1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Giải pháp nâng cao dịch vụ tài chính bưu chính của tổng công ty bưu điện việt nam giai đoạn 2021 2025

79 35 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 79
Dung lượng 210,92 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu (9)
  • 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài (10)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (10)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (10)
  • 5. Kết cấu đề tài (11)
  • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÀI CHÍNH BƯU CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP BƯU CHÍNH (12)
    • 1.1 TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ TÀI CHÍNH BƯU CHÍNH (12)
      • 1.1.1 Khái niệm và dịch vụ chủ yếu của doanh nghiệp bưu chính (12)
      • 1.1.2 Khái niệm và đặc điểm dịch vụ tài chính bưu chính (14)
      • 1.1.3 Các loại hình dịch vụ tài chính bưu chính (16)
      • 1.1.4 Vai trò của dịch vụ tài chính bưu chính trong nền kinh tế thị trường 9 (17)
    • 1.2 PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÀI CHÍNH BƯU CHÍNH (17)
      • 1.2.1 Khái niệm (17)
      • 1.2.2 Sự cần thiết phải phát triển dịch vụ tài chính bưu chính ở Việt Nam 10 (18)
      • 1.2.3 Nội dung phát triển dịch vụ tài chính bưu chính (19)
      • 1.2.4 Một số tiêu chí đánh giá sự phát triển của dịch vụ tài chính bưu chính (21)
      • 1.3.1 Các nhân tố chủ quan (23)
      • 1.3.2 Các nhân tố khách quan (25)
  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KINH DOANH DỊCH VỤ TÀI CHÍNH BƯU CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY BƯU ĐIỆN VIỆT NAM (28)
    • 2.1 KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY BƯU ĐIỆN VIỆT NAM (28)
      • 2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển (28)
      • 2.1.2 Cơ cấu tổ chức (28)
      • 2.1.3 Các lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh (29)
      • 2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2016 – 2020 (31)
    • 2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÀI CHÍNH BƯU CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY BƯU ĐIỆN VIỆT NAM (33)
      • 2.2.1 Các loại hình dịch vụ tài chính chủ yếu của Tổng công ty (33)
      • 2.2.2 Thực trạng phát triển dịch vụ tài chính bưu chính (34)
    • 2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÀI CHÍNH BƯU CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY BƯU ĐIỆN VIỆT NAM (46)
      • 2.3.1 Những kết quả đạt được (0)
      • 2.3.2 Những hạn chế (47)
      • 2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế (50)
  • CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÀI CHÍNH BƯU CHÍNH CỦATỔNG CÔNG TY BƯU ĐIỆN VIỆT NAM (54)
    • 3.1 ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÀI CHÍNH BƯU CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY BƯU ĐIỆN VIỆT NAM (54)
      • 3.1.1 Phân tích điểm mạnh và điểm yếu trong chiến lược phát triển dịch vụ tài chính bưu chính của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam (54)
      • 3.1.2 Định hướng phát triển dịch vụ tài chính bưu chính của Tổng công ty bưu điện Việt Nam (58)
    • 3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÀI CHÍNH BƯU CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY BƯU ĐIỆN VIỆT NAM (59)
      • 3.2.1 Phát triển sản phẩm mới và tạo sự khác biệt hóa sản phẩm trong từng dịch vụ tài chính bưu chính (59)
      • 3.2.2 Phát triển mạng lưới cung cấp đảm bảo tiếp cận dịch vụ nhanh chóng, thuận tiện (64)
      • 3.2.3 Đảm bảo giá cả dịch vụ có tính cạnh tranh cao (65)
      • 3.2.4 Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng (66)
      • 3.2.5 Đảm bảo số lượng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cung cấp dịch vụ (70)
      • 3.2.6 Tăng cường marketing và phát triển thương hiệu (71)
      • 3.2.7 Giải pháp hỗ trợ khác (72)
  • KẾT LUẬN (74)

Nội dung

b/ Khái niệm doanh nghiệp bưu chính Theo Luật Bưu chính số 49/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010, “Hoạt động Bưu chính gồm các hoạt động đầu tư, kinh doanh, cung ứng, sử dụng dịch vụ Bưu[r]

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Dịch vụ TCBC được Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam triển khai từ năm đầu tiên, đánh dấu bước tiến quan trọng trong lĩnh vực bưu chính viễn thông tại Việt Nam.

Vào năm 1993, VNPT bắt đầu cung cấp dịch vụ chuyển tiền, và đến năm 1996, dịch vụ Điện hoa ra đời, đáp ứng nhu cầu gửi hoa tươi cho người thân trong các dịp đặc biệt Qua thời gian, VNPT đã phát triển nhiều dịch vụ TCBC khác, góp phần tăng trưởng doanh thu đáng kể cho ngành Ngày 01/01/2008, Bưu chính tách khỏi viễn thông, dẫn đến sự ra đời của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam (VNPost), đánh dấu sự chuyển mình trong tổ chức và mục tiêu cải cách của ngành Bưu chính Tuy nhiên, sự tách biệt này cũng đồng nghĩa với việc VNPost phải tự lập, giảm dần sự hỗ trợ từ lĩnh vực viễn thông Đến ngày 01/01/2013, VNPost hoàn toàn tách khỏi VNPT và trở thành Tổng công ty Bưu điện Việt Nam (VietnamPost), kết thúc giai đoạn nhận hỗ trợ trực tiếp từ Nhà nước cho dịch vụ bưu chính công ích.

VietnamPost đang đối mặt với nhiều thách thức trong bối cảnh kinh tế trong nước và thế giới có nhiều biến động, khiến các ưu thế trước đây của công ty dần bị mất đi trước sự cạnh tranh ngày càng gia tăng Sự tăng trưởng của các dịch vụ tài chính công cộng (TCBC) của VietnamPost cũng đang có dấu hiệu ngưng trệ và giảm sút Để thích ứng, việc thay đổi, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ TCBC trở thành yêu cầu thiết yếu nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận cho toàn ngành và thực hiện nhiệm vụ công ích Hướng tới tương lai, mục tiêu là Nhà nước không cần trợ cấp trực tiếp cho VietnamPost Do đó, nghiên cứu về “Giải pháp nâng cao dịch vụ tài chính bưu chính của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam giai đoạn 2021-2025” là rất cần thiết.

Mục đích nghiên cứu của đề tài

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ TCBC và phát triển dịch vụ TCBC.

Nghiên cứu thực trạng dịch vụ TCBC của VietnamPost, sau đó đánh giá kết quả, hạn chế cũng như những nguyên nhân còn tồn tại.

Kiến nghị những giải pháp thúc đẩy phát triển dịch vụ TCBC của VietnamPost trong giai đoạn 2021-2025.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập và điều tra thông tin dựa vào các tài liệu tham khảo có sẵn giúp xây dựng cơ sở vững chắc và làm rõ đề tài nghiên cứu.

Phương pháp phân tích và tổng hợp là bước quan trọng trong nghiên cứu, giúp làm rõ nội dung và giải quyết các vấn đề nghiên cứu một cách khoa học và chính xác Qua việc phân tích số liệu đã thu thập, các nhà nghiên cứu có thể xác định được những thiếu sót trong tài liệu, đánh giá mức độ chính xác và từ đó thu thập thêm thông tin cần thiết để hoàn thiện bài nghiên cứu.

Phương pháp so sánh: Tìm hiểu nét tương đồng và khác biệt về thời gian, dịch vụ cung cấp,

Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn bao gồm 3 chương, cụ thể:

Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ tài chính bưu chính của doanh nghiệp bưu chính.

Chương 2: Thực trạng kinh doanh dịch vụ tài chính bưu chính tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện và phát triển dịch vụ tài chính bưu chính của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÀI CHÍNH BƯU CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP BƯU CHÍNH

TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ TÀI CHÍNH BƯU CHÍNH

1.1.1 Khái niệm và dịch vụ chủ yếu của doanh nghiệp bưu chính

1.1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp bưu chính a/ Khái niệm doanh nghiệp

Hiện nay, có nhiều khái niệm lý thuyết về doanh nghiệp, mỗi khái niệm thể hiện một khía cạnh riêng và mang lại giá trị nhất định Điều này xuất phát từ việc các tác giả có những góc nhìn khác nhau về doanh nghiệp.

Theo quan điểm của nhà tổ chức, doanh nghiệp được xem như một hệ thống bao gồm các phương tiện, máy móc, thiết bị và con người, tất cả đều hướng tới việc đạt được một mục tiêu cụ thể.

Theo quan điểm lợi nhuận, doanh nghiệp được coi là một tổ chức sản xuất, nơi kết hợp nhiều yếu tố sản xuất trong một tài sản nhất định để tạo ra sản phẩm và dịch vụ Mục tiêu chính của doanh nghiệp là bán những sản phẩm này trên thị trường và thu được khoản chênh lệch giữa giá thành và giá bán.

Theo quan điểm chức năng, doanh nghiệp được xem là một đơn vị sản xuất kinh doanh, thực hiện các công đoạn trong quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm Mục tiêu chính của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận thông qua việc cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ.

Theo lý thuyết hệ thống, doanh nghiệp được xem là một phần trong hệ thống kinh tế, nơi mà các đơn vị tương tác và hỗ trợ lẫn nhau Mỗi doanh nghiệp cần tuân thủ các điều kiện hoạt động mà nhà nước quy định, nhằm phục vụ cho mục tiêu tiêu dùng của xã hội.

-Theo quy định của Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày

17 tháng 6 năm 2020, khái niệm Doanh nghiệp được định nghĩa:

Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, sở hữu tài sản và có trụ sở giao dịch ổn định Doanh nghiệp được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật với mục tiêu thực hiện các hoạt động kinh doanh.

Doanh nghiệp, mặc dù có nhiều khái niệm khác nhau, đều có những đặc điểm chung, bao gồm việc tổ chức hoạt động nhằm tạo ra giá trị và lợi nhuận.

- Bao gồm những nhóm người cùng làm việc với nhau.

Doanh nghiệp bưu chính cần tuân thủ thể chế và quy tắc nhất định, với các nguyên tắc là chuẩn mực tiêu chuẩn cần thiết để quản lý và vận hành tổ chức một cách trật tự, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Theo Luật Bưu chính số 49/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010,

“Hoạt động Bưu chính gồm các hoạt động đầu tư, kinh doanh, cung ứng, sử dụng dịch vụ Bưu chính, dịch vụ Bưu chính công ích, tem Bưu chính.”

Doanh nghiệp Bưu chính là tổ chức kinh tế có tên riêng, tài sản, và trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật Mục tiêu chính của doanh nghiệp này là thực hiện các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bưu chính, đồng thời tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Bưu chính.

Các Doanh nghiệp bưu chính phải tuân thủ các nguyên tắc khi hoạt động kinh doanh đó là:

- Tuân thủ tính bảo mật, an toàn, kịp thời, chính xác, đem lại sự thuận tiện trong cung ứng và sử dụng dịch vụ Bưu chính.

- Bảo đảm sự bí mật thư theo quy định của pháp luật.

- Kinh doanh dịch vụ Bưu chính phải có sự tham gia và quản lý của Nhà nước.

1.1.1.2 Những dịch vụ chủ yếu của doanh nghiệp bưu chính

Doanh nghiệp bưu chính đang cung ứng các dịch vụ chủ yếu, cụ thể là: a/ Dịch vụ bưu chính

Dịch vụ Bưu chính bao gồm việc chấp nhận, vận chuyển và phát bưu gửi từ người gửi đến người nhận thông qua mạng lưới bưu chính, không bao gồm các phương thức điện tử.

Giá trị của dịch vụ bưu chính đem lại là:

- Giá trị cơ bản: chuyển phát an toàn thông tin và hàng hóa trong bưu gửi đến đúng người nhận theo thời gian toàn trình tiêu chuẩn.

Dịch vụ bưu chính không chỉ cung cấp giá trị cơ bản mà còn mang lại nhiều giá trị gia tăng như in ấn thư, phát hẹn giờ, phát tại bưu cục, lưu bưu gửi, hoàn bưu gửi theo yêu cầu và hỗ trợ thủ tục thông quan Những dịch vụ này được thực hiện linh hoạt, tùy thuộc vào từng loại hình dịch vụ và nhu cầu cụ thể của khách hàng.

Dịch vụ bưu chính, mặc dù là dịch vụ chủ chốt, nhưng các doanh nghiệp bưu chính có thể tận dụng mạng lưới, nhân lực và hạ tầng kỹ thuật để phát triển thêm nhiều dịch vụ khác Một trong những dịch vụ tiềm năng là dịch vụ TCBC, sẽ được phân tích chi tiết ở phần sau Bên cạnh đó, các doanh nghiệp còn cung cấp các dịch vụ đại lý như viễn thông, công nghệ thông tin và du lịch lữ hành.

1.1.2 Khái niệm và đặc điểm dịch vụ tài chính bưu chính

1.1.2.1 Khái niệm dịch vụ tài chính bưu chính

Dịch vụ TCBC bao gồm các công việc và quy trình mang lại lợi ích cho con người, với bản chất là sản phẩm đáp ứng nhu cầu cụ thể trong cuộc sống Mỗi giai đoạn trong quy trình có thể bao gồm các dịch vụ nhánh hoặc dịch vụ độc lập, tạo nên sự đa dạng và linh hoạt trong việc phục vụ nhu cầu của khách hàng.

Theo Tổ chức Thương mại Thế giới, dịch vụ tài chính bao gồm tất cả các dịch vụ do các định chế tài chính cung cấp, từ bảo hiểm đến các loại dịch vụ ngân hàng và tài chính khác.

Dịch vụ tài chính được chia thành các loại như: ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, thuế, kế toán, kiểm toán…

Dịch vụ TCBC là các dịch vụ tài chính mà doanh nghiệp bưu chính cung cấp cho cộng đồng, tận dụng mạng lưới bưu chính sẵn có của họ.

1.1.2.2 Đặc điểm của dịch vụ tài chính bưu chính

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÀI CHÍNH BƯU CHÍNH

1.2.1 Khái niệm Định nghĩa về tăng trưởng và phát triển có đặc điểm chung là đều phản ánh sự biến đổi của một sự vật, hiện tượng, một thực thể Bên cạnh đó, mức độ phản ánh sự biến đổi là khác nhau Tăng trưởng là định nghĩa mô tả trạng thái thay đổi về mặt lượng Mặt khác, khái niệm phát triển không những phản ánh sự thay đổi về lượng mà còn mô tả các thay đổi về chất.

Phát triển dịch vụ tài chính bưu chính đồng nghĩa với việc gia tăng doanh thu, mở rộng số lượng dịch vụ và tiện ích sản phẩm, đồng thời nâng cao chất lượng từng loại hình dịch vụ phục vụ người dùng.

1.2.2 Sự cần thiết phải phát triển dịch vụ tài chính bưu chính ở Việt Nam

1.2.2.1 Tham gia vào sự phát triển nền kinh tế thị trường định hướng

Giai đoạn gần đây, dịch vụ TCBC đã đạt được một số thành tựu nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn do ràng buộc pháp lý và phạm vi hoạt động hạn chế, khiến dịch vụ chưa phát huy tối đa ưu điểm Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường phát triển và cạnh tranh gia tăng, các doanh nghiệp cần đầu tư vào công nghệ, từ đó tạo ra nhu cầu nâng cấp và phát triển dịch vụ TCBC nhằm đảm bảo tính bảo mật, kịp thời và thuận tiện Tóm lại, việc phát triển dịch vụ TCBC trong nền kinh tế thị trường là điều cần thiết và quan trọng.

1.2.2.2 Do sự hội nhập kinh tế khu vực và thế giới

Sự hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu mang lại cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ tài chính công cộng (TCBC) nhiều cơ hội mở rộng mối quan hệ và phát triển khu vực cung ứng Tuy nhiên, cùng với những cơ hội này, doanh nghiệp cũng phải đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt từ các tổ chức tài chính và ngân hàng quốc tế Do đó, việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ TCBC tại Vietnam Post là hết sức cần thiết.

Dịch vụ TCBC thuộc lĩnh vực tài chính, vì vậy Vietnam Post cần đưa ra những quyết định hợp lý để thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ này theo xu hướng toàn cầu.

1.2.2.3 Do nhu cầu phát triển của doanh nghiệp bưu chính

Dịch vụ truyền thông công cộng (TCBC) sẽ giúp doanh nghiệp bưu chính tận dụng mạng lưới rộng lớn và niềm tin từ khách hàng đã sử dụng các dịch vụ khác, tạo ra cơ hội phát triển mạnh mẽ.

Phát triển các dịch vụ truyền thông công cộng không chỉ mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp bưu chính mà còn có thể cạnh tranh với doanh thu từ dịch vụ chuyển phát.

Thúc đẩy sự cạnh tranh giữa doanh nghiệp bưu chính và các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại, cũng như các tổ chức bảo hiểm là rất quan trọng Đơn vị nào cung cấp dịch vụ tốt hơn sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn Do đó, đổi mới và bổ sung các dịch vụ tài chính, bưu chính là chiến lược hiệu quả để duy trì và tạo ra lợi thế cạnh tranh trước đối thủ.

1.2.3 Nội dung phát triển dịch vụ tài chính bưu chính

Trong khuôn khổ luận văn này, nội dung phát triển dịch vụ tài chính tập trung vào việc đổi mới và mở rộng đa dạng các dịch vụ, phát triển cả về chất lượng lẫn số lượng của mạng lưới cung cấp dịch vụ, nâng cao chất lượng phục vụ và tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ cho khách hàng.

1.2.3.1 Đổi mới và gia tăng nhiều dịch vụ

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ngày càng phức tạp và công nghệ phát triển nhanh chóng, việc đa dạng hóa và đổi mới dịch vụ trở thành yêu cầu thiết yếu mà các doanh nghiệp cần duy trì thường xuyên Mặc dù đây là một giải pháp bền vững nhưng tốn kém, các doanh nghiệp vẫn rất chú trọng đến việc này Sự thay đổi và đa dạng hóa sản phẩm của doanh nghiệp được thực hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau.

1.2.3.2 Phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ

Hệ thống mạng lưới rộng khắp của Vietnam Post, từ vùng sâu vùng xa đến trung tâm thành phố, là một lợi thế quan trọng trong cuộc cạnh tranh khốc liệt với các tổ chức tài chính và ngân hàng thương mại hiện nay.

Các kênh phân phối truyền thống của Vietnam Post hiện còn hạn chế, chủ yếu phục vụ dịch vụ tại các điểm giao dịch như bưu cục và điểm phục vụ Thời gian hoạt động của các điểm này cũng bị giới hạn, trong khi ngân hàng có lợi thế với hệ thống ATM hoạt động 24/7.

Ngoài những kênh phân phối tuyền thồng thì các kênh giao dịch hiện đại của Vietnam Post là:

- Qua hình thức gọi điện thoại trực tiếp (Phone, Call center)

- Qua các thiết bị máy tính có kết nối mạng.

1.2.3.3 Cải tiến chất lượng dịch vụ

Cải tiến chất lượng dịch vụ là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu suất lao động và đảm bảo sự hài lòng của khách hàng Để đối phó với áp lực từ cạnh tranh, Vietnam Post liên tục nỗ lực cải tiến dịch vụ nhằm duy trì vị thế trên thị trường Tầm quan trọng của việc cải tiến chất lượng dịch vụ được thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau.

- Là cơ sở giúp cho doanh nghiệp có khả năng củng cố, đổi mới chất lượng của dịch vụ và cụ thể là dịch vụ TCBC.

- Tạo cơ hội để doanh nghiệp tận dụng triệt để nhân lực, hiệu quả hoạt động dẫn đến thu nhỏ lại chi phí.

- Do tiết kiệm được chi phí nên doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn chi phí đó để nghiên cứu, đầu tư các dịch vụ có tiềm năng.

1.2.3.4 Khả năng tiếp cận dịch vụ của khách hàng

Khả năng tiếp cận dịch vụ là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển của dịch vụ TCBC Đánh giá khả năng tiếp cận này có thể dựa trên nhiều khía cạnh khác nhau, ảnh hưởng trực tiếp đến trải nghiệm của khách hàng.

Một là đối tượng của dịch vụ.

Mỗi dịch vụ đều cần nhắm đến một nhóm khách hàng cụ thể, và việc xác định nhóm khách hàng mục tiêu dựa trên nghiên cứu và nhu cầu của họ là rất quan trọng Điều này giúp phát triển và cải tiến dịch vụ một cách hiệu quả.

Hai là khả năng tiếp cận thông tin về dịch vụ.

THỰC TRẠNG KINH DOANH DỊCH VỤ TÀI CHÍNH BƯU CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY BƯU ĐIỆN VIỆT NAM

KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY BƯU ĐIỆN VIỆT NAM

2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển

Tổng công ty Bưu chính Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 674/QĐ-TTg ngày 01/06/2007 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 16/2007/QĐ-BBCVT ngày 15/06/2007 của Bộ Bưu chính Viễn thông, nhằm phê duyệt đề án thành lập tổng công ty này.

Ngày 28/12/2012, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Quyết định số 2596/QĐ-BTTTT, chính thức đổi tên Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam thành Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam (VietnamPost) từ ngày 01/01/2013 VietnamPost hoạt động theo các quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Bưu chính, có tư cách pháp nhân và được phép mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước cũng như các ngân hàng theo luật định Tổng công ty có trách nhiệm kế thừa các quyền và nghĩa vụ pháp lý liên quan đến hoạt động kinh doanh bưu chính từ Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam trước đây Vốn điều lệ của VietnamPost đạt 8.122 tỷ đồng, được hình thành từ tài sản thuộc sở hữu nhà nước tại VNPT và được bàn giao cho VietnamPost.

Hiện nay mô hình tổ chức của VietnamPost gồm:

Chủ tịch Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên.

Ban Tổng giám đốc điều hành và khối cơ quan chức năng giúp việc.

Khối các đơn vị HTPT: 64 đơn vị (63 Bưu điện tỉnh, thành phố, Công ty PHBCTW).

Khối các đơn vị HTĐL: Công ty Tem, Công ty In Tem.

Khối các công ty cổ phần và liên doanh có vốn góp của VietnamPost bao gồm: Công ty cổ phần chuyển phát nhanh Bưu điện, Công ty cổ phần Du lịch Bưu điện, Công ty cổ phần thương mại và du lịch Hà Tĩnh, Công ty TNHH hai thành viên DHL/VNPT, Công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện, và Công ty cổ phần Media – Post Sơ đồ tổ chức của VietnamPost được thể hiện trong sơ đồ 2.1.

Sơ đồ 2 1 Mô hình tổ chức hiện tại của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam

(Nguồn: Phương án tổ chức và quản lý của Tổng công ty Bưu chính Việt

2.1.3 Các lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh

VietnamPost hoạt động chủ yếu trên các lĩnh vực sau:

Kinh doanh các dịch vụ bưu chính dành riêng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Kinh doanh các dịch vụ bưu chính, phát hành báo chí, chuyển phát, tài chính, ngân hàng trong và ngoài nước.

Thiết lập và quản lý mạng bưu chính công cộng nhằm cung cấp dịch vụ bưu chính công ích theo chiến lược và quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Chúng tôi cung cấp các dịch vụ công ích theo yêu cầu của cơ quan nhà nước và tham gia vào các hoạt động cung cấp dịch vụ bưu chính quốc tế, cùng với các dịch vụ khác theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, khi có sự chấp thuận của Nhà nước.

Hợp tác với các doanh nghiệp viễn thông để cung cấp các dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin.

Kinh doanh hàng hoá và dịch vụ khác theo qui định của pháp luật.

Tư vấn, nghiên cứu, đào tạo và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực bưu chính.

VietnamPost hiện tại tổ chức kinh doanh theo năm nhóm dịch vụ chủ yếu:

Nhóm 1 bao gồm dịch vụ bưu chính chuyển phát, cung cấp các dịch vụ như bưu phẩm, bưu kiện, bưu chính uỷ thác, chuyển phát nhanh, datapost và phát hành báo chí, trong đó có cả phát hành báo chí công ích qua mạng Bưu chính công cộng.

Nhóm 2 trong dịch vụ TCBC bao gồm nhiều loại dịch vụ tài chính phong phú, tận dụng mạng lưới bưu cục rộng lớn Các dịch vụ này bao gồm chuyển tiền, tài khoản bưu điện, đại lý bảo hiểm, và thu hộ chi hộ, mang lại tiện ích cho khách hàng.

Nhóm 3 cung cấp dịch vụ hợp tác viễn thông và công nghệ thông tin, bao gồm bán thẻ, thu cước, đàm thoại tại giao dịch, phát triển thuê bao và đại lý viễn thông công ích.

Nhóm 4, dịch vụ khác: Gồm các dịch vụ bán lẻ hàng hoá, cho thuê tài sản, dịch vụ vận chuyển, quảng cáo, các hình thức đại lý khác v.v…

Nhóm 5, dịch vụ đầu tư tài chính: Bao gồm hoạt động tài chính và đầu tư tài chính tại các doanh nghiệp cổ phần, liên doanh.

Trước năm 1998, VNPT là doanh nghiệp độc quyền cung cấp dịch vụ bưu chính tại Việt Nam Sau khi đất nước mở cửa, nhiều thành phần kinh tế đã được phép tham gia vào lĩnh vực dịch vụ bưu chính, dẫn đến sự phát triển đa dạng trong ngành này.

- Công ty Bưu chính Viễn thông Sài gòn (Saigon Postel).

- Tổng công ty Viễn thông quân đội (Viettel).

-Các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam như: DHL, UPS, FedEx, TNT…

Các doanh nghiệp mới hiện nay chủ yếu cung cấp dịch vụ chất lượng cao và khả năng thanh toán tốt, tập trung vào các khu vực kinh tế phát triển đông dân cư như thành phố lớn và khu công nghiệp Những doanh nghiệp này đang dần chiếm lĩnh thị phần tại những khu vực này Tuy nhiên, với quy mô mạng lưới và thị phần lớn, VietnamPost vẫn là doanh nghiệp dẫn đầu trong lĩnh vực này.

2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2016 – 2020

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của VietnamPost trong giai đoạn 2016 – 2020 được thể hiện trong bảng 2.1, biểu 2.1.

Bảng 2 1 Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2016 –

Viễn thông và phân phối Đầu tư tài chính

Dịch vụ khác Đơn vị hạch toán độc lập

(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2016 – 2020, VietnamPost)

Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, tỷ lệ doanh thu từ dịch vụ bưu chính chuyển phát chiếm 39% tổng doanh thu Trong giai đoạn 2016-2023, tốc độ tăng trưởng doanh thu của dịch vụ này dao động từ 11% đến 25%.

2020, thấp hơn tốc độ tăng trưởng của doanh thu từ dịch vụ TCBC (trên 31% kể từ năm 2018).

Dịch vụ viễn thông và phân phối của VietnamPost đạt doanh thu 32%, đứng thứ hai trong các dịch vụ của công ty Tuy nhiên, do tỷ trọng giá vốn cao, trên 80% doanh thu phát sinh, dịch vụ truyền thông và phân phối vẫn giữ vai trò quan trọng thứ hai, chỉ sau nhóm dịch vụ bưu chính chuyển phát.

Sự tăng giảm không đồng đều của các dịch vụ chủ yếu xuất phát từ biến động của thị trường, xu hướng phát triển của công ty và các chính sách được áp dụng.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÀI CHÍNH BƯU CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY BƯU ĐIỆN VIỆT NAM

2.2.1 Các loại hình dịch vụ tài chính chủ yếu của Tổng công ty

2.2.1.1 Các loại hình dịch vụ a/ Dịch vụ chuyển tiền

Dịch vụ chuyển tiền BĐ là dịch vụ nhận gửi, trả tiền qua mạng bưu chính công cộng.

Dịch vụ chuyển tiền bao gồm chuyển tiền trong nước và quốc tế Tại Việt Nam, chuyển tiền trong nước hiện có các dịch vụ như Thư chuyển tiền (TCT), Chuyển tiền nhanh (CTN), Điện hoa và Phát hàng thu tiền (COD) Tuy nhiên, từ năm 2008, dịch vụ Điện chuyển tiền (ĐCT) đã bị ngừng cung cấp do hệ thống Điện báo bị bãi bỏ, khiến cho dịch vụ chuyển tiền trong nước chỉ còn lại TCT, CTN, Điện hoa và COD.

Trước ngày 01/7/2011, dịch vụ TKBĐ của VietnamPost hoạt động như một dịch vụ tài chính ngân hàng, nhằm thu hút tiền nhàn rỗi từ người dân để bổ sung nguồn vốn cho đầu tư phát triển theo chủ trương của Chính phủ và Luật Khuyến khích đầu tư trong nước Dịch vụ này được Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam quản lý, thực hiện theo quyết định 215/TTg ngày 04/11/1998 của Thủ tướng Chính phủ, với mức lãi suất nhất định.

Dịch vụ thu hộ chi hộ của VietnamPost là sự hợp tác giữa VietnamPost và các tổ chức, doanh nghiệp, nhằm thu và chi tiền qua mạng lưới bưu cục và điểm phục vụ của VietnamPost, theo hợp đồng đã ký kết giữa hai bên.

- Phí dịch vụ do Bên nhờ thu/chi (tổ chức, doanh nghiệp) trả hoặc

BĐ thu ở người nộp tiền.

BĐ sẽ thực hiện việc thu hộ và chi hộ dựa trên dữ liệu được cung cấp từ Bên nhờ thu/chi qua hệ thống mạng máy tính, hoặc theo yêu cầu của Người nộp tiền Ngoài ra, BĐ còn cung cấp dịch vụ đại lý bảo hiểm cho cả nhân thọ và phi nhân thọ.

Đại lý bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ cung cấp nhiều loại hình bảo hiểm ô tô, bao gồm bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với người thứ ba và hành khách trên xe, bảo hiểm tai nạn cho người ngồi trên xe và lái phụ xe, bảo hiểm trách nhiệm của chủ xe đối với hàng hóa vận chuyển, và bảo hiểm vật chất xe ô tô.

Bảo hiểm xe máy bao gồm ba loại chính: Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe máy đối với người thứ ba, bảo hiểm tai nạn cho người lái và hành khách trên xe, cùng với bảo hiểm vật chất cho xe mô tô, xe máy.

Bảo hiểm con người bao gồm nhiều loại hình như bảo hiểm tai nạn con người, bảo hiểm tai nạn hộ sử dụng điện, bảo hiểm kết hợp con người, bảo hiểm toàn diện học sinh và bảo hiểm du lịch trong nước Những loại bảo hiểm này nhằm bảo vệ quyền lợi và an toàn cho cá nhân trong các tình huống khác nhau.

2.2.2 Thực trạng phát triển dịch vụ tài chính bưu chính

2.2.2.1 Thực trạng phát triển chung các dịch vụ tài chính bưu chính a/ Về nguồn nhân lực cung ứng dịch vụ

Hiện nay, lực lượng nhân sự cung cấp dịch vụ TCBC bao gồm đội ngũ quản lý tại Văn phòng Tổng công ty và 63 BĐT, với tổng số khoảng 36.575 người Trong đó, lao động quản lý chiếm 29%, lao động nghề nghiệp chiếm 65%, và lao động phục vụ cũng như lao động phụ trợ chiếm 6%.

Số liệu về tỷ trọng trình độ lao động quản lý và thực hiện các dịch vụ TCBC thể hiện ở bảng 2.2:

Bảng 2 2 Tỷ trọng trình độ lao động thực hiện các dịch vụ tài chính bưu chính

(Nguồn: Báo cáo nhân sự của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam năm

2019, Ban Tổ chức Lao động)

Biểu đồ 2 1 Tỷ trọng trình độ lao động thực hiện các dịch vụ tài chính bưu chính

Tỷ trọng trình độ lao động là Lãnh đạo/ Tổng lãnh đạo thì lao động có trình độ Đại học chiếm tỉ lệ cao nhất 57% , trình độ tiến sĩ 0%

Trong cơ cấu lao động quản lý của công ty, tỷ lệ lao động có trình độ Đại học và Trung cấp chiếm ưu thế, lần lượt đạt 43.3% và 40.8% Đặc biệt, lao động có trình độ tiến sĩ chỉ chiếm 0.02%, nhưng đây là nhóm duy nhất có sự tập trung trình độ tiến sĩ trong công ty.

Tỷ lệ lao động trình độ sơ cấp trong tổng lao động nghề nghiệp chiếm tới 62%, trong khi lao động có trình độ thạc sĩ và tiến sĩ không có, và lao động trình độ cao đẳng, đại học chỉ chiếm 1%.

Đội ngũ nhân lực được tuyển chọn tại Vietnam Post chủ yếu có trình độ cao, bao gồm cả những người đã du học ở nước ngoài Điều này mang đến cái nhìn mới mẻ về dịch vụ truyền thông và công báo (TCBC), giúp đề xuất những giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ TCBC của đơn vị.

Các khóa học nâng cao kỹ năng và chất lượng lao động, bao gồm trình độ ngoại ngữ và tin học, được tổ chức thường xuyên cho cán bộ và chuyên viên Đồng thời, hoạt động marketing dịch vụ cũng được chú trọng nhằm nâng cao hiệu quả tiếp cận khách hàng.

Hoạt động nghiên cứu thị trường trong ngành bưu chính gặp khó khăn do lực lượng lao động lớn dẫn đến chi phí cao, khiến việc đầu tư vào nghiên cứu không được chú trọng Hiện nay, các hoạt động nghiên cứu chủ yếu chỉ dừng lại ở việc thu thập và theo dõi số liệu dịch vụ, cũng như tổng hợp lượng khách hàng sử dụng dịch vụ thông qua các phần mềm cơ bản.

Hoạt động marketing dịch vụ tại VietnamPost hiện chưa đồng nhất, thường do các BĐT tổ chức dựa trên tình hình thực tế và đề xuất kế hoạch chi phí từ Tổng công ty Điều này dẫn đến việc tổng hợp chi phí cho từng dịch vụ marketing chưa đồng đều, gây khó khăn trong việc thống kê số liệu chi phí cụ thể Tuy nhiên, VietnamPost đã bắt đầu chú trọng đến các hoạt động quảng cáo tiếp thị, nhằm tạo sự thống nhất giữa các dịch vụ và nâng cao chất lượng chăm sóc khách hàng để thu hút nhiều khách hàng hơn.

Các chương trình và ứng dụng phần mềm tại các bưu cục nối mạng là công cụ quan trọng giúp nâng cao chất lượng dịch vụ giao dịch và khai thác Tuy nhiên, việc mỗi dịch vụ sử dụng một phần mềm khác nhau gây khó khăn cho giao dịch viên (GDV), đặc biệt tại các bưu cục nhỏ với chỉ một GDV Những thách thức này buộc GDV phải tự học hỏi và cải thiện kỹ năng sử dụng từng phần mềm trong khi vẫn phải hỗ trợ nhiều khách hàng và dịch vụ cùng lúc Điều này ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của bưu cục với các tổ chức tài chính khác.

Với các tổ chức tài chính nói chung, đặc biệt là ngân hàng

- Sản phẩm của dịch vụ tài chính mà VietnamPost hiện đang cung cấp còn rất hạn chế, hạn hẹp về số lượng so với các đối thủ cạnh tranh.

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÀI CHÍNH BƯU CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY BƯU ĐIỆN VIỆT NAM

Nhận thức rằng việc tách khỏi VNPT và phụ thuộc vào trợ cấp từ Nhà nước sẽ không bền vững, VietnamPost đã nỗ lực phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ để tăng doanh thu và lợi nhuận Mục tiêu hiện tại là cân bằng thu chi, và để đạt được điều này, VietnamPost đã tích cực khai thác và tìm kiếm hướng đi cho các dịch vụ truyền thông, đạt được những thành tựu đáng kể.

- Tốc độ tăng trưởng doanh thu dịch vụ TCBC vẫn trên đà tăng trưởng.

Thương vụ sáp nhập VPSC vào LienVietPostBank năm 2011 đã thành công rực rỡ, mở ra cơ hội và tiềm năng mới cho VietnamPost trong việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng chuyên sâu đến tay người tiêu dùng.

Sau khi triển khai dịch vụ thu hộ chi hộ trên toàn quốc, VietnamPost đã ghi nhận tiềm năng lớn của dịch vụ này Từ năm 2008, khi hợp tác với đối tác đầu tiên là HT Mobile, đến nay, VietnamPost đã mở rộng hợp tác với hơn 20 đối tác trong dịch vụ thu hộ và 04 đối tác trong dịch vụ chi hộ.

VietnamPost đang xây dựng kế hoạch mở rộng mạng lưới bưu cục trên toàn quốc để khai thác dịch vụ tài chính, tạo ra lợi thế cạnh tranh lớn Đồng thời, công ty sẽ mở rộng thêm nhiều dịch vụ tài chính và dịch vụ giá trị gia tăng, nhằm cung cấp tiện ích đa dạng hơn cho khách hàng.

Để triển khai cung cấp dịch vụ hiệu quả, cần đàm phán và ký kết thêm hợp đồng với các bưu chính quốc tế và một số tổ chức tài chính ngân hàng.

37 chuyển tiền quốc tế qua mạng thanh toán điện tử như Bưu chính Ucraine, Campuchia, Thụy Sỹ, công ty tài chính Instant Cash…

Chúng tôi đã triển khai dịch vụ đại lý bán vé điện tử cho các đối tác như Vietnam Airlines, Jetstar, Air Mekong, Hoàng Long và gần đây nhất là Đường sắt Việt Nam, nhằm mang đến sự tiện lợi và linh hoạt cho khách hàng trong việc đặt vé.

- Đa dạng hóa cũng như thúc đẩy nghiên cứu và phát triển tương đối tốt sản phẩm bảo hiểm làm tăng doanh thu dịch vụ so với trước đây.

Bên cạnh những thành công đã đạt được, việc triển khai và phát triển các dịch vụ TCBC vẫn còn tồn đọng một số hạn chế.

2.3.2.1 Dịch vụ còn chưa đa dạng, chất lượng dịch vụ chưa cao a) Dịch vụ chuyển tiền Đối với dịch vụ chuyển tiền trong nước dường như VietnamPost có khả năng cạnh tranh thấp hơn với các tổ chức tài chính hay ngân hàng bởi các loại hình dịch vụ số lượng ít, thời gian toàn trình và phương thức chi trả chưa thực sự thuận tiện và bị kéo dài. b) Dịch vụ ngân hàng hạn chế

Các dịch vụ ngân hàng mà VietnamPost cung cấp vẫn chưa đạt hiệu quả tối ưu, chủ yếu chỉ dừng lại ở mức độ tiếp cận các dịch vụ truyền thống của ngân hàng thương mại Hiện tại, dư nợ từ các dịch vụ cho vay còn rất hạn chế.

Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện hiện đang gặp nhiều hạn chế, chỉ cho phép nhận tiền gửi từ cá nhân mà chưa hỗ trợ cho các tổ chức hay doanh nghiệp Hơn nữa, dịch vụ này chưa cung cấp đầy đủ các tính năng như gửi tiền, thanh toán, cho vay, đầu tư, bảo hiểm và tư vấn.

Dịch vụ tín dụng tại VietnamPost phát triển chậm do hạn chế đối tượng khách hàng tiếp cận nguồn vốn vay Đối với cho vay tiêu dùng, chỉ cán bộ, nhân viên có thời gian làm việc từ 3 tháng trở lên tại VietnamPost hoặc các đơn vị trực thuộc mới đủ điều kiện, với hợp đồng lao động xác định kỳ hạn trên 12 tháng hoặc không xác định kỳ hạn Trong khi đó, dịch vụ cho vay cầm cố sổ tiết kiệm chỉ áp dụng cho những khách hàng có sổ tiết kiệm tại Phòng giao dịch BĐ và đã nộp hồ sơ vay vốn Bên cạnh đó, dịch vụ bảo hiểm nhân thọ bưu chính cũng được cung cấp cho khách hàng.

Mặc dù số lượng sản phẩm bảo hiểm nhân thọ (BHNT) của Bưu chính còn hạn chế, nhưng sự hợp tác với VietnamPost mang lại sự cung ứng đơn giản và thuận tiện cho khách hàng trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ.

Sản phẩm bảo hiểm của công ty PTI cần được phát triển và đổi mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng Hiện tại, trong cùng một nghiệp vụ bảo hiểm, số lượng sản phẩm khác nhau về điều kiện bảo hiểm và biểu phí vẫn còn hạn chế, điều này gây khó khăn cho khách hàng trong việc lựa chọn dịch vụ phù hợp.

2.3.2.2 Giá cả các dịch vụ còn bất cập a/ Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện

Hệ thống ngân hàng thương mại hiện nay áp dụng các chính sách lãi suất và cước phí khác nhau cho từng tỉnh, thành phố và khu vực Tuy nhiên, do đặc thù quản lý tập trung, việc thiết kế và thực hiện cơ chế lãi suất cùng cước phí cần phải đồng bộ, không phân biệt vùng miền Điều này có thể làm giảm khả năng cạnh tranh dịch vụ tại những khu vực quan trọng mà LienVietPostBank cần tập trung và ưu đãi.

Để thu hút khách hàng, dịch vụ TKBĐ cần có cước phí cạnh tranh hơn các ngân hàng, tức là mức phí phải thấp hơn Tuy nhiên, tổng chi phí để triển khai dịch vụ mới lại rất lớn, điều này có thể dẫn đến sự sụt giảm doanh thu cước và ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của VietnamPost.

Cước phí chuyển tiền BĐ thường cao hơn với biên độ giao động lớn, mặc dù một số nấc tiền gửi thấp dưới 1 triệu đồng có thể có cước chuyển tiền thấp hơn so với ngân hàng thương mại Đối tượng khách hàng chính của các ngân hàng là doanh nghiệp và tổ chức với giao dịch lớn, do đó VietnamPost gặp khó khăn trong việc cạnh tranh trong phân khúc thị trường này.

2.3.2.3 Khả năng tiếp cận dịch vụ của khách hàng còn hạn chế

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÀI CHÍNH BƯU CHÍNH CỦATỔNG CÔNG TY BƯU ĐIỆN VIỆT NAM

Ngày đăng: 07/11/2021, 16:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Bộ Bưu chính Viễn thông (2007), Quyết định số 16/2007/QĐ-BBCVT về việc thành lập Tổng công ty Bưu chính Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 16/2007/QĐ-
Tác giả: Bộ Bưu chính Viễn thông
Năm: 2007
6. Trần Thị Mai Hạnh (2010), Phát triển kinh doanh dịch vụ tài chính bưu chính tại Bưu điện Thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển kinh doanh dịch vụ tàichính bưu chính tại Bưu điện Thành phố Hà Nội
Tác giả: Trần Thị Mai Hạnh
Năm: 2010
7. Vũ Thị Xuân Hương (2008), Phát triển dịch vụ tài chính trong Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Luận án Tiến sỹ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển dịch vụ tài chính trongTập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
Tác giả: Vũ Thị Xuân Hương
Năm: 2008
8. Nguyễn Thị Hạnh Minh (2006), Phát triển dịch vụ tài chính bưu chính của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển dịch vụ tài chínhbưu chính của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Hạnh Minh
Năm: 2006
1. Ban Dịch vụ Tài chính Bưu chính - VietnamPost (2016 – 2020),Báo cáo tổng kết năm 2016 - 2020 về các dịch vụ TCBC của VietnamPost Khác
2. Ban Kế hoạch Đầu tư - VietnamPost (2011), Chiến lược phát triển Tổng công ty Bưu điện Việt Nam Khác
3. Ban Tổ chức Lao động - VietnamPost (2019), Báo cáo nhân sự của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam Khác
5. Bộ Thông tin và Truyền thông (2012), Quyết định số 2596/QĐ- BTTTT về việc đổi tên Tổng công ty Bưu chính Việt Nam thành Tổng công ty Bưu điện Việt Nam từ ngày 01/01/2013 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức hiện tại của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam - Giải pháp nâng cao dịch vụ tài chính bưu chính của tổng công ty bưu điện việt nam giai đoạn 2021 2025
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức hiện tại của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam (Trang 29)
Bảng 2. 3Tỷ lệ tăng trưởng các dịch vụ tài chính bưu chính - Giải pháp nâng cao dịch vụ tài chính bưu chính của tổng công ty bưu điện việt nam giai đoạn 2021 2025
Bảng 2. 3Tỷ lệ tăng trưởng các dịch vụ tài chính bưu chính (Trang 40)
Bảng số liệu trên thể hiện dịch vụ chuyển tiền là dịch vụ đang có chiều hướng suy giảm trong thời gian gần đây - Giải pháp nâng cao dịch vụ tài chính bưu chính của tổng công ty bưu điện việt nam giai đoạn 2021 2025
Bảng s ố liệu trên thể hiện dịch vụ chuyển tiền là dịch vụ đang có chiều hướng suy giảm trong thời gian gần đây (Trang 41)
Bảng 2. 4Tỷ lệ tăng trưởng chung dịch vụ tài chính bưu chính - Giải pháp nâng cao dịch vụ tài chính bưu chính của tổng công ty bưu điện việt nam giai đoạn 2021 2025
Bảng 2. 4Tỷ lệ tăng trưởng chung dịch vụ tài chính bưu chính (Trang 44)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w