1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần kinh doanh đầu tư phát triển bđs FLCHomes

96 10 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Đầu Tư Phát Triển BĐS FLCHomes
Trường học Học Viện Chính Sách Và Phát Triển
Chuyên ngành Tài Chính Đầu Tư
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 10,57 MB

Cấu trúc

  • 1. Lí do lưa chọn đề tài (8)
  • 2. Mục đích nghiên cứu (8)
  • 3. Đối tượng nghiên cứu (9)
  • 4. Phạm vi nghiên cứu (9)
  • 5. Phương pháp phân tích tình hình tài chính (9)
  • 6. Kết cầu khóa luận (9)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (10)
    • 1.1 Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp (1) (10)
      • 1.1.1 Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính DN (10)
      • 1.1.2 Vai trò và ý nghĩa của hệ thống BCTC đối với việc phân tích (10)
      • 1.1.3 Nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài chính (12)
      • 1.1.4 Đối tượng nghiên cứu của phân tích báo cáo tài chính (12)
    • 1.2 Tài liệu phân tích báo cáo tài chính (12)
      • 1.2.1 Hệ thống báo cáo tài chính (2) (12)
      • 1.2.2 Nguồn thông tin bên ngoài DN (13)
      • 1.2.3 Nguồn thông tin bên trong DN (14)
    • 1.3 Quy trình phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp (1) (15)
      • 1.3.1 Giai đoạn chuẩn bị phân tích (15)
      • 1.3.2 Giai đoạn thực hiện phân tích (16)
      • 1.3.3 Giai đoạn kết thúc phân tích đưa ra dự đoán và quyết định (16)
    • 1.4 Phương pháp phân tích (1) (16)
      • 1.4.1 Phương pháp so sánh (16)
      • 1.4.2 Phương pháp liên hệ, đối chiếu (17)
      • 1.4.3 Phương pháp phân tích nhân tố (18)
      • 1.4.4 Phương pháp Dupont (19)
    • 1.5 Nội dung của phân tích báo báo tài chính (22)
      • 1.5.1 Phân tích bảng cân đối kế toán (BCĐKT) (22)
      • 1.5.2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (29)
      • 1.5.3 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ (30)
      • 1.5.4 Phân tích các chỉ số tài chính (30)
      • 1.5.5 Phân tích Dupont (38)
    • 1.6 Các nhân tố ảnh hưởng tới phân tích tài chính doanh nghiệp (41)
      • 1.6.1 Các nhân tố khách quan (41)
      • 1.6.2 Các nhân tố chủ quan (42)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ KINH DOANH PHÁT TRIỂN BĐS FLCHOMES (FLCHOMES) (43)
    • 2.1 Khái quát về FLCHomes (3) (43)
      • 2.1.1 Nhiệm vụ (44)
      • 2.1.2 Giá trị cốt lõi (44)
      • 2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý công ty (45)
    • 2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty (49)
      • 2.2.1 Hình thức, sản phẩm kinh doanh (phụ lục 5 sản phẩm kèm theo) . 43 (49)
      • 2.2.2 Tình hình phát triển thị trường (51)
      • 2.2.3 Đối thủ cạnh tranh (53)
    • 2.3 Phân tích báo cáo tài chính (54)
      • 2.3.1 Phân tích bảng cân đối kế toán (60)
      • 2.3.2 Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh (64)
      • 2.3.3 Phân tích các chỉ số tài chính (68)
    • 2.4 Đánh giá chung về thực trạng tình hình tài chính tại FLCHomes (76)
      • 2.4.1 Những ưu điểm (76)
      • 2.4.2 Những hạn chế (76)
      • 2.4.3 Nguyên nhân (78)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ KINH DOANH PHÁT TRIỂN BĐS FLCHOMES (79)
    • 3.1 Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của FLCHomes (79)
      • 3.1.1 Hoàn thiện công tác quản lý, sắp xếp và tổ chức bộ máy tinh gọn, nâng cao năng lực điều hành của cán bộ quản lý thông qua tiêu chuẩn hóa trách nhiệm và nhiệm vụ (79)
      • 3.1.2 Xây dựng kế hoạch đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý cho cán bộ nhân viên (79)
      • 3.1.3 Kiểm soát chặt chẽ, giải quyết các vấn đề công nợ, đẩy mạnh khả năng thu hồi công nợ (79)
      • 3.1.5 Tăng vốn chủ sở hữu, tự kiểm soát dòng tiền (80)
      • 3.1.6 Tăng cường hoạt động đầu tư tài chính (80)
      • 3.1.7 Giảm thiểu cho phí giá vốn sản phẩm (80)
    • 3.2 Đề xuất kiến nghị (81)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (83)
  • PHỤ LỤC (84)

Nội dung

Lí do lưa chọn đề tài

Nền kinh tế trong và ngoài nước đang đối mặt với sự tăng trưởng chậm do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19 và chủng virus SARS-CoV-2 mới Sự đổi mới trong nền kinh tế thị trường cùng với cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các thành phần kinh tế đã tạo ra nhiều khó khăn và thách thức cho các doanh nghiệp.

Để vượt qua "sự sàng lọc" trong bối cảnh hiện tại, doanh nghiệp cần nắm bắt cơ hội và khẳng định khả năng tài chính của mình Tài chính là yếu tố quan trọng hàng đầu, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và vận hành công ty.

Nhận thức rõ ràng về vai trò quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính trong sự phát triển của doanh nghiệp, tôi đã kết hợp kiến thức chuyên ngành và kinh nghiệm thực tế từ quá trình thực tập để chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Kinh doanh Đầu tư Phát triển BĐS FLCHomes”, một công ty con của Tập đoàn FLC.

Mục đích nghiên cứu

Phân tích tài chính doanh nghiệp có mục đích tổng hợp cơ sở lý luận và cung cấp thông tin cần thiết cho các đối tượng liên quan Qua đó, phân tích giúp đánh giá tình hình tài chính, sức mạnh tài chính, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển của doanh nghiệp Các con số trong báo cáo tài chính là mối quan tâm của nhiều đối tượng như người quản trị, nhà đầu tư, người cho vay, khách hàng và cơ quan quản lý Mỗi đối tượng có mục đích sử dụng thông tin khác nhau, do đó, việc phân tích báo cáo tài chính là rất cần thiết.

Ngoài ra, qua phân tích tài chính đưa ra đề xuất giải pháp cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Phương pháp phân tích tình hình tài chính

Sử dụng thông tin tài chính cơ bản của doanh nghiệp kết hợp với các phương pháp nghiên cứu như so sánh, tỷ lệ và phân tích nhân tố để đưa ra những đánh giá chính xác và sâu sắc.

Kết cầu khóa luận

Ngoài phần mở đầu và kết luận thì khóa luận gồm 3 chương:

Chương 1 trình bày cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đánh giá hiệu quả tài chính để ra quyết định kinh doanh Chương 2 tập trung vào thực trạng tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư Kinh doanh Phát triển BĐS FLCHomes, phân tích các chỉ số tài chính chủ yếu để đánh giá sức khỏe tài chính và khả năng phát triển bền vững của công ty.

Chương 3: Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư Kinh doanh Phát triển BĐS FLCHomes.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp (1)

1.1.1 Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính DN

1.1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp đề cập đến các công cụ và hoạt động thiết yếu trong hệ thống tài chính của một doanh nghiệp Nó bao gồm việc huy động và sử dụng vốn để đầu tư vào tài sản, với mục tiêu tạo ra lợi nhuận cho chủ sở hữu và nhà đầu tư.

Tài chính doanh nghiệp bao gồm các quan hệ tài chính liên kết với nhau trong quá trình hình thành, phân phối và sử dụng ngân quỹ nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với mục đích cụ thể.

1.1.1.2 Khái niệm phân tích tài chính DN

Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình áp dụng các phương pháp khoa học để đánh giá tình hình tài chính, giúp các nhà quản lý hiểu rõ thực trạng và an toàn tài chính của doanh nghiệp Quá trình này không chỉ dự đoán chính xác tình hình tài chính trong tương lai mà còn xác định những rủi ro có thể xảy ra, từ đó hỗ trợ việc ra quyết định phù hợp Ngoài ra, phân tích tài chính cũng bao gồm việc xem xét, tính toán và đối chiếu dữ liệu tài chính hiện tại và quá khứ, giúp các bên liên quan nắm bắt thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác.

1.1.2 Vai trò và ý nghĩa của hệ thống BCTC đối với việc phân tích TCDN (1)

Hệ thống báo cáo tài chính là công cụ thiết yếu trong việc phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính Đối với người quản trị doanh nghiệp, báo cáo tài chính cung cấp thông tin cần thiết để đưa ra quyết định chính xác và hiệu quả, từ đó nâng cao hiệu suất hoạt động và đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Là người trực tiếp quản lý, điều hành doanh nghiệp Việc phân tích

TCDN đối với họ nhằm đáp ứng các mục tiêu sau:

- Đưa ra những giải pháp, phương án hiện tại và phát triển doanh nghiệp về sau

- Đảm bảo các quyết định của Ban giám đốc về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi… phù hợp với tình hình thực tế của DN.

- Cung cấp những thông tin cần thiết cho dự toán tài chính b) Đối với nhà đầu tư

Nhà đầu tư là những người cung cấp vốn cho doanh nghiệp, chịu rủi ro và mong muốn hưởng lợi từ lợi nhuận Họ quan tâm đến hiệu suất hoạt động, khả năng sinh lời và lợi nhuận của doanh nghiệp Thông qua báo cáo tài chính, nhà đầu tư có thể đánh giá tính trung thực và khách quan, ước tính giá trị cổ phiếu, phân tích rủi ro và đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả Đối với nhà cung cấp tín dụng hay người cho vay, việc đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng rất quan trọng để đảm bảo an toàn cho khoản vay.

Trước khi quyết định giải ngân, các nhà cung cấp tín dụng chú trọng đến khả năng thanh toán gốc và lãi của doanh nghiệp, vì thu nhập của họ chủ yếu đến từ lãi suất cho vay Đối với các khoản vay ngắn hạn, khả năng thanh toán tức thời là yếu tố quan trọng Trong khi đó, với các khoản cho vay dài hạn, nhà cung cấp tín dụng cần thẩm định tài chính các dự án đầu tư, quản lý quá trình giải ngân và sử dụng vốn để đảm bảo khả năng hoàn trả nợ thông qua thu nhập và khả năng sinh lời của doanh nghiệp, đồng thời kiểm soát dòng tiền của các dự án đầu tư.

Người lao động rất chú trọng đến thu nhập cá nhân, điều này phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp và chính sách đãi ngộ mà họ nhận được.

Khi tình hình tài chính của công ty ổn định, thu nhập của người lao động cũng sẽ tăng trưởng, vì vậy họ cần nắm vững thông tin về công nợ, lưu lượng tiền và khả năng thanh khoản thông qua báo cáo tài chính Đối với cơ quan quản lý nhà nước như Cục TCDN, cơ quan Thuế và các cơ quan tài chính khác, việc cập nhật thông tin chính xác và kịp thời là rất quan trọng để giám sát và quản lý nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối với nhà nước.

1.1.3 Nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài chính

Phân tích báo cáo tài chính cần cung cấp thông tin hữu ích cho nhà đầu tư, người cho vay và các đối tượng sử dụng thông tin tài chính khác, nhằm hỗ trợ họ trong việc đưa ra quyết định đầu tư chính xác.

Đánh giá khả năng và tính chắc chắn của dòng tiền ra vào, cũng như khả năng thanh toán của doanh nghiệp, là rất quan trọng Việc sử dụng thông tin chính xác và kịp thời về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giúp đánh giá hiệu quả của quá trình này Đồng thời, cần xem xét các sự kiện và tình huống có thể làm biến đổi nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp để có cái nhìn toàn diện hơn.

1.1.4 Đối tượng nghiên cứu của phân tích báo cáo tài chính Đối tượng của phân tích báo cáo tài chính là hệ thống chỉ tiêu tài chính phản ánh trên cac BCTC cùng mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên từng BCTC hoặc giữa các BCTC với nhau.

Về cơ bản, hệ thống chỉ tiêu tài chính gồm:

- Thông tin về tình hình tài sản, nợ, vốn chủ sở hữu

- Thông tin về doanh thu, thu nhập, chi phí và kết quả hoạt động

- Thông tin về tiền và dòng tiền

Tài liệu phân tích báo cáo tài chính

1.2.1 Hệ thống báo cáo tài chính (2)

Bảng cân đối kế toán

Báo cáo tài chính tổng hợp là tài liệu phản ánh tổng giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể Thông qua bảng cân đối kế toán, người dùng có thể đánh giá tổng quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp;

Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết;

Căn cứ vào bảng cân đối kế toán năm trước đó

Số liệu đầu năm nay là số liệu cuối năm trước đó

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo kết quả kinh doanh là tài liệu tổng hợp, phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định Nó cung cấp cái nhìn tổng quát về khả năng sinh lời cũng như thực trạng hoạt động kinh doanh, giúp các bên liên quan hiểu rõ hơn về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là tài liệu quan trọng tổng hợp tình hình dòng tiền ra và vào của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định Nó cung cấp thông tin về sự thay đổi trong tài sản, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng tạo ra luồng tiền của doanh nghiệp.

Thuyết minh báo cáo tài chính là phần bổ sung quan trọng, giúp giải thích và làm rõ các số liệu trong báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể cung cấp thêm thông tin cần thiết để đảm bảo việc trình bày báo cáo được trung thực và hợp lý.

1.2.2 Nguồn thông tin bên ngoài DN

Thông tin phi hệ thống liên quan đến tình hình chính trị, xã hội, tăng trưởng kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ thuật, chính sách tài chính tiền tệ, chính sách thuế và cơ hội đầu tư có ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế tác động mạnh mẽ đến hoạt động tài chính, vì vậy việc nắm bắt sự lặp lại của cơ hội và sự chuyển mình giữa tăng trưởng và suy thoái là rất quan trọng Ngoài ra, các thông tin theo ngành kinh tế như vị trí, đặc điểm, sản phẩm ngành và tác động đến khả năng sinh lời cũng cần được chú ý trong phân tích tài chính.

1.2.3 Nguồn thông tin bên trong DN

Nguồn thông tin chính của doanh nghiệp chủ yếu dựa vào các báo cáo tài chính, đặc biệt là bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là báo cáo tổng hợp, cung cấp cái nhìn tổng quát về giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể Các số liệu trên bảng này rất quan trọng trong việc phân tích tổng tài sản, nguồn vốn và cấu trúc tài sản của doanh nghiệp.

Tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn, trong khi báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, bao gồm doanh thu, chi phí và lợi nhuận Dữ liệu từ báo cáo này được sử dụng để tính toán các chỉ tiêu sinh lời và hiệu quả sử dụng vốn Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tổng hợp phản ánh quá trình hình thành và sử dụng tiền trong kỳ báo cáo, giúp đánh giá khả năng tạo và sử dụng tiền trong hoạt động sản xuất kinh doanh Cuối cùng, thuyết minh báo cáo tài chính trình bày các nội dung bổ sung cho các báo cáo khác, mang tính chất tường thuật và phân tích chi tiết thông tin đã có trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

 Cơ cấu tài sản, nguồn vốn (kèm công thức)

 Phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận

 Phân tích nhóm hệ số tài chính (khả năng thanh toán, hệ số hoạt động, khả năng sinh lời, …)

Quy trình phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp (1)

1.3.1 Giai đoạn chuẩn bị phân tích

Giai đoạn chuẩn bị là rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, thời hạn và hiệu quả của phân tích tài chính Các bước chuẩn bị bao gồm việc lập kế hoạch phân tích và thu thập, xử lý dữ liệu cần thiết cho quá trình phân tích.

Kế hoạch phân tích tài chính cần xác định rõ nội dung và phạm vi phân tích, bao gồm toàn bộ hoạt động tài chính hoặc chỉ một số vấn đề cụ thể, cũng như thời gian thực hiện và chuẩn bị Tùy vào phương pháp tiếp cận, có thể phân loại các hình thức phân tích chủ yếu khác nhau.

Dựa vào phạm vi phân tích, gồm:

Phân tích toàn bộ là quá trình xem xét hoạt động tài chính từ mọi góc độ để làm rõ các khía cạnh tài chính trong các mối quan hệ Trong khi đó, phân tích bộ phần chỉ tập trung vào một hoặc vài khía cạnh cụ thể trong hoạt động tài chính.

Phân tích tài chính được chia thành ba loại dựa trên thời điểm thực hiện: phân tích dự đoán, phân tích thực hiện và phân tích hiện hành Phân tích dự đoán tập trung vào việc dự đoán các hiện tượng và mục tiêu tương lai Phân tích thực hiện đánh giá tình hình hiện tại và quá khứ của các hoạt động tài chính, giúp điều chỉnh sai lệch và nhận diện nguyên nhân Cuối cùng, phân tích hiện hành kiểm tra tính chính xác của các kế hoạch tài chính thông qua việc phân tích các nghiệp vụ và kết quả, từ đó đưa ra biện pháp điều chỉnh kịp thời.

Phân tích được chia thành hai loại: phân tích thường xuyên và phân tích định kỳ Phân tích thường xuyên diễn ra trong suốt quá trình thực hiện, cung cấp thông tin để điều chỉnh hoạt động một cách liên tục Trong khi đó, phân tích định kỳ được thực hiện sau mỗi kỳ hoạt động, thường là sau khi hoàn tất các hoạt động để đánh giá kết quả.

1.3.2 Giai đoạn thực hiện phân tích Đánh giá khái quát tình hình:

Các nhà phân tích dựa vào các chỉ tiêu phân tích đã xác định để thực hiện phương pháp so sánh, nhằm xác định đối tượng phân tích cụ thể Họ có thể so sánh tổng thể và từng bộ phận cấu thành của chỉ tiêu ở kỳ phân tích với kỳ gốc Qua đó, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, xu hướng phát triển và mối quan hệ giữa các hoạt động kinh doanh.

Xác định nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích:

Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính mà chúng ta có thể xác định hoặc không, cùng với mức độ tác động của chúng Việc nhận diện các yếu tố này thông qua các phương pháp phù hợp là rất quan trọng để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính.

Tổng hợp kết quả phân tích, rút ra nhận xét, kết luận về chất lượng, hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp:

Dựa trên việc phân tích và tính toán các đối tượng quan tâm, báo cáo sẽ tổng hợp mức độ biến động của các yếu tố để khắc phục Qua đó, sẽ rút ra nhận xét, chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân gây ra thiếu sót, sai lầm.

1.3.3 Giai đoạn kết thúc phân tích đưa ra dự đoán và quyết định

Tiến hành kết thúc, lập báo cáo cũng như thuyết minh, giải thích từng phần hoặc toàn phần trước các đối tượng quan tâm tới báo cáo tài chính.

Phương pháp phân tích (1)

So sánh là một phương pháp phổ biến trong phân tích kinh tế và tài chính, nhằm làm nổi bật sự khác biệt và đặc trưng của đối tượng nghiên cứu Mục tiêu của phương pháp này là phát hiện xu hướng và quy luật biến động Khi áp dụng, cần chú ý đến các điều kiện cụ thể để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của phân tích.

Để so sánh các chỉ tiêu nghiên cứu, cần đảm bảo tính thống nhất về nội dung kinh tế, phương pháp tính toán, thời gian và đơn vị đo lường.

Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích, gốc so sánh được lấy từ trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước.

Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ, cần so sánh trị số thực tế với trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích Việc này giúp xác định mức độ hoàn thành các mục tiêu đã đề ra.

- Khi đánh giá vị thế của doanh nghiệp trong ngành với nhau thường so sánh chỉ tiêu thực hiện bình quân của doanh nghiệp.

So sánh bằng số tuyệt đối giúp phản ánh quy mô của chỉ tiêu nghiên cứu, cho phép các nhà phân tích nhận diện rõ ràng sự biến động giữa kỳ phân tích và kỳ gốc.

So sánh bằng số tương đối giúp các nhà phân tích hiểu rõ hơn về kết cấu, mối quan hệ và tốc độ phát triển của các chỉ tiêu kinh tế Trong phân tích tài chính, các chuyên gia thường áp dụng nhiều loại số tương đối để nắm bắt xu hướng biến động và quy luật biến động của các chỉ tiêu này.

- Số tương đối động thái: Dùng để phản ánh nhịp độ biến động hay tốc độ biến độn của chỉ tiêu và thường dùng dưới dạng:

Số tương đối định gốc yi/y0 (i = 1, n)

Số tương đối điều chỉnh y (i+1) /y i (i = 1, n)

Số tương đối điều chỉnh thể hiện mức độ và xu hướng biến động của các chỉ tiêu khi thực hiện điều chỉnh một số yếu tố nhất định trong quá trình phân tích các chỉ tiêu trong cùng một thời kỳ.

1.4.2 Phương pháp liên hệ, đối chiếu

Phương pháp này sử dụng các mối liên hệ kinh tế giữa các sự kiện và hiện tượng, đồng thời xem xét sự cân đối của các chỉ tiêu kinh tế trong hoạt động Khi áp dụng, cần chú ý đến các mối liên hệ nội tại, ổn định và lặp lại Do đó, việc thu thập thông tin đầy đủ và phù hợp về các yếu tố liên quan đến luồng chuyển dịch giá trị, sự vận động của nguồn lực trong doanh nghiệp và mối quan hệ kinh tế với các bên liên quan là rất quan trọng.

1.4.3 Phương pháp phân tích nhân tố a) Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:

Phương pháp này được áp dụng để xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến sự biến động của các chỉ tiêu nghiên cứu Tùy thuộc vào mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phân tích và các yếu tố ảnh hưởng, sẽ có sự lựa chọn phương pháp phù hợp.

Phương pháp thay thế liên hoàn là kỹ thuật xác định tác động của từng yếu tố bằng cách thay thế từng yếu tố một từ giá trị gốc sang giá trị phân tích, nhằm xác định giá trị của chỉ tiêu khi yếu tố đó thay đổi.

Phương pháp số chênh lệch được sử dụng để xác định ảnh hưởng của các yếu tố đến sự biến động của chỉ tiêu nghiên cứu Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố, chúng ta trực tiếp sử dụng số chênh lệch về giá trị trong kỳ phân tích.

Phương pháp cân đối được áp dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đối với chỉ tiêu nghiên cứu, đặc biệt khi chỉ tiêu này có mối quan hệ với các nhân tố dưới dạng tổng hoặc hiệu Bên cạnh đó, việc phân tích thực chất các nhân tố cũng là một phần quan trọng trong quá trình nghiên cứu.

Sau khi xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, cần tiến hành phân tích để đánh giá và dự đoán hợp lý, từ đó đưa ra quyết định và phương thức thực hiện Phân tích này bao gồm việc chỉ rõ mức độ ảnh hưởng, xác định tính chất chủ quan và khách quan của từng nhân tố, cùng với việc trình bày quan điểm và cơ sở của nhà phân tích Đồng thời, cần làm rõ ý nghĩa của các nhân tố tác động để có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề phân tích.

Phương pháp phân tích tài chính Dupont giúp kiểm soát các chỉ tiêu tài chính phức tạp thông qua việc phản ánh mối quan hệ tài chính dưới dạng tỷ số Sự thay đổi của các tỷ số tài chính phụ thuộc vào mẫu số và tử số, đồng thời bị ảnh hưởng bởi các quan hệ tài chính của doanh nghiệp với các bên liên quan và các hoạt động tài chính nội tại Do đó, việc thiết lập mối quan hệ giữa mỗi tỷ số tài chính và các yếu tố tác động là cần thiết để hiểu rõ hơn về hoạt động tài chính của doanh nghiệp, từ đó có thể đưa ra các biện pháp tác động hợp lý và hiệu quả.

- Thu thập số liệu từ báo cáo tài chính

- Giải thích sự thay đổi của ROA, ROE

- Kết luận, kiểm tra số liệu Ưu điểm

- Có thể dễ dàng kết nối với các chính sách tài chính của doanh nghiệp

Bài viết này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phân tích thực trạng tài chính của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định đầu tư và xây dựng chiến lược phát triển hiệu quả Việc nắm vững thông tin tài chính sẽ giúp doanh nghiệp xác định hướng đi đúng đắn cho tương lai.

- Phụ thuộc nhiều vào độ tin cậy của số liệu đầu vào trên BCTC

Ví dụ: Thực tế, mức sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) là chỉ số mà các nhà đầu tư quan tâm hàng đầu

Lợi nhuận sau thuế (LNST) ROE Vốn chủ sở hữu bình quan (VCSH BQ)

Do VCSH là một phần của tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản nên tách tỷ số nên ta có thể tách thành 2 nhân số ảnh hưởng:

ROE = LNST X Tài sản bình quân (TS BQ)

(2) = Số vòng luân chuyển TSNH x Hệ số đầu tư ngắn hạn (4)

ROS x Số vòng luân chuyển TSNH x

Hệ số đầu tư ngắn hạn x (1 + Đòn bẩy tài chính)

Trên cơ sở nhận biết 4 yếu tố ảnh hưởng đến ROE, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp làm tăng ROE như sau:

Nội dung của phân tích báo báo tài chính

1.5.1 Phân tích bảng cân đối kế toán (BCĐKT)

Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là báo cáo tài chính tổng hợp, thể hiện tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản tại một thời điểm cụ thể, như tháng, quý hoặc năm BCĐKT phản ánh mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, cung cấp cái nhìn tổng quát về cấu trúc tài chính và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Tổng tài sản của doanh nghiệp được xác định bằng tổng nguồn vốn, bao gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu Phân tích bảng cân đối kế toán (BCĐKT) giúp đánh giá tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, đồng thời phân tích chi tiết từng bộ phận cấu thành Một trong những yếu tố quan trọng trong phân tích này là cơ cấu tài sản, cho phép hiểu rõ hơn về cách thức phân bổ và sử dụng tài sản trong doanh nghiệp.

Hai bộ phận chính cấu thành nên Tài sản gồm:

Tài sản dài hạn bao gồm nhiều loại khác nhau, phản ánh đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp Việc phân tích cơ cấu tài sản giúp đánh giá khả năng sử dụng hiệu quả nguồn vốn kinh doanh và đảm bảo sự cân bằng giữa các loại tài sản.

Việc so sánh cơ cấu tài sản giữa đầu năm và cuối năm là cần thiết, đồng thời cần chú ý đến tỷ trọng các bộ phận trong tài sản ngắn hạn và dài hạn Điều này giúp nắm bắt xu hướng biến động, khả năng cân bằng tài chính, trình độ sử dụng vốn và triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp Bên cạnh đó, phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng rất quan trọng để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Việc tính toán tỷ trọng của từng loại nguồn vốn, bao gồm nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, giúp đánh giá xu hướng biến động và sự thay đổi trong cơ cấu nguồn vốn Qua đó, ta có thể nhận diện tỷ trọng của từng phần trong tổng nguồn vốn.

Khi "nguồn vốn chủ sở hữu" chiếm ưu thế hơn "nợ phải trả", doanh nghiệp thể hiện khả năng độc lập tài chính tốt Tuy nhiên, điều này cũng cho thấy khả năng sử dụng hiệu quả nguồn vốn chưa cao, doanh nghiệp chưa tận dụng tối đa sức mạnh từ đòn bẩy tài chính thông qua việc vay vốn ngân hàng.

Vốn chủ sở hữu là tổng số vốn mà các chủ sở hữu và nhà đầu tư đóng góp ban đầu cũng như trong quá trình kinh doanh Nó không chỉ bao gồm vốn đầu tư mà còn các khoản khác phát sinh trong hoạt động như chênh lệch tỷ giá hối đoái, chênh lệch đánh giá lại tài sản, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và các quỹ doanh nghiệp Đặc biệt, vốn chủ sở hữu không phải là nợ, do đó doanh nghiệp không có nghĩa vụ thanh toán.

Nợ phải trả là số vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động kinh doanh, do đó, doanh nghiệp có trách nhiệm và cam kết thanh toán số nợ này.

Phân tích tình hình huy động vốn nhằm đánh giá hiệu quả chính sách huy động vốn của doanh nghiệp Cần xác định các nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng, đồng thời xem xét liệu việc huy động này có đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay không Bên cạnh đó, cần đánh giá mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp so với các nguồn bên ngoài.

- Phân tích tình hình nguồn vốn thực chất là phân tích quy mô, sự biến động và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp;

- Khi phân tích tình hình nguồn vốn người ta thường sử dụng thông qua

+ Các chỉ tiêu phản ánh quy mô, sự biến động của nguồn vốn là các chỉ tiêu thuộc phần nguồn vốn của doanh nghiệp

+ Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn thuộc nhóm chỉ tiêu này là chỉ tiêu tỷ trọng từng bộ phận nguồn vốn

Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn

Mối quan hệ giữa tài sản (TS) và nợ vay (NV) không chỉ phản ánh cơ cấu và giá trị tài sản của doanh nghiệp mà còn thể hiện mối liên hệ giữa chu kỳ luân chuyển tài sản và chu kỳ thanh toán nguồn vốn Việc nghiên cứu mối quan hệ này giúp chỉ ra mức độ hợp lý giữa nguồn vốn huy động và cách sử dụng nguồn vốn đó, do sự vận động của tài sản diễn ra độc lập với thời gian sử dụng nguồn vốn.

Bảng cân đối kế toán là một công cụ quan trọng trong việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp nắm bắt đặc điểm ngành nghề qua cơ cấu tài sản và đánh giá quy mô cùng mức độ tự chủ tài chính.

Những điểm cần lưu ý khi đánh giá sau đây:

Tiền và các khoản tương đương tiền, bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản đầu tư ngắn hạn, đóng vai trò quan trọng trong khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp Sự biến động của các khoản này phụ thuộc vào chính sách kinh doanh, năng lực tài chính của khách hàng, và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp Để đánh giá chính xác tình hình tài chính, cần xem xét chỉ tiêu "Hệ số khả năng chi trả" cùng với nhu cầu thực tế về tiền trong từng giai đoạn Sự thay đổi trong khoản mục này có thể không chỉ do tình trạng ứ đọng hay thiếu hụt tiền mặt, mà còn có thể phản ánh kế hoạch đầu tư hoặc mua sắm của doanh nghiệp.

Đầu tư tài chính là hoạt động quan trọng giúp doanh nghiệp tối ưu hóa tiềm năng và lợi thế của mình trong nền kinh tế thị trường Hoạt động này bao gồm nhiều hình thức, chủ yếu là đầu tư vốn vào các đơn vị khác như công ty con, công ty liên kết, và liên doanh, bên cạnh đó còn có đầu tư chứng khoán và các sản phẩm tài chính như gửi tiền có kỳ hạn và cho vay.

Khi xem xét khoản đầu tư, cần liên hệ với chính sách đầu tư của doanh nghiệp và môi trường đầu tư từng thời kỳ, vì không phải doanh nghiệp nào cũng có khả năng đầu tư tài chính Môi trường đầu tư ảnh hưởng lớn đến tỷ trọng khoản đầu tư; doanh nghiệp ở môi trường thị trường chứng khoán chưa phát triển sẽ có khoản đầu tư tài chính thấp Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, đầu tư tài chính là cơ hội cần thiết giúp doanh nghiệp sử dụng hiệu quả vốn dôi thừa, đồng thời mở ra nhiều cơ hội học hỏi kinh nghiệm và kiến thức quản lý kinh tế tiên tiến, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.

Về các khoản phải thu:

Các khoản phải thu của doanh nghiệp gồm nhiều loại, chủ yếu là khoản phải thu từ người mua và tiền đặt trước cho người bán Đây là tài sản của doanh nghiệp nhưng đang bị chiếm dụng bởi bên mua và bên bán Sự biến động của các khoản phải thu phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm chính sách kinh doanh của doanh nghiệp và năng lực tài chính của khách hàng.

Các nhân tố ảnh hưởng tới phân tích tài chính doanh nghiệp

1.6.1 Các nhân tố khách quan a) Môi trường kinh tế

Thực trạng nền kinh tế và xu hướng tương lai ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp, với các yếu tố như tốc độ tăng trưởng, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát, chu kỳ kinh tế, dân số và tỷ lệ thất nghiệp Do sự đa dạng và mức độ tác động khác nhau của các yếu tố này, doanh nghiệp cần dự kiến và đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến hoạt động của mình Mỗi yếu tố có thể mang lại cơ hội hoặc nguy cơ, do đó doanh nghiệp cần có phương án chủ động để đối phó.

Khi nền kinh tế phát triển, đời sống người dân được cải thiện, nhu cầu về căn hộ cao cấp cùng với các dịch vụ mua sắm, vui chơi, giải trí tăng cao, điều này tạo ra tác động tích cực đến sự phát triển và gia tăng cơ hội cạnh tranh cho doanh nghiệp Bên cạnh đó, môi trường chính trị và pháp luật cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển này.

Sự ổn định của hệ thống pháp luật và chính trị là yếu tố then chốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Một hệ thống pháp luật hoàn thiện cung cấp nền tảng vững chắc, đảm bảo an toàn và ổn định cho các doanh nghiệp.

Mọi doanh nghiệp hoạt động đều dựa trên sự chi phối, kiểm soát của Nhà nước kéo theo đó là nghĩa vụ và quyền lợi. c) Thị trường

Thị trường đầu vào và đầu ra là hai yếu tố quan trọng đối với doanh nghiệp Thị trường đầu vào cung cấp nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị và lao động cần thiết cho sản xuất Sự biến động của thị trường đầu vào ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất và tính liên tục trong quá trình kinh doanh, từ đó tác động đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Ngành bất động sản (BĐS) đang phát triển mạnh mẽ, thu hút nhiều doanh nghiệp tham gia Với xu hướng mở cửa, các công ty BĐS không chỉ phải cạnh tranh với doanh nghiệp trong nước mà còn với các công ty nước ngoài có tiềm lực tài chính lớn Sự cạnh tranh này chủ yếu diễn ra trên cơ sở độ tin cậy trong thị trường, nhằm tận dụng và phát huy lợi thế về giá trị sử dụng của sản phẩm.

Để xây dựng một vị thế vững mạnh trên thị trường, việc hiểu rõ đối thủ cạnh tranh là rất quan trọng, bao gồm việc phân tích điểm mạnh và điểm yếu của họ Từ đó, doanh nghiệp có thể xác định các chiến lược phù hợp Đồng thời, cần xem xét hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành để có cái nhìn tổng quan và định hướng phát triển hiệu quả.

Dựa vào hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành, doanh nghiệp có thể thực hiện đánh giá khách quan về lĩnh vực kinh doanh của mình, tạo ra cơ sở tham chiếu quan trọng cho việc phân tích và so sánh Qua việc đối chiếu với các chỉ tiêu này, nhà quản lý sẽ có cái nhìn chính xác và toàn diện về vị thế của doanh nghiệp trong ngành.

1.6.2 Các nhân tố chủ quan a) Chất lượng thông tin

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển theo hướng công nghệ hóa, việc nắm bắt thông tin chính xác và đầy đủ trở nên vô cùng quan trọng đối với cả doanh nghiệp và khách hàng.

Chất lượng thông tin là yếu tố quyết định hàng đầu trong việc định hướng và xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp Khi nguồn thông tin không chính xác hoặc không phù hợp, kết quả phân tích sẽ không phản ánh đúng thực tế Bên cạnh đó, trình độ của cán bộ phân tích cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của các quyết định kinh doanh.

Khi sở hữu thông tin chính xác, việc phân tích trở nên cần thiết để hiểu rõ các chỉ tiêu liên quan Phân tích yêu cầu khả năng tính toán và biểu đạt, giúp kết nối các chỉ tiêu và tổng hợp thông tin Điều này hỗ trợ nhà quản lý doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm nắm bắt kết quả phân tích một cách rõ ràng và toàn diện.

THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ KINH DOANH PHÁT TRIỂN BĐS FLCHOMES (FLCHOMES)

GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ KINH DOANH PHÁT TRIỂN BĐS FLCHOMES

Ngày đăng: 29/10/2021, 08:22

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Chuyên đề 6: Phân tích tài chính doanh nghiệp nâng cao Khác
2. Thông tư số 200/2014/TT-BTC Khác
3. Website Công ty Cổ phần Đầu tư Kinh doanh Phát triển BĐS FLCHomes Khác
4. Báo cáo tài chính năm 2019 – 2020 của FLCHomes Khác
6. Báo cáo kinh tế Việt Nam mùa Covid 19 theo PwC Khác
7. Báo cáo thị trường BĐS Khác
8. Xu hướng đầu tư (website: cafeF. vietnambiz) Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w