1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tiểu luận học phần Sử dụng phương tiện kỹ thuật và công nghệ trong dạy học đại học: Thừa kế theo pháp luật – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn

33 72 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thừa Kế Theo Pháp Luật – Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn
Tác giả Vũ Huỳnh Phương Khanh
Người hướng dẫn TS. Huỳnh Minh Trí
Trường học Trường Đại Học Sài Gòn
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2018
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 33
Dung lượng 556,12 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT (8)
    • 1.1. KHÁI NIỆM THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT (8)
      • 1.1.1. Khái niệm thừa kế theo pháp luật (8)
      • 1.1.2. Các trường hợp thừa kế theo pháp luật (8)
    • 1.2. TIẾN TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THỪA KẾ (9)
      • 1.2.1. Trước năm 1945 (9)
      • 1.2.2. Từ năm 1945 đến nay (10)
    • 1.3. PHÂN BIỆT THỪA KẾ THEO DI CHÚC VÀ THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT (10)
    • 1.4. PHÂN BIỆT THỪA KẾ THEO DI CHÚC VÀ THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT (12)
      • 1.4.1. Pháp luật về thừa kế theo pháp luật trong Bộ luật Dân sự Pháp (12)
      • 1.4.2. Pháp luật dân sự và thương m ại Thái Lan (12)
  • CHƯƠNG 2. DIỆN VÀ HÀNG THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT (13)
    • 2.1. CĂN CỨ XÁC ĐỊNH DIỆN THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT (13)
      • 2.1.1. Quan hệ hôn nhân (13)
      • 2.1.2. Quan hệ huyết thống (14)
      • 2.1.3. Quan hệ nuôi dưỡng (14)
    • 2.2. CĂN CỨ XÁC ĐỊNH DIỆN THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT (15)
      • 2.2.1. Số lượng các hàng thừa kế và nguyên tắc phân chia người thừa kế theo các hàng thừa kế (15)
      • 2.2.2. Hàng thừa kế thứ nhất (16)
      • 2.2.3. Hàng thừ kế thứ hai (16)
      • 2.2.4. Hàng thừa kế thứ ba (17)
    • 2.3. THỪA KẾ THẾ VỊ (18)
      • 2.3.1. Khái niệm thừa kế thế vị và đặc điểm của thừa kế thế vị (18)
      • 2.3.2. Khái niệm thừa kế thế vị và đặc điểm của thừa kế thế vị (18)
    • 2.4. DI SẢN THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT VÀ CHIA DI SẢN THỪA KẾ (19)
      • 2.4.1. Di sản thừa kế theo pháp luật (19)
      • 2.4.2. Chia di sản thừa kế theo pháp luật (20)
      • 2.4.3. Những trường hợp m ới phát sinh khi chia di sản thừa kế theo pháp luật 15 CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN NHỮNG (20)
    • 3.1. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT (22)
      • 3.1.1. Thực tiễn giải quyết các tranh chấp về thừa kế theo pháp luật trong những năm gần đây (22)
      • 3.1.2. Nguyên nhân (22)
      • 3.1.3. Một số vấn đề còn tồn tại trong các qui định về thừa kế theo pháp luật theo Bộ luật Dân sự hiện hành (23)
    • 3.2. KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÁC QUI ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT (24)
      • 3.2.1. Yêu cầu chung (24)
      • 3.2.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các qui định của pháp luật về thừa kế (24)
  • KẾT LUẬN (27)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (29)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là chỉ ra những nguyên nhân, những vướng mắc, bất cập trong việc áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật, tác giả đã đưa ra những kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật, khắc phục những khó khăn này, tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng trên thực tế đồng thời cũng đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng xét xử của Tòa án khi xảy ra tranh chấp, đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của người thừa kế.

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT

KHÁI NIỆM THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT

HỢP THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT

1.1.1 Khái niệm thừa kế theo pháp luật

Thừa kế theo pháp luật là quá trình chuyển giao di sản từ người đã khuất cho người còn sống, dựa trên các mối quan hệ như huyết thống, hôn nhân, nuôi dưỡng hoặc thân thuộc giữa người để lại tài sản và người nhận di sản.

1.1.2 Các trường hợp thừa kế theo pháp luật

- Di chúc không hợp pháp

Nếu những người thừa kế theo di chúc đều đã qua đời trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc, hoặc nếu cơ quan, tổ chức được thừa kế không còn tồn tại tại thời điểm mở thừa kế, thì di sản sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật.

- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản

- Phần di sản không được định đoạt trong di chúc

- Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực

Phần di sản liên quan đến người thừa kế theo di chúc nhưng không được quyền hưởng di sản nếu họ từ chối, qua đời trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc.

- Phần di sản có liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế

TIẾN TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THỪA KẾ

THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT

Quy định về thừa kế theo pháp luật trong Luật Hồng Đức:

Những người thừa kế theo pháp luật bao gồm những người có quan hệ huyết thống trực hệ với người để lại di sản Theo Điều 374, 375, 376, di sản sẽ được chia theo nguyên tắc ưu tiên, bắt đầu từ các con (hàng 1), không phân biệt giới tính Nếu người chết không có con, di sản sẽ được chia cho cha mẹ (hàng 2) Trong trường hợp không còn cha mẹ, di sản sẽ được chuyển cho người thừa tự theo quyết định của họ hàng Luật Hồng Đức cũng công nhận quyền thừa kế của con nuôi đối với di sản của cha mẹ nuôi, trong khi vợ chồng không được thừa kế di sản của nhau, trừ một số trường hợp nhằm bảo vệ quyền lợi của người vợ hoặc chồng góa.

Quy định về thừa kế theo pháp luật trong Luật Gia Long:

Thừa kế theo pháp luật xảy ra khi người chết không để lại di chúc Trong trường hợp cha mẹ không có di chúc, ông bà sẽ quản lý toàn bộ tài sản, bao gồm cả di sản thừa kế, cho đến khi họ qua đời, lúc đó các cháu mới được nhận tài sản Di sản sẽ được chia đều cho tất cả các con trai, không phân biệt nguồn gốc, trong khi con gái không có quyền thừa kế Nếu người để lại di sản không có con trai, di sản sẽ được chuyển cho các cháu trai thúc bá.

Quy định về thừa kế theo pháp luật dưới thời Pháp thuộc:

Chế định thừa kế trong Dân luật Bắc kỳ năm 1931 và Dân luật Trung Kỳ năm 1936 có nhiều điểm tương đồng, với quy định rằng những người thừa kế cùng hàng sẽ được hưởng phần di sản ngang nhau Người thừa kế hàng thứ nhất là các con, trong đó con trai và con gái được chia di sản bằng nhau Nếu người chết không có con, di sản sẽ được chia cho cha mẹ Trong trường hợp không còn cha mẹ, di sản sẽ được chia cho cháu ruột bên nội, và nếu không có cháu ruột, di sản sẽ được chia cho anh chị em ruột.

Vào ngày 10/10/1945, Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã ban hành Sắc lệnh cho phép áp dụng luật lệ của chế độ cũ, bao gồm quy định về thừa kế Sắc lệnh số 97/SL xác định quyền thừa kế của vợ chồng đối với tài sản của nhau, cũng như quyền của con trai và con gái trong việc hưởng di sản từ bố mẹ Ngoài ra, người chồng góa, người vợ góa và các con đã thành niên có quyền yêu cầu chia tài sản thuộc sở hữu của người đã mất, sau khi đã thanh toán tài sản chung.

Hiến pháp năm 1959 và 1980 khẳng định quyền thừa kế tài sản của công dân Ngày 24/7/1981, Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư số 81/TANDTC, quy định về hai hàng thừa kế.

Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 đã mở rộng đối tượng thừa kế theo pháp luật, phân chia hàng thừa kế thành ba cấp.

Bộ luật Dân sự năm 1995 đánh dấu một bước tiến quan trọng trong lập pháp Việt Nam, củng cố quyền sở hữu và quyền thừa kế tài sản của công dân trong bối cảnh đổi mới đất nước Tuy nhiên, nhiều quy định đã trở nên lạc hậu so với sự phát triển kinh tế và xã hội Để khắc phục điều này, Bộ luật Dân sự năm 2005 đã được ban hành, thay thế BLDS năm 1995 với những sửa đổi và bổ sung cụ thể hơn về quy định thừa kế theo pháp luật.

PHÂN BIỆT THỪA KẾ THEO DI CHÚC VÀ THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT

Giống nhau: đều là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống và người để lại di sản thừa kế đều là cá nhân

- Về ý chí của người để lại tài sản:

+ Thừa kế theo di chúc: được thể hiện cụ thể trong những nội dung của di chúc

+ Thừa kế theo pháp luật: Di sản được định đoạt theo quy định của pháp luật

Người thừa kế theo di chúc là những cá nhân được chỉ định trong di chúc và có thể là bất kỳ ai Trong trường hợp thừa kế theo di chúc, quy định về thừa kế thế vị không được áp dụng.

Người thừa kế theo pháp luật là cá nhân có mối quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng với người đã mất Trong hình thức thừa kế này, thừa kế thế vị cũng được áp dụng.

- Cách thức phân chia di sản:

Thừa kế theo di chúc cho phép người thừa kế nhận di sản dựa trên sự phân định của người lập di chúc, do đó họ có thể được hưởng một phần, nhiều phần hoặc toàn bộ di sản thừa kế.

+ Thừa kế theo pháp luật: những người cùng một hàng thừa kế thì được hưởng phần di sản ngang nhau

Thừa kế theo pháp luật xảy ra khi người mất không để lại di chúc hợp lệ hoặc di chúc không có giá trị pháp lý.

PHÂN BIỆT THỪA KẾ THEO DI CHÚC VÀ THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT

1.4.1 Pháp luật về thừa kế theo pháp luật trong Bộ luật Dân sự Pháp

Thừa kế theo pháp luật được áp dụng "trong trường hợp người để lại di sản không định đoạt tài sản bằng tặng cho hoặc di tặng" (Điều 721)

Theo quy định của Bộ luật Dân sự Pháp, những người được hưởng thừa kế theo pháp luật bao gồm người thân thích và vợ hoặc chồng của người đã mất, với điều kiện họ còn sống, không ly hôn và không có bản án ly thân có hiệu lực Bộ luật Dân sự Pháp phân chia thừa kế thành 4 hàng, trong đó những người ở hàng thừa kế sau chỉ được nhận thừa kế khi không còn ai ở hàng thừa kế trước.

Trong một hàng thừa kế, những người ở bậc thừa kế gần hơn sẽ được hưởng thừa kế, những người ở cùng bậc sẽ được hưởng suất thừa kế bằng nhau

1.4.2 Pháp luật dân sự và thương m ại Thái Lan

Di sản theo quy định của Bộ luật Dân sự và Thương mại Thái Lan bao gồm tất cả tài sản, quyền tài sản và nghĩa vụ tài sản do người chết để lại Luật thừa kế Thái Lan được chia thành 6 hàng thừa kế, trong đó hàng thừa kế xen kẽ với bậc thừa kế Khi người thuộc hàng thừa kế qua đời trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản, con cái (hoặc cháu) của họ sẽ được hưởng di sản và được gọi là người thừa kế đại diện.

DIỆN VÀ HÀNG THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT

CĂN CỨ XÁC ĐỊNH DIỆN THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT

Theo quy định hiện hành, hôn nhân được định nghĩa là mối quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn Vợ chồng có quyền thừa kế theo pháp luật nếu hôn nhân của họ được xác định là hợp pháp tại thời điểm mở thừa kế Để được công nhận là quan hệ hôn nhân hợp pháp, việc kết hôn phải tuân thủ các điều kiện và thủ tục theo quy định của pháp luật Hôn nhân hợp pháp cần đảm bảo cả về nội dung và hình thức, tức là phải đáp ứng các điều kiện kết hôn và có đăng ký kết hôn.

Trong thực tế, một số trường hợp hôn nhân tồn tại đầy đủ các điều kiện nhưng không thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn Nghị quyết số 01/NQ-HĐTP ngày 20/01/1988 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã giải quyết vấn đề này, khẳng định rằng những hôn nhân không đăng ký, mặc dù vi phạm thủ tục, không được coi là trái pháp luật nếu không vi phạm các điều 5, 6, 7.

Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/06/2000 hướng dẫn giải quyết các trường hợp nam nữ chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn Cụ thể, nếu quan hệ vợ chồng được thiết lập trước ngày 03/01/1987 mà chưa đăng ký thì được khuyến khích kết hôn và sẽ được công nhận từ ngày bắt đầu chung sống Đối với những cặp đôi sống với nhau từ 03/01/1987 đến 01/01/2001 và đủ điều kiện kết hôn theo Luật HN&GĐ năm 2000, họ có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong vòng hai năm kể từ khi luật có hiệu lực đến 01/01/2003 Sau ngày 01/01/2003, nếu không đăng ký, pháp luật sẽ không công nhận họ là vợ chồng Nếu họ đăng ký sau thời điểm này, quan hệ vợ chồng sẽ được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn.

Hôn nhân thực tế chỉ được thừa nhận tạm thời để giải quyết các trường hợp đặc biệt do hoàn cảnh khách quan Tuy nhiên, với hiệu lực của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000, hôn nhân thực tế không còn được công nhận Do đó, việc nam nữ sống chung như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn sẽ không tạo ra quan hệ vợ chồng hợp pháp, dẫn đến việc họ không thuộc diện thừa kế theo quy định của pháp luật.

Quan hệ huyết thống là quan hệ giữa những người có cùng dòng máu về trực hệ hoặc bàng hệ được xác định thông qua sự kiện sinh đẻ

Phạm vi đối tượng thừa kế theo pháp luật Việt Nam đã được mở rộng, đặc biệt theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2005, với mối quan hệ huyết thống giữa con và cha mẹ là trọng tâm Quyền thừa kế của con không bị ảnh hưởng bởi hình thức hôn nhân của cha mẹ, bao gồm cả con trong giá thú và con ngoài giá thú, cũng như không phân biệt giới tính hay năng lực hành vi dân sự Việc xác định quan hệ huyết thống giữa cha mẹ và con là cần thiết để bảo vệ quyền lợi tài sản và nhân thân của cá nhân Theo Điều 63 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000, con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc được cha mẹ thừa nhận trước khi đăng ký kết hôn đều được coi là con chung, từ đó xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ nhân thân và quyền thừa kế khi một trong các bên qua đời.

Theo quy định pháp luật hiện hành, diện thừa kế được xác định dựa trên quan hệ nuôi dưỡng, bao gồm mối quan hệ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi, cũng như giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu đáp ứng các điều kiện nhất định.

Trước hết, xét quan hệ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi Theo quy định tại Điều

Theo Bộ luật Dân sự năm 2005, con nuôi và cha mẹ nuôi có quyền thừa kế di sản của nhau, dựa trên các quy định tại Điều 676 và 677 Mối quan hệ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi được xác lập thông qua việc nuôi con, với sự đồng thuận của các bên tham gia Theo Luật Nuôi con nuôi năm 2010, người được nhận làm con nuôi phải dưới 16 tuổi và chỉ có thể là con nuôi của một người độc thân hoặc cả hai vợ chồng Người nhận nuôi cần đáp ứng các điều kiện tại Điều 14 của Luật này, và việc nhận nuôi phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền Con nuôi có đầy đủ quyền lợi như con đẻ và được coi là người thừa kế hàng thứ nhất của cha mẹ nuôi.

Quan hệ thừa kế được xác định dựa trên mối quan hệ nuôi dưỡng, bao gồm cả quan hệ giữa con riêng với bố dượng và mẹ kế Theo Điều 679 BLDS năm 2005, pháp luật chỉ công nhận quyền thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế khi có sự chăm sóc, nuôi dưỡng lẫn nhau như cha con, mẹ con Tuy nhiên, quy định này còn mang tính chủ quan và chung chung.

Tóm lại, theo pháp luật, chỉ có ba mối quan hệ chính là hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng với người để lại di sản được công nhận để xác định diện thừa kế.

CĂN CỨ XÁC ĐỊNH DIỆN THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT

Hàng thừa kế là nhóm những người có mối quan hệ gần gũi với người để lại di sản, và những người trong cùng hàng này sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.

2.2.1 Số lượng các hàng thừa kế và nguyên tắc phân chia người thừa kế theo các hàng thừa kế

Pháp luật thừa kế ở các quốc gia có sự khác biệt về hàng thừa kế và những người thuộc cùng một hàng Cụ thể, Bộ luật Dân sự Pháp quy định 4 hàng và 6 bậc thừa kế, điều này cho thấy sự phân chia rõ ràng trong việc xác định quyền thừa kế.

Thái Lan có 6 hàng thừa kế, trong khi Nhật Bản chỉ có 3 hàng thừa kế Pháp luật về thừa kế của cả hai quốc gia đều ưu tiên quan hệ huyết thống.

Pháp luật về thừa kế tại Việt Nam xác định ba hàng thừa kế, trong đó bao gồm những cá nhân có mối quan hệ huyết thống, hôn nhân và nuôi dưỡng với người để lại di sản.

2.2.2 Hàng thừa kế thứ nhất

Bộ luật Dân sự hiện hành quy định ba hàng thừa kế theo pháp luật tại Điều 676 Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ và con nuôi của người chết, dựa trên quan hệ hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng Những người thừa kế ở bề trên là ông, bà; ngang bậc là vợ, chồng; và bề dưới là các con Theo quy định, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất có nghĩa vụ nuôi dưỡng, chăm sóc nhau và là giám hộ, đại diện đương nhiên khi đáp ứng các điều kiện luật định.

Quan hệ thừa kế giữa vợ và chồng được xác định là mối quan hệ đối nhau, tức là khi một bên qua đời, bên còn lại sẽ thuộc hàng thừa kế thứ nhất Cơ sở để xác định quan hệ thừa kế này là dựa vào quan hệ hôn nhân, với các điều kiện được phân tích tại mục 2.1.1 Đặc biệt, cần lưu ý đến trường hợp cán bộ, bộ đội miền Nam đã có vợ hoặc chồng ở miền Nam, sau khi tập kết ra Bắc vào năm 1954 lại kết hôn với người khác.

Theo Điều 676 Bộ luật Dân sự năm 2005, con nuôi, cha nuôi và mẹ nuôi của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ nhất Quan hệ cha mẹ và con chỉ được công nhận trước pháp luật khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận và ghi vào sổ hộ tịch hoặc có đăng ký nuôi con nuôi tại cơ quan này.

2.2.3 Hàng thừ kế thứ hai

Hàng thừa kế thứ hai bao gồm ông bà nội, ông bà ngoại, anh chị em ruột của người đã mất, và cháu ruột khi người đã mất là ông bà nội hoặc ông bà ngoại.

Hàng thừa kế thứ hai bao gồm anh, chị, em ruột của người đã mất, tức là những người có quan hệ huyết thống trực tiếp cùng cha hoặc cùng mẹ Quan hệ thừa kế này được xác định dựa trên mối liên hệ huyết thống, thể hiện sự kết nối giữa các thành viên trong gia đình.

Nếu anh, chị hoặc cả hai qua đời, em ruột sẽ là người thừa kế thứ hai đối với di sản của họ Tuy nhiên, con nuôi không tự động trở thành anh, chị, em của con đẻ, do đó giữa con nuôi và con đẻ không có mối quan hệ thừa kế theo pháp luật.

Những người thừa kế thuộc hàng thứ hai nhận di sản một cách công bằng, không phân biệt giữa người bề trên, bề dưới hay cùng bậc với người để lại di sản.

2.2.4 Hàng thừa kế thứ ba

Hàng thừa kế thứ ba được quy định trong Điều 676 BLDS năm 2005, áp dụng khi không còn người thừa kế ở hai hàng đầu Những người thừa kế ở hàng này bao gồm cụ nội, cụ ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì, và cháu ruột của người chết, cũng như chắt ruột nếu người chết là cụ Điều này cho thấy hàng thừa kế thứ ba bao gồm nhiều thế hệ và mối quan hệ huyết thống đa dạng.

So với quy định trong Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 1995, chắt không được công nhận là hàng thừa kế thứ ba của cụ nội, cụ ngoại Tuy nhiên, BLDS năm 2005 đã bổ sung và khắc phục những hạn chế trước đó, chính thức ghi nhận chắt là hàng thừa kế thứ ba, tạo điều kiện cho quyền lợi thừa kế của thế hệ sau.

Cách xưng hô trong gia đình người Việt Nam rất phong phú và tinh tế, phản ánh đặc trưng văn hóa của từng vùng miền Mặc dù có sự khác biệt giữa các vùng, nhưng tất cả đều hướng tới một chủ thể chung và cần tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.

Khi chia thừa kế theo pháp luật, những người thừa kế trong cùng một hàng sẽ nhận phần di sản bằng nhau, với thứ tự ưu tiên rõ ràng giữa các hàng Tuy nhiên, trường hợp những người thuộc hàng thừa kế thứ ba được hưởng thừa kế rất hiếm gặp, và việc lập hồ sơ cho hàng thừa kế này thường khó khăn hơn so với hàng thừa kế thứ nhất và thứ hai.

THỪA KẾ THẾ VỊ

2.3.1 Khái niệm thừa kế thế vị và đặc điểm của thừa kế thế vị

Thừa kế thế vị là quy định cho phép cháu hoặc chắt thay thế vị trí của cha, mẹ, ông hoặc bà để nhận di sản khi những người này đã qua đời trước hoặc cùng lúc với ông, bà, cụ.

Từ định nghĩa nêu trên, có thể rút ra một số đặc điểm cơ bản của thừa kế thế vị như sau:

- Thừa kế thế vị chỉ phát sinh trong quan hệ thừa kế theo pháp luật

Thừa kế thế vị được thiết lập nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cháu và chắt khi cha mẹ của họ qua đời trước hoặc cùng thời điểm với ông bà hoặc các cụ.

Thừa kế thế vị xảy ra dựa trên mối quan hệ huyết thống và sự nuôi dưỡng giữa người để lại di sản và con cháu của họ.

- Thừa kế thế vị có mối quan hệ mật thiết với thừa kế theo hàng

2.3.2 Khái niệm thừa kế thế vị và đặc điểm của thừa kế thế vị

Thứ nhất, cháu thế vị cha hoặc mẹ để hưởng di sản của ông bà

Cháu sẽ được thay thế cha mẹ để thừa kế di sản của ông bà nếu cha hoặc mẹ mất trước hoặc cùng thời điểm với ông nội, bà nội hoặc ông ngoại, bà ngoại Cụ thể, nếu cha đẻ qua đời, cháu sẽ nhận phần di sản mà cha mình lẽ ra được hưởng; tương tự, nếu mẹ đẻ qua đời, cháu sẽ thừa kế phần di sản mà mẹ mình đáng lẽ được nhận nếu còn sống.

Thứ hai, chắt thế vị cha hoặc mẹ của chắt để hưởng di sản của cụ

Chắt sẽ được thay thế vị trí của cha hoặc mẹ của chắt để hưởng di sản của cụ khi thuộc một trong các trường hợp sau:

Nếu con của người để lại di sản chết trước khi họ qua đời, và cháu của người để lại di sản cũng đã chết trước đó nhưng sau khi con của họ qua đời, thì chắt của người để lại di sản sẽ được hưởng phần di sản mà cháu của họ lẽ ra sẽ nhận được nếu còn sống vào thời điểm người để lại di sản qua đời.

Nếu con, cháu của người để lại di sản đều qua đời cùng thời điểm với người để lại di sản, thì chắt sẽ được hưởng phần di sản mà cháu của người để lại di sản lẽ ra sẽ nhận được nếu còn sống vào thời điểm mở thừa kế.

Trong trường hợp con của người để lại di sản qua đời trước họ, nếu cháu của người để lại di sản chết sau con nhưng cùng thời điểm với người để lại di sản, thì chắt sẽ được hưởng phần di sản mà cháu đó lẽ ra được nhận nếu còn sống vào thời điểm mở thừa kế.

Nếu con của người để lại di sản không được quyền hưởng di sản và cháu của người đó đã chết trước, thì chắt không được thế vị cháu để thừa kế di sản Điều này xảy ra trong trường hợp người để lại di sản không còn người thừa kế ở hàng thứ nhất.

DI SẢN THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT VÀ CHIA DI SẢN THỪA KẾ

2.4.1 Di sản thừa kế theo pháp luật

Theo Điều 634 BLDS năm 2005 thì "Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác"

Di sản thừa kế bao gồm toàn bộ tài sản hợp pháp và quyền về tài sản của người đã mất, bao gồm cả quyền sử dụng đất Tuy nhiên, di sản này không bao gồm các nghĩa vụ tài sản của người đã khuất và được chuyển giao hợp pháp cho những người thừa kế có quyền hưởng.

Di sản thừa kế theo pháp luật được xác định như sau:

- Tài sản riêng của người chết

- Phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác

2.4.2 Chia di sản thừa kế theo pháp luật

Phân chia di sản theo pháp luật không dựa vào ý chí của người để lại di sản mà tuân theo quy định của Nhà nước, đồng thời xem xét sự thỏa thuận giữa những người thừa kế Theo đó, người được hưởng thừa kế phải là cá nhân, và việc phân chia di sản được thực hiện theo hàng thừa kế với phần di sản được hưởng ngang nhau.

Theo khoản 2 Điều 685 BLDS năm 2005, khi phân chia di sản theo pháp luật, những người thừa kế có quyền yêu cầu chia di sản bằng hiện vật Nếu di sản không thể chia tách, các thừa kế có thể thỏa thuận định giá và người nhận hiện vật Trong trường hợp không đạt được thỏa thuận, di sản sẽ được bán để chia.

2.4.3 Những trường hợp m ới phát sinh khi chia di sản thừa kế theo pháp luật

Thứ nhất, trường hợp có người thừa kế mới

Người thừa kế mới xuất hiện sau khi di sản được phân chia, thường trong những trường hợp đặc biệt Một ví dụ điển hình là khi những người thừa kế giữ lại một phần di sản cho người thừa kế cùng hàng đã được sinh ra trước khi người để lại di sản qua đời, nhưng vẫn còn sống sau khi người đó mất Thêm vào đó, sự kiện sinh đôi hoặc sinh ba cũng có thể dẫn đến việc xác định người thừa kế mới Ngoài ra, các bản án hoặc quyết định của Tòa án xác nhận mối quan hệ cha, mẹ, con với người đã mất, nhưng có hiệu lực sau thời điểm phân chia di sản cũng là một tình huống quan trọng cần lưu ý.

Trong trường hợp cha, mẹ, con của người để lại di sản bị Tòa án tuyên bố là đã chết nhưng sau đó lại trở về, theo khoản 3 Điều 83 BLDS năm 2005, người này có quyền yêu cầu những người đã nhận tài sản thừa kế hoàn trả lại tài sản hoặc giá trị tài sản hiện còn Điều này có nghĩa là những người hưởng di sản thừa kế phải hoàn trả phần tài sản cho người trở về.

Thứ hai, trường hợp người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế

Người bị bác bỏ quyền thừa kế có thể là do vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 643 BLDS năm 2005, trường hợp này thường được phát hiện sau khi việc chia thừa kế đã diễn ra Ngoài ra, quyền thừa kế cũng có thể bị bác bỏ nếu người thừa kế theo di chúc đã nhận di sản nhưng sau đó phần di chúc liên quan đến họ bị tuyên bố vô hiệu.

Người thừa kế nhận di sản nhưng sau đó bị bác bỏ quyền thừa kế sẽ phải hoàn trả di sản hoặc thanh toán khoản tiền tương đương với giá trị di sản tại thời điểm chia thừa kế Phương thức hoàn trả sẽ được xác định theo thỏa thuận giữa các người thừa kế và người bị bác bỏ quyền thừa kế.

THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT

3.1.1 Thực tiễn giải quyết các tranh chấp về thừa kế theo pháp luật trong những năm gần đây

Theo thống kê của Tòa án nhân dân tối cao, trong 5 năm từ 2008 đến 2012, số lượng vụ án tranh chấp về thừa kế chiếm tỷ lệ cao Nhiều vụ án này phải trải qua nhiều cấp xét xử và có những trường hợp kéo dài đến hàng chục năm.

- Các qui định của pháp luật thừa kế còn chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ

Sự chậm trễ và thiếu rõ ràng trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã gây khó khăn trong việc xác định người thừa kế và di sản.

Trong quá trình điều tra và thu thập tài liệu, việc gặp khó khăn là điều không thể tránh khỏi, đặc biệt trong các vụ án tranh chấp thừa kế Những vụ án này thường liên quan đến nhiều thế hệ khác nhau, cư trú tại nhiều địa điểm khác nhau, với tài sản phong phú và đa dạng, phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau.

- Nhận thức của người dân về pháp luật thừa kế còn hạn chế

- Do điều kiện kinh tế, xã hội Việt Nam có nhiều đặc thù

Thứ nhất, công tác xét xử của Tòa án c òn rất nhiều thiếu sót, hạn chế

Công tác theo dõi và quản lý nhà ở, đất đai hiện nay còn thiếu chặt chẽ và có sự chồng chéo, gây khó khăn trong việc xác minh thông tin Ngoài ra, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ của các Thẩm phán cũng còn nhiều hạn chế.

3.1.3 Một số vấn đề còn tồn tại trong các qui định về thừa kế theo pháp luật theo Bộ luật Dân sự hiện hành

Về người thừa kế từ chối nhận di sản:

Theo Điều 642 BLDS năm 2005, người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, nhưng việc này yêu cầu nhiều thủ tục như lập văn bản, thông báo cho các thừa kế khác và phải thực hiện trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày mở thừa kế Quy định này đã tạo ra sự phức tạp và không phù hợp với thực tế.

Trường hợp con sinh ra theo phương pháp khoa học:

Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005, vấn đề thừa kế liên quan đến con được sinh ra bằng phương pháp khoa học vẫn chưa được ghi nhận cụ thể.

Để bảo vệ quyền thừa kế di sản của cháu và chắt, cần đảm bảo họ không bị Tòa án tước quyền hoặc bị người để lại di sản truất quyền hưởng di sản Nếu họ có năng lực pháp luật, nên cho phép họ được hưởng thừa kế thế vị, ngay cả khi cha mẹ của họ thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 643 BLDS trước khi qua đời.

Theo Điều 679 BLDS năm 2005, con riêng và cha dượng, mẹ kế có quyền thừa kế theo pháp luật, và con của họ cũng được thừa kế thế vị nếu người con riêng qua đời trước cha dượng hoặc mẹ kế Để được thừa kế, điều kiện cần thiết là con riêng và cha dượng, mẹ kế phải có mối quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng như cha con, mẹ con Tuy nhiên, pháp luật hiện chưa quy định cụ thể về các tiêu chí để đánh giá mối quan hệ chăm sóc và nuôi dưỡng này.

KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÁC QUI ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT

VỀ THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT

Để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng tại Việt Nam, cần phát huy tính tích cực của các quy định pháp luật về thừa kế.

Thứ hai, phải đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất trong hệ thống pháp luật

Thứ ba, phải đảm bảo tính khả thi của các quy phạm pháp luật trên thực tế

3.2.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các qui định của pháp luật về thừa kế theo pháp luật

Thứ nhất, về thời hạn từ chối nhận di sản thừa kế

Tác giả nhấn mạnh rằng để bảo vệ quyền tự định đoạt tài sản của người thừa kế, cần thiết phải quy định thời hạn cuối cùng để từ chối nhận di sản là thời điểm chia di sản, phù hợp với phong tục tập quán của người Việt Nam.

Thứ hai, thừa kế theo pháp luật trong trường hợp con sinh ra theo phương pháp khoa học

Chúng tôi cho rằng cần có quy định rõ ràng về quyền lợi của con sinh ra bằng phương pháp khoa học, xác định rằng con cái có mối quan hệ cha mẹ như con đẻ và được quyền thừa kế di sản Tuy nhiên, những đứa trẻ này không có quyền yêu cầu thừa kế hay quyền nuôi dưỡng từ người cho tinh trùng, cho noãn hoặc cho phôi.

Thứ ba, hoàn thiện các qui định về thừa kế thế vị

- Trường hợp vi phạm khoản 1 Điều 634 BLDS 2005

Nên xem xét sửa đổi quy định tại Điều 677 BLDS 2005 để điều kiện thừa kế thế vị của các cháu, chắt được đơn giản hóa Cụ thể, chỉ cần quy định rằng cha hoặc mẹ của cháu phải chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản để các cháu, chắt có quyền nhận di sản.

20 điểm với người để lại di sản, trừ khi c hính con, cháu họ cũng vi phạm khoản 1 Điều

- Trường hợp thừa kế thế vị có yếu tố con nuôi

Khoản 4, Điều 24 Luật Nuôi con nuôi 2010 cần sửa đổi để quy định rằng, nếu không có thỏa thuận khác giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi, thì từ ngày giao nhận con nuôi, mối quan hệ pháp lý giữa cha mẹ đẻ và gia đình huyết thống của con nuôi sẽ chấm dứt Đồng thời, Điều 678 Bộ luật Dân sự 2005 cũng cần bổ sung để xác định quyền thừa kế di sản giữa con nuôi và cha mẹ nuôi, khi các bên đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, cũng như quyền thừa kế thế vị theo Điều 677 của Bộ luật này.

- Trường hợp con riêng với cha dượng, mẹ kế

Quan hệ thừa kế giữa con riêng và cha dượng, mẹ kế được hình thành dựa trên sự nuôi dưỡng và chăm sóc lẫn nhau như cha con, mẹ con Điều này có thể hiểu là khi con riêng và cha dượng, mẹ kế thể hiện các hành vi chăm sóc, nuôi dưỡng nhau theo quy định tại Điều 34, Điều 35, Điều 36, và Điều 37 của Luật Hôn nhân và Gia đình.

- Trường hợp sinh con theo phương pháp khoa học

Trong trường hợp người chồng đã gửi tinh trùng vào ngân hàng tinh trùng và qua đời, nếu người vợ sử dụng tinh trùng để thụ thai và sinh con, câu hỏi đặt ra là đứa trẻ có được thừa kế di sản từ ông bà nội hay không nếu người chồng chết trước hoặc cùng thời điểm với bố mẹ chồng Pháp luật nên quy định rõ ràng về quyền thừa kế của đứa trẻ trong trường hợp này, nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của trẻ em Cần thiết phải sửa đổi Điều 635 BLDS năm 2005 để quy định rõ hơn về người thừa kế, đặc biệt là đối với những trẻ sinh ra bằng phương pháp khoa học.

- Về số lượng hàng thừa kế và chủ thể trong từng hàng thừa kế

Pháp luật dân sự hiện hành của Việt Nam quy định có 3 hàng thừa kế, trong đó các chủ thể được hưởng thừa kế xuất phát từ nhiều mối quan hệ khác nhau với người để lại di sản Mục đích của việc thừa kế là chuyển giao tài sản của người đã mất cho những người thân thiết nhất, nhằm duy trì sự gắn bó và hỗ trợ trong gia đình.

Pháp luật Việt Nam cần xem xét sửa đổi để mở rộng danh sách những người thừa kế theo thứ tự ưu tiên, trong đó ưu tiên hàng đầu là những người có quan hệ huyết thống trực hệ Sau đó, mới đến những người có quan hệ hôn nhân và nuôi dưỡng.

Ngày đăng: 30/10/2021, 14:37

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Toan Ánh (1998), Phong tục thờ cúng trong gia đình Việt Nam, Nxb. Đồng Tháp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phong tục thờ cúng trong gia đình Việt Nam
Tác giả: Toan Ánh
Nhà XB: Nxb. Đồng Tháp
Năm: 1998
2. Ph.Ăngghen (1961), Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của nhà nước, Nxb. Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của nhà nước
Tác giả: Ph.Ăngghen
Nhà XB: Nxb. Sự thật
Năm: 1961
3. Ph.Ăngghen, Tuyển tập, Tập 16, Nxb. Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ph.Ăngghen
Nhà XB: Nxb. Sự thật
4. Bản thuyết minh về dự thảo Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bản thuyết minh về dự thảo Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
5. Trần Hữu Biền và TS. Đinh Văn Thanh (1995), Hỏi đáp về pháp luật về thừa kế, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hỏi đáp về pháp luật về thừa kế
Tác giả: Trần Hữu Biền và TS. Đinh Văn Thanh
Nhà XB: Nxb. Công an nhân dân
Năm: 1995
7. Bộ dân luật Bắc Kỳ 1931 (1988), Nxb. Văn hoá Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ dân luật Bắc Kỳ 1931
Tác giả: Bộ dân luật Bắc Kỳ 1931
Nhà XB: Nxb. Văn hoá
Năm: 1988
8. Bộ dân luật Trung Kỳ 1936 (Hoàng Việt Trung Kỳ Hộ luật) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ dân luật Trung Kỳ 1936
11. Bộ luật Dân sự Nhật Bản (1995), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ luật Dân sự Nhật Bản
Tác giả: Bộ luật Dân sự Nhật Bản
Nhà XB: Nxb. Chính trị quốc gia
Năm: 1995
12. Bộ luật Dân sự thương mại Thái Lan (1995), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ luật Dân sự thương mại Thái Lan
Tác giả: Bộ luật Dân sự thương mại Thái Lan
Nhà XB: Nxb. Chính trị quốc gia
Năm: 1995
13. Bộ luật Dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ luật Dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Tác giả: Bộ luật Dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nhà XB: Nxb. Chính trị quốc gia
Năm: 2005
14. Bộ luật Dân sự Pháp (1998), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ luật Dân sự Pháp
Tác giả: Bộ luật Dân sự Pháp
Nhà XB: Nxb. Chính trị quốc gia
Năm: 1998
15. Bộ Quốc triều hình luật 1428 (1991), Nxb. Pháp lý, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Quốc triều hình luật 1428
Tác giả: Bộ Quốc triều hình luật 1428
Nhà XB: Nxb. Pháp lý
Năm: 1991
16. Bộ Tư pháp (1995), Tài liệu tham khảo cho Ban soạn thảo Bộ luật Dân sự 1995, Bộ luật Dân sự bang Quebec Canada Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu tham khảo cho Ban soạn thảo Bộ luật Dân sự 1995
Tác giả: Bộ Tư pháp
Năm: 1995
17. Bộ Tư pháp, Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý (1998), Một số vấn đề về pháp luật dân sự Việt Nam từ thế kỷ XV đến thời Pháp thuộc, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về pháp luật dân sự Việt Nam từ thế kỷ XV đến thời Pháp thuộc
Tác giả: Bộ Tư pháp, Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý
Nhà XB: Nxb. Chính trị quốc gia
Năm: 1998
18. Bộ Tư pháp, Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý (2001), Bình luận khoa học Bộ luật Dân sự Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bình luận khoa học Bộ luật Dân sự Việt Nam
Tác giả: Bộ Tư pháp, Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý
Nhà XB: Nxb. Chính trị quốc gia
Năm: 2001
19. Các Nghị quyết của Trung ương Đảng 1996-1999 (2000), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các Nghị quyết của Trung ương Đảng 1996-1999
Tác giả: Các Nghị quyết của Trung ương Đảng 1996-1999
Nhà XB: Nxb. Chính trị quốc gia
Năm: 2000
20. Cải cách ruộng đất ở Việt Nam (1968), Nxb. Khoa học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cải cách ruộng đất ở Việt Nam
Tác giả: Cải cách ruộng đất ở Việt Nam
Nhà XB: Nxb. Khoa học
Năm: 1968
21. Chính quyền thuộc địa ở Việt Nam (1968), Nxb. Sử học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính quyền thuộc địa ở Việt Nam
Tác giả: Chính quyền thuộc địa ở Việt Nam
Nhà XB: Nxb. Sử học
Năm: 1968
22. Đỗ Văn Chỉnh (10-2006), Di sản không có người thừa kế hoặc từ chối nhận di sản - vấn đề cần có hướng dẫn, Tạp chí Tòa án nhân dân, (20) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Di sản không có người thừa kế hoặc từ chối nhận di sản - vấn đề cần có hướng dẫn
23. Phan Huy Chú (1992), Lịch triều Hiến chương loại chí, Bản dịch XLII, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lịch triều Hiến chương loại chí
Tác giả: Phan Huy Chú
Nhà XB: Nxb. Khoa học xã hội
Năm: 1992

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w