1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2006 2010, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020

44 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Báo Cáo Hoạt Động Khoa Học Và Công Nghệ Giai Đoạn 2006 2010, Định Hướng Phát Triển Đến Năm 2020
Trường học Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường
Chuyên ngành Khoa Học Và Công Nghệ
Thể loại báo cáo
Năm xuất bản 2011
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 44
Dung lượng 631,06 KB

Cấu trúc

  • 1. Công tác nghiên cứu triển khai (1)
    • 1.1. Về quản lý đất đai (1)
    • 1.2. Về tài nguyên nước (2)
    • 1.3. Về địa chất và khoáng sản (2)
    • 1.4. Về lĩnh vực môi trường (2)
    • 1.5. Về khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu (3)
    • 1.6. Về đo đạc và bản đồ (4)
    • 1.7. Về quản lý tổng hợp thống nhất biển và hải đảo (4)
    • 1.8. Về viễn thám (4)
    • 1.9. Về công nghệ thông tin trong ngành tài nguyên và môi trường (5)
  • 2. Áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và chuyển giao công nghệ (6)
    • 2.1. Lĩnh vực quản lý đất đai (6)
    • 2.2. Lĩnh vực tài nguyên nước (7)
    • 2.3. Lĩnh vực địa chất khoáng sản (7)
    • 2.4. Lĩnh vực môi trường (8)
    • 2.5. Lĩnh vực khí tượng thủy văn và biển đổi khí hậu (8)
    • 2.6. Lĩnh vực đo đạc bản đồ (9)
    • 2.7. Lĩnh vực biển và hải đảo (10)
    • 2.8. Viễn Thám (11)
    • 2.9. Về công nghệ thông tin (12)
  • 3. Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và đo lường chất lượng (13)
  • 4. Sáng kiến cải tiến kỹ thuật, sáng chế và sở hữu công nghiệp (13)
  • 5. Tiềm lực khoa học và công nghệ ngành tài nguyên và môi trường giai đoạn (14)
    • 5.1. Nhân lực khoa học và công nghệ ngành tài nguyên và môi trường (14)
    • 5.2. Tài chính và đầu tư cho khoa học và công nghệ (16)
    • 5.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị (17)
    • 5.4. Thông tin khoa học và công nghệ (21)
  • 6. Hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ (23)
  • 7. Liên kết trong hoạt động nghiên cứu, triển khai khoa học và công nghệ (24)
  • 8. Đánh giá chung (25)
    • 8.1. Ưu điểm (25)
    • 8.2. Những tồn tại (26)
  • 1. Những định hướng lớn về hoạt động khoa học và công nghệ (29)
    • 2.1. Lĩnh vực đất đai (30)
    • 2.3. Lĩnh vực địa chất và khoáng sản (31)
    • 2.5. Lĩnh vực khí tượng thuỷ văn và biến đổi khí hậu (33)
    • 2.6. Lĩnh vực đo đạc và bản đồ (34)
    • 2.7. Quản lý tổng hợp thống nhất biển và hải đảo (35)
    • 2.8. Về lĩnh vực viễn thám (35)
    • 2.9. Về công nghệ thông tin trong ngành tài nguyên và môi trường (36)
  • 1. Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước, các cơ quan nghiên cứu - triển khai và các đơn vị sự nghiệp của Bộ Tài nguyên và Môi trường (38)
  • 2. Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ (39)
  • 4. Nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành phục vụ phát triển kinh tế - xã hội (40)
  • 5. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường (40)
  • 6. Đa dạng hoá và tăng cường nguồn lực tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ ngành tài nguyên và môi trường (41)
  • 7. Tham gia tạo lập thị trường khoa học và công nghệ (41)

Nội dung

Công tác nghiên cứu triển khai

Về quản lý đất đai

Các nghiên cứu khoa học đã đóng góp quan trọng vào việc hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật đất đai, nâng cao chất lượng thông tin trong điều tra và đánh giá hiện trạng đất đai Những nghiên cứu này cũng cung cấp luận cứ cho quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa Bên cạnh đó, chúng giúp xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và mô hình đăng ký đất đai hiện đại, cải cách thủ tục hành chính Hơn nữa, việc hoàn thiện công nghệ và xây dựng các hệ thống thông tin đa mục tiêu về đất đai (LIS) hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời giúp dự báo chiến lược sử dụng tài nguyên đất đai cấp quốc gia và các vùng, định hướng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất hiệu quả.

Cung cấp luận cứ khoa học để đánh giá tài nguyên đất và môi trường đất theo hướng bền vững là rất quan trọng Việc xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật giúp sử dụng hợp lý và hiệu quả tài nguyên đất, đồng thời giải quyết các vấn đề an sinh xã hội liên quan đến thu hồi đất Ngoài ra, cần có cơ sở khoa học để đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong quá trình giải phóng mặt bằng, nhằm đảm bảo an sinh xã hội khi thu hồi đất.

Về tài nguyên nước

Nghiên cứu đã xác lập căn cứ khoa học và thực tiễn cho việc xác định tiêu chí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trong quy hoạch tài nguyên nước tại Việt Nam Hệ thống chỉ tiêu và trình tự xác định ngưỡng giới hạn khai thác đối với dòng chính sông được thiết lập nhằm phục vụ khai thác, sử dụng và bảo vệ bền vững tài nguyên nước lưu vực sông Ngoài ra, nghiên cứu cũng đã tính toán cân bằng nước dưới đất bằng phương pháp mô hình số và dự báo động thái nước dưới đất cho các vùng trên lãnh thổ Việt Nam Bên cạnh đó, việc cung cấp cơ sở khoa học để định giá giá trị kinh tế tài nguyên nước đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng cơ chế, chính sách kinh tế về tài nguyên nước và xây dựng các quy trình vận hành liên hồ chứa.

Về địa chất và khoáng sản

Nghiên cứu trong lĩnh vực địa chất khoáng sản đã cung cấp cơ sở khoa học quan trọng cho việc sửa đổi luật khoáng sản, nhằm giải quyết các vấn đề cấp bách trong phát triển kinh tế và xã hội Những kết quả này cũng giúp hoàn thiện quy trình công nghệ trong việc điều tra và đánh giá các loại khoáng sản như kim loại đen, kim loại màu, kim loại quý hiếm và nguyên liệu khoáng Đồng thời, nghiên cứu đề xuất công nghệ thăm dò các khoáng sản ẩn sâu và hoàn thiện phương pháp luận trong điều tra đánh giá địa chất môi trường, cũng như các tai biến địa chất Việc này không chỉ giúp phòng tránh và khắc phục tác hại do tai biến địa chất gây ra mà còn góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

Về lĩnh vực môi trường

Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ trong lĩnh vực môi trường đã đóng góp tích cực vào quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, đặc biệt là trong việc cung cấp luận cứ khoa học cho xây dựng cơ chế, chính sách và văn bản pháp luật quan trọng như Luật Đa dạng sinh học và các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Ngoài ra, các nghiên cứu về phương pháp luận phân vùng chức năng môi trường và chỉ số xếp hạng bền vững môi trường đã được triển khai hiệu quả, áp dụng và đánh giá thử nghiệm cho một số ngành và địa phương cụ thể.

Nhiều kỹ thuật và công nghệ mới trong dự báo, đánh giá và giám sát ô nhiễm môi trường đã được nghiên cứu và áp dụng tại Việt Nam, bao gồm công nghệ viễn thám, ảnh vệ tinh, và quan trắc khí qua Telemonitoring Đặc biệt, phương pháp xây dựng hệ số phát thải từ phương tiện giao thông cơ giới đường bộ cho giao thông đô thị đã cho kết quả khả quan Ngoài ra, bộ chỉ thị sinh học phục vụ quan trắc môi trường nước đã được phát triển và thử nghiệm thành công tại lưu vực sông Nhuệ-Đáy Các nghiên cứu cũng tập trung vào phương pháp lượng giá kinh tế tài nguyên và môi trường, nhằm xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm và phát triển công nghệ xử lý ô nhiễm phù hợp với điều kiện Việt Nam, mang lại những kết quả bước đầu đáng ghi nhận.

Về khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu

Các hoạt động khoa học và công nghệ trong lĩnh vực khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu đã hỗ trợ hiệu quả cho công tác quản lý của Ngành và Bộ, bao gồm quan trắc, truyền tin và dự báo khí tượng Những nghiên cứu này không chỉ có giá trị khoa học cao mà còn được ứng dụng thực tiễn, nâng cao chất lượng dự báo khí tượng thủy văn, giúp phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán, cũng như dự báo thủy văn, hải văn và xâm nhập mặn Ngoài ra, việc cảnh báo lũ quét và sóng thần, cùng với việc xây dựng cơ sở khoa học cho cải tiến mạng lưới quan trắc, đã góp phần quan trọng vào công tác phòng chống thiên tai và phát triển kinh tế xã hội.

Nghiên cứu khoa học công nghệ trong lĩnh vực khí tượng thủy văn đã giải quyết nhiều vấn đề cấp bách liên quan đến phòng tránh thiên tai như hạn hán, lũ quét, sóng thần và biến đổi khí hậu Các nghiên cứu này cung cấp cơ sở khoa học cho việc đánh giá lũ lụt ở đồng bằng sông Cửu Long và sông Hồng, cũng như dự báo khí tượng thủy văn và hải văn Đồng thời, chúng đề xuất quy định lại cấp báo động lũ cho các sông chính tại Việt Nam, xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn và ứng dụng công nghệ mới trong dự báo Hệ thống dự báo tổ hợp nghiệp vụ được xây dựng từ các mô hình toàn cầu nhằm nâng cao chất lượng dự báo bão, bao gồm các yếu tố như độ cao địa thế, gió, nhiệt độ và độ ẩm Ngoài ra, nghiên cứu cũng cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng, đánh giá tác động của chúng đối với Việt Nam, từ đó đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

Ngành khí tượng thủy văn đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu biến đổi khí hậu tại Việt Nam Cơ quan này đã chủ trì việc xây dựng Thông báo quốc gia cho Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu, cũng như Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu Họ đã phát triển các kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và đề xuất các giải pháp tích hợp vấn đề này vào các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

Theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2008, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng khung Chương trình khoa học và công nghệ về biến đổi khí hậu vào năm 2010 Chương trình này đã được sự thống nhất của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính và hiện đang chờ cấp có thẩm quyền phê duyệt Sau khi khung chương trình được phê duyệt, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức xác định danh mục và xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì các nhiệm vụ thuộc chương trình này.

Về đo đạc và bản đồ

Bài viết tập trung vào việc giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến sự phát triển khoa học và công nghệ trong lĩnh vực đo đạc - bản đồ, nhằm hỗ trợ quản lý nhà nước hiệu quả Nó cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng Luật Đo đạc và bản đồ cùng các văn bản quy phạm pháp luật liên quan Đồng thời, bài viết nhấn mạnh việc xây dựng mạng lưới GPS các cấp hạng trong Hệ tọa độ động học, phát triển Hệ tọa độ động quốc gia kết nối với Khung quy chiếu Quả đất quốc tế ITRF và ứng dụng công nghệ GPS để xác định chuyển dịch vỏ.

Trái đất theo dõi trạng thái của tầng điện ly và tầng đối lưu, cung cấp cơ sở khoa học cho việc đo địa hình đáy biển Điều này hỗ trợ chuẩn hóa nội dung hệ thống bản đồ số và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin địa lý Hệ thống thông tin địa hình thủy văn cơ bản được phát triển nhằm phục vụ công tác phòng chống lũ lụt và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cho vùng đồng bằng sông Cửu Long.

Về quản lý tổng hợp thống nhất biển và hải đảo

Kết quả hoạt động khoa học và công nghệ trong lĩnh vực biển và hải đảo ở Việt Nam đến năm 2020 tập trung vào việc xây dựng chiến lược phát triển, lồng ghép quản lý tổng hợp đới bờ vào quy hoạch kinh tế - xã hội vùng ven biển, xác định ranh giới và phân cấp quản lý biển, hoàn thiện chính sách định cư dân tại hải đảo, nâng cao chất lượng điều tra cơ bản, cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng Luật Tài nguyên và môi trường biển, và xác lập bản đồ Địa chất Biển Đông tỷ lệ 1/1.000.000 nhằm phát triển kinh tế - xã hội bền vững và đảm bảo an ninh quốc phòng.

Về viễn thám

Các nghiên cứu khoa học đã cung cấp cơ sở vững chắc cho việc thiết kế, vận hành và khai thác hiệu quả Trạm thu ảnh vệ tinh viễn thám tại Việt Nam Công nghệ viễn thám và hệ thống thông tin địa lý được áp dụng để thiết lập hệ thống giám sát tài nguyên thiên nhiên và môi trường Dữ liệu thu nhận từ Trạm được sử dụng cho các công tác quan trọng như kiểm kê đất, kiểm kê rừng, giám sát tình trạng sử dụng và khai thác tài nguyên nước ngoài biên giới, cũng như theo dõi các hiện tượng thiên tai và sự cố môi trường như tràn dầu, lũ lụt, sạt lở đất, hoang mạc hóa và xói lở bờ biển.

Chúng tôi cung cấp các giải pháp khoa học ứng dụng công nghệ bay chụp ảnh số và quét Lidar để xây dựng mô hình số độ cao, cùng với công nghệ ảnh vệ tinh siêu cao phân giải Quickbird để tạo ra bản đồ địa hình tỷ lệ lớn Ngoài ra, chúng tôi phát triển công nghệ bản đồ 3D và xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu viễn thám quốc gia Việc tích hợp công nghệ viễn thám (RS), GIS, GPS và 3S trong giám sát tài nguyên thiên nhiên và môi trường là một bước tiến quan trọng Chúng tôi hướng tới việc đưa công nghệ 3S thành công nghệ chủ đạo trong việc thành lập và cập nhật bản đồ địa hình quốc gia, kiểm kê đất đai, kiểm kê rừng, giám sát quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, giám sát tài nguyên nước, cũng như giám sát biển, hải đảo, thiên tai và sự cố môi trường.

Về công nghệ thông tin trong ngành tài nguyên và môi trường

Công tác nghiên cứu và triển khai công nghệ thông tin đang phát triển nhanh chóng, với nhiều thay đổi trong công nghệ và giải pháp Lĩnh vực này luôn bám sát nhu cầu ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong ngành, đồng thời tuân thủ định hướng phát triển của Bộ Thông tin và Truyền thông cũng như Chiến lược ứng dụng công nghệ thông tin trong tài nguyên và môi trường Mặc dù chưa đạt được các thành tựu lớn, nhưng trong những năm qua, đã có một số kết quả bước đầu đáng ghi nhận.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước và hoạt động của Bộ Tài nguyên và Môi trường là rất quan trọng Việc sử dụng công nghệ điện toán lưới (Grid Computing) và máy tính hiệu năng cao giúp tối ưu hóa cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường Đồng thời, cần xây dựng quy chuẩn kỹ thuật cho việc tích hợp và phân phối thông tin từ các cơ sở dữ liệu này Ngoài ra, đề xuất giải pháp công nghệ ứng dụng để quản lý và cấp giấy phép qua mạng Internet trong ngành tài nguyên và môi trường cũng là một bước tiến quan trọng.

Bài viết cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng thư viện điện tử trong ngành tài nguyên và môi trường, bao gồm hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường biển, hệ thống thông tin đất đai và môi trường ELIS, cũng như xây dựng mạng thông tin ngành tài nguyên và môi trường Ngoài ra, nó còn đề cập đến kiến trúc tổng thể của hệ thống thông tin ngành này, cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, và việc xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên và môi trường.

Ngoài ra, Cục Công nghệ thông tin còn phối hợp với các đơn vị trực thuộc

Bộ, các Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện nhiều dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước và nghiệp vụ chuyên môn

Tại Bộ Tài nguyên và Môi trường, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong nghiên cứu được thực hiện với nhiều mức độ khác nhau, cho thấy sự đa dạng trong các kết quả đạt được.

- Ứng dụng công nghệ thông tin để hiện đại hóa công tác trưng bày của bảo tàng địa chất;

- Nghiên cứu lập chương trình hỗ trợ xây dựng bộ đơn giá và tra cứu đơn giá các công trình địa chất;

- Xây dựng cơ sở dữ liệu và sách điện tử tra cứu các tính chất vật lý của đá và một số loại quặng ở Việt Nam;

Nghiên cứu này nhằm xây dựng một hệ thống chuẩn chung cho cơ sở dữ liệu địa vật lý khu vực, áp dụng trong các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường Mục tiêu là cải thiện việc quản lý và chia sẻ dữ liệu địa vật lý, từ đó nâng cao hiệu quả trong công tác bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên thiên nhiên.

- Nghiên cứu, xây dựng chương trình quản lý các nhiệm vụ Khoa học- Công nghệ của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

- Nghiên cứu, đề xuất mô hình CSDL địa lý phục vụ xây dựng hệ thống thông tin địa lý cấp tỉnh;

- Xây dựng phần mềm đo vẽ chi tiết nội nghiệp bản đồ địa hình tỷ lệ 1:2 000, 1:5 000 trên nền Microstation;

Nghiên cứu và đề xuất cơ chế, giải pháp xây dựng WebGIS nhằm phục vụ việc cập nhật và khai thác thông tin tư liệu Hệ thống này sẽ hỗ trợ quản lý công tác đo đạc và bản đồ hiệu quả hơn.

- Xây dựng khung tiêu chuẩn xây dựng bản đồ môi trường quốc gia bằng công nghệ thông tin;

- Xây dựng hệ phần mềm xử lý số liệu thủy văn vùng sông ảnh hưởng thủy triều;

Nghiên cứu áp dụng phần mềm chuyên dụng cho xử lý, phân tích và giải đoán ảnh viễn thám nhằm xây dựng bản đồ các loại hình đất ngập nước tại khu vực ven biển huyện Xuân Thủy, tỉnh Nam Định.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu và đánh giá tài nguyên khí hậu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Điện Biên

- Thành lập chương trình hỗ trợ xây dựng bộ đơn giá và tra cứu đơn giá;

- Xây dựng cơ sở dữ liệu và sách điện tử tra cứu các tính chất vật lý của đá và một số loại quặng ở Việt Nam;

Thành lập bộ chương trình hiệu chỉnh và liên kết tài liệu từ phổ gamma hàng không; thiết lập bộ chương trình cân bằng mạng lưới tựa trọng lực và từ mặt đất; xử lý và quản lý số liệu đo đạc thực địa về trọng lực và từ; tính toán hiệu chỉnh ảnh hưởng của địa hình trong công tác đo vẽ trọng lực.

Áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và chuyển giao công nghệ

Lĩnh vực quản lý đất đai

Tổ chức ViLiS đã chuyển giao công nghệ và phần mềm quản lý đất đai cho Tổng cục Đất đai cùng một số Sở Tài nguyên Môi trường trên toàn quốc Đồng thời, ViLiS cũng cung cấp công nghệ và kỹ thuật sử dụng ảnh vệ tinh để thực hiện công tác kiểm kê đất đai trong năm.

2010 cho một số tỉnh; chuyển giao công nghệ và kỹ thuật sử dụng ảnh vệ tinh để kiểm kê rừng cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.

Lĩnh vực tài nguyên nước

Trong giai đoạn 2006-2010, lĩnh vực tài nguyên nước đã thu hút sự quan tâm lớn về hợp tác quốc tế nhằm nâng cao trình độ cán bộ Bộ đã cử nhiều cán bộ đi đào tạo sau đại học và tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn, dài hạn với sự hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế, nhằm nâng cao chuyên môn trong quản lý tài nguyên nước.

Hiện nay, có khoảng 10 dự án quốc tế về tài nguyên nước đang được triển khai, với sự hợp tác của các tổ chức quốc tế từ Đan Mạch, Hà Lan, CHLB Đức, Vương quốc Bỉ, và Pháp Mục tiêu của các dự án này là nâng cao năng lực khoa học công nghệ trong việc đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước, xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước, cũng như phát triển các mô hình toán thủy lực và thủy văn cho các lưu vực sông lớn và quan trọng tại Việt Nam.

Nghiên cứu đã áp dụng phương pháp điện từ để phát hiện nước ngầm ở độ sâu lớn tại Bình Thuận và Ninh Thuận Kết quả nghiên cứu đã được chuyển giao công nghệ cho Trung tâm quy hoạch điều tra tài nguyên nước, hỗ trợ trong việc đánh giá và tìm kiếm các công trình khai thác nước ngầm tại khu vực khó khăn về nguồn nước.

Nghiên cứu phương pháp ảnh điện (đo đa cực) để xác định vị trí lỗ khoan khai thác nước ngầm trong đới dập vỡ bazan Tây Nguyên đã chứng minh đây là công nghệ quan trọng cho các tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực tài nguyên nước ngầm Công nghệ này không chỉ hữu ích cho khu vực Tây Nguyên mà còn áp dụng được cho nhiều vùng khác trên toàn quốc.

Trong giai đoạn 2006 – 2009, các dự án điều tra và đánh giá tài nguyên nước tại các tỉnh Trung du Miền núi phía Bắc đều không phát hiện nguồn nước ngầm nào mà không áp dụng công nghệ đo địa vật lý Kết quả thành công từ các lỗ khoan cung cấp nước ngầm tại khu vực khô hạn cao nguyên đá vôi Đồng Văn đã chứng minh hiệu quả của phương pháp này trong việc tìm kiếm và khai thác nguồn nước.

Lĩnh vực địa chất khoáng sản

Các hoạt động điều tra cơ bản yêu cầu khả năng làm chủ công nghệ, bao gồm thiết bị phân tích, địa vật lý, khoan và viễn thám Đáng chú ý, đã chế tạo nguồn phát địa chấn để xác định cấu trúc địa chất đến 400m dưới biển Việt Nam, cùng với máy khảo sát địa chất khoáng sản biển Hơn nữa, tổ hợp máy địa chấn phân giải cao đã được cải tiến để khảo sát trên mặt đất và vùng ngập nước Các thiết bị như máy đo phổ gamma cũng đã được chế tạo và thử nghiệm, trong khi công nghệ khoan ống mẫu luồn được áp dụng thành công Cuối cùng, bộ giàn khoan địa chất biển nông đã được thiết kế, chế tạo và thử nghiệm, phục vụ kịp thời cho việc thu thập mẫu địa chất, khoáng sản và đánh giá tài nguyên, môi trường biển.

Chúng tôi đã tập trung nghiên cứu và xây dựng cơ sở dữ liệu, thử nghiệm các phương pháp mới và cải tiến kỹ thuật trong việc tìm kiếm khoáng sản và nước ngầm Đồng thời, chúng tôi cũng nghiên cứu tai biến địa chất và điều kiện địa chất công trình, nhằm nâng cao hiệu quả thăm dò của các thiết bị hiện có.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc xử lý và phân tích tài liệu địa chấn phản xạ nông độ phân giải cao đã được thực hiện nhằm xây dựng các phân vị địa chấn địa tầng chuẩn Mục tiêu là phục vụ cho công tác lập bản đồ tướng địa chấn địa chất, với thử nghiệm được áp dụng tại vùng biển ven bờ Phan Thiết - Hồ Tràm.

Xác định các đặc trưng tham số dị thường địa vật lý của quặng, đất đá, nước ngầm và đứt gãy kiến tạo tại Việt Nam nhằm phát hiện và định vị các đối tượng này, đồng thời dự báo triển vọng khoáng sản dựa trên tài liệu địa vật lý.

Xây dựng cơ sở dữ liệu và sách điện tử để tra cứu các tính chất vật lý của đá và quặng tại Việt Nam Thiết lập một hệ thống chuẩn chung cho cơ sở dữ liệu địa vật lý khu vực trong các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường Đồng thời, thành lập bộ chương trình hiệu chỉnh và liên kết tài liệu từ phổ gamma hàng không.

Thành lập bộ chương trình cân bằng mạng lưới trọng lực và từ mặt đất là bước quan trọng trong việc xử lý và quản lý số liệu đo đạc thực địa liên quan đến trọng lực và từ trường Điều này giúp nâng cao độ chính xác và hiệu quả trong việc phân tích dữ liệu địa vật lý.

- Xác lập tổ hợp các phương pháp địa vật lý hợp lý trong nghiên cứu không gian ngầm, thử nghiệm áp dụng cho vùng thành phố Hồ Chí Minh;

Xây dựng phương pháp tính toán và hiệu chỉnh ảnh hưởng của địa hình trong công tác đo vẽ trọng lực là bước quan trọng nhằm hoàn thiện bản đồ trường trọng lực Việt Nam với tỷ lệ 1/500.000 cho khu vực đất liền.

Ứng dụng các phương pháp địa vật lý hiện đại trong việc đo vẽ địa chất và điều tra khoáng sản với tỷ lệ 1/50.000 đã được thực hiện và thử nghiệm thành công cho nhóm tờ Tân Biên.

Lĩnh vực môi trường

Các nghiên cứu khoa học công nghệ trong lĩnh vực môi trường tại Việt Nam đã cung cấp cơ sở lý luận và các giải pháp kỹ thuật phù hợp để giải quyết các vấn đề môi trường cấp bách Những giải pháp công nghệ này được thử nghiệm tại các địa phương trước khi mở rộng, như công nghệ xử lý nước rác cho bãi chôn lấp quy mô thị xã, xử lý nước thải và chất thải rắn Ngoài ra, nghiên cứu và áp dụng các kỹ thuật và mô hình tính toán trong dự báo ô nhiễm môi trường, định lượng tổng hoạt độ anpha trong không khí, nước và đất cũng được thực hiện để đánh giá môi trường và xác định nguồn gây ô nhiễm cho hạ lưu sông Sài Gòn - Đồng Nai.

Lĩnh vực khí tượng thủy văn và biển đổi khí hậu

Việt Nam đã tiếp nhận và cải tiến nhiều công nghệ và tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực dự báo và quan trắc khí tượng thủy văn, nhằm nâng cao chất lượng và mở rộng thời gian dự báo cho các hiện tượng thiên tai như bão, lũ, hạn hán Những cải tiến này đã cho ra đời các sản phẩm mới, bao gồm cảnh báo nguy cơ sóng thần, góp phần quan trọng trong việc bảo vệ an toàn cho cộng đồng.

Chúng tôi tổ chức chuyển giao công nghệ dự báo khí hậu thông qua mô hình thống kê và công nghệ dự báo thời tiết bằng mô hình cho các đài khí tượng thủy văn trong khu vực.

Tổ chức chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong xử lý dữ liệu khí tượng bề mặt và thủy văn tại các vùng sông không bị ảnh hưởng triều Sử dụng số liệu vệ tinh để nâng cao khả năng dự báo và cảnh báo thiên tai, đặc biệt là bão lũ, cho các Đài Khí tượng Thủy văn khu vực và các Trung tâm Dự báo, nhằm phục vụ hiệu quả cho các tỉnh thành phố.

- Lắp đặt, chuyển giao kỹ thuật quan trắc 3 trạm quan trắc khí tượng, 1 trạm quan trắc môi trường tự động cho Đài KTTV đồng bằng Bắc Bộ

- Chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật trong phục vụ KTTV cho các trung tâm KTTV tỉnh Yên Bái, Thanh Hóa và Đồng Tháp;

Chuyển giao công nghệ cảnh báo sóng thần cho các vùng biển Việt Nam đã được thực hiện cho Trung tâm Báo tin động đất và cảnh báo sóng thần, thuộc Viện Vật lý địa cầu, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam Công nghệ này sẽ được tích hợp vào nghiệp vụ báo tin động đất và cảnh báo sóng thần, nhằm nâng cao khả năng ứng phó với thiên tai tại các khu vực ven biển.

Lĩnh vực đo đạc bản đồ

Trong giai đoạn 2006-2010, các đơn vị trong lĩnh vực Đo đạc và Bản đồ đã thực hiện nhiều dự án quan trọng theo chỉ đạo của Bộ và Chính phủ, dựa trên các kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ.

Dự án chính phủ “Xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia ở tỷ lệ 1/10.000 gắn với mô hình số độ cao phủ trùm toàn quốc” được phát triển dựa trên kết quả nghiên cứu ứng dụng công nghệ ảnh số, GPS và GIS.

Dự án xây dựng và hoàn thiện hệ thống trọng lực quốc gia được phát triển dựa trên kết quả của các nghiên cứu về trường trọng lực mặt đất Giai đoạn này tập trung vào việc nâng cao độ chính xác và độ tin cậy của hệ thống, nhằm phục vụ cho các ứng dụng khoa học và công nghệ trong tương lai.

Giữa năm 2006 và 2010, Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ đã thực hiện Dự án “Bổ sung lưới trọng lực tuyệt đối, xây dựng và hoàn thiện hệ thống trọng lực hạng I Nhà nước”, trong đó đã xây dựng 11 điểm cơ sở, 31 điểm hạng I và 102 điểm vệ tinh Viện đã hợp tác với xí nghiệp Trắc địa ảnh Matxcơva - CHLB Nga để đo trọng lực tuyệt đối trên 11 điểm cơ sở và với trường Đại học tổng hợp Trắc địa và Bản đồ Matxcơva để thực hiện đo trọng lực độ chính xác cao trên 29 điểm hạng I Hệ thống trọng lực này không chỉ phục vụ cho công tác trắc địa bản đồ mà còn đáp ứng nhu cầu trong lĩnh vực địa chất khoáng sản trên toàn quốc.

Dự án thành lập bản đồ địa chính cơ sở tại các tỉnh vùng núi Việt Nam đã được triển khai từ năm 2000 đến 2006, bao gồm 26 tỉnh Dự án cung cấp cho địa phương toàn bộ bản đồ địa chính cơ sở, hỗ trợ việc đo vẽ chi tiết và lập bản đồ địa chính Đây là thành quả của nghiên cứu về công nghệ ảnh số ứng dụng tại Việt Nam.

Các dự án cơ sở dữ liệu (CSDL) đất đai cấp tỉnh và huyện, cùng với hệ thống thông tin trắc địa cấp tỉnh, được phát triển dựa trên các nghiên cứu về CSDL địa chính.

Dự án “Xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống thông tin địa hình thuỷ văn” nhằm phục vụ phòng chống lũ lụt và phát triển kinh tế xã hội cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long được phát triển dựa trên kết quả nghiên cứu về Mô hình Địa hình số (DEM), Địa hình địa phương (Geoid) và công nghệ đo cao bằng GPS.

Trong những năm qua, các đơn vị đã tích cực triển khai nghiên cứu khoa học (NCKH) và chú trọng đào tạo, chuyển giao công nghệ cho các đơn vị trung ương, địa phương và doanh nghiệp Cụ thể, công nghệ phần mềm quản lý đất đai (ViLiS) đã được chuyển giao từ đề tài “Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh” cho nhiều Sở Tài nguyên Môi trường trên toàn quốc Ngoài ra, công nghệ và kỹ thuật sử dụng ảnh vệ tinh để kiểm kê đất đai và rừng cũng đã được chuyển giao cho các tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đặc biệt, đã có sự hợp tác hiệu quả với Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường để tổ chức các lớp đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ trong và ngoài Bộ về công nghệ viễn thám và GIS.

Quá trình thực hiện các đề án trong lĩnh vực đo đạc bản đồ cho thấy rằng, để cung cấp kết quả điều tra cơ bản cho ngành Tài nguyên và Môi trường, cần có số liệu chính xác từ mạng lưới trắc địa, bản đồ địa hình, GIS và ảnh viễn thám Việc thu thập thông tin mặt đất và không gian phải dựa trên công nghệ tiên tiến và nghiên cứu phù hợp với điều kiện Việt Nam, nhằm nâng cao hiệu quả các dự án kỹ thuật cao, đặc biệt ở các khu vực khó khăn như vùng núi cao và biên giới hải đảo Trong giai đoạn 2006 - 2010, đã đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học trẻ làm chủ công nghệ mới, với nhiều công nghệ được ứng dụng tại các Sở tài nguyên môi trường và doanh nghiệp trong và ngoài Bộ.

Lĩnh vực biển và hải đảo

Trong giai đoạn 2006 - 2010, các nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp Nhà nước, cấp bộ do Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam chủ trì đã được chuyển giao và áp dụng hiệu quả trong các dự án điều tra tài nguyên môi trường biển Đặc biệt, các dự án thành phần trong Đề án 47 đã nhận chuyển giao công nghệ từ các đề tài cấp Nhà nước như KC 09-23, nhằm lập bản đồ địa chất biển Đông và KC.09.17, nghiên cứu điều kiện tự nhiên và tài nguyên vịnh Bắc Bộ.

Các dự án hợp tác quốc tế và chương trình thăm quan học tập kinh nghiệm từ các nước có thể giúp Việt Nam ứng dụng công nghệ Radar biển và viễn thám trong việc dự báo bão Những công nghệ này hỗ trợ xác định các tham số đặc trưng của tầng mặt và cải thiện khả năng điều tra băng cháy, từ đó nâng cao hiệu quả trong công tác phòng chống thiên tai.

Thông qua các dự án đầu tư, Việt Nam đã tăng cường thiết bị phục vụ công tác điều tra tài nguyên môi trường biển, đồng thời tiếp nhận chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển Các công nghệ này bao gồm khảo sát bằng tàu nghiên cứu biển, đo địa hình đáy biển bằng máy đo sâu hồi âm đa tia, đo địa chân nông phân giải cao, và vận hành các trạm radar biển, tất cả đều được áp dụng hiệu quả và phù hợp với điều kiện Việt Nam.

Hoạt động chuyển giao công nghệ đã nâng cao năng lực cho Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, đào tạo đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học và kỹ thuật trong lĩnh vực điều tra tài nguyên và môi trường biển, đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và tiếp cận tiêu chuẩn quốc tế.

Viễn Thám

Trong giai đoạn 2006 - 2010, các nghiên cứu đã cung cấp luận cứ khoa học quan trọng, hỗ trợ Trung tâm Viễn thám quốc gia thực hiện các nhiệm vụ cấp bách do Bộ Tài nguyên và Môi trường giao Những nhiệm vụ này bao gồm việc vận hành và khai thác hiệu quả Trạm thu ảnh vệ tinh, giám sát ô nhiễm môi trường bằng công nghệ viễn thám, và theo dõi tình hình khai thác tài nguyên nước ngoài biên giới Bên cạnh đó, Trung tâm còn thực hiện giám sát biển và hải đảo, thành lập và hiện chỉnh bản đồ địa hình từ dữ liệu viễn thám, kiểm kê tài nguyên đất và rừng, cũng như giám sát các tai biến thiên nhiên, sự cố tràn dầu, lũ lụt và đánh giá tác động của biến đổi khí hậu.

Trong những năm qua, Trung tâm Viễn thám quốc gia đã tích cực nghiên cứu và đào tạo công nghệ viễn thám cùng GIS cho các đơn vị trung ương và địa phương Họ đã chuyển giao công nghệ và phần mềm quản lý đất đai (ViLiS) cho Tổng cục Đất đai và một số Sở Tài nguyên Môi trường, cùng với công nghệ sử dụng ảnh vệ tinh để kiểm kê đất đai năm 2010 cho một số tỉnh Ngoài ra, họ cũng đã hỗ trợ Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trong việc kiểm kê rừng, cung cấp công nghệ thu nhận ảnh vệ tinh cho Tổng cục 2 Bộ Quốc phòng, và chuyển giao công nghệ giám sát biển cho Bộ tư lệnh Hải quân cũng như cho Tổng cục 5 Bộ Công an.

Trung tâm Viễn thám quốc gia đã hợp tác với Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường để tổ chức các lớp đào tạo nâng cao kỹ năng cho cán bộ trong và ngoài Bộ Tài nguyên và Môi trường về công nghệ viễn thám và GIS Đồng thời, trung tâm cũng phối hợp với các đối tác quốc tế như EADS châu Âu, Viện AIT châu Á và JAXA Nhật Bản để triển khai các khóa học ứng dụng công nghệ viễn thám và hệ thống thông tin địa lý, nhằm hỗ trợ giám sát tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và giảm thiểu thiên tai cho cán bộ các cơ quan liên quan.

Về công nghệ thông tin

Dựa trên các thành tựu nghiên cứu khoa học và công nghệ, cùng với việc triển khai các dự án công nghệ thông tin, chúng ta đã áp dụng những tiến bộ và ứng dụng thành quả công nghệ thông tin toàn cầu vào hoạt động thực tiễn, đạt được những kết quả bước đầu đáng khích lệ.

Tại Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn trung ương đã ứng dụng các máy tính hiệu năng cao phục vụ công tác dự báo thời tiết;

Cục Công nghệ thông tin đã triển khai hệ thống máy tính ảo hóa và điện toán đám mây để nâng cao hiệu quả sử dụng và khai thác hạ tầng công nghệ thông tin Kết quả này đang được áp dụng cho các đơn vị trực thuộc Bộ Đồng thời, các giải pháp an ninh, an toàn và bảo mật thông tin cho dữ liệu số cũng đang được thực hiện nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống công nghệ thông tin trong ngành.

Công tác chuyển giao công nghệ từ các nghiên cứu khoa học và dự án công nghệ thông tin đã được chú trọng, với Cục Công nghệ thông tin và các đơn vị thuộc Bộ tích cực chuyển giao ứng dụng công nghệ thông tin đến các địa phương và đơn vị trong Bộ Một số kết quả điển hình đã được thực hiện.

Đào tạo lãnh đạo và chuyên viên các Sở Tài nguyên và Môi trường về công nghệ thông tin là rất quan trọng, bao gồm việc ứng dụng trong lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường, quản trị mạng, và sử dụng các phần mềm hệ thống thông tin địa lý (GIS) Bên cạnh đó, việc thu thập dữ liệu đồ hoạ (bản đồ) và phát triển, quản lý bảo trì nội dung WEB cũng là những kỹ năng cần thiết cho sự phát triển bền vững trong ngành này.

- Chuyển giao công nghệ các phần mềm ứng dụng cho ngành tài nguyên và môi trường gồm:

 Phần mềm quản lý kho tư liệu tài nguyên và môi trường;

 Phần mềm tính chuyển tọa độ HN-72 sang VN-2000 cho các khuôn dạng bản đồ số;

 Phần mềm cổng điện tử - quản lý mạng nội bộ (Intranet) và trang Web giao dịch Thông tin Tài nguyên và môi trường;

 Bộ phần mềm phục vụ quản lý - quan trắc môi trường;

 Phần mềm định giá và quản lý bất động sản;

 Phần mềm xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ nguồn dữ liệu số;

 Phần mềm Hệ thống thông tin tích hợp về đất đai và môi trường (ELIS);

 Hệ thống thông tin đất đai Vilis;

 Hệ thống quản lý, cấp phát thông tin tư liệu trắc địa (Geodata);

Các cán bộ kỹ thuật chủ trì hoặc tham gia các đề án điều tra cơ bản đã áp dụng thành công các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ, mang lại hiệu quả kinh tế đáng kể Việc này không chỉ tăng năng suất lao động mà còn giúp giải phóng bớt sức lao động trong sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm từ các hoạt động điều tra.

Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và đo lường chất lượng

Bộ đã triển khai thực hiện Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa, và Luật sở hữu trí tuệ Trong thời gian qua, Bộ đã rà soát và chuyển đổi 37 tiêu chuẩn ngành thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Các đơn vị thuộc Bộ phối hợp với Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng để xây dựng quy hoạch quy chuẩn kỹ thuật quốc gia giai đoạn 2011 - 2015 cho 07 lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Từ năm 2008 đến nay, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành 32 quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và 10 tiêu chuẩn quốc gia về môi trường, đáp ứng nhu cầu cấp thiết trong việc quản lý chất lượng môi trường Hệ thống tiêu chuẩn và quy chuẩn này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và kiểm soát ô nhiễm môi trường do các hoạt động sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả quản lý môi trường và kiểm soát ô nhiễm, Việt Nam cần hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn và quy chuẩn môi trường về cả chất lượng lẫn số lượng, phù hợp với sự phát triển của ngành công nghiệp và dịch vụ.

Công nghệ thông tin đã ban hành các quy chuẩn kỹ thuật quan trọng liên quan đến tích hợp và phân phối thông tin cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường Những quy chuẩn này bao gồm kiểm tra, đánh giá và nghiệm thu sản phẩm công nghệ thông tin trong ngành Tài nguyên và Môi trường, cũng như quy chuẩn khung kiến trúc ứng dụng và trao đổi dữ liệu Đồng thời, việc xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật ứng dụng công nghệ thông tin cũng được chú trọng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài nguyên.

Kế hoạch triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 tại các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường đã được xây dựng cho giai đoạn 2009-2012 Từ tháng 4 năm 2010, Văn phòng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã thành công trong việc áp dụng hệ thống này, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng.

Các trung tâm kiểm định thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường đã duy trì hoạt động hiệu quả, kiểm định hàng trăm phương tiện đo trong 07 lĩnh vực khác nhau Điều này góp phần quan trọng vào việc đảm bảo độ chính xác trong công tác điều tra tài nguyên và môi trường Đồng thời, Bộ cũng đã xây dựng và duy trì hoạt động của 11 phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn ISO 17025, nâng cao chất lượng kiểm định và nghiên cứu.

Hệ thống TBT được thành lập theo Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại của WTO, do Bộ Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện Đây là nguồn thông tin quan trọng hỗ trợ ngành tài nguyên và môi trường trong quá trình hội nhập quốc tế và khu vực.

Sáng kiến cải tiến kỹ thuật, sáng chế và sở hữu công nghiệp

Tất cả các đề tài và dự án cấp nhà nước, cấp bộ sau khi nghiệm thu đều được đăng ký kết quả tại Cục Công nghệ Thông tin thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.

Một số đề tài và dự án nghiên cứu phát triển đã đạt được kết quả tốt và được đăng ký bản quyền tại Cục Sở hữu trí tuệ, trong đó có nhiều sản phẩm tiêu biểu.

Trạm khí tượng tự động và hệ thống của nó đã được đăng ký bản quyền cho thiết kế, công nghệ, phần mềm và nhãn hiệu hàng hóa, đảm bảo tính độc quyền và bảo vệ quyền lợi cho sản phẩm.

Thiết bị đo mưa tự động cùng với hệ thống trạm đo mưa tự động đã được đăng ký bản quyền cho thiết kế, công nghệ, phần mềm và nhãn hiệu hàng hóa.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành tài nguyên và môi trường là một giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao năng suất lao động và cải thiện hiệu quả công việc.

Cục Công nghệ thông tin đã chú trọng đến việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam thông qua việc ký kết nhiều Điều ước quốc tế về quyền tác giả cho chương trình máy tính và sưu tập dữ liệu Để giải quyết vấn đề vi phạm bản quyền phần mềm và ngân sách hạn chế cho việc mua bản quyền, Cục đã định hướng nghiên cứu và phát triển phần mềm nguồn mở.

Cục đã đăng ký bản quyền phần mềm đối với phần mềm Hệ thống thông tin tích hợp về đất đai và môi trường-ELIS.

Tiềm lực khoa học và công nghệ ngành tài nguyên và môi trường giai đoạn

Nhân lực khoa học và công nghệ ngành tài nguyên và môi trường

Bộ Tài nguyên và Môi trường được thành lập theo Nghị quyết số 02/2002/QH11 ngày 05 tháng 8 năm 2002 của Quốc hội Việt Nam khóa XI và Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 Từ năm 2008, bộ này hoạt động theo Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008.

Nghị định năm 2008 của Chính phủ quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường, thay thế cho Nghị định số 91/2002/NĐ-CP.

Bộ Tài nguyên và Môi trường hiện có 35 đơn vị trực thuộc, bao gồm 18 đơn vị quản lý nhà nước và 14 đơn vị sự nghiệp, với tổng số công chức, viên chức lên tới 39.692 người Tại Trung ương, có khoảng 9.803 người, trong đó 8% là tiến sĩ, 23% thạc sĩ và 61% có trình độ đại học Đối với khối sự nghiệp, 2% là tiến sĩ, 5% thạc sĩ và 43% có trình độ đại học Về độ tuổi, 24% trên 50 tuổi, 62% từ 30 đến 50 tuổi và 14% dưới 30 tuổi Các viên chức chủ yếu làm việc trong các đơn vị điều tra cơ bản và dự báo như liên đoàn địa chất, khoáng sản và tài nguyên nước Ở cấp địa phương, ngành quản lý bao gồm Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường và cán bộ địa chính - xây dựng, với tổng số nhân lực tại cấp tỉnh là 9.168 người, cấp huyện khoảng 9.442 người và cấp xã trên 11.279 người Trình độ đào tạo của nhân lực địa phương có 15% đại học và sau đại học, 48,1% trung học chuyên nghiệp, 10,8% sơ cấp và 26,1% chưa qua đào tạo Cấu trúc độ tuổi tại địa phương trẻ hơn so với Trung ương, với 31% dưới 30 tuổi Tuy nhiên, có sự mất cân đối trong cơ cấu nhân lực giữa các ngành chuyên môn, với 52,2% là nhân lực quản lý đất đai, trong khi nhân lực tài nguyên nước và khí tượng thủy văn chỉ chiếm 1%.

Đội ngũ công chức, viên chức trong ngành tài nguyên và môi trường hiện nay chưa đáp ứng yêu cầu về số lượng và chất lượng, với sự mất cân đối trong cơ cấu Tại Trung ương, một số lĩnh vực thiếu cán bộ có trình độ cao và chuyên môn sâu, trong khi ở địa phương, đội ngũ cán bộ về tài nguyên và môi trường, đặc biệt là trong các lĩnh vực địa chất khoáng sản, tài nguyên nước, khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu, đang thiếu về số lượng và yếu về chất lượng Phần lớn công chức, viên chức được đào tạo chuyên ngành kỹ thuật nhưng thiếu kỹ năng quản lý, và chính sách thu hút học sinh, sinh viên vào các chuyên ngành tài nguyên và môi trường chưa được chú trọng phát triển.

Công chức khối quản lý nhà nước có trình độ chuyên môn cao hơn so với viên chức tại các đơn vị sự nghiệp Đội ngũ công chức đã phần nào đáp ứng được yêu cầu trong công tác quản lý, trong khi viên chức cần được tăng cường đào tạo, đặc biệt là nâng cao trình độ sau đại học, để có thể đáp ứng tốt hơn yêu cầu nghiên cứu, ứng dụng và triển khai khoa học kỹ thuật phục vụ cho công tác quản lý nhà nước.

Ngành hiện đang đối mặt với sự thiếu hụt cán bộ có trình độ chuyên môn cao, khi mà hầu hết các cán bộ lớn tuổi đều có kinh nghiệm quản lý nhưng thiếu sự đổi mới Trong khi đó, thế hệ cán bộ trẻ, mặc dù năng động và sáng tạo, lại thiếu kinh nghiệm thực tiễn và khả năng quản lý Số lượng cán bộ có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm đang giảm dần, đặc biệt là khi nhiều chuyên gia đã nghỉ hưu hoặc sắp nghỉ hưu Điều này đặt ra nguy cơ hẫng hụt cán bộ đầu ngành, khiến cho ngành cần khẩn trương chuẩn bị đội ngũ kế cận có đủ năng lực và chuyên môn.

Trình độ cán bộ, công chức địa phương hiện nay không đồng đều, đặc biệt ở cấp huyện và xã, cần được nâng cao qua đào tạo chuyên môn Tỷ lệ cán bộ trong các lĩnh vực cũng mất cân đối, với sự tập trung chủ yếu vào quản lý đất đai, trong khi các lĩnh vực như môi trường, địa chất khoáng sản, tài nguyên nước, quản lý biển, hải đảo, biến đổi khí hậu và khí tượng thủy văn lại đang thiếu hụt nghiêm trọng.

Chỉ có 10% cán bộ địa chính xã có trình độ đại học, trong khi 19,35% chưa qua đào tạo, và rất ít người được đào tạo về môi trường Tỷ lệ thay đổi cán bộ địa chính xã phường lên tới 20-25% mỗi năm, gây khó khăn cho các địa phương cấp huyện và xã trong việc thực hiện đầy đủ các chức năng được giao.

Tài chính và đầu tư cho khoa học và công nghệ

Được sự quan tâm của các Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ

Trong giai đoạn 2006-2010, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã đầu tư tổng cộng 293 tỷ đồng cho hoạt động khoa học và công nghệ Cụ thể, các khoản đầu tư hàng năm lần lượt là 41 tỷ đồng (2006), 48,4 tỷ đồng (2007), 49,3 tỷ đồng (2008), 64,3 tỷ đồng (2009) và 90 tỷ đồng (2010) Mức tăng trưởng đầu tư hàng năm dao động từ 2% đến 40%, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực này.

Kế hoạch phân bổ khoa học và công nghệ cần được thực hiện một cách tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với nguồn kinh phí hạn chế mà Bộ Tài nguyên và Môi trường được cấp.

- Quỹ lương và bộ máy đạt từ 29 - 34%, trung bình 31%;

- Chi nghiên cứu khoa học và công nghệ đạt từ 49 - 52,3%, trung bình 51%;

- Chi hoạt động khoa học và công nghệ khác đạt từ 4,4 - 7,9%, trung bình 6,3%;

- Chi tăng cường năng lực nghiên cứu cho các tổ chức khoa học và công nghệ đạt từ 7,0 - 14,8%, trung bình 11,4%

Bảng 1 Tổng hợp kinh phí khoa học và công nghệ theo các nội dung chi

5 năm 2006 -2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường

TT Nội dung Kinh phí (triệu đồng)

I Quỹ lương và bộ máy

Kinh phí (triệu đồng) Tổn g cộng

Chi nghiên cứu KH và CN

Nhiệm vụ cấp Nhà nước

Chi tăng cường năng lực nghiên cứu

Việc bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức theo Nghị định số 25/2008/NĐ-CP sẽ mở rộng hoạt động khoa học và công nghệ của Bộ Tài nguyên và Môi trường về cả phạm vi và quy mô Do đó, cần phải tăng cường kinh phí cho sự nghiệp khoa học và công nghệ của Bộ trong các năm tới để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định này.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị

Trong giai đoạn 2006 - 2010, các dự án tăng cường năng lực đã tập trung đầu tư vào trang thiết bị và máy móc hiện đại cho các đơn vị điều tra cơ bản và viện nghiên cứu Sự đầu tư này đã nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ, cải thiện điều kiện làm việc và nghiên cứu cho cán bộ, đồng thời nâng cấp cơ sở vật chất để thúc đẩy đào tạo thực hành và hợp tác nghiên cứu với các viện trong và ngoài nước.

Bộ Tài nguyên và Môi trường đang đầu tư vào việc nâng cấp cơ sở hạ tầng cho các viện nghiên cứu và phòng thí nghiệm, tuy nhiên, hệ thống trang thiết bị vẫn chưa đồng bộ và thiếu thiết bị hiện đại Đặc biệt, trong lĩnh vực đất đai, trang thiết bị chủ yếu phục vụ văn phòng, trong khi các thiết bị chuyên ngành cho nghiên cứu khoa học còn rất hạn chế Hiện nay, 30% trang thiết bị quản lý đất đai và đo đạc bản đồ địa chính đã lạc hậu, 40% ở mức trung bình và chỉ 30% đạt mức hiện đại So với các đơn vị trong nước và khu vực ASEAN, hạ tầng phục vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ trong quản lý đất đai còn yếu kém Hơn nữa, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và lưu trữ thông tin khoa học về đất đai chưa đáp ứng yêu cầu, thiếu phần mềm định giá đất và xây dựng bản đồ giá đất phù hợp với điều kiện Việt Nam.

Tình hình trang thiết bị phục vụ nghiên cứu tài nguyên nước hiện nay chủ yếu là các thiết bị phổ thông như máy tính và phần mềm thông dụng, trong khi các trang thiết bị tiên tiến cho nghiên cứu khoa học công nghệ vẫn chưa được trang bị đầy đủ Khoảng 29% thiết bị đã lạc hậu và không còn khả năng hoạt động, trong khi chỉ có 36% là tương đối hiện đại Các loại thiết bị hiện đại cần được đầu tư bao gồm máy móc khoan, bơm, thiết bị khảo sát đo vẽ thực địa như máy đo địa vật lý và GPS độ chính xác cao, cùng với thiết bị phân tích mẫu nước, đặc biệt là các nguyên tố hóa học có hàm lượng thấp.

Trong lĩnh vực địa chất và khoáng sản, đầu tư vào trang thiết bị nghiên cứu thành phần vật chất và địa chất môi trường đang được chú trọng Hiện nay, các máy đo điện như Geska và DWJ2 của Trung Quốc thuộc công nghệ trung bình và thấp, trong khi một số máy tiên tiến như SYSCAL R2, TEM 57MK-2 và các thiết bị địa chấn, đo liều phóng xạ, địa vật lý lỗ khoan, cộng hưởng từ vẫn đang được sử dụng Các máy đo trọng lực và từ, cũng như máy đo xạ đường bộ chủ yếu thuộc công nghệ thấp Thiết bị đo địa vật lý máy bay có công nghệ trung bình nhưng đã lạc hậu Về thiết bị khoan, có khoảng 130 bộ máy, trong đó nhiều máy từ Liên Xô cũ có công nghệ lạc hậu, trong khi các máy khoan từ Trung Quốc, Mỹ, Canada, Hà Lan, Úc có công nghệ từ trung bình đến tiên tiến, như Máy khoan XY-5 (TQ) có thể khoan đến 1200m và Máy khoan Longyear-38, LF 70 (Canada) là thiết bị tiên tiến với công nghệ khoan ống mẫu luồn Các thiết bị gọn nhẹ như GXY-1, GX-1 TD (TQ) cho phép khoan sâu 150m và dễ dàng vận chuyển Ngoài ra, thiết bị phân tích thí nghiệm đã được trang bị nhiều máy móc hiện đại như kính hiển vi phân cực, kính hiển vi điện tử, thiết bị phân tích nhanh ngoài thực địa, GPS, máy đo độ hạt laser, khối phổ kế và thiết bị phân tích oxyt cùng các nguyên tố trong mẫu địa hóa, đá, quặng và nước.

Các thiết bị hiện đại với công nghệ tiên tiến ngày càng chiếm tỷ lệ cao, tăng từ 30% trong giai đoạn 2001 - 2005 lên 40% trong giai đoạn 2006 - 2010 Ngược lại, tỷ lệ thiết bị lạc hậu giảm mạnh từ 40% xuống còn 20% trong cùng thời gian này.

Việc đầu tư vào trang thiết bị hiện đại đã mang lại hiệu quả tích cực trong nghiên cứu khoa học và điều tra địa chất về khoáng sản Tuy nhiên, tiềm lực trang thiết bị trong lĩnh vực địa chất và khoáng sản chỉ đạt mức trung bình đến khá, với công nghệ tiên tiến được cập nhật chậm Sự đầu tư giữa các chuyên ngành chưa đồng bộ, và hiện vẫn thiếu thiết bị phân tích định lượng hiện đại Các máy đo điện hiện tại chỉ có khả năng nghiên cứu sâu đến 150-200m, trong khi cần có máy khoan sâu để điều tra khoáng sản ở độ sâu 1000m trở lên, cũng như nghiên cứu địa nhiệt và cấu trúc sâu.

Hiện nay, lĩnh vực môi trường đã phát triển các phòng thí nghiệm phục vụ công tác quan trắc môi trường với trang thiết bị đầy đủ nhằm giám sát chất lượng môi trường hiệu quả Trung tâm Quan trắc Môi trường thuộc Tổng cục Môi trường đã được cấp chứng chỉ VILAS 430, khẳng định chất lượng và độ tin cậy trong hoạt động quan trắc.

Phòng thí nghiệm môi trường tại Viện Khoa học Khí tượng thủy văn và Môi trường đã được công nhận đạt tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005 với mã số VILAS 255 và tham gia Chương trình Phân tích liên phòng thí nghiệm do Tổ chức LEAF (Vương quốc Anh) Tuy nhiên, cơ sở vật chất và trang thiết bị vẫn còn thiếu và lạc hậu, dẫn đến chất lượng nghiên cứu chưa đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO, VILAS Tình trạng này ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả nghiên cứu, số lượng phát minh sáng chế và công trình khoa học về môi trường, khiến cho việc đăng ký sở hữu trí tuệ và công bố quốc tế còn hạn chế Đánh giá chung về trang thiết bị phục vụ nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực môi trường hiện ở mức trung bình.

Ngành khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu đang trong quá trình hiện đại hóa với trình độ máy móc và trang thiết bị đạt mức trung bình và khá Từ năm 2000 đến 2010, tỷ lệ máy móc lạc hậu đã giảm từ 70% xuống còn 35%, nhưng chỉ 10% thiết bị đạt mức hiện đại Kể từ năm 2010, nhiều chương trình đã được triển khai nhằm nâng cấp mạng lưới trạm quan trắc, với mục tiêu đầu tư vào thiết bị hiện đại, đồng bộ và tự động Trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ, sự quan tâm từ Bộ Tài nguyên và Môi trường đã giúp ngành này được đầu tư vào hệ thống máy móc tiên tiến, nhưng vẫn còn khoảng 60% thiết bị ở mức trung bình và lạc hậu Các thiết bị hiện có đáp ứng tốt nhu cầu nghiên cứu và điều tra, bao gồm hệ thống GNSS, GPS, và công nghệ viễn thám mới Tuy nhiên, cần có kế hoạch tăng cường xây dựng tiềm lực cho Trung tâm Viễn thám quốc gia để đảm bảo khả năng phân tích và xử lý thông tin từ vệ tinh, đáp ứng yêu cầu nghiên cứu các điều kiện tự nhiên của đất nước.

Dựa trên các số liệu tổng hợp, có thể nhận định rằng trình độ máy móc và trang thiết bị của các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường đang ở mức trung bình, với sự không đồng bộ giữa các lĩnh vực Thông tin chi tiết về trình độ này được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 2 So sánh đánh giá chung về trình độ máy móc trang thiết bị của các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường

Số % đạt mức trung bình

Số % đạt mức hiện đại

I Các đơn vị sự nghiệp

II Các tổ chức khoa học và công nghệ

Các Sở Tài nguyên và Môi trường chủ yếu sử dụng thiết bị cho công tác quản lý nhà nước, bao gồm thiết bị trắc địa phục vụ đo đạc và quy hoạch đất đai, cùng với máy thủy chuẩn và bàn đạc cho các trung tâm đo đạc Tuy nhiên, tình trạng thiết bị tại các Sở thường lạc hậu, với các thiết bị giám sát môi trường thường không đồng bộ và chưa đầy đủ Chỉ một số địa phương có thiết bị hiện đại nhờ vào các dự án hợp tác quốc tế, nhưng hiệu quả sử dụng còn hạn chế do thiếu nhân lực có trình độ để vận hành.

Các Sở Tài nguyên và môi trường hiện đang gặp khó khăn về trang thiết bị và máy móc phục vụ cho công tác quản lý nhà nước, nghiên cứu khoa học và hoạt động điều tra cơ bản, với mức đầu tư được đánh giá là trung bình yếu.

Thông tin khoa học và công nghệ

Công tác thông tin khoa học là yếu tố then chốt trong hoạt động khoa học công nghệ, nhằm cung cấp và cập nhật thông tin về kết quả nghiên cứu trong nước và quốc tế, từ đó nâng cao chất lượng nghiên cứu Dự án “Xây dựng thư viện điện tử Tài nguyên môi trường” đã góp phần quan trọng trong việc biên mục và số hóa nhiều đầu sách khoa học giá trị, giúp tối ưu hóa kho lưu trữ Hàng năm, Bộ Tài nguyên và Môi trường luôn chú trọng duy trì mạng INTERNET, thuê hosting cho các website, cũng như mua báo, tạp chí và sách chuyên ngành để hỗ trợ công tác này.

Trong giai đoạn 2006 - 2010, ngành tài nguyên và môi trường đã chú trọng tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế và trong nước, tuy nhiên chất lượng công bố khoa học vẫn còn hạn chế, với số lượng giải thưởng khoa học và công nghệ khiêm tốn Tổng cục Môi trường đã xây dựng quy chế quản lý cơ sở dữ liệu và thư viện điện tử, nhưng việc tra cứu, lưu trữ và cập nhật thông tin nghiên cứu còn thiếu sót, gây khó khăn trong quản lý và tổ chức nghiên cứu Để nâng cao chất lượng công bố, cần đầu tư vào trang thiết bị và phần mềm hiện đại, đồng thời khuyến khích đăng tải bài báo trên các tạp chí quốc tế uy tín Hoạt động trao đổi thông tin giữa các đơn vị vẫn hạn chế, dẫn đến việc sản phẩm nghiên cứu chưa được chia sẻ hiệu quả Thông tin và kết quả nghiên cứu chưa được phổ biến thường xuyên, và số lượng bài báo giới thiệu kết quả nghiên cứu trong Bộ còn ít do thiếu quan tâm trong việc truyền thông Nhu cầu cung cấp thông tin cho hoạt động quản lý và nghiên cứu trong ngành là rất lớn, cần được đáp ứng nhanh chóng và kịp thời.

Trong giai đoạn 2006-2010, ngành tài nguyên và môi trường đạt mức độ đáp ứng thông tin khoa học và công nghệ từ trung bình đến khá Tuy nhiên, sự đồng đều và đồng bộ trong việc cung cấp thông tin giữa các lĩnh vực vẫn còn hạn chế.

Để nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, cần tiếp tục đầu tư vào hoạt động thông tin và duy trì hệ thống thư viện, đặc biệt là thư viện điện tử Việc xây dựng cơ chế tài chính để khuyến khích công bố và chia sẻ thông tin khoa học và công nghệ là rất quan trọng, đồng thời cần khuyến khích các nhà nghiên cứu tích cực tham gia công bố sản phẩm khoa học và công nghệ, cũng như tham gia các hội nghị, hội thảo và triển lãm trong và ngoài nước Kết quả công bố công trình khoa học của các đơn vị thuộc Bộ sẽ được thống kê trong bảng dưới đây.

Bảng 3 Thống kê công bố khoa học trong và ngoài nước của các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường

Các đơn vị quản lý nhà nước Các đơn vị sự nghiệp Các tổ chức khoa học và công nghệ

Số bài báo công bố trong nước

Số bài báo công bố ở ngoài nước

Số bài báo công bố trong nước

Số bài báo công bố ở ngoài nước

Số bài báo công bố trong nước

Số bài báo công bố ở ngoài nước

Đánh giá chung

Những định hướng lớn về hoạt động khoa học và công nghệ

Ngày đăng: 30/10/2021, 08:10

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1. Tổng hợp kinh phí khoa học và công nghệ theo các nội dung - BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2006 2010, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020
Bảng 1. Tổng hợp kinh phí khoa học và công nghệ theo các nội dung (Trang 16)
Bảng 2. So sánh đánh giá chung về trình độ máy móc trang thiết bị  của các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường - BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2006 2010, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020
Bảng 2. So sánh đánh giá chung về trình độ máy móc trang thiết bị của các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường (Trang 21)
Bảng 4. Thống kê kết quả hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ - BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2006 2010, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020
Bảng 4. Thống kê kết quả hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ (Trang 23)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w