1. Trang chủ
  2. » Công Nghệ Thông Tin

Giáo trình Thiết kế Web

166 32 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 166
Dung lượng 4,42 MB

Cấu trúc

  • Mục lục

  • Lời nói đầu

  • Chương 1

  • Giới thiệu chung

    • 1. Mạng máy tính

      • 1.1 Định nghĩa

      • 1.2 Phân loại

    • 2 Internet

    • 3. Các giao thức Internet

      • 3.1 Giao thức điều khiển phiên truyền

      • 3.2 Giao thức Internet

      • 3.3 Giao thức gam dữ liệu người dùng

      • 3.4 Giao thức phân giải địa chỉ

      • 3.5 Giao thức hệ thống tên miền

      • 3.6 Giao thức chuyển thư đơn giản

      • 3.7 Giao thức truyền tập tin

      • 3.8 HTTP - HyperText Transfer Protocol

    • 4. Địa chỉ IP

    • 5. Các khái niệm khác

      • 5.1 URL

      • 5.2 Hyperlink (siêu liên kết)

      • 5.3 Web Browser (trình duyệt web)

      • 5.4 Web Server (máy chủ Web)

      • 5.5 Web Site

      • 5.6 World Wide Web

      • 5.7 Phân biệt Inetrnet và WWW

      • 5.8 Web page

    • 6. Cách thức để tổ chức xây dựng một Web Site

    • 7 Phân loại Web

      • 7.1 Static pages (Web tĩnh ):

      • 7.2 Dynamic Web (Web động)

    • 8. Câu hỏi và bài tập

  • Chương 2

  • Các thành phần cơ bản của HTML

    • 1. Giới thiệu

      • 1.1 HTML là gì?

      • 1.2 Tags

      • 1.3 World Wide Web Consortium (W3C)

      • 1.4 HTML làm việc như thế nào?

      • 1.5 Tạo trang web đầu tiên

        • 1.2.1 Nhập môn

        • 1.2.2 Các thẻ quan trọng

        • 1.2.3 Lưu và hiển thị trang

    • 2. Tổng quan về HTML

      • 2.1 Các thẻ định dạng tài liệu

        • 2.1.1 HTML

        • 2.1.2 HEAD

        • 2.1.3 TITLE

        • 2.1.4 BODY

        • 2.2.2. Các thẻ định dạng đề mục H1/H2/H3/H4/H5/H6

        • 2.2.3 Thẻ xuống dòng BR

        • 2.2.4 Thẻ PRE

      • 2.3 Các thẻ định dạng danh sách

        • 2.3.1. Danh sách thông thường

      • 2.4 Các thẻ định dạng ký tự

        • 2.4.1. Các thẻ định dạng in ký tự

        • 2.4.2. Căn lề văn bản trong trang Web

        • 2.4.3. Các ký tự đặc biệt

        • 2.4.4. Sử dụng màu sắc trong thiết kế các trang Web

        • 2.4.5. Chọn kiểu chữ cho văn bản

        • 2.4.6. Khái niệm văn bản siêu liên kết

        • 2.4.7. Địa chỉ tương đối

        • 2.4.8. Kết nối mailto

        • 2.4.9. Vẽ một đường thẳng nằm ngang

      • 2.5 Các thẻ chèn âm thanh, hình ảnh

        • 2.5.1. Giới thiệu

        • 2.5.2. Đưa âm thanh vào một tài liệu HTML

        • 2.5.3. Chèn một hình ảnh, một đoạn video vào tài liệu HTML

      • 2.6 Các thẻ định dạng bảng biểu

      • 2.7 FORM

        • 2.7.1. HTML Forms

        • 2.7.2. Tạo Form

        • 2.7.3. Tạo một danh sách lựa chọn

        • 2.7.4. Tạo hộp soạn thảo văn bản

    • 3. Thực hành

      • 3.1 Tạo trang web cho nhóm.

      • 3.2 Đăng ký website miễn phí trên Internet.

      • 3.3 Thiết kế một số website mẫu.

  • Chương 3

  • Thao tác với phần mềm tạo web

    • 1. Giới thiệu về IIS- Internet Information Services

      • 1.1 IIS là gì?

      • 1.2 IIS có thể làm được gì?

      • 1.3 IIS hoạt động như thế nào?

      • 1.4 Cài đặt IIS

    • 2. Xây dựng Web Site bằng phần mềm Macromedia Dreamweaver MX

      • 2.1 Chuẩn bị và cài đặt

        • 2.1.1 Chuẩn bị

        • 2.1.2 Cài đặt

      • 2.2 Bắt đầu trang

        • 2.2.1 Mô tả giao diện.

      • 2.3 Làm việc với cửa sổ tài liệu

        • 2.3.1 Cửa sổ tài liệu: Thí dụ chọn HTML

        • 2.5.8 Thêm màu cho bảng layout

        • 2.5.9 Thiết lập một bảng với chiều rộng tương đối trong bảng Layout.

        • 2.5.10 Tổng kết

      • 2.4 Làm việc với Document

        • 2.4.1 Thanh công cụ.

        • 2.4.2 Các thanh công cụ khác.

      • 2.5 Sử dụng bảng (table) để thiết kế bố cục trang (Page Layout)

        • 2.5.1 Tạo và chỉnh sửa bảng trong Standard view.

          • 2.5.1.1 Chèn một bảng vào trang web.

          • 2.5.1.2 Chỉnh sửa bảng.

          • 2.5.1.3 Gộp và tách ô.

          • 2.5.1.4 Thay đổi chiều cao hàng và độ rộng cột

        • 2.5.2 Thêm màu cho bảng

          • 2.5.2.1 Thêm màu đường viền

        • 2.5.3 Thiết lập bảng có độ rộng tương đối trong Standard view

        • 2.5.4 Thiết kế trang trong Layout view.

          • 2.5.4.1 Khởi tạo và lưu một tài liệu

        • 2.5.5 Vẽ một ô layout

        • 2.5.6 Thêm nhiều ô layout.

        • 2.5.7 Di chuyển hoặc thay đổi kích cỡ của một ô layout.

          • 2.5.7.1 Thay đổi kích thước ô layout.

      • 2.6 Căn chỉnh ảnh và các bản đồ hình ảnh.

        • 2.6.1 Thiết lập căn chỉnh hình ảnh.

          • 2.6.1.1 Hiển thị tài liệu đã hoàn thành

          • 2.6.1.2 Mở một file để làm việc

        • 2.6.2 Thiết lập khoảng trống cho ảnh.

          • 2.6.2.1 Thiết lập các tùy chọn về khoảng trống (Space) và căn chỉnh lề (Alignment).

        • 2.6.3 Tạo một bản đồ ảnh

          • 2.6.3.1 Xem file đã hoàn thành

          • 2.6.3.2 Thiết lập phạm vi cho bản đồ ảnh.

          • 2.6.3.3 Mở một file lên kết trong cửa sổ mới.

        • 2.6.4 Tổng kết

      • 2.7 Làm việc với các file thiết kế trong Dreamweaver

        • 2.7.1 Làm việc với các đoạn mã

        • 2.7.3 Chèn một bảng điều hướng (navigation)

        • 2.7.4 Thêm một nội dung (content)

        • 2.7.5 Thêm đoạn mã cho phần footer

        • 2.7.6 Chỉnh sửa nội dung mẩu tin

        • 2.7.7 Lưu mã như một snippet

        • 2.7.8 Tổng kết

      • 2.8 Thực hành

  • Chương 4

  • Những kiến thức cơ bản về VBSCRIPT

    • 1. Khái niệm về ngôn ngữ VB Script

      • 1.1 Tại sao học VBScript.

      • 1.2 Câu hỏi trắc nghiệm

    • 2. Đưa các đoạn Script vào trong trang Web

      • 2.1 Cú pháp VBScript.

      • 2.2 Các vị trí đặt mã VBScript.

        • 2.2.1 Các kịch bản trong phần head.

        • 1.2.2 Các kịch bản trong phần body.

        • 2.2.3 Các kịch bản trong cả phần head và body.

      • 2.3 Xây dựng lập trình cơ bản.

        • 2.3.1 Khai báo biến.

        • 2.3.2 Các kiểu dữ liệu

          • 2.3.2.1 Kiểu dữ liệu trong VBScript là gì?

          • 2.3.2.2 Kiểu dữ liệu con của Variant

        • 2.3.3 Các toán tử

      • 2.4 Các câu lệnh điều kiện trong VBScript.

        • 2.4.1 Các câu lệnh điều kiện.

          • 2.4.1.1 Câu lệnh If....Then.....Else

          • 2.4.1.2 Câu lệnh If....Then.....Elseif

          • 2.4.1.3 Câu lệnh Select Case

      • 2.4 Vòng lặp trong VBScript.

        • 2.4.1 Vòng lặp For...Next

          • 2.4.1.1 Từ khóa Step

          • 2.4.1.2 Exit a For...Next

        • 2.4.1.3 Vòng lặp For Each...Next

        • 2.4.2 Vòng lặp Do...Loop

        • 2.4.3 Vòng lặp While...Wend

        • 2.4.4 Một số hàm thông dụng trong VBScript.

          • 2.4.4.1 Hàm Abs(number).

          • 2.4.4.2 Hàm CreateObject.

        • 2.4.4.3 Hàm CStr

        • 2.4.4.4 hàm Date.

        • 2.4.4.5 Hàm DateValue.

        • 2.4.4.6 Hàm LBound

        • 2.4.4.7 Hàm UBound

        • 2.4.4.8 Hàm LCase.

        • 2.4.4.9 Hàm UCase.

        • 2.4.4.10 Hàm Len

        • 2.4.4.11 Hàm LTrim, RTrim, Trim

        • 2.4.4.12 Hàm Mid, Left, Right

        • 2.4.4.13 Hàm Now

        • 2.4.4.14 Hàm Space

        • 2.4.4.15 Hàm Time:

        • 2.4.4.16 Hàm TimeValue(Time):

        • 2.4.4.17 Hàm MsgBox

    • 2. Thiết lập các thư viện procedure, function cho 1 ứng dụng WEB

      • 3.1 Thủ tục trong VBScript

      • 3.2 Hàm trong VBScript.

        • 3.2.1 Gọi hàm hoặc thủ tục.

    • 3. Một số bài tập ứng dụng mẫu

    • 4. Bài tập cuối chương

  • Chương 5

  • Liên kết trang Web đến hệ CSDL – xây dựng các trang Web động cơ bản

    • 1. Nhắc lại một số khái niệm về CSDL

      • 1.1 Các khái niệm cơ bản

        • 1.1.1 Cơ sở dữ liệu

        • 1.1.2 Siêu khóa.

        • 1.1.3 Khóa chính.

        • 1.1.4 Khóa ngoài.

        • 1.1.5 Miền (Domain)

        • 1.1.6 Quan hệ (Relation)

        • 1.1.6 Lược đồ quan hệ (Relation schema)

      • 1.2 SQL - Structure Query Language

        • 1.2.1 Định nghĩa dữ liệu

        • 1.2.2 Thao tác dữ liệu

      • 2.1 Giới thiệu về ASP.

      • 2.2 ASP file là gì?

      • 2.4 Tạo và xem một file ASP

    • 2. Các lệnh liên kết CSDL trong ASP

      • 3.1 ADO là gì?

      • 3.2 Cách truy xuất database bằng ADO trong ASP.

      • 3.3 Tạo kết nối ADO (ADO Connection).

    • 3. Một số bài tập ứng dụng mẫu

      • 4.1 Hiển thị tên Field và giá trị của Field

      • 4.2 Truy vấn

    • 4. Bài tập cuối chương

  • Chương 6

  • Thiết kế Web động bằng Macromedia Dreamweaver

    • 1. Xây dựng trang Master-Detail Page Set

      • 1.1 Tạo một master-detail page set

      • 1.2 Tạo một bản ghi (recordset) cơ sở dữ liệu

      • 1.4 Hiển thị các trang

    • 2. Xây dựng và chèn trang Record

      • 2.1 Tạo một trang Insert

      • 2.2 Thêm các đối tượng Form

      • 2.3 Định nghĩa các trường của form List/Menu

      • 2.4 Định nghĩa một InsertRecord server behavior.

      • 2.5 Test trang

    • 3. Thực hành

  • Tài liệu tham khảo

Nội dung

Mạng máy tính

Trong quá trình sử dụng máy tính cá nhân (PC), nhu cầu trao đổi và sử dụng thông tin trong xã hội ngày càng lớn Khi các máy vi tính chưa được liên kết, việc chia sẻ thông tin gặp nhiều khó khăn và tốn thời gian Để khắc phục vấn đề này, sự phát triển của ngành công nghiệp máy tính đã dẫn đến sự ra đời của các thiết bị đặc biệt và mạng máy tính.

Mạng (network) là tập hợp các hệ thống máy tính và thiết bị mạng, cho phép chia sẻ dữ liệu, chương trình và tài nguyên thông qua một đường truyền kết nối truyền thông chung, dựa trên hệ điều hành mạng.

Mạng máy tính điển hình bao gồm một hệ thống các thiết bị truyền dẫn vật lý, có chức năng chuyển tải các tín hiệu sóng điện từ Đường truyền vật lý được chia thành hai loại chính.

- Hữu tuyến: cáp đồng trục, cáp đôi dây xoắn, cáp quang, cáp điện thoại, và công nghệ mới nhất hiện nay là cáp điện năng thông th−ờng

- Vô tuyến: sóng cực ngắn (viba), tia hồng ngoại

Hiện nay, thông th−ờng mạng máy tính đ−ợc phân loại nh− sau: a Mạng cục bộ - LAN (Local Area Network)

Các máy tính cá nhân và thiết bị khác trong một khu vực hạn chế được kết nối qua dây cáp chất lượng cao, cho phép người dùng trao đổi thông tin, chia sẻ thiết bị ngoại vi, và truy cập vào các chương trình cũng như dữ liệu lưu trữ trên máy chủ tệp Mạng diện rộng (WAN) mở rộng khả năng kết nối này ra ngoài phạm vi địa lý nhỏ hơn.

Mạng diện rộng (Wide Area Network) kết nối các máy tính qua các đường dây điện thoại hoặc phương tiện liên lạc khác, cho phép liên lạc trong phạm vi từ vài chục đến vài ngàn dặm.

Sự khác nhau giữa LAN (Mạng cục bộ) và WAN (Mạng diện rộng) chủ yếu nằm ở quy mô và mức độ phức tạp Mạng cục bộ thường chỉ kết nối một số máy tính cá nhân và một thiết bị ngoại vi chung như máy in laser, trong khi các hệ thống phức tạp hơn có thể bao gồm máy tính trung tâm (máy chủ tệp) cho phép người dùng giao tiếp qua email, chia sẻ chương trình nhiều người sử dụng và truy cập vào cơ sở dữ liệu chung Ngoài ra, mạng đô thị (MAN - Metropolitan Area Network) cũng là một loại mạng quan trọng trong việc kết nối các khu vực rộng lớn hơn.

Mạng MAN là một loại mạng trải dài trên một không gian địa lý lớn hơn mạng LAN nhưng nhỏ hơn mạng WAN, thường được sử dụng để kết nối các khu vực trong một thành phố hoặc khu công nghiệp.

Mạng Internet là một hệ thống mạng sử dụng nội bộ như LAN hoặc WAN, cho phép thực hiện các ứng dụng và dịch vụ của Internet, chủ yếu là dịch vụ web thông qua giao thức truyền tệp siêu văn bản HTTP.

Internet là một hệ thống toàn cầu kết nối các mạng máy tính, cho phép truyền thông dữ liệu hiệu quả như đăng nhập từ xa, gửi tệp tin, và trao đổi thư tín điện tử Nó mở rộng khả năng hoạt động của từng mạng thành viên, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chia sẻ thông tin và kết nối người dùng trên khắp thế giới.

Mạng Internet hiện nay là một hệ thống toàn cầu với hàng triệu người dùng, bắt nguồn từ thí nghiệm của Bộ Quốc phòng Mỹ vào cuối thập kỷ 60 Ban đầu, mạng ARPAnet được phát triển bởi Ban quản lý dự án nghiên cứu Quốc phòng, nhằm phục vụ cho các nghiên cứu quốc phòng Một trong những mục tiêu chính của ARPAnet là xây dựng một mạng máy tính có khả năng chịu đựng sự cố, cho phép các nút mạng tiếp tục hoạt động ngay cả khi một số bị tấn công hoặc phá hủy.

Mạng cho phép các máy tính giao tiếp với nhau, tạo điều kiện kết nối giữa các hệ thống khác nhau Khả năng này không chỉ thu hút sự quan tâm của mọi người mà còn là phương pháp duy nhất thực tiễn để liên kết các máy tính từ các hãng khác nhau.

Mạng Internet nguyên thủy được thiết kế để cung cấp thông tin cho giới khoa học, cho phép mọi hệ thống kết nối qua cổng điện tử Nhờ đó, hàng ngàn máy tính và nhiều dịch vụ điện tử có thu phí như MCI và Compuserve đã trở thành thành viên của Internet Hiện nay, Internet có hơn hai triệu máy chủ phục vụ.

20 triệu người dùng, mạng Internet đang phát triển với tốc độ bùng nổ, mỗi tháng có thêm khoảng một triệu ng−ời tham gia mới

Ngày nay, Internet kết nối hàng triệu người trên toàn cầu, cho phép họ giao tiếp và trao đổi thông tin thông qua bộ giao thức TCP/IP (Transmission Control Protocol/Internet Protocol).

Các giao thức Internet

Bộ giao thức Internet TCP/IP, được phát triển bởi Bộ Quốc phòng Mỹ và triển khai từ năm 1982, cung cấp dịch vụ tăng cường tín hiệu trên các liên mạng lớn, cho phép các loại máy tính khác nhau kết nối và giao tiếp với nhau Với sự hỗ trợ trên hầu hết các hệ thống, TCP/IP đã trở thành giao thức chuẩn của Internet Phần TCP đảm bảo rằng toàn bộ thông tin được gửi đi đều được nhận đầy đủ và chính xác, trong khi phần IP cung cấp kỹ thuật truyền tải các gói thông tin đến địa chỉ nhận một cách hiệu quả Trong những năm gần đây, các giao thức Internet ngày càng trở nên phổ biến và hình thành các giao thức mạng thông dụng nhất hiện nay.

Có nhiều giao thức kết hợp với bộ giao thức Internet D−ới đây là các mô tả một số giao thức này

3.1 Giao thức điều khiển phiên truyền

Giao thức điều khiển phiên truyền (TCP) là một giao thức Internet quan trọng thuộc tầng giao vận của mô hình OSI, cung cấp khả năng chuyển tải hướng kết nối và song công đầy đủ TCP duy trì một tuyến kết nối logic giữa các máy tính gửi và nhận, đảm bảo tính nguyên vẹn của phiên truyền bằng cách phát hiện và chỉnh sửa các sự cố nhanh chóng Mặc dù TCP không nhanh bằng giao thức gam dữ liệu người dùng (UDP), nó có khả năng phân chia và tập hợp các thông điệp, chấp nhận thông điệp có kích thước bất kỳ từ các giao thức tầng trên Khi kết hợp với IP, TCP bổ sung dịch vụ hướng kết nối, đồng bộ hóa các phân đoạn và thêm số chuỗi tại mức byte, giúp quản lý hiệu quả các luồng thông điệp.

Giao thức TCP không chỉ phân chia thông điệp mà còn hỗ trợ nhiều cuộc đối thoại với các giao thức tầng trên, giúp tối ưu hóa việc sử dụng băng thông mạng bằng cách kết hợp nhiều thông điệp thành một phân đoạn Mỗi kết nối mạch ảo được xác định bởi một ID kết nối, gọi là cổng (port), nhằm nhận diện các nhóm dữ liệu liên quan đến các kết nối đó.

The Internet Protocol (IP) is a connectionless protocol that facilitates data transmission through IP datagrams It serves as a packet-switching protocol responsible for addressing and routing data packets An IP header is attached to these packets, which are then transmitted in the form of frames by lower-level protocols.

IP định tuyến các gói tin qua các mạng bằng cách sử dụng bảng định tuyến động, được tham chiếu tại mỗi bước nhảy Quá trình xác định đường đi được thực hiện thông qua thông tin từ thiết bị mạng vật lý và logic, mà giao thức phân giải địa chỉ (ARP) cung cấp.

Giao thức IP thực hiện việc tách rời và lắp ghép các gói tin theo kích thước giới hạn được xác định cho các tầng vật lý và liên kết dữ liệu Ngoài ra, IP còn có khả năng kiểm tra lỗi trên phần đầu dữ liệu thông qua tổng kiểm tra (checksum), mặc dù dữ liệu ở các tầng cao hơn không được kiểm tra lỗi.

3.3 Giao thức gam dữ liệu người dùng

Giao thức UDP (User Datagram Protocol) là một giao thức tầng giao vận phi kết nối, cho phép truyền tải dữ liệu giữa các máy chủ mà không cần xác nhận thông điệp Thay vì cung cấp tín hiệu báo nhận, UDP chỉ tập trung vào việc chuyển tải dữ liệu một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Cũng giống như TCP, UDP sử dụng các địa chỉ cổng để truyền tải dữ liệu Tuy nhiên, các địa chỉ cổng này chỉ đơn giản là định danh cho các tiến trình xử lý trên máy chủ cục bộ mà không kết hợp với các mạch ảo.

UDP thường được ưa chuộng hơn TCP khi yêu cầu về độ tin cậy không quan trọng bằng hiệu suất cao hoặc khi cần giữ mức độ quản lý mạng thấp Vì UDP không cần thiết lập, duy trì và kết thúc kết nối hay kiểm soát luồng dữ liệu, nên nó thường hoạt động nhanh hơn TCP.

UDP là giao thức tầng giao vận, thường được sử dụng với giao thức quản trị mạng đơn giản (SNMP), một chuẩn quản trị mạng cho các mạng TCP/IP Giao thức UDP cho phép SNMP thực hiện quản trị mạng với tính năng điều hành chung ở mức tối thiểu.

3.4 Giao thức phân giải địa chỉ

Ba kiểu thông tin địa chỉ dưới đây được sử dụng trên các mạng TCP/IP:

- Địa chỉ vật lý: đ−ợc tầng vật lý và tầng liên kết dữ liệu sử dụng

Địa chỉ IP là các ID máy chủ và mạng logic, được biểu diễn dưới dạng bốn con số thập phân có chấm Một ví dụ điển hình về địa chỉ IP là 192.123.1.1.

Các tên nút logic giúp định danh các máy chủ cụ thể thông qua các ID ký tự-số, dễ nhớ hơn so với địa chỉ ID toàn số Ví dụ điển hình là codienhanoi.edu.vn, thể hiện rõ ràng vai trò của tên nút logic trong việc nhận diện máy chủ.

Giao thức phân giải địa chỉ (ARP) sử dụng tên nút logic để xác định địa chỉ IP tương ứng ARP duy trì bảng dữ liệu phân giải địa chỉ và có khả năng quảng bá gói tin nhằm phát hiện các địa chỉ trên mạng Các địa chỉ IP được ARP phát hiện có thể được cung cấp cho các giao thức ở tầng liên kết dữ liệu.

3.5 Giao thức hệ thống tên miền

Giao thức hệ thống tên miền (DNS) cung cấp dịch vụ phân giải tên và địa chỉ cho các ứng dụng máy khách Hệ thống DNS cho phép người dùng sử dụng tên các nút logic để truy cập tài nguyên trên mạng một cách dễ dàng.

3 6 Giao thức chuyển thư đơn giản

The Simple Mail Transfer Protocol (SMTP) and Post Office Protocol version 3 (POP3) are essential protocols for routing email across networks, utilizing the TCP/IP protocol suite.

Địa chỉ IP

Địa chỉ IP là công cụ quan trọng giúp nhận diện các thiết bị trên mạng mà không cần hiểu biết sâu về công nghệ mạng cơ sở Nó đơn giản hóa việc định tuyến trên Internet và mang tính toàn cầu, cho phép các máy trong mạng cục bộ được biết đến trên toàn Internet thông qua địa chỉ IP Hiện nay, địa chỉ IP phổ biến là IPv4, có độ dài 32 bit, được chia thành 4 octet, mỗi octet gồm 8 bit và được phân cách bằng dấu chấm Mỗi octet có thể được biểu diễn dưới dạng số thập phân, nhị phân hoặc thập lục phân Địa chỉ IP bao gồm ba thành phần chính.

- Bit nhận dạng lớp (Class bit)

- Định danh của mạng (Network Identifier – NET ID)

- Định danh máy chủ (Host Identifier – HOST ID)

Để quản lý việc cấp phát địa chỉ IP hiệu quả trong các mạng cục bộ khác nhau, địa chỉ mạng được chia thành 5 lớp khác nhau.

Lớp A trong hệ thống địa chỉ IP sử dụng 7 bit để định danh mạng và 24 bit cho các trạm, cho phép tối đa 2^7 - 2 mạng và 2^24 - 2 trạm trong mỗi mạng Lớp A phù hợp với các mạng có số lượng trạm lớn, tổng số địa chỉ lên tới hơn 2 tỷ Dải địa chỉ của lớp A bao gồm từ 1.0.0.1 đến 126.255.255.254.

Lớp B sử dụng 14 bit để định danh mạng và 16 bit cho các trạm, cho phép tạo ra 16,384 mạng và 65,536 trạm trong mỗi mạng, tổng cộng hơn 1 tỷ địa chỉ Vùng địa chỉ lớp B bắt đầu từ 128.0.0.1 đến 191.254.255.254.

Lớp C trong hệ thống địa chỉ IP sử dụng 21 bit để định danh mạng và 8 bit cho các trạm, cho phép tối đa 2^21-2 mạng và 2^8-2 trạm trong mỗi mạng Lớp này phù hợp với các mạng nhỏ, với số lượng trạm không vượt quá 254, tổng cộng có hơn nửa tỉ địa chỉ khả dụng Vùng địa chỉ của lớp C nằm trong khoảng từ 192.0.0.1 đến 223.255.254.254.

- Lớp D: địa chỉ lớp này đ−ợc sử dụng cho việc quảng bá (dùng để gửi IP datagram tới một nhóm trên mạng sử dụng cùng kiểu địa chỉ)

- Lớp E: địa chỉ dự phòng trong tương lai.

Các khái niệm khác

URL (Uniform Resource Locator) là địa chỉ web, bao gồm giao thức (thường là HTTP hoặc FTP), dấu hai chấm (:), hai dấu gạch chéo (//), và tên miền cần kết nối Ví dụ về một URL là

Khi truy cập vào “http://www.codienhanoi.edu.vn/diendan”, trình duyệt sẽ sử dụng giao thức HTTP để kết nối đến máy chủ www.codienhanoi.edu.vn và mở tệp web mặc định là default.htm (hoặc index.htm) trong thư mục “diendan” Người dùng không cần nhập tên tệp vào URL, và có thể bỏ qua giao thức HTTP vì đây là giao thức mặc định mà trình duyệt sử dụng.

URL có cú pháp đặc biệt và yêu cầu tính chính xác cao Ngay cả một ký tự sai hoặc thiếu dấu chấm cũng có thể khiến Web Server từ chối yêu cầu Việc nhập sai một ký tự trong địa chỉ URL có thể dẫn đến một trang web khác hoặc thông báo rằng trang web không tồn tại.

Hyperlink (siêu liên kết) là thành phần thiết yếu của siêu văn bản trên World Wide Web, giúp người dùng dễ dàng tìm kiếm thông tin liên quan đến một chủ đề Khi nhấp vào một siêu liên kết, người dùng có thể truy cập các trang web hoặc nội dung khác nhau một cách nhanh chóng và thuận tiện.

- Đ−a đến phần khác của trang

- Đ−a đến một trang web khác trong cùng một Web site

- Đ−a đến một trang web khác trong Web site khác

- Cho phÐp download mét file

- Chạy một ứng dụng, trình diễn một đoạn video hoặc âm thanh

Hình ảnh minh họa dưới đây là một phần của trang web, trong đó các từ gạch dưới biểu thị các liên kết Bạn chỉ cần nhấn chuột vào siêu liên kết để hiển thị nội dung tài liệu mà nó trỏ tới.

Hình 1.3 Minh họa một Hyperlink (siêu liên kết)

5.3 Web Browser (trình duyệt web)

Trình duyệt web là công cụ cho phép người dùng truy cập và xem thông tin trên Internet Có nhiều loại trình duyệt web khác nhau, mỗi loại có những đặc điểm riêng, dẫn đến việc hiển thị các trang web không hoàn toàn giống nhau.

Các trình duyệt web như Internet Explorer, Netscape Navigator, Opera và Mozilla Firefox đều có nhiều phiên bản khác nhau, với các phiên bản mới nhất thường tích hợp nhiều tính năng hữu ích hơn Ngoài chức năng truy cập Internet, các trình duyệt còn hỗ trợ người dùng thực hiện nhiều công việc khác như gửi nhận email và tải tập tin từ Web Server thông qua các Add-on và Plugin.

5.4 Web Server (máy chủ Web)

Web Server là một loại máy chủ lưu trữ thông tin dưới dạng trang web, bao gồm HTML có thể chứa âm thanh, hình ảnh, video và văn bản Các Web Server được kết nối qua mạng Internet, với mỗi máy chủ sở hữu một địa chỉ duy nhất trên mạng.

Phần mềm là thành phần chủ chốt của Web Server, hoạt động trên nền tảng phần cứng và hệ điều hành cụ thể Để cung cấp dịch vụ cho nhiều client cùng lúc, Web Server cần có cấu hình mạnh mẽ và khả năng lưu trữ lớn cho tài nguyên web.

Nói về chức năng và hiệu năng, các Web Server phân thành 4 nhóm chính:

- Các máy chủ truyền thông thông th−ờng

- Máy chủ th−ơng mại

- Máy chủ mhóm làm việc

- Máy chủ dùng cho mục đích đặc biệt

Các tiêu chuẩn đánh giá một Web Server:

- Hiệu năng: nền tảng hệ điều hành và xử lý đa luồng

- Bảo mật: Thông qua địa chỉ IP, tên máy chủ của mạng con, th− mục

Web Oracle cung cấp giải pháp bảo mật thông tin hiệu quả thông qua việc mã hóa tên người sử dụng và khóa mã hoàn toàn trong quá trình truyền dữ liệu trên mạng.

Hầu hết các máy chủ web sử dụng giao diện CGI để truy cập và tích hợp cơ sở dữ liệu, trong khi một số máy chủ khác áp dụng giao diện lập trình ứng dụng (API) hoặc ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc SQL.

Quản lý và quản trị Web Server là một yếu tố quan trọng, với khả năng quản trị từ xa, giao diện đồ họa thân thiện và khả năng điều khiển cấu hình máy chủ hiệu quả.

Website là một tập hợp các trang web liên quan đến một công ty, tổ chức, cá nhân hoặc một chủ đề phổ biến Ví dụ, website của Chính phủ (www.chinhphu.org.vn), Bộ GD&ĐT (www.moet.edu.vn), các trang báo chí như www.thanhnien.com.vn, và các chủ đề như www.thuvientinhoc.vn.

World Wide Web (Web) là một dịch vụ trên Internet, ra đời gần đây nhưng phát triển nhanh chóng Nó mang đến giao diện thân thiện, dễ sử dụng và thuận tiện cho việc tìm kiếm thông tin.

Web không phải là một hệ thống cụ thể, mà là tập hợp các công cụ và siêu giao diện (meta-Interface) cho phép người dùng tự tạo ra "siêu văn bản" và chia sẻ với những người dùng khác trên Internet.

5.7 Phân biệt Inetrnet và WWW

Cách thức để tổ chức xây dựng một Web Site

Xây dựng một trang web thu hút sự quan tâm của nhiều người là một nhiệm vụ không hề đơn giản Thiết kế trang web không chỉ cần chú ý đến việc người dùng có quay lại truy cập hay không, mà còn phải đảm bảo rằng thông tin trên trang phù hợp với mục đích tạo ra nó Để tạo ra một trang web hiệu quả, cần lưu ý đến một số vấn đề quan trọng.

- Có một mục đích rõ ràng: Đây là điểm quan trọng trong việc bắt đầu thiết kế Web

Khi phát triển nội dung cho website, điều quan trọng là luôn đặt mình vào vị trí của khách hàng truy cập Chúng ta cần xem xét các đặc điểm như độ tuổi, nghề nghiệp, sở thích và thời gian rảnh rỗi của họ để tạo ra nội dung phù hợp và hấp dẫn.

Để giữ chân người truy cập, hãy sử dụng các mục có khả năng tải xuống nhanh chóng Thời gian chờ đợi lâu để lấy thông tin có thể khiến người dùng cảm thấy chán nản và dễ dàng nhấn nút dừng.

- Cố gắng làm cho Web Site của mình xuất hiện một cách trực quan: không nên cho quá nhiều màu sắc hoặc không có màu sắc trong trang

- Đừng có cố gắng cho mọi thứ vào trong một trang: Một trang Web bừa bộn sẽ gây ra cảm giác chán nản và nhức mắt

Tổ chức nội dung một cách thông minh là rất quan trọng cho website của bạn Trang chủ chỉ nên bao gồm những thông tin thiết yếu như tên công ty, mục đích hoạt động và một số sản phẩm nổi bật Việc này giúp tạo ra sự rõ ràng và dễ dàng cho người dùng khi truy cập vào trang web.

Trước khi đưa website lên máy chủ, cần kiểm tra và chạy thử kỹ lưỡng Hãy thử nghiệm trang web trên nhiều trình duyệt khác nhau, cũng như trên các hệ điều hành và kích thước cửa sổ khác nhau để đảm bảo tính tương thích và hoạt động mượt mà của website.

Dựa vào đặc trưng, kết nối dữ liệu và công cụ phát triển người ta có thể chia ra làm 2 loại Web sau đây:

7.1 Static pages (Web tĩ nh ):

Các trang web này chỉ chứa nội dung hiển thị cho người dùng, bao gồm các dạng văn bản và hình ảnh đơn giản, chẳng hạn như hình ảnh một cốc cà phê đang bốc khói.

7.2 Dynamic Web (Web độ ng)

Trang web động khác với trang web tĩnh ở chỗ nó có khả năng tương tác và truy cập cơ sở dữ liệu trực tuyến Tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng, ứng dụng có thể cung cấp các tính năng như truy cập dữ liệu và tìm kiếm thông tin hiệu quả.

Câu hỏi và bài tập

Câu 1: Phân biệt mạng Intranet và mạng Internet

Câu 2: Mạng Internet sử dụng những giao thức nào? Chức năng của chúng?

Câu 3: Cấu trúc các lớp của địa chỉ IP

Câu 4: Các khái niệm URL, hyperlinks, web page, web browser, web server

Câu 5: Phân biệt Internet và World Wide Web

Câu 6: Cách thức xây dựng một website

Câu 7: Phân biệt các loại web

Giới thiệu

HTML, viết tắt của HyperText Markup Language, là một ngôn ngữ đánh dấu chứ không phải ngôn ngữ lập trình Nó cho phép hiển thị văn bản, hình ảnh, âm thanh, video và nhiều loại thông tin điện tử khác trên các trang web Bằng cách sử dụng HTML, chúng ta có thể định dạng tài liệu và tạo liên kết giữa chúng mà không cần quan tâm đến loại máy tính mà các tập tin được tạo ra.

HTML rất quan trọng vì nó cho phép tài liệu được đọc bởi bất kỳ trình duyệt web nào, bất chấp phần mềm mà người dùng sử dụng Nếu chúng ta viết tài liệu trong một trình xử lý văn bản và gửi cho bạn bè sử dụng các trình xử lý khác, họ có thể không mở được tài liệu đó HTML, với mã nguồn mở, giúp xác định các yếu tố của tài liệu như tiêu đề, nội dung chính và chân trang, từ đó hướng dẫn cách mà các phần tử này hoạt động Các thẻ HTML được phát triển bởi Tổ chức W3C, và chúng ta sẽ tìm hiểu thêm về chúng trong các bài học sau.

1.2 Tags Đây là những phần tử của một trang web đ- ợc sử dụng để định nghĩa các trang này nên ứng xử nh- thế nào Chúng th- ờng đ- ợc sử dụng thành từng cặp, bao quanh chúng là các phần tử xác định

Nhóm này đã phát triển các giao thức cơ bản cho World Wide Web, hiện tại W3C có 180 thành viên đến từ các lĩnh vực thương mại, giáo dục và các tổ chức chính phủ trên toàn cầu.

1.4 HTML l à m vi ệc như thế nào ?

Máy tính của chúng ta sử dụng trình duyệt Web như Internet Explorer hoặc Mozilla Firefox để tìm kiếm thông tin trên Internet Khi tìm kiếm, trình duyệt sử dụng giao thức HTTP để truy xuất thông tin đã lưu trữ trên máy tính hoặc máy chủ Sau đó, máy chủ gửi các trang web dưới dạng tập tin văn bản về máy tính thông qua HTTP Trình duyệt sẽ biên dịch các văn bản và thẻ HTML để hiển thị định dạng, đồ họa và nội dung trên trang web cho người dùng.

Lời khuyên: HTTP không phải là giao thức duy nhất trên Internet; mỗi giao thức phục vụ cho các dịch vụ mạng cụ thể như thương mại điện tử và truyền tải tệp.

1.5 Tạo trang web đầu tiên

Trong bài này, chúng ta sẽ học về cách khởi tạo, l- u trữ và hiển thị một trang Web đơn giản

Cách tốt nhất để học từ các ví dụ trong sách này là tự tạo trang web riêng khi đọc Như đã đề cập trong phần giới thiệu, chúng ta có thể tạo trang web hoặc tài liệu HTML bằng bất kỳ trình soạn thảo văn bản nào, bao gồm Microsoft Notepad, MS DOS, Mac SimpleText và UNIX Có thể chúng ta đã có ít nhất một trong số các trình soạn thảo này cài đặt trên máy tính, ngay cả khi chưa từng sử dụng trước đó.

Mặc dù có thể tạo trang web bằng các trình soạn thảo như Microsoft Word hoặc các chương trình như Microsoft FrontPage và Dreamweaver, nhưng tôi khuyên bạn nên tập trung vào việc học HTML trước Việc sử dụng Dreamweaver để học HTML sẽ được thảo luận chi tiết trong chương 3, "Thao tác với phần mềm tạo Web."

1.2.2 Các thẻ quan trọng Để xem các mã HTML và tìm hiểu các thẻ HTML cơ bản nhất, hãy nhìn vào một tài liệu rất đơn giản, mã HTML Hình 2,1 hiển thị một trang web đơn giản trong

Microsoft Notepad Chúng ta có thể viết mã giống nh- thế này trong trình soạn thảo của mình để theo cùng với các bài học

Hình 2.1 Các thẻ và là bắt buộc để bạn tạo ra một tài liệu HTML

Mọi tài liệu HTML đều phải bắt đầu với thẻ và kết thúc một tài liệu bởi thẻ

Ngoài cặp thẻ và , Trong ví dụ trên còn có ba cặp thẻ mà chúng nên có trong mọi tài liệu HTML

Cặp thẻ và được sử dụng để chỉ rõ thông tin về tài liệu của chúng ta, và chúng ta sẽ tìm hiểu cách thêm thông tin này trong các bài học sau.

• Cặp thẻ và đ- ợc sử dụng để để thêm vào một tiêu đề để hiển thị trên tiêu đề trình duyệt của chúng ta

• Cặp thẻ và đ- ợc sử dụng để hiển thị mọi văn bản xuất hiện trong trang HTML

Tài liệu HTML được chia thành hai phần chính: phần đầu (head) và phần thân (body) Phần đầu chứa thông tin quan trọng về tài liệu, trong đó tiêu đề được đặt trong cặp thẻ và , nằm trong cặp thẻ và .

Khi tạo ra một trang HTML đơn giản, chúng ta sẽ thấy bốn cặp thẻ giống nhau xuất hiện trong tài liệu, chỉ khác nhau về nội dung văn bản nằm giữa các cặp thẻ đó.

Trang HTML thứ 2

Đây là trang HTML thứ 2

Hầu hết các thẻ HTML đều tạo thành cặp, với thẻ đầu tiên (ví dụ: ) báo hiệu cho máy tính bắt đầu áp dụng khuôn dạng Thẻ thứ hai (ví dụ: ) yêu cầu máy tính ngừng áp dụng khuôn dạng, và thường được tham chiếu bằng tên bên trong dấu móc Điều này cho phép chúng ta đóng tài liệu một cách rõ ràng, như khi kết thúc với thẻ HTML.

1.2.3 L ưu và hiển thị trang Để hiển thị trang của chúng ta trong trình duyệt, chúng ta phải l- u nó lại Sau khi chúng ta tạo ra một tài liệu HTML, chúng ta sẽ l- u nó lại với đuôi mở rộng là htm hoặc html (vÝ dô: first.htm)

Chúng ta có thể xem trước bất kỳ tệp tin HTML nào trong trình duyệt, ngay cả khi tệp tin được lưu trữ trên máy tính cá nhân Để xem tệp tin trong Internet Explorer, chúng ta có thể chọn "Open" từ trình đơn File hoặc mở nhanh bằng cách nhấp đúp vào tệp tin htm Hình 2.2 minh họa cách trình duyệt Internet Explorer hiển thị tệp tin first.htm mà chúng ta đã tạo ra.

Tổng quan về HTML

Toàn bộ nội của tài liệu đ-ợc đặt ở đây

Tiêu đề của tài liệu

2.1 Các thẻ định dạng tài liệu

Cặp thẻ này được sử dụng để xác nhận rằng tài liệu là tài liệu HTML, nghĩa là nó sử dụng các thẻ HTML để trình bày Tất cả nội dung của tài liệu được đặt giữa cặp thẻ này.

Trình duyệt sẽ xem các tài liệu không sử dụng thẻ nh- những tệp tin văn bản b×nh th- êng

Thẻ HEAD đ- ợc dùng để xác định phần mở đầu cho tài liệu

Cặp thẻ chỉ được sử dụng trong phần mở đầu của tài liệu, nghĩa là mọi nội dung phải nằm trong phạm vi giới hạn bởi cặp thẻ này.

Phần mở đầu (HEADER) của tài liệu đ-ợc đặt ở đây

phần nội dung của tài liệu đ-ợc đặt ở đây

Thẻ này được sử dụng để xác định phần nội dung chính của tài liệu, gọi là phần thân Trong phần thân, có thể chứa các thông tin định dạng như đặt ảnh nền, màu nền, màu văn bản siêu liên kết và thiết lập lề cho trang tài liệu Những thông tin này được cấu hình trong phần tham số của thẻ.

Thẻ BODY trong HTML có cú pháp cơ bản, nhưng từ phiên bản HTML 3.2 trở đi, nhiều thuộc tính mới đã được thêm vào Dưới đây là các thuộc tính chính của thẻ BODY.

Để đặt một hình ảnh làm nền cho văn bản, bạn cần sử dụng tham số với giá trị là URL của tệp ảnh Nếu kích thước ảnh nhỏ hơn cửa sổ trình duyệt, toàn bộ màn hình sẽ được lấp đầy bằng nhiều ảnh để tạo hiệu ứng nền liên tục.

BGCOLOR được sử dụng để thiết lập màu nền cho trang web Khi cả hai tham số BACKGROUND và BGCOLOR đều được chỉ định, trình duyệt sẽ hiển thị màu nền từ BGCOLOR trước, sau đó mới tải ảnh nền từ tham số BACKGROUND lên.

TEXT= Xác định màu chữ của văn bản, kể cả các đề mục

Màu sắc cho các siêu liên kết trong văn bản có thể được xác định thông qua các thuộc tính ALINK, VLINK và LINK Cụ thể, ALINK (liên kết đang hoạt động) là màu của liên kết khi người dùng đã nhấp chuột vào, trong khi VLINK (liên kết đã truy cập) thể hiện màu sắc của những liên kết mà người dùng đã từng kích hoạt.

Tiêu đề của tài liệu

Nội dung của tài liệu

Nh- vậy một tài liệu HTML có cấu trức nh- sau:

2.2.2 Các thẻ định dạng đề mục H 1/H2/H3/H4/H5/H6

HTML hỗ trợ 6 cấp độ đề mục, từ cấp 1 cao nhất đến cấp 6 thấp nhất Các đề mục này chỉ định định dạng logic, nên cách hiển thị có thể khác nhau giữa các trình duyệt; ví dụ, một trình duyệt có thể sử dụng font chữ 14 point trong khi trình duyệt khác có thể sử dụng font 20 point Thông thường, văn bản ở đề mục cấp 5 và cấp 6 có kích thước nhỏ hơn văn bản thông thường.

D- ới đây là các thẻ dùng để định dạng văn bản ở dạng đề mục:

Định dạng đề mục cấp 1

Định dạng đề mục cấp 2

Định dạng đề mục cấp 3

Định dạng đề mục cấp 4

Định dạng đề mục cấp 5

Định dạng đề mục cấp 6

Thẻ trong HTML không có thẻ kết thúc tương ứng, và nó được sử dụng để chuyển sang dòng mới Lưu ý rằng trong tài liệu HTML, nội dung sẽ được trình duyệt web hiển thị liên tục, với các khoảng trắng, ký tự tab và ký tự xuống dòng đều được coi là một khoảng trắng Để tạo dòng mới trong tài liệu, bạn cần sử dụng thẻ .

Thẻ được sử dụng để giới hạn đoạn văn bản đã được định dạng sẵn, giúp hiển thị nội dung giống hệt như khi nhập vào Văn bản nằm giữa hai thẻ này sẽ giữ nguyên định dạng, bao gồm cả dấu xuống dòng, mà không bị trình duyệt coi là dấu cách.

2.3 Các thẻ định dạng danh sách

•` Danh sách không sắp xếp ( hay không đánh số)

    • Danh sách có sắp xếp (hay có đánh số)

      , mỗi mục trong da nh sách đ- ợc sắp xếp thứ tự

      • Danh sách thực đơn

      • Danh sách phân cấp

      Nhiều trình duyệt cho phép sử dụng danh sách phân cấp và danh sách thực đơn tương tự như danh sách không đánh số Cú pháp cho thẻ OL được sử dụng như sau:

      Văn bản đã đ-ợc định dạng

      TYPE =1 Các mục đ- ợc sắp xếp theo thứ tự 1, 2, 3

      =a Các mục đ- ợc sắp xếp theo thứ tự a, b, c

      =A Các mục đ- ợc sắp xếp theo thứ tự A, B, C

      =i Các mục đ- ợc sắp xếp theo thứ tự i, ii, iii

      =I Các mục đ- ợc sắp xếp theo thứ tự I, II, III

      Ngoài ra còn thuộc tính START= xác định giá trị khởi đầu cho danh sách

      Thẻ

    1. với thuộc tính TYPE= được sử dụng để xác định kiểu ký hiệu đầu dòng cho mỗi mục trong danh sách Các giá trị mà thuộc tính này có thể nhận bao gồm: disc (chấm tròn đậm), circle (vòng tròn) và square (hình vuông).

      2.4 Các thẻ định dạng ký tự

      2 4.1 Các thẻ định dạng in ký tự

      Các thẻ HTML được sử dụng để định dạng văn bản bao gồm in nghiêng, in đậm và gạch chân, giúp cải thiện cách hiển thị ký tự và nội dung trên trình duyệt.

      Đoạn văn bản nằm giữa hai thẻ được sử dụng để định nghĩa một từ, thường được thể hiện bằng cách in nghiêng hoặc qua kiểu dáng đặc biệt.

      In chữ bị gạch ngang

      In chữ lớn hơn bình th- ờng bằng cách tăng kích th- ớc font hiện thời lên một Việc sử dụng các thẻ

      Sử dụng thẻ để tạo hiệu ứng chữ tăng dần, nhưng cần lưu ý rằng mỗi trình duyệt có giới hạn kích thước cho từng font chữ Nếu vượt quá giới hạn này, các thẻ sẽ không còn hiệu quả.

      In chữ nhỏ hơn bình th- ờng bằng cách giảm kích th- ớc font hiện thời đi một Việc sử dụng các thẻ

      Thực hành

      3.1 Tạo trang web cho nhóm

      Tạo trang web cá nhân cho nhóm với tên gọi InfoGroup.htm (ví dụ: nhóm 1 sẽ là InfoGroup1.htm) Trang web cần bao gồm thông tin chính của các thành viên như Họ và tên, Công việc và chức vụ hiện tại, Địa chỉ liên lạc, Điện thoại, Fax, Email, và Số điện thoại di động Các nhóm cũng có thể thêm thông tin bổ sung khác nếu cần thiết.

      • Upload trang web đã soạn lên website

      • Thử truy cập trang web đã tải lên

      Tham khảo các site thông tin của Việt Nam

      • http://www.vdc.com.vn

      Tham khảo các site bán hàng nổi tiếng

      Tham khảo các site giải trí

      • http://www.vnn.vn/ecards/

      • http://www.fpt.vn/Postcard/main.asp

      Tham khảo các site về lao động việc làm tại VN

      • http://www.vietname-business.com/jobnld/

      • http://www.jobsonline.saigonnet.vn/

      Tạo trang web chứa các hyperlink dùng để truy cập nhanh

      Tạo một trang web mang tên Links.htm, trong đó bao gồm các hyperlink đã được đề cập trước đó Hãy bổ sung thêm nhiều hyperlink mới cùng với các phân loại khác mà bạn đã biết để làm phong phú nội dung trang web.

      • Upload lên website và kiểm tra lại

      • Tạo trang web HomePage đặt tên là Default.htm giới thiệu về nhóm và các công việc mà nhóm đang triển khai

      • Kết nối hai trang đã tạo vào HomePage

      • Upload lên website và kiểm tra lại

      Chọn chủ đề thiết kế website

      • Website về dịch vụ việc làm

      • Website về dịch vụ nhà đất (http://www.nhadat.com)

      • Website báo điện tử (http://vnexpress.net )

      • Website bán hàng (cửa hàng, siêu thị ảo trên Internet)

      • Website dịch vụ giải trí nh- ECards, Điện hoa,

      3.2 Đăng ký website miễn phí trên Internet

      1 Vào địa chỉ http://www.freeservers.com để đăng kí website miễn phí với địa chỉ truy cập có dạng http://.freeservers.com

      2 Gõ vào địa chỉ mà chúng ta dự định đăng kí tại ô yourname Sau đó click Go Màn hình ti ế p theo s ẽ hi ệ n ra, chúng ta ch ọ n m ụ c cu ố i cùng 100% Free Hosting

      Option và click vào SignUp

      3 Sau đ ó chúng ta hãy đ i ề n vào các thông tin liên quan c ầ n thi ế t nh ư H ọ tên, m ậ t khẩu, email, … Cuối cùng gõ vào ARTK để chắc rằng chúng ta đã đồng ý với các qui đị nh c ủ a FreeServers khi cung c ấ p d ị ch v ụ mi ễ n phí này

      4 N ế u đă ng kí thành công, màn hình sau s ẽ hi ệ n ra để cung c ấ p cho chúng ta m ộ t số lựa chọn khi xây dựng website của mình

      3.3 Thi ết kế một số website mẫu

      1 Thi ế t k ế website theo m ẫ u sau (http://greetings.yahoo.com)

      2 Thiết kế website theo mẫu sau (http://www.flowers.com)

      3 Thiết kế website theo mẫu sau (http://shopping.yahoo.com)

      4 Thiết kế website theo mẫu sau (http://www.is-edu.hcmuns.edu.vn)

      5 Thiết kế website theo mẫu sau (http://vnexpress.net)

      6 Thi ế t k ế website theo m ẫ u sau (http://www.codeproject.com)

      7 Thiết kế website theo mẫu sau (http://www.bttvn.com ) Để tham khảo cách thiết kế các trang web trên, hãy:

      - T ả i v ề máy b ằ ng cách ch ọ n ch ứ c n ă ng Save c ủ a IE

      - Dùng MS Front Page ho ặ c notepad để m ở t ậ p tin đ ã l ư u lên

      - Chuyển qua lại giữa các màn hình Normal View và HMTL View để biết cách thiết kế

      V ớ i m ỗ i trang web đ ã xem hãy chú ý các v ấ n đề sau:

      - Cách bố trí các bảng (table)

      - Cách sử dụng font chữ

      - Cách chèn vào các hình ả nh để trang trí

      - Cách đị nh ngh ĩ a các thu ộ c tính nh ư màu ch ữ , màu n ề n,

      - Phần tĩnh (không thay đổi) mỗi khi click vào các hyperlink chuyển qua một n ộ i dung m ớ i

      T ừ các trang web trên, hãy t ự thi ế t k ế các trang cho website c ủ a nhóm.

Ngày đăng: 30/10/2021, 05:24

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Mạng máy tính điển hình - Giáo trình Thiết kế Web
Hình 1.1 Mạng máy tính điển hình (Trang 8)
Hình 2.1. Các thẻ <html> và </html> là bắt buộc để bạn tạo ra một tài liệu HTML. - Giáo trình Thiết kế Web
Hình 2.1. Các thẻ <html> và </html> là bắt buộc để bạn tạo ra một tài liệu HTML (Trang 24)
Các thành phần của URL đ-ợc minh hoạ ở hình trên. - Giáo trình Thiết kế Web
c thành phần của URL đ-ợc minh hoạ ở hình trên (Trang 34)
HSPACE/VSPACE Chỉ định khoảng trống xung quanh hình ảnh (tính theo pixel) theo bốn phía trên, d- ới, trái, phải - Giáo trình Thiết kế Web
h ỉ định khoảng trống xung quanh hình ảnh (tính theo pixel) theo bốn phía trên, d- ới, trái, phải (Trang 40)
< CAPTION >Tiêu đề của bảng biểu</ CAPTION > - Giáo trình Thiết kế Web
lt ; CAPTION >Tiêu đề của bảng biểu</ CAPTION > (Trang 41)
- Cỏch bố trớ cỏc bảng (table) - Giáo trình Thiết kế Web
ch bố trớ cỏc bảng (table) (Trang 51)
6) Chọn các mục trên hình tùy theo yêu cầu chúng ta muốn các website trong th- mục  ảo  của  chúng  ta  thực  thi  nh-   thế  nào - Giáo trình Thiết kế Web
6 Chọn các mục trên hình tùy theo yêu cầu chúng ta muốn các website trong th- mục ảo của chúng ta thực thi nh- thế nào (Trang 58)
thị giống nh- hình sau, coi nh- quá trình tạo đ- ờng dẫn ảo của chúng ta đã thành công. - Giáo trình Thiết kế Web
th ị giống nh- hình sau, coi nh- quá trình tạo đ- ờng dẫn ảo của chúng ta đã thành công (Trang 59)
1. Nhấp Nút Restore Dow n( Góc Phải trê n) để phóng to màn hình --> Trở lại nhấp Nút  Maximize - Giáo trình Thiết kế Web
1. Nhấp Nút Restore Dow n( Góc Phải trê n) để phóng to màn hình --> Trở lại nhấp Nút Maximize (Trang 63)
2.5.8 Thờm màu cho bảng layout - Giáo trình Thiết kế Web
2.5.8 Thờm màu cho bảng layout (Trang 65)
Chúng ta có thể thêm màu tới bất kỳ thành phần nào của bảng. Chúng ta sẽ bắt đầu bằng việc thêm màu nền (background) vào bảng, sau đó áp dụng một màu nền khác vào  các ô trong bảng - Giáo trình Thiết kế Web
h úng ta có thể thêm màu tới bất kỳ thành phần nào của bảng. Chúng ta sẽ bắt đầu bằng việc thêm màu nền (background) vào bảng, sau đó áp dụng một màu nền khác vào các ô trong bảng (Trang 65)
2.4 Làm việc với Document - Giáo trình Thiết kế Web
2.4 Làm việc với Document (Trang 68)
• Tron gô Border: Chọ n1 để thiết lập đường viền của bảng là 1 pixel. - Giáo trình Thiết kế Web
ron gô Border: Chọ n1 để thiết lập đường viền của bảng là 1 pixel (Trang 72)
4) Thêm một màu nền cho cá cô khác trong bảng của chúng ta, nếu chúng ta muốn. - Giáo trình Thiết kế Web
4 Thêm một màu nền cho cá cô khác trong bảng của chúng ta, nếu chúng ta muốn (Trang 80)
▪ Thiết lập việc căn chỉnh hình ảnh. - Giáo trình Thiết kế Web
hi ết lập việc căn chỉnh hình ảnh (Trang 81)
Một Layer màu xanh xuất hiện phía trên ảnh, và bảng giám sát Property của hostpot xuất hiện - Giáo trình Thiết kế Web
t Layer màu xanh xuất hiện phía trên ảnh, và bảng giám sát Property của hostpot xuất hiện (Trang 86)
6) L-u tài liệu lại (File > Save). - Giáo trình Thiết kế Web
6 L-u tài liệu lại (File > Save) (Trang 89)
5) Trong panel Snippets, click nút Insert ở d- ới cùng bên trái của bảng điều Snippets để chèn nó vào tài liệu của chúng ta - Giáo trình Thiết kế Web
5 Trong panel Snippets, click nút Insert ở d- ới cùng bên trái của bảng điều Snippets để chèn nó vào tài liệu của chúng ta (Trang 89)
Khi chúng ta giải phóng con chuột, mộ tô layout bảng xuất hiện trong một bảng layout.  - Giáo trình Thiết kế Web
hi chúng ta giải phóng con chuột, mộ tô layout bảng xuất hiện trong một bảng layout. (Trang 91)
Bảng kết quả của truy vấn trên (đối với bảng DU_AN) sẽ là: - Giáo trình Thiết kế Web
Bảng k ết quả của truy vấn trên (đối với bảng DU_AN) sẽ là: (Trang 133)
Bảng kết quả sẽ là: - Giáo trình Thiết kế Web
Bảng k ết quả sẽ là: (Trang 134)
Hình 4.2 Form sử dụng ASP - Giáo trình Thiết kế Web
Hình 4.2 Form sử dụng ASP (Trang 140)
Thêm một bản ghi vào bảng của csdl. - Giáo trình Thiết kế Web
h êm một bản ghi vào bảng của csdl (Trang 146)
Hiển thị "Hodem" và "Ten" từ bảng "SINHVIEN", sắp xếp bởi Ten theo chiều tăng dần với thứ tự tự điển - Giáo trình Thiết kế Web
i ển thị "Hodem" và "Ten" từ bảng "SINHVIEN", sắp xếp bởi Ten theo chiều tăng dần với thứ tự tự điển (Trang 150)
Chúng ta sẽ tạo một recordset để lựa chọn tất cả các giá trị từ bảng Location. - Giáo trình Thiết kế Web
h úng ta sẽ tạo một recordset để lựa chọn tất cả các giá trị từ bảng Location (Trang 155)
6) Lặp b- ớc 4 và b- ớc 5 cho đến khi chúng ta nhập tất cả các vùng nh- bảng hộp thoại sau - Giáo trình Thiết kế Web
6 Lặp b- ớc 4 và b- ớc 5 cho đến khi chúng ta nhập tất cả các vùng nh- bảng hộp thoại sau (Trang 163)
2. Tạo trang master trong đó có liên kết đến các trang detail giống hình sau: - Giáo trình Thiết kế Web
2. Tạo trang master trong đó có liên kết đến các trang detail giống hình sau: (Trang 165)
1. Thiết kế một Form dăng nhập để đăng nhập vào hệ thống giống hình sau: - Giáo trình Thiết kế Web
1. Thiết kế một Form dăng nhập để đăng nhập vào hệ thống giống hình sau: (Trang 165)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w