1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

NÂNG CAO NĂNG lực CẠNH TRANH của CÔNG TY cổ PHẦN tư vấn xây DỰNG CÔNG TRÌNH PHÚ THỊNH

85 21 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Công Trình Phú Thịnh
Tác giả Đoàn Thị Thúy
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Bích Phương
Trường học Học Viện Chính Sách Và Phát Triển
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 229,12 KB

Cấu trúc

  • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (10)
  • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (10)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (11)
  • CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP (13)
    • 1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh (13)
      • 1.1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh (13)
      • 1.1.2. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh (16)
    • 1.2. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (18)
    • 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (19)
      • 1.3.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp (19)
      • 1.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp (22)
    • 1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (25)
      • 1.4.1. Vị thế cạnh tranh (25)
      • 1.4.2. Năng lực cạnh tranh ở cấp độ nguồn lực (26)
    • 1.5. Một số mô hình lí thuyết phân tích năng lực cạnh tranh (29)
      • 1.5.1. Mô hình năm áp lực cạnh tranh của Michael E.Porter (30)
      • 1.5.2. Ma trận SWOT (36)
    • 1.6. Đề xuất mô hình lý thuyết vào phân tích thực trạng và giải pháp nâng (38)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG (40)
    • 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Công trình Phú Thịnh 32 1.Thông tin chung về Công ty (40)
      • 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển (0)
      • 2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty (42)
      • 2.1.4. Cơ cấu tổ chức Của công ty (43)
      • 2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanhcủa Công ty trong ba năm từ năm (44)
      • 2.1.6. Nhận xét chung về tình hình họat động kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Công trình Phú Thịnh giai đoạn 2018 – 2020 (47)
    • 2.2. Phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Công trình Phú Thịnh thông qua phân tích Mô hình năm áp lực cạnh tranh của Michael Porter (48)
      • 2.2.1. Nguy cơ xâm nhập từ đối thủ tiềm ẩn (48)
      • 2.2.2. Áp lực từ phía khách hàng (50)
      • 2.2.3. Áp lực cạnh tranh của các đối thủ hiện tại trong ngành (51)
      • 2.2.4. Áp lực từ nhà cung cấp (60)
      • 2.2.5. Áp lực từ các sản phẩm thay thế (63)
      • 2.2.6. Đánh giá chung Mô hình 5 áp lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Công trình Phú Thịnh (65)
    • 2.4. Các kết luận thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty (68)
      • 2.4.1. Những thành công (68)
      • 2.4.2. Những tồn tại (68)
    • 3.1. Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới (70)
    • 3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty CPTVXDCT Phú Thịnh dựa trên các chiến lược của Ma trận SWOT (70)
      • 3.2.1. Chiến lược phát triển thị trường (74)
      • 3.2.2. Chiến lược chi phí thấp (75)
      • 3.2.3. Chiến lược Marketing (75)
      • 3.2.4. Chiến lược phát triển sản phẩm (76)
  • KẾT LUẬN (77)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (79)
  • PHỤ LỤC (81)

Nội dung

Phương pháp nghiên cứu

Để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu, cần tham khảo các tài liệu liên quan đến năng lực cạnh tranh như Lợi thế cạnh tranh và Chiến lược cạnh tranh của Michael E Porter, cùng với Ma trận SWOT và các bài báo về năng lực cạnh tranh Việc chọn lọc và hệ thống hóa thông tin từ các tài liệu này sẽ giúp tạo ra một mô hình nghiên cứu phù hợp.

Phương pháp thu thập thông tin:

Báo cáo của Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Công trình Phú Thịnh cung cấp nguồn tài liệu nội bộ quan trọng, bao gồm báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo tài chính, giúp đánh giá hiệu quả hoạt động và tình hình tài chính của công ty.

- Nguồn tài liệu bên ngoài: Báo cáo hoạt động kinh doanh của các Công ty cùng ngành thông tin từ internet…

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo luận văn được chia làm 3 chương:

Chương 1: Một số lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh và sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Công trình Phú Thịnh.

Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Công trình Phú Thịnh.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP

Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh

1.1.1 Cơ sở lý luận về cạnh tranh

1.1.1.1.Khái niệm về cạnh tranh

Cạnh tranh là khái niệm quan trọng trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, thương mại và chính trị, được định nghĩa là sự đấu tranh giữa các cá nhân, tập đoàn hoặc quốc gia để giành lấy nguồn lực hạn chế Trong kinh doanh, cạnh tranh thể hiện qua sự tranh đua giữa các nhà sản xuất và thương nhân nhằm chiếm ưu thế về giá cả, chất lượng sản phẩm và thị trường Bản chất của cạnh tranh hiện đại không chỉ là tiêu diệt đối thủ mà là tạo ra giá trị gia tăng cho khách hàng, từ đó thu hút họ chọn lựa sản phẩm của mình Ở Việt Nam, cạnh tranh chủ yếu xoay quanh việc nâng cao chất lượng dịch vụ và sản phẩm để giành lợi nhuận tối đa, đồng thời thể hiện sự ganh đua giữa các doanh nghiệp để chiếm lĩnh thị trường và khách hàng.

Không phải tất cả các hành vi cạnh tranh đều lành mạnh, và thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp đã áp dụng những phương thức không công bằng để làm suy yếu đối thủ Mặc dù cạnh tranh không nhằm tiêu diệt nhau, nhưng kết quả của nó thường dẫn đến những hệ quả trái ngược với mong đợi.

1.1.1.2.Các loại hình cạnh tranh

Cạnh tranh trên thị trường được phân loại dựa vào các yếu tố như chủ thể tham gia, phạm vi ngành kinh tế, cùng với mức độ và tính chất của sự cạnh tranh.

- Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường, cạnh tranh được chia làm 3 loại:

Cạnh tranh giữa người mua và người bán là một yếu tố quan trọng trong thị trường, nơi người bán mong muốn bán hàng hóa với giá cao nhất có thể, trong khi người mua lại tìm cách mua với giá thấp nhất Cuối cùng, giá cả sẽ được xác định thông qua quá trình thương lượng giữa hai bên.

Cạnh tranh giữa những người mua tăng lên khi cầu vượt quá cung trên thị trường Trong tình huống này, giá cả hàng hóa và dịch vụ có xu hướng tăng, buộc người mua phải chấp nhận mức giá cao hơn để sở hữu những sản phẩm mà họ cần.

Cạnh tranh giữa các nhà bán lẻ diễn ra nhằm thu hút khách hàng và chiếm lĩnh thị trường, dẫn đến việc giá cả giảm và mang lại lợi ích cho người tiêu dùng Trong bối cảnh này, những doanh nghiệp không đủ sức cạnh tranh sẽ phải rời bỏ thị trường, nhường lại thị phần cho các đối thủ mạnh hơn.

- Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế cạnh tranh được phân thành hai loại:

Cạnh tranh nội bộ ngành là cuộc ganh đua giữa các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực, sản xuất loại hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự Cuộc cạnh tranh này thúc đẩy sự phát triển kỹ thuật, giúp các doanh nghiệp cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm.

Cạnh tranh giữa các ngành diễn ra khi các doanh nghiệp trong các lĩnh vực kinh tế cạnh tranh nhằm tối đa hóa lợi nhuận Quá trình này dẫn đến việc phân bổ vốn đầu tư một cách tự nhiên giữa các ngành, từ đó hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.

- Căn cứ vào mức độ, tính chất của cạnh tranh trên thị trường người ta chia cạnh tranh thành 3 loại:

Cạnh tranh hoàn hảo là hình thức thị trường với nhiều người bán và mua nhỏ, không ai đủ lớn để ảnh hưởng đến giá cả dịch vụ Trong môi trường này, các nhà sản xuất có thể bán toàn bộ sản phẩm của mình theo mức giá thị trường hiện hành, không có lý do để bán thấp hơn hoặc tăng giá cao hơn Người tham gia thị trường chỉ có thể thích ứng với mức giá do cung cầu tự do hình thành, không có hiện tượng cung cầu giả tạo và không bị hạn chế bởi các biện pháp hành chính Do đó, giá cả trên thị trường cạnh tranh hoàn hảo sẽ dần tiệm cận với chi phí sản xuất.

Cạnh tranh không hoàn hảo xảy ra khi một hãng có khả năng tác động đáng kể đến giá cả thị trường, dẫn đến sự không đồng nhất trong cạnh tranh Mỗi sản phẩm có thể có nhiều nhãn hiệu với hình ảnh và uy tín khác nhau, mặc dù chất lượng giữa chúng không có sự khác biệt lớn Các điều kiện mua bán cũng khác nhau, và người bán thường sử dụng nhiều chiến lược như quảng cáo, khuyến mại, và ưu đãi giá để thu hút khách hàng Đây là hình thức cạnh tranh phổ biến trong giai đoạn hiện nay.

Cạnh tranh độc quyền là tình trạng thị trường trong đó một nhà cung cấp duy nhất kiểm soát sản phẩm không đồng nhất, từ đó nắm giữ quyền quyết định giá cả mà không bị ảnh hưởng bởi quan hệ cung cầu Điều này dẫn đến việc nhà cung cấp có thể điều chỉnh giá và sản lượng theo ý muốn, tạo ra một môi trường cạnh tranh hạn chế Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh trong bối cảnh này tập trung vào việc phân tích sức mạnh và chiến lược của nhà cung cấp độc quyền trong việc duy trì vị thế của mình trên thị trường.

1.1.2.1.Khái niệm năng lực cạnh tranh

Năng lực cạnh tranh lần đầu tiên được đề cập tại Mỹ vào những năm 1990, theo Aldington Report (1985), doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là những đơn vị sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá cả thấp hơn đối thủ Khả năng cạnh tranh không chỉ mang lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp mà còn đảm bảo thu nhập cho người lao động và chủ doanh nghiệp Định nghĩa của Bộ thương mại và công nghiệp Anh năm 1998 nhấn mạnh rằng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng sản xuất đúng sản phẩm, xác định đúng giá cả và thời điểm, nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách hiệu quả hơn so với các doanh nghiệp khác.

Theo quan điểm Tân cổ điển, năng lực cạnh tranh của sản phẩm được xác định bởi lợi thế so sánh, chi phí sản xuất và năng suất lao động.

Theo OECD, năng lực cạnh tranh là khả năng của doanh nghiệp, ngành, khu vực, quốc gia hoặc tổ chức xuyên quốc gia trong việc đối phó với cạnh tranh quốc tế và duy trì lợi nhuận bền vững Cải thiện năng lực cạnh tranh không chỉ gia tăng tổng sản lượng mà còn nâng cao năng suất sản xuất, từ đó cải thiện chất lượng cuộc sống và tạo thêm việc làm Năng suất cao còn cho thấy khả năng tận dụng hiệu quả lợi thế cạnh tranh trong bối cảnh tài nguyên ngày càng khan hiếm và cạnh tranh toàn cầu ngày càng gay gắt.

Không một doanh nghiệp nào có thể đáp ứng hoàn toàn mọi yêu cầu của khách hàng, thường thì mỗi doanh nghiệp có những lợi thế và hạn chế riêng Do đó, việc nhận thức và phát huy những điểm mạnh của doanh nghiệp là rất quan trọng để phục vụ khách hàng tốt nhất Các điểm mạnh và điểm yếu này thường được thể hiện qua các hoạt động chính như marketing, tài chính, sản xuất, công nghệ, quản trị và hệ thống thông tin.

Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Nâng cao năng lực cạnh tranh là yếu tố then chốt cho sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp Điều này không chỉ giúp nâng cao uy tín và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường mà còn khai thác tối đa tiềm năng, từ đó gia tăng lợi nhuận hiệu quả.

Nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ giúp doanh nghiệp cải thiện uy tín và vị thế trên thị trường, mà còn tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi để đáp ứng nhu cầu khách hàng Sự cạnh tranh khuyến khích người tiêu dùng tin tưởng vào giá trị thực của sản phẩm Thông qua các hình thức quảng cáo và xúc tiến, doanh nghiệp có thể nâng cao chất lượng sản phẩm, từ đó củng cố uy tín và vị thế của mình.

Thứ hai, nâng cao năng lực cạnh tranh làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.

Mục tiêu chính của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, do đó, nâng cao năng lực cạnh tranh trở thành một chiến lược thiết yếu trong định hướng phát triển, góp phần quan trọng vào việc đạt được mục tiêu kinh doanh.

Việc nâng cao năng lực cạnh tranh là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố môi trường, bao gồm cả môi trường nội bộ và môi trường bên ngoài Vì vậy, việc phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần xem xét tính phức tạp và sự biến động của môi trường mà doanh nghiệp đang hoạt động.

1.3.1.Các nhân tố bên trong doanh nghiệp

Các chính sách chiến lược của công ty

Chính sách và chiến lược của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động, xác định phương hướng và mục tiêu cho tương lai Chúng giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro và vượt qua khó khăn để đạt được thành công Các loại chính sách như nhân sự, sản phẩm và thị trường đều cần được thiết lập một cách chính xác, là yếu tố cơ bản để giành chiến thắng trong thương trường Sự thành công này phụ thuộc nhiều vào tài năng, đức độ và nghệ thuật quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.

Sự sẵn sàng của các nhân tố đầu vào

Các yếu tố đầu vào quan trọng bao gồm nhân lực, nguyên vật liệu, phụ liệu, bán thành phẩm, nhiên liệu, công nghệ và thông tin Để đảm bảo quá trình sản xuất không bị gián đoạn, các yếu tố này cần phải sẵn sàng với đủ số lượng, chủng loại và chất lượng Nếu không, năng suất và chất lượng sản phẩm sẽ giảm, từ đó ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Trong bối cảnh hiện nay, việc cung cấp thông tin chính xác và kịp thời về đối thủ và thị trường cho các bộ phận là rất quan trọng để doanh nghiệp có thể thành công trong cạnh tranh.

Nhận thức chung của người lao động trong doanh nghiệp

Thứ nhất là nhận thức của người lao động về cạnh tranh.

Quy luật của cạnh tranh là sẽ đào thải những cái yếu, cái không đủ năng lực.

Nếu người lao động trong công ty không nhận thức rõ quy luật và không nỗ lực rèn luyện, học tập nâng cao trình độ, họ sẽ không hiểu được vai trò của mình trong dây chuyền sản xuất Điều này có thể dẫn đến sản phẩm không đảm bảo chất lượng, gây tổn hại đến năng lực cạnh tranh và sự tồn tại của doanh nghiệp.

Sự hiểu biết của người lao động về chính sách và luật pháp của Nhà nước là rất quan trọng Nếu người lao động không được trang bị đầy đủ kiến thức này, họ có thể thực hiện những hành vi sai lầm, gây tổn hại đến lợi ích tập thể và quốc gia, đồng thời làm giảm uy tín của doanh nghiệp Ví dụ, họ có thể tham gia biểu tình hoặc đình công mà pháp luật không cho phép.

Thứ ba là điểm về lao động.

Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, mọi người cần hiểu rõ mục đích lao động của mình và đối tượng mà họ phục vụ, không chỉ đơn thuần là kiếm sống Sự nhận thức này sẽ thúc đẩy ý thức lao động tích cực, tính chủ động và sáng tạo trong việc xây dựng và phát triển công ty Nếu quan điểm về lao động không đúng, sẽ dẫn đến việc chấp hành kỷ luật lao động kém, khiến người lao động làm việc với tinh thần nghĩa vụ, dẫn đến chất lượng công việc thấp và sản phẩm không cạnh tranh, ảnh hưởng tiêu cực đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp.

Về trình độ tổ chức, quản trị doanh nghiệp

Thứ nhất là về cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp

Một cơ cấu tổ chức hợp lý với phân công trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và năng suất Ngược lại, cơ cấu chồng chéo và phân quyền không rõ ràng dẫn đến hiệu quả kém Ban lãnh đạo có phẩm chất và tài năng đóng vai trò quan trọng nhất trong sự thành công của doanh nghiệp Một nhà lãnh đạo giỏi không chỉ đảm bảo bộ máy công ty vận hành đúng quy luật mà còn phải linh hoạt thích ứng với sự thay đổi của môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.

Thứ hai là công tác đào tạo.

Quản trị doanh nghiệp hiệu quả bắt đầu từ việc đầu tư vào giáo dục và đào tạo nhân viên Lãnh đạo cần thường xuyên tổ chức các chương trình giáo dục về chính trị, tư tưởng, đạo đức và văn hóa cho tất cả các thành viên trong công ty Điều này không chỉ giúp nâng cao nhận thức về pháp luật và chính sách của Đảng, Nhà nước mà còn khuyến khích tiết kiệm, chống lãng phí và tham nhũng, giảm thiểu chi phí không cần thiết Hơn nữa, việc tạo dựng một môi trường văn hóa lành mạnh sẽ gắn kết mọi người lại với nhau, xây dựng một tập thể vững mạnh, cùng nhau phấn đấu nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

Thứ ba là việc áp dụng các phương pháp quản trị mới.

Áp dụng các phương pháp quản trị mới giúp nâng cao hiệu quả và năng suất, đồng thời giảm chi phí và tăng cường năng lực cạnh tranh Ngược lại, việc duy trì lối mòn trong quản trị sẽ dẫn đến sự trì trệ và bảo thủ, không thích ứng kịp với thay đổi của thị trường, tạo cơ hội cho đối thủ khai thác kẽ hở và chiếm lĩnh thị phần.

1.3.2.Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp

Người cung ứng các yếu tố đầu vào

Đầu vào là yếu tố thiết yếu cho hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm nguyên vật liệu, máy móc, vốn và nhân lực Trong bối cảnh phân công lao động và chuyên môn hóa, doanh nghiệp không nên tự cung tự cấp mà cần hợp tác với các nhà cung ứng bên ngoài uy tín Việc này giúp tối ưu hóa hiệu quả sản xuất, phát huy lợi thế so sánh giữa các ngành và quốc gia Nếu nhà cung cấp không đảm bảo giao hàng đúng thời gian, chủng loại và chất lượng, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng, từ đó ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh.

Tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều nhằm mục tiêu thỏa mãn nhu cầu của khách hàng Doanh nghiệp nào đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng hơn đối thủ sẽ nhận được sự ủng hộ và trung thành từ họ Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, vai trò của khách hàng càng trở nên quan trọng Tuy nhiên, người mua thường muốn trả giá thấp và có xu hướng ép giá, yêu cầu chất lượng cao hơn, điều này có thể làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp Do đó, doanh nghiệp cần phân loại khách hàng thành các nhóm khác nhau để phân tích và xây dựng các chính sách phù hợp nhằm thu hút nhiều khách hàng hơn.

Các đối thủ cạnh tranh trong ngành quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh nhằm duy trì và phát triển thị phần, đồng thời tối đa hóa lợi nhuận Cạnh tranh trở nên khốc liệt trong giai đoạn bão hòa hoặc suy thoái, đặc biệt khi có nhiều đối thủ có năng lực tương đương Những yếu tố này ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp, buộc họ phải liên tục nâng cao năng lực để tránh những sai lầm có thể trở thành mối đe dọa trong cuộc chiến giành thị trường.

Doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ lưỡng thông tin về đối thủ cạnh tranh, bao gồm mục tiêu tương lai, nhận định, tiềm năng, chiến lược hiện tại, cũng như điểm mạnh và điểm yếu của họ Từ đó, doanh nghiệp có thể khắc phục những yếu kém và phát huy thế mạnh của mình, từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh Ngoài ra, cần chú ý đến những đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn để có chiến lược phù hợp.

Khi có sự gia tăng đối thủ cạnh tranh mới trong một ngành, tỷ suất lợi nhuận sẽ giảm và mức độ cạnh tranh tăng cao Các đối thủ mới thường có lợi thế nhờ ứng dụng những tiến bộ mới trong khoa học và công nghệ Mặc dù không phải lúc nào cũng có đối thủ tiềm ẩn, sự xuất hiện của đối thủ mới sẽ làm thay đổi vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp Do đó, doanh nghiệp cần xây dựng hàng rào ngăn cản sự xâm nhập của đối thủ mới, bao gồm lợi thế sản xuất theo quy mô, đa dạng hóa sản phẩm, yêu cầu về nguồn tài chính lớn, chi phí chuyển đổi mặt hàng cao và khả năng hạn chế xâm nhập vào các kênh tiêu thụ.

Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước

Môi trường chính trị ổn định và minh bạch là yếu tố quan trọng thu hút nhà đầu tư nước ngoài, giúp doanh nghiệp yên tâm hoạt động vì tài sản được bảo đảm và rủi ro thấp Điều này tạo điều kiện cho doanh nghiệp nước ngoài xác định đầu tư lâu dài, đồng thời giúp doanh nghiệp trong nước nâng cao năng lực cạnh tranh.

Một số chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Thị phần doanh nghiệp trên thị trường

Thị phần là chỉ tiêu quan trọng phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp trong ngành, cho thấy mức độ chiếm lĩnh thị trường so với đối thủ Doanh nghiệp có thị phần lớn sẽ có lợi thế trong việc giảm chi phí sản xuất nhờ quy mô lớn Thị phần cũng thể hiện khả năng chấp nhận của thị trường đối với hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp Tuy nhiên, việc tính toán thị phần có thể gặp khó khăn nếu thị trường quá rộng lớn, do doanh thu thực tế của các doanh nghiệp thường khó xác định Thị phần lớn không chỉ chứng tỏ khả năng cạnh tranh của sản phẩm mà còn phản ánh quy mô tiêu thụ và khả năng thắng thế của doanh nghiệp trên thị trường.

Uy tín và thương hiệu là chỉ tiêu tổng quát, bao gồm nhiều yếu tố như chất lượng sản phẩm, dịch vụ, hoạt động Marketing, quan hệ với tổ chức tài chính và ảnh hưởng đến chính quyền Đây là tài sản vô hình quý giá mà doanh nghiệp cần bảo vệ, vì mất uy tín sẽ dẫn đến khó khăn trong cạnh tranh Khi có uy tín, doanh nghiệp có thể thu hút nhiều nguồn lực như vốn, nguyên vật liệu và đặc biệt là sự gắn bó của nhân viên cũng như sự ủng hộ từ chính quyền địa phương.

1.4.2 Năng lực cạnh tranh ở cấp độ nguồn lực

Vốn là nguồn lực thiết yếu trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, nó được coi là huyết mạch của doanh nghiệp Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện tiên quyết giúp doanh nghiệp cạnh tranh, tăng trưởng và phát triển Do đó, doanh nghiệp cần quản lý và mở rộng nguồn vốn một cách hiệu quả, nâng cao chất lượng sử dụng để tạo nền tảng vững chắc trong quá trình hội nhập.

Năng lực tài chính là yếu tố quyết định cho hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Doanh nghiệp có khả năng tài chính vững mạnh sẽ có lợi thế trong việc đầu tư, đổi mới công nghệ và nâng cao khả năng cạnh tranh Ngược lại, những doanh nghiệp gặp khó khăn về vốn sẽ gặp nhiều trở ngại trong việc duy trì và phát triển sức cạnh tranh trên thị trường.

Chất lượng nguồn nhân lực

Con người là yếu tố quyết định trong hoạt động của mọi doanh nghiệp, bao gồm khả năng và trình độ của đội ngũ quản lý cũng như người lao động Đội ngũ lao động không chỉ ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh mà còn tác động đến năng suất, ý thức trong sản xuất và sự sáng tạo Những yếu tố này có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm chi phí sản xuất.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị

Sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật đang ảnh hưởng sâu sắc đến mọi lĩnh vực, trong đó có sản xuất kinh doanh Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật không chỉ là yếu tố cạnh tranh quan trọng mà còn thể hiện năng lực sản xuất của doanh nghiệp, tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm Nhờ vào việc áp dụng các công nghệ mới, doanh nghiệp có thể tiết kiệm chi phí đầu tư và nhân công, rút ngắn chu kỳ sản xuất, từ đó tăng tốc độ luân chuyển vốn Điều này giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường thông qua việc điều chỉnh giá cả.

Năng lực quản trị, điều hành

Bộ máy quản lý doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất và khả năng cạnh tranh Giống như bộ óc con người, một hệ thống quản lý nhạy bén và chủ động giúp doanh nghiệp vượt qua đối thủ Để thành công trong môi trường cạnh tranh, doanh nghiệp cần phải nhanh chóng thích ứng với tình huống thị trường và đáp ứng kịp thời các nhu cầu mới của khách hàng.

Văn hóa doanh nghiệp là việc áp dụng các yếu tố văn hóa vào hoạt động kinh doanh, tạo ra nền tảng ổn định và đặc trưng cho doanh nghiệp Nó bao gồm các giá trị, tiêu chuẩn đạo đức, triết lý kinh doanh, quy tắc hành vi và phương thức quản lý mà tất cả thành viên trong doanh nghiệp đều chấp nhận Mục tiêu cuối cùng của văn hóa kinh doanh là phát triển toàn diện con người, với tinh thần doanh nghiệp và giá trị cốt lõi là trung tâm Văn hóa doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Văn hóa doanh nghiệp là tài sản tinh thần quan trọng, đóng vai trò là nguồn lực cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp Nó thể hiện phong cách và nề nếp tổ chức riêng, tạo ra bầu không khí làm việc và môi trường nội bộ do ban lãnh đạo và các thành viên xây dựng Văn hóa tích cực không chỉ ảnh hưởng đến tinh thần và thái độ lao động của nhân viên mà còn tăng cường lòng trung thành của họ đối với doanh nghiệp Những doanh nghiệp sở hữu văn hóa tích cực thường tạo ra môi trường làm việc hăng say, khuyến khích cá nhân phấn đấu vì mục tiêu chung, từ đó mang lại lợi ích cho cả bản thân và doanh nghiệp.

Văn hóa doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh hành vi của nhân viên thông qua các chuẩn mực và giá trị đạo đức Những nguyên tắc này không chỉ xác định hành vi đúng đắn mà còn khuyến khích những hành vi tích cực và lên án những hành vi tiêu cực, giúp nhân viên hiểu rõ nghĩa vụ và bổn phận của mình Các công ty mẫu mực thường xây dựng hệ thống giá trị với những đức tính như trung thực, liêm chính, khoan dung, tôn trọng khách hàng, kỷ luật, tinh thần đồng đội và sẵn sàng hợp tác Hệ thống văn hóa này còn bảo vệ nhân viên khỏi sự lạm dụng quyền lực hoặc những hành động có ác ý từ quản lý.

Thứ ba, văn hóa doanh nghiệp định hướng cho hoạt động của doanh nghiệp.

Văn hóa doanh nghiệp ổn định và bền vững, bất chấp sự thay đổi của cá nhân, bao gồm cả người sáng lập và lãnh đạo Nó liên quan chặt chẽ đến động lực hoạt động và định hướng chiến lược của doanh nghiệp Đồng thời, văn hóa doanh nghiệp đóng vai trò là lực lượng tập trung, thể hiện ý chí thống nhất của toàn thể nhân viên.

Một số mô hình lí thuyết phân tích năng lực cạnh tranh

Hiện nay, có nhiều lý thuyết để phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, trong đó hai mô hình phổ biến nhất là mô hình Năm áp lực cạnh tranh của Michael E Porter và Ma trận SWOT Doanh nghiệp nên lựa chọn mô hình phân tích năng lực cạnh tranh phù hợp nhất với từng hoàn cảnh và lĩnh vực cụ thể để đạt hiệu quả tối ưu.

1.5.1 Mô hình năm áp lực cạnh tranh của Michael E.Porter

1.5.1.1 Khái quát về mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael E.Porter

Để cạnh tranh thành công trong ngành, doanh nghiệp cần trả lời hai câu hỏi quan trọng: Khách hàng cần gì và làm thế nào để chống lại sự cạnh tranh Để đạt được điều này, doanh nghiệp nên tập trung phân tích môi trường ngành thông qua Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael E Porter Phân tích này giúp công ty nhận diện cơ hội và thách thức, từ đó xác định vị trí phù hợp để đối phó hiệu quả với năm lực lượng cạnh tranh trong ngành.

Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter cho rằng có năm lực lượng môi trường ngành ảnh hưởng đến sự phát triển và mức độ cạnh tranh của một ngành Năm lực lượng này bao gồm: đối thủ cạnh tranh hiện tại, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, nhà cung ứng, khách hàng và sản phẩm thay thế Những yếu tố này quyết định sức hấp dẫn và lợi nhuận của thị trường.

Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael E Porter chỉ ra rằng áp lực từ các đối thủ tiềm ẩn là yếu tố quan trọng trong ngành Những đối thủ này là các doanh nghiệp chưa tham gia vào thị trường nhưng có khả năng tác động đến ngành trong tương lai Mức độ ảnh hưởng của họ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm sự dễ dàng gia nhập ngành và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp hiện tại.

Ngành này thu hút sự chú ý nhờ vào các chỉ tiêu quan trọng như tỷ suất sinh lợi cao, số lượng khách hàng đông đảo và sự gia tăng số lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này.

- Những rào cản gia nhập ngành : là những yếu tố làm cho việc gia nhập vào một ngành khó khăn và tốn kém hơn.

Ngành bao gồm nhiều rào cản xâm nhập như lợi ích kinh tế theo quy mô, sự khác biệt của sản phẩm độc quyền, nhận diện thương hiệu, chi phí chuyển đổi, mức vốn đầu tư cần thiết, khả năng tiếp cận kênh phân phối, lợi thế chi phí tuyệt đối, và khả năng tiếp cận các yếu tố đầu vào Áp lực từ nhà cung cấp cũng ảnh hưởng lớn, với các yếu tố như sự khác biệt hóa của đầu vào, chi phí chuyển đổi, sự xuất hiện của yếu tố thay thế, mức độ tập trung của nhà cung cấp, và ảnh hưởng của đầu vào đến chi phí hoặc sự khác biệt hóa trong ngành.

Số lượng và quy mô của nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn đến áp lực cạnh tranh và quyền lực của họ trong ngành Khi thị trường chỉ có một vài nhà cung cấp lớn, điều này sẽ tạo ra áp lực cạnh tranh mạnh mẽ, tác động đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành.

Khả năng thay thế sản phẩm từ các nhà cung cấp là một yếu tố quan trọng, bao gồm việc đánh giá khả năng thay thế nguyên liệu đầu vào và chi phí liên quan đến việc chuyển đổi nhà cung cấp.

Trong thời đại hiện nay, thông tin về nhà cung cấp đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển thương mại và ảnh hưởng lớn đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp nguyên liệu cho doanh nghiệp Bên cạnh đó, áp lực từ khách hàng, bao gồm cả khách hàng lẻ và nhà phân phối, cũng tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ, ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành.

Cả hai nhóm khách hàng đều tạo áp lực lên doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản phẩm và dịch vụ đi kèm, đồng thời họ cũng là những người quyết định cạnh tranh trong ngành thông qua quyết định mua hàng của mình.

Tương tự như áp lực từ phía nhà cung cấp ta xem xét các tác động đến áp lực cạnh tranh từ khách hàng đối với ngành:

- Chi phí chuyển đổi khách hàng

Khi phân tích nhà phân phối, thông tin khách hàng đặc biệt cần được chú ý, vì họ đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến nội bộ doanh nghiệp Sự tác động này có thể dẫn đến những nguy cơ uy hiếp trực tiếp.

Những yếu tố quyết định năng lực đàm phán của người mua có thể chia thành

Khả năng đàm phán của người mua được xác định bởi nhiều yếu tố, bao gồm sự tập trung của người mua so với doanh nghiệp, sản lượng mà họ sở hữu, và chi phí chuyển đổi của họ so với chi phí của doanh nghiệp Thêm vào đó, thông tin mà người mua nắm giữ và khả năng tích hợp “lùi” cũng đóng vai trò quan trọng, bên cạnh sự tồn tại của các sản phẩm thay thế trên thị trường.

Sự nhạy cảm với giá ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của người tiêu dùng, liên quan đến giá cả, sự khác biệt của sản phẩm và nhận biết thương hiệu, từ đó tác động đến lợi nhuận và hiệu quả hoạt động Áp lực từ đối thủ cạnh tranh trong ngành bao gồm mức tăng trưởng, chi phí cố định, dư thừa năng lực sản xuất, và sự khác biệt giữa các sản phẩm, cùng với chi phí chuyển đổi và mức độ tập trung của thị trường Nguy cơ từ sản phẩm thay thế được xác định qua giá cả, chi phí chuyển đổi và xu hướng tiêu dùng, trong khi việc dự đoán các mối đe dọa này có thể thông qua nghiên cứu chức năng của sản phẩm thay thế và giám sát công nghệ mới Cuối cùng, áp lực cạnh tranh nội bộ ngành tạo ra sức ép mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp, dẫn đến cường độ cạnh tranh cao hơn.

Trong một ngành các yếu tố sau sẽ làm gia tăng sức ép cạnh tranh trên các đối thủ

- Tình trạng ngành : Nhu cầu, tốc độ tăng trưởng, số lượng đối thủ cạnh tranh

- Cấu trúc của ngành : Ngành tập trung hay phân tán

Ngành phân tán hiện nay có sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa nhiều doanh nghiệp, tuy nhiên không có bất kỳ doanh nghiệp nào có khả năng chi phối toàn bộ thị trường.

+ Ngành tập trung : Ngành chỉ có một hoặc một vài doanh nghiệp nắm giữ vai trò chi phối ( điều khiển cạnh tranh - Có thể coi là độc quyền)

Các rào cản rút lui là những yếu tố cản trở doanh nghiệp trong việc rút lui khỏi ngành, tương tự như các rào cản gia nhập Những rào cản này có thể làm cho quá trình rút lui trở nên khó khăn và phức tạp hơn.

+ Rào cản về công nghệ, vốn đầu tư.

+ Ràng buộc với người lao động.

+ Ràng buộc với chính phủ, các tổ chức liên quan.

+ Các ràng buộc chiến lược, kế hoạch.

1.5.1.2 Ưu, nhược điểm của phân tích mô hình 5 áp lực cạnh tranh. Ưu điểm

Đề xuất mô hình lý thuyết vào phân tích thực trạng và giải pháp nâng

Bài viết này phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Công trình Phú Thịnh bằng cách áp dụng mô hình 5 áp lực của Michael E Porter Mô hình này giúp đánh giá khách quan qua năm yếu tố chính: phân tích đối thủ tiềm ẩn, khách hàng, đối thủ hiện hữu trong ngành, nhà cung cấp và sản phẩm thay thế Qua đó, bài viết cung cấp cái nhìn tổng quan về vị thế cạnh tranh của công ty trong bối cảnh nhiều yếu tố và đối thủ cạnh tranh.

Ma trận SWOT là công cụ phân tích giúp xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của công ty, từ đó đánh giá môi trường kinh doanh hiện tại và tương lai Trong bài viết này, tác giả sẽ sử dụng Ma trận SWOT để đề xuất các chiến lược nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty.

THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG

Tổng quan về Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Công trình Phú Thịnh 32 1.Thông tin chung về Công ty

2.1.1.Thông tin chung về Công ty

Tên Công ty: Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Công trình Phú Thịnh.

Tên giao dịch quốc tế: Phu Thinh Project Construction Consultant Joint Stock Company.

Tên viết tắt: Phuthinhconsultant.,JSC Đại diện pháp luật:

+ Ông Lưu Tuấn Thạnh – Chủ tịch HĐQT.

+ Ông Ngô Đình Thạo – Giám đốc ĐH khu vực Miền Bắc

+ Ông Hoàng Trung Hiếu – Giám đóc ĐH khu vực Miền Trung.

Trụ sở văn phòng: 64 Nguyễn Đình Chiểu, Phường Đa Kao, Quận 1, TP HCM.

Trụ sở làm việc: Lầu 5, số 146 Nguyễn Công Trứ, Phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, TP HCM. Điện Thoại: 02838214288

Quản lý bởi: Chi cục thuế Quận 1

Lĩnh vực hoạt động: Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan 2.1.2.Quá trình hình thành và phát triển

Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Công trình Phú Thịnh, trước đây là Xí nghiệp tư vấn giám sát thuộc Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Công nghiệp và Dân dụng (IDCo), được hình thành từ sự chuyên nghiệp và đam mê của Ban Lãnh Đạo cùng đội ngũ Kiến trúc sư, Kỹ sư dày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng Ngày 26 tháng 09 năm

2017 Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Công trình Phú Thịnh đã được thành lập và hoạt động độc lập.

Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Công nghiệp và Dân dụng, được hình thành từ Phân viện Thiết kế miền Nam thuộc Viện Thiết kế - Bộ Công nghiệp nhẹ, chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn và thiết kế cho các dự án công nghiệp và dân dụng.

+ Viện Thiết kế Công nghiệp nhẹ được thành lập năm 1964 và Phân vịện Thiết kế miền Nam được thành lập năm 1976.

+ Năm 1989 Phân Việt Thiết kế miền Nam được tách ra khỏi Viện Thiết kế

Bộ Công nghiệp nhẹ đã chuyển đổi thành đơn vị hạch toán độc lập với tên gọi Công ty Thiết kế và Xây dựng khu vực 2, bao gồm cả Xí nghiệp Thiết kế Công nghiệp trực thuộc.

Vào tháng 5 năm 1993, Xí nghiệp Thiết kế đã được tách ra từ Công ty Thiết kế và Xây dựng Công nghiệp nhẹ khu vực 2, và chính thức trở thành Doanh nghiệp nhà nước mang tên Xí nghiệp Thiết kế Công nghiệp nhẹ, trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ.

+ Ngày 15/08/1996 Bộ Công nghiệp có quyết định 2250/QĐ-TCCB đổi tên

Xí nghiệp Thiết kế Công nghiệp nhẹ thành Công ty Thiết kế Công nghiệp - là Doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập trực thuộc Bộ công nghiệp.

Vào ngày 14 tháng 10 năm 2003, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp đã ban hành quyết định số 164/2003/QĐ-BCN, chính thức chuyển đổi Công ty Thiết kế Công nghiệp thành Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Công nghiệp.

Vào ngày 09/01/2006, Đại hội đồng cổ đông của Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Công nghiệp đã thông qua Quyết định số 01/QĐ/HĐQT, quyết định bổ sung ngành nghề kinh doanh và đổi tên công ty thành Công ty CP Tư vấn Thiết kế Công nghiệp và Dân dụng.

Ngày 25/08/2017, Đại hội cổ đông Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Công nghiệp và Dân dụng đã ban hành Quyết định số 08/2017/QĐ/HĐQT, thông qua việc cổ phần hóa Xí nghiệp Tư vấn giám sát, chuyển đổi thành Công ty Cổ phần.

+ Ngày 26/09/2017 Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng IDCO- Phú Thịnh chính thức được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần.

Vào ngày 12/06/2020, Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng IDCO - Phú Thịnh đã chính thức đổi tên thành Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Công trình Phú Thịnh Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tư vấn và xây dựng, với những đặc điểm nổi bật trong sản xuất và kinh doanh.

2.1.3.1.Hình thức sở hữu vốn: Công ty cổ phần

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0314645626 đăng ký lần đầu ngày 26/09 /2017, thay đổi lần 02 ngày 12/06/2020 do Sở kế hoạch đấu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp.

- Trụ sở Công ty 64 Nguyễn Đình Chiểu, Phường Đa Kao, Quận 01, Thành phố Hồ Chí Minh.

2.1.3.2.Lĩnh vực kinh doanh: Tư vấn, đầu tư, xây dựng, thương mại, dịch vụ. 2.1.3.3.Chức năng, nhiệm vụ của công ty

Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật bao gồm việc lập dự án đầu tư xây dựng cho các công trình công nghiệp và dân dụng nhóm A, cùng với việc thiết kế các nguồn điện, trạm biến áp và đường dây điện.

- Khảo sát địa chất, địa hình công trình.

Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp và nước thải là rất quan trọng cho các công trình công nghiệp và dân dụng Các hệ thống này không chỉ đảm bảo nguồn nước sạch cho sinh hoạt mà còn xử lý hiệu quả chất thải, bảo vệ môi trường Hệ thống thoát nước cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc quản lý nước mưa và nước thải, giúp duy trì vệ sinh và an toàn cho các khu vực xây dựng.

- Thiết kế phòng cháy, chữa cháy công trình công nghiệp và dân dụng, thiết kế cấp nhiệt công trình công nghiệp.

- Tư vấn đầu thầu và hợp đồng kinh tế mua sắm thiết bị, xây lắp công trình.

- Thẩm tra dự án đầu tư.

- Thẩm tra Thiết kế kỹ thuật

- Thẩm tra dự toán, tổng dự toán.

- Giám sát công tác xây dựng và hoàn thiên công trình công nghiêp và dân dụng.

- Giám sát công tác xây dựng và hoàn thiện công trinh cầu, đường bộ.

- Hoạt động hỗ trợ dịch vụ tài chính chưa được phân vào đâu Chi tiết: Tư vấn đầu tư (trừ tư vấn tài chính, kế toán, pháp luật).

- Hoạt động tư vấn quản lý Chi tiết: Tư vấn quản lý dự.

Kiểm tra và phân tích kỹ thuật là quy trình quan trọng trong xây dựng, bao gồm việc kiểm định chất lượng và giá trị của công trình Điều này đảm bảo rằng công trình không chỉ đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng mà còn được chứng nhận phù hợp về mặt kỹ thuật.

2.1.4.Cơ cấu tổ chức Của công ty

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Công trình Phú Thịnh

(Nguồn: Phòng Hành chính – Kế toán)

2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanhcủa Công ty trong ba năm từ năm 2018 đến năm 2020.

Bảng 2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2018 –

Chỉ tiêu 1. cấp dịch vụ

2 Các khoản giảm trừ doanh thu

3. và cung cấp dịch vụ

5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

6 Doanh thu hoạt động tài chính

9 Chi phí quản lý doanh nghiệp

10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

15 Chi phí thuế TNDN hiện hành

16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại

(Nguồn: Phòng Hành chính – Kế toán)

Bảng 2.2.Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn

(Nguồn: Phòng Hành chính – Kế toán)

Theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty, doanh thu liên tục giảm qua các năm, với doanh thu năm 2018 là

Doanh thu năm 2019 đạt 16.962.734.306 đồng, giảm 10% so với năm 2018, tương ứng với mức giảm 1.939.691.384 đồng Mặc dù chi phí giảm 1.137.282.223 đồng, nhưng lợi nhuận năm 2019 lại giảm đến 82% so với năm 2018 do người lập bảng đã bỏ sót một số chi phí, dẫn đến lợi nhuận cao hơn vào năm 2018.

Năm 2020, doanh thu giảm 36% so với năm 2019, đồng thời chi phí cũng giảm tương ứng, dẫn đến lợi nhuận giảm mạnh 100.107.159 (56%) Sự sụt giảm này cho thấy công ty có xu hướng đi xuống trong giai đoạn 2018-2020 Để cải thiện tình hình, công ty cần quản lý chi phí hiệu quả hơn và điều chỉnh hoạt động kinh doanh cho phù hợp.

2.1.6.Nhận xét chung về tình hình họat động kinh doanh của Công ty Cổ phần

Tư vấn Xây dựng Công trình Phú Thịnh giai đoạn 2018 – 2020.

Qua phân tích, tình hình hoạt động của Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Công trình Phú Thịnh cho thấy sự sụt giảm trong kinh doanh và lợi nhuận Chi phí sản xuất cao và doanh thu năm 2019 giảm đã gây khó khăn cho hoạt động Công ty cần cải thiện quản trị sản xuất để tiết kiệm chi phí Mặc dù khả năng thanh toán ngắn hạn tăng cho thấy năng lực trả nợ cao, nhưng công ty cần phát huy hơn nữa để duy trì sự ổn định Hiệu quả sử dụng vốn lưu động và tổng vốn tốt, nhưng vốn cố định vẫn chưa đạt yêu cầu Tỷ suất sinh lời giảm cho thấy khả năng thu lợi từ tài sản và vốn chủ sở hữu yếu kém Chỉ số này phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động, do đó, nếu kinh doanh thuận lợi, công ty có thể dễ dàng nâng cao tỷ suất lợi nhuận.

Phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Công trình Phú Thịnh thông qua phân tích Mô hình năm áp lực cạnh tranh của Michael Porter

2.2.1.Nguy cơ xâm nhập từ đối thủ tiềm ẩn Đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện chưa có mặt trên thị trường ngành nhưng có thể ảnh hưởng tới ngành trong tương lai Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít, áp lực của họ tới ngành mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc và các yếu tố sau:

Ngành này thu hút sự chú ý nhờ vào các chỉ tiêu quan trọng như tỷ suất sinh lợi cao, số lượng khách hàng đông đảo và sự gia tăng số lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này.

- Những rào cản gia nhập ngành: là những yếu tố làm cho việc gia nhập vào một ngành khó khăn và tốn kém hơn.

Theo báo cáo của tổ chức World Urbanization Prospects, Việt Nam có tốc độ tăng trưởng dân số trung bình từ 1,2 đến 1,5% mỗi năm, cùng với tốc độ đô thị hóa đạt 3,4% hàng năm Dự báo đến năm 2030, dân số nước ta sẽ đạt khoảng 105,45 triệu người, trong đó dân số đô thị chiếm 44,2%, tương đương với 46,6 triệu người, tăng 48% so với hiện tại Năm 2014, diện tích sàn nhà ở tăng thêm 92 triệu m² so với năm 2013, với diện tích bình quân đạt 20,6 m²/người Tốc độ tăng trưởng sàn nhà ở bình quân cũng đạt từ 3-5% mỗi năm.

Chương trình phát triển đô thị quốc gia đặt mục tiêu đến năm 2020, diện tích sàn nhà bình quân ở đô thị sẽ đạt 29 m2/người, tăng 48% so với hiện tại Điều này mở ra tiềm năng phát triển mạnh mẽ cho lĩnh vực xây dựng dân dụng, thu hút nhiều nhà đầu tư, cả trong và ngoài nước, muốn tham gia vào thị trường xây dựng tại Việt Nam.

Ngành xây dựng hiện đang phát triển mạnh mẽ với sự gia tăng doanh số bán các sản phẩm như nhà ở, chung cư và bất động sản Sự tăng trưởng này thu hút nhiều doanh nghiệp mới tham gia, đặc biệt là các công ty tách ra từ tập đoàn mẹ, được hỗ trợ về vốn, công nghệ và nguồn lực Đồng thời, sự gia nhập của các công ty nước ngoài vào ngành xây dựng cũng tạo ra những đối thủ tiềm ẩn cho các doanh nghiệp trong nước.

❖ Đối thủ tiềm ẩn là các công ty nước ngoài

Sự gia tăng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ tạo ra thách thức lớn cho các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Công trình Phú Thịnh Các công ty nước ngoài thường có lợi thế về tài chính và công nghệ hiện đại, điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước Họ thường thâm nhập thị trường Việt Nam qua việc mở văn phòng đại diện hoặc hợp tác với các đối tác Việt Nam, và các đề nghị hợp tác này thường được chấp nhận do những ưu thế mà họ mang lại Kết quả là, nhiều công ty liên doanh trong lĩnh vực xây dựng đã được hình thành.

❖ Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp trong nước.

Các Công ty này thường hoạt động tại các địa phương nơi họ có trụ sở chính.

Các công ty thường duy trì mối quan hệ tốt với địa phương, nơi mà các công trình thường có quy mô nhỏ, khiến các công ty lớn ít chú ý đến thị trường này Đặc trưng hóa sản phẩm giúp doanh nghiệp xây dựng thương hiệu và giữ chân khách hàng thông qua chất lượng thi công, tiến độ, uy tín với chủ đầu tư, dịch vụ bảo hành và trách nhiệm cộng đồng Công ty đang thực hiện chiến lược đặc trưng hóa sản phẩm để tạo ra rào cản gia nhập, buộc các công ty mới phải đầu tư mạnh mẽ nhằm thay đổi sự trung thành của khách hàng.

Để cạnh tranh hiệu quả với các đối thủ trên thị trường, công ty cần tiến hành nghiên cứu và phân tích kỹ lưỡng các đặc trưng cơ bản, từ đó xây dựng những chiến lược cụ thể.

2.2.2.Áp lực từ phía khách hàng

Dân số Việt Nam hiện tại là 98 triệu người, với 37,34% sống ở thành phố Dự kiến, vào đầu năm 2022, dân số sẽ đạt 98.564.407 người, đánh dấu thời kỳ "Cơ cấu dân số vàng" với tỷ lệ thanh - thiếu niên cao nhất trong lịch sử Nhóm dân số trẻ từ 10-24 tuổi chiếm gần 40%, tạo ra lực lượng lao động mạnh mẽ và kích thích tiêu dùng Sự gia tăng dân số và đô thị hóa dẫn đến nhu cầu nhà ở cao và tình trạng quá tải tại các đô thị Do đó, cần mở rộng và nâng cấp hạ tầng giao thông, cũng như phát triển cơ sở vật chất cho các nhu cầu thiết yếu như trường học và bệnh viện Sự cạnh tranh trong ngành xây dựng đang trở thành một vấn đề cấp bách và gay gắt.

Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, khách hàng có nhiều lựa chọn và quyền quyết định sử dụng sản phẩm, dịch vụ Để giữ chân khách hàng, doanh nghiệp cần chú trọng đáp ứng mọi nhu cầu và mang lại sự thỏa mãn cao nhất Công ty luôn cập nhật xu hướng và thiết kế mới nhằm làm hài lòng khách hàng hơn Việc thỏa mãn nhu cầu khách hàng không chỉ xây dựng lòng tin mà còn khuyến khích họ quay lại sử dụng dịch vụ Đồng thời, lắng nghe ý kiến và phản hồi từ khách hàng giúp công ty ngày càng hoàn thiện và chuyên nghiệp hơn Khách hàng chính là động lực thúc đẩy sự phát triển của công ty.

Sự phát triển mạnh mẽ của internet và các thiết bị truy cập đã khiến khách hàng dễ dàng tìm kiếm, so sánh và đánh giá công ty trước khi đưa ra quyết định Điều này tạo ra áp lực lớn về giá cả và chất lượng đối với Công ty CPTVXDCT Phú Thịnh, nơi mà khách hàng thông minh luôn tìm cách đàm phán để có mức giá hợp lý nhất cho chất lượng sản phẩm Để đáp ứng những yêu cầu này, công ty nỗ lực nghiên cứu và cải tiến nhằm hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng Dù là một công ty mới gia nhập ngành, CPTVXDCT Phú Thịnh đã xây dựng được uy tín và lấy chất lượng làm yếu tố cạnh tranh Tuy nhiên, áp lực về giá đòi hỏi công ty phải có những thay đổi phù hợp để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, nơi khách hàng ngày càng thông minh và yêu cầu cao hơn.

2.2.3.Áp lực cạnh tranh của các đối thủ hiện tại trong ngành

Theo báo Kinh tế xã hội, năm 2020, ngành xây dựng ghi nhận 17.080 doanh nghiệp mới thành lập, tăng 0,4%, cùng với 6.545 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động Điều này cho thấy sự cạnh tranh trong ngành xây dựng ngày càng gay gắt với nhiều đối thủ mạnh.

Lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng đang phát triển mạnh mẽ, thu hút nhiều doanh nghiệp từ các thành phần kinh tế khác nhau Không một doanh nghiệp nào có thể đáp ứng đầy đủ tất cả yêu cầu của khách hàng, và năng lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp được thể hiện qua các lĩnh vực như marketing, tài chính, sản xuất, nhân sự, công nghệ, quản trị và hệ thống thông tin Để đánh giá năng lực cạnh tranh, cần xác định các yếu tố từ các lĩnh vực khác nhau và thực hiện đánh giá bằng cả phương pháp định tính và định lượng Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Công trình Phú Thịnh đối mặt với sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp xây dựng trong nước, đặc biệt là từ các công ty lớn và các tổ đội xây dựng nhỏ lẻ tại các tỉnh như Hưng Yên, Hải Phòng, Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh Sự cạnh tranh này tạo ra áp lực lớn trên thị trường xây dựng khu vực phía Bắc, đòi hỏi phân tích chi tiết về tình trạng cầu của ngành, cấu trúc ngành và các rào cản rút lui.

Theo Tạp chí Xây dựng Việt Nam năm 2021, ngành xây dựng dự báo tiếp tục tăng trưởng khả quan nhờ vào vốn FDI gia tăng và các biện pháp phòng chống dịch hiệu quả của Nhà Nước Năm 2021, hàng loạt dự án hạ tầng trọng điểm và công trình công nghiệp lớn sẽ được triển khai, thúc đẩy doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng dân dụng, khu công nghiệp, khách sạn và khu nghỉ dưỡng Sự tin tưởng của người dân vào tình hình kinh tế cũng sẽ góp phần phát triển các phân khúc nhà ở, nhà ở xã hội và chung cư.

Ngành xây dựng đang phát triển mạnh mẽ và đóng góp quan trọng vào nền kinh tế Trong những năm qua, Việt Nam đã duy trì tốc độ phát triển kinh tế ổn định, dẫn đến nhu cầu cao trong ngành xây dựng Tuy nhiên, cùng với sự gia tăng nhu cầu, các tiêu chuẩn chất lượng của khách hàng cũng ngày càng cao, tạo áp lực cho các doanh nghiệp trong việc cải thiện chất lượng sản phẩm Thị trường bất động sản tại các thành phố lớn đang có nhiều doanh nghiệp tham gia, nhưng cũng gặp phải tình trạng hàng tồn kho lớn, ảnh hưởng đến hoạt động của các công ty xây dựng.

Cấu trúc của ngành: Ngành xây dựng cũng có cấu trúc phân lớp rất rõ ràng.

Các kết luận thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty

Mặc dù công ty hoạt động trong thời gian ngắn và có quy mô nhỏ, nhưng nhờ sự tin tưởng từ khách hàng và đối tác, cùng với nỗ lực không ngừng của toàn thể nhân viên, công ty đã đạt được nhiều thành công lớn.

Công ty đã xây dựng các chính sách linh hoạt về sản phẩm, giá cả và chăm sóc khách hàng, từ đó tạo ra những lợi thế cạnh tranh nổi bật so với các đối thủ.

Đội ngũ nhân viên đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra cơ hội và xây dựng chính sách, giúp công ty duy trì sự đổi mới, ổn định và vững mạnh trên thị trường.

- Sản phẩm của công ty ngày càng được biết đến nhiều hơn và dần trở thành sự lựa chọn hàng đầu của người tiêu dùng.

Những điểm mạnh của công ty không chỉ tạo ra lợi thế cạnh tranh mà còn giúp công ty nổi bật hơn so với các đối thủ trên thị trường.

Công ty hiện đang thiếu sự nhận diện thương hiệu trong cộng đồng, do đó cần đầu tư mạnh mẽ hơn vào việc xây dựng và phát triển thương hiệu để nâng cao độ tin cậy và thu hút sự chú ý từ các tổ chức và cá nhân.

Sự chưa nhất quán trong công việc của nhân viên đã ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc tại công ty, nhưng lãnh đạo đã kịp thời khắc phục Mặc dù trình độ nhân viên đã cải thiện trong những năm gần đây, nhưng vẫn chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu của thị trường Thu nhập của nhân viên chưa gắn liền với năng suất và chất lượng công việc, công tác đào tạo chưa được chú trọng, và chế độ đãi ngộ cho lao động giỏi, tay nghề cao vẫn còn thiếu thốn, dẫn đến hiện tượng nhảy việc vẫn diễn ra.

Sự phát triển nhanh chóng của công ty đã dẫn đến việc mở rộng quy mô, trong khi văn phòng và cơ sở vật chất hiện tại không đủ để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng.

Giá cả sản phẩm và dịch vụ của Công ty Phúc Thanh cao hơn so với một số công ty khác, điều này ảnh hưởng đáng kể đến quyết định của khách hàng khi lựa chọn sử dụng sản phẩm.

Công ty cần tăng cường các hoạt động tiếp thị để nâng cao hình ảnh và uy tín thương hiệu Hiện tại, công ty chưa có phòng Marketing riêng biệt, và đội ngũ nhân viên phụ trách nghiên cứu thị trường, phát triển thương hiệu còn quá hạn chế.

Trong những năm qua, Công ty đã gặp khó khăn trong việc quản lý chi phí kinh doanh, dẫn đến chi phí tăng cao so với doanh thu đạt được.

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANHCỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH PHÚ

Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới

- Củng cố thị trường , mở rộng thị trường ra các tỉnh trong cả nước.

- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm chuẩn hóa đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp.

- Áp dụng các giải pháp có thể để nâng cao năng lực tài chính và nâng cao sức cạnh tranh của công ty.

- Đầu tư phát triển đa dạng các sản phẩm, dịch vụ của công ty hơn nữa.

- Duy trì mối quan hệ tốt đẹp với KH truyền thống, chú trọng tìm kiếm KH mới, khách hàng tiềm năng.

- Đầu tư, cải tiến, nâng cấp hệ thống cơ sở trang thiết bị, đảm bảo hoạt động suôn sẻ.

- Tăng cường mối quan hệ hợp tác với các đối thủ trong ngành để học hỏi,trao đổi kinh nghiệm.

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty CPTVXDCT Phú Thịnh dựa trên các chiến lược của Ma trận SWOT

Áp dụng Ma trận SWOT là một công cụ quan trọng cho doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch marketing và chiến lược kinh doanh Công cụ này giúp xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, từ đó tối ưu hóa lợi thế và giảm thiểu rủi ro Mô hình này được sử dụng trong nhiều lĩnh vực như phát triển chiến lược, mở rộng thị trường, lập kế hoạch công ty, đánh giá hiệu quả hoạt động, ra quyết định, phân tích đối thủ cạnh tranh và phát triển sản phẩm mới.

Bảng 3.1.Các chiến lược của ma trận SWOT đối với Công ty Cổ phần Tư vấn

Xây dựng Công trình Phú Thịnh trong thời gian tới

Ma trận SWOT Điểm mạnh (S)

- Giá cả sản phẩm hợp lý (S1)

- Nhân viên có năng lực, nhiệt tình (S2)

- Áp dụng được công nghệ thi công mới (S3)

- Có khả năng đáp ứng chất lượng sản phẩm công trình tốt (S4)

- Công tác Quản lý tốt

- Có quan hệ tốt với khách hàng, nhà cung ứng tốt (S6) Điểm yếu (W)

- Chất lượng sản phẩm xây lắp chưa thật sự cao

- Khả năng cạnh tranh của sản phẩm thấp (W2)

- Thiếu nhân viên chuyên trách (W3)

- Hoạt động marketing chưa tốt (W4)

- Thị phần công ty còn nhỏ (W5)

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu và cạnh tranh khốc liệt, các doanh nghiệp cần xác định vị trí vững chắc để tồn tại lâu dài Đặc biệt, Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Công trình Phú Thịnh cần liên tục hoàn thiện mình trên mọi phương diện Bài viết này sẽ phân tích các yếu tố ảnh hưởng và chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty, đồng thời xem xét các định hướng phát triển trong tương lai và áp dụng mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Miceal Porter để đề xuất những biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty.

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty mà đề tài đưa ra sẽ phải đảm bảo một số căn cứ sau:

- Phù hợp với quy hoạch phát triển của ngành;

- Dựa trên tiềm năng thế mạnh thực tế của Công ty nhằm đạt được tính khả thi cao

- Đảm bảo phát triển bền vững, nâng cao năng lực và tính cạnh tranh của Công ty trong tình hình mới.

3.2.1.Chiến lược phát triển thị trường

Mở rộng thị trường và quy mô phục vụ của doanh nghiệp ra ngoài khu vực hiện tại là một chiến lược quan trọng để phát triển Doanh nghiệp cần tìm kiếm khách hàng mới và những địa bàn tiềm năng hơn, đồng thời khai thác lợi thế từ môi trường quản lý nhà nước tương đồng ở các tỉnh lân cận Việc mở rộng không chỉ giúp tìm kiếm lợi nhuận mà còn là nhu cầu thiết yếu để nâng cao vị thế cạnh tranh trong ngành Để thực hiện chiến lược phát triển thị trường hiệu quả, doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp cụ thể nhằm tối ưu hóa hoạt động và gia tăng quy mô.

Để đảm bảo thành công trong việc thực hiện các chiến lược, doanh nghiệp cần phân tích môi trường và phạm vi liên quan, bao gồm đối thủ cạnh tranh và điều kiện văn hóa xã hội.

Ngành xây dựng đặc thù với sản phẩm chuyên biệt và giá trị lớn, đòi hỏi quy trình sản xuất mở và khả năng mở rộng quy mô hoạt động Để đạt được sự mở rộng này, việc tìm kiếm khách hàng, nhà đầu tư và các bên liên quan như nhà cung ứng, bên cho thuê máy móc và mặt bằng là rất quan trọng để hợp tác sản xuất hiệu quả.

Để đảm bảo thành công trong việc thực hiện chiến lược, cần phải có đủ nguồn lực về vốn và nhân sự trong suốt quá trình thực hiện Việc quản lý và triển khai các hoạt động liên quan là rất quan trọng để đạt được mục tiêu đề ra.

3.2.2.Chiến lược chi phí thấp

Công ty tận dụng lợi thế từ việc áp dụng công nghệ thi công mới trong sản xuất xây lắp, giúp cải thiện quy trình và giảm chi phí Những cải tiến nhỏ này sẽ tích lũy theo thời gian, mang lại lợi thế cạnh tranh đáng kể cho doanh nghiệp.

Nhân công tại khu vực là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chi phí sản phẩm xây dựng Khi chi phí nhân công và các chi phí phụ trợ thấp, dự phòng chi phí giảm, từ đó giúp giảm giá thành sản phẩm và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Chuyên môn hóa nguồn lao động nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty, giúp bộ máy vận hành nhanh chóng và độc lập hơn Điều này dẫn đến năng suất lao động tăng cao, từ đó giảm thiểu chi phí sản xuất.

- Sử dụng truyền thông để quảng cáo thương hiệu cho công ty.

- Thiết kế đồng phục có in logo, biểu tượng của công ty.

Tham gia tài trợ cho các chương trình được công chúng yêu thích và mang tính quảng cáo là một cách hiệu quả để giới thiệu năng lực của công ty Qua các hội thảo, hội nghị và đấu thầu, doanh nghiệp có thể nâng cao nhận thức về thương hiệu và thu hút sự chú ý từ khách hàng tiềm năng.

Xây dựng mối quan hệ công chúng là rất quan trọng, bao gồm việc thiết lập quan hệ với khách hàng, đối tác và các bên liên quan đến quá trình sản xuất của doanh nghiệp Trọng tâm đầu tiên là tạo dựng mối quan hệ tốt với chủ đầu tư, sau đó mới mở rộng đến các công ty tư vấn và đơn vị giám sát chất lượng công trình.

Mục tiêu marketing bao gồm việc tối đa hóa lợi nhuận, xây dựng thế lực cạnh tranh, đảm bảo an toàn trong kinh doanh, mở rộng thị phần và thâm nhập thị trường, đồng thời tạo ra việc làm và bảo vệ môi trường.

- Củng cố, phát triển thị trường một cách sâu rộng và ổn định, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.

Chúng tôi cam kết đảm bảo nghiêm ngặt về số lượng và chất lượng sản phẩm trong quá trình giao hàng Đồng thời, chúng tôi cũng duy trì và thường xuyên cải tiến hệ thống quản lý chất lượng của công ty để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

- Phân loại khách hàng, đưa ra chiến lược bán hàng cụ thể, thực hiện chiến lược giá linh hoạt, hợp lý và phù hợp với giá trên thị trường.

- Định hướng để nâng cao năng suất, chất lượng công trình và hướng tới xây dựng các công trình có độ phức tạp cao.

3.2.4 Chiến lược phát triển sản phẩm Để có thể cạnh tranh được với các đối thủ trên thị trường, Công ty cần chọn những sản phẩm có thế mạnh, không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm theo nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng của thị trường Trong chiến lược cạnh tranh, công ty cần phải tính đến việc phát triển các sản phẩm mới, phải xem xét thái độ của khách hàng để kịp thời đưa ra các giải pháp cần thiết. Để có thể có được chất lượng, dịch vụ tốt thì phải tốt từ nguyên liệu đầu vào, công ty đã hợp tác với các nhà cung ứng có uy tín trên thị trường để luôn đảm bảo nguyên vật liệu đúng chuẩn nhất.

Chiến lược phát triển sản phẩm cần tập trung vào việc phát triển theo chiều dọc, bao gồm nghiên cứu công nghệ sản xuất và áp dụng các kỹ thuật mới nhất để nâng cao chất lượng sản phẩm.

Ngày đăng: 07/11/2021, 16:09

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6.Khái niệm và quan điểm tạo lợi thế cạnh tranh.http://quantri.vn/dict/details/7979-khai-niem-va-quan-diem-tao-loi-the-canh[1]tranh Link
8.Lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.https://luanvan1080.com/ly-luan-ve-canh-tranh-va-nang-luc-canh-tranh-cua-doanh-nghiep.html https://thuathienhue.gov.vn/vi-vn/ Link
10.Nâng cao năng lực cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập.https://www.academia.edu/19687171/Nang_cao_nang_l%E1%BB%B1c_c%E1%BA%A1nh_tranh_trong_th%E1%BB%9Di_k%E1%BB%B3_h%E1%BB%99i_nh%E1%BA%ADp Link
11.Ngành Xây dựng tại Việt Nam.https://john-partners.com/nghien_cuu/nganh-xay-dung-tai-viet-nam/ Link
2.Dương Ngọc Dũng (2009), Chiến lược cạnh tranh theo lý thuyết của Porter.NXB Tổng hợp, Thành phố Hồ Chí Minh Khác
4.Hoàng Văn Hải (2015). Quản trị chiến lược. NXB Đại học Quốc Gia, Hà Nội Khác
7.Lê Thị Hồng, 2019. Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Phát Đạt tại Thành phố Huế. Khóa luận tốt nghiệp. Trường Đại học Kinh tế Huế Khác
9.Michael E.Porter, 2008. Lợi thế cạnh tranh. Hà Nội: NXB Trẻ Khác
12.Nguyễn Hữu Thắng, 2008. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Hà Nội: NXB Chính Trị Quốc gia Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael E.Porter - NÂNG CAO NĂNG lực CẠNH TRANH của CÔNG TY cổ PHẦN tư vấn xây DỰNG CÔNG TRÌNH PHÚ THỊNH
Hình 1.1. Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael E.Porter (Trang 31)
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Công trình Phú Thịnh - NÂNG CAO NĂNG lực CẠNH TRANH của CÔNG TY cổ PHẦN tư vấn xây DỰNG CÔNG TRÌNH PHÚ THỊNH
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Công trình Phú Thịnh (Trang 43)
Bảng 2.2.Tình hình kết quả hoạt động kinh doanhcủa Công ty giai đoạn 2018 – 2020 - NÂNG CAO NĂNG lực CẠNH TRANH của CÔNG TY cổ PHẦN tư vấn xây DỰNG CÔNG TRÌNH PHÚ THỊNH
Bảng 2.2. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanhcủa Công ty giai đoạn 2018 – 2020 (Trang 46)
Sau đây là Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Công trình Phú Thịnh do tác giả của đề tài này tự tổng hợp và tự đánh giá sau khi được sự tư vấn của giáo viên hướng dẫn, cũng như tham khảo ý kiến của một số khách hàng tại khu vự - NÂNG CAO NĂNG lực CẠNH TRANH của CÔNG TY cổ PHẦN tư vấn xây DỰNG CÔNG TRÌNH PHÚ THỊNH
au đây là Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Công trình Phú Thịnh do tác giả của đề tài này tự tổng hợp và tự đánh giá sau khi được sự tư vấn của giáo viên hướng dẫn, cũng như tham khảo ý kiến của một số khách hàng tại khu vự (Trang 57)
Bảng 3.1.Các chiến lược của ma trận SWOT đối với Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Công trình Phú Thịnh trong thời gian tới - NÂNG CAO NĂNG lực CẠNH TRANH của CÔNG TY cổ PHẦN tư vấn xây DỰNG CÔNG TRÌNH PHÚ THỊNH
Bảng 3.1. Các chiến lược của ma trận SWOT đối với Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Công trình Phú Thịnh trong thời gian tới (Trang 71)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w