1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Thực trạng huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh phúc thọ

111 5 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Huy Động Vốn Của Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Chi Nhánh Huyện Phúc Thọ
Tác giả Hoàng Kim Phượng
Người hướng dẫn Tiến Sĩ Nguyễn Thanh Bình
Trường học Học Viện Chính Sách Và Phát Triển
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 111
Dung lượng 275,98 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (13)
    • 1.1. Khái quát chung về Ngân hàng thương mại (13)
      • 1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại (13)
      • 1.1.2. Vai trò của Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế (14)
      • 1.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại (16)
    • 1.2. Huy động vốn của Ngân hàng thương mại (22)
      • 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của công tác huy động vốn của ngân hàng thương mại (22)
      • 1.2.2. Quản lý huy động vốn của ngân hàng thương mại (29)
      • 1.2.3. Tiêu chí đánh giá kết quả huy động vốn của NHTM (36)
    • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại (41)
      • 1.3.1. Các yếu tố khách quan (41)
      • 1.3.2. Các yếu tố chủ quan (43)
      • 1.3.3. Các dịch vụ cung ứng (44)
    • 2.1. Khái quát chung về Agribank Chi nhánh Huyện Phúc Thọ (45)
      • 2.1.1. Thông tin cơ bản (45)
      • 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển (45)
      • 2.1.3. Mục tiêu phát triển (49)
      • 2.1.4. Cơ cấu tổ chức (50)
      • 2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh Huyện Phúc Thọ (53)
    • 2.2. Phân tích thực trạng huy động vốn tại Agribank chi nhánh Huyện Phúc Thọ (64)
      • 2.2.1. Thực trạng xây dựng chiến lược huy động vốn Agribank chi nhánh Huyện Phúc Thọ (64)
      • 2.2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn của Agribank chi nhánh Phúc Thọ 59 2.2.3. Phân tích công tác huy động vốn tại Agribank chi nhánh Phúc Thọ (65)
  • qua 3 năm (2018-2020) (0)
    • 2.3. Đánh giá chung hoạt động huy động vốn của Agribank chi nhánh Phúc Thọ (78)
      • 2.3.1. Những kết quả đã đạt được (78)
      • 2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân (80)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI (84)
    • 3.1.1. Cơ hội (84)
    • 3.1.2. Thách thức (85)
    • 3.1.3. Định hướng tăng cường huy động vốn (86)
    • 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Phúc Thọ (89)
      • 3.2.1. Giải pháp đa dạng hóa các hình thức huy động vốn (89)
      • 3.2.2. Tiếp tục thực hiện cải thiện cơ cấu nguồn vốn, tăng tỷ trọng vốn trung, dài hạn, tăng nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội (93)
      • 3.2.3. Xây dựng chính sách lãi suất huy động linh hoạt, hợp lý kết hợp với chính sách ưu đãi phí dịch vụ (94)
      • 3.2.4. Tăng cường chiến lược Marketing ngân hàng (98)
      • 3.2.5. Mở rộng các dịch vụ ngân hàng (100)
      • 3.2.6. Củng cố, nâng cao uy tín, tạo lòng tin với khách hàng và thường xuyên (101)
      • 3.2.7 Đổi mới và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng (102)
    • 3.3. Kiến nghị (103)
      • 3.3.1. Đối với Hội Sở chính (103)
      • 3.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước (104)
      • 3.3.3. Đối với Cơ quan liên quan (105)
  • KẾT LUẬN (107)

Nội dung

Lãi suất huy động phải phù hợp với từng thời điểm, từng khu vực cụ thể nhƣng cũng phải phù hợp với khung lãi suất cơ bản do NHNN quy định do hiện nay NHNN đang áp mức lãi suất tối đa cho[r]

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái quát chung về Ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại

Trong lịch sử phát triển của xã hội, hoạt động ngân hàng đã gắn bó với con người từ rất sớm, với những manh nha hình thành từ năm 3500 trước Công nguyên Nghiên cứu cho thấy, các nhà thờ, người có quyền thế và thợ vàng đã tự phát đáp ứng nhu cầu cất trữ và bảo quản tài sản của dân chúng, nhằm tránh các cuộc cướp bóc thường xuyên xảy ra trong xã hội lúc bấy giờ.

Thuật ngữ “NH” đã xuất hiện từ năm 323 trước công nguyên và hiện nay được dùng để chỉ một thiết chế kinh tế có ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống con người và xã hội.

Có nhiều quan niệm khác nhau về NHTM, chẳng hạn:

Nước Pháp định nghĩa “NH là các xí nghiệp hoặc cơ sở hành nghề thường xuyên, nhận tiền từ công chứng thông qua ký thác hoặc hình thức khác để sử dụng cho các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hoặc tài chính” theo Luật Ngân hàng.

Năm 1941, Đan Mạch định nghĩa ngân hàng thương mại (NHTM) là nơi thực hiện các nghiệp vụ thiết yếu như thu nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc, thương mại và các giá trị địa ốc, phương tiện tài chính và hối phiếu, bảo lãnh nợ, chuyển ngân, bảo hiểm và đảm bảo ký quỹ, cũng như tham gia vào việc thiết lập các xí nghiệp Tại Việt Nam, cũng tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về NHTM.

Ngân hàng là những tổ chức tài chính cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính, nổi bật nhất là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán Chúng thực hiện nhiều chức năng tài chính hơn bất kỳ tổ chức kinh doanh nào khác trong nền kinh tế.

Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.

NHTM là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế, thực hiện các chức năng:

-Trung gian tài chính: Với chức năng này, thì hoạt động chủ yếu của NHTM là chuyển các khoản tiền tiết kiệm thành đầu tƣ.

Giấy nợ do ngân hàng phát hành đã trở thành phương tiện thanh toán phổ biến, được nhiều người chấp nhận Mặc dù nhà nước hiện nay nắm quyền phát hành tiền, các ngân hàng thương mại vẫn tạo ra tiền thông qua việc cho vay các khoản tiền gửi giữa các ngân hàng.

Ngân hàng (NH) đóng vai trò trung gian thanh toán chủ yếu trong nền kinh tế, cung cấp nhiều hình thức thanh toán đa dạng như séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu và thẻ Các NH thực hiện thanh toán bù trừ thông qua Ngân hàng Trung ương hoặc các Trung tâm thanh toán, góp phần tạo ra các công cụ tài chính và dịch vụ ngân hàng tiện ích cho khách hàng Đồng thời, các ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ, tạo nên một kênh quan trọng trong nền kinh tế.

1.1.2 Vai trò của Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế

Ngân hàng được coi là "tạo phẩm tuyệt tác nhất và hoàn thiện nhất" trong nền kinh tế thị trường, với sự tuyệt tác này được thể hiện qua nhiều vai trò quan trọng.

Ngân hàng là nơi tập trung vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, nhằm mục đích cho vay để hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong xã hội.

Ngân hàng (NH) đóng vai trò trung gian tài chính, kết nối giữa tiết kiệm và đầu tư Sự thể hiện vai trò này phụ thuộc vào tính chuyên nghiệp trong hoạt động của NH và sự hoàn thiện của môi trường pháp lý trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng Khi NH hoạt động chuyên nghiệp, khả năng tập trung vốn và cho vay sẽ được nâng cao Tương tự, một môi trường pháp lý đồng bộ và hoàn thiện sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho NH phát huy vai trò trung tâm trong hoạt động và cho vay, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế.

Ngân hàng (NH) đóng vai trò trung tâm thanh toán lớn trong nền kinh tế, giúp gia tăng tốc độ luân chuyển hàng hóa và dịch vụ Sự hỗ trợ từ hệ thống pháp luật yêu cầu tất cả doanh nghiệp phải mở tài khoản và ký quỹ tại NH, đồng thời thực hiện các khoản thanh toán qua tài khoản ngân hàng Những yêu cầu pháp lý này khẳng định vị thế của NH trong hệ thống thanh toán Các ngân hàng thương mại (NHTM) sẽ phát huy vai trò này bằng cách cung cấp các phương tiện và phương thức thanh toán đa dạng cho nền kinh tế.

Ngân hàng (NH) đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết và kiểm soát thị trường tiền tệ cũng như thị trường vốn, giúp ổn định tiền tệ và kiềm chế lạm phát Mặc dù việc này thuộc về Ngân hàng Trung ương (NHTW), nhưng NHTW thực hiện chức năng này thông qua các trung gian tài chính, chủ yếu là các Ngân hàng Thương mại (NHTM) Các NHTM trở thành cầu nối truyền tải các thông điệp chính sách của NHTW tới nền kinh tế Tuy nhiên, hiệu quả của việc truyền tải thông điệp chính sách kinh tế từ NHTW phụ thuộc vào khả năng "hấp thụ" của các NHTM đối với các can thiệp này Nếu hệ thống NHTM có khả năng hấp thụ tốt các thông điệp, thì sẽ tăng cường hiệu quả của chính sách kinh tế.

NHTW cần truyền tải chính sách tiền tệ một cách hiệu quả vào nền kinh tế để đạt được mục tiêu đề ra Tuy nhiên, nếu hệ thống NHTM hấp thụ kém, có thể dẫn đến các hậu quả ngược, như khi NHTW thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ để kiểm soát lạm phát, nhưng lại làm nóng thị trường tín dụng và giảm thanh khoản của hệ thống NHTM Điều này có thể khiến nguy cơ lạm phát kỳ vọng trở nên phức tạp và khó kiểm soát Ngược lại, nếu hệ thống NHTM hoạt động hiệu quả, các ngân hàng sẽ tự động điều chỉnh tín dụng và hoạt động đầu tư, từ đó giúp chính sách tiền tệ của NHTW được thực thi một cách hiệu quả hơn.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò trung tâm trong thanh toán quốc tế, giúp thương mại quốc tế diễn ra thuận lợi giữa các nhà xuất nhập khẩu Sự hiện diện của NHTM là cần thiết để đảm bảo tín nhiệm và khả năng chi trả, từ đó khuyến khích các nhà xuất khẩu thực hiện bán hàng trả chậm Để thực hiện vai trò này, NHTM cần có uy tín thương hiệu vững mạnh trong cộng đồng tài chính quốc tế Khi NHTM hoàn thành nhiệm vụ này, nó cũng góp phần quan trọng vào quá trình hội nhập quốc tế của quốc gia.

Thứ năm, Tham gia vào quá trình "tạo tiền” Bằng cơ cấu nghiệp vụ tự thân,

Huy động vốn của Ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của công tác huy động vốn của ngân hàng thương mại

1.2.1.1 Khái niệm huy động vốn

Hoạt động đầu tiên của loại hình NH sơ khai đó là giữ hộ tiền, thanh toán hộ cho

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc cho vay ngắn hạn thông qua hình thức chiết khấu thương phiếu, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế - xã hội NHTM thực hiện chức năng trung gian tài chính, chuyển hóa nguồn vốn nhỏ lẻ và tạm thời nhàn rỗi từ các chủ thể kinh tế "thừa vốn" sang các chủ thể "thiếu vốn" để phục vụ sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng Qua đó, NHTM không chỉ kết nối người cho vay và người đi vay mà còn giúp hạn chế tín dụng trực tiếp.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, cần có một lượng vốn tự có nhất định để hoạt động kinh doanh Tuy nhiên, vốn tự có của NHTM thường rất nhỏ, theo quy định của Basel II, vốn chủ sở hữu tối thiểu phải đạt 8% tổng tài sản Tại Việt Nam, theo Thông tư 13/2010/TT-NHNN, tỷ lệ này là 9% so với tổng tài sản có quy đổi theo mức độ rủi ro Với tỷ lệ nhỏ như vậy, vốn chủ sở hữu chủ yếu dùng để đầu tư vào tài sản cố định, trong khi vốn cho vay và đầu tư hoàn toàn phụ thuộc vào vốn huy động Do đó, vốn huy động trở thành yếu tố quyết định đối với hoạt động kinh doanh của NHTM, ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động tài chính của ngân hàng.

NHTM chỉ HĐV bằng tiền nhằm phục vụ cho các hoạt động kinh doanh trên thị trường tài chính là chủ yếu.

Vậy HĐV là gì? Hiện nay, quan niệm về HĐV có thể đƣợc tiếp cận từ các góc độ khác nhau Cụ thể:

HĐV trong các NHTM được hiểu là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm soát hoạt động nhằm đạt được mục tiêu đề ra Từ góc độ nghiệp vụ huy động, HĐV của NHTM là việc sử dụng các phương pháp và công cụ khác nhau để huy động tiền tệ trong nền kinh tế.

Huy động vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) là quá trình mà NHTM lập kế hoạch và lựa chọn các phương thức cùng công cụ khác nhau để tập trung nguồn tiền tệ trong nền kinh tế Đồng thời, NHTM cũng tổ chức, chỉ đạo và kiểm soát hoạt động huy động vốn nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.

HĐV không tách rời chủ thể quản lý:

 Chủ thể quản lý HĐV trong NHTM là Hội đồng thành viên (hoặc Hội đồng quản trị), Tổng giám đốc, Giám đốc và lãnh đạo các chi nhánh;

 Đối tƣợng là quản lý HĐV;

Mục tiêu quản lý hoạt động vay là đáp ứng nhu cầu vốn cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đồng thời đảm bảo an toàn thanh khoản và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) thiết lập hệ thống kiểm tra và kiểm soát nội bộ để thường xuyên rà soát việc tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc, nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh.

Mục tiêu chính của công tác HĐV của NHTM là:

Chi phí trả lãi là một trong những hạng mục lớn nhất trong chi phí hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM), với lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn, trái phiếu và kỳ phiếu chiếm tỷ trọng cao nhất Do đó, quản lý chi phí trả lãi là hoạt động quan trọng và thường xuyên của NHTM Mọi thay đổi về lãi suất và cơ cấu nguồn vốn có thể ảnh hưởng đến chi phí trả lãi và thu nhập của ngân hàng Các NHTM cần tính toán chi phí của từng nguồn vốn để xác định nguồn nào là "rẻ" hơn và xem xét có nên điều chỉnh lãi suất huy động hay không Nguyên lý cho thấy, nguồn vốn có kỳ hạn ngắn thường có tính ổn định kém hơn, do đó chi phí huy động sẽ "rẻ" hơn.

Để tạo ra nguồn vốn ổn định, NHTM cần xây dựng cơ cấu huy động nguồn vốn hợp lý, dựa trên cơ cấu cho vay và đầu tư Sự đa dạng trong cơ cấu cho vay và đầu tư sẽ yêu cầu cơ cấu huy động cũng phải phong phú, nhằm giảm thiểu rủi ro kỳ hạn Một cơ cấu huy động hợp lý giúp NHTM tránh căng thẳng tài chính trong môi trường kinh doanh biến động phức tạp.

Việc xác lập qui mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động ổn định là rất quan trọng đối với ngân hàng Qui mô nguồn vốn huy động cần phải tương xứng với qui mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nghĩa là khi hoạt động kinh doanh mở rộng, nguồn vốn huy động cũng phải tăng lên Tuy nhiên, việc xác định qui mô huy động phù hợp lại gặp nhiều khó khăn, phụ thuộc vào từng tình huống cụ thể của môi trường kinh doanh và công tác dự báo tương lai Trong môi trường kinh doanh phức tạp, ngân hàng thương mại cần tăng qui mô nguồn vốn huy động để đáp ứng nhu cầu thanh khoản, đồng thời nếu ngân hàng chưa có uy tín cao trên thị trường tài chính, việc duy trì dự trữ thanh khoản lớn hơn là điều cần thiết.

Ngân hàng thương mại (NHTM) cần tăng cường hoạt động huy động vốn để xác lập quy mô và tốc độ tăng trưởng hiệu quả Điều này đòi hỏi sự kết hợp hài hòa giữa lãi suất, chính sách marketing và các hình thức huy động nguồn Đồng thời, NHTM phải đảm bảo tính ổn định của nguồn huy động trong mọi tình huống, cả hiện tại và tương lai, nhằm đáp ứng yêu cầu bắt buộc trong hoạt động của mình.

1.2.1.2 Đặc điểm huy động vốn của ngân hàng thương mại

Giống như bất kỳ tổ chức kinh tế nào, các ngân hàng thương mại (NHTM) cần có vốn để triển khai hoạt động kinh doanh, bao gồm vốn tự có và vốn vay Để vay vốn từ khách hàng có tiền nhàn rỗi, cả tổ chức kinh tế phi ngân hàng và NHTM đều phải chứng minh uy tín, đặc biệt là uy tín tài chính, nhằm đảm bảo khả năng trả nợ vay đối với người cho vay.

Tuy vậy, khác với hầu hết các tổ chức kinh tế khác thì HĐV của các NHTM có một số khác biệt:

Các ngân hàng thương mại (NHTM) có yêu cầu về vốn chủ sở hữu thấp hơn nhiều so với các tổ chức kinh tế khác, chỉ khoảng 8% tổng tài sản có quy đổi theo mức rủi ro, theo quy định của Basel Với vai trò là trung gian tài chính, NHTM chủ yếu đi vay để thực hiện các hoạt động cho vay và cung cấp dịch vụ tài chính Do đó, hoạt động huy động vốn (HĐV) của NHTM là rất quan trọng, vì hầu hết nguồn vốn nhàn rỗi trên thị trường tài chính được huy động để luân chuyển tới các kênh đầu tư khác trong nền kinh tế Chính vì vậy, hiệu quả của công tác HĐV của NHTM quyết định đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn tiền tệ trong nền kinh tế.

Thứ hai, Các NHTM có thể thông qua nhiều biện pháp và công cụ khác nhau để

Ngân hàng thương mại (NHTM) có những điểm khác biệt nổi bật so với các tổ chức kinh tế khác, đặc biệt trong hoạt động huy động vốn (HĐV) NHTM có khả năng huy động tiết kiệm ở tất cả các kỳ hạn, trong khi các tổ chức phi ngân hàng bị cấm huy động tiền gửi không kỳ hạn do quy định pháp luật Ngoài ra, NHTM có thể huy động vốn thông qua việc phát hành chứng khoán, chịu sự kiểm soát từ cả Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước, trong khi các tổ chức khác chỉ chịu sự kiểm soát từ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước NHTM cũng có thể vay từ các tổ chức tài chính khác trên thị trường liên ngân hàng, điều mà hầu hết các tổ chức phi ngân hàng không được phép tham gia Cuối cùng, NHTM có thể vay từ Ngân hàng Nhà nước, trong khi các tổ chức phi ngân hàng không có quyền này.

Ngân hàng thương mại (NHTM) thiết lập mạng lưới chi nhánh rộng khắp nhằm cung cấp dịch vụ tài chính cho khách hàng trong nền kinh tế Đặc điểm này phản ánh nhu cầu cung cấp sản phẩm tài chính đa dạng, yêu cầu NHTM phải tiếp cận gần gũi với khách hàng mục tiêu Việc xây dựng mạng lưới chi nhánh, có thể là hữu hình hoặc thông qua công nghệ thông tin hiện đại, giúp NHTM giảm chi phí huy động nguồn Điều này tạo lợi thế cạnh tranh, trong khi các tổ chức khác thường gặp khó khăn trong việc thiết lập mạng lưới chi nhánh toàn quốc do chi phí huy động nguồn cao, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.

1.2.1.3 Vai trò huy động vốn của ngân hàng thương mại *Vai trò đối với nền kinh tế

Huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong việc tập trung nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn này.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại

1.3.1 Các yếu tố khách quan

Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, bao gồm huy động vốn, đều phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật như luật các tổ chức tín dụng, luật ngân hàng nhà nước và các văn bản pháp lý liên quan Những quy định này bao gồm việc phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, tỷ lệ huy động so với vốn tự có và tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu Mục tiêu của những quy định này là đảm bảo an toàn và công bằng cho tất cả các tổ chức ngân hàng, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm chi phí và tăng khả năng cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

Tình hình chính trị ổn định và chính sách ngoại giao mở rộng có tác động tích cực đến hoạt động của ngân hàng thương mại, đặc biệt trong việc huy động vốn Sự ổn định chính trị và hợp tác với các quốc gia phát triển thúc đẩy đầu tư nước ngoài, mở ra cơ hội thiết lập quan hệ với các tổ chức tài chính lớn như IMF, WB, ADB và ngân hàng đầu tư Bắc Âu, từ đó mang lại nhiều cơ hội và thách thức mới cho ngân hàng.

1.3.1.3 Yếu tố kinh tế Động thái của nền kinh tế chính là cơ sở đầu tiên để người gửi tiền ra quyết định đầu tƣ vào ngân hàng, tích trữ vàng, ngoại hối hay đầu tƣ vào tài sản khác Trong điều kiện kinh tế bất ổn, lạm phát cao, người dân có xu hướng tích trữ vàng, mua các ngoại tế hoặc đầu tƣ bất động sản nhằm mục đích an toàn tài sản Ngƣợc lại, nền kinh tế phát triển ổn định với tỷ lệ lạm phát hợp lý thì người dân có cái nhìn khả quan hơn và có xu hướng gửi tiền vào ngân hàng làm cho nguồn vốn trong ngân hàng đƣợc tăng lên.

1.3.1.4 Yếu tố văn hóa- xã hội

Thói quen, tập quán và tâm lý của người dân có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng Do đó, các ngân hàng cần chú trọng vào các hoạt động marketing và quảng cáo để nâng cao nhận thức của người dân về vai trò và chức năng của mình.

1.3.2 Các yếu tố chủ quan

1.3.2.1 Uy tín của ngân hàng

Người dân ưu tiên gửi tiền và sử dụng dịch vụ tại những ngân hàng uy tín để đảm bảo an toàn và tiện lợi, thậm chí chấp nhận lãi suất thấp hơn Các tổ chức tín dụng cũng sẵn sàng cho vay các ngân hàng có danh tiếng và khả năng trả nợ đúng hạn, giúp duy trì sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của họ.

1.3.2.2 Lãi suất huy động vốn

Lãi suất là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của hệ thống ngân hàng Nhiều nhà nghiên cứu kinh tế cho rằng lãi suất chính là giá mà các ngân hàng phải trả cho cá nhân và doanh nghiệp khi huy động vốn từ họ.

Ngân hàng sở hữu chính sách lãi suất hấp dẫn sẽ thu hút được nguồn vốn lớn từ cả cộng đồng dân cư lẫn các thành phần khác trong nền kinh tế.

Ngân hàng nên áp dụng chính sách lãi suất hợp lý và cạnh tranh, đồng thời đa dạng hóa các hình thức huy động vốn để xây dựng niềm tin của khách hàng trong hoạt động tín dụng.

1.3.2.3 Các hình thức huy động vốn

Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với nhiều mục đích khác nhau như đảm bảo an toàn, lấy lãi để chi tiêu hoặc để đồng vốn sinh sôi Do đó, họ lựa chọn các hình thức gửi tiền và nhận lãi khác nhau, có thể là từ 1 đến 12 tháng hoặc lâu hơn.

Do vậy để có thể huy động được nhiều vốn trong dân cư, các ngân hàng thương mại phải đa dạng hóa các hình thức huy động.

Việc đa dạng hóa hình thức huy động vốn có thể làm tăng chi phí và công tác quản lý của ngân hàng Do đó, các ngân hàng thương mại cần tìm ra mô hình quản lý và sử dụng vốn hợp lý, đảm bảo tính thanh khoản và tiết kiệm chi phí huy động Tuy nhiên, nguyên tắc quan trọng là nguồn vốn ổn định càng cao thì lãi suất huy động cũng phải cao.

1.3.3 Các dịch vụ cung ứng

Sản phẩm dịch vụ ngân hàng có chất lƣợng tốt, phong phú, thuận tiện cho khách hàng sẽ tăng khả năng huy động vốn của ngân hàng đó.

 Sự cạnh tranh của các Ngân hàng hoạt động trên thị trường

Nền kinh tế thị trường đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động của hệ thống ngân hàng, buộc các ngân hàng phải đa dạng hóa hình thức huy động vốn để thu hút khách hàng Để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, các ngân hàng cần gia tăng số lượng phòng giao dịch và cải thiện các hình thức huy động vốn với tỷ lệ lãi suất cạnh tranh.

 Các nhân tố thuộc nội bộ Ngân hàng

Chiến lược kinh doanh, quy mô vốn tự có, cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị của ngân hàng là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động huy động vốn và uy tín của ngân hàng.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNGNGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN

Khái quát chung về Agribank Chi nhánh Huyện Phúc Thọ

 Tên công ty: AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN PHÚC THỌ HÀ TÂY I

 Trụ sở: Cụm 1, Thị Trấn Phúc Thọ, Huyện Phúc Thọ, Hà Nội

 Chủ tịch hội đồng kiêm Giám Đốc: Nguyễn Kim Tuyến

 Ngành nghề chính: Hoạt động trung gian tiền tệ

Tính đến ngày 31/12/2020, vốn điều lệ của Agribank chi nhánh Huyện Phúc Thọ đạt 2.488.134.000 đồng (Hai tỷ bốn trăm tám mươi tám triệu một trăm ba mươi bảy triệu đồng).

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) được thành lập theo Nghị định số 53-HĐBT ngày 26/03/1988 Trong suốt 32 năm phát triển, Agribank đã khẳng định vị thế là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách tiền tệ, ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát và hỗ trợ tăng trưởng Ngân hàng luôn đồng hành cùng sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn, góp phần tích cực vào quá trình tái cơ cấu nền kinh tế, xây dựng nông thôn mới và đảm bảo an sinh xã hội.

Agribank, được thành lập với tổng tài sản chỉ khoảng 1.500 tỷ đồng và tỷ lệ nợ xấu trên 10%, đã trải qua 32 năm phát triển để trở thành ngân hàng thương mại nhà nước hàng đầu Việt Nam Hiện tại, Agribank sở hữu gần 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, bao gồm 9/13 huyện đảo, với gần 40.000 cán bộ và nhân viên Tính đến ngày 31/12/2019, tổng tài sản của Agribank đã đạt trên 1,45 triệu tỷ đồng, nguồn vốn trên 1,34 triệu tỷ đồng và tổng dư nợ trên 1,3 triệu tỷ đồng, trong đó cho vay nền kinh tế đạt hơn 1,12 triệu tỷ đồng Đặc biệt, dư nợ trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn luôn chiếm trên 70% tổng dư nợ, khẳng định vai trò quan trọng của Agribank trong phát triển kinh tế nông thôn tại Việt Nam.

Agribank, một trong những ngân hàng thương mại nhà nước chủ lực, đóng vai trò tiên phong trong việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và các chủ trương của Đảng, Nhà nước về ngân hàng, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn Ngân hàng đang triển khai hiệu quả 07 chương trình tín dụng chính sách, bao gồm cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, cho vay hộ gia đình qua Tổ vay vốn, hỗ trợ giảm tổn thất trong nông nghiệp, cho vay gia súc, gia cầm, tái canh cà phê, phát triển thủy sản và tín dụng ưu đãi cho “Nông nghiệp sạch” Ngoài ra, Agribank còn tham gia vào 02 Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.

Agribank đã nỗ lực đơn giản hóa thủ tục cho vay và cải tiến mô hình cho vay, hợp tác với chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội để triển khai hơn 68.000 tổ vay vốn, phục vụ gần 1,5 triệu thành viên Ngân hàng cũng đã thiết lập 68 Điểm giao dịch lưu động, thực hiện gần 8.200 phiên giao dịch, phục vụ trên 800.000 khách hàng tại hơn 400 xã, giúp người dân ở vùng sâu, vùng xa dễ dàng tiếp cận vốn vay và dịch vụ ngân hàng Đặc biệt, chương trình tín dụng tiêu dùng đã đạt doanh số cho vay trên 7.400 tỷ đồng, hỗ trợ 193.000 hộ gia đình và cá nhân, nâng cao đời sống của người dân tại khu vực nông thôn.

Agribank xác định khách hàng là trung tâm trong phát triển sản phẩm dịch vụ, mở rộng cơ sở khách hàng và khuyến khích sử dụng dịch vụ tiện ích Ngân hàng đã triển khai Đề án phát triển dịch vụ thẻ tại thị trường nông nghiệp, nông thôn nhằm gia tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn và dịch vụ thanh toán hiện đại cho cá nhân và gia đình Agribank cung cấp tín dụng và sản phẩm dịch vụ ngân hàng với lãi suất ưu đãi, đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh, góp phần giảm thiểu tình trạng tín dụng đen Đồng thời, ngân hàng khẳng định vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn và dịch vụ ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, góp phần vào tái cơ cấu nền nông nghiệp Việt Nam.

Năm 2019, Agribank được vinh danh là Quán quân các NHTM tại vị trí thứ 8 trong Bảng xếp hạng VNR500 và nhận mức xếp hạng Ba3 từ Moody’s, cao nhất trong số các NHTM ở Việt Nam Agribank cũng đứng thứ 142/500 ngân hàng lớn nhất Châu Á về quy mô tài sản Hiện tại, ngân hàng đang triển khai Chiến lược kinh doanh giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn 2030, đồng thời thực hiện tái cơ cấu giai đoạn 2, nhằm thúc đẩy quá trình cổ phần hóa theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, giữ vững vai trò chủ lực trong thị trường tài chính nông nghiệp, nông thôn và đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội đất nước.

Hiện tại Agribank huyện Phúc Thọ Hà Tây đƣợc thành lập theo QĐ số 263/NHNo-QĐ, ngày 26/11/1994 trực thuộc Agribank Hà Tây.

 Ngày 18/6/2018, theo QĐ số 615/QĐ-HĐTV-TCTL, đổi tên thành

Agribank huyện Phúc Thọ Hà Tây I.

Ngân hàng Nông nghiệp huyện Phúc Thọ có trụ sở đặt tại Đường Lạc Trị, thị trấn huyện Phúc Thọ, TP Hà Nội Chi nhánh nằm trên trục đường 32, tại trung tâm huyện Phúc Thọ, giáp ranh với huyện Đan Phượng, thị xã Sơn Tây và huyện Thạch Thất, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động ngân hàng.

Khu vực này có nhiều thuận lợi, bao gồm việc tập trung dân cư đông đúc và cụm công nghiệp phát triển, cùng với giao thông thuận tiện nhờ vị trí nằm trên tuyến đường chính Hà Nội - Sơn Tây, dễ dàng kết nối với các huyện lân cận.

Địa điểm đặt trụ sở của Chi nhánh gặp nhiều khó khăn do huyện chủ yếu có nền kinh tế thuần nông, với rất ít doanh nghiệp hoạt động Hơn nữa, khu vực này còn có tới 12 quỹ tín dụng và nhiều ngân hàng khác cạnh tranh, tạo ra áp lực lớn cho các hoạt động của Chi nhánh.

 Hình thức sở hữu: thuê: 50 năm , khả năng thuê lại địa điểm : lâu dài

Trụ sở của ngân hàng được xây dựng kiên cố theo thiết kế của NHNo Việt Nam với 3 tầng, tọa lạc trên diện tích đất 1300 m2 và mặt tiền rộng 35,5 m Diện tích sàn giao dịch đạt 785 m2, cho phép phục vụ tối đa 100 khách hàng trên diện tích 523 m2.

Diện tích bình quân cán bộ : 29 m2

Thống kê các Chi nhánh, Phòng giao dịch khác trong cùng hệ thống, trên cùng quận, huyện nơi Chi nhánh đóng trụ sở : 0

Các chi nhánh khác Hệ thống cách trụ sở chính 1 km: NHCSXH – Thị Trấn gạch tại cum 2 , cách trụ sở 900m.

Ngân hàng ĐT Sơn Tây tại cụm 4 trên mặt đường quốc lộ 32, cách 500 m. Quỹ TD xã Phúc Hòa, tại cum 7 thôn Thành Phần cách 800 m.

Quỹ TD Thị Trấn tại cụm 3 - Trên đường quốc lộ 32 cách 500 m

Agribank chi nhánh Huyện Phúc Thọ quyết tâm trở thành ngân hàng hàng đầu trong khu vực, với phương châm lợi ích của khách hàng, nhân viên và cổ đông được đặt lên hàng đầu Agribank cam kết cung cấp sản phẩm và dịch vụ đa dạng, tiện ích, nhằm tối đa hóa lợi ích cho khách hàng Đối với nhân viên, ngân hàng chú trọng đến đời sống vật chất và tinh thần, đảm bảo thu nhập ổn định và nâng cao trình độ nghiệp vụ Đối với cổ đông, Agribank nỗ lực nâng cao giá trị cổ phiếu và duy trì mức cổ tức hàng năm, đồng thời thực hiện tốt nghĩa vụ tài chính với Nhà nước và tích cực tham gia công tác xã hội, từ thiện để hỗ trợ cộng đồng.

 Định hướng khách hàng là nền tảng trung tâm cho mọi hoạt động

Sự kết hợp hài hòa lợi ích của khách hàng, nhân viên và cổ đông là yếu tố cốt lõi trong mọi hoạt động của ngân hàng Chúng tôi xây dựng văn hóa ngân hàng dựa trên phương châm tạo ra một tập thể đoàn kết, tương trợ và văn minh, không ngừng học hỏi và hoàn thiện Việc trao đổi thông tin liên tục giúp tất cả thành viên cùng tiến bộ và phát triển bền vững.

 Công nghệ tiên tiến và quản trị thông tin có khoa học là cơ sở để tăng tốc và duy trì sức mạnh

Đội ngũ nhân viên của ngân hàng luôn thể hiện sự minh bạch, tinh thần trách nhiệm cao và tính chuyên nghiệp, sáng tạo, điều này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thành công bền vững của ngân hàng.

Chi nhánh cấp II được tổ chức với bộ máy gọn nhẹ, độc lập và phân cấp rõ ràng, nhằm hỗ trợ hiệu quả cho Giám đốc Chi nhánh.

Hình 1.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy của Agribank chi nhánh huyện Phúc Thọ

Phòng kế hoạch- kinh doanh

Phòng kế toán – ngân quỹ

Chi nhánh có 22 nhân sự trong đó có 1 Giám đốc, 1 Phó Giám đốc, 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 18 nhân viên và 1 bảo vệ.

Chi nhánh phân thành 2 phòng: phòng Phục vụ khách hàng, phòng Giao dịch- Kho quỹ.

Phòng kế hoạch kinh doanh: gồm 4 đ/c , 01Trưởng phòng , 01 phó phòng và 2 nhân viên.

Phòng có nhiệm vụ tiến hành các hoạt dộng :

Phân tích thực trạng huy động vốn tại Agribank chi nhánh Huyện Phúc Thọ

2.2.1 Thực trạng xây dựng chiến lược huy động vốn Agribank chi nhánh Huyện Phúc Thọ

Việc xây dựng chiến lƣợc HĐV của Agribank thực chất là quá trình đi tìm câu trả lời cho các câu hỏi lớn sau đây:

Agribank, với vị thế là ngân hàng thương mại nhà nước hàng đầu tại Việt Nam, luôn giữ thị phần hàng đầu trong hoạt động huy động vốn Tuy nhiên, các số liệu gần đây cho thấy thị phần huy động vốn của Agribank đang giảm nhanh chóng, cho thấy sự suy giảm vị thế của ngân hàng trong lĩnh vực này Nguyên nhân chính là áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng từ sự xuất hiện của nhiều định chế tài chính trên thị trường.

Mục tiêu của công tác HĐV trong tương lai của Agribank là bám sát mục tiêu hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn Agribank, với vai trò là ngân hàng thương mại, cần tập trung vào việc thực hiện các chương trình kinh tế lớn của Chính phủ dành cho khu vực này Chiến lược HĐV của ngân hàng phải đáp ứng nhu cầu đầu tư tín dụng theo các chương trình kinh tế lớn trong tương lai, căn cứ vào định hướng phát triển nông nghiệp nông thôn của Bộ trong giai đoạn 2015-2025.

Trong những năm gần đây, thị trường tài chính ngân hàng Việt Nam đã có sự phát triển nhanh chóng và tích cực, đồng hành cùng sự tăng trưởng của nền kinh tế Để đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh, việc huy động vốn từ bên ngoài trở nên vô cùng quan trọng Áp dụng marketing trong việc huy động vốn tại các ngân hàng thương mại là điều cần thiết Bài viết này nghiên cứu trường hợp Ngân hàng Nông nghiệp phát triển và nông thôn Việt Nam (AGRIBANK) chi nhánh Phúc Thọ, nêu ra những ưu và nhược điểm trong hoạt động marketing huy động vốn của các ngân hàng thương mại, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này.

2.2.2 Thực trạng hoạt động huy động vốn của Agribank chi nhánh Phúc Thọ

2.2.2.1 Tình hình nguồn vốn tại Agribank chi nhánh Phúc Thọ qua 3 năm 2018-2020

Vốn huy động từ bên ngoài chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Huyện Phúc Thọ, giống như nhiều ngân hàng khác Ngân hàng chủ yếu huy động vốn qua tiền gửi, và trong những trường hợp đặc biệt, ngân hàng có thể vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác để đáp ứng nhu cầu thanh khoản.

Trong những năm qua, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Phúc Thọ đã đạt thành tích xuất sắc trong huy động vốn, với nguồn vốn luôn dồi dào và vượt mức kế hoạch hàng năm Để tối đa hóa giá trị tài sản chủ sở hữu và lợi nhuận, ngân hàng đã khai thác tối đa nguồn vốn từ bên ngoài và nâng cao hiệu suất sử dụng vốn, qua đó tăng cường quy mô tài sản sinh lời Sự biến động nguồn vốn của NHNo&PTNT chi nhánh Phúc Thọ trong thời gian qua đã minh chứng cho những nỗ lực này.

Bảng 2.5: Nguồn vốn tại Agribank chi nhánh Phúc Thọ Đơn vị: Số dư: triệu đồng, Tỷ trọng: %

(Nguồn: Báo cáo tổng kết chuyên đề nguồn vốn các năm 2018-2020)

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tỷ trọng về nguồn vốn huy động bằng VNĐ

Vốn huy động đóng vai trò quan trọng trong tổng nguồn vốn, với quy mô lớn và tỷ trọng cao Năm 2018, khủng hoảng tài chính toàn cầu đã tác động tiêu cực đến thu nhập của người dân và hoạt động sản xuất của nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu, dẫn đến doanh thu và lợi nhuận giảm, cùng với tình trạng thất nghiệp gia tăng Kết quả là vốn huy động năm 2018 giảm xuống còn 1.287,29 tỷ, giảm 7,49% so với năm 2017 Tuy nhiên, đến năm 2019, kinh tế Việt Nam có dấu hiệu phục hồi, với GDP tăng trưởng ấn tượng, đã giúp vốn huy động tăng trở lại lên 1.532,748 tỷ, tăng 19,07% so với năm 2018 Năm 2020, vốn huy động tiếp tục tăng lên 1.591,817 tỷ, tăng 3,85% so với năm 2019.

Tiền gửi từ dân cư chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn huy động, tiếp theo là từ các tổ chức kinh tế xã hội, trong khi vốn huy động từ các tổ chức tín dụng chỉ chiếm một phần nhỏ Chi nhánh đảm bảo tính thanh khoản tốt, thu hút lượng vốn lớn từ dân cư và các tổ chức kinh tế xã hội Về mặt cơ cấu, vốn huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế xã hội có xu hướng biến động tương tự với tổng vốn huy động Cụ thể, tiền gửi của dân cư trong năm 2018 giảm 8,35% so với năm 2017, nhưng tăng 16,03% vào năm 2019 và 6,01% vào năm 2020 Ngược lại, vốn huy động từ các tổ chức kinh tế xã hội năm 2018 giảm 2,82% so với năm 2017, tăng 37,63% vào năm 2019, nhưng lại giảm 6,72% trong năm 2020 so với năm 2019.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Phúc Thọ đang thực hiện huy động vốn qua nhiều hình thức, bao gồm loại hình tiền gửi, kỳ hạn và nguồn huy động khác nhau Thực trạng này phản ánh sự đa dạng trong các phương thức huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính của khách hàng và thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.

2.2.3 Phân tích công tác huy động vốn tại Agribank chi nhánh Phúc Thọ qua 3 năm

2.2.3.1 Theo loại hình tiền gửi

Ngân hàng chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, với nguồn vốn huy động chủ yếu là vốn nội tệ, chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn huy động Vốn nội tệ đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu đầu tư trong nước, cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Cơ cấu huy động vốn theo đồng tiền được trình bày rõ ràng trong bảng dưới đây.

Bảng 2.6: Vốn VND và vốn ngoại tệ giai đoạn 2018 - 2020 Đơn vị: triệu đồng, tỷ trọng: %

(Nguồn: Báo cáo tổng kết chuyên đề nguồn vốn các năm 2018-2020)

Biểu đồ 2.2: Biểu đồ tỷ trọng về nguồn vốn huy động bằng tiền gửi

Vốn VND Vốn ngoại tệ

Trong giai đoạn 2018-2020, vốn VND và vốn ngoại tệ tăng trưởng không đồng đều, với sự sụt giảm trong năm 2018 và phục hồi vào hai năm tiếp theo Cuộc khủng hoảng tài chính năm 2018 đã tác động tiêu cực đến thu nhập của dân cư và doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu và kiều bào ở nước ngoài.

2018 vốn VND giảm 7,5% so với năm 2017, từ 1.301.247 triệu đồng xuống 1.203.601 triệu đồng Năm 2019 tăng 19,38% so với năm 2018, lên 1.436.807 triệu đồng và năm

Trong năm 2020, vốn ngoại tệ tăng 3,1% so với năm 2019, đạt 1.481.283 triệu đồng Ngược lại, năm 2018 ghi nhận sự giảm 6.541 triệu đồng, tương ứng với 7,25% so với năm 2017 Năm 2019, vốn ngoại tệ tăng 14,63% so với năm 2018, đạt 95.941 triệu đồng, và tiếp tục tăng 15,21% trong năm 2020 so với năm 2019, lên 110.534 triệu đồng.

Vốn VND mặc dù có sự biến động không đồng đều nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn, luôn duy trì trên 93% tổng vốn huy động của chi nhánh.

Năm 2018, vốn VND giảm cả về tỷ trọng lẫn quy mô, trong khi vốn ngoại tệ mặc dù giảm về quy mô nhưng lại tăng về tỷ trọng Sang năm 2019, quy mô vốn ngoại tệ tăng lên nhưng tỷ trọng lại giảm nhẹ so với năm 2018 Đến năm 2020, cả quy mô và tỷ trọng của vốn ngoại tệ đều có sự gia tăng.

Ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn nên nguồn vốn ngoại tệ còn hạn chế Tuy nhiên, trong những năm qua, ngân hàng đã mở rộng dịch vụ kinh doanh đối ngoại, thu hút được lượng ngoại tệ lớn từ nguồn gửi của dân cư và quan hệ với nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu Mặc dù nguồn vốn ngoại tệ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn huy động, nhưng cả quy mô và tỷ trọng đều tăng dần Để đáp ứng nhu cầu tín dụng ngoại tệ và tạo thuận lợi cho ngân hàng, cần tìm kiếm thêm khách hàng có nguồn ngoại tệ thanh toán.

Ngoài việc xác định cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền, tiêu chí kỳ hạn của nguồn vốn huy động cũng rất quan trọng Việc xác định chính xác lượng tiền huy động trong các kỳ hạn giúp ngân hàng xây dựng các chính sách hoạt động hợp lý, đặc biệt là trong việc phát triển nguồn vốn tài trợ cho các dự án quy mô lớn với thời gian hoàn vốn lâu Cơ cấu theo kỳ hạn huy động được thể hiện rõ qua bảng dưới đây.

Bảng 2.7: Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn giai đoạn 2018-2020 Đơn vị: triệu đồng, Tỷ trọng: %

(Nguồn: Báo cáo tổng kết chuyên đề nguồn vốn các năm 2018-2020)

Biểu đồ 2.3: Biểu đồ tỷ trọng về nguồn vốn huy động theo kỳ hạn

Nguồn không kỳ hạn Nguồn có kỳ hạn

năm (2018-2020)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI

Ngày đăng: 07/11/2021, 16:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. Ngân hàng nhà nước (2016), “Quyết định 47/2016/QĐ-NHNN sửa đổi quy chế về tiền gửi tiết kiệm kèm theo quyết định 1160/2014/QĐ-NHNN do thống đốc ngân hàng nhà nước ban hành” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 47/2016/QĐ-NHNN sửa đổi quychế về tiền gửi tiết kiệm kèm theo quyết định 1160/2014/QĐ-NHNN do thốngđốc ngân hàng nhà nước ban hành
Tác giả: Ngân hàng nhà nước
Năm: 2016
6. Agribank (2018), “Quyết định số 123/QĐ/HĐQT-KHTH ngày 21 tháng 2 năm 2018 của HĐQT NHNo Việt Nam kèm theo quy định về tiền gửi tiết kiệm trong hệ thống NNNo&PTNT Việt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 123/QĐ/HĐQT-KHTH ngày 21 tháng 2năm 2018 của HĐQT NHNo Việt Nam kèm theo quy định về tiền gửi tiết kiệmtrong hệ thống NNNo&PTNT Việt Nam
Tác giả: Agribank
Năm: 2018
7. Agribank (2018), “Quyết định số 277/QĐ/NHNo-KHTH ngày 22 tháng 2 năm2018 của Tổng giám đốc NHNo Việt Nam về việc ban hành Danh mục các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm trong hệ thống NHNNo&PTNT Việt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 277/QĐ/NHNo-KHTH ngày 22 tháng 2 năm2018 của Tổng giám đốc NHNo Việt Nam về việc ban hành Danh mục các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm trong hệ thống NHNNo&PTNT Việt Nam
Tác giả: Agribank
Năm: 2018
1. Khoa Tài chính Đầu tư - Học viện Chính sách và Phát triển, đề cương bài giảng Tài chính doanh nghiệp Khác
2. Nguyễn Năng Phúc (2O13 , Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bảnĐại học Kinh tế quốc dân Khác
3. PGS.TS Hoàng Xuân Quế (2015), Giáo trình Ngân Hàng Trung Ƣơng – Nhà xuất bản thống kê Khác
4. PGS.TS. Nguyễn Hữu Tài (2017), Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ, Nhà xuất bản Đại Học Kinh Tế Quốc Dân. PGS.TS Phan Thị Thu Hà (2019), Giáo trình Quản trị Ngân Hàng Thương Mại, Nhà xuất bản Giao Thông Vận Tải Khác
9. Báo cáo kết quả kinh doanh của Agribank nội bộ ngân hàng Agribank chi nhánh Huyện Phúc Thọ 2018, 2019, 2020 Khác
10. Peter Rose (2014), Quản trị Ngân hàng Thương Mại , Nhà xuất bản tài Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Biểu đồ 2: Biếu đồ phót triển đội ngũ giỏo viờn vă CBQLGD - Thực trạng huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh phúc thọ
i ểu đồ 2: Biếu đồ phót triển đội ngũ giỏo viờn vă CBQLGD (Trang 23)
tổng hợp theo bảng số 3. - Thực trạng huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh phúc thọ
t ổng hợp theo bảng số 3 (Trang 23)
Bảng 4. Dự kiến quy mụ đăo tạo giai đoạn 2006- 2010 - Thực trạng huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh phúc thọ
Bảng 4. Dự kiến quy mụ đăo tạo giai đoạn 2006- 2010 (Trang 57)
Bảng 6: Nhu cầu diện tớch nhă-eụung trỡnh giai đoạn 2006-2010 - Thực trạng huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh phúc thọ
Bảng 6 Nhu cầu diện tớch nhă-eụung trỡnh giai đoạn 2006-2010 (Trang 66)
Bảng 7: Nhu cầu tăi chớnh cho xõy dựng Học viện quản lý gióo dục - Thực trạng huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh phúc thọ
Bảng 7 Nhu cầu tăi chớnh cho xõy dựng Học viện quản lý gióo dục (Trang 67)
Bảng 8: Nhu cầu tăi chớnh xõy dựng Học viện Quản lý Gióo dục giai  đoạn  2006-2010  - Thực trạng huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh phúc thọ
Bảng 8 Nhu cầu tăi chớnh xõy dựng Học viện Quản lý Gióo dục giai đoạn 2006-2010 (Trang 69)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w