1. Trang chủ
  2. » Đề thi

CTXH voi nguoi ngheo

104 123 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Công Tác Xã Hội Với Người Nghèo
Tác giả ThS. Công Hoàng Thuận
Trường học Đại học Lao động – Xã hội
Thể loại tài liệu hướng dẫn thực hành
Năm xuất bản 2012
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 104
Dung lượng 112,61 KB

Cấu trúc

  • Bài 1: VẤN ĐỀ NGHÈO ĐÓI VÀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO (6)
    • I. Những vấn đề chung về nghèo đói (6)
      • 1. Khái niệm (6)
      • 2. Chuaồn ngheứo (8)
    • II. Tình hình nghèo đói ở Việt Nam (9)
      • 1. Tình hình nghèo đói (9)
      • 2. Những hạn chế, tồn tại (13)
      • 3. Nguyên nhân nghèo đói (14)
      • 4. Ảnh hưởng của nghèo đói (16)
      • 5. Đặc điểm và nhu cầu của người nghèo (17)
    • III. Chính sách hỗ trợ xóa đói giảm nghèo (0)
      • 1. Chính sách trợ cấp xã hội (18)
      • 2. Chính sách hỗ trợ về y tế (19)
      • 3. Chính sách hỗ trợ giáo dục (19)
      • 4. Chính sách hỗ trợ học nghề (20)
      • 5. Chính sách tín dụng ưu đãi (21)
      • 7. Chính sách hỗ trợ người nghèo cách làm ăn, khuyến nông, lâm ngư và hỗ trợ sản xuất phát triển ngành nghề (22)
      • 8. Chính sách đối với 62 huyện nghèo (23)
  • Bài 2: DỊCH VỤ XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO, HỘ NGHÈO (23)
    • I. Dịch vụ xã hội (23)
      • 1. Khái niệm dịch vụ xã hội (23)
      • 2. Các loại dịch vụ xã hội (24)
    • II. Dịch vụ xã hội đối với người nghèo, hộ nghèo (25)
      • 1. Dạy nghề cho người nghèo (25)
      • 2. Hỗ trợ về giáo dục và đào tạo (28)
      • 3. Hỗ trợ chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng và nước sạch (29)
      • 4. Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở (0)
      • 5. Hỗ trợ đất sản xuất cho hộ nghèo dân tộc thiểu số (34)
      • 6. Hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý (0)
  • Bài 3: CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI NGHÈO (0)
    • I. Công tác xã hội với người nghèo (37)
      • 1. Những vấn đề chung về công tác xã hội với người nghèo (37)
      • 2. Vai trò của nhân viên xã hội (38)
    • II. Tiến trình CTXH với người nghèo (40)
      • 1. Xác định vấn đề của người nghèo (40)
      • 2. Lập kế hoạch hỗ trợ (65)
      • 3. Triển khai kế hoạch hỗ trợ (74)
      • 4. Đánh giá kết quả (89)
      • 5. Keỏt thuực/chuyeồn giao (91)
  • Tài liệu tham khảo (103)

Nội dung

NVXH đánh giá tình trạng khuyết tật của A, kết nối dịch vụ phục hồi chức năng cho người khuyết tật tại cộng đồng Chương trình của Bộ Y tế và các chương trình dự án, các tổ chức xã hội kh[r]

VẤN ĐỀ NGHÈO ĐÓI VÀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO

Những vấn đề chung về nghèo đói

Đói nghèo là một bất hạnh lớn, tồn tại song song với sự tiến bộ của nền văn minh và khoa học công nghệ, khi mà sự giàu có vật chất của xã hội ngày càng gia tăng Tình trạng nghèo đói diễn ra trên toàn cầu, đặc biệt nghiêm trọng ở các nước đang phát triển, trở thành một vấn đề cấp bách cần giải quyết Để tìm ra các giải pháp hiệu quả nhằm giảm bớt nghèo đói, cần thiết phải có những khái niệm đúng đắn về tình trạng này.

1.1 Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân cư vẫn còn thiếu ăn, nhưng không đứt bữa, mặc không đủ ấm, nhà ở chủ yếu là tranh tre, không có hoặc không đủ các điều kiện để phát triển sản xuất, tăng thu nhập và đáp ứng các nhu cầu về học tập, chữa bệnh cũng như các nhu cầu xã hội khác Ba khía cạnh chủ yếu của người nghèo:

- Không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản tối thiểu dành cho con người;

- Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư;

Ngân hàng Thế giới đã đưa ra một định nghĩa mới về nghèo, nhấn mạnh rằng khái niệm này không chỉ giới hạn trong việc thiếu thốn vật chất mà còn bao gồm các vấn đề như giáo dục, sức khỏe và khả năng dễ bị tổn thương Theo tổ chức này, nghèo là một khái niệm rộng, vượt ra ngoài các chỉ số thu nhập, bao gồm cả các yếu tố liên quan đến dinh dưỡng, sức khỏe, giáo dục, quyền phát ngôn và quyền lực Việc thiếu cơ hội tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng nghèo.

1.2 Người nghèo: là những người có cuộc sống bấp bênh vì không tiếp cận với các điều kiện vật chất và dịch vụ để có được một cuộc sống ấm no Họ thiếu các điều kiện đảm bảo các nhu cầu tối thiểu của con người về ăn, mặc, ở, đi lại, học hành và chăm sóc sức khoẻ; tiếp cận với các kết cấu hạ tầng và các nguồn lực xã hội kém; thiếu tự tin và dễ bị tổn thương; ít có điều kiện tham gia vào các quyết định của địa phương và tăng trưởng, phát triển kinh tế

Để xác định người nghèo trong xã hội, cần dựa vào sổ chứng nhận hộ nghèo Người nghèo được định nghĩa là những cá nhân có tên trong sổ chứng nhận hộ nghèo hoặc sổ theo dõi quản lý hộ nghèo.

1.3 Hộ nghèo: là hộ có thu nhập bình quân trên đầu người trên tháng nhỏ hơn hoặc bằng chuẩn nghèo Để xác định hộ nghèo còn phải căn cứ vào tình trạng nhà ở và giá trị tài sản và phương tiện sản xuất (nhà ở tạm bợ, tài sản không có giá trị, thiếu phương tiện sản xuất).

1.4 Hộ cận nghèo: là hộ có mức thu nhập bình quân trên đầu người trên tháng từ trên chuẩn nghèo đến tối đa bằng 130% chuẩn nghèo 2

1 Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2011), Tài liệu tập huấn cán bộ XĐGN xã, huyện, nxh Lao động- Xã hội

2 Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2011), Tài liệu tập huấn cán bộ XĐGN xã, huyện, nxh Lao động- Xã hội

1.5 Hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn: là hộ dân tộc thiểu số phải là hộ nghèo, trình độ sản xuất lạc hậu chủ yếu mang tính tự cung, tự cấp, thiếu đất sản xuất và không có tài sản hoặc có nhưng giá trị rất thấp.

1.6 Xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang vùng ven biển và hải đảo: là các xã có vị trí ở vùng bãi ngang ven biển hoặc là các xã cồn, bãi, đầm phá, bán đảo, hải đảo và có đủ các điều kiện sau:

- Là các xã nghèo theo tiêu chí xã nghèo do Bộ LĐTBXH quy định tại Quyết định số 587/2002/QĐ-LĐTBXH ngày 22/5/2002 và không thuộc xã 135;

Nhiều xã vẫn còn thiếu cơ sở hạ tầng thiết yếu cho sản xuất, bao gồm bờ bao chống triều cường, kè, công trình thủy lợi, trạm bơm cấp nước biển phục vụ nuôi trồng thủy sản và sản xuất muối, cũng như đường ra bến cá và chợ cá.

1.7 Xã nghèo: là xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên, được xác định theo chuẩn nghèo hiện hành.

2.1 Chuẩn nghèo quốc gia: Ở nước ta, qua 6 lần công bố chuẩn nghèo đói tính theo thu nhập bình quân đầu người trên cơ sở là gạo hoặc tiền Lần thứ 6 công bố vào năm 2011 4 Thu nhập bình quân/đầu người/tháng 400.000 đồng đối với khu vực nông thôn và 500.000 đồng đối với khu vực thành thị Ngoài chuẩn nghèo trên, khi xác định hộ nghèo cần xem xét thêm về tình trạng nhà ở, đồ dùng sinh hoạt; tài sản và phương tiện sản xuất của hộ gia đình.

2.2 Chuẩn nghèo địa phương: Các tỉnh, thành phố trực thuộc TW có thể nâng chuẩn nghèo cao hơn so với chuẩn quốc gia nếu thỏa mãn 3 điều kiện sau ủaõy:

3 Quyết định số 257/2003/QĐ-TTg ngày 03/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ

4 QĐ 09/2011/QĐ-TTg, 30/01/2011, của Thủ tướng chính phủ áp dụng cho CT MTQGGN, giai đoạn 2011-2015

- Thu nhập bình quân đầu người của tỉnh/thành phố lớn hơn thu nhập bình quân đầu người của quốc gia;

- Tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh/thành phố phải nhỏ hơn tỷ lệ nghèo của cả nước;

- Tự cân đối được nguồn lực để thực hiện các chế độ chính sách trực tiếp cho người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo.

Tình hình nghèo đói ở Việt Nam

Từ những ngày đầu thành lập nước vào tháng 9 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã coi đói nghèo là một trong ba thứ giặc cần phải đối phó, bên cạnh giặc dốt và giặc ngoại xâm Ông nhấn mạnh nhiệm vụ xóa bỏ đói nghèo để mọi người đều có cơm ăn, áo mặc và được học hành.

Mặc dù nền kinh tế Việt Nam vẫn chưa phát triển hoàn toàn, vẫn còn một bộ phận dân cư sống trong đói nghèo Kể từ năm 1986, đặc biệt là từ năm 1989, chính sách đổi mới và mở cửa của Đảng - Nhà nước đã mang lại nhiều chuyển biến tích cực, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người dân Đa số dân cư đã có cuộc sống ổn định, nhu cầu cơ bản được đáp ứng, không chỉ có cơm no, áo mặc mà còn có nhu cầu văn hóa tinh thần Theo Tổng cục Thống kê năm 1993, 51,7% gia đình tự đánh giá tình hình sống khá lên so với năm 1990, và 30,7% gia đình có mức sống cải thiện ở một số khía cạnh.

Nhiều nguyên nhân khác nhau đã dẫn đến việc một bộ phận dân cư vẫn sống trong nghèo khổ, dưới mức sống trung bình, với không ít gia đình đang đối mặt với tình trạng thiếu đói nghiêm trọng Đây là vấn đề cấp bách cần được giải quyết, không chỉ vì lý do nhân đạo mà còn để đạt được các mục tiêu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Việc nâng cao mức sống cho mọi người dân là cần thiết để thực hiện mục tiêu xây dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh, công bằng và văn minh.

Nhằm thực hiện trách nhiệm xã hội, Đảng và Nhà nước đã triển khai các chính sách xoá đói giảm nghèo, khuyến khích sự tham gia của toàn thể Đảng và Dân, tạo điều kiện hỗ trợ các hộ nghèo vượt qua khó khăn và tự cải thiện cuộc sống.

Nghị quyết V của Ban chấp hành trung ương Đảng (khóa VII) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xóa đói giảm nghèo và thực hiện công bằng xã hội trong quá trình đổi mới và tăng trưởng kinh tế, nhằm tránh sự phân hóa giàu nghèo quá mức Chủ trương xây dựng giảm nghèo (XĐGN) được Đảng và Nhà nước đưa ra là kịp thời và hợp lòng dân, do đó đã nhận được sự hưởng ứng rộng rãi từ các cấp, các ngành và toàn thể nhân dân Kết quả đáng ghi nhận là tỷ lệ nghèo đói đã giảm từ 30% vào năm 1991 xuống còn 28% trong những năm tiếp theo.

Sau đó, Bộ LĐTBXH; Tổng cục Thống kê, Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp - Thực phẩm đưa ra chuẩn mực để xác định đói nghèo thời kỳ 1993-

Theo công bố năm 1995, cả nước có 2.595.518 hộ nghèo, chiếm 18,42% tổng số hộ, trong đó 716.184 hộ đói, chiếm 5,08% Dựa trên chuẩn nghèo lần II trong giai đoạn 1996-1997, tỷ lệ nghèo đói đã giảm từ 20,3% vào cuối năm 1995 xuống còn 19,2% vào năm 1996 và 17,7% vào năm 1997.

Xóa đói giảm nghèo đã trở thành một phong trào mạnh mẽ trên toàn quốc, với nhiều kết quả tích cực Tuy nhiên, tình trạng đói nghèo vẫn còn tồn tại ở nhiều nơi, do đó, việc triển khai mạnh mẽ và sâu rộng chủ trương này là nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Nhà nước Đại hội VIII đã nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác xóa đói giảm nghèo trong phát triển kinh tế - xã hội.

Theo chuẩn nghèo, hộ gia đình có thu nhập bình quân dưới 15 kg gạo mỗi tháng được xác định qua khảo sát tại 43/53 tỉnh, thành phố Đảng đã khẳng định rằng "xóa đói giảm nghèo là một trong những chương trình phát triển kinh tế - xã hội cấp bách và lâu dài" Nghị quyết nhấn mạnh việc thực hiện hiệu quả chương trình xóa đói giảm nghèo, đặc biệt tại các vùng căn cứ cách mạng và khu vực đồng bào dân tộc Mục tiêu là giảm tỷ lệ đói nghèo từ 20-25% xuống khoảng 10% vào năm 2000, với bình quân 300 ngàn hộ giảm mỗi năm Đại hội Đảng VIII đã đề ra chủ trương xây dựng phong trào xóa đói giảm nghèo thành chương trình mục tiêu quốc gia, nhằm giúp các hộ nghèo sớm hòa nhập vào sự phát triển chung của đất nước, thực hiện cam kết tại Hội nghị thượng đỉnh thế giới về Phát triển xã hội năm 1995 Chủ trương này đã được cụ thể hóa trong nghị quyết Trung ương IV khóa VIII của Đảng.

Thực hiện chủ trương trên, năm 1998 Thủ tướng chính phủ ký Quyết định 133/1998/QĐ-TTg 23/7/1998 Phê duyệt CTMTQG XĐGN thời kỳ 1998-

2000 (gọi tắt là chương trình 133); theo chuẩn mực nghèo của thông báo 1751/LẹBTXH, 20/5/97 (Chuaồn ngheứo laàn III)

Để giảm thiểu sự chênh lệch giữa các khu vực giàu và nghèo cũng như giữa nông thôn và thành thị, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định 135/1998/QĐ-TTg vào ngày 31/7/1998, phê duyệt chương trình phát triển kinh tế - xã hội cho các xã đặc biệt khó khăn.

Dưới sự chỉ đạo mạnh mẽ và hỗ trợ từ chính phủ, cùng với nỗ lực của các cấp, ngành, địa phương và cộng đồng, chương trình đã dần đạt được các mục tiêu đề ra, nhờ vào sự cố gắng không ngừng của chính những người nghèo.

Theo chuẩn nghèo công bố năm 1995, tỷ lệ hộ nghèo đói tại Việt Nam đã giảm nhanh chóng từ 19,23% năm 1996 xuống còn 10% vào cuối năm 2000 Trung bình mỗi năm, tỷ lệ nghèo đói giảm khoảng 2%, tương đương gần 300.000 hộ Trong vòng 5 năm, tổng số hộ nghèo giảm được 1,5 triệu hộ, tương ứng với 7,5 triệu người, trong đó hộ đói kinh niên chiếm gần 1% tổng số hộ cả nước.

Chương trình MTQG XĐGN giai đoạn 1998-2000 đã phát huy tác dụng mạnh mẽ, dẫn đến việc Thủ tướng chính phủ ký Quyết định 143/2001/QĐ-TTg vào ngày 27/9/2001, phê duyệt Chương trình MTQG XĐGN và Việc làm cho giai đoạn 2001-2005 Tỷ lệ hộ nghèo tăng từ 10,0% vào năm 2000 lên 17,18% đầu năm 2001 Tuy nhiên, sau 5 năm thực hiện chương trình, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm mạnh từ 17,18% năm 2001 xuống còn 6,53% vào năm 2005.

Chương trình Mục tiêu Quốc gia Giảm nghèo giai đoạn 2006-2010, được phê duyệt bởi Thủ tướng Chính phủ qua Quyết định 20/2007/QĐ-TTg ngày 5/02/2007, đã phát huy tác dụng mạnh mẽ trong việc cải thiện đời sống người dân Chương trình này tiếp nối những thành công của giai đoạn 2001-2005, nhằm giảm tỷ lệ nghèo đói và nâng cao chất lượng cuộc sống cho các hộ gia đình nghèo.

Theo Quyết định 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 8/7/2005, chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 đã ghi nhận tỷ lệ hộ nghèo tăng từ 6,53% vào năm 2005 lên 22% đầu năm 2006 Tuy nhiên, đến cuối năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm xuống còn 9,45%.

Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 80/NQ-CP vào ngày 19/05/2011, nhằm định hướng giảm nghèo bền vững trong giai đoạn 2011-2020, sau khi kết thúc chương trình 20 Tỷ lệ hộ nghèo đã tăng từ 9,45% vào năm 2010 lên 14,20% vào đầu năm 2011.

Chính sách hỗ trợ xóa đói giảm nghèo

- Không mạnh dạn tham gia đề xuất ý kiến, cho rằng lời nói của mình không có trọng lượng, không được chấp thuận…;

- Đối với người nghèo, dường như tất cả các nhu cầu cơ bản đều thiếu hụt, nghèo đói đã dẫn người nghèo gặp nhiều nguy cơ trong cuộc sống;

Người nghèo không chỉ cần hỗ trợ về tài chính để cải thiện thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống, mà họ còn có những nhu cầu về tâm lý, tình cảm và xã hội cần được chú ý và giải quyết.

III Các chính sách hỗ trợ giảm nghèo

1 Chính sách trợ cấp xã hội

Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 04 năm 2007 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội, cùng với Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/2/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67, đảm bảo rằng các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn sẽ được hưởng trợ cấp xã hội.

- Về chính sách trợ cấp xã hội thường xuyên: trẻ em mồ côi; người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo;

Chính sách trợ giúp đột xuất nhằm hỗ trợ những cá nhân và hộ gia đình gặp khó khăn do thiên tai hoặc lý do bất khả kháng Ngoài khoản trợ cấp cơ bản, các hộ nghèo còn được xem xét hỗ trợ thêm như miễn, giảm học phí cho học sinh, sinh viên; cấp thẻ bảo hiểm y tế hoặc khám chữa bệnh miễn phí tại cơ sở y tế công; và có cơ hội vay vốn ưu đãi để phát triển sản xuất, giúp họ thoát khỏi tình trạng nghèo khó.

2 Chính sách hỗ trợ về y tế

Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-TC ngày 14/8/2009 hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế, quy định các đối tượng được hưởng bao gồm: (i) người nhận trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP; (ii) người thuộc hộ nghèo và dân tộc thiểu số sống tại vùng kinh tế-xã hội khó khăn; (iii) người thuộc hộ cận nghèo; (iv) trẻ em dưới 6 tuổi được Nhà nước hỗ trợ kinh phí mua thẻ BHYT và hưởng chế độ chăm sóc y tế theo Luật Bảo hiểm y tế.

3 Chính sách hỗ trợ giáo dục

Quyết định số 70/1998/QĐ-TTg ngày 31/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thu và sử dụng học phí tại các cơ sở giáo dục công lập, cùng với Thông tư 54/1998/TTLT của Bộ GD&ĐT và Bộ Tài chính, hướng dẫn việc thu, chi và quản lý học phí Theo đó, học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo sẽ được giảm 50% học phí, trong khi học sinh tiểu học được miễn hoàn toàn học phí theo quy định của Luật giáo dục.

- QĐ số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23/12/1997 của TTg về học bổng và trợ cấp xã hội với học sinh, sinh viên các trường thuộc đào tạo công lập

Thông tư số 53/1998/TTLT/Bộ GD&ĐT - Bộ Tài chính và Bộ LĐ-TB&XH hướng dẫn chế độ học bổng và trợ cấp xã hội cho học sinh, sinh viên tại các trường công lập Theo đó, học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo sẽ được nhận mức trợ cấp xã hội và học bổng khuyến khích, nhằm hỗ trợ họ trong quá trình học tập và phát triển.

Quyết định 157/2007/QĐ-TTg, ban hành ngày 27/9/2007 bởi Thủ tướng Chính phủ, quy định về việc cấp tín dụng ưu đãi cho học sinh, sinh viên thuộc hộ cận nghèo Theo đó, những đối tượng này có thể vay vốn từ Ngân hàng chính sách xã hội để hỗ trợ chi phí học tập.

Nghị định số 49/2010/NĐ-CP, ban hành ngày 14/5/2010, của Chính phủ quy định về việc miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân Nghị định này cũng thiết lập cơ chế thu và sử dụng học phí nhằm đảm bảo công bằng trong giáo dục và tạo điều kiện thuận lợi cho người học từ năm học 2010.

Từ năm 2011 đến năm học 2014 - 2015, học sinh và sinh viên là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo hoặc có thu nhập tối đa 150% so với mức thu nhập hộ nghèo sẽ được miễn giảm học phí tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.

Học sinh thuộc hộ nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội sẽ được miễn giảm học phí cùng các khoản đóng góp khác, đồng thời được cấp sách giáo khoa và học phẩm theo Nghị định 88/2001/NĐ-CP ngày 22/11/2001 của Chính phủ, nhằm đảm bảo quyền lợi giáo dục cho mọi đối tượng trong chương trình phổ cập giáo dục Trung học cơ sở.

4 Chính sách hỗ trợ học nghề

Thông tư số 102/2007/TTLT/BTC-Bộ LĐTBXH, ban hành ngày 20/8/2007, quy định cơ chế quản lý tài chính cho các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo, nhằm đảm bảo hiệu quả và minh bạch trong việc sử dụng nguồn lực tài chính.

Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”, nhằm hỗ trợ lao động nông thôn, đặc biệt là những đối tượng ưu đãi như người có công với cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật và người bị thu hồi đất canh tác Các đối tượng này sẽ được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn để nâng cao kỹ năng và cải thiện cuộc sống.

5 Chính sách tín dụng ưu đãi Đối tượng của chính sách là hộ nghèo, người nghèo, người sản xuất kinh doanh ở những xã khó khăn, hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn.

- Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác

Chính sách cho vay ưu đãi theo hình thức tín chấp đã được điều chỉnh, với mức vay tối đa từ 3 triệu đồng/hộ tăng lên 7 triệu và 10 triệu đồng/hộ Lãi suất được áp dụng là 0,5% và 0,6%, cùng với mức giảm 15% cho khu vực III.

Quyết định 62/2004/QĐ-TTg, ban hành ngày 16/4/2004, của Thủ tướng Chính phủ, nhằm hỗ trợ tín dụng cho việc cấp nước sạch và vệ sinh môi trường cho các hộ nghèo, đặc biệt là ở các xã miền núi và xã có điều kiện kinh tế khó khăn Quyết định này thể hiện cam kết của Chính phủ trong việc cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân, đồng thời góp phần vào công tác bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

DỊCH VỤ XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO, HỘ NGHÈO

Dịch vụ xã hội

Dịch vụ xã hội (DVXH) là hoạt động nhằm cung cấp và đáp ứng nhu cầu của cá nhân và nhóm người, đảm bảo các giá trị và chuẩn mực xã hội DVXH không chỉ là dịch vụ do nhà nước và tập thể cung cấp, mà còn bao gồm các hoạt động có chủ đích nhằm hỗ trợ nhóm yếu thế, phòng ngừa và khắc phục rủi ro Mục tiêu của DVXH là đảm bảo nhu cầu cơ bản và thúc đẩy khả năng hòa nhập cộng đồng cho các đối tượng yếu thế trong xã hội.

2 Các loại dịch vụ xã hội

Dịch vụ xã hội cung cấp hỗ trợ đặc thù nhằm giúp công dân cải thiện cuộc sống, đạt được độc lập về kinh tế và khẳng định quyền con người Các dịch vụ này thúc đẩy sự hòa nhập vào thị trường lao động và tham gia vào các hoạt động cộng đồng Một số dịch vụ xã hội phổ biến bao gồm:

Tạo cơ hội việc làm cho người có thu nhập thấp là rất quan trọng, giúp họ tham gia vào các hoạt động sản xuất và tạo thu nhập Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu tối thiểu của cuộc sống mà còn góp phần duy trì sự độc lập về tài chính cho họ.

Các dịch vụ xã hội (DVXH) đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các đối tượng yếu thế, giúp họ đạt được sự bình đẳng và khả năng đóng góp cao nhất cho gia đình, cộng đồng và xã hội.

Thúc đẩy tính trách nhiệm và mối quan hệ gắn kết giữa các thành viên trong gia đình là điều cần thiết, nhằm đảm bảo rằng gia đình trở thành chỗ dựa an toàn nhất cho những đối tượng yếu thế.

- Trẻ em thuộc những gia đình không có khả năng chăm sóc có thể nhận được sự giúp đỡ từ cộng đồng, xã hội;

- Cung cấp các dịch vụ về nhà ở với tiêu chuẩn đáp ứng được điều kiện tối thiểu về chất lượng cuộc sống;

Giúp người tàn tật sống độc lập và tham gia tích cực vào các hoạt động kinh tế và cộng đồng là mục tiêu quan trọng Điều này không chỉ nâng cao chất lượng cuộc sống của họ mà còn tạo ra cơ hội để họ đóng góp cho xã hội.

- Thúc đẩy việc chăm sóc sức khoẻ và gắn kết các chủ thể với các nguồn lực;

- Tạo ra các dịch vụ tham vấn và trị liệu tâm lý cho các đối tượng;

- Giúp đối tượng tiếp cận với các kênh thông tin các hoạt động hoà giải,biện hộ.

Dịch vụ xã hội đối với người nghèo, hộ nghèo

Nghèo đói thường xuất phát từ việc người nghèo không thể tiếp cận và sử dụng các nguồn lực xã hội Do đó, việc cung cấp dịch vụ xã hội cho người nghèo và hộ nghèo là rất quan trọng, giúp họ tự vươn lên và thoát nghèo Các dịch vụ hỗ trợ này bao gồm nhiều hình thức khác nhau nhằm cải thiện đời sống và tạo cơ hội cho người nghèo.

1 Dạy nghề cho người nghèo 11

1.1 Mục tiêu: Dạy nghề là một dịch vụ dành cho tất cả mọi người, tuy nhiên ưu tiên cho người nghèo thông qua các chính sách miễn giảm học phí để giúp họ có được tay nghề cần thiết để tạo việc làm ổn định, việc làm tại chỗ, việc làm ngoại tỉnh, việc làm tại các doanh nghiệp bao gồm cả các nông, lâm trường, khu kinh tế quốc phòng, đặc biệt là các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ; tham gia lao động xuất khẩu góp phần giảm nghèo bền vững

1.2 Đối tượng hỗ trợ học nghề: Tất cả mọi người trong đó ưu tiên người trong độ tuổi lao động thuộc hộ nghèo theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là người nghèo), ưu tiên người nghèo là thanh niên và phụ nữ chưa qua đào tạo nghề

1.3 Các hình thức dạy nghề: Ở tất cả các tỉnh đều có các cơ sở dạy nghề và tạo việc làm được thành lập bởi chính quyền địa phương nhằm cung cấp các cơ hội học nghề cho các đối tượng nói trên Mỗi địa phương có thể xây dựng các khoá dạy nghề khác nhau phù hợp với thị trường việc làm tại địa phương đó Nhìn chung các địa phương đều có các hình thức dạy nghề sau:

11 Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2011), Tài liệu tập huấn cán bộ XĐGN xã, huyện, nxh Lao động- Xã hội

Dạy nghề ngắn hạn tại các cơ sở như trung tâm dạy nghề, trường dạy nghề, trung tâm giới thiệu việc làm và trung tâm khuyến nông, lâm có thời gian đào tạo không vượt quá 12 tháng.

Dạy nghề ngắn hạn theo hình thức vừa làm việc vừa học tại các doanh nghiệp, bao gồm nông, lâm trường và hợp tác xã tiêu thụ công nghiệp, với thời gian đào tạo tối đa 06 tháng.

Tổ chức các khoá bồi dưỡng kỹ năng nghề và ngoại ngữ cho người lao động trước khi làm việc ở nước ngoài, được gọi là đào tạo định hướng xuất khẩu lao động Các khoá học này diễn ra tại các doanh nghiệp và trung tâm Hướng nghiệp, với thời gian đào tạo không quá 06 tháng.

- Dạy nghề ngắn hạn tại chỗ do các cở sở dạy nghề tổ chức theo hình thức lưu động, thời gian không quá 15 ngày.

1.4 Điều kiện người nghèo được hỗ trợ

Người nghèo trong độ tuổi lao động, có sức khỏe và nhu cầu học nghề sẽ được cơ quan LĐ-TBXH giới thiệu đến các cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp để tham gia các khóa học ngắn hạn miễn phí.

Người nghèo cần nộp đơn xin học nghề kèm theo xác nhận của UBND xã, phường hoặc thị trấn nơi có hộ khẩu thường trú Đơn này sẽ được gửi đến cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội để được xem xét và giải quyết.

1.5 Vai trò của nhân viên xã hội

- Tìm hiểu nguồn lực dạy nghề cho người nghèo:

Doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ người nghèo học nghề thông qua các chương trình dạy nghề tự tổ chức Hình thức đào tạo này kết hợp giữa làm việc và học tập, cho phép người nghèo có cơ hội làm việc ổn định tại doanh nghiệp trong ít nhất 24 tháng Mức hỗ trợ cụ thể sẽ phụ thuộc vào hình thức và thời gian đào tạo nghề của doanh nghiệp, theo hợp đồng ký kết với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội.

+ Các chương trình dự án liên quan đến dạy nghề cho người nghèo, các đối tượng khó khăn;

+ Các cơ sở dạy nghề, cơ sở sản xuất, làng nghề truyền thống.

Để hỗ trợ người nghèo, cần thu thập thông tin cơ bản như họ tên, độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật Ngoài ra, cần ghi nhận các lớp học nghề đã qua hoặc đang theo học, tên nghề mong muốn học, lý do học, và khả năng tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học Các yêu cầu về lớp học như thời gian, địa điểm tổ chức, phương pháp giảng dạy và nhu cầu hỗ trợ khác cũng cần được xác định, cùng với các điều kiện cần thiết để có được việc làm.

- Xác định nhu cầu học nghề: Từ các thông tin thu thập được tiến hành phân tích, đánh giá và xác định:

Số lượng người nghèo có nhu cầu học nghề cần được xác định rõ theo từng ngành và trình độ cụ thể Cần tổ chức các buổi trao đổi và giải thích để giúp họ nhận thức đúng về nhu cầu học tập của bản thân Trong nhiều trường hợp, việc xác định nhu cầu học thực sự nên có sự tham vấn và hỗ trợ từ cán bộ địa phương, nhằm tránh tình trạng học chỉ vì thời gian rảnh rỗi.

Việc lựa chọn nghề và cấp trình độ đào tạo cần cân nhắc giữa nhu cầu học của người nghèo, nhu cầu lao động tại địa phương và khả năng tự tạo việc làm Điều này giúp đảm bảo rằng chương trình đào tạo đáp ứng đúng nhu cầu thực tế và tạo ra cơ hội việc làm bền vững cho cộng đồng.

+ Hướng dẫn người nghèo làm thủ tục học nghề.

Để kết nối người nghèo sau học nghề với việc làm, cần thu thập thông tin về nhu cầu tuyển dụng lao động và các chương trình hỗ trợ việc làm Việc kết hợp các chương trình tạo việc làm trong khuôn khổ giảm nghèo và các chương trình địa phương là rất quan trọng Đồng thời, cần liên hệ với doanh nghiệp, cơ sở dạy nghề và trung tâm giới thiệu việc làm để định hướng đầu ra cho người lao động.

2 Hỗ trợ về giáo dục và đào tạo

Giáo dục và đào tạo tại Việt Nam triển khai nhiều chính sách hỗ trợ trẻ em từ các gia đình nghèo, giúp họ tiếp cận cơ hội học tập Những chính sách này bao gồm miễn, giảm học phí, cấp học bổng, trợ cấp xã hội và hỗ trợ chi phí học tập, đặc biệt là ở bậc mầm non Ngoài ra, trẻ em nghèo còn được hưởng chính sách tín dụng ưu đãi cho học sinh, sinh viên, cùng với sự hỗ trợ từ các “Quỹ khuyến học” nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập của họ.

CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI NGHÈO

Công tác xã hội với người nghèo

Công tác xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giải quyết vấn đề nghèo đói ở nhiều cấp độ, từ việc hỗ trợ cá nhân và hộ nghèo đến việc thay đổi cộng đồng nghèo Với nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp, CTXH hướng tới mục tiêu công bằng xã hội, mang lại giá trị nhân văn sâu sắc cho những người cần giúp đỡ.

1 Những vấn đề chung về công tác xã hội với người nghèo

1.1 Khái niệm công tác xã hội với người nghèo:

Công tác xã hội với người nghèo là phương pháp hỗ trợ các gia đình gặp khó khăn về kinh tế, giúp họ duy trì cuộc sống sinh hoạt hàng ngày Hoạt động này hướng tới việc ngăn chặn nguy cơ rơi vào tình trạng khủng hoảng, đảm bảo sự ổn định và cân bằng trong gia đình.

1.2 Mục tiêu công tác xã hội với người nghèo:

Mục tiêu cuối cùng của công tác xã hội (CTXH) đối với người nghèo là hỗ trợ các thành viên trong gia đình học cách thực hiện chức năng của mình, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển về tâm lý, tình cảm và xã hội Các mục tiêu cụ thể bao gồm việc nâng cao khả năng tự lập, cải thiện chất lượng cuộc sống và tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện của từng thành viên trong gia đình.

- Tăng cường sức mạnh của cá nhân và gia đình để mọi người sẵn sàng cho những thay đổi tốt hơn;

- Cung cấp thêm những dịch vụ can thiệp cá nhân và gia đình để duy trì thực hiện chức năng một cách hiệu quả;

Để duy trì hoạt động hiệu quả trong gia đình, cần thực hiện những thay đổi cụ thể trong các chức năng của gia đình, từ đó đảm bảo cuộc sống hàng ngày của tất cả các thành viên được cải thiện và ổn định.

2 Vai trò của nhân viên xã hội:

Làm việc với gia đình nghèo NVXH thực hiện các vai trò như:

Dịch vụ xã hội cung cấp nhiều hoạt động đa dạng nhằm hỗ trợ cá nhân và gia đình, bao gồm trợ giúp học nghề, tìm việc làm, nâng cao thu nhập, phát triển kinh tế hộ gia đình, và tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí, sinh hoạt văn hóa tinh thần Ngoài ra, dịch vụ còn hỗ trợ khám chữa bệnh và học tập, giúp người dân tiếp cận các dịch vụ xã hội phù hợp với nhu cầu, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn hỗ trợ.

Dịch vụ kết nối là quá trình mà nhân viên xã hội (NVXH) hợp tác với tổ chức của mình và các nguồn hỗ trợ khác để huy động nguồn lực từ cộng đồng, bao gồm nhân lực, vật lực và tài lực Mục tiêu là giải quyết các vấn đề thuộc trách nhiệm của họ, đáp ứng nhu cầu của người nghèo và hộ nghèo, đồng thời hỗ trợ phát triển cộng đồng và thực hiện các chính sách phúc lợi xã hội cho đối tượng cần giúp đỡ.

Nhân viên xã hội trong công tác giảm nghèo cần nắm vững và thường xuyên cập nhật các chính sách, luật pháp liên quan đến lĩnh vực này Điều này giúp họ đại diện cho người nghèo và yêu cầu các tổ chức, đơn vị thực hiện đầy đủ các quyền lợi hợp pháp, từ đó bảo vệ quyền lợi cho đối tượng cần hỗ trợ.

Giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng niềm tin và khôi phục ý chí sống cho những người nghèo bị vướng vào tệ nạn xã hội NVXH tập trung vào việc giáo dục, giúp họ nhận ra khả năng vượt qua khó khăn thay vì chấp nhận số phận Đồng thời, nâng cao năng lực cho cán bộ và thành viên gia đình nghèo là cần thiết để họ có thể tự giải quyết các vấn đề phát sinh Thông qua các hoạt động truyền thông tại các nhóm gia đình và cộng đồng nghèo, chúng ta có thể hỗ trợ họ vượt qua hoàn cảnh khó khăn.

Trị liệu tâm lý đóng vai trò quan trọng trong việc giúp cá nhân giải quyết các vấn đề tâm lý, tình cảm và xã hội, từ đó nâng cao chức năng của từng thành viên trong gia đình Thông qua việc tham vấn, các vấn đề được giải quyết và hỗ trợ giúp người dân tiếp cận dịch vụ xã hội hiệu quả hơn Ngoài ra, việc tổ chức các cuộc tiếp xúc trao đổi giúp xác định khó khăn và tìm ra giải pháp thích hợp Nhân viên xã hội (NVXH) cũng góp phần cải thiện an sinh cho các thành viên trong gia đình, tạo điều kiện cho sự phục hồi tâm lý và phát triển bền vững.

Tư vấn cá nhân và giải quyết vấn đề là trọng tâm của hoạt động NVXH, nhằm hỗ trợ đối tượng tự lập và có khả năng tự quyết Qua đó, đối tượng sẽ được cung cấp các giải pháp đa dạng để cân nhắc và lựa chọn phương án phù hợp nhất, từ đó đưa ra quyết định đúng đắn trong việc giải quyết các vấn đề của bản thân.

- Tư vấn hôn nhân gia đình: Vơi kiến thức tâm lý, hành vi con người NVXH tham gia tử vaỏn hoõn nhaõn gia ủỡnh.

- Quản lý, điều phối theo các trường hợp.

- Làm việc theo nhóm: NVXH tiếp cận các nhóm hoặc thành lập các nhóm tương trợ để hỗ trợ giải quyết vấn đề của người nghèo, hộ nghèo.

Làm việc tại cộng đồng nghèo, nhân viên xã hội (NVXH) đóng vai trò quan trọng trong việc tìm hiểu các vấn đề của cộng đồng yếu kém Họ tập trung vào những lĩnh vực còn thiếu sót, từ đó giúp cộng đồng nhận diện và phát triển khả năng tự vươn lên, cải thiện đời sống và nâng cao chất lượng sống cho người dân.

Tiến trình CTXH với người nghèo

Nhân viên xã hội cần hợp tác với cán bộ giảm nghèo tại địa phương để nắm rõ danh sách và đặc điểm của các hộ nghèo trong cộng đồng mình phụ trách, dựa vào Sổ Quản lý hộ nghèo của xã.

Dựa trên nhu cầu và vấn đề cấp bách của các hộ nghèo, NVXH tổ chức lịch trình tiếp cận để thực hiện tiến trình công tác xã hội Đôi khi, người nghèo cũng chủ động tìm đến NVXH để nhận sự hỗ trợ.

1 Xác định vấn đề của người nghèo:

Xác định chính xác vấn đề của người nghèo và gia đình nghèo là yếu tố then chốt trong việc lập kế hoạch giải quyết hiệu quả Để đạt được điều này, nhân viên xã hội cần thực hiện các bước công việc cụ thể.

1.1 Thiết lập mối quan hệ:

Mối quan hệ giữa nhân viên xã hội (NVXH) và các thành viên trong gia đình nghèo mang tính chất nghề nghiệp, không phải chỉ là mối quan hệ xã hội thông thường Việc thiết lập mối quan hệ tích cực và tạo sự tin tưởng là yếu tố sống còn trong quá trình hỗ trợ và can thiệp NVXH giúp các thành viên trong gia đình đạt được sự đồng thuận trong việc giải quyết vấn đề, từ đó hình thành mối quan hệ tin cậy và hợp tác lâu dài Các thành viên trong gia đình nghèo thường có tâm lý tự ti và ngại giao tiếp, vì vậy NVXH cần tôn trọng và chấp nhận giá trị của họ Để xây dựng mối quan hệ này, NVXH cần giới thiệu rõ ràng về vai trò, trách nhiệm và mục tiêu hỗ trợ của mình, đồng thời sử dụng các kỹ năng giao tiếp hiệu quả.

Thăm và làm việc với hộ gia đình thông qua hoạt động vãng gia là cách thể hiện sự quan tâm của nhân viên xã hội đối với các thành viên trong gia đình Để thiết lập mối quan hệ tốt, cần có thời gian, kiên nhẫn và sự tiếp cận trực tiếp với hộ nghèo Việc này giúp tìm hiểu và quan sát hành vi cũng như cuộc sống thường ngày của họ, từ đó nâng cao hiệu quả trong công tác xã hội.

- Tạo bầu không khí thoải mái bằng một số hình thức khuyến khích, động viên có thể được phát triển dựa vào tình hình thực tiễn của đối tượng;

Các biện pháp khuyến khích và động viên như tặng thực phẩm hoặc vật lưu niệm có thể giúp xây dựng mối quan hệ bền vững Tuy nhiên, cần lưu ý không lạm dụng những hình thức này để đảm bảo sự chân thành và hiệu quả trong giao tiếp.

Mời người nghèo tham gia vào các hoạt động giao tiếp bên ngoài nhằm tạo ra một môi trường thân thiện, giúp họ có cơ hội trò chuyện cởi mở về những vấn đề cá nhân của mình Việc này không chỉ khuyến khích sự giao lưu mà còn hỗ trợ họ trong việc chia sẻ và giải quyết những khó khăn trong cuộc sống.

Để xây dựng mối quan hệ hiệu quả với người nghèo, cần chú ý đến thời gian biểu của họ và tiếp xúc vào những thời điểm cũng như địa điểm phù hợp.

Cần bảo mật mọi thông tin và hình ảnh liên quan đến cá nhân, không chia sẻ với bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào không trực tiếp tham gia vào các vấn đề liên quan cho đến khi có sự đồng ý của thân chủ.

Trò chuyện với thân chủ về quan điểm và khiếm khuyết của họ không chỉ giúp chúng ta nhận diện những điểm yếu mà còn có thể gợi lại nỗi đau cho những người liên quan Do đó, việc thừa nhận và tôn trọng nỗi đau này là rất quan trọng.

- Việc công nhận sự thành thạo của họ giúp củng cố niềm tin rằng bản thân họ là những người có ích và thắt chặt thêm mối quan hệ;

Tôn trọng thân chủ là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng mối quan hệ hiệu quả Khi thân chủ được đối xử tôn trọng, họ sẽ trở nên cởi mở và tích cực hơn trong công việc Nếu ai đó không thể hiện sự tôn trọng, việc trò chuyện với thái độ quan tâm vẫn có thể giúp họ cảm thấy được tôn trọng và tin tưởng.

Khi trò chuyện, hãy tập trung và tránh bị phân tâm bởi những yếu tố xung quanh Nhìn thẳng vào mắt người đối diện để thể hiện sự chú ý và lắng nghe họ Đồng thời, cần tránh những khoảng im lặng kéo dài, vì điều này có thể làm mất đi sự kết nối trong cuộc trò chuyện.

Con người, đặc biệt là những người bị gạt ra ngoài xã hội, rất cần những phép ứng xử lịch sự và những lời động viên khen ngợi Những hành động này không chỉ giúp họ cảm nhận được tính nhân đạo mà còn củng cố tình bằng hữu trong cộng đồng.

- Hãy thừa nhận với họ nếu bạn học tập được một điểm mới qua cuộc trò chuyện với họ Đây là một việc rất đáng làm;

- Bạn có thể khen ngợi một biến chuyển dù rất nhỏ trong họ;

- Thành thật và làm rõ động cơ là điều kiện thiết yếu để hình thành một mối quan hệ;

Để xây dựng mối quan hệ tốt với người nghèo, cần truyền đạt rằng sự quan tâm của bạn không chỉ vì lý do công việc Nhiều nhân viên xã hội thường xem công việc của họ như một gánh nặng; nếu người nghèo cảm nhận được thái độ tiêu cực này, họ sẽ trở nên khép kín và mất niềm tin.

Khi tiếp nhận trường hợp người nghèo hoặc gia đình nghèo, nhân viên xã hội sẽ tiến hành mở hồ sơ và tiếp cận các thành viên trong gia đình để thu thập thông tin ban đầu, đồng thời thực hiện các ghi chép cần thiết Nội dung thông tin cần thu thập bao gồm các yếu tố cơ bản về hoàn cảnh sống, thu nhập, sức khỏe và nhu cầu của gia đình.

Ngày đăng: 06/11/2021, 11:15

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
7. Phòng nghiên cứu công tác xã hội, (1999), Công tác xã hội và Quản trị:Phương pháp và Kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: (1999), Công tác xã hội và Quản trị
Tác giả: Phòng nghiên cứu công tác xã hội
Năm: 1999
1. Lê Chí An (1999), Nhập môn Công tác xã hội, trường Đại học Mở bán công T/P HCM Khác
2. Lê Chí An (2006), Công tác xã hội cá nhân, trường Đại học Mở bán công T/P HCM Khác
3. Bùi Thế Cường (2002), Chính sách xã hội và công tác xã hội ở Việt Nam thập niên 90, Viện xã hội học, nxb Khoa học xã hội Khác
4. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2011), Tài liệu tập huấn cán bộ XĐGN xã, huyện, nxh Lao động-Xã hội Khác
5. Nguyễn Thị Oanh (1994), Công tác xã hội đại cương, trường Đại học Mở T/P HCM Khác
6. Lê Văn Phú (2004), Công tác xã hội, nxb Đại học Quốc gia Hà Nội Khác
8. Trường cao đẳng Lao động - Xã hội (2001), Công tác xã hội, nxb Lao động - Xã hội Khác
9. Trường ĐH Mở T/p HCM - Fordham Hoa Kỳ (1997), Hành vi con người và môi trường xã hội Khác
10. Các văn bản về xóa đói giảm nghèo hiện hành Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

SƠ ĐỒ PHẢ HỆ - CTXH voi nguoi ngheo
SƠ ĐỒ PHẢ HỆ (Trang 96)
SƠ ĐỒ SINH THÁI - CTXH voi nguoi ngheo
SƠ ĐỒ SINH THÁI (Trang 96)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w