1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại minh đăng

80 6 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Thương Mại Minh Đăng
Tác giả Nguyễn Thị Thùy Linh
Người hướng dẫn TS. Phạm Mỹ Hằng Phương
Trường học Học viện Chính sách và Phát triển
Chuyên ngành Tài chính - Đầu tư
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 80
Dung lượng 389,01 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu (11)
  • 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài (11)
  • 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu (12)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (12)
  • 5. Kết cấu của đề tài (13)
  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP (14)
    • 1.1 Tổng quan về vốn lưu động của doanh nghiệp (14)
      • 1.1.1 Khái niệm về vốn lưu động (14)
      • 1.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động (14)
      • 1.1.3 Phân loại vốn lưu động (15)
      • 1.1.4 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp (16)
      • 1.1.5 Vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (17)
    • 1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp (18)
      • 1.2.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp (18)
      • 1.2.2 Sự cần thiết phải của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của (19)
        • 1.2.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp (22)
        • 1.2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành vốn lưu động (24)
      • 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động (26)
        • 1.2.4.1 Những nhân tố khách quan (26)
        • 1.2.4.2 Những nhân tố chủ quan (27)
  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI MINH ĐĂNG (29)
    • 2.1. Quá trình hình thành, phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương Mại Minh Đăng (29)
      • 2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương Mại Minh Đăng (29)
        • 2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển (29)
        • 2.1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương Mại Minh Đăng (30)
      • 2.1.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Minh Đăng giai đoạn 2018 - 2020 (33)
    • 2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Minh Đăng (39)
      • 2.2.1. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Minh Đăng giai đoạn 2018 - 2020 (39)
        • 2.2.1.1 Tình hình tài sản (39)
        • 2.2.1.2 Tình hình nguồn vốn (45)
      • 2.2.2 Thực trạng sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Minh Đăng (51)
        • 2.2.2.1 Cơ cấu tài sản ngắn hạn (53)
        • 2.2.2.2 Cơ cấu nợ ngắn hạn (56)
    • 2.3 Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động (57)
      • 2.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp (57)
        • 2.3.1.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán (57)
        • 2.3.1.2. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi (60)
      • 2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành vốn lưu động (64)
        • 2.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động (64)
        • 2.3.2.2 Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển hàng tồn kho (66)
        • 2.3.2.3. Tình hình quản trị các khoản phải thu (68)
    • 2.4 Đánh giá chung tình hình hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty (69)
      • 2.4.1. Những kết quả đạt được (69)
      • 2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân (70)
        • 2.4.2.1. Những hạn chế cần khắc phục (70)
        • 2.4.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế tồn tại (70)
  • CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI MINH ĐĂNG (73)
    • 3.1 Định hướng phát triển doanh nghiệp trong giai đoạn tới (73)
    • 3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Minh Đăng (74)
      • 3.2.1 Nâng cao khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tức thời của công ty, tăng cường lượng tiền mặt tại quỹ (74)
      • 3.2.2 Kịp thời nâng cấp, đầu tư thay thế các tài sản cố định đã hao mòn, giá trị còn lại thấp, lạc hậu (75)
      • 3.2.3 Tăng doanh thu, giảm chi phí để tăng lợi nhuận công ty (76)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Trong bối cảnh kinh tế xã hội hiện nay, với việc đất nước mở cửa hội nhập sâu rộng và ký kết nhiều hiệp định đối tác, doanh nghiệp đang đối mặt với cả cơ hội lẫn thách thức Để hội nhập thành công, doanh nghiệp cần có tiềm lực tài chính mạnh mẽ và bộ máy quản trị hiệu quả nhằm cạnh tranh trên thị trường Do đó, vai trò của vốn trở nên vô cùng quan trọng, là chìa khóa để hiện thực hóa các ý tưởng kinh doanh Việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn sẽ quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, khiến mọi doanh nghiệp, dù lớn hay nhỏ, đều phải chú trọng đến vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Vốn lưu động là một trong những yếu tố quan trọng nhất của vốn kinh doanh, đóng vai trò then chốt trong toàn bộ quá trình hoạt động của doanh nghiệp Do đó, việc quản lý và duy trì vốn lưu động là điều không thể thiếu cho sự phát triển bền vững của mọi doanh nghiệp.

Trong bối cảnh nền kinh tế mở và xu hướng quốc tế hóa ngày càng gia tăng, các doanh nghiệp Việt Nam đang đối mặt với nhu cầu sử dụng vốn lưu động ngày càng lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh Việc tối ưu hóa sử dụng vốn lưu động, đồng thời tuân thủ nguyên tắc tài chính, tín dụng và luật pháp, trở thành một thách thức lớn cho hầu hết các doanh nghiệp hiện nay.

Nhận thức rõ vai trò của vốn lưu động và hiệu suất sử dụng vốn này, sau khi thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Minh Đăng, tôi quyết định chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp là "Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần."

Xây dựng và Thương mại Minh Đăng”.

Mục đích nghiên cứu của đề tài

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về vốn lưu động trong doanh nghiệp và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp;

- Đánh giá tình hình biến động vốn của Công ty Cổ phần Xây dựng và

Thương mại Minh Đăng Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty;

- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty;

- Tìm ra những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn tại Công ty và đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp tổng hợp dữ liệu bao gồm việc thu thập các số liệu từ Báo cáo tài chính của Công ty trong các năm 2018 - 2020 Việc này nhằm tạo cơ sở vững chắc cho nghiên cứu và phân tích.

Phương pháp so sánh là một công cụ quan trọng trong việc phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Bằng cách thu thập số liệu và lập bảng thống kê, chúng ta có thể tính toán các chỉ tiêu cần thiết Hai phương pháp so sánh chủ yếu được áp dụng là so sánh giá trị tuyệt đối và so sánh tỷ lệ các giá trị qua các năm Qua đó, chúng ta có thể xác định xu hướng biến động chung của các chỉ tiêu phân tích, từ đó nắm bắt được tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty.

Phương pháp phân tích và đánh giá báo cáo tài chính bao gồm việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động, phản ánh thực trạng của công ty Quá trình tổng hợp thông tin sau đó giúp đưa ra những nhận định tổng quát và hệ thống về hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp.

- Phương pháp phân tích Dupont.

Kết cấu của đề tài

Ngoài lời mở đầu và kết luận, khóa luận được trình bày với kết cấu 3 chương:

Chương I: Cơ sở lý luận về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp

Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Minh Đăng

Chương III trình bày các giải pháp chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Minh Đăng Các biện pháp này bao gồm tối ưu hóa quy trình quản lý vốn, cải thiện khả năng thu hồi nợ, và tăng cường kiểm soát chi phí Ngoài ra, việc đầu tư vào công nghệ và đào tạo nhân viên cũng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Những giải pháp này không chỉ giúp công ty tăng cường khả năng cạnh tranh mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững trong tương lai.

Trong quá trình viết bài, em nhận thấy mình còn nhiều hạn chế về kiến thức và thời gian, vì vậy không thể tránh khỏi những thiếu sót Em rất mong nhận được sự thông cảm và những góp ý quý báu từ các thầy cô giáo để hoàn thiện đề tài của mình hơn.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

Tổng quan về vốn lưu động của doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm về vốn lưu động

Vốn lưu động của doanh nghiệp thể hiện bằng tiền tất cả tài sản lưu động, bao gồm nguyên vật liệu, nhiên liệu, và bán thành phẩm Những tài sản này chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái ban đầu Giá trị của chúng sẽ được chuyển giao hoàn toàn vào giá trị sản phẩm sau khi sản xuất.

Vốn lưu động là phần vốn trong sản xuất kinh doanh được sử dụng để hình thành tài sản lưu động (TSLĐ) phục vụ cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp TSLĐ sản xuất bao gồm các vật tư như nguyên liệu, phụ tùng thay thế và sản phẩm dở dang, đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục Trong khi đó, TSLĐ lưu thông gồm hàng hóa thành phẩm chờ tiêu thụ, vốn tiền mặt, vốn trong thanh toán, chi phí chờ kết chuyển và chi phí trả trước Hai loại TSLĐ này luôn có sự chuyển đổi và thay thế lẫn nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Vốn lưu động được định nghĩa là tổng số tiền mà doanh nghiệp đầu tư để hình thành tài sản lưu động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh Nó chính là biểu hiện bằng tiền của các tài sản lưu động trong doanh nghiệp.

1.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động

Do bị chi phối bởi các đặc điểm của TSLĐ nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các đặc điểm sau:

Vốn lưu động trong chu trình sản xuất kinh doanh liên tục biến đổi hình thái, bắt đầu từ tiền tệ, chuyển sang dự trữ vật tư và hàng hóa, rồi lưu thông, trước khi trở lại hình thái tiền tệ ban đầu sau mỗi chu kỳ kinh doanh.

Hai là, vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần vào giá trị sản phẩm tạo ra.

Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ kinh doanh, khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm và thu hồi tiền Quá trình này diễn ra liên tục và lặp lại, tạo thành một chu kỳ vốn lưu động ổn định cho doanh nghiệp.

1.1.3 Phân loại vốn lưu động

Có nhiều tiêu chí để phân loại doanh nghiệp, trong đó tiêu chí dựa trên vốn lưu động được áp dụng phổ biến Phân loại này thể hiện rõ ràng vai trò và đặc trưng của vốn lưu động trong doanh nghiệp, giúp nhận diện các hình thức và cách thức hoạt động của nó.

➢ Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động

Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn có thể chia vốn lưu động thành vốn bằng tiền và vốn về hàng tồn kho.

Vốn bằng tiền và các khoản phải thu bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản phải thu từ khách hàng Ngoài ra, trong một số trường hợp mua sắm vật tư, doanh nghiệp có thể phải ứng trước tiền cho nhà cung cấp, dẫn đến việc hình thành khoản ứng trước cho người bán.

Trong doanh nghiệp sản xuất, vốn vật tư và hàng hóa bao gồm các khoản vốn cụ thể như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, chi phí trả trước và thành phẩm.

+ Trong doanh nghiệp thương mại: vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị các loại hàng hóa dự trữ.

➢ Phân loại theo vai trò của vốn lưu động

Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất kinh doanh là yếu tố thiết yếu giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất liên tục Nó bao gồm các khoản dự trữ vật tư hàng hóa như nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu đóng gói và các công cụ, dụng cụ nhỏ Việc quản lý hiệu quả vốn lưu động này đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra suôn sẻ và không bị gián đoạn.

• Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm: vốn thành phẩm, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, vốn đầu tư ngắn hạn.

1.1.4 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp Để quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn lưu động, nhà quản lý cần nghiên cứu các nguồn hình thành vốn lưu động để có thể phân chia sao cho phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

➢ Xét theo quan hệ sở hữu

Theo cách phân loại này, vốn lưu động được hình thành từ hai nguồn chủ yếu:

Vốn chủ sở hữu là tổng số vốn lưu động mà doanh nghiệp sở hữu, bao gồm cả số vốn mà doanh nghiệp đầu tư ban đầu và phần vốn bổ sung từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh.

Các khoản nợ là nguồn vốn lưu động được tạo ra từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm vốn vay từ ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính, phát hành trái phiếu, và thuê tài chính Ngoài ra, nợ còn bao gồm vốn chiếm dụng hợp pháp như các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán, lương công nhân viên chưa trả, và thuế chưa nộp cho nhà nước.

➢ Xét theo thời gian huy động và sử dụng vốn

Theo tiêu thức phân loại, nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp được chia thành hai loại chính: nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời.

Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn ổn định và dài hạn, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và tài trợ cho tài sản lưu động cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Để đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục, doanh nghiệp cần duy trì một lượng tài sản lưu động nhất định, bao gồm nguyên vật liệu, sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm, thành phẩm và nợ phải thu từ khách hàng.

Nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm được xác định theo công thức:

Nguồn VLĐ thường xuyên = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn

Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn ngắn hạn (dưới một năm) mà doanh nghiệp sử dụng để đáp ứng các nhu cầu tạm thời và bất thường trong hoạt động sản xuất kinh doanh Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn từ ngân hàng, tổ chức tín dụng và các khoản nợ chiếm dụng ngắn hạn khác của doanh nghiệp.

Nguồn VLĐ tạm thời = Nợ ngắn hạn

➢ Xét theo phạm vi huy động vốn

Theo cách phân loại này, vốn lưu động được hình thành từ hai nguồn chủ yếu là:

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một chỉ số quan trọng trong kinh tế, thể hiện khả năng tối ưu hóa nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp Mục tiêu là đạt được kết quả sản xuất kinh doanh cao nhất với chi phí thấp nhất.

Trong cơ chế thị trường, có những khái niệm khác nhau về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp:

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được đo lường qua tốc độ luân chuyển vốn trong quá trình sản xuất Tốc độ luân chuyển cao cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động lớn hơn, và ngược lại, tốc độ thấp sẽ dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn kém.

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được đánh giá cao nhất khi số vốn cần cho mỗi đồng luân chuyển là tối thiểu Quan điểm này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tiết kiệm vốn lưu động trong quá trình sản xuất Tuy nhiên, nếu hàng hóa sản xuất không được tiêu thụ, thì hiệu quả sử dụng vốn sẽ không đạt yêu cầu.

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được định nghĩa là khoảng thời gian ngắn nhất để vốn lưu động hoàn thành một vòng quay Quan niệm này phản ánh sự quan trọng của việc quản lý vốn lưu động một cách hiệu quả.

+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả phản ánh tổng TSLĐ so với tổng nợ lưu động là cao nhất.

+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả phản ánh số lợi nhuận thu được khi bỏ ra một đồng vốn lưu động.

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động phản ánh kết quả từ việc đầu tư hợp lý vào vốn lưu động nhằm mở rộng quy mô sản xuất Mục tiêu là tăng doanh số tiêu thụ, đồng thời đảm bảo rằng tốc độ tăng lợi nhuận phải vượt trội hơn tốc độ tăng của vốn lưu động.

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là chỉ số quan trọng phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Nó được xác định qua mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh và số vốn lưu động đã đầu tư Khi kết quả thu được cao hơn chi phí bỏ ra, hiệu quả sử dụng vốn sẽ càng tăng.

Hiệu quả sử dụng VLĐ = Kết quả đầu ra

1.2.2 Sự cần thiết phải của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp

Để tiến hành sản xuất kinh doanh, vốn là yếu tố thiết yếu, và khả năng sinh lời của vốn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo sự bền vững và tăng trưởng.

Thứ nhất , vốn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Vốn là yếu tố thiết yếu cho mọi doanh nghiệp trong các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật và dịch vụ Nó không chỉ là điều kiện tiên quyết mà còn là cơ sở để khai thác các nguồn tiềm năng khác nhằm phát triển sản xuất kinh doanh và mở rộng tái sản xuất Do đó, các doanh nghiệp cần chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, điều này trở thành mục tiêu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Thứ hai, xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.

Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là đạt được lợi nhuận, vì chỉ khi tạo ra lợi nhuận, doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh.

Lợi nhuận được xem là yếu tố đòn bẩy quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động Mục tiêu của mọi doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận thông qua việc cải thiện quy trình sản xuất kinh doanh Để đạt được điều này, các doanh nghiệp cần tăng cường công tác tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, từ đó tạo ra lợi nhuận cao và thúc đẩy sự phát triển bền vững.

Thứ ba, xuất phát từ thực trạng của các doanh nghiệp hiện nay.

Tình trạng thiếu vốn và việc phải huy động vốn từ bên ngoài để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh đang rất phổ biến ở các doanh nghiệp Việt Nam Hiệu quả sử dụng vốn còn thấp, dẫn đến tình trạng vốn thất thoát, ứ đọng và thậm chí thiếu hụt Để cạnh tranh hiệu quả và đạt được các mục tiêu đề ra, các doanh nghiệp cần sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hợp lý, đồng thời tăng cường quản lý để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp hiện nay Doanh nghiệp có hiệu quả sử dụng vốn cao sẽ tăng lợi nhuận, củng cố tình hình tài chính, và tạo điều kiện cho đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, cũng như mở rộng quy mô kinh doanh Điều này không chỉ giúp tăng sức cạnh tranh trên thị trường mà còn mang lại lợi ích cho xã hội và nền kinh tế quốc dân, như thỏa mãn nhu cầu xã hội, tạo việc làm, nâng cao mức sống của người lao động, và gia tăng đóng góp cho ngân sách nhà nước.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là yếu tố quan trọng giúp tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Việc tối ưu hóa nguồn vốn này không chỉ mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh mà còn mang lại lợi nhuận cao, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội.

Do đó, nó không chỉ là vấn đề riêng của bất kỳ một doanh nghiệp nào mà còn được sự khuyến khích của Nhà nước.

Để đảm bảo công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp thực sự hiệu quả, cần chú trọng vào việc xác định rõ các đặc điểm và yêu cầu trong quản lý vốn, từ đó xây dựng các chiến lược phù hợp nhằm tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao hiệu suất hoạt động.

Doanh nghiệp cần xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh Việc ước lượng đúng số vốn này giúp đảm bảo đủ vốn lưu động cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục, tránh tình trạng ứ đọng vốn không cần thiết và thúc đẩy độ luân chuyển vốn, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI MINH ĐĂNG

Quá trình hình thành, phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương Mại Minh Đăng

2.1 Quá trình hình thành, phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương Mại Minh Đăng

2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng và

2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

- Tên công ty: Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương Mại Minh Đăng.

- Tên giao dịch: MINH DANG CONSTRUCTION.,JSC

- Tên quốc tế: MINH DANG TRADING AND CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY.

- Địa chỉ: Số 1055 đường Hồng Hà, Phường Chương Dương, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam.

- Mã số thuế: 0101980066 được cấp ngày 26/06/2006, cơ quan Thuế đang quản lý: Chi cục Thuế Quận Hoàn Kiếm.

- Hình thức pháp lý: Công ty Cổ phần

- Tên giám đốc: Bùi Thị Thu

Công ty Cổ phần Xây Dựng Và Thương Mại Minh Đăng, được thành lập vào ngày 26/06/2006, chuyên cung cấp dịch vụ cho nhiều đối tượng khách hàng Được hình thành từ sự hợp tác của các cổ đông, công ty tận dụng các nguồn lực sẵn có để tạo ra sức mạnh mới trong lĩnh vực kinh doanh.

Công ty Cổ phần Xây Dựng Và Thương Mại Minh Đăng được thành lập năm

Công ty được thành lập vào năm 2006 với số vốn ban đầu chỉ 7 tỷ đồng Nhờ vào sự năng động và nhiệt huyết của Ban Giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty đã không ngừng phát triển về số lượng công nhân và chất lượng phục vụ Đến năm 2020, vốn chủ sở hữu của công ty đã tăng lên hơn 53 tỷ đồng, đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường.

2.1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương Mại Minh Đăng

- Phát triển các khu trung tâm nghỉ dưỡng, căn hộ cao cấp.

- Tổ chức sản xuất và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký với các cơ quan chức năng của Nhà nước.

Thực hiện đúng quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc ký kết hợp đồng lao động là rất quan trọng Đồng thời, việc ưu tiên sử dụng lao động địa phương cũng cần được chú trọng để hỗ trợ phát triển kinh tế khu vực.

- Tìm kiếm, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác trong và ngoài nước.

- Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của Nhà nước.

Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Minh Đăng chuyên cung cấp dịch vụ xây dựng, thương mại, nhà hàng, và dịch vụ ăn uống lưu động Ngoài ra, công ty còn hoạt động trong lĩnh vực khách sạn và tổ chức sự kiện, đảm bảo thực hiện các hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký.

➢ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

Tổ chức bộ máy quản lý dựa trên chức năng và nhiệm vụ đã xác định, nhằm sắp xếp lực lượng, bố trí cơ cấu và xây dựng mô hình hiệu quả Mục tiêu là tạo ra một hệ thống quản lý đồng bộ, giúp công ty hoạt động như một chỉnh thể hiệu quả nhất.

Tổ chức bộ máy quản lý là nhiệm vụ đầu tiên và quan trọng đối với bất kỳ công ty nào, đồng thời là công việc liên tục cho các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh Dưới đây là mô hình tổ chức bộ máy quản lý cho hoạt động sản xuất và kinh doanh tại công ty.

Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Minh Đăng

Mối liên hệ giữa các phòng ban:

Tất cả hoạt động kinh doanh và công việc của Công ty được quản lý và chỉ đạo bởi Ban Giám đốc, với Giám đốc có quyền hạn đầy đủ để thực hiện các quyền nhân danh Công ty.

Phòng Kinh doanh và phòng Kế toán hỗ trợ giám đốc trong việc thực hiện đầy đủ chức năng và quyền hạn theo quy định của Công ty và pháp luật.

- Phòng Kỹ thuật thực hiện theo sự chỉ đạo của Giám đốc kết hợp với phòng Kinh doanh khi có yêu cầu từ phía khách hàng.

➢ Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban

Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Xây Dựng và Thương Mại Minh Đăng được tổ chức theo cấu trúc phân cấp rõ ràng, với sự nâng cao không ngừng về trình độ quản lý Để đảm bảo tính linh hoạt và hiệu quả trong hoạt động, yêu cầu đặt ra là giám đốc và Ban Giám đốc phải có chuyên môn cao, cùng với năng lực và trách nhiệm của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty.

Giám đốc là người quản lý trực tiếp và đại diện pháp lý của công ty, chịu trách nhiệm về các hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp trước pháp luật.

Giám đốc đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra quyết định và chiến lược phát triển cho công ty, dựa trên sự tư vấn và ý kiến từ cán bộ công nhân viên.

Phó giám đốc là người hỗ trợ Giám đốc trong việc điều hành và quản lý hoạt động kinh doanh của công ty Họ cùng Giám đốc tìm kiếm cơ hội việc làm, chỉ đạo các hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả và tuân thủ pháp luật Ngoài ra, Phó giám đốc còn có trách nhiệm duy trì kỷ luật và các chế độ sinh hoạt khác trong công ty.

Phòng Hành chính triển khai toàn diện công tác Đảng và chính trị, hướng dẫn sinh hoạt thường kỳ của đoàn thể và quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên Đồng thời, phòng đề xuất thực hiện các chế độ chính sách hiện hành, tổ chức mô hình biên chế, sắp xếp tuyển dụng lao động và giải quyết mối quan hệ trong đơn vị Ngoài ra, phòng còn điều động trang thiết bị các phòng ban để nâng cao hiệu quả công tác tư tưởng và kế toán nội bộ, đồng thời thực hiện thanh tra, kiểm tra và giải quyết các khiếu nại trong toàn doanh nghiệp.

Phòng Kế toán bao gồm kế toán trưởng và các kế toán viên, có nhiệm vụ tham mưu cho công ty về đầu tư, quản lý kinh tế, lập kế hoạch tài chính và dự án quản lý mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng Đội ngũ này cũng đảm bảo khai thác hiệu quả và bảo toàn nguồn vốn, đồng thời phát triển các nguồn lực tài chính của công ty.

Thực hiện đầy đủ chế độ kế toán thống kê theo quy định của Nhà nước để đảm bảo quản lý kinh tế hiệu quả Theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh và cung cấp kịp thời, chính xác các số liệu về kế hoạch thu, chi, giúp Ban Giám đốc nắm bắt thông tin để chỉ đạo và lập báo cáo đúng thời gian Đảm bảo giao nộp các khoản thuế, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo đúng quy định hiện hành.

Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Minh Đăng

Để đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Minh Đăng, cần thiết phải xem xét cách tổ chức đầu tư và cấu trúc sắp xếp vốn lưu động của doanh nghiệp.

2.2.1 Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Minh Đăng giai đoạn 2018 - 2020

Tình hình tài sản của công ty trong giai đoạn 2018 - 2020 được tổng hợp qua bảng số liệu dưới đây:

Bảng 2.2 Cơ cấu tài sản và tình hình biến động tài sản của Công ty

Tiền và các khoản tương đương tiền Đầu tư tài chính ngắn hạn

Các khoản phải thu ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn khác

Các khoản phải thu dài hạn

Bất động sản đầu tư

Tài sản dở dang dài hạn

Các khoản đầu tư tài chính dài

(Nguồn:Tổng hợp từ Báo cáo tài chính của Công ty giai đoạn 2018 - 2020)

Năm 2018 Tiền và các khoản tương đương tiền

Tài sản ngắn hạn khác Hàng tồn kho

Hình 2.3: Kết cấu tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Minh Đăng giai đoạn 2018 - 2020

(Nguồn:Tổng hợp từ Báo cáo tài chính của Công ty giai đoạn 2018 -

2020) Cơ cấu tài sản của Công ty qua các năm 2018,2019 và 2020 thì tài sản dài hạn luôn chiếm ưu thế hơn tài sản ngắn hạn là:

Theo bảng số liệu và hình vẽ, tài sản ngắn hạn của công ty năm 2020 đạt 15.220.553.663 đồng, tăng 2,25% so với năm 2019 Trong giai đoạn 2018 - 2020, công ty đã chuyển dịch mạnh mẽ từ tài sản dài hạn sang tài sản ngắn hạn, với tài sản ngắn hạn chiếm 23% tổng tài sản năm 2020 Sự gia tăng tài sản ngắn hạn chủ yếu do các khoản phải thu ngắn hạn tăng mạnh, trong khi tiền và các khoản tương đương tiền chỉ tăng nhẹ, hàng tồn kho giảm nhẹ, và tài sản ngắn hạn khác tăng 557.807.505 đồng, tương ứng với 69,25% so với năm 2019.

Tỷ trọng tài sản dài hạn trên tổng tài sản của công ty đã tăng từ 67,5% năm 2018 lên 75,6% năm 2019 và đạt 77% vào năm 2020 Đến năm 2020, tổng tài sản dài hạn đạt 51 tỷ đồng, tăng 5 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 10,87% so với năm 2019, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng của các khoản mục tài sản cố định Ngoài ra, trong năm 2020, công ty đã ký kết hợp đồng và mua sắm 2 xe Huyndai Universe 45 chỗ.

- Tiền và các khoản tương đương tiền

Từ năm 2018 đến năm 2020, tỷ trọng tiền trong tổng tài sản của công ty có xu hướng tăng, đạt 1.892.377.405 đồng vào năm 2020, chiếm 12,4% tổng vốn lưu động và tăng 20,7% so với năm 2019 Sự gia tăng này chủ yếu do khách hàng thanh toán tiền, giúp công ty đảm bảo khả năng thanh toán nhanh cho nhà cung cấp, trả lương cho nhân viên và thực hiện giao dịch với đối tác Thêm vào đó, biến động giá cả thị trường cũng là lý do khiến công ty cần giữ một lượng tiền mặt lớn hơn để đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi tiêu.

Các khoản phải thu ngắn hạn đóng vai trò quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản của doanh nghiệp Tỷ trọng này đã giữ được sự ổn định trong giai đoạn 2018 đến nay.

Vào năm 2020, các khoản phải thu ngắn hạn của Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Minh Đăng đạt 7.733.908.772 đồng, chiếm khoảng 51% tổng tài sản, nhưng đã giảm 110.153.560 đồng, tương ứng với 1,4% so với năm 2019 Sự giảm này cho thấy công ty đã có những nỗ lực tích cực trong việc thu hồi nợ, phản ánh năng lực quản lý vốn hiệu quả của Ban Giám đốc và đội ngũ quản lý Công ty đã áp dụng phương thức thanh toán hợp lý và duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng, giúp giảm thiểu tình trạng ứ đọng vốn và tối ưu hóa việc sử dụng vốn.

Năm 2020, HTK đạt 4.230.908.997 đồng, giảm 437.323.521 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 9,37% so với năm 2019 Mặc dù vậy, công ty chưa thực hiện việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dẫn đến giá trị thuần của hàng tồn kho vào thời điểm đó chưa được xác định chính xác.

Năm 2020, tổng giá trị hàng tồn kho của công ty vẫn giữ nguyên ở mức 4.230.908.997 đồng, cho thấy sự cải thiện trong tình hình kinh doanh Để ứng phó với suy thoái kinh tế, công ty đã chủ động tối ưu hóa hàng tồn kho nhằm giảm chi phí quản lý, đồng thời vẫn duy trì mức hàng tồn kho hợp lý Tuy nhiên, việc giảm hàng tồn kho cũng khiến công ty trở nên bị động trong việc thực hiện các hợp đồng bổ sung, ảnh hưởng đến uy tín với khách hàng.

- Tài sản ngắn hạn khác

Tài sản ngắn hạn khác biến động qua các năm và năm 2018 chiếm tỷ trọng cao nhất trong TSNH (năm 2018 chiếm 7% TTS) Tài sản ngắn hạn khác trong năm

Năm 2019, công ty ghi nhận giảm 748.018.871 đồng so với năm 2018 Đến năm 2020, tài sản ngắn hạn khác tăng lên 557.807.505 đồng, tương ứng với tỷ lệ 69,25% so với năm 2019 Sự gia tăng này chủ yếu do công ty chưa áp dụng chính sách quản lý hợp lý, dẫn đến chi phí quản lý cao và làm tăng mạnh khoản chi phí chờ kết chuyển.

Tài sản cố định (TSCĐ) ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của công ty, từ 67,5% năm 2018 tăng lên 75,6% năm 2019 và đạt 77% vào năm 2020 Trong năm 2020, TSCĐ của công ty tăng thêm 5.000.000.000 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 10,87% so với năm trước Sự gia tăng này chủ yếu do công ty ký kết hợp đồng đưa đón nhân viên với Ford, dẫn đến việc mua sắm thêm 02 xe Toyota 26 chỗ và 02 xe Huyndai Universe 45 chỗ Đồng thời, công ty cũng quyết định mở rộng cơ sở sản xuất để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, từ đó phát sinh thêm tài sản cố định.

Như vậy, qua phân tích về tỷ trọng tài sản cũng như sự biến động của Công ty

Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Minh Đăng đang có sự chuyển biến tích cực trong cơ cấu tài sản, với xu hướng tăng trưởng cả tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn Trong tài sản ngắn hạn, các khoản tiền và tương đương tiền cùng với các tài sản ngắn hạn khác đang gia tăng, trong khi đó, các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho, mặc dù chiếm tỷ trọng lớn, lại có xu hướng giảm Điều này cho thấy công ty đã có chiến lược tiếp cận hiệu quả hơn với những thách thức của nền kinh tế Đối với tài sản dài hạn, tài sản cố định vẫn giữ vai trò chủ đạo và tỷ trọng của nó cũng đang có xu hướng tăng.

Tình hình nguồn vốn của công ty được thể hiện ở bảng 2.2, bảng cơ cấu và sự biến động nguồn vốn:

Nguồn kinh phí và quỹ khác

(Nguồn:Tổng hợp từ Báo cáo tài chính của Công ty giai đoạn 2018 - 2020) Năm

2020, tổng nguồn vốn là 66.220.553.663 đồng, tăng 8,76% so với thời điểm năm

Năm 2019, tổng nguồn vốn của công ty đạt 5.335.177.135 đồng, cho thấy sự gia tăng đáng kể Sự tăng trưởng này chủ yếu đến từ việc tăng nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.

Trong giai đoạn 2018 - 2020, vốn chủ sở hữu luôn đóng vai trò chủ yếu trong tổng nguồn vốn, với tỷ trọng đáng kể Cụ thể, vào năm 2020, tỷ trọng này tiếp tục thể hiện sự ổn định và quan trọng trong cơ cấu tài chính của doanh nghiệp.

Trong năm 2020, khoản mục nợ phải trả của công ty chủ yếu là nợ ngắn hạn, ghi nhận mức tăng nhẹ so với năm 2019 Cụ thể, tổng nợ phải trả đạt 13.075.921.273 đồng, tăng 1.174.459.551 đồng, tương ứng với 9,87%.

Tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn của Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Minh Đăng năm 2020 đã tăng nhẹ lên 20,5%, tăng 0,9% so với năm 2019 Mặc dù công ty có xu hướng gia tăng tự chủ tài chính và tăng nguồn vốn chủ sở hữu, nhưng áp lực trả nợ vẫn cao và việc giảm thiểu rủi ro tài chính chưa hiệu quả Điều này cho thấy biện pháp quản trị vốn của công ty chưa tích cực, dẫn đến gia tăng áp lực phụ thuộc tài chính và ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận.

Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động

2.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty được đánh giá qua các chỉ tiêu tài chính tổng hợp như hệ số thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn lưu động và hệ số sinh lời Để có cái nhìn chính xác về hiệu quả này, cần thực hiện các phép tính cụ thể cho từng chỉ tiêu tài chính của công ty.

2.3.1.1 Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán

Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán đánh giá tiềm lực tài chính của doanh nghiệp thông qua khả năng trả nợ, bao gồm ba chỉ tiêu quan trọng: khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời Bảng 2.8 cung cấp chi tiết về hệ số khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Minh Đăng.

Bảng 2.8 Hệ số khả năng thanh toán của Công ty

Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (lần)

Nợ ngắn hạn toán nhanh (lần)

Hệ số khả năng thanh toán tức thời (lần)

Tiền và các khoản tương đương tiền

(Nguồn: Tác giả tính toán theo Báo cáo tài chính Công ty giai đoạn 2018 - 2020)

Trong giai đoạn 2018 - 2020, các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán có sự biến động nhẹ Năm 2019, các hệ số khả năng thanh toán ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể, nhưng một số chỉ tiêu lại giảm vào năm 2020.

Hệ số thanh toán hiện hành là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tài sản ngắn hạn Trong năm 2018, hệ số này đạt 1,15 lần, tăng lên 1,25 lần vào năm 2019, nhưng sau đó giảm xuống còn 1,16 lần vào năm 2020 Sự sụt giảm này chủ yếu do tổng nợ ngắn hạn tăng nhanh hơn nhiều so với tài sản ngắn hạn, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của công ty.

Trong giai đoạn 2018 - 2020, hệ số khả năng thanh toán hiện thời của công ty luôn lớn hơn 1, cho thấy công ty có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.

Hệ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng thanh toán của công ty, được tính bằng cách lấy tài sản lưu động trừ đi hàng tồn kho và chia cho nợ ngắn hạn Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Minh Đăng ghi nhận sự biến động không lớn trong hệ số này, với một sự giảm nhẹ vào năm 2020.

Trong năm 2020, hệ số thanh toán nhanh của công ty đạt 0,84 lần, giảm 0,02 lần so với năm 2019 do việc giảm lượng hàng tồn kho Trong giai đoạn 2018 - 2020, hệ số này luôn nhỏ hơn 1, cho thấy công ty không đủ khả năng thanh toán ngay lập tức toàn bộ nợ ngắn hạn khi loại trừ giá trị hàng tồn kho Điều này chỉ ra rằng công ty đang gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.

Hệ số khả năng thanh toán tức thời phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán nợ ngắn hạn bằng tiền và các khoản tương đương tiền Trong giai đoạn 2018 - 2020, hệ số này của công ty dao động không lớn và có sự giảm nhẹ vào năm 2020, với các mức lần lượt là 0,04; 0,13 và 0,14, cho thấy doanh nghiệp có nguy cơ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ ngay Mặc dù vậy, việc duy trì số tiền mặt và các khoản tương đương tiền ở mức cao để đảm bảo thanh toán nợ ngắn hạn là không thực tế, vì điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp không tận dụng hiệu quả tài sản có tính thanh khoản cao Thay vào đó, doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn lực này để gia tăng doanh thu.

Phân tích hệ số khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Minh Đăng cho thấy khả năng thanh toán của công ty vẫn ổn định Tuy nhiên, cần lưu ý rằng hệ số khả năng thanh toán quá cao không phải là dấu hiệu tích cực, vì nó có thể dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn kém do đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nhanh cao cũng có thể chỉ ra rằng công ty có quá nhiều tiền mặt hoặc khoản phải thu lớn, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn Do đó, công ty cần thực hiện các biện pháp để cân bằng giữa việc đảm bảo an toàn trong thanh toán nợ ngắn hạn và hiệu quả sử dụng vốn.

2.3.1.2 Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi Đây là cơ sở quan trọng nhất để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định Đồng thời đây cũng là nguồn thông tin quan trọng để các nhà quản lý đưa ra quyết định về tài chính trong tương lai Các chỉ tiêu phản ánh về khả năng sinh lợi của Công ty gồm 3 chỉ số: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản (ROA), Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu(ROE), Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần (ROS).

Bảng 2.9: Các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi của Công ty

(Nguồn: Tác giả tính toán theo Báo cáo tài chính Công ty giai đoạn 2018 - 2020)

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản (ROA) của Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Minh Đăng đã giảm từ 0,21% năm 2019 xuống còn 0,13% năm 2020, cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản chưa đạt yêu cầu Nguyên nhân chính dẫn đến sự sụt giảm này là do chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ sản phẩm và hiệu suất sử dụng tổng tài sản giảm sút nghiêm trọng Để cải thiện ROA, công ty cần tập trung vào việc nâng cao hai chỉ tiêu này.

➢ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE): Doanh lợi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp năm 2020 giảm mạnh so với năm 2019 ROE năm

Năm 2020, tỷ lệ lợi nhuận sau thuế chỉ đạt 0,17%, giảm 0,09% so với năm 2019, điều này khiến các chủ sở hữu không hài lòng Nguyên nhân chính là do doanh thu thuần giảm trong khi chi phí vẫn cao, dẫn đến lợi nhuận sau thuế quá thấp và khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu giảm mạnh Do đó, hiệu quả hoạt động của vốn chủ sở hữu đã suy giảm so với năm trước.

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần (ROS) của Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Minh Đăng trong năm 2020 đã giảm mạnh, đạt 0,06%, giảm 0,03% so với năm 2019 Mặc dù doanh thu tiêu thụ sản phẩm chỉ tăng không đáng kể, nhưng chi phí mua hàng và các chi phí khác lại gia tăng, dẫn đến lợi nhuận sau thuế sụt giảm Nguyên nhân chính là do hiệu quả kém trong việc góp vốn, liên doanh liên kết và tác động tiêu cực từ dịch Covid-19 Để cải thiện tình hình, công ty cần thực hiện các biện pháp giảm chi phí, tăng doanh thu và áp dụng các chính sách phù hợp nhằm nâng cao chỉ số ROS trong tương lai.

Trong năm 2020, hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty giảm so với năm 2019, cho thấy thiệt hại do ảnh hưởng của dịch Covid-19 Để hiểu rõ hơn về các yếu tố tác động đến chỉ tiêu này, phương pháp phân tích DuPont sẽ được áp dụng.

Phân tách chỉ tiêu ROE thành ba thành phần theo phương trình DuPont giúp làm rõ rằng tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản chịu ảnh hưởng từ ba yếu tố chính.

- Hiệu quả hoạt động: Khả năng quản lý chi phí của doanh nghiệp được thể hiện qua ROS.

- Hiệu quả khai thác tài sản của doanh nghiệp: Được thể hiện qua vòng quay tổng tài sản

Đánh giá chung tình hình hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty

2.4.1 Những kết quả đạt được

Năm 2020, tài sản của công ty đã giảm nhẹ so với năm 2019; tuy nhiên, hoạt động kinh doanh không bị gián đoạn, và quy mô sản xuất kinh doanh ngày càng được mở rộng và phát triển.

Công ty đã tập trung vào việc xử lý các khoản nợ và nâng cao khả năng tự chủ tài chính, ưu tiên an toàn tài chính hơn là thực hiện các chính sách mạo hiểm trong năm.

Cơ cấu vốn của công ty vào năm 2020 đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính, với một phần nguồn vốn dài hạn được sử dụng để tài trợ cho tài sản dài hạn Chính sách tài trợ này được xem là khá an toàn cho công ty.

Vào thứ ba, các chỉ tiêu đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty cho thấy sự cải thiện tích cực, với số vòng quay vốn lưu động tăng và kỳ luân chuyển vốn lưu động giảm Điều này chứng tỏ rằng công tác quản trị vốn lưu động của công ty đang hoạt động hiệu quả.

Trong năm 2020, khoản mục phải thu ngắn hạn của công ty đã giảm mạnh khoảng 29,95%, đặc biệt là khoản phải thu từ khách hàng Sự giảm này cho thấy công ty đang thực hiện quản lý hiệu quả các khoản phải thu, giúp giảm thiểu rủi ro liên quan đến nợ và nợ khó thu hồi.

2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân

2.4.2.1 Những hạn chế cần khắc phục

Bên cạnh những thành tích đạt được, Công ty vẫn có những hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn.

Thứ nhất, các hệ số khả năng thanh toán nhanh và hệ số khả năng thanh toán tức thời còn thấp.

Vào năm 2020, khoản mục phải thu ngắn hạn của Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Minh Đăng đã giảm, nhưng công ty chưa thực hiện việc trích lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi Do đó, công ty cần xây dựng một kế hoạch trích lập hợp lý để phòng ngừa tình trạng ứ đọng vốn, đồng thời tránh việc trích lập quá nhiều dự phòng, điều này có thể làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận Việc này cũng phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng sinh lời của công ty đang có xu hướng giảm.

Thứ ba, lượng tiền mặt tại quỹ nhiều, điều này dẫn đến tiềm ẩn nhiều nguy cơ mất an toàn trong giao dịch.

Công tác quản trị hàng tồn kho của công ty cần cải thiện, vì số vòng quay hàng tồn kho không có sự thay đổi đáng kể Hơn nữa, công ty chưa thiết lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, điều này có thể dẫn đến rủi ro trong tương lai.

Vào năm 2020, khoản mục phải thu ngắn hạn của Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Minh Đăng đã giảm, nhưng công ty vẫn chưa thực hiện trích lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi Do đó, công ty cần xây dựng kế hoạch trích lập dự phòng hợp lý để phòng ngừa tình trạng ứ đọng vốn, đồng thời đảm bảo rằng mức trích lập không quá cao, nhằm tránh làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận.

2.4.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế tồn tại

Do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, doanh thu của công ty đã giảm nghiêm trọng, với mức giảm 11.310.146.895 đồng, tương đương 28,95% so với năm 2019 Bên cạnh đó, chi phí tăng cao đã khiến lợi nhuận sau thuế (LNST) năm 2019 của công ty trở nên tương đối thấp Tuy nhiên, đến năm 2020, công ty đã khắc phục tình hình này thông qua việc thanh lý tài sản và thu hồi vốn Sự gia tăng giá nguyên vật liệu đầu vào cũng đã tác động tiêu cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.

Quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu đã mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra không ít thách thức cho doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt với sự gia nhập của nhiều công ty nước ngoài có lợi thế về vốn và công nghệ Hiện nay, cả nước có khoảng 849.692 công ty hoạt động trong lĩnh vực nhà hàng và dịch vụ ăn uống, phân bổ trên 63 tỉnh thành, trong đó Hà Nội có khoảng 21.913 nhà hàng và chi nhánh Điều này tạo ra nhiều sự lựa chọn cho khách hàng khi tìm kiếm dịch vụ mà họ mong muốn.

Cuộc khủng hoảng tài chính đã làm chậm lại sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu, ảnh hưởng đến nhiều định chế tài chính, trong đó có Việt Nam Giá nguyên vật liệu, đặc biệt là thịt lợn, tăng cao, dẫn đến lạm phát gia tăng Trong khi đó, ngành nhà hàng và dịch vụ ăn uống lưu động không đạt doanh thu cao, gây khó khăn trong việc bù đắp các chi phí như thuê mặt bằng, trả lương cho lao động và các chi phí thường xuyên khác.

- Công tác quản lý và sử dụng vốn của công ty còn nhiều bất cập khi mà tiền đầu tư cho các danh mục tài sản là rất lớn.

Công tác thu hồi nợ hiện đang diễn ra chậm chạp và thiếu tính linh hoạt, gây ra tình trạng vốn bị chiếm dụng nhiều Công ty cần cải thiện việc đôn đốc thu hồi các khoản nợ để tăng cường hiệu quả tài chính.

Công ty đang gặp khó khăn trong việc quản lý hàng tồn kho, đặc biệt là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang còn tồn đọng lớn Ngoài ra, nhiều nguyên vật liệu tồn kho qua nhiều năm không còn giá trị sử dụng do sai mục đích, phẩm chất và quy cách, gây ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động.

Công ty đang gặp khó khăn trong việc quản lý chi phí, khi mà chi phí phát sinh ngày càng tăng trong khi doanh thu lại có xu hướng giảm Điều này dẫn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh không đạt yêu cầu.

Công tác hoạch định nhu cầu vốn tại công ty chưa xác định đúng nhu cầu thực sự cho từng lĩnh vực kinh doanh và đơn vị Máy móc hiện tại đã cũ, gần hết thời hạn khấu hao, dẫn đến năng lực sản xuất thấp Tuy nhiên, công ty vẫn chưa có kế hoạch đầu tư nâng cấp và trang bị mới, khiến tốc độ cải tiến kỹ thuật chậm, không theo kịp sự phát triển của thị trường.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI MINH ĐĂNG

Ngày đăng: 07/11/2021, 16:08

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Minh Đăng các năm 2018, 20219, 2020 Khác
2. Khoa Tài chính Đầu tư - Học viện Chính sách và Phát triển. Đề cương bài giảng môn Tài Chính Doanh Nghiệp Khác
3. Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Trọng Cơ - TS. Nghiêm Thị Thà (2015). Giáo trình Phân tích tài chính Doanh nghiệp. Nhà xuất bản Tài chính Khác
4. Chủ biên PGS.TS. Trần Ngọc Thơ (2005). Tài chính doanh nghiệp hiện đại. Nhà xuất bản Thống kê Khác
5. GS. TS. Nguyễn Thị Cành (2008). Quản trị tài chính. Nhà xuất bản Thống kê Khác
6. PGS.TS. Nguyễn Trọng Cơ – PGS.TS. Nghiêm Thị Thà (2017). Giáo trình Phân tích Tài chính. Nhà xuất bản Tài chính Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Minh Đăng - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại minh đăng
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Minh Đăng (Trang 31)
Bảng 2.1. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại minh đăng
Bảng 2.1. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của (Trang 34)
Hình 2.2: Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Công Ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Minh Đăng năm 2018 - 2020 - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại minh đăng
Hình 2.2 Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Công Ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Minh Đăng năm 2018 - 2020 (Trang 39)
Bảng 2.2. Cơ cấu tài sản và tình hình biến động tài sản của Công ty - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại minh đăng
Bảng 2.2. Cơ cấu tài sản và tình hình biến động tài sản của Công ty (Trang 40)
Hình 2.3: Kết cấu tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Minh Đăng giai đoạn 2018 - 2020 - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại minh đăng
Hình 2.3 Kết cấu tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Minh Đăng giai đoạn 2018 - 2020 (Trang 42)
Hình 2.4: Nguồn vốn lưu động thường xuyên cần thiết của Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Minh Đăng giai đoạn 2018 - 2020 - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại minh đăng
Hình 2.4 Nguồn vốn lưu động thường xuyên cần thiết của Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Minh Đăng giai đoạn 2018 - 2020 (Trang 49)
Bảng 2.4. Mô hình tài trợ vốn của Công ty - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại minh đăng
Bảng 2.4. Mô hình tài trợ vốn của Công ty (Trang 50)
Bảng 2.5. Cơ cấu vốn lưu động của Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Minh Đăng - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại minh đăng
Bảng 2.5. Cơ cấu vốn lưu động của Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Minh Đăng (Trang 52)
Bảng 2.6. Kết cấu vốn bằng tiền của Công ty - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại minh đăng
Bảng 2.6. Kết cấu vốn bằng tiền của Công ty (Trang 53)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w