Dạng bài toán “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó” được dạy trong 4 tiết, ngay sau tiết “Giới thiệu tỉ số” trong đó một tiết bài mới và 3 tiết luyện tập .Các bài toán chủ y[r]
Thực trạng ban đầu 12
Trường Tiểu học Hợp Thanh A, thuộc xã Hợp Thanh, nổi bật với truyền thống nề nếp học tập vững chắc Nhà trường duy trì các phong trào thi đua theo chủ điểm một cách đều đặn, tạo động lực cho học sinh Tập thể học sinh tại đây không chỉ ngoan ngoãn mà còn có ý thức học tập cao, góp phần xây dựng môi trường giáo dục tích cực.
Ban giám hiệu nhà trường luôn chú trọng đến chất lượng giáo dục, làm việc khoa học và sáng tạo Mỗi đầu năm học, ban giám hiệu giao chỉ tiêu chất lượng học sinh cho từng giáo viên, lấy kết quả cuối năm làm tiêu chí thi đua Thư viện được đầu tư đa dạng sách tham khảo, tạo điều kiện cho giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn và tay nghề, góp phần thúc đẩy công tác giáo dục.
- Đa số phụ huynh học sinh còn trẻ và quan tâm đến việc học tập của con em họ.
- Đảng uỷ và chính quyền địa phương rất quan tâm đến sự nghiệp giáo dục.
Xã Hợp Thanh, nằm ven núi, là một vùng nông thôn với nền kinh tế còn khó khăn do thiếu nghề phụ Nhiều phụ huynh phải đi làm xa, dẫn đến việc chăm sóc và quan tâm đến giáo dục con cái gặp nhiều hạn chế.
1 Thực trạng tình hình giáo viên:
Để nâng cao chất lượng giảng dạy và dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng ở tiểu học, cần đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hiệu quả Cụ thể, việc cải tiến phương pháp dạy giải toán có lời văn trong chương trình toán lớp 4 sẽ giúp học sinh phát triển khả năng suy luận, rèn luyện tư duy và các phẩm chất cần thiết cho việc học toán sau này.
Quá trình hình thành và rèn luyện kỹ năng giải toán của học sinh phụ thuộc nhiều vào vai trò của giáo viên Thầy cô không chỉ cung cấp kiến thức mà còn hướng dẫn các phương pháp giải và đưa ra những ví dụ mẫu, từ đó giúp học sinh phát triển kỹ năng giải toán thông qua thực hành và luyện tập.
Qua trao đổi với đồng nghiệp, tôi nhận thấy tất cả giáo viên đều thống nhất rằng đổi mới phương pháp giải toán có lời văn cho học sinh là rất quan trọng Điều này cho thấy giáo viên nhận thức rõ tầm quan trọng của việc này trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy và kết quả học tập Tuy nhiên, vẫn có nhiều ý kiến cho rằng họ không thích dạy giải toán có lời văn so với các phân môn khác.
+ Trong giờ toán thường không sôi nổi và khô khan Học sinh ít chú ý vào bài, mà đối với toán học đòi hỏi tính chính xác cao.
Đồ dùng trực quan tại trường học hiện còn hạn chế, không đủ để phục vụ cho các tiết học, buộc giáo viên phải tự tạo nhiều đồ dùng trực quan để giúp học sinh tiếp cận kiến thức mới một cách hiệu quả Bên cạnh đó, giáo viên cũng thường xuyên sử dụng bảng phụ và bảng nhóm để ghi chép các bài tập, hỗ trợ quá trình học tập.
Khi giải toán, bước đầu tiên quan trọng nhất là đọc kỹ đề bài Cần tránh việc ngay lập tức bắt tay vào giải mà không hiểu rõ nội dung Hãy chú ý đến các điểm quan trọng trong đề để đảm bảo việc giải toán diễn ra chính xác.
Mỗi bài toán đều bao gồm hai phần quan trọng: phần đầu tiên là những dữ kiện đã cho, và phần thứ hai là kết quả cần tìm Để giải quyết bất kỳ bài toán nào, học sinh cần xác định chính xác hai phần này.
Để giải quyết một đề toán hiệu quả, chúng ta cần chú trọng vào các từ khóa quan trọng và tìm hiểu ý nghĩa của những từ chưa rõ Hướng dẫn học sinh phân biệt rõ ràng giữa các yếu tố bản chất và không bản chất của đề toán sẽ giúp họ tập trung vào những phần cần thiết, từ đó nâng cao khả năng giải quyết vấn đề.
Trong toán học, đặc biệt là bài toán "Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số," việc giáo viên tóm tắt đề bài có ảnh hưởng lớn đến kỹ năng tóm tắt của học sinh Hướng dẫn học sinh sử dụng sơ đồ đoạn thẳng để thể hiện tỉ số giữa hai số sẽ giúp các em nắm bắt mối quan hệ giữa các dữ kiện trong bài toán một cách rõ ràng và tổng quát hơn.
Hướng dẫn học sinh thiết lập trình tự giải bài toán là rất quan trọng để giúp các em thực hiện phép tính chính xác Mỗi bài giải bao gồm hai phần: câu lời giải và phép tính tương ứng Câu lời giải cần ngắn gọn, đúng yêu cầu của bài toán, và mỗi câu lời giải sẽ đi kèm với một phép tính phù hợp.
2 Hứng thú học tập của học sinh:
Hầu hết học sinh nhận thức được tầm quan trọng của việc rèn luyện kỹ năng giải toán có lời văn, nhưng việc này chưa được thực hiện một cách nghiêm túc và hệ thống Ở lớp 4, khi bắt đầu tiếp xúc với nhiều dạng toán đòi hỏi tư duy cao hơn, nhiều học sinh gặp khó khăn, đặc biệt trong việc giải toán có lời văn liên quan đến tỉ số Mặc dù các em có thể giải được bài toán đơn giản ngay sau khi học, nhưng thường nhầm lẫn với dạng khác sau đó, cho thấy tư duy và trí nhớ của các em còn hạn chế Đối với những bài toán nâng cao có dữ kiện “ẩn”, các em gặp khó khăn trong việc phát hiện và lập luận để tìm ra dữ kiện này Do đó, rất ít em có khả năng giải các bài toán liên quan đến tỉ số, như bài “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó”.
Trong giai đoạn tiểu học, sự chú ý không chủ định của trẻ em phát triển mạnh mẽ, đặc biệt với những yếu tố mới mẻ, bất ngờ và rực rỡ Những điều này dễ dàng thu hút sự chú ý của các em mà không cần nỗ lực từ ý chí Khi giáo viên sử dụng đồ dùng dạy học đẹp, mới lạ và ít gặp, điều này càng gia tăng sức mạnh của sự chú ý chủ định, đồng thời kích thích cảm xúc tích cực ở trẻ.
Nhu cầu và hứng thú có khả năng kích thích và duy trì sự chú ý không chủ định, do đó giáo viên cần chú ý đến đặc điểm này để áp dụng vào việc hướng dẫn học sinh giải toán có lời văn một cách hiệu quả.
Các giải pháp chỉ đạo 14
Tôi đã đề xuất với hai giáo viên dạy lớp 4A và 4B một số biện pháp hiệu quả nhằm cải thiện việc dạy giải toán có lời văn, đặc biệt là bài toán “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số”.
1- Dạy tốt chương trình toán chính khóa:
Muốn bồi dưỡng cho học sinh nắm vững dạng toán này,trước hết phải dạy tốt chương trình toán chính khóa.
Dạng bài toán “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó ” được dạy trong
Trong chương trình học, sau tiết "Giới thiệu tỉ số", học sinh chỉ có 4 tiết để làm quen với dạng toán này, bao gồm 1 tiết bài mới và 3 tiết luyện tập Các bài toán chủ yếu là dạng đơn giản, giúp các em tiếp cận với khái niệm tỉ số Tuy nhiên, với một dạng toán "rộng" như vậy, 4 tiết học là quá ít Do đó, giáo viên cần hướng dẫn học sinh nắm vững các bước giải quyết dạng toán này để đảm bảo hiệu quả học tập.
-Đầu tiên phải giúp học sinh nắm chắc khái niệm “tỉ số” Đây là khái niệm mới, trừu tượng mà lại phát biểu theo nhiều cách nói khác nhau:
Ví dụ: Tỉ số của số bé và số lớn là 1 3
Số bé bằng 1 3 số lớn
Số lớn bằng 3 1 số bé
Số lớn gấp 3 số bé
Số bé bằng 1 3 số lớn
Nhiều học sinh gặp khó khăn trong việc nhận diện các cách diễn đạt tỉ số của hai số cần tìm, dẫn đến việc giải sai Trong tiết học đầu tiên về dạng toán này, việc giúp các em hiểu rõ thứ tự các bước giải là rất quan trọng Bước đầu tiên là vẽ sơ đồ minh họa bài toán để tạo cơ sở cho quá trình giải.
Học sinh có khả năng sử dụng tỉ số giữa hai số để xác định tỷ lệ phần của mỗi số Từ đó, các em có thể vẽ các đoạn thẳng để biểu thị số lớn và số nhỏ một cách trực quan.
+Bước 2::Tìm tổng số phần bằng nhau
Lấy số phần của số bé cộng với số phần của số lớn.
+Bước 3:Tìm giá trị của một phần
Lấy tổng của hai số chia cho tổng số phần bằng nhau.
Lấy giá trị một phần nhân với số phần của số bé
Lấy giá tri một phần nhân với số phần của số lớn( hoặc lấy tổng hai số trừ đi số bé)
+Bước 6:Đáp số: Ghi cụ thể số bé số lớn
Lưu ý đối với học sinh: Có thể gộp bước 3và bước 4 với nhau
Có thể tìm số lớn trước. Ở 3 tiết luyện tập theo, tiếp tục giúp học sinh rèn luyện, củng cố các bước giải bài toán này.
Giúp học sinh nắm vững kiến thức về tổng và tỉ số của hai số là rất quan trọng Trong quá trình bồi dưỡng dạng toán "Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số", giáo viên cần hệ thống bài tập để học sinh củng cố kiến thức này, từ đó áp dụng hiệu quả khi giải bài tập.
Một số kiến thức liên quan đến dạng toán mà tôi thường chỉ đạo giáo viên để giúp học sinh ghi nhớ như sau:
2.1.Trung bình cộng của hai số là 15 thì tổng của hai số là 15 2= 30
(Tức là tổng của hai số bằng trung bình cộng của hai số nhân với 2)
2.2 Tổng hai cạnh chiều dài và chiều rộng thì bằng một nửa chu vi hình chữ nhật đó.
2.3.Nếu tăng ( hay giảm)số này a đơn vị và giảm ( hay tăng) số kia a đơn vị thì tổng của hai số sẽ không đổi.
2.4.Nếu tăng (hay giảm) một trong hai số a đơn vị thì tổng của hai số sẽ tăng ( hay giảm) a đơn vị.
2.5.Nếu cả hai số cùng tăng( hay cùng giảm)a đơn vị thì tổng của hai số sẽ tăng (hay giảm) a 2 đơn vị
2.6.Nếu tăng (hay giảm) số này a đơn vị và giảm(hay tăng) số kia cũng a đơn vị thì tổng của hai số sẽ không thay đổi.
2.7 Nếu viết thêm vào bên phải số tự nhiên một chữ số không thì số đó sẽ tăng 10 lần(tức là số mới sẽ tăng gấp 10 lần số cũ)
2.8.Nếu viết vào bên phải số tự nhiên hai chữ số 0(hoặc 3,4 chữ số 0) thì số đó sẽ tăng 100(hoặc 1000, 10000 ) lần.
2.9.Nếu xóa đi một (hai, ba ) chữ số 0 tận cùng bên phải số tự nhiên thì số đó giảm đi 10(100;1000 ) lần.
2.10.Nếu viết vào bên phải số tự nhiên chữ số a(a#0) thì số đó sẽ tăng lên 10 lần và a đơn vị.
2.11.Nếu xóa đi chữ số a( a# 0) tận cùng bên phải số tự nhiên thì số đó sẽ giảm đi
2.12.Thương của hai số cũng chính là tỉ số của hai số đó.
Giúp học sinh thực hành vẽ sơ đồ tóm tắt và viết câu trả lời là rất quan trọng Mặc dù không phải lúc nào cũng cần tóm tắt đề toán, nhưng việc này nên trở thành thói quen trước khi giải bài Tóm tắt giúp học sinh nhận diện mối quan hệ giữa các đại lượng, từ đó định hướng cách giải hiệu quả hơn Khi đã thành thạo, các em có thể thực hiện bước này chỉ trong đầu mà không cần ghi ra giấy.
Trong quá trình luyện tập, nếu các em gặp khó khăn trong việc diễn đạt câu lời giải, kỹ năng vẽ sơ đồ đoạn thẳng và biểu diễn dữ kiện bài toán, hãy nhớ những cách sau đây để nhanh chóng khắc phục vấn đề này.
Để vẽ sơ đồ đoạn thẳng chính xác và đẹp mắt, học sinh nên tham khảo cách vẽ trong sách giáo khoa và hình vẽ của giáo viên cùng bạn bè Ngoài ra, việc sử dụng bút chì để kẻ trước, chia tỷ lệ chính xác và sau đó tô đậm bằng bút màu sẽ giúp nâng cao tính chính xác và thẩm mỹ của bản vẽ.
-Khi viết câu lời giải các em cần nhớ rằng đó là câu khẳng định không phải là câu hỏi, các cách mà em có thể áp dụng:
Để giải quyết bài toán, bạn có thể lấy câu hỏi và bỏ đi từ "hỏi", sau đó ghi lại phần còn lại vào câu trả lời Thay thế từ "bao nhiêu" bằng từ "số" hoặc từ phù hợp khác và thêm từ "là" vào câu.
Cách 2 : Quan sát các câu lời giải của các bạn và cô giáo đã trình bày và xem câu nào gọn và đủ ý thì học theo.
Khi giải bài tập trên lớp, học sinh nên trình bày nhiều cách giải khác nhau cho cùng một phép tính Điều này giúp giáo viên và bạn bè có cơ hội góp ý, từ đó học sinh có thể tự điều chỉnh và cải thiện cách làm của mình.
Khi giải bài toán, để đơn giản hóa, thường không ghi đơn vị trong câu trả lời Tuy nhiên, kết quả của phép tính cần phải có tên đơn vị và được đặt trong dấu ngoặc đơn Đặc biệt, trong đáp số, các em không cần ghi tên đơn vị trong dấu ngoặc.
Nhiều người thường dựa vào các từ như “ít hơn”, “nhiều hơn”, “gấp”, “giảm” để xác định phép tính tương ứng, nhưng điều này chỉ đúng với một số dạng toán cơ bản Việc này có thể dẫn đến sai lầm trong những bài toán yêu cầu sự vận dụng và hiểu biết sâu sắc về ý nghĩa của phép tính.
4- Đưa ra hệ thống bài tập phù hợp,hợp lí :
Khi bồi dưỡng học sinh, giáo viên cần lựa chọn các bài tập có tính hệ thống, từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp Mỗi bài tập sau phải dựa trên cơ sở của bài tập trước để giúp học sinh phát huy tính sáng tạo và năng lực tư duy.
Các bài tập “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó” rất đa dạng và phong phú, đòi hỏi giáo viên cần nhiều tiết để hướng dẫn học sinh Tôi đã chỉ đạo giáo viên đưa ra nhiều kiểu bài tập, từ đơn giản đến phức tạp, để học sinh có thể làm quen và phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề Trong hai tiết luyện toán, giáo viên chỉ nên tập trung vào một kiểu bài (2-3 bài tập) để nâng cao hiệu quả dạy học Tôi đã hướng dẫn giáo viên cách trình bày bài tập mà không cần ghi những câu hỏi thông thường, quen thuộc, nhằm tối ưu hóa thời gian và giúp học sinh nắm vững kiến thức.
Bài toán thuộc dạng gì?
Tôi yêu cầu giáo viên chỉ trình bày cách hướng dẫn riêng của từng bài tập.
4.1.Kiểu bài “ẩn tổng” hoặc “thay đổi tổng”
Bài 1: Tổng của hai số là số lớn nhất có hai chữ số.Tỉ số của hai số là 4 5 Tìm hai số đó
-Số lớn nhất có hai chữ số là số nào?( 99)
-Vậy tổng của hai số cần tìm là bao nhiêu?(99)
-Tỉ số 4 5 cho ta biết điều gì?(Số bé bằng 4 5 số lớn, hay số bé được chia thành
4 phần bằng nhau thì số lớn 5 phần như thế)
-Vẽ sơ đồ minh họa bài toán.
-Giải bài toán theo các bước đã học(hs tự giải)
Vì số lớn nhất có 2 chữ số là 99 nên tổng của hai số cần tìm là 99.
Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là
Số lớn là: 99 – 44 = 55 Đáp số: Số bé: 44
2 : Một hình chữ nhật có chu vi là 120cm Chiều rộng bằng 3 2 chiều dài.Tính chiều dài, chiều rộng của hình đó.
Khi đã biết chu vi của hình chữ nhật là 120 cm thì tìm tổng 2 cạnh chiều dài và chiều rộng như thế nào ? (tính nửa chu vi: 120 : 2 = 60 cm )
-Đối với bài toán này,tổng của 2số ẩn trong câu “Một hình chữ nhật có chu vi là
120 cm” ,Vì vậy ta phải tính nửa chu vi,tức là tính tổng độ dài của 2 cạnh chiều dài và chiều rộng.
-Vẽ sơ đồ minh họa bài toán.
-Giải theo các bước đã học.
Nửa chu vi hình chữ nhật là:
Tổng số phần bằng nhau là:
Chiều dài hình chữ nhật là:
Chiều rộng là: 60 - 36 = 24 (cm) Đáp số: Chiều dài: 36 cm
Bài 3 : Trung bình cộng của hai số là 40.Tìm 2 số đó biết rằng số bé bằng 3 5 số lớn.
- Trung bình cộng của 2 số là 40 Vậy ta tính tổng của 2 số như thế nào?
- Vẽ sơ đồ và theo các bước đã học.
Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:
Số lớn là: 80 – 30 = 50 Đáp số: Số bé : 30
Bài 4: Tổng 2 số là 37 Nếu tăng số lớn 3 đơn vị thì tỉ số của 2 số đó sẽ là 1 4 Tìm 2 số đó.
*Hướng dẫn học sinh giải
- Nếu số lớn tăng 3 đơn vị thì tổng của 2 số đó thay đổi như thế nào? ( Tổng hai số cũng tăng 3 đơn vị)
- Vậy tổng mới của 2 số là bao nhiêu?( 37 + 3 = 40 )
- Vẽ sơ đồ biểu thị 2 số khi số lớn tăng 3 đơn vị.
- Giải theo các bước đã học (Nên tìm số bé trước số lớn vì số bé không bị thay đổi)
Nếu số lớn tăng 3 đơn vị thì tổng của 2 số cũng tăng 3 đơn vị Vậy tổng mới của 2 số là: 37 + 3 = 40
Tổng số phần bằng nhau là: 1 + 4 = 5
Số lớn là : 37 – 8 = 29 Đáp số : số bé : 8
Bài 5 : Một đàn trâu bò có tất cả 280 con Nếu thêm 8 con trâu nữa thì số con trâu sẽ bằng 3 5 số con bò Tính số con mỗi loại.
- Nếu thêm 8 con trâu nữa thì tổng số trâu và bò là bao nhiêu con?
- Vẽ sơ đồ biểu thị số trâu và bò khi thêm 8 con trâu.
- Giải theo các bước đã học ( nên tìm số con bò trước vì số con bò không thay đổi)
Nếu thêm 8 con trâu nữa thì tổng số trâu và bò cả đàn sẽ là:
Tổng số phần bằng nhau là : 3 + 5 = 8 ( phần)
Số con bò là : 288 : 8 x 5 = 180 (con)
Số con trâu là: 280 – 180 = 100 (con) Đáp số: Bò : 180 con
Bài 6: Tổng hai số là 47 Nếu giảm số bé 2 đơn vị thì tỉ số của 2 số là 1 2 Tìm 2 số đó.
*Hướng dẫn giải : -Nếu giảm số bé 2 đơn vị thì tổng 2 số thay đổi như thế nào?
( Tổng 2 số cũng sẽ giảm đi 2 đơn vị ).
- Vậy tổng mới của 2 số là bao nhiêu ? ( 47 – 2 = 45)
- Vẽ sơ đồ biểu thị 2 số khi số bé giảm 2 đơn vị ( số bé 1 phần , số lớn
- Giải theo các bước đã học ( giải tương tự Bài 4,5)
Nếu giảm số bé 2 đơn vị thì tổng 2 số cũng sẽ giảm đi 2 đơn vị Lúc đó, tổng của 2 số sẽ là : 47 – 2 = 45
Tổng số phần bằng nhau là : 1 + 2 = 3 ( phần)
Số lớn là : 47 – 17 = 30 Đáp số : số bé : 17
Hai đoạn dây dài 100 m Nếu đoạn dây thứ nhất cắt bớt 9 m, thì chiều dài của nó sẽ bằng 5/2 chiều dài của đoạn dây thứ hai Tính độ dài của mỗi đoạn dây.
- Nếu đoạn dây thứ nhất cắt ngắn đi 9 m thì tổng độ dài hai đoạn sẽ là bao nhiêu ?
- Vẽ sơ đồ biểu thị độ dài của hai đoạn dây khi cắt ngắn đoạn dây thứ nhất 9 m
- Giải theo các bước đã học
Nếu đoạn dây thứ nhất cắt ngắn đi 9 m thì tổng độ dài hai đoạn dây sẽ là :
Ta có sơ đồ: Đoạn dây thứ nhất trừ 9 m:
Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:
5 + 2 = 7( phần) Đoạn dây thứ hai dài số mét là:
91 : 7 x 2 = 26 (m) Đoạn dây thứ nhất dài số mét là :
Hoặc : Đoạn dây thứ nhất là :
Bài 8: Tổng của hai số là 29 Nếu tăng mỗi số thêm 3 đơn vị thì tỉ số của hai số đó là 5 2 Tìm hai số đó.
- Nếu mỗi số tăng lên 3 đơn vị thì tổng của 2 số sẽ thay đổi như thế nào? ( Tổng 2 số sẽ tăng thêm : 3 x 2 = 6 (đơn vị)).
- Vậy tổng mới của 2 số là bao nhiêu ? ( 29 + 6 = 35 )
- Vẽ sơ đồ biểu thị 2 số khi tăng mỗi số 3 đơn vị ( số bé mới 2 phần , số lớn mới 5 phần)
- Giải theo các bước đã học
Nếu mỗi số tăng lên 3 đơn vị thì tổng của 2 số sẽ tăng thêm :
Lúc này tổng của 2 số là: 29 + 6 = 35
Theo sơ đồ , tổng số phần bằng nhau là: 2 + 5 = 7 (phần)
Số lớn là: 29 – 7 = 22 Đáp số : số bé : 7
Bài 9: Tuổi mẹ và tuổi con cộng lại được 56 Hai năm nữa, tuổi mẹ sẽ bằng 7 3 tuổi con Tính tuổi mỗi người hiện nay
- 2 năm nữa, mỗi người tăng thêm mấy tuổi? ( 2 tuổi )
- Cả 2 mẹ con tăng thêm mấy tuổi ?( 2 x 2 = 4 )
- Lúc đó tổng tuổi của 2 mẹ con là bao nhiêu ? ( 56 + 4 = 60 ( tuổi))
- Vẽ sơ đồ biểu thị tuổi của hai mẹ con 2 năm nữa ( tuổi mẹ 7 phần, tuổi con 3 phần ).
- Giải theo các bước đã học
2 năm nữa, mỗi người tăng thêm 2 tuổi nên tổng số tuổi của 2 mẹ con sẽ tăng thêm : 2 x 2 = 4 ( tuổi)
Vậy lúc đó tổng tuổi của 2 mẹ con là : 56 + 4 = 60 ( tuổi)
Ta có sơ đồ tuổi của 2 mẹ con 2 năm nữa:
Theo sơ đồ , tổng số phần bằng nhau là:
Tuổi con 2 năm nữa là: 60 : 10 x 3 = 18( tuổi )
Tuổi con hiện nay là : 18 – 2 = 16 ( tuổi )
Tuổi mẹ hiện nay là : 56 – 16 = 40 ( tuổi ) Đáp số : con : 16 tuổi mẹ : 40 tuổi
Bài 10: Tổng của hai số là 59 Nếu giảm mỗi số đi 5 đơn vị thì tỉ số của 2 số là
- Nếu giảm mỗi số 5 đơn vị thì tổng của hai số đó thay đổi như thế nào ?
( Tổng 2 số cũng sẽ giảm đi 5 x 2 = 10 ( đơn vị ))
- Vậy tổng mới của 2 số là bao nhiêu ? ( 59 – 10 = 49 )
- Vẽ sơ đồ biểu thị hai số mới
- Giải theo các bước đã học.
Nếu giảm mỗi số 5 đơn vị thì tổng của hai số sẽ giảm đi 5 x 2 = 10 ( đơn vị ). Vậy tổng mới của 2 số là: 59 – 10 = 49
Ta có sơ đồ 2 số mới :
Theo sơ đồ , tổng số phần bằng nhau là: 3 + 4 = 7( phần )
Số bé ban đầu là : 21 + 5 = 26
Số lớn ban đầu là : 59 – 26 = 33 Đáp số : số bé : 26