1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị trực thuộc sở giao thông vận tải tỉnh bình dương

153 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 153
Dung lượng 39,99 MB

Cấu trúc

  • 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI (15)
  • 2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI (17)
    • 2.1 Các nghiên cứu nước ngoài (17)
    • 2.2 Các nghiên cứu trong nước (19)
    • 2.3 Nhận xét các công trình nghiên cứu và xác định khoảng trống nghiên cứu (24)
  • 3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (25)
    • 3.1 Mục tiêu chung (25)
    • 3.2 Mục tiêu cụ thể (25)
  • 4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (25)
  • 5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (26)
    • 5.1 Đối tượng nghiên cứu và đối tượng khảo sát (26)
      • 5.1.1. Đối tượng nghiên cứu (26)
      • 5.1.2. Đối tượng khảo sát (26)
    • 5.2. Phạm vi nghiên cứu (26)
      • 5.2.1. Phạm vi nội dung (26)
      • 5.2.2. Phạm vi không gian (26)
      • 5.2.3. Phạm vi thời gian (26)
  • 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (26)
    • 1.3.4.3. Mô hình tổ chức kế toán vừa tập trung vừa phân tán (0)
    • 1.3.5. Tổ chức lựa chọn trang thiết bị và phần mềm kế toán ........................................ 4 3 1. Tổ chức lựa chọn trang thiết bị ....................................................................... 4 3 2. Tổ chức lựa chọn phần mềm ........................................................................... 4 3 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 4 5 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH BÌNH DƯƠNG ........................................................................................................................ 4 6 2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ SỞ GTVT BÌNH DƯƠNG VÀ CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC ........................................................................................................ 4 6 2.1.1. Tổ chức nhân sự của Sở ...................................................................................... 4 6 2.1.2. Nguồn lực lao động của Sở và các đơn vị trực thuộc Sở (47)
    • 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Sở GTVT Bình Dương .............................................. 5 3 1. Chức năng ........................................................................................................ 5 3 2. Nhiệm vụ .......................................................................................................... 5 4 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC SỞ GTVT BÌNH DƯƠNG............................................... 5 7 2.2.1. Bến xe khách tỉnh Bình Dương ........................................................................... 5 7 2.2.2. Cảng vụ đường thủy nội địa tỉnh Bình Dương .................................................... 5 9 2.2.3. Trung tâm đào tạo – sát hạch lái xe (57)
    • 2.2.4. Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới ......................................................................... 6 3 2.2.5. Đoạn duy tu sửa chữa công trình giao thông (64)
    • 2.2.6. Trung tâm quản lý và điều hành vận tải hành khách công cộng (66)
    • 2.2.7. Thanh tra Sở (68)
    • 2.2.8. Đặc điểm quản lý tài chính của các đơn vị (69)
      • 2.2.8.1. Các chính sách kế toán áp dụng tại các đơn vị trực thuộc Sở Giao Thông Vận Tải (69)
      • 2.2.8.2. Công tác quản lý tài chính của các đơn vị (70)
      • 2.2.8.3. Chính sách xác định và phân phối các khoản chênh lệch thu chi (71)
    • 2.3.1. Khái quát về công tác khảo sát thực trạng (74)
      • 2.3.1.1. Đối tượng khảo sát (0)
      • 2.3.1.2. Mục đích và nội dung được khảo sát (75)
      • 2.3.1.3. Câu hỏi khảo sát (76)
      • 2.3.1.4. Phương pháp khảo sát (77)
    • 2.3.2. Kết quả khảo sát ................................................................................................ 7 6 1. Kết quả thống kê mẫu khảo sát ..................................................................... 7 6 2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán của các đơn vị ................................... 7 8 3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán .............................................................. 7 9 4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán (77)
      • 2.3.2.5. Tổ chức báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách (82)
      • 2.3.2.6. Tổ chức bộ máy kế toán (84)
      • 2.3.2.7. Tổ chức kiểm tra kế toán (85)
      • 2.3.2.8. Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán ................. 8 4 2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC SỞ GTVT BÌNH DƯƠNG .................................................. 8 6 2.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................................... 8 6 2.4.2. Những tồn tại ...................................................................................................... 8 8 2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại .......................................................................... 8 9 2.4.3.1. Khách quan ....................................................................................................... 8 9 2.4.3.2. Chủ quan (86)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC SỞ GIAO THÔNG VẬN TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG (28)
    • 3.1. QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN (93)
    • 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN (94)
      • 3.2.1. Hoàn thiện tổ chức chứng từ kế toán (94)
      • 3.2.3. Hoàn thiện tổ chức hệ thống sổ kế toán (98)
      • 3.2.4. Hoàn thiện công tác báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách ........... 9 7 3.2.5. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán ..................................................................... 9 8 3.2.6. Hoàn thiện công tác kiểm tra kế toán ................................................................. 9 8 3.2.7. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin ........................................................ 9 9 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 (0)

Nội dung

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

Các nghiên cứu nước ngoài

Trên toàn cầu, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị, đặc biệt là các cơ sở công như bệnh viện.

Earl, Leo, Susan (2006) đã thực hiện nghiên cứu “Accounting for

Kế toán khu vực công và tổ chức phi lợi nhuận đã thiết lập các nguyên tắc kế toán chung được chấp nhận, hướng dẫn việc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế và lập báo cáo tài chính cuối kỳ Nghiên cứu cũng phân tích sâu về hoạt động của các lĩnh vực sự nghiệp đặc thù, bao gồm tổ chức kế toán trong trường học, bệnh viện và các đơn vị lực lượng vũ trang.

Nghiên cứu thực hiện tại Malaysia của tác giả Ismail (2009) thực hiện nghiên cứu “Factors Influencing AIS Effectiveness among Manufacturing SMEs:

Nghiên cứu "Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của AIS trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa: Bằng chứng tại Malaysia" đã chỉ ra rằng, sự hiểu biết về kế toán của nhà quản trị có thể gia tăng yêu cầu sử dụng thông tin kế toán trong các đơn vị vừa và nhỏ Tuy nhiên, khác với các nghiên cứu trước, yếu tố sự tham gia của ban quản lý và trình độ hiểu biết về kế toán của nhà quản lý, cùng với sự hỗ trợ từ các nhà tư vấn và cơ quan nhà nước, không có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả công tác kế toán trong các doanh nghiệp này.

Nghiên cứu của Salah và các cộng sự (2010) tại Malaysia về "Hệ thống kế toán quản lý bệnh viện: khung nghiên cứu" đã đề xuất các khuôn khổ để kiểm tra mối quan hệ giữa các yếu tố ngữ cảnh, hệ thống kế toán quản lý (MAS) và hiệu quả quản lý trong ngành Y tế Nghiên cứu tập trung vào việc phát hiện các yếu tố ngữ cảnh ảnh hưởng đến thiết kế của MAS nhằm nâng cao hiệu suất quản lý tại các bệnh viện Ai Cập Kết quả cho thấy việc liên kết tính hữu ích nhận thức của các đặc điểm thông tin MAS với hiệu suất quản lý đã gặp nhiều vấn đề trong các nghiên cứu trước Khung nghiên cứu này hỗ trợ các học viên trong việc phát triển các phương pháp tiếp cận mới cho thiết kế MAS trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe.

Nghiên cứu của Syaifulla (2014) về "Ảnh hưởng của Cam kết Tổ chức đến Chất lượng Hệ thống Thông tin Kế toán" đã xác nhận rằng cam kết của ban quản trị có tác động tích cực đến chất lượng của hệ thống thông tin kế toán Bên cạnh đó, cam kết của nhân viên kế toán cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng hệ thống này.

Nghiên cứu thực hiện tại Hoa Kỳ vào năm 2016 của hai tác giả Nathan và Justin trong nghiên cứu: “The Growing Importance of Cost Accounting for

Kế toán tài chính ngày càng trở nên quan trọng đối với các bệnh viện, với các phương pháp kế toán chi phí cung cấp ước tính chính xác về chi phí sản xuất Tuy nhiên, nhiều bệnh viện vẫn chưa áp dụng những phương pháp này do chi phí cao và lợi ích thông tin tương đối thấp Nghiên cứu chỉ ra rằng, mặc dù có sự thay đổi trong thiết kế lợi ích bảo hiểm y tế, tạo cơ hội cho bệnh nhân so sánh giá viện phí, nhưng áp lực giá cả có thể gia tăng Nếu xu hướng này tiếp tục, thông tin kế toán chi phí sẽ trở thành yếu tố quan trọng trong quản lý bệnh viện, ảnh hưởng đến quyết định của bệnh nhân và doanh thu của cơ sở y tế.

Một nghiên cứu gần đây của nhóm tác giả Leslie, Hema, and Ranjani

Nghiên cứu "Quản trị Kế toán và Kiểm soát trong Ngành Bệnh viện" (2017) đã trình bày tổng quan về hệ thống kế toán và kiểm soát quản lý (MACS) trong bệnh viện, nhấn mạnh sự đa dạng về hình thức sở hữu và các mục tiêu tổ chức khác nhau giữa các loại bệnh viện trong hệ thống "hỗn hợp" Điều này cho thấy rằng không có một lý thuyết thống nhất nào có thể giải thích đầy đủ hành vi của bệnh viện, đặc biệt trong thiết kế và kết quả của MACS Hệ thống bệnh viện cũng đã trải qua nhiều thay đổi quy định nhằm giảm chi phí chăm sóc sức khỏe và tăng khả năng tiếp cận, ảnh hưởng đến mọi khía cạnh của MACS Cuối cùng, các bệnh viện phải đối mặt với những hạn chế thể chế, điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế và sử dụng MACS Nghiên cứu cũng chỉ ra các cơ hội cho nghiên cứu kế toán trong tương lai trong lĩnh vực này.

Các nghiên cứu trong nước

Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu đã được tiến hành để đánh giá hiệu quả tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp trong nước.

Tác giả Đoàn Nguyên Hồng (2010) đã nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tài chính tại Bệnh viện hữu nghị Việt Nam- CuBa Đồng Hới”, trong đó phân tích và đánh giá tổng thể công tác kế toán và quản lý tài chính tại bệnh viện Mặc dù nghiên cứu đưa ra các kiến nghị và giải pháp, nhưng chủ yếu tập trung vào vấn đề quản lý tài chính, chưa đi sâu vào việc hoàn thiện và nâng cao vị thế của công tác kế toán.

Tác giả Đinh Thị Thúy Minh (2013) trong nghiên cứu về kế toán ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hòa Vang đã chỉ ra rằng việc thực hiện TABMIS gặp nhiều khó khăn Đặc biệt, Kho bạc chưa phát sinh kế toán cam kết chi thường xuyên và thu ngân sách qua chương trình TCS-TT, cũng như chưa tham gia vào chương trình thanh toán song phương Những vấn đề này cần được nghiên cứu thêm để cải thiện quy trình kế toán ngân sách nhà nước.

Tác giả Huỳnh Nguyên Thanh Trúc (2015) đã tiến hành nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành xây dựng tại Thành phố Hồ Chí Minh Nghiên cứu này không chỉ cung cấp lý luận mà còn xây dựng mô hình các yếu tố tác động đến chất lượng tổ chức công tác kế toán trong bối cảnh cụ thể của ngành xây dựng tại địa phương.

Tác giả Trần Văn Nghĩa (2015) trong bài viết "Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán kho bạc nhà nước đến năm 2020" đã nghiên cứu về tổ chức bộ máy kế toán của Kho bạc Nhà nước (KBNN) trong bối cảnh triển khai Tổng Kế toán Nhà nước theo Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Nghiên cứu này nhấn mạnh vai trò của KBNN trong việc xây dựng mô hình và tổ chức thực hiện các chức năng kế toán, nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động và quản lý tài chính công.

Nghiên cứu này nhằm hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về tổ chức bộ máy quản lý và kế toán nghiệp vụ trong hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN) Bài viết phân tích thực trạng tổ chức bộ máy kế toán của KBNN, đồng thời tìm hiểu kinh nghiệm quốc tế để xây dựng mô hình phù hợp Cuối cùng, nghiên cứu đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán dựa trên lý luận.

Tác giả Nguyễn Hoàng Nhân (2016) trong đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán phục vụ kiểm soát thu, chi tại các đơn vị Hành chính sự nghiệp của Kho bạc Nhà nước huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình” đã tập trung vào việc cải thiện tổ chức công tác kế toán trong bối cảnh TABMIS nhằm kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Đề tài đưa ra các giải pháp hiệu quả để hoàn thiện công tác kế toán, tuy nhiên, tác giả chưa đi sâu vào vấn đề kế toán thu, chi tại các đơn vị hành chính sự nghiệp.

Mai Thị Thu Hà (2016) đã tiến hành nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập thuộc Sở Y tế TP.HCM, sử dụng cả phương pháp định tính và định lượng Nghiên cứu định tính bao gồm phỏng vấn 25 tư vấn viên, trong đó có đại diện từ Sở Y tế, Sở Tài chính và kế toán trưởng các bệnh viện công lập Phương pháp định lượng được thực hiện qua bảng câu hỏi với 6 yếu tố độc lập và 1 yếu tố phụ thuộc Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng yếu tố cơ sở vật chất là quan trọng nhất, tiếp theo là nguồn nhân lực, hệ thống kiểm tra nội bộ, người sử dụng thông tin kế toán, tổ chức bộ máy kế toán và cơ chế chính sách Tất cả các yếu tố này đều có sự tương quan với nhau Nghiên cứu cũng đề xuất các kiến nghị và giải pháp nhằm cải thiện công tác tổ chức kế toán tại các đơn vị y tế công lập.

Bảng: Tổng hợp kết quả nghiên cứu

STT Tác giả Đối tượng nghiên cứu

Các biến, vấn đề nghiên cứu

Công tác kế toán tài chính tại Bệnh viện hữu nghị Việt Nam-

Nghiên cứu định tính này tập trung vào việc phân tích và đánh giá tổng hợp công tác kế toán cùng quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - CuBa Đồng Hới.

Công tác kế toán ngân sách nhà nước tại kho bạc Nhà nước Hòa Vang trong điều kiện vận hành TABMIS

Nghiên cứu định tính về kế toán ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước tập trung vào việc thực hiện TABMIS và các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến ngân sách nhà nước Bài viết khám phá những khía cạnh quan trọng của nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công.

Năm 2015, nghiên cứu đã đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành xây dựng tại Thành phố Hồ Chí Minh Các yếu tố này bao gồm quy trình kế toán, trình độ nhân viên, và công nghệ thông tin, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính Việc cải thiện các yếu tố này là cần thiết để tăng cường sự phát triển bền vững cho các doanh nghiệp trong ngành xây dựng.

Nghiên cứu định lượng nhằm phân tích lý luận và xây dựng mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc ngành xây dựng tại Thành phố.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi xem xét 5 biến độc lập ảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức công tác kế toán, bao gồm đặc điểm ngành, hướng dẫn có tính pháp lý, phương tiện cơ sở vật chất kế toán, sự quan tâm của chủ doanh nghiệp đối với công tác kế toán, và trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán Các yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán của doanh nghiệp.

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán kho bạc nhà nước đến năm 2020

Nghiên cứu định tính về tổ chức bộ máy kế toán nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước (KBNN) trong bối cảnh triển khai Tổng Kiểm toán Nhà nước theo Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, nhằm xác định nhiệm vụ của KBNN trong việc xây dựng mô hình và tổ chức thực hiện các chức năng của Tổng Kiểm toán Nhà nước.

Cải thiện công tác kế toán là yếu tố quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát thu chi tại các đơn vị hành chính sự nghiệp của Kho bạc Nhà nước huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình Việc hoàn thiện quy trình kế toán giúp đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quản lý tài chính, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách Các biện pháp cải tiến cần được triển khai đồng bộ, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính công trong bối cảnh hiện đại.

Nhận xét các công trình nghiên cứu và xác định khoảng trống nghiên cứu

Sau khi nghiên cứu các tài liệu liên quan đến tổ chức công tác kế toán, tác giả đã chỉ ra một số hạn chế và thiếu sót trong các nghiên cứu trước đây, từ đó tạo cơ sở để khai thác thêm thông tin và phát triển nội dung nghiên cứu của mình.

Các đề tài nghiên cứu đã tổng hợp các vấn đề lý thuyết về tổ chức kế toán từ nhiều khía cạnh khác nhau, phản ánh cơ bản các chủ đề liên quan đến công tác kế toán trong khu vực công, đặc biệt là các đơn vị HCSN và những đơn vị cụ thể có liên quan chặt chẽ đến vấn đề nghiên cứu của tác giả.

Hầu hết các nghiên cứu hiện nay chủ yếu áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính, nhưng thường thiếu sự kết hợp giữa dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp Điều này dẫn đến việc phân tích và đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu chưa đủ tính thuyết phục, từ đó không cung cấp cơ sở khoa học vững chắc để đưa ra quan điểm và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoặc cải tiến vấn đề nghiên cứu.

Trong bối cảnh nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị công, chưa có công trình nào tập trung vào Sở Giao thông Vận tải tỉnh Bình Dương Do đó, tác giả quyết định nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị trực thuộc Sở GTVT tỉnh Bình Dương” Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính, kết hợp dữ liệu sơ cấp và thứ cấp để phân tích và đánh giá thực trạng công tác kế toán tại các đơn vị này Từ đó, tác giả đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán cho các đơn vị trực thuộc Sở GTVT tỉnh Bình Dương.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu chung

Khảo sát và phân tích thực trạng công tác kế toán tại các đơn vị thuộc Sở GTVT tỉnh Bình Dương nhằm xác định nguyên nhân của những tồn tại hiện tại Từ đó, đề xuất các giải pháp cụ thể và khả thi, cùng với điều kiện thực hiện nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại các đơn vị này.

Sở GTVT tỉnh Bình Dương trong thời gian tới.

Mục tiêu cụ thể

Để thực hiện mục tiêu chung trên, đề tài cần tập trung các mục tiêu cụ thể như sau:

- Phân tích, đánh giá thực trạng trong tổ chức công tác kế toán tại các đơn vịtrực thuộc Sở GTVT tỉnh Bình Dương

Để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị trực thuộc, cần đề xuất các giải pháp cụ thể và khả thi, đồng thời xác định rõ các điều kiện cần thiết để thực hiện những giải pháp này Việc này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả công tác kế toán mà còn đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong các báo cáo tài chính.

Sở GTVT tỉnh Bình Dương trong thời gian tới.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

- Câu hỏi 1: Thực trạng trong tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị trực thuộc Sở GTVT tỉnh Bình Dương như thế nào?

Để hoàn thiện công tác kế toán tại các đơn vị trực thuộc Sở GTVT tỉnh Bình Dương trong thời gian tới, cần áp dụng các giải pháp như nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ kế toán, cập nhật và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật về kế toán, đầu tư vào công nghệ thông tin để cải thiện quy trình kế toán, và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Tổ chức lựa chọn trang thiết bị và phần mềm kế toán 4 3 1 Tổ chức lựa chọn trang thiết bị 4 3 2 Tổ chức lựa chọn phần mềm 4 3 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 4 5 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH BÌNH DƯƠNG 4 6 2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ SỞ GTVT BÌNH DƯƠNG VÀ CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC 4 6 2.1.1 Tổ chức nhân sự của Sở 4 6 2.1.2 Nguồn lực lao động của Sở và các đơn vị trực thuộc Sở

Theo Giáo trình Nguyên lý Kế toán (2015), NXB Kinh tế TpHCM, tổ chức công tác kế toán trong một tổ chức khi ứng dụng phần mềm kế toán bao gồm các công việc như: lập kế hoạch, phân công nhiệm vụ, thiết lập quy trình làm việc, và đảm bảo tính chính xác của dữ liệu kế toán.

1.3.5.1 Tổ chức lựa chọn trang thiết bị

Hệ thống kế toán cần trang bị các thiết bị như máy tính (máy chủ và máy trạm), thiết bị kết nối mạng, cùng với các thiết bị ngoại vi như máy in và máy đọc mã vạch Khi lựa chọn trang thiết bị, cần chú ý đến chất lượng, tính hiệu quả và chi phí hợp lý để đảm bảo hoạt động hiệu quả cho hệ thống kế toán.

1.3.5.2 Tổ chức lựa chọn phần mềm

Hệ thống phần mềm trong kế toán rất đa dạng, bao gồm hệ điều hành như MicroSoft Windows, phần mềm quản lý mạng, tiện ích như phần mềm chống virus và sao lưu, cũng như phần mềm hỗ trợ như MS Excel và MS Word Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá cách lựa chọn và đánh giá phần mềm kế toán phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.

Các tiêu chí quan trọng khi lựa chọn phần mềm kế toán:

Bộ Tài chính đã ban hành hướng dẫn cho doanh nghiệp về cách đánh giá phần mềm Khi lựa chọn phần mềm, các doanh nghiệp cần chú ý đến một số tiêu chí quan trọng.

- Đáp ứng yêu cầu của người sử dụng;

- Phần mềm phải có tính kiểm soát cao;

- Tính linh hoạt của phần mềm;

- Phần mềm phải phổ biến và có tính ổn định cao;

- Giá phí của phần mềm

Tổ chức lựa chọn phần mềm kế toán:

Việc lựa chọn phần mềm kế toán ảnh hưởng lớn đến hệ thống kế toán của doanh nghiệp Do đó, sau khi tìm được những phần mềm phù hợp với tiêu chí đề ra, doanh nghiệp cần thận trọng trong quyết định Trước khi chọn phần mềm, doanh nghiệp cần chuẩn bị tài liệu kế toán, mẫu biểu thiết kế và thông tin chi tiết về hệ thống cũng như chính sách kế toán để trao đổi với nhà cung cấp Nhà cung cấp phần mềm phải cam kết thực hiện các yêu cầu điều chỉnh, khắc phục sai sót và cung cấp các tính năng đặc thù Doanh nghiệp nên đánh giá nhiều phần mềm cho đến khi tìm ra giải pháp phù hợp nhất.

Chương này cung cấp cái nhìn tổng quan về lý thuyết tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm các vấn đề lý luận chung Nó đề cập đến lý luận về tổ chức kế toán, đặc điểm, chức năng, vai trò, nhiệm vụ, nguồn tài chính và cơ chế quản lý tài chính Bên cạnh đó, chương cũng nhấn mạnh ý nghĩa và nội dung của việc tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị kế toán, đặc biệt là trong các tổ chức trực thuộc.

Sở GTVT tỉnh Bình Dương đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị trực thuộc Các lý luận và thực tiễn được áp dụng sẽ giúp đánh giá chính xác thực trạng công tác kế toán trong khu vực này.

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN

TẠI ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI

2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ SỞ GTVT BÌNH DƯƠNG VÀ CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC

2.1.1 Tổ chức nhân sự của Sở

Theo Quyết định Số 05/2016/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bình Dương ban hành ngày 29/02/2016, Sở GTVT tỉnh Bình Dương có chức năng tham mưu và hỗ trợ UBND tỉnh trong việc quản lý nhà nước về giao thông vận tải, bao gồm đường bộ, đường thủy nội địa, vận tải và an toàn giao thông Cơ cấu tổ chức của Sở bao gồm 07 phòng ban: văn phòng Sở, thanh tra Sở, phòng kế hoạch – tài chính, phòng quản lý kết cấu hạ tầng và an toàn giao thông, phòng quản lý chất lượng công trình giao thông, phòng quản lý vận tải và phương tiện, phòng quản lý đào tạo và sát hạch cấp giấy phép lái xe, cùng với 06 đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc như Bến xe khách tỉnh, Cảng vụ đường thủy nội địa, trung tâm đào tạo – sát hạch lái xe, Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới, đoạn quản lý sửa chữa công trình giao thông và Trung tâm quản lý và điều hành vận tải hành khách công cộng.

Sở có tư cách pháp nhân, sử dụng con dấu riêng và được cấp kinh phí hoạt động Ngoài ra, Sở còn có quyền mở tài khoản tại Kho Bạc Nhà Nước và ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các chủ trương, chính sách và quy định của Chính phủ.

Bộ Giao thông Vận tải và Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm kiểm tra các hoạt động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định pháp luật và phân cấp Họ có quyền yêu cầu cá nhân, tổ chức trong lĩnh vực giao thông vận tải cung cấp thông tin và thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất Ngoài ra, Bộ và Ủy ban cũng có thể đề nghị hoặc quyết định các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức của Sở theo quy định của Nhà nước.

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở giao thông Vận tải Bình Dương

(Nguồn: Văn phòng Sở GTVT Bình Dương)

Cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở GTVT Bình Dương như sau:

Sở Giao thông vận tải có 01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc

CÁC PHÒNG CHUYÊN MÔN CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC

Bến xe Khách tỉnh Văn phòng Sở

Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng và an toàn giao thông

Phòng quản lý chất lượng công trình giao thông

Phòng Quản lý vận tải và phương tiện

Phòng Quản lý, Đào tạo và sát hạch cấp giấy phép lái xe

Phòng Kế hoạch – tài chính

Cảng vụ đường thuỷ nội địa

Trung tâm đào tạo – sát hạch lái xe

Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới Đoạn quản lý sữa chữa công tình giao thông

Trung tâm Quản lý và Điều hành vận tải hành khách công cộng

Giám đốc Sở là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở Đồng thời, Giám đốc cũng phải báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Giao thông vận tải theo quy định.

Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước

Giám đốc Sở có trách nhiệm trước pháp luật về nhiệm vụ được giao; trong trường hợp Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở sẽ được ủy quyền để điều hành các hoạt động của Sở.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở dựa trên tiêu chuẩn chuyên môn do Bộ Giao thông vận tải quy định Ngoài ra, Chủ tịch cũng quyết định về miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức và thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến Giám đốc và Phó Giám đốc Sở theo quy định của pháp luật.

Văn phòng Sở có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ Giám đốc Sở trong các lĩnh vực tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và lao động; thi đua, khen thưởng, kỷ luật; cũng như cải cách hành chính và quản trị Đồng thời, Văn phòng cũng đảm nhận việc tư vấn về pháp chế và an toàn giao thông theo quy định pháp luật thuộc thẩm quyền quản lý của Sở.

Thanh tra Sở có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ Giám đốc Sở trong công tác thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành Đồng thời, cơ quan này cũng đảm nhận việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.

Chức năng, nhiệm vụ của Sở GTVT Bình Dương 5 3 1 Chức năng 5 3 2 Nhiệm vụ 5 4 2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC SỞ GTVT BÌNH DƯƠNG 5 7 2.2.1 Bến xe khách tỉnh Bình Dương 5 7 2.2.2 Cảng vụ đường thủy nội địa tỉnh Bình Dương 5 9 2.2.3 Trung tâm đào tạo – sát hạch lái xe

Sở có nhiệm vụ tư vấn và hỗ trợ UBND tỉnh trong việc quản lý nhà nước về giao thông vận tải, bao gồm các lĩnh vực như đường bộ, đường thủy nội địa, vận tải và đảm bảo an toàn giao thông trong khu vực tỉnh.

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch và chương trình liên quan đến giao thông vận tải Đồng thời, cần thông tin, tuyên truyền và phổ biến giáo dục pháp luật về lĩnh vực này trên địa bàn tỉnh để nâng cao nhận thức và tuân thủ quy định.

Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân Đồng thời, Ủy ban cũng hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của các hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật.

Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý về GTVT đối với cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện

2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC SỞ GTVT BÌNH DƯƠNG

Theo văn bản số 1134/UBND-KTTH, ngày 20/03/2018, UBND tỉnh Bình Dương đã phân loại các loại hình đơn vị sự nghiệp của Sở GTVT tỉnh Bình Dương trong giai đoạn 2018-2020.

- Đơn vị sự nghiệp tụ đảm bảo một phần chi thường xuyên: Trung tâm Quản lý và điều hành vận tải hành khách công cộng

- Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên: Cảng vụ đường thuỷ nội địa Bình Dương

Trung tâm Đào tạo – Sát hạch lái xe Bình Dương, Bến xe khách tỉnh Bình Dương và Đoạn quản lý, sửa chữa công trình giao thông Bình Dương là những đơn vị sự nghiệp đảm bảo chi thưởng xuyên và chi đầu tư, góp phần quan trọng vào sự phát triển hạ tầng giao thông tại Bình Dương.

2.2.1 Bến xe khách tỉnh Bình Dương

Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động vận tải hành khách bằng xe ô tô;

Đảm bảo an ninh trật tự và an toàn xã hội trong bến xe khách là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm cả việc phòng chống cháy nổ và duy trì vệ sinh môi trường Các đơn vị liên quan cần chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh diễn ra trong phạm vi bến xe khách.

Để nâng cao chất lượng phục vụ tại bến xe khách, cần thường xuyên bảo dưỡng, sửa chữa và bổ sung trang thiết bị, cơ sở vật chất Đồng thời, việc phổ biến và tuyên truyền pháp luật, cũng như nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động là rất quan trọng Điều này giúp đảm bảo thực hiện nghiêm túc các quy định của nhà nước về bến xe khách.

Trước khi bắt đầu hoạt động kinh doanh vận tải tại bến xe khách, cần ký kết hợp đồng với các đơn vị vận tải theo quy định của pháp luật.

Niêm yết nội quy của bến xe khách và hình thức xử lý, chế tài kèm theo khi vi phạm nội quy của bến xe khách;

Thực hiện áp dụng phần mềm quản lý bến xe khách và kết nối theo lộ trình quy định;

Chịu sự quản lý, thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền;

Bến xe khách cần thực hiện báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động theo yêu cầu của Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Sở Giao thông Vận tải Hòa Bình.

Bến xe khách tỉnh Bình Dương có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật

Nguồn thu chủ yếu của Bến xe Khách tỉnh : thu dịch vụ xe ra vào bến ; cho thuê mặt bằng kinh doanh trong bến…

Bộ phận tài chính của Bến xe khách bao gồm hai kế toán, trong đó có một kế toán trưởng và một kế toán tổng hợp, cả hai đều có trình độ đại học Bộ phận này hoạt động dưới sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Giám đốc Bến xe khách, đồng thời nhận sự hướng dẫn và kiểm tra chuyên môn từ phòng Kế hoạch – tài chính thuộc Sở GTVT Bình Dương.

Bảng 2.4: Tổng hợp nguồn thu chi của đơn vị trực thuộc Bến xe Khách tỉnh Đơn vị tính: triệu đồng

- Dịch vụ xe ra vào bến

(Nguồn: Phòng Kế hoạch tài chính - Sở GTVT Bình Dương)

Bến xe Khách tỉnh hoạt động như một đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, với nguồn thu chủ yếu từ dịch vụ xe ra vào bến và cho thuê mặt bằng Đơn vị thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT và TNDN theo phương thức trực tiếp, cụ thể là 5% thuế GTGT và 5% thuế TNDN trên doanh thu, cùng với 1.000.000đ thuế môn bài hàng năm Theo bảng tổng hợp, nguồn thu của Bến xe ngày càng tăng nhờ sự gia tăng số lượng tuyến cố định đăng ký mới.

Nguồn chi thanh toán cá nhân, bao gồm chi lương và các khoản theo lương, chiếm gần 50% tổng chi, trong khi chi thường xuyên chiếm trung bình 35% Phần chênh lệch còn lại, khoảng 15%, được sử dụng để trích lập quỹ theo quy định, trong đó có quỹ ổn định thu nhập Điều này cho thấy nguồn thu nhập của nhân viên tại bến xe khách tỉnh Bình Dương khá ổn định.

2.2.2 Cảng vụ đường thủy nội địa tỉnh Bình Dương

Cảng vụ đường thủy nội địa có trách nhiệm quản lý nhà nước chuyên ngành về giao thông vận tải đường thủy tại các cảng và bến thủy nội địa Nhiệm vụ của họ là đảm bảo việc tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến trật tự và an toàn giao thông đường thủy, đồng thời phòng ngừa ô nhiễm môi trường.

Kiểm tra việc tuân thủ quy định pháp luật về an toàn, an ninh và bảo vệ môi trường đối với phương tiện thủy nội địa và phương tiện thủy; xác minh giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, bằng cấp và chứng chỉ của thuyền viên cùng người lái phương tiện; cấp phép cho các phương tiện thủy nội địa, phương tiện thủy nước ngoài và tàu biển ra vào cảng, bến thủy nội địa.

Giám sát hoạt động khai thác và sử dụng cảng, bến để đảm bảo an toàn là rất quan trọng Các tổ chức và cá nhân khai thác cảng, bến thủy nội địa cần tuân thủ yêu cầu tạm ngừng khai thác nếu có nguy cơ ảnh hưởng đến an toàn của con người, phương tiện hoặc công trình.

Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới 6 3 2.2.5 Đoạn duy tu sửa chữa công trình giao thông

Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới thuộc Sở GTVT, có nhiệm vụ kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho xe cơ giới, xe máy chuyên dùng và phương tiện thuỷ nội địa Trung tâm này chịu sự quản lý của Sở GTVT và được hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn bởi Cục Đăng kiểm Việt Nam cùng các cơ quan liên quan.

Tổ chức kiểm định và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật cho xe cơ giới, xe máy chuyên dùng và phương tiện thủy nội địa, đồng thời đảm bảo các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường.

Tổ chức giám định trạng thái kỹ thuật xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phương tiện thủy nội địa của tổ chức, cá nhân có yêu cầu;

Kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng và phương tiện thủy nội địa trong cải tạo;

Tham gia giám định các sự cố và tai nạn liên quan đến an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng và phương tiện thủy nội địa theo yêu cầu của cơ quan nhà nước; đồng thời đề xuất các biện pháp phòng ngừa với Sở GTVT và Cục Đăng kiểm Việt Nam.

Tổ chức thực hiện việc bảo trì, bảo dưỡng các trang thiết bị, dụng cụ kiểm định được cơ quan có thẩm quyền giao theo quy định;

Tổ chức hoạt động dịch vụ, tư vấn kỹ thuật theo quy định hiện hành;

Tổ chức thu phí, lệ phí đăng kiểm theo quy định hiện hành;

Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới Bình Dương là một tổ chức có tư cách pháp nhân, sở hữu con dấu riêng và được phép mở tài khoản để thực hiện các hoạt động theo quy định của pháp luật.

Bộ phận tài chính: có 07 kế toán (01 kế toán trưởng, 03 kế toán tổng hợp,

Trung tâm có tổng cộng 03 kế toán viên, bao gồm 04 người có trình độ đại học, 02 người có trình độ cao đẳng và 01 người có trình độ trung cấp Các kế toán viên này chịu sự chỉ đạo và quản lý toàn diện từ Giám đốc Trung tâm, đồng thời nhận sự hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn từ Sở Tài Chính Bình Dương Vì lý do này, tôi xin phép không thực hiện phân tích đánh giá trong luận văn.

2.2.5 Đoạn Quản lý sữa chữa công trình giao thông

Duy tu, bảo trì, sữa chữa các các tuyến đường nội tỉnh theo chỉ đạo của Sở GTVT

Mục tiêu của việc duy tu, bảo dưỡng các tuyến đường là đảm bảo hệ thống giao thông an toàn, êm thuận và liên tục, phục vụ nhu cầu lưu thông hàng hóa và đi lại của người dân, đồng thời giảm thiểu tai nạn giao thông Để thực hiện công tác này một cách hiệu quả, Đoạn Duy tu phối hợp với Sở GTVT và các địa phương tiến hành khảo sát, kiểm tra và phân loại hư hỏng các tuyến đường từ đầu năm Đoạn Quản lý sửa chữa công trình giao thông Bình Dương có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và tài khoản hoạt động theo quy định của pháp luật.

Bộ phận tài chính bao gồm 02 kế toán, trong đó có 01 kế toán trưởng và 01 kế toán tổng hợp, với trình độ học vấn là 01 đại học và 01 trung cấp Các kế toán này chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ Giám đốc Đoạn và được hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn bởi phòng Kế hoạch – tài chính Sở GTVT Bình Dương.

Nguồn thu của Đoạn Duy tu sửa chữa công trình giao thông từ kí hợp đồng sữa chữa, duy tu các tuyến đường nội tỉnh…

Bảng 2.7: Tổng hợp thu chi của Đoạn duy tu sửa chữa công trình giao thông Đơn vị tính: triệu đồng

Đoạn duy tu sửa chữa công trình giao thông thuộc Sở GTVT Bình Dương hoạt động như một doanh nghiệp nhà nước, tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư Nguồn thu chủ yếu của Đoạn đến từ các hợp đồng duy tu, sửa chữa cầu, đường trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Do có sự thay đổi về Luật đấu thầu và cạnh tranh với các doanh nghiệp xây dựng, nguồn thu của Đoạn giảm đáng kể

Nguồn chi, Đoạn nộp 10% thuế GTGT và thuế TNDN theo phương thức trực tiếp trên nguồn và nộp 1.000.000đ thuế môn bài hàng năm.

Trung tâm quản lý và điều hành vận tải hành khách công cộng

Sở Giao thông Vận tải cần tăng cường quản lý hoạt động vận tải hành khách công cộng trên địa bàn thành phố, bao gồm các loại hình xe buýt, xe đưa rước học sinh, sinh viên và công nhân Việc này nhằm đảm bảo an toàn, hiệu quả và nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải công cộng cho người dân.

Tổ chức và quản lý hoạt động vận tải hành khách công cộng theo quy định, đồng thời tuyên truyền và cung cấp thông tin liên quan Đảm bảo việc điều phối, hướng dẫn và giám sát chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng Quản lý và khai thác hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ cho hoạt động này, ngoại trừ hệ thống đường sắt đô thị và buýt đường thủy.

Xây dựng và tham mưu chính sách liên quan đến vốn, giá vé, cơ cấu vé, mức trợ giá, chi phí và cách phân bổ giữa các loại hình vận tải hành khách công cộng Tổ chức và quản lý hệ thống vé cho vận tải hành khách công cộng đa phương thức tại TP.HCM.

Tổ chức thực hiện ký kết hợp đồng với các đơn vị cung cấp dịch vụ vận tải hành khách công cộng, đồng thời quản lý chất lượng dịch vụ theo đúng quy định của pháp luật.

Trung tâm Quản lý và Điều hành Vận tải hành khách công cộng Bình Dương là một tổ chức có tư cách pháp nhân, sở hữu con dấu riêng và được phép mở tài khoản hoạt động theo quy định của pháp luật.

Trung tâm Quản lý và Điều hành vận tải hành khách công cộng có nguồn thu từ ngân sách nhà nước, hỗ trợ dịch vụ điều hành của các đơn vị vận tải xe buýt và phí dịch vụ xe ra vào bến.

Bộ phận tài chính bao gồm 02 kế toán, trong đó có 01 kế toán trưởng và 01 kế toán tổng hợp, đều có trình độ đại học Họ chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp từ Giám đốc Trung tâm, đồng thời nhận hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn từ phòng Kế hoạch – tài chính Sở GTVT Bình Dương.

Bảng 2.8: Tổng hợp nguồn thu chi của Trung tâm Quản lý và Điều hành vận tải hành khách công cộng Đơn vị tính: triệu đồng

- DV xe ra vào bến 399 (30%) 507 (30%) 602 (34%)

(Nguồn: Phòng Kế hoạch tài chính - Sở GTVT Bình Dương)

Trung tâm là đơn vị tự đảm bảo một phần kinh phí thường xuyên, với gần 50% nguồn thu đến từ ngân sách cấp, đây là nguồn thu chủ yếu Mặc dù nguồn thu từ dịch vụ vận tải hành khách (DVĐH) hàng năm có giảm dần do lượng khách đi buýt giảm, ảnh hưởng đến sản lượng tuyến xe buýt liên tỉnh Đồng thời, nguồn thu từ dịch vụ xe ra vào Bến xe Phú Chánh, được thành lập từ đất của Becamex cho thuê miễn phí, đang tăng lên nhờ số lượng tuyến và xe đường dài đăng ký vào bến ngày càng nhiều.

Trung tâm chịu trách nhiệm nộp 10% thuế GTGT và thuế TNDN theo phương thức trực tiếp từ nguồn thu DHĐV và dịch vụ xe ra vào bến, đồng thời nộp 1.000.000đ thuế môn bài hàng năm.

Nguồn chi thanh toán cá nhân, bao gồm chi lương và các khoản theo lương, chiếm gần 70% tổng chi của Trung tâm Trong khi đó, chi thường xuyên chỉ chiếm trung bình 25% tổng nguồn chi Phần chênh lệch còn lại, khoảng 4%, được sử dụng để trích lập quỹ theo quy định, bao gồm quỹ ổn định thu nhập, cho thấy rằng thu nhập của nhân viên tại Trung tâm vẫn còn thấp.

Thanh tra Sở

Thanh tra Sở GTVT (sau đây gọi tắt là Thanh tra Sở) là phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở GTVT;

Tham mưu, giúp Giám đốc Sở về công tác thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành GTVT;

Phòng, chống tham nhũng, lãng phí; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật

Thanh tra Sở chịu sự chỉ đạo, điều hành của Giám đốc Sở;

Chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra hành chính từ Thanh tra tỉnh, đồng thời tuân thủ nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành GTVT theo chỉ đạo của Thanh tra Bộ GTVT.

Thanh tra Sở có con dấu riêng để sử dụng cho nghiệp vụ thanh tra

Bộ phận tài chính: có 03 kế toán (01 kế toán trưởng, 01 kế toán tổng hợp,

Tất cả kế toán viên tại Thanh tra Sở GTVT Bình Dương đều có trình độ đại học và chịu sự quản lý trực tiếp từ Chánh Thanh tra Họ cũng nhận được sự hướng dẫn và kiểm tra chuyên môn từ phòng Kế hoạch – tài chính của Sở Thanh tra Sở là một phòng ban độc lập trong Sở GTVT, với nguồn thu chủ yếu 100% từ ngân sách nhà nước.

Đặc điểm quản lý tài chính của các đơn vị

2.2.8.1 Các chính sách kế toán áp dụng tại các đơn vị trực thuộc Sở Giao thông Vận tải

Năm 2018, cả Phòng Tài chính – Kế hoạch của Sở và 06 đơn vị trực thuộc

Sở thực hiện chế độ hạch toán kế toán, hóa đơn, chứng từ và báo cáo tài chính theo quy định tại Thông tư 145/2017/TT-BTC, ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính, hướng dẫn cơ chế tài chính cho đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định 141/2016/NĐ-CP Ngoài ra, các thông tư và công văn hướng dẫn của Bộ Tài chính cũng quy định về quản lý tài chính và tài sản của các đơn vị sự nghiệp theo từng thời kỳ.

Kỳ kế toán cho sáu đơn vị sự nghiệp thuộc Sở được xác định là kỳ kế toán năm, kéo dài mười hai tháng từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 trong năm dương lịch Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt Nam Đồng.

Kế toán tại 06 đơn vị sự nghiệp thuộc Sở đều sử dụng hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ

Cả 06 đơn vị đều sử dụng phần mềm kế toán (02 đơn vị sử dụng IMAS;

04 đơn vị sử dụng MISA)

Công tác hạch toán kế toán tại 06 đơn vị sự nghiệp thuộc Sở GTVT được thực hiện theo hệ thống tài khoản dành cho đơn vị hành chính sự nghiệp, theo quy định tại Thông tư 107/2017/TT-BTC.

2.2.8.2 Công tác quản lý tài chính của các đơn vị

Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở GTVT tỉnh Bình Dương áp dụng cơ chế tài chính theo Nghị định 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016, quy định về cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực kinh tế và các lĩnh vực khác.

* Chính sách quản lý các khoản thu :

Ngân sách nhà nước cấp cho các đơn vị thuộc Sở được xác định dựa trên định mức chi tiêu cụ thể và biên chế thực tế, cùng với mức lương tối thiểu trong giai đoạn ổn định Thanh tra Sở và Trung tâm Quản lý và Điều hành Vận tải Hành khách Công cộng sẽ quyết định giao dự toán vào đầu năm Quyết định này sẽ nêu rõ từng nguồn ngân sách, bao gồm cả chi thường xuyên và chi không thường xuyên.

Chi tiền lương bao gồm việc chi trả theo lương ngạch, bậc, chức vụ, lương vùng và các khoản phụ cấp theo quy định của Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp, bao gồm cả trường hợp Nhà nước điều chỉnh mức lương.

Các hoạt động chuyên môn và quản lý được chi theo quy định của Nhà nước, cụ thể hóa trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị Quy chế này được xây dựng, bổ sung và thông qua tại Hội nghị cán bộ, viên chức và người lao động hàng năm Đối với các khoản chi chưa có định mức từ cơ quan Nhà nước, đơn vị sẽ căn cứ vào tình hình thực tế để xây dựng định mức chi phù hợp, được quy định rõ trong Quy chế chi tiêu nội bộ.

Chi không thường xuyên, đó là khoản chi sữa chữa nguồn tài sản công, mua sắm tài sản, và chi phí trực cầu…

* Chính sách quản lý các khoản chi

Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở GTVT tỉnh Bình Dương thực hiện quản lý chi tiêu theo cơ chế Nghị định 141/2016/NĐ-CP, cho phép các đơn vị có thu quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính Điều này có nghĩa là các đơn vị dựa vào nguồn thu tài chính để quyết định các khoản chi tiêu Quyền tự chủ được thể hiện qua việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, là cơ sở quan trọng cho các hoạt động tài chính Tất cả các khoản chi, từ chi thường xuyên đến chi không thường xuyên, đều phải hạch toán theo quy định tại Thông tư 107/2017/TT-BTC và phản ánh đúng giá trị vào các mục ngân sách Quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các định mức chi tiêu như lương, phụ cấp, công tác phí và văn phòng phẩm Trong quá trình kế toán, các đơn vị cần tuân thủ định mức chi trong quy chế chi tiêu nội bộ để tham mưu cho lãnh đạo duyệt chi, với mỗi đơn vị xây dựng quy chế riêng phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của mình.

2.2.8.3 Chính sách xác định và phân phối các khoản chênh lệch thu chi

Cả 06 đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Dương thực hiện theo Mục III Nghị định 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ "Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác"

* Thanh tra Sở ( đơn vị sự nghiệp do Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên)

Hàng năm, sau khi thanh toán các chi phí, nộp thuế và các khoản ngân sách nhà nước theo quy định, nếu có khoản kinh phí tiết kiệm chi thường xuyên, đơn vị sẽ được sử dụng số tiền này theo trình tự đã được quy định.

- Trích tối thiểu 5% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;

Quỹ bổ sung thu nhập không được vượt quá một lần quỹ tiền lương theo ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương do Nhà nước quy định.

- Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi tối đa không quá 01 tháng tiền lương, tiền công bình quân thực hiện trong năm của đơn vị;

- Trích lập Quỹ khác theo quy định của pháp luật (nếu có)

Trong trường hợp chênh lệch thu lớn hơn hoặc nhỏ hơn một lần quỹ lương ngạch, bậc, chức vụ thực hiện trong năm, đơn vị có quyền quyết định mức trích vào các quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ.

Các quỹ sẽ được trích cụ thể theo quy định tại điểm a khoản này, và việc sử dụng các quỹ này sẽ do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ Ngoài ra, việc công khai thông tin về các quỹ trong đơn vị là bắt buộc.

* Đối với Trung tâm Quản lý và Điều hành vận tải hành khách công cộng

(đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi thường xuyên)

Hàng năm, sau khi hoàn tất việc hạch toán các chi phí, nộp thuế và các khoản ngân sách nhà nước theo quy định, nếu phần chênh lệch thu lớn hơn chi hoạt động thường xuyên, đơn vị sẽ được sử dụng phần chênh lệch này theo trình tự quy định.

- Trích tối thiểu 15% lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;

Quỹ bổ sung thu nhập có thể được trích lập tối đa không quá 2 lần quỹ tiền lương theo ngạch, bậc, chức vụ, cùng với các khoản phụ cấp lương do Nhà nước quy định.

- Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi tối đa không quá 2 tháng tiền lương, tiền công bình quân thực hiện trong năm của đơn vị;

- Trích lập Quỹ khác theo quy định của pháp luật (nếu có);

Khái quát về công tác khảo sát thực trạng

Để đánh giá tình hình công tác kế toán tại các đơn vị thuộc Sở GTVT Bình Dương, tác giả đã tiến hành thu thập dữ liệu từ bộ phận tài chính - kế toán của Sở cùng với 6 đơn vị trực thuộc.

2.3.1.1 Đối tượng được khảo sát Để thu thập thông tin phục vụ phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị trực thuộc Sở GTVT Bình Dương, tác giả đã khảo sát với cỡ mẫu là 34 bao gồm các cá nhân là cán bộ công chức là đại diện Ban giám đốc phụ trách tài chính của đơn vị và các cá nhân đang công tác trong bộ phận tài chính – kế toán của tại Sở và 6 đơn vị trực thuộc, cụ thể như sau:

STT Đơn vị trực thuộc Sở Giám đốc/Phó giám đốc

2 Trung tâm đào tạo - sát hạch lái xe

3 Đoạn quản lý duy tu sữa chữa công trình giao thông

5 Cảng vụ thủy nội địa 2 1 1 0 4

7 Trung tâm quản lý và điều hành vận tải hành khách công cộng

Bảng 2.9: Thống kê đối tượng được khảo sát

(Nguồn: Tác giả tổng hợp) 2.3.1.2 Mục đích và nội dung được khảo sát

- Phiếu thu thập số liệu thứ cấp: liên quan đến thực trạng công tác kế toán tại Sở và các đơn vị trực thuộc Sở

Nội dung khảo sát của đề tài bao gồm một danh sách câu hỏi được chia thành hai phần chính: Thông tin chung và thực trạng công tác kế toán tại Sở cùng các đơn vị trực thuộc.

Nội dung khảo sát thực trạng công tác kế toán tại Sở và các đơn vị trực thuộc Sở được chia thành 07 mục chính, từ 1 đến 7, nhằm phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kế toán trong bối cảnh nghiên cứu Các mục này sẽ cung cấp cái nhìn tổng quát về tình hình kế toán, từ quy trình thực hiện đến những khó khăn, thách thức mà các đơn vị gặp phải, góp phần nâng cao chất lượng công tác kế toán trong tương lai.

Tổ chức chứng từ kế toán là một quá trình quan trọng tại các đơn vị, bao gồm việc áp dụng các biểu mẫu chứng từ kế toán theo quy định Để hiểu rõ hơn về việc này, cần tìm hiểu 7 câu hỏi liên quan đến việc lập chứng từ kế toán, luân chuyển và xử lý từng loại chứng từ Ngoài ra, việc kiểm tra và lưu trữ chứng từ kế toán cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo tính chính xác và minh bạch của thông tin tài chính.

+ Mục 2 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán: 03 câu hỏi về thực trạng tài khoản kế toán

Hệ thống sổ kế toán hiện nay đang gặp nhiều thách thức, với các câu hỏi quan trọng xoay quanh thực trạng của nó Đầu tiên, cần xem xét quy định về hệ thống sổ kế toán có được tuân thủ đầy đủ hay không Thứ hai, hình thức chứng từ ghi sổ kế toán liệu có đáp ứng được yêu cầu minh bạch và chính xác? Thứ ba, việc lưu trữ sổ kế toán có đảm bảo an toàn và dễ dàng truy cập khi cần thiết? Cuối cùng, cần đánh giá tính hiệu quả của hệ thống hiện tại trong việc hỗ trợ quản lý tài chính Những vấn đề này cần được giải quyết để nâng cao chất lượng của hệ thống sổ kế toán.

Hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán hiện nay đang gặp nhiều thách thức trong việc tổ chức lập và nộp Các doanh nghiệp cần chú ý đến thời hạn nộp báo cáo tài chính (BCTC) và báo cáo quyết toán (BCQT) ngân sách để tránh vi phạm quy định Mẫu BCTC phải được tuân thủ theo các tiêu chuẩn hiện hành, và các loại báo cáo tài chính cần được phân loại rõ ràng để phục vụ cho việc kiểm tra Việc kiểm tra báo cáo tài chính là một bước quan trọng nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong thông tin tài chính của doanh nghiệp.

Để tổ chức nhân lực và trang bị bộ máy kế toán hiệu quả, cần đảm bảo các điều kiện vật chất kỹ thuật đầy đủ Việc trang bị máy móc và thiết bị cần thiết là rất quan trọng để hỗ trợ quy trình kế toán Ngoài ra, cần chú trọng đến việc cung cấp không gian lưu trữ và bảo quản tài liệu, chứng từ kế toán của đơn vị một cách an toàn và khoa học Tất cả những yếu tố này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán trong tổ chức.

+ Mục 6 Tổ chức kiểm tra kế toán: 03 câu hỏi về công tác kiểm tra hàng năm , hiệu quả mang dến trong việc kiểm tra

Trong mục 7, chúng ta sẽ khám phá thông tin kế toán và vai trò của công nghệ thông tin trong công tác kế toán Các câu hỏi sẽ tập trung vào việc phân tích tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những đánh giá chính xác Bên cạnh đó, việc ứng dụng phần mềm trong quản lý tài chính kế toán sẽ được nhấn mạnh, giúp tối ưu hóa quy trình làm việc và nâng cao hiệu quả Công nghệ thông tin không chỉ hỗ trợ trong việc lưu trữ dữ liệu mà còn cải thiện khả năng phân tích và báo cáo tài chính Cuối cùng, việc tích hợp công nghệ vào kế toán sẽ mang lại lợi ích lớn cho doanh nghiệp trong việc ra quyết định.

Căn cứ vào quy định về nội dung tổ chức công tác kế toán tại Luật kế toán

Năm 2015 và theo quy định của Thông tư 107/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính, bài viết tập trung vào việc tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị trực thuộc Sở GTVT Bình Dương Mục tiêu là thu thập thông tin phục vụ cho khảo sát, nhằm đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán Bảng câu hỏi được thiết kế với hai phần chính để đảm bảo thu thập dữ liệu đầy đủ.

Phần I: Thông tin chung: họ tên; giới tính; chức vụ; trình độ chuyên môn; thâm niên công tác; bộ phận công tác; … của các cá nhân được khảo sát

Phần II: Nội dung khảo sát tìm hiểu về thực trạng tổ chức công tác kế toán của các đơn vị trực thuộc Sở

1 Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán của đơn vị;

2 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán;

3 Tổ chức hế thống sổ kế toán;

4 Tổ chức báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách;

5 Tổ chức bộ máy kế toán;

6 Tổ chức kiểm tra kế toán

7 Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán

Mỗi câu trả lời có 5 mức độ:

1: Rất không tốt 2 Không tốt 3 Trung bình

Nghiên cứu đã chuẩn bị một bảng câu hỏi khảo sát với nội dung đã được soạn thảo kỹ lưỡng Tác giả đã gửi phiếu khảo sát đến các bộ phận kế toán liên quan của Phòng Tài chính – Kế toán thuộc Sở GTVT Bình Dương cùng các đơn vị trực thuộc để thu thập dữ liệu sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu, với tổng số 34 đối tượng được khảo sát.

Tác giả đã tổng hợp ý kiến của các đối tượng nghiên cứu bằng cách sử dụng phần mềm SPSS 22.0 để thống kê mô tả và tính phần trăm các câu trả lời.

Tác giả đã thu thập dữ liệu tài chính kế toán từ các báo cáo của phòng Tài chính – Kế toán thuộc Sở GTGT Bình Dương và các đơn vị trực thuộc, nhằm tạo ra số liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC SỞ GIAO THÔNG VẬN TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG

Ngày đăng: 28/10/2021, 11:15

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng: Tổng hợp kết quả nghiên cứu - Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị trực thuộc sở giao thông vận tải tỉnh bình dương
ng Tổng hợp kết quả nghiên cứu (Trang 22)
Sơ đồ 1. 1- Tổ chức bộ máy kếtoán theo hình thức tập trung - Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị trực thuộc sở giao thông vận tải tỉnh bình dương
Sơ đồ 1. 1- Tổ chức bộ máy kếtoán theo hình thức tập trung (Trang 44)
Sơ đồ 1.2. - Tổ chức bộ máy kếtoán theo hình thức phântán - Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị trực thuộc sở giao thông vận tải tỉnh bình dương
Sơ đồ 1.2. Tổ chức bộ máy kếtoán theo hình thức phântán (Trang 45)
Bảng 2.1: Phân bổ biên chế công chức, viên chức tại Sở, đơn vịtrực thuộc Sở GTVT 2019  - Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị trực thuộc sở giao thông vận tải tỉnh bình dương
Bảng 2.1 Phân bổ biên chế công chức, viên chức tại Sở, đơn vịtrực thuộc Sở GTVT 2019 (Trang 54)
Theo Bảng phân bổ, Số biên chế công chức 64/267, chiếm 24% tổng nguồn nhân lực của Sở GTVT - Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị trực thuộc sở giao thông vận tải tỉnh bình dương
heo Bảng phân bổ, Số biên chế công chức 64/267, chiếm 24% tổng nguồn nhân lực của Sở GTVT (Trang 55)
Bảng 2.2: Trình độ nguồn nhân lực tại Sở và đơn vịtrực thuộc Sở GTVT Bình Dương  - Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị trực thuộc sở giao thông vận tải tỉnh bình dương
Bảng 2.2 Trình độ nguồn nhân lực tại Sở và đơn vịtrực thuộc Sở GTVT Bình Dương (Trang 55)
Bảng 2.3: Số lượng nhân viên thực hiện công tác kếtoán tại Sở và các đơn vị trực thuộc Sở GTGT Bình Dương  - Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị trực thuộc sở giao thông vận tải tỉnh bình dương
Bảng 2.3 Số lượng nhân viên thực hiện công tác kếtoán tại Sở và các đơn vị trực thuộc Sở GTGT Bình Dương (Trang 57)
Cảng vụ là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên, dựa theo Bảng tổng hợp thì nguồn thu phí, lệ phí ra vào các bến cảng và nguồn thu cho thuê mặt  bằng  có  tỷ  lệ  ngang  nhau  nhưng  nguồn  thu  từ  cho  thuê  mặt  bằng  có  xu  hướng  tăng   - Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị trực thuộc sở giao thông vận tải tỉnh bình dương
ng vụ là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên, dựa theo Bảng tổng hợp thì nguồn thu phí, lệ phí ra vào các bến cảng và nguồn thu cho thuê mặt bằng có tỷ lệ ngang nhau nhưng nguồn thu từ cho thuê mặt bằng có xu hướng tăng (Trang 62)
Bảng 2.6: Tổng hợp nguồn thu chi của Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe - Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị trực thuộc sở giao thông vận tải tỉnh bình dương
Bảng 2.6 Tổng hợp nguồn thu chi của Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe (Trang 63)
Bảng 2.8: Tổng hợp nguồn thu chi của Trung tâm Quản lý và Điều hành vận tải hành khách công cộng  - Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị trực thuộc sở giao thông vận tải tỉnh bình dương
Bảng 2.8 Tổng hợp nguồn thu chi của Trung tâm Quản lý và Điều hành vận tải hành khách công cộng (Trang 67)
Bảng 2.9: Thống kê đối tượng được khảo sát - Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị trực thuộc sở giao thông vận tải tỉnh bình dương
Bảng 2.9 Thống kê đối tượng được khảo sát (Trang 75)
Kết quả khảo sát về tổ chức chứng từ được thể hiện qua Bảng 2.11 - Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị trực thuộc sở giao thông vận tải tỉnh bình dương
t quả khảo sát về tổ chức chứng từ được thể hiện qua Bảng 2.11 (Trang 79)
Bảng 2.11: Kết quả khảo sát về tổ chức chứng từ kếtoán - Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị trực thuộc sở giao thông vận tải tỉnh bình dương
Bảng 2.11 Kết quả khảo sát về tổ chức chứng từ kếtoán (Trang 79)
Bảng 2.12: Kết quả khảo sát về tổ chức hệ thống tài khoản kếtoán - Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị trực thuộc sở giao thông vận tải tỉnh bình dương
Bảng 2.12 Kết quả khảo sát về tổ chức hệ thống tài khoản kếtoán (Trang 80)
được mở đầy đủ theo hình thức kế toán mà đơn vị áp  - Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị trực thuộc sở giao thông vận tải tỉnh bình dương
c mở đầy đủ theo hình thức kế toán mà đơn vị áp (Trang 81)
Bảng 2.13: Kết quả khảo sát về tổ chức hệ thống sổ kếtoán - Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị trực thuộc sở giao thông vận tải tỉnh bình dương
Bảng 2.13 Kết quả khảo sát về tổ chức hệ thống sổ kếtoán (Trang 81)
Bảng 2.14: Kết quả khảo sát về tổ chức báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách  - Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị trực thuộc sở giao thông vận tải tỉnh bình dương
Bảng 2.14 Kết quả khảo sát về tổ chức báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách (Trang 82)
Bảng 2.15: Kết quả khảo sát về Tổ chức bộ máy kếtoán - Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị trực thuộc sở giao thông vận tải tỉnh bình dương
Bảng 2.15 Kết quả khảo sát về Tổ chức bộ máy kếtoán (Trang 84)
Bảng 2.16: Kết quả khảo sát về tổ chức kiểm tra kếtoán - Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị trực thuộc sở giao thông vận tải tỉnh bình dương
Bảng 2.16 Kết quả khảo sát về tổ chức kiểm tra kếtoán (Trang 85)
Bảng 2.17: Kết quả khảo sát về mức độ ứng dụng công nghệ thông tin - Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị trực thuộc sở giao thông vận tải tỉnh bình dương
Bảng 2.17 Kết quả khảo sát về mức độ ứng dụng công nghệ thông tin (Trang 86)
hình tài sản của đơn vị - Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị trực thuộc sở giao thông vận tải tỉnh bình dương
hình t ài sản của đơn vị (Trang 109)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w