1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH đầu tư và sản xuất NCT việt nam

99 16 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty TNHH Đầu Tư Và Sản Xuất NCT Việt Nam
Tác giả Phan Thị Hoa
Người hướng dẫn TS Đàm Thị Hiền
Trường học Học Viện Chính Sách Và Phát Triển
Chuyên ngành Quản Trị Doanh Nghiệp
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 99
Dung lượng 249,51 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (11)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài (12)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (12)
    • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (12)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (12)
  • 5. Kết cấu của khóa luận (12)
  • PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA (0)
    • 1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (13)
      • 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về hiệu quả kinh doanh (13)
      • 1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh (15)
      • 1.1.3. Sự cần thiết phải tính và nâng cao hiệu quả kinh doanh (16)
        • 1.1.3.1. Sự cần thiết phải tính hiệu quả kinh doanh (16)
        • 1.1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh (16)
      • 1.1.4. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh (18)
    • 1.2. Các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả kinh doanh (19)
      • 1.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh (19)
        • 1.2.1.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn (19)
        • 1.2.1.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí (20)
        • 1.2.1.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động (20)
        • 1.2.1.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho (21)
      • 1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính (22)
        • 1.2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán (22)
        • 1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời (24)
    • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (25)
      • 1.3.1. Nhân tố môi trường bên trong (0)
        • 1.3.1.1. Yếu tố lực lượng lao động (26)
        • 1.3.1.2. Yếu tố nguồn vốn (26)
        • 1.3.1.3. Yếu tố quản trị doanh nghiệp (26)
        • 1.3.1.4. Yếu tố công nghệ thông tin (27)
      • 1.3.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp (28)
        • 1.3.2.1. Môi trường luật pháp – chính trị (29)
        • 1.3.2.2. Môi trường kinh tế (29)
        • 1.3.2.3. Yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng (31)
        • 1.3.2.4. Yếu tố văn hóa xã hội (31)
  • PHẦN II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ SẢN XUẤT NCT VIỆT NAM (0)
    • 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Đầu tư và Sản xuất NCT Việt Nam (32)
      • 2.1.1. Giới thiệu chung về công ty (32)
      • 2.1.2. Chức năng, nhiêm vụ của công ty (32)
      • 2.1.3. Ngành nghề kinh doanh (33)
      • 2.1.4. Quá trình hình thành và phát triển (33)
      • 2.1.5. Đặc điểm hoạt động kinh doanh (34)
      • 2.1.6. Đặc điểm tổ chức quản lý (35)
      • 2.1.7. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban (36)
    • 2.2. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Đầu tư và sản xuất (39)
    • 2.3. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Đầu tư và sản xuất (55)
      • 2.3.1. Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn (55)
      • 2.3.3. Đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho (58)
      • 2.3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động (60)
      • 2.3.4. Đánh giá khả năng thanh toán (62)
      • 2.3.5. Đánh giá khả năng sinh lời (67)
    • 2.4. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Đầu tư và sản xuất NCT Việt Nam (69)
      • 2.4.1. Những kết quả đạt được (69)
      • 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân (71)
  • PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG (0)
    • 3.1.1. Mục tiêu (75)
    • 3.1.2. Phương hướng (75)
    • 3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH đầu tư và sản xuất NCT Việt Nam (76)
      • 3.2.1. Giải pháp nâng cao doanh thu (76)
      • 3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn (78)
      • 3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi phí (80)
      • 3.2.4. Giải pháp nâng cao chất lượng nhân sự (81)
    • 3.3. Một số kiến nghị (81)
      • 3.3.1. Đối với Nhà nước (81)
      • 3.3.2. Đối với công ty (82)
  • KẾT LUẬN (84)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (85)

Nội dung

Mục tiêu Nhằm đẩy mạnh việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, Công ty TNHH Đầu tư và sản xuất NCT đã xây dựng mục tiêu phát triển trong thời gian tới: Doanh thu, lợi nhuận của công ty hàng n[r]

Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, Việt Nam đã đạt nhiều thành tựu đáng kể, mở ra cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp Để phát triển bền vững, các doanh nghiệp cần tập trung vào đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, cải thiện nguồn nhân lực, hoàn thiện mô hình quản lý kinh tế, đồng thời thể hiện sự năng động và linh hoạt trong triển khai hoạt động kinh doanh.

Hoạt động kinh doanh là gì và làm thế nào để nâng cao hiệu quả của nó? Đây là những câu hỏi mà mọi doanh nghiệp đều phải đối mặt từ khi thành lập cho đến khi duy trì sự tồn tại trên thị trường Mỗi doanh nghiệp có những câu trả lời riêng, nhưng chung quy lại, mục tiêu cuối cùng vẫn là gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, môi trường kinh doanh đang thay đổi nhanh chóng, tạo ra thách thức lớn cho sự phát triển bền vững và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần nghiên cứu và điều chỉnh chiến lược của mình để phù hợp với thị hiếu thị trường và nhu cầu của khách hàng.

Nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà còn cho toàn xã hội Việc phân tích và cải thiện hiệu quả kinh doanh là cần thiết và cấp bách để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Do đó, tôi đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Đầu tư và sản xuất NCT Việt Nam” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Đầu tư và sản xuất NCT Việt Nam nhằm xác định điểm mạnh và yếu của công ty Đề xuất giải pháp cải thiện hiệu quả kinh doanh dựa trên những phân tích này sẽ giúp công ty đưa ra quyết định đúng đắn trong hoạt động kinh doanh Việc phát huy điểm mạnh và khắc phục yếu kém là cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.

Phương pháp nghiên cứu

Bài báo cáo áp dụng các phương pháp nghiên cứu bao gồm: nghiên cứu tài liệu, so sánh và phân tích thống kê tổng hợp dữ liệu, nhằm đánh giá và phân tích tổng quát hoạt động kinh doanh của Công ty.

Phương pháp nghiên cứu tài liệu bao gồm việc tìm hiểu các nguồn thông tin trong Công ty, như lịch sử hình thành và cấu trúc quản lý Để đạt hiệu quả, cần kết hợp tổng hợp từ sách báo, tài liệu chuyên ngành và ý kiến đóng góp của các thành viên trong Công ty.

Phương pháp so sánh: Tiến hành tính toán và so sánh các kết quả doanh thu, lợi nhuận, chi phí của Công ty từ năm 2018 -2020.

Phương pháp phân tích thống kê tổng hợp số liệu là bước quan trọng sau khi thu thập dữ liệu cần thiết Việc này giúp phân tích và so sánh kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty, từ đó xác định các ưu nhược điểm và đề xuất giải pháp hiệu quả nhất cho sự phát triển của Công ty.

Kết cấu của khóa luận

Ngoài phần mở đầu, danh mục bảng biểu, kết luận và phụ lục, nội dung chính của đề tài gồm 3 chương

Chương 1 trình bày các cơ sở lý luận liên quan đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các yếu tố ảnh hưởng và các chỉ số đo lường Chương 2 phân tích thực trạng và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Đầu tư và sản xuất NCT Việt Nam, từ đó đưa ra những nhận định về khả năng phát triển và cải thiện trong tương lai.

Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Đầu tư và sản xuất NCT Việt Nam.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA

Tổng quan về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về hiệu quả kinh doanh

Theo Điều 4 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14, kinh doanh được định nghĩa là việc thực hiện liên tục các công đoạn từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ với mục đích tìm kiếm lợi nhuận Do đó, mọi hoạt động của doanh nghiệp đều hướng tới sinh lợi, và hiệu quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.

Theo Giáo trình Phân Tích Kinh Doanh (Chủ biên: GS.TS Nguyễn Văn Công

Hoạt động kinh doanh là quá trình tạo ra doanh thu và lợi nhuận chính của doanh nghiệp, bao gồm sản xuất, thương mại và dịch vụ, cũng như đầu tư chứng khoán và công cụ nợ Hiệu quả là tiêu chí quan trọng để đánh giá hoạt động kinh tế xã hội, có vai trò lớn trong quản lý và nghiên cứu kinh tế Nó được định nghĩa là mối quan hệ so sánh giữa chi phí và lợi ích thu được trong kinh doanh, giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định tối ưu trong mọi lĩnh vực Các chỉ tiêu hiệu quả được phân loại thành nhiều loại khác nhau, trong đó có những chỉ tiêu đại diện đáng chú ý.

Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế là một trường hợp đặc biệt của chỉ tiêu hiệu quả, phản ánh mối quan hệ giữa chi phí và kết quả thu được Hiệu quả kinh tế được đo lường qua các chỉ số như doanh thu, lợi nhuận và giá trị sản lượng Tại cấp vi mô, hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp được thể hiện qua hiệu quả kinh doanh, chỉ số này phản ánh toàn diện quá trình sản xuất và kinh doanh, bao gồm kết quả hoạt động, trình độ sản xuất, quản lý và sử dụng các yếu tố đầu vào.

Chỉ tiêu hiệu quả chính trị xã hội phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất để đáp ứng yêu cầu xã hội và đạt mục tiêu chính trị xã hội Đây là tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển của nền kinh tế-xã hội, bao gồm tổ chức sản xuất, quản lý và mức sống Để phát triển bền vững, Đảng và Nhà nước đã triển khai các chính sách cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, tạo nền tảng cho sự hài hòa giữa lợi ích chính trị, kinh tế và xã hội, thúc đẩy sự phát triển toàn diện.

Hiệu quả kinh doanh là một khái niệm kinh tế quan trọng, phản ánh khả năng sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp Nó thể hiện sự tập trung và phát triển theo chiều sâu trong hoạt động kinh doanh Các nhà kinh tế thường đưa ra những định nghĩa khác nhau về hiệu quả kinh doanh dựa trên các góc độ khác nhau, nhấn mạnh mối liên hệ chặt chẽ giữa hiệu quả và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Quan điểm thứ nhất, theo nhà kinh tế học người Anh, Adam Smith, cho rằng:

Hiệu quả kinh doanh là kết quả đạt được từ hoạt động kinh tế, thể hiện qua doanh thu tiêu thụ hàng hóa Theo Adam Smith, hiệu quả được đồng nhất với các chỉ tiêu trong sản xuất và kinh doanh.

Hiệu quả kinh doanh được định nghĩa là khả năng sử dụng hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất, theo GS.TS Nguyễn Văn Công (2013) Nó khác biệt với kết quả kinh doanh và có mối liên hệ chặt chẽ với kết quả này.

Hiệu quả kinh doanh là chỉ số so sánh giữa đầu vào và đầu ra, giữa chi phí kinh doanh và kết quả thu được, đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tăng trưởng kinh tế và thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp Nâng cao hiệu quả kinh doanh có nghĩa là cải thiện các chỉ tiêu đo lường hiệu quả một cách liên tục và đạt được các mục tiêu định tính theo hướng tích cực Hiệu quả kinh doanh phản ánh mối quan hệ giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra khi sử dụng các yếu tố đầu vào, đồng thời xem xét các mục tiêu của doanh nghiệp.

K: kết quả kinh doanh đạt được, được đo bằng các chỉ tiêu như: giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận.

C: chi phí bỏ ra để sử dụng các nguồn lực đầu vào, bao gồm: lao động, tiền lương, chi phí NVL, chi phí giá vốn, chi phí bán hàng, vốn cố định, chi phí quản lý, vốn lưu động…

1.1.2 Bản chất của hiệu quả kinh doanh

Hiệu quả kinh doanh là khái niệm phản ánh chất lượng hoạt động kinh doanh và khả năng sử dụng các nguồn lực như lao động, máy móc, nguyên vật liệu và vốn Mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận thông qua nâng cao năng suất lao động và tiết kiệm chi phí Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp mà còn cho xã hội Do đó, doanh nghiệp cần chú trọng đến các điều kiện và quy luật để cải thiện năng suất lao động cũng như tiết kiệm thời gian và chi phí.

Kết quả hoạt động kinh doanh là thành quả mà doanh nghiệp đạt được sau một thời gian hoạt động, phản ánh mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp Các kết quả này có thể được đo lường qua số lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận và chi phí, cũng như các yếu tố định tính như uy tín thương hiệu và chất lượng sản phẩm Hiệu quả kinh doanh thể hiện mối quan hệ giữa chi phí và kết quả đạt được, trong đó kết quả kinh doanh là cơ sở để phân tích hiệu quả Để nâng cao hiệu quả, doanh nghiệp cần tối đa hóa kết quả với chi phí tối thiểu hoặc đạt được kết quả nhất định với chi phí thấp nhất.

1.1.3 Sự cần thiết phải tính và nâng cao hiệu quả kinh doanh

1.1.3.1 Sự cần thiết phải tính hiệu quả kinh doanh

Mục tiêu chính của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh thị trường hiện nay Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần xác định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh và nắm bắt các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả Việc đánh giá hiệu quả sử dụng từng bộ phận và nguồn lực giúp doanh nghiệp phân tích nguyên nhân và các yếu tố tác động Dựa trên những phân tích này, doanh nghiệp có thể điều chỉnh chiến lược kinh doanh, phân bổ và sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động liên tục.

1.1.3.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh

Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, môi trường kinh doanh đang mở rộng, mang đến cơ hội lớn nhưng cũng nhiều thách thức cho các doanh nghiệp Để tăng cường sức cạnh tranh, các doanh nghiệp cần nâng cao hiệu quả hoạt động của mình Việc này không chỉ giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển, mà còn là điều kiện tiên quyết để không bị loại khỏi thị trường cạnh tranh khốc liệt.

Hiệu quả kinh doanh là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế Lợi nhuận của doanh nghiệp không chỉ được giữ lại mà còn phải đóng góp một phần cho ngân sách nhà nước Nhà nước sử dụng các chỉ tiêu lợi nhuận kinh tế và công cụ thuế để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Số thuế này được tái đầu tư vào các lĩnh vực chủ chốt và xây dựng cơ sở hạ tầng, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo điều kiện cho các ngành kinh tế khác phát triển và đảm bảo an ninh trật tự xã hội.

Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, các doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều đối thủ trong và ngoài ngành Để tồn tại và phát triển, việc tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh là điều thiết yếu Đồng thời, quy luật khan hiếm yêu cầu doanh nghiệp phải sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực Nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ giúp tối ưu hóa nguồn lực và tiết kiệm chi phí, mà còn nâng cao năng suất lao động Điều này sẽ giúp doanh nghiệp tăng cường sức cạnh tranh, đầu tư, mở rộng và hiện đại hóa cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho hoạt động kinh doanh.

- Đối với người lao động

Các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả kinh doanh

1.2.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh

1.2.1.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn

Hiệu suất sử dụng vốn là chỉ tiêu quan trọng đánh giá số tiền đầu tư vào kinh doanh mang lại bao nhiêu giá trị sản xuất Chỉ số này càng cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả kinh doanh càng tốt.

Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh được xác định theo công thức:

Khả năng sinh lời của vốn kinh doanh là chỉ tiêu quan trọng phản ánh số lợi nhuận thu được từ mỗi đồng vốn đầu tư Chỉ số này càng cao, chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng tốt, cho thấy khả năng sinh lợi của vốn cũng tăng lên.

Khả năng sinh lời của vốn kinh doanh được xác định theo công thức:

Khả năng sinh lời của vốn kinh doanh được thể hiện qua suất hao phí của vốn, chỉ tiêu cho biết số vốn đầu tư cần thiết để tạo ra một đồng lợi nhuận Suất hao phí càng thấp chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng cao, ngược lại, suất hao phí lớn cho thấy hiệu quả kém.

Suất hao phí của vốn được xác định theo công thức: ố ℎ ℎ ợ ℎ ậ ℎ ầ ố ℎ ℎ ì ℎ â ổ ℎ ℎ

Suất hao phí của vốn 1.2.1.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí

Chi phí đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty Mỗi sự biến đổi của chi phí đều tác động đến lợi nhuận, do đó, cần phải xem xét tình hình thực hiện chi phí một cách tỉ mỉ và cẩn thận Việc hạn chế sự gia tăng chi phí và giảm chi phí đến mức thấp nhất sẽ góp phần làm tăng lợi nhuận, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Chi phí kinh doanh là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp cần phải chi trả để có thể đạt được mục tiêu kinh doanh cuối cùng.

Chi phí kinh doanh bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như giá vốn bán hàng, chi phí lưu thông sản phẩm, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính và các chi phí khác.

Hiệu quả sử dụng chi phí cho biết một đơn vị chi phí kinh doanh của công ty bỏ ra sẽ tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu.

Hiệu quả sử dụng chi phí được xác định theo công thức:

Hiệu quả sử dụng chi phí Nếu hiệu quả sử dụng chi phí > 1: doanh thu lớn hơn chi phí, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có lãi.

Nếu hiệu quả sử dụng chi phí ≤ 1: doanh thu nhỏ hơn chi phí, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thu lỗ.

Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Chỉ số này cho thấy mỗi đơn vị chi phí đầu tư trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí được xác định theo công thức:

Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí = ợ ℎ ậ

1.2.1.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động

Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân

Năng suất lao động đo lường doanh thu mà mỗi lao động tạo ra, với chỉ tiêu càng cao cho thấy năng suất lao động càng lớn Công thức xác định năng suất lao động là

Năng suất lao động 1.2.1.4 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho

Số vòng quay hàng tồn kho là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp Chỉ số này cho biết số lần hàng tồn kho được tiêu thụ trong năm, với giá trị cao cho thấy khả năng tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng, lượng hàng dự trữ thấp, giảm thiểu tình trạng ứ đọng và giúp công ty thu hồi vốn nhanh hơn.

Số vòng quay hàng tồn kho được xác định theo công thức:

Số vòng quay hàng tồn kho (HTK) là chỉ tiêu quan trọng thể hiện số ngày cần thiết để hàng tồn kho quay vòng Chỉ số này càng nhỏ cho thấy tốc độ tiêu thụ sản phẩm của công ty càng nhanh, ngược lại, chỉ số lớn cho thấy tốc độ tiêu thụ chậm hơn.

Số ngày một vòng quay HTK được xác định theo công thức:

Số vòng quay các khoản phải thu phản ánh hiệu quả thu hồi nợ và mức độ hợp lý của số dư các khoản này Một vòng quay cao cho thấy công ty thu hồi tiền hàng nhanh chóng và ít bị chiếm dụng vốn, tuy nhiên, nếu số vòng quay quá cao có thể gây ra những vấn đề không tốt cho doanh nghiệp.

Số vòng quay các khoản phải thu được xác định theo công thức

Số vòng quay các khoản phải thu là chỉ số quan trọng phản ánh thời gian trung bình để thu hồi tiền từ hàng bán Số ngày một vòng quay khoản phải thu càng ngắn, chứng tỏ tốc độ thu tiền của công ty càng nhanh, điều này cho thấy hiệu quả trong quản lý tài chính và khả năng duy trì dòng tiền ổn định.

Số ngày một vòng quay khoản phải thu được xác định theo công thức

Các khoản phải thu Doanh thu thuần ô ò ℎà ồ ℎ

360 à ồ ℎ ì ℎ â á ố ℎà á Tổng số lao động bình quân

Số ngày một vòng quay khoản phải thu 1.2.2 Chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính

1.2.2.1 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán

Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực tài chính để đáp ứng các khoản nợ ngắn và dài hạn đối với cá nhân và tổ chức cho vay Tình trạng tài chính của doanh nghiệp được thể hiện rõ qua khả năng thanh toán này.

Khả năng thanh toán cao của một doanh nghiệp cho thấy tình trạng tài chính tốt và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng chi trả các khoản nợ Ngược lại, khả năng thanh toán thấp chỉ ra rằng doanh nghiệp đang gặp khó khăn tài chính, hoạt động kém hiệu quả và có nguy cơ mất khả năng thanh toán trong tương lai Nếu tình trạng này kéo dài, doanh nghiệp có thể đối mặt với nguy cơ phá sản Để đánh giá tình hình thanh toán của công ty, cần phân tích các chỉ tiêu tài chính liên quan.

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát đánh giá mối quan hệ giữa tài sản doanh nghiệp đang quản lý và tổng nợ phải trả Chỉ số này cho biết số lượng tài sản đảm bảo cho mỗi đồng nợ phải trả, từ đó phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát được xác định theo công thức:

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng tài sản

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát > 1, doanh nghiệp thừa khả năng thanh toán tổng quát, tình hình tài chính ổn định.

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = 1, doanh nghiệp vẫn đảm bảo thu hổi được nợ, tình hình tài chính ổn định.

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát < 1, doanh nghiệp mất dần khả năng thanh toán tổng quát, tình hình tài chính gặp nhiều khó khăn.

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát dưới 1 cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn tài chính nghiêm trọng, mất khả năng thanh toán và có nguy cơ cao dẫn đến phá sản.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành hai loại: nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài Trong đó, nhân tố môi trường bên trong đóng vai trò quan trọng trong việc định hình hiệu quả và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Nhân tố bên trong doanh nghiệp chính là các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

1.3.1.1 Yếu tố lực lượng lao động

Con người là yếu tố then chốt quyết định sự thành công của mỗi doanh nghiệp, với nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh Lực lượng lao động không chỉ thực hiện các hoạt động kinh doanh mà còn có khả năng sáng tạo và cải tiến sản phẩm, công nghệ, và thiết bị, từ đó đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và nâng cao hiệu quả kinh doanh Để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp cần đảm bảo nguồn nhân lực về số lượng và đặc biệt là chất lượng, vì đội ngũ lao động có kiến thức chuyên môn cao sẽ tạo ra sản phẩm chất lượng Lực lượng lao động là nhân tố thiết yếu, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động và hiệu quả sử dụng các nguồn lực khác như vốn, thiết bị, và nguyên vật liệu.

Vốn đóng vai trò quyết định trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, giúp nâng cao năng lực cạnh tranh so với các đối thủ Nó cũng là căn cứ xác lập địa vị pháp lý của doanh nghiệp, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục tiêu đã đề ra Do đó, vốn là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Nguồn vốn đóng vai trò quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp xây dựng và triển khai các chiến lược phù hợp với hoạt động của mình Điều này cho phép doanh nghiệp tiếp tục đầu tư vào sản xuất và kinh doanh, mở rộng thị trường tiềm năng, từ đó nâng cao uy tín và vị thế trên thương trường.

1.3.1.3 Yếu tố quản trị doanh nghiệp

Doanh nghiệp với bộ máy gọn nhẹ và phương thức quản lý hiệu quả sẽ giảm thiểu chi phí quản lý, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Bộ máy quản trị doanh nghiệp ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng và quản lý hoạt động kinh doanh, giúp doanh nghiệp thích ứng với môi trường thị trường biến đổi Quản lý doanh nghiệp bao gồm việc xác định chiến lược phát triển, tuân thủ mục tiêu, xây dựng kế hoạch kinh doanh, tổ chức hoạt động và đánh giá hiệu quả Thực hiện tốt các khâu này sẽ nâng cao năng suất lao động và giảm chi phí, từ đó tăng hiệu quả kinh doanh Để phát triển bền vững và tạo lợi thế cạnh tranh, lãnh đạo cần xác định chiến lược rõ ràng, phân bổ nguồn lực hiệu quả và đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực Đồng thời, doanh nghiệp cũng cần chú trọng đến kiểm soát tài chính, hàng hóa và tình trạng hàng tồn kho để duy trì hoạt động kinh doanh ổn định.

Một bộ máy quản trị hiệu quả cùng với kế hoạch kinh doanh hợp lý, phù hợp với thực tế của doanh nghiệp, sẽ nâng cao hiệu suất hoạt động và mang lại kết quả kinh doanh tích cực.

1.3.1.4 Yếu tố công nghệ thông tin

Công nghệ thông tin là yếu tố quyết định thành công của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt Hệ thống thông tin đóng vai trò trung gian giữa doanh nghiệp và xã hội, giúp thu thập, xử lý và cung cấp thông tin một cách hiệu quả Các hoạt động kinh doanh hiện đại phải dựa vào sự phát triển của công nghệ tin học, với hệ thống thông tin thu thập dữ liệu từ môi trường bên ngoài và cung cấp thông tin nội bộ ra bên ngoài Thông tin được thu thập bao gồm giá cả, sức lao động, thị hiếu tiêu dùng, nhu cầu mặt hàng, lạm phát và chính sách của chính phủ Việc tổ chức khoa học hệ thống thông tin nội bộ không chỉ đáp ứng nhu cầu thông tin kinh doanh mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh và giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp, từ đó giúp điều hành hiệu quả hơn.

Sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng uy tín và thị trường tiêu thụ Để tạo ra một sản phẩm tốt, doanh nghiệp cần chú trọng đến mẫu mã và chất lượng, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng Ngoài ra, chính sách bán hàng cũng là yếu tố quyết định thu hút khách hàng đến với doanh nghiệp.

Chính sách giá là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của cả người tiêu dùng và tổ chức Do đó, doanh nghiệp cần phát triển các chính sách giá phù hợp với từng nhóm khách hàng để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.

Marketing đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số và lợi nhuận Hiện nay, không chỉ các doanh nghiệp lớn mà cả các hệ thống bán lẻ vừa và nhỏ cũng đang khai thác tối đa lợi ích của Marketing để quảng bá sản phẩm một cách hiệu quả.

Trong mọi lĩnh vực, không chỉ riêng ngành bán lẻ, việc sử dụng kênh tiếp thị truyền thông là vô cùng cần thiết Marketing đúng thời điểm giúp doanh nghiệp thu hút khách hàng tiềm năng và giải phóng hàng tồn kho Hơn nữa, nếu áp dụng chiến lược marketing thông minh, doanh thu bán hàng có thể được tăng cường đáng kể.

Thông qua chiến lược Marketing, doanh nghiệp có thể tối ưu hóa nguồn lực của mình để khai thác những cơ hội hấp dẫn trên thị trường Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả kinh doanh mà còn tăng cường khả năng cạnh tranh trong bối cảnh mở cửa và tự do hóa nền kinh tế.

1.3.2 Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp

Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp, hay còn gọi là nhân tố khách quan, là những yếu tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát Để đạt được hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần tìm ra các biện pháp thích ứng với những thay đổi và tác động từ các nhân tố này Những yếu tố này bao gồm môi trường pháp lý và môi trường kinh tế.

1.3.2.1 Môi trường luật pháp – chính trị

Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi hệ thống chính trị và pháp luật, điều này tác động đến tất cả các ngành nghề trong một lãnh thổ Các yếu tố thể chế và luật pháp có thể đe dọa khả năng tồn tại và phát triển của bất kỳ ngành nào Khi hoạt động tại một đơn vị hành chính, doanh nghiệp buộc phải tuân thủ các quy định pháp lý của khu vực đó Thêm vào đó, biến động chính trị và thay đổi chính sách có thể mang lại rủi ro cho hoạt động kinh doanh.

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ SẢN XUẤT NCT VIỆT NAM

Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Đầu tư và Sản xuất NCT Việt Nam

2.1.1 Giới thiệu chung về công ty

+ Tên Công ty: CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ SẢN XUẤT NCT VIỆT NAM

+ Tên doanh nghiệp viết tắt bằng tiếng anh: NCT VIET NAM PRODUCE AND INVESTMENT

+ Loại hình pháp lý: Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên + Ngày hoạt động: 15/06/2017

+ Địa chỉ trụ sở chính: Số 3 tổ 25 đường Đông Quan, Phường Nghĩa Đô, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam

+ Người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Thị Ngọc

+ Vốn điều lệ: 6.000.000.000 (Sáu tỷ đồng chẵn)

2.1.2 Chức năng, nhiêm vụ của Công ty

 Chức năng của Công ty

- Lưu thông hàng hóa: buôn bán hàng may sẵn (trừ trang phục)

Quy trình sản xuất hàng hóa trong khâu lưu thông bao gồm bốn bước chính: sản xuất, phân phối, lưu thông và tiêu dùng Công ty TNHH Đầu tư và Sản xuất NCT Việt Nam đảm nhận khâu sản xuất thông qua hình thức thuê ngoài Công ty thực hiện các hoạt động như phân loại, chọn lọc, dự trữ, bảo quản, đóng gói, vận chuyển, hướng dẫn sử dụng và bảo hành sản phẩm.

- Cung cấp, phân phối cho các đại lý bán hàng hóa, khách mua lẻ trên toàn quốc

 Nhiệm vụ của Công ty

Công ty TNHH Đầu tư và Sản xuất NCT cam kết mang đến cho khách hàng những sản phẩm chất lượng cao nhất, phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng và với mức giá hợp lý.

Nghiên cứu tình hình thị trường, hợp lý hóa các cơ chế quản lý của Công ty để đạt được hiệu quả kinh tế cao.

Hoạt động kinh doanh đáp ứng nhu cầu của thị trường.

Chiến lược kinh doanh của Công ty được xây dựng dựa trên định hướng phát triển bền vững, tuân thủ pháp luật và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước Mục tiêu là mang lại lợi ích tối đa cho các thành viên, đồng thời chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần cho từng nhân viên Công ty cam kết duy trì và phát triển nguồn nhân lực một cách bền vững.

Công ty TNHH Đầu tư và Sản xuất NCT Việt Nam chuyên cung cấp các sản phẩm như balo, áo mưa, mũ bảo hiểm, và đồng hồ cho đại lý bán buôn và khách hàng lẻ trên toàn quốc Chúng tôi cam kết mang đến sản phẩm chất lượng cao với giá cả hợp lý, đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người tiêu dùng.

Công ty TNHH Đầu tư và Sản xuất NCT Việt Nam hiện đang hoạt động trong lĩnh vực hợp tác sản xuất và phân phối hàng may sẵn, ngoại trừ trang phục.

Công ty chúng tôi cung cấp đa dạng sản phẩm kinh doanh, bao gồm áo mưa, ba lô, đồng hồ để bàn và treo tường, ô (dù), quạt và nhiều loại túi khác nhau.

2.1.4 Quá trình hình thành và phát triển

Công ty TNHH Đầu tư và Sản xuất NCT Việt Nam, được Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp giấy phép thành lập, chính thức hoạt động từ ngày 15/06/2017.

Kể từ khi thành lập cho đến năm 2018, Công ty đã đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ và việc chưa chiếm lĩnh được thị phần trong nền kinh tế thị trường.

Từ năm 2018 đến 2019, công ty đã đạt được sự phát triển ổn định nhờ nỗ lực của đội ngũ nhân sự, tìm kiếm nhiều khách hàng tiềm năng và xây dựng vị thế trên thị trường Công ty cam kết đổi mới liên tục, cung cấp sản phẩm chất lượng cao với chi phí hợp lý, đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người tiêu dùng.

Kể từ cuối năm 2019, mặc dù Covid-19 đã tác động đến hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, Công ty vẫn duy trì vị thế ổn định trên thị trường nhờ vào việc sắp xếp lao động hợp lý và cắt giảm chi phí không cần thiết Với sự nỗ lực chăm chỉ, Công ty tự hào là đơn vị cung cấp balo, mũ bảo hiểm và các sản phẩm khác với chất lượng tốt nhất.

2.1.5 Đặc điểm hoạt động kinh doanh

Thị trường hoạt động chủ yếu: Công ty thực hiện hoạt động kinh doanh chủ yếu ở thị trường trong nước.

Công ty TNHH Đầu tư và Sản xuất NCT chuyên phân phối và cung cấp các sản phẩm như mũ bảo hiểm, balo và áo mưa, phục vụ cho các đại lý và khách hàng lẻ.

Quy trình cung ứng hàng hóa của Công ty TNHH Đầu tư và Sản xuất NCT:

Sơ đồ 1.1: Quá trình cung ứng hàng hóa của Công ty TNHH Đầu tư

Khách hàng đặt mua và Sản xuất NCT

Mua hàng từ nhà cung cấp Nhập kho

Xuất kho bán cho khách hàng

+ Khách hàng đặt mua: Sau khi nhận thông tin đơn hàng, phòng kinh doanh trình đề nghị mua hàng cho giám đốc ký duyệt.

Sau khi được phê duyệt, phòng kinh doanh sẽ tạo đơn đặt hàng và hợp đồng gửi đến nhà cung cấp Nhà cung cấp sẽ chuẩn bị hàng hóa và tiến hành giao hàng tại kho của công ty.

+ Nhập kho: Khi hoàn tất thủ tục kiểm kê thì hàng hóa được nhập kho để lưu trữ.

+ Xuất kho bán hàng hóa: làm phiếu xuất kho, xuất bán cho khách hàng: đại lý hay khách lẻ.

2.1.6 Đặc điểm tổ chức quản lý

Công ty được tổ chức với cấu trúc phân cấp rõ ràng, đứng đầu là Giám đốc, người đại diện pháp lý cho Công ty Dưới sự lãnh đạo của Giám đốc là Phó Giám đốc, người hỗ trợ trong việc quản lý và điều hành các hoạt động của Công ty.

Công ty hiện có 23 cán bộ và nhân viên, với cơ cấu tổ chức đơn giản theo mô hình chức năng Các nhiệm vụ quản lý được phân chia cho các bộ phận phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh và chức năng của công ty, từ đó giúp kiểm soát chặt chẽ hoạt động của nhân viên, quản lý và báo cáo kết quả kinh doanh hiệu quả.

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý Công ty TNHH Đầu Tư và Sản xuất

2.1.7 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban

Ban Giám đốc đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và giám sát tất cả các hoạt động kinh doanh cũng như con người và các hoạt động hợp tác của Công ty Nhiệm vụ chính của ban giám đốc là xây dựng và thực thi các chiến lược nhằm thúc đẩy sự phát triển và gia tăng lợi nhuận Các chiến lược này bao gồm phương án đầu tư, kế hoạch kinh doanh, phát triển sản phẩm và xây dựng thương hiệu.

Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Đầu tư và sản xuất

Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Đầu tư và sản xuất NCT trong giai đoạn 2018 - 2020 cho thấy sự phát triển và hiệu quả rõ rệt Để có cái nhìn tổng quan, chúng ta cần xem xét báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian này.

Bảng 2.1 Bảng đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2018 - 2020 Đơn vị tính: Triệu đồng

1 Doanh thu BH 3.301,34 và CCDV

2 Các khoản giảm 0 trừ doanh thu

3 Doanh thu thuần 3.301,34 về BH và CCDV

5 Lợi nhuận gộp 452,94 về BH và CCDV

6 Doanh thu hoạt 0,34 động tài chính

- Trong đó:Chi phí 0 lãi vay

8 Chi phí quản lý 462,36 kinh doanh

13 Tổng Lợi -9,28 nhuận trước thuế

15 Lợi nhuận sau -9,28 thuế TNDN

Dựa vào bảng số liệu trên, ta thấy:

LNST của Công ty năm 2019 đã tăng 19,15 triệu đồng so với năm 2018, tương ứng với tỷ lệ tăng 775,90% Sự gia tăng này chủ yếu do biến động lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác.

Lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2019 đã tăng 18,46 triệu đồng so với năm 2018, tương ứng với tỷ lệ 477,45% Sự gia tăng này chủ yếu nhờ vào việc tiết kiệm chi phí kinh doanh và thu nhập từ hoạt động tài chính.

Doanh thu bán hàng và CCDV đã tăng 498,41 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ 33,76%, trong khi đó, giá vốn hàng bán tăng 777,43 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ 75,22% Tuy nhiên, tỷ lệ tăng của giá vốn hàng bán vượt quá tỷ lệ tăng của doanh thu, dẫn đến lợi nhuận gộp về bán hàng và CCDV giảm 63,02%, tương ứng với mức giảm 279,02 triệu đồng.

Doanh thu HĐTC năm 2019 so với năm 2018 tăng 0,05 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 30,17% Tuy nhiên năm 2018 và 2019 không có phát sinh chi phí tài chính.

Chi phí quản lý kinh doanh, bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, đã giảm 297,43 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ 67,74% trong năm 2019 so với năm 2018 Điều này cho thấy công ty đang thực hiện hiệu quả việc quản lý và sử dụng chi phí.

+ Lợi nhuận khác của công ty có biến động tăng 0,69 triệu đồng, tương ứng tăng với tỷ lệ 49,37%, chủ yếu do tiết kiệm được chi phí cụ thể:

Doanh nghiệp ghi nhận sự giảm thu nhập khác là 0,218 triệu đồng, tương đương với tỷ lệ giảm 10.470,1% Đồng thời, chi phí khác của Công ty cũng giảm 64,91%, tương ứng với số tiền 0,91 triệu đồng.

So với năm 2019, LNST năm 2020 giảm 30,89 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 142,92%, cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2020 kém hơn hẳn Điều này chỉ ra rằng cần phải xác định nguyên nhân và đề xuất các giải pháp khắc phục để cải thiện tình hình.

Lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh của Công ty trong năm 2020 đã giảm 31,41 triệu đồng so với năm 2019, tương ứng với tỷ lệ 140,71% Nguyên nhân chính dẫn đến sự giảm sút này là do giá vốn bán hàng và chi phí quản lý kinh doanh tăng cao.

Doanh thu bán hàng và chi phí cung cấp dịch vụ (CCDV) đã tăng 1.326,67 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 67,18% Tuy nhiên, giá vốn hàng hóa cũng tăng 1.037,48 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 57,29% Mặc dù doanh thu bán hàng có sự gia tăng, nhưng giá vốn bán hàng tăng theo đã dẫn đến lợi nhuận của Công ty bị giảm.

Doanh thu HĐTC năm 2020 so với năm 2019 tăng 0,12 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 55,66% Năm 2019 và 2020 cũng không có phát sinh chi phí tài chính.

Chi phí quản lý kinh doanh năm 2020 tăng 320,72 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ 226,42% so với năm 2019 Sự gia tăng này cho thấy Công ty chưa thực hiện hiệu quả hoạt động quản lý kinh doanh, dẫn đến chi phí tăng cao và lợi nhuận đạt mức âm.

+ Lợi nhuận khác của Công ty có biến động tăng 0,52 triệu đồng, tương ứng tăng với tỷ lệ 73,17%, chủ yếu do tiết kiệm được chi phí cụ thể:

Thu nhập khác của Công ty đã tăng 0,216 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 100% Đồng thời, chi phí khác của Công ty giảm 61,35%, tương đương với 0,3 triệu đồng.

Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Đầu tư và sản xuất NCT Việt Nam cho thấy lợi nhuận tăng vào năm 2019 nhưng giảm mạnh vào năm 2020 Nguyên nhân chính là do công ty chưa kiểm soát tốt chi phí phát sinh và giá vốn hàng bán, cùng với việc quản lý kinh doanh kém Điều này dẫn đến lợi nhuận âm trong năm 2020, gây ra thua lỗ cho công ty Để cải thiện tình hình, công ty cần xác định nguyên nhân và xây dựng kế hoạch mua hàng hợp lý nhằm tiết kiệm chi phí bán hàng và quản lý Ngoài ra, năm 2020 cũng chịu ảnh hưởng nặng nề từ đại dịch Covid-19, tác động đến hoạt động kinh doanh của nhiều công ty tại Việt Nam, trong đó có công ty TNHH Đầu tư và sản xuất NCT.

Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2018 - 2020 đang có những bước tiến tích cực Để tiết kiệm chi phí hiệu quả, công ty cần khắc phục những điểm yếu trong quy trình mua hàng Đồng thời, việc xây dựng các chiến lược kinh doanh phù hợp sẽ giúp công ty phát triển bền vững hơn trong tương lai.

* Về tình hình biến động tài sản, nguồn vốn của công ty giai đoạn 2018 - 2020

Bảng 2.2 Phân tích sự biến động của tài sản của công ty giai đoạn 2018 - 2020 Đơn vị: Triệu đồng

1 Tiền và các tài khoản tương đương tiền

2 Các khoản đầu tư tài chính

6 Bất động sản đầu tư

Qua bảng phân tích sự biến động của tài sản trên, ta thấy giá trị tài sản của

Giá trị tài sản của Công ty đã tăng 299,16 triệu đồng, tương ứng với 4,6% từ năm 2018 đến năm 2019, và tiếp tục tăng 581,1 triệu đồng, tương ứng với 8,54% từ năm 2019 đến năm 2020 Sự gia tăng này cho thấy quy mô tài sản của Công ty đang mở rộng, chủ yếu do biến động trong chỉ tiêu tài sản ngắn hạn.

Trong năm 2019, tiền và các khoản tương đương tiền tăng 860,33 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 87,2% so với năm 2018 Tuy nhiên, đến năm 2020, giá trị tài sản này giảm 505,62 triệu đồng so với năm 2019, với tỷ lệ giảm là 27,37%.

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Đầu tư và sản xuất

2.3.1 Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn

Bảng 2.6 Hiệu quả sử dụng vốn của công ty giai đoạn 2018 - 2020

1 Lợi nhuận thuần (triệu đồng)

7 Suất hao phí của vốn

(Nguồn Báo cáo kết quả HĐKD giai đoạn 2018 – 2020 của công ty)

Qua bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, ta thấy:

Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của Công ty trong năm 2018 là 0,233 lần, cho thấy 1000 đồng vốn mang lại 233 đồng doanh thu Năm 2019, hiệu suất này tăng lên 0,297 lần, tương ứng với 297 đồng doanh thu từ 1000 đồng vốn, tăng 0,063 lần so với năm 2018, tức là 27,1% Đến năm 2020, hiệu suất đạt 0,465 lần, tương đương 465 đồng doanh thu từ 1000 đồng vốn, tăng 0,169 lần so với năm 2019, tương ứng với 56,83% Mặc dù có xu hướng tăng, hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của Công ty vẫn dưới 1, cho thấy việc sử dụng vốn chưa hiệu quả.

Khả năng sinh lời vốn kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2018 - 2020 lần lượt là 0,0006; 0,0033; và -0,0012 Điều này cho thấy mỗi 1000 đồng vốn kinh doanh tạo ra 0,6 đồng, 3,3 đồng và -1,2 đồng lợi nhuận So với năm 2018, khả năng sinh lời vốn kinh doanh năm 2019 tăng 0,0027 lần, tương đương tỷ lệ 452,07%, nhưng đã giảm 0,0045 lần trong năm 2020, tương ứng với tỷ lệ 137,5% Sự biến động này chứng tỏ rằng công ty đã sử dụng vốn kinh doanh kém hiệu quả, với sự gia tăng trong năm 2019 và sự sụt giảm vào năm 2020.

Suất hao phí của vốn trong năm 2018 là 2.637,2, cho thấy mỗi 1 đồng vốn kinh doanh cần đến 2.637,2 đồng vốn đầu tư đầu vào Trong khi đó, suất hao phí của vốn trong năm 2019 và 2020 lần lượt là 314,92 và -796,44, cho thấy sự thay đổi trong hiệu quả sử dụng vốn đầu tư Điều này chỉ ra rằng, trong những năm này, mỗi 1 đồng vốn kinh doanh yêu cầu hao phí 314,92 và -796,44 đồng vốn đầu tư đầu vào.

2019 giảm 2.322,28 lần so với năm 2018, tương ứng với tỷ lệ 88,06% và năm 2020 cũng giảm 1.111,37 lần so với năm 2019 ứng với tỷ lệ 352,9%.

Dựa trên phân tích, có thể kết luận rằng các chỉ số hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh, khả năng sinh lời và suất hao phí vốn của công ty trong 3 năm qua đều rất thấp Điều này cho thấy hiệu quả kinh doanh của công ty không cao và khả năng sử dụng vốn kinh doanh còn kém hiệu quả.

Vì thế, công ty cần có biện pháp và xây dựng chiến lược để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

2.3.3 Đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho

Bảng 2.7 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý HTK công ty giai đoạn 2018 –2020

1 Số vòng quay hàng tồn kho (vòng)

2 số ngày một vòng quay HTK (ngày)

3 Số vòng quay các khoản phải thu (vòng)

4 Số ngày 1 vòng quay khoản phải thu

(Nguồn Báo cáo kết quả HĐKD giai đoạn 2018 – 2020 của công ty)

* Về Số vòng quay hàng tồn kho và số ngày một vòng quay HTK: 42

Số vòng quay hàng tồn kho đã tăng qua các năm, cụ thể năm 2018 đạt 1,66 vòng/năm, năm 2019 tăng lên 3,26 vòng/năm, và năm 2020 đạt 3,79 vòng/năm So với năm 2018, vòng quay hàng tồn kho năm 2019 tăng mạnh 95,67%, trong khi năm 2020 có sự tăng trưởng nhưng tỷ lệ thấp hơn so với năm trước.

Năm 2019, tỷ lệ vòng quay hàng tồn kho đạt 16,36%, cho thấy khả năng luân chuyển hàng tồn kho của công ty đang được cải thiện khi số ngày một vòng quay giảm Điều này là dấu hiệu tích cực cho hoạt động kinh doanh trong tương lai Tuy nhiên, chỉ số vòng quay hàng tồn kho vẫn còn thấp, dẫn đến tình trạng ứ đọng hàng hóa và tiềm ẩn rủi ro trong việc xử lý hàng tồn kho.

* Về Số vòng quay các khoản phải thu và số ngày 1 vòng quay khoản phải thu:

Số vòng quay các khoản phải thu đã tăng qua các năm, với mức tăng 60,13% từ năm 2018 đến 2019 và 60,17% từ 2019 đến 2020 Sự gia tăng này đã làm giảm số ngày một vòng quay khoản phải thu, cụ thể là 37,55% trong năm 2019 và 37,56% trong năm 2020, cho thấy tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh và khả năng chiếm dụng vốn từ khách hàng tốt Đây là dấu hiệu tích cực về khả năng thu hồi vốn của công ty Tuy nhiên, các chỉ số này vẫn còn thấp, do đó công ty cần thực hiện các biện pháp và thay đổi chính sách để nâng cao khả năng tăng doanh thu.

2.3.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động

Tính đến năm 2020, công ty TNHH Đầu tư và sản xuất NCT Việt Nam có 23 cán bộ, nhân viên đang làm việc tại công ty.

Bảng 2.8 Hiệu quả sử dụng lao động của công ty giai đoạn 2018- 2020

Qua bảng phân tích hiệu quả sử dụng lao động của công ty trên, ta thấy:

Công ty TNHH Đầu tư và sản xuất NCT, sau những năm đầu thành lập với chỉ 10 nhân viên, đã có sự phát triển đáng kể Đến năm 2019, nguồn nhân lực của công ty đã tăng lên 18 người, thể hiện sự thúc đẩy trong quá trình kinh doanh và mở rộng quy mô hoạt động.

2018 là 8 người, tương ứng với tỷ lệ 80% và chỉ tiêu này cũng tăng lên so ở năm

2020 so với năm 2019 với 23 nhân viên, ứng với tỷ lệ 27,78%.

Năng suất lao động của công ty trong năm 2018 đạt 147,63 triệu đồng, phản ánh doanh thu thuần mà mỗi lao động tạo ra Tuy nhiên, vào năm 2019, con số này giảm xuống còn 109,7 triệu đồng/người, tương ứng với mức giảm 37,92 triệu đồng/người, tức 25,69% Đến năm 2020, năng suất lao động phục hồi, đạt 143,54 triệu đồng/người, tăng 33,83 triệu đồng/người so với năm 2019, tương ứng với tỷ lệ tăng 30,84%.

Dựa trên kết quả phân tích, công ty đã sử dụng lao động một cách hiệu quả, nhưng năng suất lao động vẫn còn thấp Do đó, công ty cần xác định nguyên nhân và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng lao động, từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận.

2.3.4 Đánh giá khả năng thanh toán

Bảng 2.9 Số liệu ban đầu để phân tích khả năng thanh toán của công ty

4 Nợ phải trả ngắn hạn

Bảng 2.10 Tỷ số khả năng thanh toán của công ty giai đoạn 2018 - 2020

1 Hệ số thanh toán tổng quát

3 Hệ số thanh toán nhanh

4 Hệ số thanh toán tức thời

(Nguồn Báo cáo kết quả HĐKD giai đoạn 2018 – 2020 của công ty)

Qua bảng phân tích tỷ số khả năng thanh toán của công ty TNHH Đầu tư và sản xuất NCT Việt Nam giai đoạn 2018 - 2020, ta nhận thấy:

Hệ số thanh toán tổng quát của công ty đã giảm mạnh trong những năm gần đây, cụ thể từ 12,117 lần vào năm 2018 xuống còn 8,356 lần vào năm 2019, và tiếp tục giảm xuống 5,258 lần vào năm 2020 Sự sụt giảm này cho thấy rằng mỗi đồng vay nợ của công ty ngày càng ít khả năng được thanh toán, phản ánh tình hình tài chính không mấy khả quan.

Trong giai đoạn 2018 đến 2020, giá trị tài sản đảm bảo của công ty đã giảm từ 12,117 đồng xuống 5,258 đồng Hệ số thanh toán tổng quát giảm mạnh, với mức giảm 3,76 lần trong năm 2019 so với 2018 và 3,1 lần trong năm 2020 so với 2019 Nguyên nhân chính của sự sụt giảm này là do nợ phải trả tăng 72,48% trong năm 2020, trong khi tổng tài sản chỉ tăng 8,54% Mặc dù vậy, hệ số thanh toán tổng quát vẫn duy trì trên 1 trong cả ba năm, cho thấy công ty có đủ tài sản để thanh toán nợ phải trả.

Hệ số thanh toán ngắn hạn của công ty đã giảm, cho thấy rằng vào năm 2018, với mỗi 1 đồng nợ ngắn hạn, công ty chỉ có 12.294 đồng tài sản ngắn hạn để đảm bảo.

Trong năm 2019, khả năng thanh toán ngắn hạn giảm 3,87 lần so với năm 2018, đạt tỷ lệ 31,47%, do nợ ngắn hạn tăng mạnh 51,7% (tương ứng 277.546.693 đồng), trong khi tài sản ngắn hạn chỉ tăng 4,3% (278.705.910 đồng) Đến năm 2020, hệ số này tiếp tục giảm 3,25 lần so với năm 2019, với tỷ lệ 38,55%, cũng do nợ ngắn hạn tăng vọt 51,7% (277.546.693 đồng), trong khi tài sản ngắn hạn không có sự gia tăng tương xứng.

Qua 3 năm nghiên cứu, phân tích hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty đều ở mức cao cho thấy khả năng độc lập về tài chính của công ty tốt, công ty hoàn toàn có khả năng thanh toán tốt các khoản nợ ngắn hạn.

Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Đầu tư và sản xuất NCT Việt Nam

2.4.1 Những kết quả đạt được

Doanh thu của công ty TNHH Đầu tư và sản xuất NCT Việt Nam đã liên tục tăng trưởng trong ba năm qua, với doanh thu gần 1,5 tỷ đồng vào năm 2018, gần 2 tỷ đồng vào năm 2019.

2020 đạt 3,3 tỷ đồng Ta nhận thấy, Doanh thu của công ty ổn định tạo động lực giúp công ty phát triển hoạt động kinh doanh.

* Về khả năng thanh toán:

Khả năng thanh toán tổng quát của công ty trong ba năm qua rất tốt, với hệ số lần lượt là 12,117 vào năm 2018, 8,356 vào năm 2019 và 5,258 vào năm 2020 Mặc dù có xu hướng giảm, nhưng cả ba năm đều cho thấy hệ số này lớn hơn 1, chứng tỏ công ty có đủ và thừa tài sản để thanh toán nợ phải trả.

Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty giảm xuống theo từng năm 2018

Từ năm 2018 đến 2020, hệ số chỉ số thanh toán của công ty luôn lớn hơn 1, với mức cao nhất là 12,094 lần vào năm 2018, 8,315 lần vào năm 2019 và 5,177 lần vào năm 2020 Điều này cho thấy công ty có khả năng thanh toán nợ vay tốt và rủi ro phá sản rất thấp.

* Về khả năng sinh lời:

Công ty đã cải thiện hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu và tài sản, tạo ra nhiều lợi nhuận hơn từ mỗi đồng vốn, nâng cao sức mạnh thương hiệu và thu hút nhà đầu tư Đặc biệt, công ty đã thực hiện các biện pháp giảm chi phí không cần thiết, nhất là trong năm 2016 Tình hình tài chính trở nên khả quan hơn khi lợi nhuận từ doanh thu tăng lên vào năm 2019.

Công ty TNHH Đầu tư và sản xuất NCT Việt Nam đã trải qua hơn 4 năm hình thành và phát triển, với đội ngũ nhân lực 23 người và tổng vốn đầu tư 6 tỷ đồng Mặc dù là một công ty mới trên thị trường và chưa đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong kinh doanh, nhưng NCT Việt Nam đã xây dựng được niềm tin với khách hàng nhờ vào sản phẩm chất lượng và giá thành hợp lý.

Công ty đã không ngừng phát triển và nâng cao hoạt động kinh doanh, đạt được kết quả ấn tượng với sản phẩm đa dạng, phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng Trong giai đoạn 2018 - 2020, năm 2019 là năm công ty đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất, với lợi nhuận sau thuế đạt 21,61 triệu đồng, tăng so với 19,15 triệu đồng của năm 2018, tương ứng tỷ lệ tăng 775,90% Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh đều được cải thiện so với hai năm trước đó.

Công ty đã đạt được những kết quả tích cực trong việc thực hiện các kế hoạch kinh doanh và tiêu thụ cụ thể, nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm.

Giá cả hợp lý mang tính cạnh tranh cao vì công ty tìm kiếm được nguồn cung hàng hoá chất lượng đảm bảo.

Để thúc đẩy doanh số bán hàng, cần tích cực triển khai các biện pháp hỗ trợ khách hàng trong mọi giai đoạn mua sắm, từ trước, trong đến sau khi mua hàng Việc xây dựng các chiến lược quảng cáo và tiếp thị sản phẩm hợp lý, hấp dẫn sẽ thu hút nhiều khách hàng, bao gồm cả đại lý và cá nhân.

Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh giúp công ty nhận diện điểm mạnh và điểm yếu của họ, từ đó xây dựng chiến lược cạnh tranh hiệu quả Việc này không chỉ nâng cao thị phần mà còn mở rộng thị trường cho công ty Nhờ vào những phân tích này, công ty đã học hỏi và mở rộng thêm thị phần của mình.

Công ty TNHH Đầu tư và sản xuất NCT Việt Nam, mặc dù còn mới mẻ, đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể Những thành công này sẽ là nền tảng vững chắc giúp công ty vượt qua khó khăn và thử thách, hướng tới một tương lai thành công hơn.

2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân

Qua nghiên cứu, có thể nhận diện một số vấn đề và hạn chế cần được khắc phục tại công ty TNHH Đầu tư và sản xuất NCT Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Doanh thu của công ty đã có sự tăng trưởng liên tục từ gần 1,5 tỷ đồng năm 2018 lên gần 2 tỷ đồng năm 2019 và đạt 3,3 tỷ đồng vào năm 2020 Mặc dù doanh thu tăng, tỷ suất lợi nhuận/doanh thu vẫn còn thấp, chỉ có năm 2019 vượt qua 1% Điều này cho thấy công ty đã có những chiến lược kinh doanh đúng đắn, nhưng vẫn chưa đạt được hiệu quả như mong đợi theo mục tiêu ban đầu của ban quản trị.

Công ty chủ yếu tập trung vào việc phân phối hàng hóa đến các đại lý và khách hàng cá nhân, trong khi chưa chú trọng mở rộng thị trường và tiếp cận đối tượng khách hàng doanh nghiệp.

Trong năm 2020, chi phí kinh doanh của công ty tăng nhanh hơn doanh thu, với tỷ lệ tăng chi phí đạt 68,53% so với 67,2% của doanh thu Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng chi phí của công ty chưa tốt, đặc biệt là trong các khoản chi phí giá vốn bán hàng và chi phí quản lý Để tối đa hóa lợi nhuận, công ty cần triển khai các biện pháp tiết kiệm và tối thiểu hóa chi phí.

Trong ba năm qua, hoạt động kinh doanh của công ty không đạt hiệu quả như mong đợi Mặc dù doanh thu đã tăng trưởng hàng năm, nhưng chi phí cũng gia tăng tương ứng, dẫn đến lợi nhuận thu về thấp Điều này đã làm giảm khả năng sinh lời của công ty và gây ra tình trạng thua lỗ vào năm 2020.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

Ngày đăng: 07/11/2021, 16:06

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Bảng đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2018- 2020 - Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH đầu tư và sản xuất NCT việt nam
Bảng 2.1. Bảng đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2018- 2020 (Trang 40)
Từ số liệu ở bảng trên ta thấy rằng tổng doanh thu năm 2019 tăng lên so với năm 2018 với 498,41 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ 33,76% và cũng tăng ở năm 2020 so với năm 2019 là 1.327,67 triệu đồng, ứng với tỷ lệ 67,18% do sự tăng lên của doanh thu thuần, doa - Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH đầu tư và sản xuất NCT việt nam
s ố liệu ở bảng trên ta thấy rằng tổng doanh thu năm 2019 tăng lên so với năm 2018 với 498,41 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ 33,76% và cũng tăng ở năm 2020 so với năm 2019 là 1.327,67 triệu đồng, ứng với tỷ lệ 67,18% do sự tăng lên của doanh thu thuần, doa (Trang 52)
Bảng 2.6. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty giai đoạn 2018- 2020 - Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH đầu tư và sản xuất NCT việt nam
Bảng 2.6. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty giai đoạn 2018- 2020 (Trang 55)
Bảng 2.11. Tỷ số khả năng sinh lời của công ty giai đoạn 2018- 2020 - Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH đầu tư và sản xuất NCT việt nam
Bảng 2.11. Tỷ số khả năng sinh lời của công ty giai đoạn 2018- 2020 (Trang 67)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w