồn tại (58)
      • 2.4.5. Nguyên nhân dẫn đến tồn tại (60)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI (62)
    • 3.1. Những định hướng và chiến lược phát triển của ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Đông (62)
      • 3.1.1. Định hướng chung của ngân hàng cho toàn hệ thống (62)
      • 3.1.2. Định hướng công tác quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Đông (63)
      • 3.1.3. Chiến lược phát triển của ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Đông OCB (67)
      • 3.2.1. Hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro thanh quản trong hệ thống (68)
      • 3.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác dự báo kinh tế vĩ mô (69)
      • 3.2.3. Hoàn thiện hệ thống báo cáo liên quan đến rủi ro thanh khoản 60 3.2.4. Kiểm tra độ chính xác của các công cụ sử dụng trong công tác QTRRTK (70)
      • 3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự quản trị rủi ro (73)
      • 3.2.6. Tích cực điều hành hoạt động kinh doanh để đảm bảo quản trị rủi ro thanh khoản (74)
  • KẾT LUẬN (78)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (79)

Nội dung

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục tiêu

Đưa ra giải pháp để nâng cao chất lượng của công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông giai đoạn 2021-2025.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Hệ thống cơ sở lý luận về rủi ro thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm tổng quan về hoạt động của NHTM, lý thuyết về rủi ro thanh khoản, khái niệm và các loại rủi ro thanh khoản, phương pháp đánh giá rủi ro thanh khoản, cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản trong NHTM.

Trong giai đoạn 2016-2020, bài viết phân tích thực trạng rủi ro thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản tại OCB, nhằm làm rõ những kết quả đạt được, đồng thời chỉ ra những mặt hạn chế và nguyên nhân của chúng.

Thứ ba, Giải pháp nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông OCB - Chi nhánh Nghệ An

Phương pháp nghiên cứu

Bài khóa luận áp dụng các phương pháp nghiên cứu dựa trên lý thuyết cơ bản và các luận điểm khoa học liên quan đến rủi ro thanh khoản, cùng với việc quản trị rủi ro thanh khoản hiệu quả.

Phân tích theo Logic suy luận: bao gồm quy nạp và diễn dịch.

Bài viết sử dụng nhiều phương pháp phân tích khác nhau, bao gồm quy nạp, diễn dịch, so sánh - đối chiếu, phân tích - tổng hợp, mô tả - giải thích và thống kê, nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc và toàn diện về đề tài.

Phương pháp xử lí thông tin: đề tài sử dụng phương pháp định tính.

5 Kết cấu khóa luận tốt nghiệp

Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung chính của khóa luận gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt động ngận hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Đông – Chi nhánh Nghệ An

Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Đông – Chi nhánh Nghệ An

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái quát về rủi ro và quản trị rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng

1.1.1 Khái quát về rủi ro

Rủi ro được định nghĩa là xác suất xảy ra thiệt hại, mất mát hoặc nguy hiểm do các sự cố tiêu cực hoặc tình huống không chắc chắn có thể tác động đến con người.

Yếu tố gây nguy hiểm, cả bên trong lẫn bên ngoài, có thể dẫn đến những rủi ro cụ thể Những rủi ro này có thể được đo lường, phòng ngừa và hạn chế thông qua các kế hoạch dự tính từ trước.

Ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp đa dạng sản phẩm và dịch vụ như tín dụng, tiết kiệm và thanh toán, thực hiện nhiều chức năng tài chính quan trọng trong nền kinh tế Tuy nhiên, với sự phong phú và phức tạp trong hoạt động, ngân hàng phải đối mặt với nhiều loại rủi ro Rủi ro là yếu tố không thể tránh khỏi, vì vậy ngân hàng cần chấp nhận và xây dựng chính sách quản trị hợp lý cho từng loại rủi ro cụ thể Dưới đây là một số loại rủi ro quan trọng mà ngân hàng thường xuyên gặp phải.

Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là khả năng xảy ra tổn thất khi khách hàng không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ theo hợp đồng tín dụng đã ký Rủi ro này không chỉ liên quan đến từng khách hàng mà còn ảnh hưởng đến toàn bộ danh mục tín dụng của ngân hàng Khi ngân hàng tập trung hoạt động tín dụng vào một lĩnh vực hoặc loại tín dụng nhất định, rủi ro danh mục tín dụng có thể gia tăng, dẫn đến tổn thất lớn hơn cho ngân hàng.

Rủi ro lãi suất là khả năng tổn thất về thu nhập hoặc vốn của tổ chức tín dụng do biến động lãi suất Khi lãi suất thay đổi bất lợi, ngân hàng có thể chịu thiệt hại Những biến động này ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của ngân hàng thông qua sự thay đổi của thu nhập lãi ròng, tác động đến cả thu nhập và chi phí của các tài sản và nợ nhạy cảm với lãi suất.

Rủi ro ngoại hối là khả năng xảy ra tổn thất về thu nhập hoặc vốn do biến động tỷ giá hối đoái Rủi ro này thường xuất hiện khi các tổ chức tín dụng có trạng thái mở, cả trong nội bảng lẫn ngoại bảng, cũng như trên thị trường giao ngay, thị trường kỳ hạn và thị trường tương lai.

Rủi ro thanh khoản là khả năng xảy ra tổn thất khi ngân hàng không thể đáp ứng nghĩa vụ tài chính, và đây là một trong những rủi ro quan trọng nhất đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng Rủi ro này không chỉ có thể làm giảm thu nhập và uy tín của ngân hàng, mà còn có thể dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán.

Rủi ro hoạt động trong ngân hàng là khả năng xảy ra tổn thất do sai sót trong các hoạt động nội bộ, thường xuất phát từ quy trình không đầy đủ hoặc không chính xác, trình độ chuyên môn thấp, hoặc hệ thống máy móc vận hành kém Những sai sót này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng thương mại phản ánh những tình huống bất thường có thể gây tổn thất cho ngân hàng Các tổn thất này có thể là vật chất, như tiền và giá trị tài sản, hoặc phi vật chất, như uy tín và thương hiệu của ngân hàng.

Mức độ tổn thất do rủi ro gây ra cho ngân hàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm loại và mức độ rủi ro, cùng với khả năng ứng phó của ngân hàng để ngăn ngừa tổn thất Tổn thất nhỏ có thể làm giảm thu nhập, quỹ dự phòng và vốn của ngân hàng, trong khi tổn thất nghiêm trọng hơn có thể dẫn đến mất uy tín, ngưng trệ hoạt động kinh doanh và mất khả năng thanh khoản, thậm chí có thể dẫn đến phá sản hoặc giảm giá trị cổ phiếu Điều này có thể kích hoạt việc bán tháo cổ phiếu trên thị trường, mở ra khả năng mua lại, sát nhập hoặc thay đổi ban quản trị Rủi ro không chỉ ảnh hưởng đến ngân hàng mà còn khiến cổ đông và người gửi tiết kiệm mất vốn, từ đó đe dọa tính ổn định của thị trường tài chính.

Mỗi loại rủi ro trong ngân hàng gây ra những tổn thất khác nhau và có thể dẫn đến sự xuất hiện của nhiều rủi ro khác, làm tình hình trở nên nghiêm trọng hơn Rủi ro tín dụng và rủi ro lãi suất có thể kích hoạt rủi ro thanh khoản, khiến nhiều người gửi tiền rút tiền, buộc ngân hàng phải đóng cửa và tuyên bố phá sản Do đó, quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng là rất quan trọng Khi ngân hàng xây dựng chiến lược quản trị rủi ro hiệu quả, họ có thể giảm thiểu rủi ro và tổn thất khi sự cố xảy ra.

1.1.2 Khái quát chung về công tác quản trị rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng

Quản trị rủi ro trong ngân hàng yêu cầu các tổ chức tài chính chủ động sử dụng nguồn lực của mình để phòng ngừa và chuẩn bị cho các rủi ro, thay vì chỉ phản ứng khi có biến động xảy ra Hành động này không chỉ bảo vệ ngân hàng mà còn đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững trong tương lai.

Quản trị rủi ro được hiểu là một quá trình khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận diện, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu tổn thất cũng như ảnh hưởng tiêu cực của rủi ro Mục tiêu của quản trị rủi ro là bảo vệ tài sản và đảm bảo sự ổn định trong hoạt động.

Chức năng chính của quản trị rủi ro bao gồm nhận diện, đo lường và giám sát rủi ro Để thực hiện hiệu quả, quy trình quản trị rủi ro được chia thành bốn bước: nhận dạng rủi ro, phân tích và đo lường rủi ro, kiểm soát và phòng ngừa rủi ro, cùng với việc tài trợ cho các rủi ro.

Hình 1.1 Sơ đồ nội dung quản trị rủi ro

(Nguồn: slide bài giảng quản trị rủi ro TS Phùng Thế Đông)

1.1.2.1 Nhận dạng rủi ro Điều kiện tiên quyết để quản trị rủi ro là phải nhận dạng được rủi ro Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động kinh doanh của ngân hàng; bao gồm: việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ hoạt động của ngân hàng nhằm thống kê được tất cả các loại rủi ro, kể cả dự báo những loại rủi ro mới có thể xuất hiện trong tương lai, để từ đó có các biện pháp kiểm soát, tài trợ cho từng loại rủi ro phù hợp Một số phương pháp nhận dạng rủi ro phổ biến:

- Lập bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro và tiến hành điều tra;

- Phân tích các báo cáo tài chính;

- Phân tích các hợp đồng;

1.1.2.2 Phân tích, đo lường rủi ro

Thanh khoản và rủi ro thanh khoản trong hoạt động Ngân hàng 9 1 Khái niệm Thanh khoản

Thanh khoản ngân hàng là khả năng đáp ứng nhanh chóng và đầy đủ các nghĩa vụ tài chính, bao gồm chi trả tiền gửi, cho vay, thanh toán và thực hiện các giao dịch tài chính khác trong quá trình hoạt động kinh doanh.

Ngân hàng huy động vốn để tạo lập tài sản, bao gồm cả tài sản có tính thanh khoản cao Khả năng thanh toán của ngân hàng tỷ lệ thuận với số vốn huy động được Tuy nhiên, tính thanh khoản của nguồn vốn còn phụ thuộc vào thời gian và chi phí khi cần mở rộng Tính thanh khoản càng cao khi thời gian và chi phí càng thấp.

Thanh khoản của tài sản là khả năng chuyển đổi thành tiền, được đo bằng thời gian và chi phí, trong đó chi phí là tổn thất khi chuyển đổi Tài sản có tính thanh khoản cao khi thời gian và chi phí chuyển đổi thấp Do đó, tài sản thanh khoản là những tài sản đáp ứng yêu cầu về thời gian ngắn và chi phí thấp.

Theo Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (2008), thanh khoản ngân hàng được định nghĩa là khả năng của ngân hàng trong việc tăng cường tài sản và đáp ứng các nghĩa vụ nợ đến hạn mà không gặp phải thiệt hại lớn.

Thanh khoản là khả năng tiếp cận tài sản và nguồn vốn với chi phí hợp lý để phục vụ nhu cầu hoạt động của ngân hàng Tài sản có tính thanh khoản cao khi chi phí chuyển đổi thành tiền thấp và thời gian chuyển đổi nhanh, trong khi nguồn vốn có tính thanh khoản cao khi chi phí huy động thấp và thời gian huy động nhanh.

1.2.2 Khái niệm rủi ro thanh khoản

Rủi ro thanh khoản là khả năng ngân hàng không thể đáp ứng nghĩa vụ tài chính ngay lập tức, dẫn đến việc phải huy động vốn với chi phí cao hoặc bán tài sản với giá thấp Điều này xảy ra khi ngân hàng không chuyển đổi kịp thời tài sản thành tiền mặt hoặc không thể vay mượn để thực hiện các hợp đồng thanh toán Theo Benton E Gup trong cuốn sách "Commercial Banking – The Management of Risk", rủi ro thanh khoản được định nghĩa là rủi ro tổn thất do thiếu hụt tiền mặt hoặc tài sản tương đương tiền, cũng như khả năng thu xếp nguồn tài trợ với chi phí hợp lý hoặc bán tài sản với giá hợp lý để đáp ứng nghĩa vụ tài chính.

Leonard Matz, một tác giả nổi tiếng trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, định nghĩa "rủi ro thanh khoản" là khả năng không thể huy động nguồn thanh khoản hoặc phải huy động với chi phí cao Rủi ro này phát sinh từ Bảng cân đối kế toán khi có sự mất cân đối giữa quy mô và thời gian đáo hạn của tài sản có và tài sản nợ.

Tại Việt Nam, Phan Thị Cúc, tác giả cuốn sách "Quản trị Ngân hàng Thương mại", nhận định rằng rủi ro ngân hàng xuất hiện khi các ngân hàng không đủ khả năng chi trả, không thể chuyển đổi tài sản thành tiền kịp thời, hoặc thiếu khả năng vay mượn để đáp ứng nghĩa vụ thanh toán.

Rủi ro thanh khoản là mối nguy mà ngân hàng thương mại (NHTM) phải đối mặt khi không có đủ vốn khả dụng để cung cấp thanh khoản đúng lúc, ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín, thu nhập và khả năng thanh toán của NHTM.

1.2.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản

 Rủi ro về kỳ hạn tín dụng:

Ngân hàng thường vay mượn quá nhiều từ các khoản tiền gửi ngắn hạn của cá nhân và tổ chức tài chính khác, sau đó chuyển đổi chúng thành tài sản đầu tư dài hạn Hành động này dẫn đến sự mất cân đối về kỳ hạn giữa nguồn vốn và cách sử dụng vốn, khi dòng tiền thu về từ tài sản đầu tư thường nhỏ hơn dòng tiền chi trả cho các khoản nợ đến hạn.

 Cơ cấu khách hàng và chất lượng tín dụng kém:

Ngân hàng có thể gặp rủi ro thanh khoản nếu tập trung tín dụng vào một số khách hàng lớn hoặc một ngành, địa phương cụ thể, khiến cho tỷ trọng tín dụng của những khách hàng này chiếm phần lớn trong tổng dư nợ Khi một trong những khách hàng này rút vốn bất ngờ, tình hình tài chính của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Ngân hàng đang áp dụng những chiến lược kinh doanh không hiệu quả, bao gồm việc đầu tư vào các chứng khoán sở hữu có tính thanh khoản thấp và duy trì dự trữ không đủ để đảm bảo khả năng chi trả.

 Tính liên kết hệ thống giữa các NHTM để đảm bảo an toàn thanh toán còn yếu:

Cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực ngân hàng đã làm gia tăng lãi suất, tạo điều kiện cho khách hàng gửi tiền "làm giá" và chuyển tiền sang các ngân hàng thương mại khác Hành động này làm suy yếu khả năng chống đỡ thiếu hụt thanh khoản của toàn hệ thống.

 Công tác dự báo và phân tích thị trường của các NHTM Việt Nam còn nhiều hạn chế:

Các ngân hàng thương mại (NHTM) thường có xu hướng ỷ lại vào cơ chế nhà nước, trong khi các ngân hàng nước ngoài không chỉ tuân thủ nghiêm ngặt các tỷ lệ an toàn mà còn chủ động nghiên cứu và dự báo thị trường Điều này giúp họ dự phòng vốn thanh khoản và điều chỉnh kịp thời, tránh bị động trước những biến động của thị trường.

 Rủi ro lãi suất và khe hở lãi suất:

Trong bối cảnh lãi suất tăng cao hiện nay, lãi suất huy động đang được điều chỉnh liên tục, thậm chí theo giờ Khách hàng thường chọn gửi tiền với kỳ hạn ngắn, trong khi lãi suất cho vay cần có thời gian để điều chỉnh tăng theo.

Quản trị rủi ro thanh khoản trong kinh doanh Ngân hàng

Quản trị rủi ro thanh khoản là quá trình quan trọng trong ngân hàng, bao gồm việc nhận diện, đo lường và kiểm soát các nguy cơ có thể xảy ra khi ngân hàng không đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh khoản của khách hàng Việc tài trợ cho những rủi ro này giúp đảm bảo sự ổn định và tin cậy trong hoạt động tài chính của ngân hàng.

Quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng là quá trình quản lý hiệu quả cấu trúc tính thanh khoản của tài sản và tối ưu hóa cấu trúc danh mục nguồn vốn.

Bản chất của hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng có thể đúc kết ở hai nội dung sau:

Tại hầu hết các thời điểm, tổng cung thanh khoản không bao giờ bằng tổng cầu thanh khoản, dẫn đến việc ngân hàng thường xuyên phải đối mặt với tình trạng thâm hụt hoặc thặng dư thanh khoản.

Thanh khoản và khả năng sinh lời là hai yếu tố tỷ lệ nghịch; tài sản có tính thanh khoản cao thường có khả năng sinh lời thấp hơn Ngược lại, nguồn vốn có tính thanh khoản cao thường đi kèm với chi phí huy động lớn, dẫn đến khả năng sinh lời giảm khi được sử dụng để cho vay.

Một thách thức lớn đối với các ngân hàng trong quản trị rủi ro thanh khoản là duy trì trạng thái thanh khoản tối ưu, vừa bảo vệ khỏi rủi ro, vừa đảm bảo khả năng sinh lời của tài sản trong hoạt động kinh doanh.

1.3.2 Nguyên tắc trong quản trị rủi ro thanh khoản

Quản trị rủi ro thanh khoản là quá trình khoa học và hệ thống nhằm nhận diện, kiểm soát và giảm thiểu những tổn thất do rủi ro gây ra Mục tiêu của quản trị rủi ro là phòng ngừa và hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực từ các tình huống không lường trước.

Quản trị rủi ro ngân hàng được dựa trên hàng loạt những nguyên tắc, trong đó bao gồm một số nguyên tắc cơ bản:

Nguyên tắc chấp nhận rủi ro là yếu tố quan trọng trong quản lý ngân hàng, giúp các nhà quản trị xác định mức độ rủi ro có thể chấp nhận để đạt được thu nhập hợp lý từ các hoạt động nghiệp vụ.

Nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép yêu cầu rằng phần lớn rủi ro trong "gói rủi ro cho phép" cần phải có khả năng được điều tiết trong quá trình quản lý Điều này phải được thực hiện mà không phụ thuộc vào các hoàn cảnh khách quan và chủ quan liên quan.

Ba là nguyên tắc quản lý độc lập các rủi ro riêng biệt Một trong những nguyên lý cơ bản của lý thuyết quản trị rủi ro là các loại rủi ro thường độc lập với nhau Thiệt hại từ một loại rủi ro trong “gói rủi ro cho phép” không nhất thiết làm tăng xác suất xảy ra của các loại rủi ro khác.

Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và mức độ thu nhập là một trong những yếu tố cốt lõi của lý thuyết quản trị rủi ro Trong hoạt động ngân hàng, các tổ chức chỉ nên chấp nhận những loại và mức độ rủi ro mà thiệt hại có thể xảy ra không vượt quá mức thu nhập hợp lý.

Năm là, nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và khả năng tài chính.

Giá trị thiệt hại mà ngân hàng kỳ vọng từ các khoản rủi ro cần phải tương xứng với số vốn mà ngân hàng có khả năng dự phòng cho những tổn thất khi chúng phát sinh.

Nguyên tắc hiệu quả kinh tế là yếu tố quan trọng trong quản lý rủi ro ngân hàng Mục tiêu chính của việc này là giảm thiểu những tác động tiêu cực mà rủi ro có thể gây ra khi xảy ra.

Nguyên tắc hợp lý về thời gian trong ngân hàng cho thấy rằng thời gian tồn tại của một nghiệp vụ ngân hàng càng lâu, thì rủi ro càng tăng cao Điều này dẫn đến khả năng điều tiết các tác động tiêu cực và hiệu quả của quản lý rủi ro giảm đi.

Nguyên tắc thứ tám yêu cầu sự phù hợp với chiến lược tổng thể của ngân hàng Hệ thống quản lý rủi ro cần phải được xây dựng dựa trên các tiêu chí chung trong chiến lược phát triển của ngân hàng, cũng như các chính sách điều hành cho từng hoạt động cụ thể.

Nguyên tắc chuyển đẩy các loại rủi ro không cho phép yêu cầu rằng chỉ những rủi ro nằm trong “gói rủi ro cho phép” mới có khả năng hoặc tính chuyển đẩy cao.

1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro thanh khoản

Phương pháp đo lường quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại

1.4.1 Phương pháp cung cầu thanh khoản

Phương pháp này xác định nhu cầu chi trả và nguồn thu của ngân hàng tại một thời điểm cụ thể, trong đó nhu cầu chi trả được gọi là “cầu thanh khoản-Dt” và nguồn thu được gọi là “cung thanh khoản-St” Các nguồn cung và nhu cầu thanh khoản chủ yếu của ngân hàng được sắp xếp trong bảng dưới đây.

1.Tiền gửi bổ sung của khách hàng

2.Khách hàng hoàn trả tín dụng

3.Đi vay trên thị trường tiền tệ

4.Thu nhập từ cung cấp dịch vụ

5.Thu nhập từ bán tài sản

Qua phân tích, nguồn cung và cầu thanh khoản có sự đa dạng, và mối quan hệ giữa chúng tại một thời điểm phản ánh "trạng thái thanh khoản ròng" của ngân hàng Nếu ký hiệu trạng thái thanh khoản ròng tại thời điểm t là, thì

Khi tổng cung nhỏ hơn tổng cầu thanh khoản, tình trạng này được gọi là "thâm hụt thanh khoản" Các nhà quản lý sẽ xem xét thời điểm và địa điểm để tăng cường nguồn cung thanh khoản bổ sung.

Khi tổng cung lớn hơn tổng cầu thanh khoản, điều này được gọi là "thặng dư thanh khoản" Nhà quản lý cần đưa ra quyết định về thời điểm và địa điểm đầu tư để sinh lãi từ khoản tiền thặng dư này.

1.4.2 Phương pháp khe hở tài trợ

Khe hở tài trợ = Dư nợ tín dụng trung bình – Số dư tiền gửi trung bình

Khi khe hở tài trợ dương xuất hiện, ngân hàng cần phải bù đắp phần tín dụng phụ trội bằng cách giảm số dư tiền mặt dự trữ và các tài sản thanh khoản, hoặc thông qua việc vay thêm trên thị trường tiền tệ.

Khe hở tài trợ = - Tài sản có thanh khoản + tiền vay bổ sung

Và có thể viết lại thành:

Khe hở tài trợ + Tài sản có thanh khoản = Nhu cầu trả nợ

Trong đó: Nhu cầu tài trợ = Tiền vay bổ sung

1.4.3 Phương pháp chỉ số tài chính

 Chỉ số trạng thái tiền mặt

Nếu chỉ số “trạng thái tiền mặt” cao, hàm ý ngân hàng có khả năng đáp ứng được các nhu cầu tiền mặt tức thời.

 Chỉ số chứng khoán thanh khoản

Nếu chỉ số chứng khoán thanh khoản càng cao thì ngân hàng được xem là có khả năng thanh khoản cao.

 Chỉ số năng lực cho vay

Tín dụng và cho thuê tài chính là những tài sản có tính thanh khoản thấp, vì vậy khi ngân hàng chi tiêu nhiều cho "năng lực sử dụng vốn", khả năng thanh khoản của ngân hàng sẽ giảm sút.

Tiền nóng là các loại tài sản nhạy cảm với lãi suất, nếu chi tiêu tiền nóng cao thì ngân hàng được xem như là thanh khoản.

 Chỉ số tiền gửi thường xuyên

Chỉ số tiền gửi thường xuyên Nếu chỉ tiêu “ tiền gửi thường xuyên càng lớn” ngân hàng được xem là càng thanh khoản.

 Chỉ số cấu trúc tiền gửi

Chỉ số cấu trúc tiền gửi Chỉ số này càng thấp thì nhu cầu thanh khoản của ngân hàng càng thấp.

 Chỉ số “tín dụng tiền gửi”

Một ngân hàng có "tín dụng tiền gửi" cao cho thấy họ chủ yếu dựa vào nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ tín dụng, điều này có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản trong tương lai Nếu ngân hàng đã sử dụng hết khả năng vay mượn trên thị trường tiền tệ, tình hình có thể trở nên khó khăn hơn.

 Chỉ số “tiền đi vay/tổng tài sản”

Nếu tỷ lệ "tiền đi vay/tổng tài sản" của một ngân hàng cao, điều này cho thấy ngân hàng chủ yếu dựa vào nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ tín dụng, điều này có thể tạo ra rủi ro thanh khoản trong tương lai Nếu ngân hàng đã vay gần hết khả năng của mình trên thị trường tiền tệ, nó có thể gặp khó khăn trong việc duy trì hoạt động tài chính ổn định.

 Chỉ số “cam kết tín dụng/tổng tài sản”

Tỉ lệ cam kết tín dụng cao cho thấy nhu cầu thanh khoản cũng tăng, nhằm đáp ứng khả năng rút tiền của người vay bất kỳ lúc nào Do đó, ngân hàng có nhiều cam kết tín dụng sẽ phải đối mặt với rủi ro thanh khoản lớn hơn so với ngân hàng có ít cam kết.

1.4.4 Phương pháp cấu trúc nguồn vốn

Phương pháp này dựa vào việc phân chia nguồn vốn theo khả năng có thể bị rút ra khỏi ngân hàng và được chia làm 4 bước:

Bước 1: Tổng nguồn vốn của ngân hàng được chia thành nhiều nhóm dựa trên khả năng vốn bị rút ra khỏi ngân hàng

Bước 2: Xác định nhu cầu dự trữ thanh khoản cho từng nguồn vốn. ề ử ℎô ỳ ℎạ ề ử ó ỳ ℎạ ề ử ℎườ ê ổ à ả

Bước 3: Xác định nhu cầu thanh khoản đáp ứng các khoản vay có chất lượng.

Bước 4: Xác định tổng nhu cầu thanh khoản.

1.4.5 Phương pháp thang đến hạn

Phương pháp này giúp so sánh luồng tiền vào và ra hàng ngày hoặc trong một khoảng thời gian nhất định, từ đó xác định trạng thái thanh khoản ròng hàng ngày và thanh khoản tích lũy trong suốt thời kỳ đó.

1.4.6 Phương pháp chỉ số thanh khoản

Chỉ số thanh khoản đo lường khoản lỗ tiềm năng của ngân hàng khi phải bán tháo tài sản để đáp ứng nhu cầu thanh khoản với giá thấp hơn giá thị trường Sự chênh lệch giữa giá bán tháo (Pi) và giá thị trường hợp lý (P*i) càng lớn, cho thấy danh mục tài sản của ngân hàng càng kém thanh khoản.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG OCB - CHI NHÁNH NGHỆ AN

Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông OCB 21 1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần phương đông OCB

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần phương đông OCB

Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông (tên tiếng Anh: Orient

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Oricombank (OCB) là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam, được thành lập vào ngày 10 tháng 6 năm 1996 tại Thành phố Hồ Chí Minh Hiện nay, OCB sở hữu 95 chi nhánh và phòng giao dịch trải rộng trên 23 tỉnh, thành phố, với đội ngũ nhân viên vượt quá 2.000 người.

Sau hơn 20 năm phát triển, ngân hàng OCB đã thành công trong việc cung cấp sản phẩm chất lượng, nâng cao uy tín và tạo niềm tin vững chắc cho khách hàng Thời gian này, tuy không quá dài, nhưng đủ để OCB trở thành một phần thiết yếu trong các giao dịch tài chính của khách hàng.

Tính đến năm 2019, ngân hàng OCB sở hữu tổng tài sản khoảng 120.000 tỷ đồng và có hơn 200 điểm giao dịch trên toàn quốc, đặc biệt tập trung tại các khu vực trung tâm và các tỉnh thành trọng điểm kinh tế.

Trong những năm gần đây, OCB đã nhận được sự đánh giá tích cực từ các tổ chức trong và ngoài nước về uy tín và tốc độ tăng trưởng ổn định Ngân hàng này đang từng bước tiến gần đến tiêu chuẩn ngân hàng số quốc tế.

Với mục tiêu trở thành ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam, OCB phục vụ đa dạng khách hàng, từ doanh nghiệp đến cá nhân Ngân hàng cam kết hoạt động an toàn, hiệu quả, luôn gắn lợi ích của khách hàng với lợi ích của mình Trong những năm qua, OCB đã khẳng định được uy tín và trở thành người đồng hành tin cậy Phương châm “Vững vàng - Tin cậy” không chỉ được khách hàng lâu năm đánh giá cao mà còn tạo ấn tượng tốt với nhiều khách hàng khác nhờ phong cách phục vụ chuyên nghiệp, gần gũi và thân thiết.

OCB, cùng với các công ty con, hoạt động trong nhiều lĩnh vực đa dạng như trung gian tiền tệ, ngân hàng theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, và kinh doanh trái phiếu cùng các giấy tờ có giá khác theo quy định pháp luật.

Ngày 10/6 1996 Thành lập Ngân hàng TMCP Phương Đông Sáp nhập Ngân hàng Tây Đô vào OCB (Ngân hàng đầu tiên thực hiện M&A)

Từ năm 2008 đến 2013, ngân hàng đã triển khai hệ thống ngân hàng lõi T4, một trong những hệ thống tốt nhất thế giới, đánh dấu bước đầu trong lộ trình hiện đại hóa công nghệ ngân hàng Tổng tài sản của ngân hàng đạt gần 33.000 tỷ đồng và công bố hệ thống nhận diện thương hiệu mới Đồng thời, ngân hàng cũng triển khai đề án tự tái cơ cấu giai đoạn 2012 – 2015.

Năm 2014-2015, hệ thống quản lý rủi ro được nâng cấp theo chuẩn mực quốc tế với sự hợp tác và tư vấn của KPMG Dự án Basel II đã được khởi động dưới sự hỗ trợ của DBS Singapore, một trong 11 ngân hàng đầu tiên thực hiện triển khai chuẩn mực này.

Từ năm 2016 đến 2017, tổng tài sản của ngân hàng đạt gần 65.000 tỷ đồng, và Moody’s đã xếp hạng B2 trong lần đầu tiên đánh giá Ngân hàng này nằm trong nhóm 3 ngân hàng dẫn đầu thị trường về tổng tài sản, huy động vốn và cho vay Đến năm 2021, tổng tài sản đã tăng lên gần 85.000 tỷ đồng, đồng thời ngân hàng trở thành đơn vị đầu tiên hoàn thành dự án triển khai Basel II, đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế về quản lý rủi ro Ngoài ra, ngân hàng cũng đã ra mắt bộ nhận diện thương hiệu riêng COM – B “Tài chính tiêu dùng OCB”.

Vào tháng 3/2018, OCB đã ra mắt OCB OMNI, trở thành ngân hàng hợp kênh đầu tiên tại Việt Nam Moody’s đã nâng mức tín nhiệm lên B1 cho xếp hạng rủi ro đối tác và xếp hạng tiền gửi của ngân hàng OCB cũng vinh dự nằm trong top 100 Doanh nghiệp Sao Vàng Đất Việt và nhận giải thưởng Ngân Hàng Có Sản Phẩm Dịch Vụ Sáng Tạo Tiêu Biểu (VOBA 2018) Ngoài ra, ngân hàng còn giành giải thưởng từ IFM cho Best New Omni Channel Platform 2018 và Most Innovative Digital Bank.

2018 Đạt giải thưởng “Thương hiệu Tin & Dùng” hạng mục Dịch vụ bán lẻ. Ý nghĩa logo, slogan của ngân hàng Phương Đông:

Logo OCB được thiết kế cách điệu từ đồng tiền cổ và hình tròn Lưỡng Nghi, biểu trưng cho sự hài hòa, sung túc và phát triển không ngừng Bên trong logo là hình vuông, đại diện cho khách hàng, thể hiện phương châm “Luôn lấy Khách hàng làm trọng tâm” Màu vàng tượng trưng cho mặt trời, tiền tệ, sự thịnh vượng và sung túc trong văn hóa phương Đông, trong khi màu xanh lá mang lại cảm giác gần gũi, thân thiện, trẻ trung và khát vọng vươn xa.

Slogan “Niềm tin và thịnh vượng” của OCB thể hiện cam kết mang lại giá trị và sự thịnh vượng cho khách hàng, đối tác và cổ đông Điều này không chỉ giúp xây dựng niềm tin vững chắc mà còn tạo sự ủng hộ mạnh mẽ từ phía họ đối với các hoạt động của ngân hàng.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Đông

Ban lãnh đạo của ngân hàng TMCP Phương Đông gồm có hội đồng quản trị, ban kiểm soát và ban điều hành.

Ngân hàng TMCP Phương Đông - Chi nhánh Nghệ An có 8 phòng nghiệp vụ chính, bao gồm: phòng kế toán giao dịch, phòng tài trợ thương mại, phòng khách hàng doanh nghiệp, phòng khách hàng cá nhân, phòng thông tin điện toán, phòng tiền tệ kho quỹ, phòng tổng hợp tiếp thị và phòng tổ chức tài chính.

Tổng số cán bộ nhân viên trong hệ thống ngân hàng OCB là hơn 150 người.

Chi nhánh Diễn Châu thuộc tỉnh Nghệ An có đội ngũ nhân sự bao gồm Giám đốc PGD Diễn Châu kiêm Giám đốc RB Diễn Châu Tạ Quang Nghĩa, giám đốc quan hệ khách hàng, giám đốc tín dụng, kiểm soát viên, chuyên viên tín dụng, nhân viên tín dụng, nhân viên quan hệ khách hàng và giao dịch viên Đội ngũ này chủ yếu có trình độ học vấn từ thạc sĩ đến đại học.

[A]: Khối 3 thị trấn Diễn Châu, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An

[E]: nghiatq@ocb.com.vn | [W]: www.ocb.com.vn

Hội sở chính: Lầu 15 Vincom 72 Lê Thánh Tôn, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh

Giám đốc: trực tiếp điều hành các phòng ban và chịu trách nhiệm chung như:

Phân tích cấu trúc và quản lý rủi ro tài chính

Theo dõi lợi nhuận và chi phí, điều phối củng cố và đánh giá dữ liệu tài chính, chuẩn bị các báo cáo đặc biệt.

Dự báo nhu cầu tài chính, chuẩn bị ngân sách hàng năm, lên kế hoạch chi tiêu, phân tích những sai phạm.

Theo sát và đảm bảo chiến lược tài chính đề ra.

 Nhiệm vụ của các phòng ban:

Chi nhánh đã thiết lập quy chế hoạt động, quy định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ và cơ chế phối hợp giữa các phòng ban, nhằm phát huy tối đa thế mạnh của toàn đơn vị và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

2.1.3 Xu hướng và hoạt động thương mại

Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng OCB –

2.2.1 Một số nghiệp vụ chính cơ bản trong ngân hàng

 Nghiệp vụ huy động vốn, tăng tính ổn định của nguồn vốn

Ngân hàng TMCP Phương Đông OCB - Chi nhánh Nghệ An chú trọng đến việc phòng ngừa rủi ro tín dụng (RRTK) bằng cách hoàn thiện chính sách và quy trình quản trị RRTK Đồng thời, ngân hàng đã tăng cường kế hoạch hóa nguồn vốn để đảm bảo sự ổn định OCB - Chi nhánh Nghệ An cũng đã xem xét và đánh giá mối quan hệ với các nhà cung cấp vốn, cũng như mức độ tập trung của họ Một số nghiệp vụ được áp dụng để tiếp cận nguồn vốn hiệu quả bao gồm việc phân tích và quản lý các kênh cung cấp vốn.

Duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng, đặc biệt là những người gửi tiền lớn, đối tác và ngân hàng đại lý, là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng mối quan hệ chiến lược khách hàng hiệu quả.

Để giảm thiểu rủi ro trong huy động nguồn vốn, ngân hàng cần đa dạng hóa danh mục tài sản nợ, từ đó mở rộng khả năng tiếp cận nguồn vốn từ nhiều nguồn khác nhau.

 Nghiệp vụ cấp tín dụng

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sức cầu thanh khoản lớn, nhưng chất lượng tín dụng thấp có thể dẫn đến rủi ro tài chính tăng cao Do đó, việc nâng cao chất lượng tín dụng trở nên cấp thiết, đặc biệt là trong bối cảnh chất lượng tín dụng của ngân hàng OCB - Chi nhánh Nghệ An đang ở mức thấp, đe dọa an toàn thanh khoản Để cải thiện chất lượng tín dụng, ngân hàng đã thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ, trong đó bao gồm một số nghiệp vụ quan trọng.

Ngân hàng cần chú trọng đến chất lượng tín dụng, vì chất lượng tín dụng thấp thường xuất phát từ việc lơ là trong công tác kiểm tra và kiểm soát nội bộ Do đó, việc tăng cường kiểm tra và kiểm soát tất cả các hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động tín dụng, là rất cần thiết.

Để nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng, cần khai thác hiệu quả hệ thống thông tin tín dụng, đảm bảo có đủ thông tin để đạt hiệu quả cao trong công tác này Quan trọng là nâng cao năng lực phân tích thẩm định của cán bộ tín dụng và chú trọng đến hoạt động tái thẩm định, từ đó đưa ra các quyết định tín dụng chính xác hơn.

2.2.2 Đa dạng hóa các công cụ dự phòng rủi ro thanh khoản

Tài sản dự phòng thanh khoản của ngân hàng OCB hiện nay rất đa dạng, bao gồm tín phiếu của NHNN và tín phiếu Kho bạc Nhà nước Trong thời gian tới, OCB - Chi nhánh Nghệ An sẽ tiếp tục nghiên cứu để đa dạng hóa các công cụ dự phòng thanh khoản khác.

2.2.3 Hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ ngân hàng, hoàn thiện hệ thống quản trị RRTK

Kiểm tra kiểm soát nội bộ đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đảm bảo tuân thủ các quy định trong mọi nghiệp vụ được Hội đồng thành viên và Ban lãnh đạo phê duyệt Để nâng cao hệ thống quản lý rủi ro, ngân hàng chú trọng đến các vấn đề liên quan.

Để hoàn thiện mô hình quản lý rủi ro theo chuẩn mực quốc tế, Ngân hàng cần tăng cường hoạt động này bằng cách áp dụng cơ chế phân cấp ủy quyền cho các nghiệp vụ, đơn vị kinh doanh và cấp quản lý trong nội bộ của MBB.

(ii) Xây dựng và ban hành bộ cẩm nang quản lý rủi ro, cẩm nang kiểm soát nội bộ phù hợp với đặc thù của ngân hàng.

(iii) Hoàn thiện chính sách quản lý rủi ro phù hợp với từng loại rủi ro ở ngân hàng.

(iv) Xác định các hạn mức rủi ro cho từng giai đoạn, từng lĩnh vực, từng đơn vị thành viên và cán bộ nghiệp vụ trong ngân hàng.

(v) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống các công cụ quản lý rủi ro, bao gồm: Các chỉ tiêu đo lường và chương trình quản lý rủi ro.

(vi) Tăng cường công tác kiểm toán, đánh giá, kiểm soát chặt chẽ rủi ro tiềm ẩn theo định kỳ và đột xuất.

2.2.4 Dự báo các điều kiện kinh tế vĩ mô Điều kiện kinh tế vĩ mô thay đổi có thể ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng OCB Khi NHNN thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt bằng cách ban hành liên tiếp hàng loạt các giải pháp mạnh như tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất cơ bản, áp trần lãi suất huy động,… thì khả năng thanh khoản sẽ gặp khó khăn Bởi vì trước đó, có tình trạng dư thừa vốn khả dụng đã xảy ra ở một số ngân hàng Các ngân hàng này đã giảm lãi suất huy động tiền gửi Nhưng khi điều kiện kinh tế vĩ mô thay đồi, các ngân hàng này trở nên lúng túng Chính vì những lỹ do này OCB - Chi nhánh Nghệ An rút kinh nghiệm và việc tăng cường và nâng cao hiểu quả của công tác dự báo kinh tế.

 Quản lý rủi ro lãi suất khe hở lãi suất

Để hoàn thiện các quy định về huy động và cho vay, đặc biệt là huy động và cho vay trung, dài hạn theo lãi suất thị trường, cần tránh tình trạng khách hàng rút tiền trước hạn khi lãi suất tăng cao Hiện nay, nhiều doanh nghiệp không trả nợ vay ngân hàng đúng hạn vì lo ngại khó vay lại, dẫn đến việc họ chấp nhận trả lãi suất phạt cao hơn lãi suất vay mới Tình trạng này đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng.

 Quản lý rủi ro kỳ hạn

Quản lý rủi ro kỳ hạn là cần thiết để giảm thiểu sự không cân đối giữa tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng, điều này giúp cải thiện tình hình thanh khoản Việc sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn với tỷ lệ lớn, hoặc việc huy động vốn trung hạn hai năm nhưng cho vay trung hạn ba năm, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc kiểm soát dòng tiền ra vào.

Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng Thương Mại Cổ Phần OCB - Chi nhánh Nghệ An

2.3.1 Trạng thái thanh khoản của ngân hàng OCB - Chi nhánh Nghệ An giai đoạn 2016-2020

Ngân hàng OCB - Chi nhánh Nghệ An đã triển khai một chiến lược quản trị rủi ro tài chính (RRTK) thống nhất, áp dụng trên toàn hệ thống với các chính sách cụ thể về cơ cấu tài sản nợ, tài sản có, và quản trị khả năng thanh khoản bằng nhiều loại tiền tệ Ban Tổng Giám đốc đã thiết lập các giới hạn nhằm đảm bảo thanh khoản đầy đủ và xác định các giới hạn cho chênh lệch dòng tiền lũy kế trong những thời kỳ nhất định Chiến lược cũng bao gồm các tình huống khủng hoảng thanh khoản giả định để kiểm tra sức chịu đựng RRTK của ngân hàng và thiết lập các giới hạn phù hợp nhằm đảm bảo tính linh hoạt Để hiện đại hóa quản trị RRTK, OCB - Chi nhánh Nghệ An đang cải tiến các cơ chế và chính sách liên quan, đồng thời áp dụng linh hoạt các phương pháp phân tích thanh khoản.

Theo lý thuyết, ngân hàng có thể lựa chọn chiến lược quản trị thanh khoản phù hợp với hoạt động của mình Dựa trên nguồn dữ liệu thu thập, chúng ta có thể sử dụng các chỉ số thanh khoản để đánh giá khả năng thanh khoản của Ngân hàng OCB - Chi nhánh Nghệ An Dưới đây là bảng số liệu về các chỉ số thanh khoản này.

Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu đo lường tình trạng thanh khoản của

Ngân hàng OCB - Chi nhánh Nghệ An giai đoạn 2016-2020

Hệ số thanh toán chung

Hệ số tự tài trợ

Chỉ số thanh toán nhanh

Chỉ số thanh toán hiện hành

Hệ số thanh toán lãi vay

Chỉ số trạng thái tiền mặt

(Nguồn: Báo cáo tài chính của OCB - Chi nhánh Nghệ An năm 2016-2020)

Dựa trên bảng số liệu về các chỉ tiêu đo lường tình trạng thanh khoản, tôi sẽ phân tích chi tiết các chỉ số liên quan đến rủi ro thanh khoản.

 Hệ số thanh toán chung

Hệ số khả năng thanh toán chung đo lường mối quan hệ giữa tổng tài sản của doanh nghiệp và tổng số nợ phải trả, phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ của ngân hàng.

Theo bảng số liệu 2.1, hệ số thanh toán chung của OCB trong giai đoạn 2016-2020 tương đối ổn định, không có nhiều biến động Trong suốt 5 năm, hệ số này luôn duy trì ở mức cao hơn.

1 Ở năm 2016 là 1,09% và đến năm 2020 là 1,10% Có nghĩa là cứ 100 đồng nhu cầu thanh toán được đảm bảo bằng 110 đồng khả năng thanh toán Điều đó chứng tỏ các khoản huy động bên ngoài đều có tài sản đảm bảo, doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu thanh toán, tình hình tài chính của ngân hàng ổn định.

 Chỉ số trạng thái tiền mặt

Chỉ số trạng thái tiền mặt được xác định bằng tỷ lệ giữa tiền mặt và tiền gửi của ngân hàng tại các tổ chức tín dụng khác so với tổng nợ phải trả vào cuối năm tài chính Tiền gửi này bao gồm cả tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, nhưng không tính tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước (NHNN), do tỷ trọng của các tài khoản này chủ yếu là tiền gửi dự trữ bắt buộc và chiếm rất ít.

Bảng 2.1 cho thấy chỉ số trạng thái tiền mặt của OCB - Chi nhánh Nghệ An biến động trong giai đoạn từ năm 2014-2018, cụ thể: 9,18% (2016) tăng lên 12,3%

Từ năm 2016 đến 2020, tình hình thanh khoản của ngân hàng OCB - Chi nhánh Nghệ An có những biến động rõ rệt Chỉ số trạng thái tiền mặt giảm từ 9,52% năm 2018 lên 15,07% năm 2019, cho thấy ngân hàng đã dự phòng một khoản tiền mặt cao để đối phó với rủi ro thanh khoản Tuy nhiên, vào năm 2020, OCB đã giảm chỉ số này xuống còn 13,15%, thể hiện sự nới lỏng thanh khoản và quyết tâm giữ ít tiền mặt hơn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Nhìn chung, trong giai đoạn này, tình hình thanh khoản của OCB - Chi nhánh Nghệ An được đánh giá là khá ổn định với mức nắm giữ tiền mặt tương đối thấp.

 Chỉ số thanh toán hiện hành

Chỉ tiêu này thể hiện số vốn lưu động có sẵn để trả nợ ngắn hạn, với tỷ lệ cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng đáp ứng tốt các nghĩa vụ tài chính Tuy nhiên, nếu tỷ lệ này quá cao, có thể chỉ ra rằng doanh nghiệp chưa đầu tư hiệu quả vào tài sản lưu động Ngược lại, nếu tỷ số nhỏ hơn 1, điều đó cho thấy doanh nghiệp không đủ tài sản để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn.

Trong giai đoạn 2016-2020, Ngân hàng OCB - Chi nhánh Nghệ An ghi nhận chỉ số thanh toán hiện hành luôn dưới 1, tuy nhiên đã có sự gia tăng đáng kể từ 80% năm 2016 lên 89% năm 2020 Điều này cho thấy rằng, trong số 100 đồng nợ ngắn hạn, ngân hàng chỉ có khả năng thanh toán bằng 89 đồng tài sản ngắn hạn, phản ánh khả năng thanh toán trong ngắn hạn của ngân hàng vẫn còn hạn chế.

Hệ số tài sản lưu động quá cao cho thấy sự tồn trữ không hiệu quả, khiến tài sản không sinh lời Đối với OCB - Chi nhánh Nghệ An, hệ số này nhỏ hơn và gần bằng 1 được coi là tích cực, chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng hiệu quả nguồn tiền huy động để đầu tư và cho vay, từ đó tạo ra lợi nhuận Điều này không chỉ giúp tiền luôn được lưu thông mà còn góp phần ngăn chặn lạm phát và mất giá tiền tệ.

 Tỷ lệ an toàn vốn CAR

CAR (tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu) là chỉ số đo lường độ an toàn vốn của ngân hàng, được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa tổng vốn cấp I và vốn cấp II so với tổng tài sản đã điều chỉnh rủi ro của ngân hàng.

OCB - Chi nhánh Nghệ An là một trong số ít ngân hàng tại Việt Nam có tỷ lệ đòn bẩy vốn an toàn, với tỷ lệ 10.6 vào cuối năm 2020 Ngân hàng duy trì hệ số an toàn vốn cao, thường xuyên ở mức khoảng 12%, cho thấy sự ổn định qua các năm Việc tăng vốn chủ yếu đến từ lợi nhuận giữ lại, phản ánh khả năng kiểm soát tăng trưởng tín dụng và hiệu quả sinh lời tốt của OCB - Chi nhánh Nghệ An.

Hình 2.1 Tỷ lệ an toàn vốn CAR của OCB - Chi nhánh Nghệ An

(Nguồn: báo cáo tài chính của ngân hàng)

Hệ số CAR của OCB - Chi nhánh Nghệ An đã tăng nhanh từ 10,1% năm 2016 lên 11% năm 2020, mặc dù giảm so với 12% năm 2019 Tỷ lệ này đã vượt yêu cầu tối thiểu 8% theo hiệp ước Basel và 9% của Ngân hàng Nhà nước, cho thấy ngân hàng không gặp áp lực về tăng vốn Hiện tại, tỷ lệ sở hữu của khối ngoại tại OCB - Chi nhánh Nghệ An đang ở mức 20%, cách xa trần cho phép 30% của NHNN, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc tăng vốn nếu cần thiết.

Để đánh giá khả năng thanh khoản của một ngân hàng, việc xem xét tài sản có tính thanh khoản tốt là rất quan trọng Những tài sản này đóng vai trò quyết định trong việc xác định mức độ thanh khoản của ngân hàng, giúp đưa ra kết luận chính xác về tình hình tài chính của họ.

Hình 2.2 Tình hình tài sản có tính thanh khoản tốt của OCB

- Chi nhánh Nghệ An giai đoạn 2016-2020

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp của OCB - Chi nhánh Nghệ An)

Đánh giá rủi ro thanh khoản của Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông OCB - Chi nhánh Nghệ An

2.4.1 Đánh giá và so sánh tình hình rủi ro thanh khoản tại OCB với các ngân hàng khác

Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng thương mại không được sử dụng quá 40% nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn, dẫn đến việc giảm khả năng cho vay của các ngân hàng Dư nợ có kỳ hạn dài thường đi kèm với rủi ro cao hơn, do đó các ngân hàng tập trung vào cho vay ngắn hạn sẽ có mức độ phân tán cao hơn và rủi ro thấp hơn Tại ngân hàng OCB - Chi nhánh Nghệ An, tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn chỉ là 33%, thấp hơn so với nhiều ngân hàng khác, giúp ngân hàng này giảm thiểu rủi ro thanh khoản Ngược lại, các ngân hàng như VPB, TPB, VIB với tỷ lệ cao hơn đang phải đối mặt với áp lực trong việc huy động vốn trung và dài hạn.

 Tỉ lệ dự phòng xấu

Chỉ số dư nợ cho vay khách hàng so với tiền gửi khách hàng (LDR) là một yếu tố quan trọng, cho thấy rằng tỷ lệ LDR cao thường liên quan đến khả năng sinh lời lớn hơn cho ngân hàng, tuy nhiên cũng đi kèm với rủi ro thanh khoản cao hơn.

Chi nhánh OCB tại Nghệ An đã ghi nhận tỷ lệ tăng trưởng ấn tượng, từ 60,3% vào cuối năm 2017 lên 93% vào năm 2018 Điều này cho thấy OCB đang khai thác hiệu quả các hệ số thấp trong những năm trước để đẩy mạnh cho vay ở các phân khúc có lãi suất cao, đặc biệt là cho vay khách hàng cá nhân Tuy nhiên, điều này cũng đồng nghĩa với việc rủi ro về thanh khoản của chi nhánh này cao hơn so với các ngân hàng khác.

 Tỉ lệ an toàn vốn CAR

Hệ số an toàn vốn (CAR) của các ngân hàng đang thu hút sự chú ý ngày càng nhiều từ các nhà đầu tư, bên cạnh các chỉ số như kết quả kinh doanh và nợ xấu Gần đây, việc công bố hệ số CAR của một số ngân hàng đã trở nên phổ biến hơn.

Hình 2.3 Tỷ lệ an toàn vốn CAR tại một số ngân hàng cuối tháng 6/2

(Nguồn: Báo cáo tài chính của các ngân hàng ACB, VPBanh, MBBank, OCB, VIB,

Mặc dù Thông tư 41 đã được chấp thuận, hệ số CAR của OCB vẫn đang được tính theo Thông tư 36 Cuối quý 2/2019, hệ số CAR của OCB đạt 9,81%, thấp hơn một số ngân hàng khác như ACB (11,7%), VPBank (11,2%), MBBank (10%) và TPBank (9,9%), nhưng vẫn đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn chấp nhận được Tỷ lệ này phản ánh chiến lược của OCB trong việc cân bằng giữa khả năng sinh lời và rủi ro Nguyên nhân khiến CAR giảm so với năm 2018 (10%) là do OCB đã mua lại một lượng cổ phiếu quỹ lớn, đây cũng là nguồn bổ sung quan trọng cho ngân hàng trong tương lai.

Theo OCB, chiến lược quản lý hệ số CAR tập trung vào việc phân bổ tài sản để vừa tạo vùng đệm an toàn, vừa tối ưu hóa nguồn vốn Kể từ tháng 5/2019, OCB đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận áp dụng chuẩn mực Basel II.

 Các nguồn vay ngoại bảng

Tại các ngân hàng thương mại, chỉ tiêu ngoại bảng bao gồm nghĩa vụ nợ tiềm ẩn và cam kết giao dịch hối đoái Mặc dù cam kết giao dịch hối đoái có rủi ro, nhưng chúng chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng cam kết ngoại bảng.

Rủi ro tiềm tàng của ngân hàng chủ yếu xuất phát từ các nghĩa vụ nợ tiềm ẩn, bao gồm cam kết bảo lãnh vay vốn (vay thấu chi), cam kết trong nghiệp vụ L/C, và các cam kết bảo lãnh khác như bảo lãnh thanh toán và thực hiện hợp đồng.

Bảng số liệu tổng hợp cho thấy phần lớn nghĩa vụ nợ tiềm ẩn chủ yếu đến từ các cam kết trong nghiệp vụ L/C, chiếm khoảng 40%, và các cam kết bảo lãnh khác, chiếm gần 59% Cam kết bảo lãnh vay vốn chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nghĩa vụ nợ tiềm ẩn của các ngân hàng thương mại Mặc dù L/C có thể được coi là một hình thức bảo lãnh, nhưng nó thông qua thư tín dụng và có độ rủi ro thấp hơn so với các cam kết bảo lãnh khác.

Bảng 2.3 Bảng so sánh một số chỉ tiêu giữa các ngân hàng thương mại Việt

Nam (Đơn vị:Tỷ đồng)

Nghĩa vụ nợ tiềm ẩn

Cam kết bảo lãnh vay vốn

Cam kết trong nghiệp vụ L/C

Cam kết bảo lãnh khác

Nghĩa vụ nợ tiềm ẩn/ dư nợ cho vay

Phí bảo hành/nợ tiềm ẩn

(Nguồn: BCTC các ngân hàng CTG, BIDV,VCB, OCB, ACB, STB, TCB, VPB 2020)

BIDV là ngân hàng có nghĩa vụ nợ tiềm ẩn lớn nhất trong nhóm 9 ngân hàng thương mại Việt Nam, với con số 134.570 tỷ đồng Mặc dù con số này cao hơn so với OCB và các ngân hàng khác, nhưng trên quy mô tổng thể, điều này không phải là vấn đề lớn Bên cạnh đó, phí bảo hành của BIDV cũng dẫn đầu nhóm, đạt 1.282 tỷ đồng, giúp duy trì hệ số phí bảo hành trên nợ tiềm ẩn ở mức an toàn, từ đó hạn chế rủi ro cho ngân hàng.

Ngân hàng Phương Đông (OCB) có tổng tài sản đạt 70.423 tỷ đồng, trong đó cam kết nghiệp vụ L/C là 36,52 tỷ đồng, cao nhất so với các ngân hàng khác Cam kết bảo lãnh vay vốn của OCB là 49 tỷ đồng, cho thấy mức độ cao trong hỗ trợ tài chính Các cam kết bảo lãnh khác đạt 33,754 tỷ đồng, ở mức trung bình Phí bảo hành của OCB là 415, đứng thứ hai sau BIDV, nhưng hệ số phí bảo hành/nợ tiềm ẩn chỉ đạt 0,9%, cho thấy nợ tiềm ẩn cao hơn phí bảo hành, điều này yêu cầu OCB cần thận trọng hơn trong quản lý nợ tiềm ẩn.

Tổng nghĩa vụ nợ tiềm ẩn của OCB chiếm 28,5% dư nợ tín dụng, là tỷ lệ cao nhất trong nhóm ngân hàng so sánh Điều này cho thấy rủi ro tiềm tàng của OCB chủ yếu đến từ các nghĩa vụ nợ tiềm ẩn, bao gồm cam kết bảo lãnh vay vốn, cam kết trong nghiệp vụ L/C và các cam kết bảo lãnh khác như bảo lãnh thanh toán và thực hiện hợp đồng.

2.4.2 Ảnh hưởng của những rủi ro thanh khoản

Rủi ro thanh khoản là một trong những rủi ro quan trọng nhất đối với tổ chức kinh tế, đặc biệt là các tổ chức tài chính, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn của ngân hàng Để hoạt động hiệu quả, ngân hàng cần đảm bảo khả năng thanh toán, đáp ứng đầy đủ các nhu cầu thanh toán hiện tại, tương lai và những yêu cầu đột xuất.

Ngân hàng OCB - Chi nhánh Nghệ An đối mặt với rủi ro nghiêm trọng có thể dẫn đến nhiều hậu quả nặng nề Cụ thể, ngân hàng có thể phải chuyển đổi tài sản thanh khoản thành tiền với chi phí cao, tiếp cận thị trường tiền tệ để tăng vốn với điều kiện khắt khe như yêu cầu tài sản thế chấp và lãi suất cao Điều này cũng có thể khiến ngân hàng gặp khó khăn trong việc tái cấp tín dụng, bị từ chối cho vay và phải thường xuyên xem xét lại hạn mức tín dụng Hơn nữa, các hoạt động kinh doanh có thể bị đình trệ, dẫn đến giảm thu nhập và mất uy tín, từ đó làm giảm số lượng khách hàng, đặc biệt là khách hàng truyền thống và cơ quan quản lý.

Nếu không xử lý kịp thời rủi ro thanh khoản, ngân hàng có thể rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, dẫn đến nguy cơ phá sản.

2.4.3 Những kết quả đạt được

GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI

Ngày đăng: 07/11/2021, 16:09

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. TS. Lê Thanh Hà - Học viện Tài chính, “Kinh nghiệm đảm bảo khả năng thanh khoản cho các ngân hàng thương mại Việt Nam.” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Kinh nghiệm đảm bảo khả năng thanh khoản cho các ngân hàng thương mại Việt Nam
3. Nguyễn Thị Thu Trang (2012), “Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt - Thực trạng và giải pháp.” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt - Thực trạng và giải pháp
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Trang
Năm: 2012
4. Lê Thị Lợi (2017), “Quản trị vốn chủ sở hữu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông)”, Luận án Tiến sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quản trị vốn chủ sở hữu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông)”
Tác giả: Lê Thị Lợi
Năm: 2017
5. Nguyễn Thị Mỹ Linh, “Quản trị thanh khoản tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam”, luận văn thạc sĩ, Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quản trị thanh khoản tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam”
6. Nguyễn Văn Long (2018), “Nếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Văn Long
Năm: 2018
7. Nguyễn Duy Sinh, “Nâng cao hiểu quả quản trị rủi ro thanh khoản ngân hàng thương mại Việt Nam”, luận văn thạc sĩ, Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nâng cao hiểu quả quản trị rủi ro thanh khoản ngân hàng thương mại Việt Nam”
1.PGS,TS. Trần Trọng Nguyên – Học viện chính sách và phát triển, slide bài giảng quản trị rủi ro Khác
8. PGS,TS. Phan Thị Thu Hà – Đại học kinh tế quốc dân, giáo trình bài giảng quản trị rủi ro –năm 2016 Khác
9. PGS,TS. Nguyễn Minh Hiếu – Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh, giáo trình quản trị rủi ro tài chính – năm 2014 Khác
10. TS.Phùng Thế Đông – Học viện chính sách và phát triển, slide bài giảng quản trị rủi ro thanh khoản ngân hàng thương mại Khác
11.Phan Thị Cúc - cuốn sách Quản trị Ngân hàng Thương mại Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Sơ đồ nội dung quản trị rủi ro - Giải pháp tăng cường hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng thương mại cổ phần phương đông – chi nhánh nghệ an
Hình 1.1. Sơ đồ nội dung quản trị rủi ro (Trang 14)
Hình 1.2. Ma trận đo lường rủi ro - Giải pháp tăng cường hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng thương mại cổ phần phương đông – chi nhánh nghệ an
Hình 1.2. Ma trận đo lường rủi ro (Trang 16)
Hình 2.1. Tỷ lệ an toàn vốn CAR của OCB -Chi nhánh Nghệ An - Giải pháp tăng cường hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng thương mại cổ phần phương đông – chi nhánh nghệ an
Hình 2.1. Tỷ lệ an toàn vốn CAR của OCB -Chi nhánh Nghệ An (Trang 44)
Hình 2.1 cho thấy hệ số CAR của OCB -Chi nhánh Nghệ An có sự tăng lên tương đối nhanh trong giai đoạn 2016- 2020: Nếu như năm 2016 hệ số này mới chỉ đạt tỷ lệ 10,1% thì đến năm 2020 đã đạt tỷ lệ 11%, mặc dù có giảm hơn so với năm 2019 (12%) - Giải pháp tăng cường hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng thương mại cổ phần phương đông – chi nhánh nghệ an
Hình 2.1 cho thấy hệ số CAR của OCB -Chi nhánh Nghệ An có sự tăng lên tương đối nhanh trong giai đoạn 2016- 2020: Nếu như năm 2016 hệ số này mới chỉ đạt tỷ lệ 10,1% thì đến năm 2020 đã đạt tỷ lệ 11%, mặc dù có giảm hơn so với năm 2019 (12%) (Trang 46)
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của OCB Nghệ An 2016-2020 - Giải pháp tăng cường hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng thương mại cổ phần phương đông – chi nhánh nghệ an
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của OCB Nghệ An 2016-2020 (Trang 48)
Hình 2.3. Tỷ lệ an toàn vốn CAR tại một số ngân hàng cuối tháng 6/2 - Giải pháp tăng cường hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng thương mại cổ phần phương đông – chi nhánh nghệ an
Hình 2.3. Tỷ lệ an toàn vốn CAR tại một số ngân hàng cuối tháng 6/2 (Trang 52)
Bảng 2.3. Bảng so sánh một số chỉ tiêu giữa các ngân hàng thương mại Việt Nam (Đơn vị:Tỷ đồng) - Giải pháp tăng cường hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng thương mại cổ phần phương đông – chi nhánh nghệ an
Bảng 2.3. Bảng so sánh một số chỉ tiêu giữa các ngân hàng thương mại Việt Nam (Đơn vị:Tỷ đồng) (Trang 54)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w