GIỚI THIỆU
Nội dung nghiên cứu
− Khảo sát điều kiện lao động công nhân và đo môi trường tại công ty Ngọc Diệp tỉnh Bến Cát
− Xác định những mối nguy hại ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động ngành gỗ
− Phân tích con đường phơi nhiễm và mức độ phơi nhiễm hóa chất, bụi đối với người lao động
− Đề xuất giải pháp quản lý rủi ro.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
− Đối tượng nghiên cứu: Công nhân viên và quá trình lao động tại Công ty TNHH MVT Ngọc Diệp
Nghiên cứu này tập trung vào các khu vực sản xuất, lưu trữ chất thải, kho chứa hóa chất, kho nguyên liệu và kho thành phẩm, cùng với môi trường xung quanh khu vực sản xuất liên quan đến an toàn chế biến đồ gỗ tại Công ty TNHH Ngọc Diệp.
Ý nghĩa khoa học_kinh tế_xã hội của luận văn
– Do sự hạn chế về mặt thời gian và phạm vi thực hiện, đề tài chưa có đóng góp về mặt khoa học
– Tạo ra điều kiện lao động tốt, đảm bảo sức khỏe cho người lao động, dẫn đến năng suất lao động tăng
Thực hiện các biện pháp kỹ thuật đúng quy trình là yếu tố quan trọng giúp máy móc hoạt động bền bỉ, tiết kiệm chi phí và giảm thiểu tai nạn lao động.
– Đưa ra biện pháp giảm thiểu rủi ro sức khỏe giúp tiết kiệm chi phí y tế trong việc chữa bệnh tại Bình Dương
– Giảm nguy cơ bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động, tăng hiệu quả sản xuất và BVMT.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, trong luận văn đã sẽ áp dụng các phương pháp sau đây:
Hình 3.1 Sơ đồ phương pháp nghiên cứu tổng quát
Thu thập số liệu Điều tra, khảo sát trực tiếp Đánh giá tổng hợp
Tham khảo ý kiến chuyên gia
− Khảo sát điều kiện làm việc: điều kiện môi trường và điều kiện vệ sinh lao động
− Khảo sát điều kiện an toàn: an toàn PCCC, an toàn máy móc thiết bị, an toàn điện và hệ thống chiếu sáng
− Tổng hợp, phân tích số liệu dựa trên các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành
− Từ quá trình khảo sát và phân tích số liệu, tiến hành đánh giá và đưa ra những giải pháp cải thiện
− Xin ý kiến đóng góp từ giáo viên hướng dẫn
Thu thập số liệu từ Internet, các trang web, giáo trình đánh giá rủi ro và các công trình nghiên cứu liên quan đến rủi ro sức khỏe là bước quan trọng trong việc nghiên cứu đề tài này.
− Tổng quan về ngành gỗ ở Việt Nam
− Tổng quan về ngành gỗ ở Bình Dương
− Tổng quan về công ty Ngọc Diệp
− Để nhận diện mối nguy hại, xây dựng mô hình phơi nhiễm tác giả đã áp dụng các phương pháp:
Khảo sát thực địa tại các phân xưởng mộc máy, kho hóa chất và xưởng thành hình của công ty đã ghi nhận các mối nguy hại liên quan đến ô nhiễm trong từng giai đoạn sản xuất.
Chúng tôi đã sử dụng phương pháp bảng câu hỏi để phỏng vấn 20 công nhân, chia đều tại các tổ, nhằm thu thập thông tin về sức khỏe, tình hình sử dụng bảo hộ lao động và những phàn nàn của công nhân liên quan đến sức khỏe và môi trường.
+ Phương pháp ma trận rủi ro địa điểm qua đó xác định mối nguy hại sơ bộ cần phải quản lý, theo dõi, kiểm soát
− Đánh giá hậu quả, ước lượng và mô tả rủi ro sức khỏe tại công ty Hoàng Anh tác giả đã chọn các phương pháp
+ Phương pháp đánh giá rủi ro sức khỏe:
• Đối với các chất không gây ung thư : RQ=D/RfD dựa trên liều tiếp nhận theo số năm làm việc D và liều tham chiếu RfD
• Đối với chất gây ung thư :với đường thở và đường tiếp xúc: dựa trên liều phơi nhiễm cả đời LADD.
Thông số môi trường không khí
3.2.1 Vị trí đo đạc, lấy mẫu
Đo đạc chất lượng môi trường không khí bao gồm các yếu tố như nhiệt độ, tiếng ồn, ánh sáng, nồng độ bụi và các hơi khí tại phân xưởng sản xuất.
– Bụi được xác định theo phương pháp đo bụi trọng lượng
Các mẫu hơi và khí được thu thập bằng phương pháp hấp thu và phân tích thông qua phương pháp so màu, đồng thời được chuẩn độ theo các quy định kỹ thuật của Viện Y Học Lao Động và Vệ Sinh Môi Trường, cũng như các phương pháp quy định trong Tiêu Chuẩn Việt Nam.
3.2.3 Phương pháp đánh giá chất lượng môi trường không khí
– Đối với môi trường không khí xung quanh: đánh giá chất lượng môi trường dựa trên quy chuẩn về chất lượng môi trường không khí xung quanh (QCVN 05 : 2009/BTNMT)
– Độ ồn theo giới hạn tối đa cho phép trong khu vực công cộng và dân cư (QCVN 26 : 10/BTNMT)
Đánh giá môi trường không khí trong khu vực sản xuất được thực hiện theo tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp quy định tại Quyết định 3733/2002/QĐ-BYT của Bộ Y Tế, ban hành ngày 10/10/2002 Đối với chất lượng khí thải, việc đánh giá dựa trên quy chuẩn quốc gia về khí thải công nghiệp.
Thông số môi trường nước
3.3.1 Các giai đoạn của quá trình phân tích mẫu thử
❖ Giai đoạn chuẩn bị đo lường
– Lấy mẫu ủại diện và bảo quản mẫu
– Phân hủy và hòa tan mẫu (hoặc đóng gói khi sử dụng phương pháp phân tích không cần phân hủy mẫu)
– Tách loại các cặn nhiễu nếu cần thiết
❖ Giai đoạn đo lường ( còn được gọi là giai đoạn định lượng)
– Tiến hành định lượng theo phương pháp và quy trình đã chọn, có tính đến ảnh hưởng của chất cản nhiễu Dùng chất che nếu cần thiết
❖ Giai đoạn xử lý kết quả đo lường Áp dụng phương phỏp xử lý thống kờ ủể:
– Loại bỏ số đo lệch thô bạo
– Tính toán biểu diễn kết quả phân tích
– So sánh với QCVN 24 : 2009/BTNMT (Cột A) và QCVN 14 :
3.3.2 Vị trí lấy mẫu Đối với đơn vị sản xuất có hệ thống xử lý nước thải: lấy mẫu nước thải sản xuất trước khi qua hệ thống xử lý và sau khi qua hệ thống xử lý trước khi thải ra khu vực bên ngoài Đối với đơn vị sản xuất không có hệ thống xử lý nước thải: lấy mẫu nước ở vị trí tập trung của tất cả các nguồn thải sản xuất
3.3.3 Phương pháp lấy mẫu và bảo quản
– Phương pháp lấy mẫu theo TCVN 5992, 5994, 5999, 6000–1995, 6663–
Mẫu nước sau khi lấy cần được chứa trong can nhựa và bảo quản lạnh, sau đó chuyển ngay về phòng phân tích Nếu chưa kịp phân tích, mẫu phải được bảo quản bằng axit, dung dịch bazơ, các chất diệt sinh vật hoặc các thuốc thử đặc biệt.
Bảng 3.1 Phương pháp phân tích chỉ tiêu nước được áp dụng
1 pH Đo bằng pH kế Metrohm 691 TCVN 6492 –
2 SS Lọc và cân trọng lượng TCVN 6625 –
3 COD Đun hoàn lưu kín, chuẩn độ SMEWW – 5220.C
4 BOD5 Xác định hàm lượng oxi hòa tan trước và sau khi ủ
Phát hiện và đếm vi khuẩn