1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Kiểm toán áp lực môi trường ngành công nghiệp và nông nghiệp tỉnh bình dương giai đoạn 2013 2017 và kiến nghị giải pháp tiến tới phát triển bền vững

61 32 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kiểm Toán Áp Lực Môi Trường Ngành Công Nghiệp Và Nông Nghiệp Tỉnh Bình Dương Giai Đoạn 2013 – 2017 Và Kiến Nghị Giải Pháp Tiến Tới Phát Triển Bền Vững
Tác giả Bùi Thái Quỳnh Giang
Người hướng dẫn PGS.TS Chế Đình Lý
Trường học Trường Đại Học Thủ Dầu Một
Chuyên ngành Khoa Học Môi Trường
Thể loại Báo Cáo Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 61
Dung lượng 1,23 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU (13)
    • 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI (13)
    • 1.2 MỤC TIÊU ĐỀ TÀI (14)
      • 1.2.1 Mục tiêu tổng quát (14)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (14)
    • 1.3 ĐỐI TƯỢNG (14)
    • 1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU (14)
    • 1.5 GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU (14)
  • CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN (15)
    • 2.1 CƠ SỞ PHÁP LÝ (15)
    • 2.2 CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN (15)
    • 2.3 TỔNG QUAN BÌNH DƯƠNG (17)
      • 2.3.1 Vị trí địa lý (17)
      • 2.3.2 Điều kiện tự nhiên (17)
        • 2.3.2.1 Địa hình, thủy văn (17)
      • 2.3.3 Đặc điểm kinh tế (18)
        • 2.3.3.1 Phát triển công nghệp (18)
        • 2.3.3.2 Phát triển nông nghiệp (19)
  • CHƯƠNG 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (0)
    • 3.1 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (20)
    • 3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (20)
      • 3.2.1 Tiến trình nghiên cứu (20)
      • 3.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp (21)
      • 3.2.3 Phương pháp thống kê (22)
      • 3.2.4 Phương pháp phân tích tổng hợp, đánh giá (22)
      • 3.2.5 Phương pháp tính toán áp lực môi trường (22)
        • 3.2.5.1 Tính toán áp lực môi trường không khí trong công nghiệp . 11 (23)
        • 3.2.5.2 Áp lực môi trường nước (23)
        • 3.2.5.3 Áp lực môi trường đất (27)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (30)
    • 4.1 ÁP LỰC MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TRONG CÔNG NGHIỆP (30)
    • 4.2 ÁP LỰC MÔI TRƯỜNG NƯỚC (31)
      • 4.2.1 Trong công nghiệp (31)
        • 4.2.1.2 Thải lượng BOD và COD (32)
        • 4.2.1.4 Thải lượng Tổng N và Photpho công nghiệp (39)
      • 4.2.2 Trong nông nghiệp (41)
        • 4.2.2.1 Thải lượng nước thải trong chăn nuôi (41)
        • 4.2.2.2 Thải lượng BOD và COD trong nông nghiệp (42)
        • 4.2.2.2 Thải lượng Tổng N và Photpho trong nông nghiệp (44)
      • 4.3.1 Trong công nghiệp (45)
        • 4.3.3.1 Chất thải rắn trong công nghiệp (45)
        • 4.3.3.2 Thải lượng chất thải rắn nguy hại (47)
      • 4.3.2 Trong nông nghiệp (49)
        • 4.3.2.1 Thải lượng thuốc trừ sâu trong nông nghiệp (49)
        • 4.3.2.1 Thải lượng phân bón trong nông nghiệp (50)
      • 4.3.3 Nhận xét chung về tình hình áp lực môi trường do nông nghiệp và công nghiệp (51)
        • 4.3.3.1 Nông nghiệp (51)
        • 4.4.3.2 Trong công nghiệp (51)
    • 5.1 KẾT LUẬN (52)
    • 5.2 Kiến nghị (52)
      • 5.2.1 Trong công nghiệp (52)
      • 5.2.2 Trong nông nghiệp (52)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (54)

Nội dung

TỔNG QUAN

CƠ SỞ PHÁP LÝ

- Thông tư số 43/2015/TT-BTNMT Về Báo cáo hiện trạng môi trường, bộ chỉ thị môi trường và quản lý số liệu quan trắc môi trường

- Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương 2016-2018

- Quyết định số 88/QĐ-UBND về Ban hành Hướng dẫn, thu thập, tính toán chỉ thị môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2013 – 2017

CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN

Trong bài báo cáo, tác giả đã trình bày một số khái niệm cơ bản về áp lực môi trường, với những định nghĩa nhất quán và rõ ràng.

Chỉ thị môi trường là công cụ truyền đạt các khía cạnh quan trọng về mối tương quan phức tạp giữa các loài tự nhiên và các thành phần phi sinh học trong hệ thống môi trường Nó phục vụ cho việc đánh giá và theo dõi chất lượng môi trường, đồng thời lập báo cáo về hiện trạng môi trường.

Bộ chỉ thị môi trường là tập hợp các chỉ thị môi trường Chỉ thị môi trường bao gồm 01 hoặc nhiều chỉ thị thứ cấp [5]

Mô hình DPSIR là mô hình mô tả mối quan hệ tương hỗ giữa:

+ Động lực (D) phát triển kinh tế - xã hội, nguyên nhân sâu xa của các biến đổi môi trường

+ Áp lực (P) các nguồn thải trực tiếp gây ô nhiễm và suy thoái môi trường + Hiện trạng (S) hiện trạng chất lượng môi trường

+Tác động (I) tác động của ô nhiễm môi trường đối với sức khỏe cộng đồng, hoạt động phát triển kinh tế - xã hội và môi trường sinh thái

+ Đáp ứng (R) các đáp ứng của nhà nước và xã hội để bảo vệ môi trường[5]

Sự đa dạng và thay đổi liên tục của các vấn đề môi trường đòi hỏi việc xây dựng bộ chỉ thị phải được tinh lọc thông tin thành một tập hợp chỉ thị nhỏ gọn, dễ hiểu, phản ánh đặc trưng của môi trường nghiên cứu Áp lực môi trường là một trong những chỉ thị quan trọng nhất trong mô hình này, có thể được đo lường thông qua số lượng dòng nguyên liệu khác nhau Theo các chuyên gia của OECD, áp lực môi trường bao gồm lượng phát thải, sử dụng đất đá cho xây dựng và diện tích đất đa sử dụng cho các hoạt động kinh tế xã hội.

Chỉ thị áp lực môi trường của tổ chức EEA mô tả sự phát triển liên quan đến xả thải, các tác nhân vật lý và sinh học, việc sử dụng nguồn tài nguyên, cũng như việc sử dụng đất do các hoạt động của con người.

Chỉ số áp lực môi trường sẽ được xây dựng từ các chỉ thị liên quan đến lượng chất thải rắn công nghiệp, tổng lượng nước thải sinh hoạt, lượng chất ô nhiễm khí thải qua các năm, và diện tích đất sử dụng cho sản xuất Báo cáo sẽ xem xét các yếu tố môi trường phát sinh từ việc sử dụng tài nguyên cho kinh tế, bao gồm tải lượng chất thải rắn, nước thải và khí thải Để tính toán áp lực môi trường, cần xem xét mối liên hệ giữa thải lượng và hệ số phát thải tương ứng, phương pháp tính toán sẽ được trình bày chi tiết trong phần phương pháp nghiên cứu.

Phát triển bền vững là quá trình phát triển đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng của các thế hệ tương lai Nó bao gồm sự kết hợp chặt chẽ và hài hòa giữa ba yếu tố chính: kinh tế, xã hội và môi trường.

Phát triển bền vững về kinh tế là quá trình đạt được tăng trưởng ổn định và đều đặn, đảm bảo các yếu tố như lạm phát, lãi suất và nợ chính phủ được kiểm soát Điều này cũng bao gồm việc cân đối cán cân thương mại và thu hút đầu tư chất lượng, có năng suất cao Để đạt được mục tiêu này, cần nâng cao hàm lượng khoa học và công nghệ trong sản xuất mà không gây phương hại đến xã hội và môi trường.

Phát triển bền vững về xã hội là quá trình đảm bảo công bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm cho người lao động Điều này bao gồm việc tăng thu nhập cho người dân và đảm bảo họ có cơ hội tiếp cận đầy đủ các dịch vụ cơ bản như y tế và giáo dục, mà không gây hại đến nền kinh tế và môi trường.

Phát triển bền vững về môi trường là việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và duy trì nguồn lực ổn định, đồng thời tránh khai thác quá mức các hệ thống tái sinh Điều này bao gồm việc bảo vệ đa dạng sinh học, ổn định khí quyển và các hoạt động sinh thái khác Ngoài ra, cần hạn chế ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm đô thị và khu công nghiệp, cũng như quản lý và xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại một cách hiệu quả Cuối cùng, việc ngăn ngừa và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu và thiên tai cũng là một phần quan trọng trong phát triển bền vững.

Kiểm toán chất thải là quá trình thống kê và phân tích lượng cũng như đặc điểm của các nguồn thải ô nhiễm trong một khu vực, nhằm hỗ trợ quản lý môi trường và mục tiêu ngăn ngừa, giảm thiểu ô nhiễm ngay từ giai đoạn đầu.

TỔNG QUAN BÌNH DƯƠNG

Bình Dương là một tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, nằm trong vùng tứ giác kinh tế trọng điểm phía Nam, có tổng diện tích tự nhiên là 2.681 km², chiếm 11% diện tích khu vực và 0,83% diện tích toàn quốc Vị trí địa lý của tỉnh Bình Dương rất thuận lợi cho phát triển kinh tế.

- Phía Đông giáp tỉnh Đồng Nai;

- Phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh và thành phố Hồ Chí Minh;

- Phía Nam giáp thành phố Hồ Chí Minh;

- Phía Bắc giáp tỉnh Bình Phước

Bình Dương, nằm trong khu vực kinh tế năng động nhất Việt Nam, tiếp giáp với TP.Hồ Chí Minh và Đồng Nai, hai địa phương phát triển công nghiệp mạnh mẽ Vị trí thuận lợi này giúp Bình Dương tận dụng những kinh nghiệm và lợi thế khu vực để phát triển kinh tế xã hội Tỉnh có 01 thị xã, 06 huyện với 11 phường, 9 thị trấn và 71 xã, trong đó Thị xã Thủ Dầu Một là trung tâm hành chính, kinh tế và văn hóa của tỉnh.

Bình Dương nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa cao nguyên Nam Trung Bộ và đồng bằng sông Cửu Long, với địa hình chủ yếu là những đồi thấp và nền đất bằng phẳng Khu vực này có nền địa chất ổn định, vững chắc, với các dãy đồi phù sa cổ nối tiếp nhau, độ cao trung bình từ 20 đến 25m so với mực nước biển và độ dốc không vượt quá 3 – 15 độ.

Có 3 con sông chính thuộc hệ thống sông Sài Gòn – Đồng Nai chảy qua địa phận tỉnh là sông Sài Gòn, Đồng Nai và Sông Bé Mặc dù Bình Dương được bao quanh bởi các con sông lớn nhưng do địa hình có cao độ trung bình từ 20 – 25m nên đất đai ở Bình Dương ít bị lũ lụt và ngập úng ngoại trừ một vài vùng trũng dọc theo sông Sài Gòn và Đồng Nai

Bình Dương có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau.

 Nhiệt độ trung bình trong 05 năm là 26,78 0 C Độ ẩm trung bình vào mùa mưa là 90% và độ ẩm trung bình vào mùa khô là 78%

Chế độ gió tại khu vực này khá ổn định, với hai hướng gió chính trong năm là Tây – Tây Nam và Đông – Đông Bắc Tốc độ gió trung bình đạt khoảng 0,7m/s, trong khi tốc độ gió tối đa được ghi nhận lên đến 12m/s, thường xuất phát từ hướng Tây – Tây Nam.

Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Bình Dương

Bình Dương, một trong những tỉnh kinh tế năng động nhất, đã thu hút nhiều nguồn đầu tư trong và ngoài nước, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương Ngành công nghiệp tại Bình Dương không chỉ thúc đẩy sản xuất mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động.

Từ năm 2013 đến 2017, số lượng doanh nghiệp tham gia sản xuất công nghiệp tại tỉnh đã tăng mạnh từ khoảng 6.000 lên hơn 20.000 doanh nghiệp, gấp ba lần Số lao động trong lĩnh vực công nghiệp cũng tăng nhanh chóng, đạt mức tăng 1,6 lần trong vòng 8 năm, tương ứng với gần 400.000 người lao động mới.

Bình Dương hiện có 28 khu công nghiệp (KCN) với tổng diện tích 8.751 ha, bao gồm cả các KCN hiện hữu và đang quy hoạch Dự kiến đến năm 2020, tỉnh sẽ có 31 KCN và 23 cụm công nghiệp (CCN) với tổng diện tích khoảng 12.000 ha Tuy nhiên, quá trình công nghiệp hóa và sự gia tăng diện tích đất công nghiệp đã dẫn đến vấn đề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, đặc biệt là sự gia tăng khối lượng và số lượng chất thải công nghiệp, trong đó có chất thải nguy hại.

Bình Dương có tỷ trọng nông nghiệp chiếm khoảng 7% GDP, trong khi hàng năm diện tích đất nông nghiệp chuyển đổi sang công nghiệp, dịch vụ và đô thị từ 2.000-6.000 ha Dù vậy, giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp vẫn tăng trưởng bình quân 6% mỗi năm, và diện tích đất nông nghiệp vẫn chiếm 70% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh.

Lĩnh vực chăn nuôi tại tỉnh đang phát triển mạnh mẽ theo phương thức công nghiệp và bán công nghiệp Các trang trại chăn nuôi chiếm tỷ lệ lớn và đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất các sản phẩm chăn nuôi hàng hóa.

Ngành trồng trọt của tỉnh tăng trưởng bình quân 3,2% hàng năm, trong khi ngành chăn nuôi đạt mức tăng 13,7% Đến năm 2013, tỷ trọng giữa trồng trọt và chăn nuôi là 68,2% và 26,7% Cây lâu năm và chăn nuôi tập trung vẫn là thế mạnh của tỉnh, với các vùng chuyên canh cây trồng và vật nuôi phát triển ổn định và ngày càng tuân theo quy hoạch.

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Đối với các mục tiêu đã được đặt ra ở trên, nghiên cứu sẽ lần lượt triển khai 4 nội dung như sau:

 Nội dung 1 Tìm hiểu tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương giai đoạn 2013 – 2017

 Nội dung 2 Nghiên cứu, tính toán áp lực môi trường giai đoạn 2013 –

+ Khí thải, nước thải và chất thải rắn, chất thải rắn nguy hại từ hoạt động công nghiệp

+ Nước thải, thuốc trừ sâu, phân bón từ hoạt động nông nghiệp

Đánh giá áp lực môi trường từ các ngành công nghiệp là rất quan trọng để hiểu rõ tác động của chúng đối với hệ sinh thái Để giảm thiểu áp lực này, cần triển khai các biện pháp hiệu quả và bền vững, đồng thời khuyến khích thu hút vốn đầu tư vào những ngành công nghiệp có tác động môi trường thấp Việc này không chỉ giúp bảo vệ môi trường mà còn tạo ra cơ hội phát triển kinh tế bền vững cho tương lai.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thực hiện tuần tự các nội dung đã được nêu, nghiên cứu sẽ sử dụng một số phương pháp tương ứng, bao gồm

9 hình 3.1: Tiến trình thực hiện nghiên cứu

3.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

 Nội dung 1: Thu thập các dữ liệu thứ cấp từ các nguồn sau đây

+ Quyết định số 88/QĐ-UBND về Ban hành Hướng dẫn, thu thập, tính toán chỉ thị môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2013 – 2017

+ Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương, Cục Thống kê Môi trường Bình Dương

+ Thông tư số 43/2013/TT-BTNMT quy định về bộ chỉ thị môi trường quốc gia

+ Sổ tay hướng dẫn “Bộ chỉ thị môi trường không khí, nước mặt và chất

Thu thập số liệu về thải lượng qua các năm

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Tổng quan tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương

Nghiên cứu, tính toán các áp lực môi trường trong giai đoạn 2013 – 2017

Tổng hợp các áp lực môi trường đã được tính toán

Thông tư số 43/2013/TT- BTNMT quy định về bộ chỉ thị môi trường quốc gia

Phương pháp thu thập hệ số phát thải là một công cụ quan trọng trong việc đánh giá tác động môi trường của các ngành công nghiệp Đề xuất các biện pháp giảm thiểu phát thải sẽ giúp cải thiện chất lượng môi trường và thu hút vốn đầu tư cho những ngành có áp lực môi trường thấp Việc áp dụng các phương pháp này không chỉ nâng cao hiệu quả sản xuất mà còn góp phần bảo vệ môi trường bền vững.

Phương pháp phân tích tổng hợp, đánh giá

Sổ tay hướng dẫn “Bộ chỉ thị môi trường không khí, nước mặt và chất thải rắn tỉnh Bình

10 thải rắn tỉnh Bình Dương” Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương

 Nội dung 2: Nghiên cứu, tính toán áp lực môi trường giai đoạn 2013 –

+ Khí thải, nước thải và chất thải rắn, chất thải nguy hại từ hoạt động công nghiệp

+ Nước thải, thuốc trừ sâu, phân bón từ hoạt động nông nghiệp

 Nội dung 3 Tổng hợp các áp lực môi trường đã được tính toán:

+ Khí thải, nước thải, chất thải rắn, chất thải rắn nguy hại từ hoạt động công nghiệp

+ Nước thải, thuốc trừ sâu, phân bón từ hoạt động nông nghiệp

3.2.3 Phương pháp thống kê Để thể hiện quá trình biến động và mối tương quan các chỉ số; tổng hợp, đánh giá và so sánh áp lực môi trường giữa các ngành; sử dụng phương pháp thống kê

3.2.4 Phương pháp phân tích tổng hợp, đánh giá

Phương pháp phân tích tổng hợp là phương pháp được sử dụng rộng rãi và thường xuyên trong các nghiên cứu khoa học

Phân tích là phương pháp chia nhỏ các vấn đề phức tạp thành những phần đơn giản hơn để nghiên cứu và giải quyết Việc phân tích các kết quả được thực hiện sau khi tính toán áp lực môi trường của từng ngành công nghiệp và nông nghiệp, dựa trên các dòng thải khác nhau như khí thải, nước thải, chất thải rắn, cũng như lượng thuốc trừ sâu và phân bón.

Tổng hợp là phương pháp kết nối và thống nhất các yếu tố đã được phân tích, giúp khái quát hóa vấn đề trong nhận thức tổng thể Việc tổng hợp các áp lực môi trường nặng nề nhất đặc biệt quan trọng trong ngành công nghiệp nào.

3.2.5 Phương pháp tính toán áp lực môi trường

Dựa trên việc áp dụng và kế thừa Quyết định 88/QĐ-UBND về hướng dẫn thu thập và tính toán chỉ thị môi trường tại tỉnh Bình Dương trong giai đoạn 2013-2020, cùng với Thông tư 43/2015/TT-BTNMT về báo cáo hiện trạng môi trường, tác giả đã tiến hành tính toán và tổng hợp các áp lực môi trường liên quan đến không khí, nước và đất.

3.2.5.1 Tính toán áp lực môi trường không khí trong công nghiệp

S: Diện tích các cơ sở sản xuất ngoài KCN, CCN được tính theo công thức: Diện tích CSSX = 0,414 x Số CSSX nằm ngoài KCN,CCN e: Hệ số phát thải (kg/ngày/ha)

Bảng 3.1: Hệ số phát thải từ hoạt động công nghiệp

Hệ số phát thải TSP SO 2 NO 2

3.2.5.2 Áp lực môi trường nước a) Trong công nghiệp

Thải lượng nước thải ngành công nghiệp hàng năm được tính bằng cách nhân hệ số phát thải nước thải theo giá trị sản xuất của ngành (m³/triệu đồng) với giá trị sản xuất công nghiệp (triệu đồng/năm) và sau đó nhân với 10^-6.

Bảng 3.2: Hệ số phát thải nước thải từng ngành công nghiệp

3 Sản phẩm bằng da, giả da 0,677

4 Sản phẩm gỗ và lâm sản 0,323

5 Giấy và các sản phẩm bằng giấy 2,491

8 Sản phẩm khoáng phi kim loại 0,91

9 Các sản phẩm từ kim loại 0,128

10 Thức ăn và đồ uống 0,398

11 Sản xuất máy móc, thiết bị 0,57

12 Sản xuất thiết bị văn phòng 0,32

14 Sản xuất và phân phối điện, khí đốt 0,116

15 Khai thác đá và mỏ 0,427

* Thải lượng BOD và COD

Thải lượng BOD5, COD trong công nghiệp (tấn/năm) = Nồng độ chất thải (mg/l) x Lưu lượng (m 3 /năm) x 10 -6

Bảng 3.3: Nồng độ trung bình chất ô nhiễm trong nước thải từ các KCN

STT Thông số Nồng độ trung bình

(chưa xử xử lý) (mg/l)

Nồng độ trung bình (đã xử lý) (mg/l)

* Thải lượng các kim loại nặng

Thải lượng (tấn/năm)=Nồng độ chất thải (mg/l) x Lưu lượng (m 3 /năm)x 10 -6

Bảng 3.4: Hàm lượng kim loại năng trung bình trong nước thải tại KCN

Thông số Cu Pb Cr Hg Zn Niken Asen

* Thải lượng Tổng N và Photpho công nghiệp

Thải lượng các chất dinh dưỡng trong công nghiệp (tấn/năm) = [Nồng độ chất thải (mg/l) x Lưu lượng (m 3 /năm) x 10 -6 ]

Bảng 3.5: Nồng độ trung bình tồng N và tổng P trong nước thải công nghiệp

Nước thải nông nghiệp (m 3 /năm) = Hệ số nước thải của vật nuôi (m 3 /con.năm) x Số lượng vật nuôi (con)

Bảng 3.6: Hệ số nước thải của từng loại vật nuôi

Loại vật nuôi Hệ số nước thải (m 3 /con.năm)

* Thải lượng BOD và COD

Thải lượng BOD5 (tấn/năm) = Hệ số ô nhiễm của vật nuôi (kg/con.năm) x Số lượng vật nuôi (con) x 10 -3

Thải lượng COD(tấn/năm) = 1,8 BOD5

Bảng 3.7 : Hệ số phát thải BOD do mỗi vật nuôi

Loại vật nuôi Hệ số phát thải BOD 5 (kg/con.năm)

Ghi chú: Tuổi thọ trung bình đối với vật nuôi thương phẩm có thể tính như sau:

- Gà: 3 tháng (gà công nghiệp)

Căn cứ vào thời gian nuôi trung bình có thể tính toán được lượng BOD5:

Thải lượng BOD5 của trâu, bò, (tấn/năm) = Hệ số ô nhiễm của trâu, bò, ngựa (kg/con.năm) x Số lượng trâu, bò(con)

Thải lượng BOD5 của gà (tấn/năm) = [Hệ số ô nhiễm của vật nuôi (kg/con.năm) x Số lượng vật nuôi (con)]/4

Thải lượng BOD5 của lợn (tấn/năm) = [Hệ số ô nhiễm của vật nuôi (kg/con.năm) x Số lượng vật nuôi (con)]/2

* Thải lượng Tổng N và Photpho nông nghiệp

Thải lượng các chất dinh dưỡng trong nông nghiệp (tấn/năm) = [Hệ số phát thải của từng vật nuôi (kg/con.năm) x Thời gian nuôi trung bình (tháng) /

12 (tháng) x Số lượng vật nuôi (con) x 10 -3 ]

Bảng 3.8: Hệ số phát thải tổng N, tổng P trong chăn nuôi

Loại vật nuôi Hệ số phát thải Tổng-N Hệ số phát thải Tổng-P

3.2.5.3 Áp lực môi trường đất a) Trong công nghiệp

Tổng lượng chất thải rắn công nghiệp phát sinh (tấn) = Hệ số phát thải x Sản phẩm sản xuất của ngành công nghiệp

Bảng 3.9: Hệ số phát thải chất thải rắn công nghiệp

Sản phẩm CN Đơn vị Hệ số

Sơn hóa học Kg/tấn 7,62

Quần áo may sẵn Kg/1000sp 25,39

Giày dép các loại Kg/1000 đôi 61,57

Gạch nung các loại Kg/1000 viên 32,71

Sứ dân dụng Kg/1000 cái 32,71

Gỗ xẻ các loại Kg/1000m3 84.855

Lắp ráp ô tô Kg/cái 7,47

Thức ăn gia súc Kg/tấn 17,28

Dây dẫn điện xe ô tô Kg/1000 bộ 18,92

Khai thác đá các loại kg/tấn 11,3

* Chất thải rắn nguy hại

Tổng lượng chất thải rắn nguy hại công nghiệp phát sinh (tấn) = Hệ số phát thải x Sản phẩm sản xuất của ngành công nghiệp

Bảng 3.10: Hệ số phát thải chất thải rắn nguy hại trong công nghiệp

Sản phẩm CN Đơn vị Hệ số

Sơn hóa học Kg/tấn 0,75

Quần áo may sẵn Kg/1000sp 0,007

Giày dép các loại Kg/1000 đôi 10,01

Gạch nung các loại Kg/1000 viên 0,06

Sứ dân dụng Kg/1000 cái 0,82

Gỗ xẻ các loại Kg/1000m3 564,82

Lắp ráp ô tô Kg/cái 3,39

Thức ăn gia súc Kg/tấn 0,0007

Dây dẫn điện xe ô tô Kg/1000 bộ 3,06

Khai thác đá các loại kg/tấn( 1 tấn=1,2m 3 ) 3,5 b) Trong nông nghiệp

* Thải lượng thuốc trừ sâu

TTS( tấn/năm)= [Hệ số từng loại cây x Mùa vụ x Diện tích (ha)]/1000

Bảng 3.11: Hệ số từng loại cây trên 1 đơn vị diện tích

Cây ăn quả (cam, quýt)

Cây lương thực Cây công nghiệp

Lúa Bắp Cao su Hồ tiêu Điều Định mức 2,4 (kg/ha) 2,3

Bảng 3.12: Số mùa vụ trong nông nghiệp

Lúa Bắp Các loại cây khác

* Lượng phân bón sử dụng trong nông nghiệp

Phân bón ( tấn/năm)= [Hệ số từng loại cây x Mùa vụ x Diện tích (ha)]/1000

Bảng 3.13: Hệ số từng loại cây trên 1 đơn vị diện tích

Cây ăn quả (cam, quýt)

Cây lương thực Cây công nghiệp

Lúa Bắp Cao su Hồ tiêu Điều Định mức

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

ÁP LỰC MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TRONG CÔNG NGHIỆP

Bảng 4.1: Thải lượng khí thải trong công nghiệp

Tổng Đơn vị: tấn/năm

( Xem chi tiết phụ lục 1)

Lượng phát thải cao nhất vào năm 2017, với tổng lượng phát thải là

Mỗi năm, lượng khí thải đạt 114080 tấn, trong đó SOx tăng từ 4000-10000 tấn, NOx tăng từ 1000-2000 tấn, và bụi TSP tăng từ 400-1000 tấn Trung bình, tổng lượng khí thải tăng từ 6000-7000 tấn mỗi năm.

Bình Dương đang phát triển theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, dẫn đến sự gia tăng ô nhiễm môi trường công nghiệp, đặc biệt là tại các khu công nghiệp (KCN) và cụm công nghiệp (CCN) Theo số liệu, lượng khí thải đã tăng 1,5 lần qua các năm do các doanh nghiệp hoạt động sản xuất mà không xử lý khí thải trước khi thải ra môi trường Điều này không chỉ gây ô nhiễm mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người, dẫn đến các bệnh về phổi cấp tính và mãn tính.

ÁP LỰC MÔI TRƯỜNG NƯỚC

4.2.1 Trong công nghiệp Để thuận tiện cho việc tính toán và nhận xét, ngành công nghiệp đã được phân loại theo tính chất kinh tế thành 3 nhóm sau, bao gồm:

Sản xuất và chế biến bao gồm nhiều lĩnh vực đa dạng như sản phẩm dệt và trang phục, sản phẩm da, gỗ và lâm sản, giấy cùng các sản phẩm từ giấy, hóa chất, nội thất như tủ, giường, bàn ghế, sản phẩm khoáng phi kim loại, và sản phẩm từ kim loại Ngoài ra, lĩnh vực này cũng bao gồm sản xuất thức ăn và đồ uống.

Điện và các thiết bị điện đóng vai trò quan trọng trong đời sống hiện đại, bao gồm máy móc thiết bị, thiết bị điện-điện tử, và hệ thống điện và khí đốt Ngoài ra, xe có động cơ cũng là một phần không thể thiếu trong lĩnh vực này, cùng với quy trình sản xuất và phân phối khí đốt, đảm bảo nguồn năng lượng ổn định cho các hoạt động hàng ngày.

- Ngành khai thác: Khai thác đá và mỏ

Bảng 4.2: Thải lượng nước thải các ngành công nghiệp

CN Sản xuất – chế biến

Sản xuất thiết bị điện-điện từ

Ngành khai thác Tổng Đơn vị: triệu m 3 /năm

( Xem chi tiết phụ lục 2- mục 2.1 )

Tính toán tổng lượng nước thải dựa trên giá trị sản phẩm công nghiệp cho thấy nhóm ngành Gia công – Chế biến mang lại lợi ích kinh tế cao Kết quả này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý nước thải trong ngành công nghiệp, đồng thời khẳng định vai trò của gia công và chế biến trong việc tối ưu hóa hiệu quả kinh tế.

20 nhất, nhưng lại có tổng lượng nước thải ra môi trường nhiều nhất, lần lượt là nhóm ngành :

+ Tổng thải lượng 3 nhóm ngành trung bình đạt 275,73 triệu m3, cao nhất lên đến 388,07 triệu m 3

+ Gia công – Chế biến trung bình 265,3 triệu m 3 /năm, và cao nhất là 374,66 triệu m 3 /năm (năm 2017)

+ Ngành Điện-Điện tử thải ra trung bình 9,2 triệu m 3 /năm đạt mức cao nhất là năm 2017 với thải lượng là 12,08 triệu m 3 /năm Thấp nhất là ngành khai thác đá

Cả ba ngành đều cho thấy sự chênh lệch lớn về lượng nước thải, với ngành công nghiệp sản xuất và chế biến thải ra lượng nước thải cao gấp nhiều lần so với các ngành khác.

Các chỉ thị về chất ô nhiễm như BOD5, COD, Tổng N và Tổng Phospho, cùng với các kim loại nặng như Đồng, Chì, Crom, Thủy Ngân, Kẽm, Asen và Niken, được xác định dựa trên lượng nước thải phát sinh Do đó, kết quả thu được sẽ tỷ lệ thuận với giá trị sản phẩm công nghiệp; ngành có giá trị sản phẩm công nghiệp cao sẽ có lượng phát thải lớn hơn.

4.2.1.2 Thải lượng BOD và COD

Bảng 4.3: Thải lượng BOD các ngành công nghiệp

CN Sản xuất – chế biến

Sản xuất thiết bị điện-điện từ

Ngành khai thác Tổng Đơn vị: tấn/ năm

Thải lượng BOD trong nước tăng qua các năm, tổng thải lượng BOD trung bình của 3 nhóm ngành là 5.790 tấn/năm

Trung bình ngành Sản xuất- chế biến thải ra 5.571 tấn tăng trung bình 1.000 tấn/năm, đạt mức cao nhất vào năm 2017 là 7.867 tấn/năm

Thấp nhất thuộc nhóm ngành khai thác khác, trung bình chỉ đạt trung bình chỉ thải ra 25 tấn, tăng khoảng 1,5 tấn/năm

Thải lượng BOD trong nước cao sẽ gây ra ô nhiễm cho môi trưởng nước, ảnh hưởng lên hệ sinh thái và động vật có trong nước

Bảng 4.4: Thải lượng COD các ngành công nghiệp

CN Sản xuất – chế biến

Sản xuất thiết bị điện-điện từ

Ngành khai thác Tổng Đơn vị: tấn/ năm

Thải lượng COD trong nước tăng qua các năm, tổng thải lượng COD trung bình của 3 nhóm ngành là 13.924,5 tấn Cao nhất đạt 19.598 tấn/ năm vào năm

Trung bình ngành Sản xuất- chế biến thải ra 13.397 tấn tăng trung bình

2000 tấn/năm, đạt mức cao nhất vào năm 2017 là 18.920 tấn/năm

Thấp nhất thuộc nhóm ngành khai thác khác, trung bình chỉ đạt trung bình chỉ thải ra 59,8 tấn tăng khoảng 3 tấn/năm

Sự gia tăng hàm lượng chất thải làm cạn kiệt ôxy trong nước, dẫn đến tình trạng thiếu ôxy cho các sinh vật thủy sinh Hệ quả là tảo phát triển mạnh, cá chết hàng loạt và gây ra những biến đổi tiêu cực đối với hệ sinh thái nước nơi có nguồn thải.

4.2.1.3 Thải lượng kim loại nặng có trong nước thải công nghiệp

Nước thải từ các ngành công nghiệp tại Bình Dương chứa nhiều loại kim loại khác nhau Để thuận tiện cho việc tính toán và phân tích báo cáo, bài viết chỉ tập trung vào 7 kim loại tiêu biểu: Đồng, Chì, Crom, Thủy ngân, Kẽm, Niken và Asen.

Bảng 4.5: Thải lượng kim loại Đồng có trong nước thải công nghiệp

CN Sản xuất – chế biến

Sản xuất thiết bị điện- điện từ

Ngành khai thác Tổng Đơn vị: tấn/ năm

Bảng 4.6: Thải lượng kim loại Chì có trong nước thải công nghiệp

CN Sản xuất – chế biến

Sản xuất thiết bị điện- điện từ

Ngành khai thác Tổng Đơn vị: tấn/ năm

Bảng 4.7: Thải lượng kim loại Crom có trong nước thải công nghiệp

CN Sản xuất – chế biến

Sản xuất thiết bị điện- điện từ

Ngành khai thác Tổng Đơn vị: tấn/ năm

Bảng 4.8: Thải lượng kim loại Thủy ngân có trong nước thải công nghiệp

CN Sản xuất – chế biến

Sản xuất thiết bị điện- điện từ

Ngành khai thác Tổng Đơn vị: tấn/ năm

Bảng 4.9: Thải lượng kim loại Kẽm có trong nước thải công nghiệp

CN Sản xuất – chế biến

Sản xuất thiết bị điện- điện từ

Ngành khai thác Tổng Đơn vị: tấn/ năm

Bảng 4.10: Thải lượng kim loại Niken có trong nước thải công nghiệp

CN Sản xuất – chế biến

Sản xuất thiết bị điện- điện từ

Ngành khai thác Tổng Đơn vị: tấn/ năm

Bảng 4.11: Thải lượng kim loại Asen có trong nước thải công nghiệp

CN Sản xuất – chế biến

Sản xuất thiết bị điện- điện từ

Ngành khai thác Tổng Đơn vị: tấn/ năm

Lớn nhất 1,087 0,035 0,0039 1,13 Ô nhiễm do kim loại nặng được xác định qua 7 chỉ thị Đồng, Chì, Crom, Thủy Ngân, Kẽm, Niken và Asen cho thấy:

Trong nước thải, kim loại Kẽm có lượng thải cao nhất với 134,571 tấn/triệu m³/năm, tiếp theo là Đồng với 42,872 tấn/triệu m³/năm, trong khi Thủy ngân có lượng thải thấp nhất chỉ 0,596 tấn/triệu m³/năm Hàm lượng Thủy ngân thấp do độc tính cao của nó, nếu thải ra với số lượng lớn sẽ gây nguy hiểm cho con người và môi trường.

Ngành Gia công – Chế biến có lượng phát thải cao nhất, với các lĩnh vực hóa chất và chế tạo sản phẩm từ kim loại dẫn đầu về phát thải kim loại nặng ra môi trường nước Các ngành chủ yếu chịu trách nhiệm cho tình trạng này bao gồm hóa chất, sản xuất kim loại, dệt và may mặc Ngược lại, ngành đồ ăn và thức uống có lượng phát thải thấp nhất.

Ngành Gia công - Chế biến và ngành Điện và các thiết bị điện đang có sự biến động lớn, với lượng phát thay đổi qua từng năm Nguyên nhân chính là do tỉnh đã tăng cường đầu tư vào hai ngành này trong giai đoạn 2013 – 2017 Tuy nhiên, hàm lượng cao các chất độc hại trong môi trường có thể gây ra nhiều bệnh hiểm nghèo như ung thư và đột biến, đặc biệt là nguyên nhân dẫn đến sự hình thành các làng ung thư Các kim loại nặng như chì (Pb) và thủy ngân (Hg) có tính độc cao, gây nguy hiểm cho sức khỏe con người.

4.2.1.4 Thải lượng Tổng N và Photpho công nghiệp

Bảng 4.12: Thải lượng Tổng N trong công nghiệp

CN Sản xuất – chế biến

Sản xuất thiết bị điện-điện từ

Ngành khai thác Tổng Đơn vị: tấn/ năm

Bảng 4.13 Thải lượng Photpho trong công nghiệp

CN Sản xuất – chế biến

Sản xuất thiết bị điện-điện từ

Ngành khai thác Tổng Đơn vị: tấn/ năm

Từ năm 2013 đến 2017, ngành công nghiệp Sản xuất - Chế biến ghi nhận lượng phát thải cao nhất, với tổng lượng phát thải trung bình của Nitơ (N) đạt 4.067 tấn và Phốt pho (P) đạt 726 tấn Điều này cho thấy tổng lượng phát thải Nitơ cao gấp 5 lần so với Phốt pho.

Trong đó biến động lớn nhất nằm ở ngành Gia công - Chế biến và nhóm ngành Điện và các thiết bị điện, lượng phát thải đều tăng qua các năm

Nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường là do các xí nghiệp, nhà máy xả thải hàng tấn chất thải và hóa chất công nghiệp mỗi ngày mà chưa qua xử lý Mặc dù các hợp chất này không độc hại với con người, nhưng khi có mặt trong nước với nồng độ cao, kết hợp với nitơ và photphat, chúng gây ra hiện tượng phú dưỡng, dẫn đến sự phát triển bùng nổ của tảo Hậu quả là chất lượng nước suy giảm nghiêm trọng, hồ nước chuyển sang màu xanh và tạo ra một lượng lớn bùn lắng từ xác tảo chết Dần dần, hồ sẽ trở thành vùng đầm lầy và cuối cùng là vùng đất khô, làm cản trở cuộc sống của động vật thủy sinh.

Bên cạnh đó, ngành có phát thải qua các năm tăng chậm là khai thác khác( khai thác đá, cát)

4.2.2.1 Thải lượng nước thải trong chăn nuôi

Ngành chăn nuôi và trồng trọt đều có nhu cầu sử dụng nước cao, nhưng ngành trồng trọt hầu như không tạo ra nước thải Vì vậy, nếu chỉ tập trung vào trồng trọt, không cần thiết phải xây dựng hệ thống xử lý nước thải như trong chăn nuôi Do đó, chỉ thị về áp lực môi trường liên quan đến nước thải chủ yếu sẽ áp dụng cho ngành chăn nuôi.

Bảng 4.14: Thải lượng nước thải trong nông nghiệp

Năm Trâu Bò Lợn Gà

( Chi tiết xem phụ lục 2-mục 2.2)

Sự gia tăng số lượng vật nuôi đã dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng tổng lượng nước thải, với trung bình khoảng 9,9 triệu m³ và có thời điểm đạt tới 12 triệu m³.

KẾT LUẬN

Phát triển kinh tế nhanh chóng tại Bình Dương đã dẫn đến những tác động tiêu cực lên môi trường, đặc biệt là từ việc gia tăng dân số và các hoạt động sản xuất nông nghiệp, công nghiệp Sự gia tăng số lượng vật nuôi và cây trồng mà không kiểm soát đã tạo ra áp lực lớn lên môi trường Ngành trồng trọt phát thải khí thải ít hơn so với ngành chăn nuôi, trong khi ngành công nghiệp, đặc biệt là sản xuất và điện-điện tử, dù mang lại lợi ích kinh tế, cũng gây ra nhiều hệ lụy cho môi trường và xã hội Nhiễm môi trường nguồn nước trở thành vấn đề nghiêm trọng, với tình trạng xả thải trái quy định và hệ thống xử lý nước thải không hoạt động hiệu quả Do đó, việc kiểm soát phát thải và áp dụng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm là cần thiết để hướng tới phát triển bền vững cho tỉnh Bình Dương.

Kiến nghị

Nếu nhà máy nằm trong khu công nghiệp (KCN), cần thiết phải có hệ thống xử lý nước thải sơ bộ tại từng nhà máy, và hệ thống này phải được kết nối với hệ thống xử lý tập trung của KCN.

- Không phát triển các cơ sở sản xuất công nghiệp ngoài khu, cụm công nghiệp để dễ quản lý, dễ cải thiện chất lượng môi trường

- Xử lý nghiêm và di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường trong khu dân cư, đô thị để cải thiện chất lượng môi trường

- Hạn chế đầu tư ồ ạt vào nhóm ngành Hóa chất và nhóm ngành Sản xuất

- Chế biến, cân bằng nên công nghiệp bằng các đầu tư thêm vào các ngành khác như thực phẩm

- Thường xuyên giám sát, kiểm tra các làng nghề, khu chăn nuôi về hệ thống xử lý nước thải trước khi thải ra môi trường

- Khuyến khích đầu tư nông nghiệp theo hướng trồng trọt các loại cây lương thực, cây ăn quả, lâm nghiệp

- Phát triển theo hướng nông nghiệp đô thị và nông nghiệp công nghệ cao, ứng dụng công nghệ máy móc thiết bị phục vụ sản xuất

- Đầu tư sản xuất giống cây trồng, vật nuôi chất lượng cao… để mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu

Hỗ trợ nguồn vốn vay ưu đãi cho nông dân và nhà đầu tư nông nghiệp nhằm phát triển nông nghiệp đô thị và nông nghiệp công nghệ cao.

- Sản xuất tiểu, thủ công nghiệp ở nông thôn sử dụng nguyên vật liệu sạch từ nông nghiệp

Ngày đăng: 28/10/2021, 11:15

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Chế Đình Lý ( 2018),Thống kê và xử lý dữ liệu môi trường-Tài liệu môn học IER Khác
[2] Cục Thống kê tỉnh Bình dương (2018), Niên giám thống kê năm 2018 Khác
[3] Cục Thống kê tỉnh Bình dương (2016), Niên giám thống kê năm 2016 Khác
[4] UBND tỉnh Bình Dương (2014),Quyết định số 88/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2014 về Ban hành Hướng dẫn, thu thập, tính toán chỉ thị môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Dương gia đoạn 2013-2020 Khác
[5] Bộ Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương(2015),Thông tư 43/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng 09 năm 2015 về Báo cáo hiện trạng môi trường, bộ chỉ thị môi trường và quản lý số liệu quan trắc môi trường Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w