1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

DỰ ÁN PHÁT TRIỂN THỦY SẢN BỀN VỮNG (SFDP) THỦ TỤC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG (LMP) 10/ 2020

38 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Dự Án Phát Triển Thủy Sản Bền Vững (SFDP) Thủ Tục Quản Lý Lao Động (LMP)
Trường học Ủy Ban Nhân Dân Các Tỉnh/Thành Phố
Chuyên ngành Thủy Sản
Thể loại thủ tục quản lý lao động
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 38
Dung lượng 1,02 MB

Cấu trúc

  • I. GIỚI THIỆU (5)
  • II. TỔNG QUAN VỀ VIỆC SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG DỰ ÁN (5)
    • 2.1. Loại hình lao động (8)
    • 2.2. Tổng Số lượng lao động Dự án (9)
    • 2.3. Lao động hợp đồng (10)
    • 2.4. Đặc điểm lực lượng lao động (12)
    • 2.5. Thời gian yêu cầu lao động (13)
  • III. ĐÁNH GIÁ RỦI RO TIỀM ẨN ĐẾN LAO ĐỘNG (13)
    • 3.1. Hoạt động Dự án/Tiểu Dự án (13)
    • 3.2. Đánh giá rủi ro lao động tiềm tàng (14)
  • IV. KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LÝ LAO ĐỘNG: ĐIỀU KHOẢN VÀ ĐIỀU KIỆN (17)
  • V. KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LÝ LAO ĐỘNG: AN TOÀN SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP 19 VI. TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG (20)
  • VII. CHÍNH SÁCH VÀ THỦ TỤC (25)
  • VIII. ĐỘ TUỔI NHÂN VIÊN (29)
  • IX. ĐIỀU KHOẢN VÀ ĐIỀU KIỆN VIỆC LÀM (30)
  • X. CƠ CHẾ KHIẾU KIỆN (31)
  • XI. QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG (36)
  • XII. NHÀ CUNG CẤP CHÍNH (38)

Nội dung

GIỚI THIỆU

Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dự định sử dụng khoản vay từ Ngân hàng Thế giới để tài trợ cho Dự án phát triển thủy sản bền vững (SFDP), nhằm nâng cao quản lý và gia tăng giá trị thủy sản thông qua đầu tư cơ sở hạ tầng thông minh Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng với Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố như Hải Phòng, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị, Bình Định, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và Kiên Giang sẽ là đơn vị quản lý và thực hiện Dự án Dự án cũng sẽ tuân thủ Khung môi trường và xã hội cùng các tiêu chuẩn của Ngân hàng Thế giới để đảm bảo tính bền vững.

Một trong những tiêu chí môi trường và xã hội (TCMTXH) của Ngân hàng Thế giới là yêu cầu Bên vay xây dựng các Thủ tục quản lý lao động (LMP) liên quan đến lao động và điều kiện làm việc Mục đích của LMP là xác định các yêu cầu lao động chính và rủi ro liên quan đến Dự án, đồng thời giúp Bên vay xác định các nguồn lực cần thiết để giải quyết các vấn đề lao động Tài liệu LMP sẽ cung cấp thông tin rõ ràng về các yêu cầu lao động cho tất cả các bên liên quan như nhân viên của CPMU và PPMUs, nhà thầu chính, nhà thầu phụ và công nhân Dự án LMP là một tài liệu sống, được xây dựng sớm trong quá trình chuẩn bị Dự án và sẽ được xem xét, cập nhật liên tục trong suốt quá trình thực hiện.

Phạm vi của Kế hoạch Quản lý Lao động (LMP) được quy định trong Tiêu chuẩn Môi trường và Xã hội 2 (TCMTXH2) của Ngân hàng Thế giới Việc huy động sự tham gia của các bên liên quan là một phần thiết yếu trong quá trình đánh giá môi trường và xã hội của Dự án, cũng như trong thiết kế và thực hiện Dự án Thủ tục quản lý lao động bao gồm 12 chương, trong đó Chương 1 đóng vai trò là phần Giới thiệu và cung cấp tổng quan về việc sử dụng lao động trong dự án.

Dự án được giới thiệu trong Chương 2, trong khi các rủi ro lao động tiềm ẩn chủ yếu được phân tích trong Chương 3 Khung pháp lý về quản lý việc làm lao động tại Việt Nam được thảo luận chi tiết trong các chương tiếp theo.

Các chương tiếp theo sẽ trình bày về thể chế thực hiện, yêu cầu về độ tuổi, chính sách và thủ tục, cũng như thời gian quy định liên quan đến lao động Cơ chế giải quyết khiếu kiện và quản lý nhà thầu sẽ được thảo luận trong hai chương 10 và 11, trong khi nhà cung cấp chính sẽ được đề cập trong chương 12.

TỔNG QUAN VỀ VIỆC SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG DỰ ÁN

Loại hình lao động

TCMTXH 2 phân loại lao động thành: (i) lao động trực tiếp (hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư), (ii) lao động hợp đồng (hợp đồng với bên thứ ba), (iii) lao động cộng đồng (lao động được tuyển dụng hoặc tham gia cho công việc của cộng đồng) (iv) Lao động của nhà cung cấp chính Dự án có thể không liên quan đến lao động cộng đồng vì các công trình xây dựng sẽ do các nhà thầu Dự án đảm trách Các loai hình lao động có khả năng tham gia vào Dự án được mô tả nhu sau:

Lao động trực tiếp là những cá nhân được tuyển dụng để thực hiện công việc cụ thể trong Dự án, bao gồm cán bộ, nhân viên và tư vấn có hợp đồng lao động với CPMU và PPMUs Thời gian làm việc của lao động trực tiếp bắt đầu từ giai đoạn chuẩn bị và có thể kéo dài cho đến khi Dự án hoàn thành.

Lao động hợp đồng là những người được bên thứ ba thuê để thực hiện công việc liên quan đến chức năng cốt lõi của Dự án, không phụ thuộc vào địa điểm CPMU và PPMU sẽ tuyển dụng các nhà thầu để chuẩn bị tài liệu, thi công công trình và hỗ trợ kỹ thuật cho các hợp phần 1, 2 và 3 Các loại hình công nhân hợp đồng sẽ được trình bày chi tiết trong mục 2.3.

Lao động của nhà cung cấp chính là những người được tuyển dụng để làm việc cho nhà cung cấp chính của chủ đầu tư trong quá trình xây dựng Dự án Dự án thường yêu cầu các đơn vị cung cấp vật liệu thiết yếu như cát, xi măng, sắt thép, nhựa đường, ống nước, cống và trụ điện bê tông đúc sẵn Khi các nhà cung cấp này cung cấp trực tiếp vật liệu cho Dự án trong suốt giai đoạn thi công, lao động mà họ tuyển dụng sẽ được xem là lao động của nhà cung cấp chính theo quy định Số lượng và loại hình nhà cung cấp chính sẽ được xác định trong giai đoạn thực hiện Tiểu Dự án, và thời gian sử dụng lao động chủ yếu diễn ra trong giai đoạn thi công Tiểu Dự án.

Dự án có sự tham gia của nhiều bên liên quan, bao gồm cả công chức của Chính phủ Cán bộ từ các sở như Sở Xây dựng, Sở NN & PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, cùng với các trung tâm và hội đồng liên quan sẽ làm việc trong khuôn khổ Dự án Đội ngũ này sẽ tuân thủ các quy định của Bộ luật Lao động Việt Nam và các luật liên quan, mà không có sự chuyển giao công việc hay tham gia hợp pháp vào Dự án Hiến pháp và Bộ luật Lao động nghiêm cấm lao động trẻ em và lao động cưỡng bức Các công chức tham gia Dự án sẽ không phải đối mặt với rủi ro về sức khỏe và an toàn nghề nghiệp, vì họ không tham gia vào các công trình xây dựng.

Dự án sẽ không sử dụng lao động cộng đồng theo định nghĩa trong TCMTXH 2 Các thành viên cộng đồng được nhà thầu tuyển dụng sẽ được phân loại và quản lý dưới hình thức “lao động hợp đồng”.

Tổng Số lượng lao động Dự án

5 Tổng số lao động ước tính cho toàn bộ Dự án là 4.376 người Số lượng lao động theo loại được xác định trong Bảng 2

Table 2 Số lượng lao động ước tính

Loai hình lao động Đặc điểm lao động

Yêu cầu thời gian lao động

Số lượng lao động dự kiến

1 Lao động trực tiếp o Nhân viên

CPMU o Cán bộ trung ương o Từ giai đoạn chuẩn bị đến kết thúc Dự án

PPMU oCán bộ cấp tỉnh oTừ giai đoạn chuẩn bị đến kết thúc Dự án

Nhân viên mỗi PPMU: khoảng 15 người

Tổng: 180 (cho 12 tỉnh/thành phố tham gia

2 Lao động hợp đồng o Chuyên gia tư vấn MT&XH

Dự án sẽ được thực hiện với sự tham gia của các chuyên gia quốc tế và trong nước, tập trung vào các lĩnh vực chuyên môn cụ thể Các chuyên gia sẽ hỗ trợ từ giai đoạn chuẩn bị cho đến khi hoàn thành dự án, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả Mỗi tỉnh sẽ có khoảng 228 chuyên gia tham gia, trong đó có khoảng 15 chuyên gia về môi trường và xã hội, cùng với các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu khả thi.

Loai hình lao động Đặc điểm lao động

Yêu cầu thời gian lao động

Số lượng lao động dự kiến

EMDP) o Tư vấn nghiên cứu khả thi (FS) o Tư vấn giám sát xây dựng (CSC) o Tư vấn giám sát

Dự án MT&XH độc lập yêu cầu một đội ngũ lao động đa dạng, bao gồm công nhân có kỹ năng từ nhà thầu chính và phụ, lao động phổ thông và kỹ thuật trong nước, cũng như lao động từ cộng đồng trung ương và địa phương, bao gồm cả lao động nữ và người khuyết tật Thời gian cần thiết cho lao động sẽ thay đổi theo các giai đoạn xây dựng và sẽ được xác định bởi các nhà thầu trong giai đoạn ký hợp đồng.

Trong dự án này, chúng tôi cần khoảng 15 tư vấn giám sát độc lập từ Bộ Tài nguyên và Môi trường Số lượng công nhân có kỹ năng từ các nhà thầu chính ước tính khoảng 110 người, trong khi công nhân lành nghề từ các nhà thầu phụ khoảng 10 người Ngoài ra, dự án cũng sẽ cần khoảng 60 công nhân chưa có tay nghề.

Tổng cho 12 tỉnh Dự án: 2.736 lao động

3 Nhà cung cấp chính o Lao động của các nhà cung cấp chính làm việc tại các điểm khai thác đá (vật liệu xây dựng) o Họ rất có thể là lao động địa phương o Giai đoạn xây dựng Dự án o Các lao động của nhà cung cấp chính sẽ được xác định trong giai đoạn thực hiện Dự án dự kiến: khoảng 120 lao động cho mỗi tỉnh tham gia Dự án

Tổng: 1.440 lao động (cho 12 tỉnh tham gia

 Không áp dụng  Không áp dụng  Không áp dụng

Lao động hợp đồng

6 CPMU và PPMU sẽ tuyển dụng các nhà thầu khác nhau để thực hiện việc chuẩn bị tài liệu và thực hiện các công trình xây dựng và hỗ trợ kỹ thuật khác nhau nêu tại các hợp phần

Lao động hợp đồng của Dự án bao gồm các nhà tư vấn cho nghiên cứu khả thi, thiết kế chi tiết, chuẩn bị ESIA, RAP, EMDP, giám sát xây dựng và giám sát môi trường xã hội độc lập Thời gian yêu cầu lao động sẽ thay đổi tùy thuộc vào giai đoạn và tiến độ xây dựng của từng tỉnh tham gia Dự án và Tiểu Dự án Các loại hình lao động hợp đồng sẽ được trình bày chi tiết trong phần tiếp theo.

7 Các nhà thầu và công nhân xây dựng công trình Dự án bao gồm lao động có kỹ năng và lao động phổ thông

Lao động có kỹ năng của nhà thầu thi công sẽ tham gia vào Dự án, bao gồm các vị trí như nhân viên quản lý Dự án, kỹ sư công trường, quản đốc xây dựng, cán bộ an toàn và sức khỏe môi trường (EHS), cùng với cán bộ hành chính và tài chính cho Dự án hoặc Tiểu Dự án.

Nhà thầu và nhà thầu phụ có vai trò quan trọng trong việc huy động công nhân phù hợp với yêu cầu chuyên môn của từng dự án đầu tư Các công việc cần công nhân lành nghề bao gồm lái xe, vận hành máy hạng nặng, xây dựng cầu, đường dây truyền tải điện, và các công trình khác như trạm biến áp, kè, và trạm xử lý nước thải Để đảm bảo an toàn và hiệu quả, công nhân cần có chuyên môn phù hợp, đặc biệt là trong các lĩnh vực yêu cầu kỹ năng đặc thù như điện Lực lượng lao động này có thể bao gồm cả lao động địa phương và lao động nhập cư, đáp ứng nhu cầu đa dạng của các dự án xây dựng.

Dự án được thiết kế nhằm tối đa hóa cơ hội việc làm cho lao động địa phương không có kỹ năng, đặc biệt là trong các công việc đơn giản như xây dựng công trình phụ, đào đất và vận chuyển vật liệu Để giảm thiểu số lượng lao động nhập cư, hồ sơ mời thầu yêu cầu các nhà thầu phối hợp với Ban quản lý Dự án ưu tiên sử dụng lao động địa phương, đặc biệt là nhóm yếu thế như phụ nữ và người tàn tật Sự hợp tác với các tổ chức chính trị - xã hội địa phương, như Hội phụ nữ, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho lao động địa phương tiếp cận cơ hội việc làm trong dự án.

Tư vấn Môi trường và Xã hội (MT&XH) có trách nhiệm phát triển tài liệu MT&XH cho các Tiểu Dự án do tỉnh hoặc trung ương quản lý Quá trình tuyển dụng tư vấn bắt đầu trong giai đoạn chuẩn bị Tiểu Dự án, và họ sẽ tham gia vào giai đoạn đầu thực hiện Dự án Công ty MT&XH thường có từ 5-8 chuyên gia trong nước, hỗ trợ CPMU và các PPMUs cho đến khi tài liệu MT&XH của Dự án được Ngân hàng Thế giới và cơ quan chức năng của Chính phủ phê duyệt.

Các nhà tư vấn quốc tế và trong nước sẽ được PPMUs và CPMU tuyển dụng để thực hiện nghiên cứu tính khả thi (FS) và tư vấn thiết kế chi tiết cho các công trình thuộc Tiểu Dự án cấp trung ương và tỉnh Đội ngũ tư vấn sẽ bao gồm từ 10 đến 15 chuyên gia, bao gồm quản lý Dự án, chuyên gia an toàn môi trường, kỹ sư thiết kế và nhiều lĩnh vực khác Quá trình tuyển dụng sẽ diễn ra trong giai đoạn chuẩn bị tiểu Dự án, và nhóm tư vấn sẽ tham gia từ đầu quá trình thực hiện FS và tư vấn thiết kế chi tiết sẽ hỗ trợ CPMU và PPMUs cho đến khi hoàn tất phê duyệt FS và thiết kế chi tiết cho từng tiểu Dự án.

Tư vấn giám sát xây dựng (CSC) là các công ty hoặc tổ chức quốc tế được PPMUs và CPMU tuyển dụng để giám sát hàng ngày các công trình dân dụng Nhóm tư vấn này gồm 15 đến 20 chuyên gia trong nước, bao gồm quản lý dự án, kỹ sư thiết kế, và cán bộ an toàn, môi trường và sức khỏe Quá trình tuyển dụng nhóm tư vấn bắt đầu trong giai đoạn chuẩn bị tiểu dự án và họ sẽ tham gia vào giai đoạn đầu thực hiện dự án, nhằm hỗ trợ CPMU và các bên liên quan trong việc đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công.

PPMUs đến khi hoàn thành công trình xây dựng Dự án/Tiểu dự án

Tư vấn giám sát môi trường và xã hội độc lập sẽ được CPMU lên kế hoạch tuyển dụng nhằm đảm bảo tuân thủ các chương trình đã phê duyệt Các tư vấn này có trách nhiệm theo dõi và đánh giá các vấn đề liên quan đến môi trường và xã hội, tham gia từ giai đoạn đầu của dự án và hoàn thành công việc trong khoảng thời gian từ 6 tháng đến 1 năm sau khi các hoạt động tái định cư và môi trường được thực hiện đầy đủ.

Đặc điểm lực lượng lao động

8 Lao động trực tiếp Hầu hết lao động trực tiếp đều có trình độ đại học hoặc thạc sĩ và kinh nghiệm phù hợp Họ sẽ làm việc toàn thời gian để hỗ trợ chủ Dự án/ Tiểu Dự án trong việc chuẩn bị và thực hiện Dự án/Tiểu Dự án, giám sát và báo cáo liên quan Lao động trực tiếp chủ yếu sẽ là người địa phương hoặc có thể bao gồm cả người lao động nhập cư

9 Lao động hợp đồng Bao gồm tư vấn FS và tư vấn thiết kế chi tiết, tư vấn MT&XH,

CSC, IEMC và các nhà thầu xây dựng chính, phụ và công nhân của họ được tuyển dụng trong giai đoạn thực hiện Dự án

10 Hầu hết các lao động hợp đồng thuộc nhóm tư vấn (FS, thiết kế chi tiết, MT&XH, CSC, IEMC) có thể yêu cầu trình độ đại học và số năm kinh nghiệm làm việc liên quan Phần lớn loại hinh lao động hợp đồng này là lao động nhập cư và có thể bao gồm một số tư vấn quốc tế trong nhóm CSC

11 Lao động hợp đồng của các nhà thầu chính/nhà thầu phụ bao gồm cả lao động lành nghề và lao động phổ thông Các lao động có kỹ năng của nhà thầu chính/ nhà thầu phụ chủ yếu là người nhập cư trong khi các lao động tuyển dụng từ địa phương chủ yếu lao động phổ thông.

Thời gian yêu cầu lao động

12 Lao động trực tiếp, ví dụ cán bộ CPMU và PPMUs thường được yêu cầu toàn thời gian lao động để chuẩn bị và thực hiện tiểu Dự án/ Tiểu dự án

13 Lao động hợp đồng làm tư vấn xây dựng FS Dự án, chuẩn bị tài liệu MT&XH, thiết kế chi tiết Dự án sẽ được tuyển dụng tham gia trong giai đoạn chuẩn bị Dự án/ Tiểu Dự án

14 Lao động hợp đồng, ví dụ CSC và IEMC sẽ thực hiện giám sát và theo dõi các hoạt động kỹ thuật và MT&XH trong quá trình thực hiện Dự án/ Tiểu dự án CSC nói chung sẽ được yêu cầu làm việc toàn thời gian và hàng ngày tại hiện trường để giám sát kỹ thuật và MT&XH hàng ngày và IEMC dự kiến sẽ được huy động làm việc hàng quý hoặc 6 tháng tùy theo yêu cầu của Dự án

15 Các nhà thầu chính / thầu phụ sẽ được huy động trong quá trình xây dựng các công trình Dự án/Tiểu Dự án Nhìn chung, việc xây dựng / nâng cấp cảng cá / khu neo đậu tránh trú bão có thể kéo dài khoảng 1 đến 2 năm, trong khi việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng cho các Trung tâm nghiên cứu nuôi trồng thủy sản và cơ sở sản xuất giống và nuôi tôm sẽ mất khoảng sáu tháng đến một năm.

ĐÁNH GIÁ RỦI RO TIỀM ẨN ĐẾN LAO ĐỘNG

Hoạt động Dự án/Tiểu Dự án

16 Các rủi ro tiềm tàng chính đối với người lao động dự kiến sẽ xảy ra trong quá trình xây dựng Dự án/Tiểu dự án và rủi ro đối với lao động hợp đồng (công nhân xây dựng) tại địa điểm làm việc và lán trại công nhân Dưới đây là tóm tắt hoạt động xây dựng thuộc hợp phần

3.1.1 Tiểu Hợp phần (HP) 1.1 - Nâng cấp Trung tâm Kiểm ngư khu vực I tại Hải Phòng

Các hoạt động chính bao gồm nạo vét khu neo đậu tránh trú bão hiện có, đào đất để chuẩn bị móng xây dựng nhà xưởng, vận chuyển vật liệu nạo vét và chất thải đến bãi xử lý, cũng như vận chuyển vật liệu xây dựng đến công trường Ngoài ra, việc xây dựng và nâng cấp trung tâm hậu cần cũng là một phần quan trọng trong dự án này.

3.1.1 Tiểu HP 2.1 và 3.1 - Xây dựng / nâng cấp cảng cá và cảng tránh trú bão

Các hoạt động chính bao gồm việc loại bỏ các cơ sở cũ cần nâng cấp, nạo vét và đóng cọc, cũng như đào đất để chuẩn bị cho móng xây dựng cầu cảng, kè và đê chắn sóng Ngoài ra, cần chuẩn bị đào đất cho việc xây dựng nhà điều hành, kho chứa, dịch vụ hậu cần và nhà máy xử lý nước thải Các công trình xây dựng bao gồm nhà điều hành, kho chứa hàng hóa, chế biến thủy sản và mái cầu cảng Hệ thống hạ tầng cũng được xây dựng, bao gồm đường dây truyền tải, trạm biến áp và hệ thống chiếu sáng Cuối cùng, việc vận chuyển vật liệu nạo vét và đất đào đến bãi thải, cùng với việc san lấp mặt bằng và xây dựng bến cảng và các công trình phụ trợ khác, là những nhiệm vụ quan trọng trong quá trình này.

3.1.3 Tiểu HP 2.2 - Cơ sở hạ tầng Trung tâm Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản

Các hoạt động thi công chính bao gồm đào đất để lắp đặt hệ thống cấp nước ngọt và nước mặn, hệ thống thoát nước mưa, thu gom nước thải và hồ xử lý nước thải tập trung Ngoài ra, còn có việc xây dựng nhà điều hành, kho bãi dịch vụ hậu cần, lắp đặt hệ thống truyền tải điện, trạm biến áp và điện chiếu sáng Cuối cùng, việc vận chuyển chất thải đến bãi chôn lấp và nguyên vật liệu đến công trường cũng là một phần quan trọng, cùng với san nền và xây dựng công trình phụ.

3.1.4 Tiểu HP 3.2 - Xây dựng hạ tầng khu sản xuất giống, khu ươm giống và khu nuôi tôm tập trung

Các hoạt động thi công chính bao gồm nạo vét xây dựng kênh mương nội đồng, xây kè và cống cho hệ thống cấp nước khu nuôi tôm, phá dỡ các cầu và đường cũ cần nâng cấp, đào móng cầu, xây dựng cầu, đường, hệ thống truyền tải điện và trạm biến áp Ngoài ra, còn có việc vận chuyển bùn thải, chất thải đến bãi đổ thải và vận chuyển nguyên vật liệu đến công trường.

Đánh giá rủi ro lao động tiềm tàng

17 Trên cở sở các bài học kinh nghiệm đúc kết từ các Dự án cơ sở hạ tầng tương tự khác ở Việt Nam, sau đây là những rủi ro lao động chính tiềm tàng xảy ra trong quá trình thực hiện

Dự án a) Rủi ro về sức khỏe an toàn lao động (OSH)

Công nhân làm việc trong môi trường ô nhiễm bụi, phát sinh từ các hoạt động như san lấp mặt bằng, phá dỡ công trình cũ, đào đất và hoạt động của máy móc thi công, đang phải đối mặt với nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng Những tác động tiêu cực này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất mà còn có thể gây ra các vấn đề về hô hấp và bệnh tật lâu dài Do đó, việc cải thiện điều kiện làm việc và áp dụng các biện pháp bảo vệ sức khỏe cho công nhân là rất cần thiết.

Tai nạn do sập đổ công trình có thể xảy ra khi phá dỡ công trình cũ và đào móng sâu để xây dựng cầu cảng, kè cảng, hoặc cầu đường, làm hỏng kết cấu móng của các công trình lân cận Những sự cố này không chỉ gây thiệt hại về tài sản mà còn có thể gây thương tích nghiêm trọng cho người lao động.

Tai nạn do rơi xuống nước có thể xảy ra trong quá trình công nhân thực hiện các công việc như nạo vét bùn, đóng cọc, hoặc xây dựng các công trình như đê chắn sóng, kè cảng, cầu và bến cảng Những tai nạn này thường dẫn đến thương tích nghiêm trọng hoặc thậm chí đuối nước, đặc biệt trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt như nắng nóng, gió bão và sóng lớn Nguyên nhân chính thường là do sự bất cẩn của công nhân hoặc việc không tuân thủ các quy định an toàn lao động tại công trường.

Tai nạn do ngã từ trên cao là một mối nguy hiểm nghiêm trọng trong quá trình xây dựng nhà xưởng, cầu cảng và kho bãi dịch vụ hậu cần Nguyên nhân thường gặp bao gồm giàn giáo sụt lún, thang không đảm bảo an toàn và sự bất cẩn của công nhân khi không tuân thủ các quy định về an toàn lao động Để giảm thiểu rủi ro, việc thực hiện các biện pháp an toàn là vô cùng cần thiết.

Tai nạn có thẻ gây thương tích nghiêm trọng

Tai nạn do rơi đồ vật từ trên cao là một mối nguy hiểm lớn trong ngành xây dựng Công nhân làm việc dưới mặt đất, nếu không đội mũ bảo hộ, thường xuyên phải đối mặt với nguy cơ bị thương do các vật liệu và dụng cụ rơi từ trên cao trong quá trình thi công nhà điều hành, kho bãi, đóng cọc và lắp ráp truyền tải điện Việc đảm bảo an toàn lao động bằng cách sử dụng mũ bảo hộ là rất cần thiết để giảm thiểu rủi ro này.

Tai nạn do điện giật là một mối nguy hiểm nghiêm trọng trong quá trình lắp đặt và thử nghiệm hệ thống truyền tải điện cùng máy biến áp Việc thi công sử dụng điện để hàn và chiếu sáng cũng tiềm ẩn nguy cơ gây tai nạn chết người.

Tai nạn liên quan đến cắt sắt và hàn thường xảy ra khi công nhân không sử dụng đầy đủ thiết bị bảo hộ, như kính bảo hộ Việc thiếu bảo hộ có thể dẫn đến những tổn thương nghiêm trọng cho mắt, thậm chí gây mù lòa.

Tai nạn do cháy nổ có thể xảy ra trong quá trình gò hàn, đặc biệt khi công nhân làm việc gần khu vực chứa nhiên liệu và khí hàn etylen Lửa phát ra từ gò hàn có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng nếu không được kiểm soát chặt chẽ.

Tai nạn do máy móc thi công là một vấn đề nghiêm trọng tại các công trường, nơi có nhiều công nhân và thiết bị như cần cẩu hoạt động đồng thời Việc di chuyển của máy móc có thể dẫn đến va chạm với công nhân, gây ra thương tích nặng nề.

Công nhân làm việc trong môi trường có tiếng ồn cao, như gần máy phát điện, có nguy cơ cao mắc bệnh nghề nghiệp, đặc biệt là điếc Việc tiếp xúc lâu dài với tiếng ồn có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe thính giác của người lao động.

Rủi ro về an toàn sức khỏe nghề nghiệp (OHS) có mức độ từ trung bình đến đáng kể tùy thuộc vào loại hình và quy mô đầu tư, đặc biệt khi lực lượng lao động chủ yếu là người dân địa phương không có tay nghề và chưa qua đào tạo Những tai nạn có thể xảy ra có thể dẫn đến thương tích hoặc tử vong Để kiểm soát rủi ro OHS, cần cung cấp cho người lao động các khóa đào tạo về an toàn lao động và vệ sinh, cũng như áp dụng đầy đủ biện pháp bảo hộ lao động trước khi thi công Quản lý hợp lý tại nơi làm việc và giám sát chặt chẽ hàng ngày sẽ giúp giảm thiểu tai nạn lao động Thông tin về các bệnh truyền nhiễm như HIV/AIDS và COVID-19 sẽ được cung cấp qua các chương trình đào tạo, và cần thiết phải xây dựng quy định, hình phạt cho những vi phạm tại công trường Nhà thầu cần phối hợp với chính quyền địa phương để quản lý số lượng công nhân tại công trường, đồng thời chú ý đến vấn đề lao động trẻ em.

Trong những năm gần đây, lao động trẻ em dưới 15 tuổi ở Việt Nam đã trở nên hiếm gặp nhờ vào sự khuyến khích của chính phủ và cộng đồng cho trẻ em đến trường, đồng thời gia đình nghèo cũng nỗ lực cho con cái học tập nhằm thoát nghèo bền vững Vì lý do này, CPMU và PPMUs dự kiến sẽ không sử dụng lao động dưới 18 tuổi, do lực lượng lao động phổ thông trên 18 tuổi tại các tỉnh tham gia Dự án khá dồi dào Tuổi lao động sẽ được đưa vào hồ sơ mời thầu xây lắp để các nhà thầu tuân thủ và làm cơ sở giám sát sự tuân thủ trong suốt giai đoạn thực hiện Dự án Tuy nhiên, cũng cần lưu ý đến rủi ro lao động do dòng lao động nhập cư.

18 Lao động nhập cư sẽ bao gồm trong quá trình thực hiện Dự án/Tiểu Dự án, tuy nhiên dòng lao động nhập cư với quy mô lớn dự kiến không xảy ra do nguồn cung lao động địa phương dồi dào ở các tỉnh tham gia Dự án Các hành vi văn hóa khác nhau có thể dẫn đến xung đột giữa lao động địa phương và lao động nhập cư tại các công trường và lán trại công nhân Ngoài ra, bạo lực giới, quấy rối tình dục có thể xảy ra tại công trường do lao động nam nhập cư gây ra có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe tinh thần và sự tự do của lao động nữ Tuy nhiên, theo tham vấn ban đầu với cán bộ chủ chốt của các tỉnh tham gia Dự án, ngoại trừ một số công nhân lành nghề sẽ được huy động để xây dựng cảng cá, phần lớn lao động nhập cư có thể đến từ các huyện lân cận trong tỉnh, do đó sự khác biệt về văn hóa giữa các nhóm công nhân là không đáng kể Rủi ro lao động do dòng lao động nhập cư được coi là nhỏ đến trung bình và có thể giảm thiểu thông qua quy định trong các hợp đồng lao động ký giữa hai bên phù hợp với Quy tắc ứng xử về ngăn ngừa và kiểm soát bạo lực giới, đồng thời cung cấp đào tạo nâng cao nhận thức của họ về Quy tắc ứng xử về phòng chống bạo lực giới, bạo hành trẻ em, lạm dụng và bóc lột tình dục cho người lao động và cung cấp cơ chế khiếu kiện (GRM) cho công nhân để họ có thể yêu cầu cơ quan liên quan giải quyết sau khi xác định được bất kỳ trường hợp nào không tuân thủ các Quy tắc ứng xử nêu trên d) Tranh chấp lao động về điều khoản và điệu kiện làm việc

Tranh chấp lao động đang trở thành vấn đề phổ biến tại Việt Nam, thường xuất phát từ việc hạn chế cơ hội việc làm, mức lương thấp và không đảm bảo an toàn lao động Những tranh chấp này có thể xảy ra khi người sử dụng lao động không đáp ứng yêu cầu về điều kiện làm việc hoặc khi công nhân bị trù dập vì đòi hỏi quyền lợi hợp pháp Để giảm thiểu tranh chấp, việc thực hiện chính sách của Dự án ESS2 yêu cầu nhà thầu chính/phụ phải tuyển dụng và ký kết hợp đồng lao động với các điều khoản rõ ràng, được thương lượng công khai với người lao động Giám sát việc tuân thủ hợp đồng và thực hiện nghiêm túc cơ chế khiếu nại sẽ là biện pháp hiệu quả để ngăn chặn tranh chấp lao động trong quá trình thực hiện Dự án, đồng thời cần phân biệt và hỗ trợ nhóm yếu thế/khuyết tật.

KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LÝ LAO ĐỘNG: ĐIỀU KHOẢN VÀ ĐIỀU KIỆN

Lao động tại Việt Nam được bảo vệ bởi một khung pháp lý toàn diện, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động Các quy định chính về lao động tại Việt Nam sẽ được trình bày dưới đây.

Luật lao động số 10/2012/QH13 được ban hành ngày 18/6/2012, Luật An sinh xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, Luật Sức khỏe an toàn nghề nghiệp số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015, Luật Lao động công ích số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2020, Luật Công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008, và Luật chỉnh sửa, bổ sung một số điều của Luật Lao động công ích và Công chức số 52/2019/QH14 ngày 25/11/2019 là những văn bản pháp luật quan trọng liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động tại Việt Nam.

Nghị định số 41/2013/ND-CP ngày 23/6/2013 quy định danh mục lao động không được phép biểu tình và giải quyết yêu cầu của lao động tập thể Nghị định số 44/2013/ND-CP ngày 10/5/2013 chi tiết thực hiện các điều khoản liên quan đến hợp đồng lao động Nghị định số 45/2013/ND-CP ngày 10/5/2013 quy định về thời gian làm việc, nghỉ ngơi và an toàn sức khỏe nghề nghiệp Nghị định số 46/2013/ND-CP ngày 10/5/2013 chi tiết về thế chấp lao động Nghị định số 49/2013/ND-CP ngày 14/5/2013 hướng dẫn thực hiện các điều khoản về lương Nghị định số 27/2014/ND-CP ngày 25/5/2014 quy định về lao động việc nhà Cuối cùng, Nghị định số 05/2015/ND-CP ngày 1/3/2015 hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật lao động.

Luật Lao động mới số 45/2019/QH14 có hiệu lực từ 1/1/2021, đi kèm với nhiều nghị định quan trọng như Nghị định số 61/2015/ND-CP về chính sách hỗ trợ việc làm, Nghị định số 85/2015/ND-CP quy định chính sách cho lao động nữ, và Nghị định số 11/2016/ND-CP hướng dẫn về công nhân nước ngoài tại Việt Nam Ngoài ra, Nghị định số 39/2016/ND-CP tập trung vào vệ sinh an toàn lao động, trong khi Nghị định số 44/2016/ND-CP liên quan đến giám sát kỹ thuật và đào tạo về an toàn lao động Các nghị định khác như Nghị định số 24/2018/ND-CP giải quyết khiếu nại trong lực lượng lao động, Nghị định số 148/2018/ND-CP bổ sung hướng dẫn thực hiện Luật Lao động, và Nghị định số 157/2018/ND-CP quy định mức lương tối thiểu cho lao động theo hợp đồng Thêm vào đó, Nghị định số 29/2019/ND-CP hướng dẫn về cho thuê lại lao động và Nghị định số 38/2019/ND-CP quy định về lương cơ bản cho cán bộ công chức và lực lượng vũ trang.

Các thông tư liên quan đến lao động tại Việt Nam bao gồm: Thông tư số 10/2013/TT-BLĐTBXH quy định danh mục công việc và nơi làm việc cấm đối với lao động vị thành niên; Thông tư số 11/2013/TT-BLĐTBXH quy định danh sách công việc nhẹ cho lao động dưới 15 tuổi; Thông tư số 25/2013/TT-BLĐTBXH hướng dẫn chế độ trợ cấp cho lao động trong môi trường độc hại; Thông tư số 26/2013/TT-BLĐTBXH quy định danh mục công việc không cho phép sử dụng lao động nữ; Thông tư số 30/2013/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện hợp đồng lao động theo Nghị định số 44/2014; Thông tư số 23/2014/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Nghị định 03/2014 về việc làm; Thông tư số 29/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn đàm phán và thỏa ước lao động tập thể; Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH quy định về nguyên tắc hợp đồng lao động và trách nhiệm vật chất; Thông tư số 13/2016/TT-BLĐTBXH ban hành danh mục công việc yêu cầu nghiêm ngặt về vệ sinh an toàn; Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn tôn trọng lao động nước ngoài tại Việt Nam; Thông tư số 53/2016/TT-BLĐTBXH ban hành danh mục máy móc và hóa chất yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; và Thông tư số 23/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều về lương theo Nghị định 05/2015.

Quyết định số 02/2008/CT-BXD quy định về vệ sinh an toàn lao động trong công ty xây dựng, cùng với Thông tư số 22/2010/TT-BXD về an toàn lao động trong lĩnh vực này, và QCVN 18:2014/BXD, quy định kỹ thuật về an toàn trong xây dựng, đều đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn cho người lao động và nâng cao chất lượng công trình xây dựng.

Luật Lao động 2012 là bộ luật quan trọng quy định về quan hệ việc làm tại Việt Nam, bao gồm các quy định bảo vệ cho các nhóm lao động cụ thể như phụ nữ và trẻ em.

 Bình đẳng giới (BĐG) Chương X quy định về lao động phụ nữ Điều 154 quy định

Người sử dụng lao động cần thực hiện bình đẳng giới (BĐG) và áp dụng các biện pháp thúc đẩy BĐG trong các lĩnh vực như tuyển dụng, đào tạo, giờ làm việc, kỳ nghỉ, lương và các chính sách khác Đồng thời, họ cũng phải tham vấn lao động nữ hoặc đại diện của họ khi đưa ra các quyết định ảnh hưởng đến quyền lợi và lợi ích của phụ nữ.

Ngăn cấm lao động trẻ em là một quy định quan trọng trong pháp luật lao động Theo Điều 162, người sử dụng lao động chỉ được tuyển dụng lao động vị thành niên cho những công việc phù hợp với sức khỏe của họ, nhằm đảm bảo sự phát triển cả về thể chất lẫn tinh thần Ngoài ra, người sử dụng lao động có trách nhiệm chăm sóc cho lao động vị thành niên về công việc, lương bổng và sức khỏe, đồng thời khuyến khích họ tham gia học tập nghề nghiệp Điều 163 quy định rõ các công việc cấm đối với lao động vị thành niên, nhằm bảo vệ quyền lợi và sự an toàn của họ trong môi trường làm việc.

164 quy định “người sử dụng lao động chỉ có quyền tuyển dụng lao động dưới 13 từ

13 tuổi đến 15 tuổi để đảm trách các việc nhẹ tuân thủ danh mục do Bộ LĐTB&XH ban hành”

Lao động khuyết tật được quy định trong phần 4 của Chương XI của Luật Lao động Điều 176 nêu rõ rằng nhà nước có trách nhiệm bảo vệ quyền làm việc và tự làm việc của lao động khuyết tật, đồng thời ban hành các chính sách khuyến khích và ưu tiên người sử dụng lao động trong việc tạo ra việc làm và tuyển dụng lao động khuyết tật, phù hợp với quy định của Luật về người khuyết tật.

Theo Luật Bảo hiểm xã hội, phụ nữ có quyền nghỉ phép 6 tháng trước và 6 tháng sau khi sinh Nếu sinh nhiều con một lúc, thời gian nghỉ phép sẽ được tăng thêm 1 tháng cho mỗi con từ con thứ hai trở đi, nhưng thời gian nghỉ trước khi sinh không được quá 2 tháng Trong thời gian nghỉ sinh, lao động nữ được hưởng các quyền lợi theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội (Điều 157).

Luật an sinh xã hội quy định rằng người sử dụng lao động có trách nhiệm đảm bảo sức khỏe cho cả lao động Việt Nam và lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên Người lao động có quyền được chi trả chi phí điều trị y khoa và phục hồi sức khỏe, bao gồm cả trường hợp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, với mức hỗ trợ tùy thuộc vào tình hình cụ thể.

KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LÝ LAO ĐỘNG: AN TOÀN SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP 19 VI TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG

Các quy định chính về lao động tại Việt Nam liên quan đến sức khỏe và an toàn nghề nghiệp (OHS) bao gồm Bộ Luật Lao động, Luật Sức khỏe, An toàn nghề nghiệp và Luật Phòng chống HIV/AIDS.

Bộ Luật lao động tại Việt Nam quy định các tiêu chuẩn về an toàn và vệ sinh lao động, cũng như chế độ liên quan đến tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp Những quy định này áp dụng cho tất cả các nhà tuyển dụng, bao gồm cả công ty nước ngoài, và người lao động, cả Việt Nam lẫn nước ngoài Theo luật, người sử dụng lao động phải thực hiện các biện pháp cần thiết để đảm bảo an toàn và vệ sinh tại nơi làm việc, trong khi người lao động có trách nhiệm tuân thủ các quy định này.

Tất cả máy móc, thiết bị và vật liệu đều phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định về an toàn lao động của Chính phủ Việt Nam Trước khi đưa vào sử dụng, máy móc thi công cần được kiểm tra và nghiệm thu, đồng thời phải thực hiện kiểm tra định kỳ để đảm bảo an toàn Người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp đầy đủ trang thiết bị và dụng cụ bảo vệ cá nhân cho người lao động tham gia vào công việc nguy hiểm, đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng theo quy định pháp luật Người lao động bắt buộc phải sử dụng các thiết bị này trong quá trình làm việc theo quy định của Bộ LĐTB &XH Ngoài ra, người sử dụng lao động cũng phải tổ chức đào tạo về an toàn và vệ sinh lao động cho người lao động, người thử việc và người học nghề trước khi giao công việc.

 Người sử dụng lao động phải tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ cho người lao động mỗi năm một lần hoặc sáu tháng một lần

Người sử dụng lao động phải đảm bảo nơi làm việc đáp ứng các tiêu chuẩn về không gian, độ thoáng, bụi, khí độc và các yếu tố gây hại khác Họ cần duy trì các điều kiện an toàn và vệ sinh cho máy móc, thiết bị, và nhà xưởng theo quy định hiện hành Việc kiểm tra và đánh giá các yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc là cần thiết để đưa ra biện pháp phòng ngừa và cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động Đồng thời, người sử dụng lao động cũng phải thực hiện bảo trì định kỳ cho máy móc và thiết bị, cùng với việc hiển thị các bảng chỉ dẫn về sức khỏe và an toàn lao động ở vị trí dễ nhìn Cuối cùng, việc tham khảo ý kiến từ các tổ chức đại diện cho người lao động khi xây dựng kế hoạch an toàn lao động là một yêu cầu quan trọng.

Luật Lao động quy định rõ ràng nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi người lao động gặp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp Ngoài ra, luật cũng xác định các quyền lợi và chế độ mà nhân viên liên quan được hưởng trong những tình huống này.

Luật an toàn, vệ sinh lao động (Số 84/2015/QH13) quy định các biện pháp nhằm đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động, đồng thời thiết lập chính sách hỗ trợ cho người lao động gặp tai nạn và bệnh nghề nghiệp Luật cũng xây dựng hệ thống quản lý nhà nước về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực an toàn vệ sinh lao động.

Luật này áp dụng cho tất cả người sử dụng lao động tại Việt Nam, bao gồm cả lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, cùng với nhân viên nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam Quy định này bao trùm tất cả các ngành nghề và lĩnh vực khác nhau.

Luật An sinh Xã hội quy định rõ ràng nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong việc đóng bảo hiểm tai nạn lao động và bảo hiểm bệnh nghề nghiệp cho người lao động Những người lao động Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên sẽ được hưởng quyền lợi bảo hiểm xã hội.

Khi người lao động tại Việt Nam tham gia bảo hiểm xã hội gặp phải tai nạn, bệnh tật hoặc tử vong trong quá trình làm việc, Quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ chi trả tất cả các chi phí liên quan, bao gồm thanh toán cho mất khả năng làm việc, đào tạo lại và khoản tiền một lần cho người khuyết tật vĩnh viễn hoặc gia đình của người lao động đã mất.

TCMTXH của NHTG: TCMTXH 2 về Lao động và Điều kiện Làm việc

Tiêu chuẩn MT-XH 2 (ESS2) của Ngân hàng Thế giới quy định về lao động, nhấn mạnh việc thúc đẩy mối quan hệ quản lý lao động hiệu quả và tạo ra môi trường làm việc an toàn, đảm bảo sức khỏe cho người lao động Mục tiêu chính của tiêu chuẩn này là nâng cao chất lượng môi trường làm việc và bảo vệ quyền lợi của người lao động.

 Tăng cường an toàn, sức khỏe lao động

 Khuyến khích đối xử công bằng, không phân biệt đối xử, tạo cơ hội bình đẳng cho người lao động trong Dự án

Bảo vệ quyền lợi của người lao động trong Dự án là rất quan trọng, đặc biệt là đối với những nhóm dễ bị tổn thương như phụ nữ, người tàn tật, trẻ em đủ tuổi lao động, lao động nhập cư, lao động hợp đồng, lao động cộng đồng và lao động từ các nhà cung cấp chính.

 Ngăn chặn mọi hình thức cưỡng bức lao động, lao động trẻ em độc hại

Hỗ trợ các nguyên tắc an toàn trong việc thành lập hội đoàn và thương lượng thỏa ước lao động tập thể cho người lao động của Dự án, đồng thời đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật nhà nước.

 Cung cấp cho công nhân Dự án những công cụ có thể tiếp cận để nêu lên những quan tâm về nơi làm việc

TCMTXH2 áp dụng cho tất cả các loại lao động, bao gồm lao động toàn thời gian, bán thời gian, tạm thời, thời vụ và nhập cư Đối với những công chức chính phủ làm việc liên quan đến Dự án, họ sẽ tuân theo các điều khoản và điều kiện của cơ quan hiện tại, trừ khi có chuyển giao pháp lý hiệu lực để tham gia vào Dự án Lưu ý rằng ESS 2 không áp dụng cho lao động là công chức chính phủ.

Điều kiện làm việc và quản lý mối quan hệ lao động là yếu tố quan trọng trong việc phát triển và thực hiện thủ tục quản lý lao động nội bộ cho Dự án Thủ tục này sẽ quy định cách thức quản lý người lao động, đảm bảo tuân thủ yêu cầu của luật pháp quốc gia và tiêu chuẩn ESS Đồng thời, thủ tục cũng sẽ xác định cách thức ESS áp dụng đối với các loại hình lao động trong Dự án, bao gồm lao động trực tiếp, lao động theo hợp đồng và lao động từ các nhà cung cấp chính.

Lao động Dự án sẽ nhận được thông tin rõ ràng và dễ hiểu về các điều khoản và điều kiện làm việc, bao gồm quyền theo Luật quốc gia và yêu cầu của ESS, được ghi rõ trong thỏa ước tập thể Thông tin này sẽ đề cập đến quyền lợi liên quan đến giờ làm việc, lương, ngoài giờ, bồi thường và quyền lợi khác Tất cả thông tin sẽ được cung cấp ngay khi thiết lập mối quan hệ công việc và khi có bất kỳ thay đổi nào xảy ra.

Các nguyên tắc về EHS của nhóm NHTG

Ngày đăng: 30/10/2021, 10:03

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1. Loại hình và hạng mục đầu tư đề xuất - DỰ ÁN PHÁT TRIỂN THỦY SẢN BỀN VỮNG (SFDP) THỦ TỤC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG (LMP) 10/ 2020
Bảng 1. Loại hình và hạng mục đầu tư đề xuất (Trang 6)
Bảng 4. Tổng quan về chính sách Dự án và các thủ tục quy định để giải quyết các rủi - DỰ ÁN PHÁT TRIỂN THỦY SẢN BỀN VỮNG (SFDP) THỦ TỤC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG (LMP) 10/ 2020
Bảng 4. Tổng quan về chính sách Dự án và các thủ tục quy định để giải quyết các rủi (Trang 27)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w