1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nghiên cứu ảnh hưởng của các hệ thống ương nuôi và nền đáy lên sự phát triển của ấu trùng nghêu bến tre( meretrix lyrata sowerby ,1851)

44 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 44
Dung lượng 602,31 KB

Cấu trúc

  • 1.1.1. Vị trí phân loại (9)
  • 1.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo (9)
  • 1.1.3. Đặc điểm phân bố (10)
  • 1.1.4. Đặc điểm dinh d-ỡng (11)
  • 1.1.5. Đặc điểm sinh tr-ởng (12)
  • 1.1.6. Đặc điểm sinh sản (12)
  • 1.2. Tình hình nghiên cứu sản xuất giống và nuôi ĐVTM nói chung và Ngao, Nghêu nói riêng (15)
  • 2.1. Đối t-ợng nghiên cứu (21)
  • 2.2. Vật liệu nghiên cứu (21)
    • 2.2.1. Các dụng cụ thí nghiệm (21)
    • 2.2.2. Thức ăn (22)
  • 2.3. Nội dung nghiên cứu (22)
  • 2.4. Ph-ơng pháp nghiên cứu (22)
    • 2.4.1. Ph-ơng pháp bố trí thí nghiệm (22)
    • 2.4.2. Ph-ơng pháp theo dõi các yếu tố môi tr-ờng (25)
    • 2.4.3. Ph-ơng pháp theo dõi tăng tr-ởng của ấu trùng (25)
    • 2.4.4. Ph-ơng pháp xác định tỉ lệ sống của ấu trùng (25)
    • 2.4.5. Ph-ơng pháp theo dõi biến thái của ấu trùng (26)
    • 2.4.6. Ph-ơng pháp xử lý số liệu (26)
  • 2.5. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (26)
  • 3.1. ảnh h-ởng của hệ thống -ơng nuôi lên tăng tr-ởng, tỷ lệ sống và thời gian biến thái của ấu trùng Nghêu (27)
    • 3.1.1. Một số yếu tố môi tr-ờng n-ớc trong quá trình thí nghiệm (27)
    • 3.1.2. Tăng tr-ởng của ấu trùng Nghêu giai đoạn D- Veliger khi -ơng ở 2 hệ thống khác nhau (28)
    • 3.1.3. Tỷ lệ sống của ấu trùng Nghêu giai đoạn D- Veliger khi -ơng ở các hệ thống khác nhau (30)
    • 3.1.4. Thời gian biến thái của ấu trùng Nghêu giai đoạn D- Veliger khi -ơng ở các hệ thống khác nhau (31)
    • 3.2.1. Một số yếu tố môi tr-ờng n-ớc ở các bể thí nghiệm nền đáy khác nhau (33)
    • 3.2.2. Tăng tr-ởng của ấu trùng Nghêu giai đoạn Pedi -Veliger ở thí nghiệm nền đáy (34)
    • 3.2.3. Tỷ lệ sống của ấu trùng Nghêu giai đoạn Pedi-Veliger (36)

Nội dung

Vị trí phân loại

Lớp Hai Mảnh Vỏ: Bivalvia

Loài Nghêu : Meretrix lyrata Sowerby, 1851

Tên tiếng Anh: Lyrata asiatic hard clam.

Đặc điểm hình thái, cấu tạo

Theo mô tả của Habe (1966), Nguyễn Hữu Phụng (1996), Nguyễn Chính

(1996) và Tr-ơng Quốc Phú (1998) thì Nghêu Bến Tre có cấu tạo nh- sau:

Hình1 Hình dạng bên ngoài Nghêu Bến Tre (Meretrix lyrata Sowerby, 1851)

Nghêu Bến Tre có hình dạng tương tự như ngao dầu nhưng kích thước nhỏ hơn, với chiều dài trên 25 mm và khối lượng hơn 3g khi một năm tuổi Vỏ nghêu có đặc điểm phần rìa lưng hình tam giác và phần rìa bụng tròn, hai vỏ đều lớn, dày và chắc chắn, chiều dài vỏ lớn hơn chiều cao Đỉnh vỏ hơi lệch về phía trước, nhô lên và cong về phía bụng, mặt vỏ phồng lên với các gờ sinh trưởng rõ ràng Màu sắc của mặt vỏ ngoài chủ yếu là trắng sữa, đôi khi có lẫn màu nâu, tùy thuộc vào môi trường nuôi trồng.

Mặt trong của vỏ nghêu có màu trắng, với vết cơ khép vỏ trước nhỏ hình bán nguyệt và vết cơ khép vỏ sau lớn hình bầu dục (Nguyễn Chính, 1996) Hai tấm màng áo mỏng bao phủ nội tạng của nghêu, dính lại ở mép gần bụng tạo thành hai vòi nước, trong đó vòi nước vào nằm ở phía bụng và vòi nước ra nằm ở phía lưng Chân nghêu có hình dạng lưỡi rìu, sử dụng để đào cát Nghêu có miệng là một rãnh nằm ngang ở phía trước, bên trong có tấm môi ngoài, môi trong và tiêm mao để vận chuyển và lựa chọn thức ăn Mang là cơ quan hô hấp chính, cùng với vi mạch trên môi và màng áo ngoài hỗ trợ cho quá trình hô hấp.

Đặc điểm phân bố

Trên thế giới, ngao phân bố chủ yếu ở vùng biển ấm Tây Thái Bình Dương, đặc biệt là nam Đài Loan, và ở các vùng biển nhiệt đới, á nhiệt đới Tại Việt Nam, có khoảng 70 loài ngao thuộc 7 giống, phân bố dọc theo bờ biển từ Bắc vào Nam Trong số đó, loài M lyrata chủ yếu xuất hiện ở các tỉnh miền Tây Nam Bộ như Tiền Giang, Bến Tre, Bạc Liêu và Sóc Trăng Gần đây, nhờ việc di nhập giống, ngao đã xuất hiện tại các bãi ven biển và cửa sông ở một số tỉnh phía Bắc như Thái Bình, Nam Định, Thanh Hoá, Nghệ An và Hà Tĩnh.

Nghêu Bến Tre thường phân bố trên bãi triều với độ sâu từ 1,5 đến 4 mét, nơi có chất đáy chủ yếu là cát pha bùn Nghiên cứu về chỉ tiêu môi trường của Nghêu ở ĐBSCL cho thấy chúng phát triển tốt nhất ở khu vực có tỷ lệ cát từ 68 đến 75%, tỷ lệ sét từ 21 đến 31%, và phần thịt dưới 7% Nếu đáy là bùn, Nghêu dễ bị chết ngạt, trong khi đáy cát thuần sẽ làm chúng không sống được do quá khô và nóng.

Nghêu Bến Tre, theo nghiên cứu của Theo Rubi (2000), là loài động vật thủy sản thích nghi với nhiệt độ từ 5 đến 35 độ C, trong đó khoảng nhiệt độ lý tưởng cho sự phát triển là từ 28 đến 31 độ C Loài này yêu cầu hàm lượng oxy hòa tan trong nước từ 4 đến 6 mg/l, pH từ 6 đến 7, và độ mặn dao động từ 19 đến 26‰, với khoảng độ mặn tối ưu cho sự tăng trưởng là từ 22 đến 25‰.

Nghêu là loài sinh vật sống ở đáy biển, sử dụng chân phát triển để đào cát và vùi mình xuống Để hô hấp và lấy dinh dưỡng, Nghêu thò vòi nước lên mặt cát, tạo thành một lỗ nhỏ hình bầu dục màu vàng nhạt Khi trời lạnh, Nghêu sẽ chui xuống sâu hơn nhưng không quá 10 cm.

Đặc điểm dinh d-ỡng

Nghêu là loài động vật ăn lọc, sử dụng phương thức thụ động để bắt mồi thông qua dòng chảy Khi triều dâng, chúng sẽ thò vòi lên cát để lọc thức ăn Nghêu chọn lọc thức ăn dựa trên hình thức hạt, không phân biệt theo tính chất hay kích thước của thức ăn, mà chỉ liên quan đến kích thước miệng của chúng (Masson, 1975).

Thức ăn của loài Nghêu thay đổi theo giai đoạn phát triển và điều kiện dinh dưỡng của môi trường Trong giai đoạn ấu trùng, chúng chủ yếu ăn các loài vi tảo phù du như Platymonas sp và Chaetoceros sp Khi ấu trùng chuyển xuống đáy, thức ăn trở nên phong phú hơn, bao gồm thực vật phù du, mảnh vụn hữu cơ, khoáng, mùn, vi khuẩn và chất keo Nghêu có khả năng giữ lại thức ăn có kích thước không quá 10μm trong quá trình lọc Theo nghiên cứu của Nguyễn Hữu Phụng (1996), thành phần chính của Nghêu ở vùng Trà Vinh là mùn bã hữu cơ.

Nghêu có chế độ ăn chủ yếu gồm 75-90% là chất hữu cơ, trong đó tảo chiếm 10-20% Thành phần tảo chủ yếu là tảo Silic (90-95%), tảo Giáp (3,3-6,6%), và một tỷ lệ nhỏ tảo Lam, tảo Lục, tảo Vàng ánh (0,8-1%) Động vật phù du, chủ yếu là giáp xác bậc thấp và rêu ngành Cladocera, chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong thức ăn của Nghêu Thành phần thức ăn của Nghêu thay đổi theo mùa; vào mùa mưa, lượng mùn bã hữu cơ tăng và tảo giảm, trong khi mùa khô thì ngược lại Mặc dù trong môi trường tự nhiên có một số loài tảo như Skeletonema costatum với mật độ cao, nhưng chúng không được Nghêu hấp thụ.

Tốc độ lọc thức ăn của nghêu bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như nhiệt độ và độ mặn; đặc biệt, khi độ mặn giảm xuống 15‰, khả năng tìm kiếm thức ăn của chúng sẽ bị hạn chế Ngoài ra, tốc độ lọc thức ăn cũng thay đổi theo thời gian trong ngày, thường nhanh hơn vào ban đêm so với ban ngày.

Đặc điểm sinh tr-ởng

Sức lớn của Nghêu phụ thuộc vào môi trường sống, đặc biệt là ở vùng cửa sông với nguồn thức ăn phong phú và hàm lượng ôxy cao, giúp tăng cường trao đổi chất và lượng bắt mồi Nghêu phát triển nhanh hơn ở vùng triều thấp so với vùng triều cao.

Nghêu có tốc độ sinh tr-ởng thay đổi theo mùa, nhanh trong thờ gian từ tháng 5 -9 và chậm từ tháng 10-4 năm sau (Tr-ơng Quốc Phú, 1999)

Trong điều kiện thuận lợi, quá trình phát triển của nghêu từ trứng đến nghêu cám mất khoảng 2 tháng, từ nghêu cám đến nghêu giống (800-1000 con/kg) mất 6-8 tháng, và từ nghêu giống đến nghêu thịt (50 con/kg) kéo dài 11 tháng Tổng thời gian từ khi nghêu sinh ra đến khi thu hoạch khoảng 18-20 tháng.

Đặc điểm sinh sản

Nghêu phân tính nh-ng dựa vào hình dạng bên ngoài rất khó phân biệt

Khi tuyến sinh dục đạt độ trưởng thành, con cái có màu vàng và con đực có màu trắng, bao quanh các khối nội tạng Màu sắc của tuyến sinh dục khi trưởng thành giúp xác định giới tính của chúng Để đảm bảo độ chính xác, có thể thực hiện giải phẫu và quan sát các giao tử dưới kính hiển vi.

Nghêu 1 năm tuổi có thể thành thục tuyến sinh dục Nghêu chỉ thành thục

1 lần/năm (Nguyễn Văn Hảo và CTV, 2001) L-ợng trứng trong 1 con nghêu thành thục từ 4-6 triệu trứng (Tr-ơng Quốc Phú, 2000)

Mùa sinh sản: Phụ thuộc vào từng vùng địa lý khác nhau nh-ng nhìn chung th-ờng khoảng tháng 5-9

Tập tính sinh sản của cá thể đực và cái tương tự nhau, nhưng con đực thường phóng tinh sớm hơn, từ 1-10 phút sau khi kích thích, trong khi con cái đẻ trứng từ 10-20 phút sau Mỗi cá thể đực và cái có thể đẻ từ 4-6 lần trong khoảng thời gian 20-30 phút Tinh trùng có màu trắng đục, còn trứng có màu vàng nhạt.

* Quá trình phát triển phôi và ấu trùng:

Trong điều kiện nước bình thường với nhiệt độ 26-28°C, độ mặn 20-25‰, pH 7,8-8 và DO 6 mg/l, quá trình thụ tinh diễn ra khi trứng và tinh trùng được phóng ra vào nước, với 5-10 tinh trùng bám vào bề mặt trứng Màng thụ tinh xuất hiện, ngăn cản tinh trùng xâm nhập vào bên trong Đường kính thụ tinh là 78,87 ± 1,06μm; sau 20 phút, nhân tế bào tan biến và cực động vật xuất hiện cực diệp thứ nhất, tiếp theo là cực diệp thứ hai sau 5 phút, sau đó bắt đầu phân cắt thành 2, 4, 8 tế bào Quá trình phát triển phôi nang và phôi vị kéo dài trong 12 giờ, nhiều tế bào được hình thành, màng nhầy bị phá vỡ, và ấu trùng Trochophora bắt đầu chuyển động mạnh mẽ, có khả năng bơi lên mặt nước.

* Giai đoạn phát triển ấu trùng

Theo nghiên cứu của Nguyễn Đình Hùng và CTV (2002), quá trình phát triển của ấu trùng Nghêu Bến Tre đ-ợc chia làm các giai đoạn sau đây:

Ấu trùng Morula xuất hiện từ 5-7 giờ sau khi thụ tinh, có hình dạng tròn hoặc hơi bầu dục và được bao phủ bởi tiêm mao Ấu trùng này có hoạt động tăng dần từ chậm đến nhanh, di chuyển theo kiểu xoáy trôn ốc, thường theo chiều ngược kim đồng hồ Kích thước của ấu trùng Morula khoảng 87 ± 3,03μm x 82,7 ± 1,48 μm.

+ ấu trùng Verliger (ấu trùng chữ D): ấu trùng có dạng hình chữ D, có

2 nắp vỏ và vành tiêm mao nằm giữa 2 nắp vỏ ấu trùng vận động nhanh nhờ sự vận động của vành tiêm mao quanh miệng Kích th-ớc 97,08 ± 3,03μm x 87,7 ± 3,13μm

Trong giai đoạn tiền Umbo, mầm cơ khép vỏ bắt đầu xuất hiện Quan sát dưới kính hiển vi cho thấy sự hiện diện của cơ quan tiêu hóa, với kích thước ấu trùng sau 2 ngày đạt 115,88 ± 3,13 μm x 96,28 ± 2,67 μm.

Giai đoạn giữa Umbo, sau 4 ngày ấu trùng xuất hiện đỉnh vỏ với kích th-ớc ấu trùng đạt124,73 ± 2,06 μm x 104,73 ± 1,85 μm

Giai đoạn cuối Umbo diễn ra từ 8 đến 9 ngày sau khi thụ tinh, với sự xuất hiện của chân bò vào ngày thứ 9, đánh dấu sự chuyển tiếp từ giai đoạn bơi sang giai đoạn sống đáy của ấu trùng nghêu Vào thời điểm này, kích thước ấu trùng đạt khoảng 158,83 ± 4,64 μm x 129,4 ± 2,03 μm.

Sau khi thụ tinh từ 9-11 ngày, ấu trùng Spat bắt đầu thoái hoá màng tiêm mao và giảm hoạt động bơi lội, chuyển sang sống bò dưới đáy Giai đoạn này đặc trưng bởi sự hình thành chân, mang, màng áo và cơ khép vỏ Ấu trùng hoàn toàn chuyển từ đời sống bơi lội sang sống vùi ở đáy, với kích thước tăng nhanh, đầu giai đoạn Spat đạt 203,13 ± 4,62 μm x 150 ± 3 μm vào ngày thứ 11.

Giữa giai đoạn Spat: 412,07 ± 6,23 μm x 354,43 ± 3,93 μm (ngày thứ 15) Cuối giai đoạn Spat: 760 ± 29,33 μm x 709 ± 27,47 μm (ngày thứ 20)

Nghêu giống là giai đoạn phát triển của ấu trùng sau khi hoàn thành quá trình biến thái, với hình dạng tương tự như Nghêu trưởng thành Sau 30 ngày, kích thước của Nghêu giống đạt khoảng 1mm, sau 60 ngày tăng lên 1,8 - 2mm và sau 100 ngày có thể đạt kích thước 4,0 mm.

Hình 2 Vòng đời của Nghêu Bến Tre (M lyrata)

Tình hình nghiên cứu sản xuất giống và nuôi ĐVTM nói chung và Ngao, Nghêu nói riêng

Năm 2000, động vật thủy sản (ĐVTM) chiếm 11% tổng sản lượng thủy sản toàn cầu, với sản lượng nuôi đạt 30% tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản (NTTS) thế giới Trung Quốc dẫn đầu về sản lượng nuôi với 8,6 triệu tấn, chiếm 80,2% tổng sản lượng ĐVTM nuôi toàn cầu Các quốc gia khác như Nhật Bản, Tây Ban Nha, CHDC Triều Tiên và Pháp cũng ghi nhận sản lượng nuôi đáng kể, lần lượt đạt 434,000 tấn, 261,000 tấn và 254,000 tấn.

Nghêu bố mẹ Quá trình phát triển phôi ấu trùng chữ D §DD ấu trùng bám

Nghề nuôi Ngao chủ yếu tập trung ở Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc, với sản lượng hàng năm chiếm 72% sản lượng nuôi trồng thủy sản toàn cầu, tương đương 95% khu vực châu Á Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về sản xuất giống Bivalvia, đặc biệt là các loài kinh tế Gibbons (1984) đã sử dụng serotonin 2mM với liều lượng 0,4 ml/cá thể để kích thích sinh sản cho các loài như Argopecten irradians, Crassostrea virginica, Spisula solidissima và Mercenaria mercenaria, tất cả đều sinh sản sau 15 phút.

Downing và Allen (1987) đã thực hiện thí nghiệm gây tam bội thể trên loài ngao Crassostrea gigas bằng cách sử dụng Cytochalasin B với nồng độ 1mg/l ở ba nhiệt độ 18, 20 và 25 độ C trong thời gian 15 phút Kết quả thu được cho thấy tỷ lệ trứng tam bội thể ở các nhiệt độ này lần lượt đạt 62,74% và 88%.

Nghiên cứu của Modassis (1990) về sự sinh trưởng và năng suất của M.casta tại cửa sông Mandovi, Ấn Độ, cho thấy tốc độ tăng trưởng trung bình đạt 31,38 g/m²/năm (tính theo vật chất khô) và tỷ số B/P là 3,4.

Ho (1991) nghiên cứu sinh tr-ởng của M.lusoria nuôi trong ao và bể thả giống cỡ 1gram (15,9 mm chiều dài) với 6 mật độ khác nhau từ 60 đến 360con/m 2 [6]

Nghiên cứu của Baozhong Liu, Bo Dong và CTV (2006) cho thấy mật độ thả ảnh hưởng đến sinh trưởng, biến thái và tỷ lệ sống của ấu trùng Ngao Meretrix meretrix tại Trung Quốc Kết quả cho thấy ấu trùng nuôi ở mật độ cao có kích thước nhỏ nhất, trong khi tỷ lệ sống dao động từ 74,8 - 79,1% tùy thuộc vào mật độ thả SGR tăng nhanh trong giai đoạn 0 - 3 ngày, nhưng khi mật độ tăng, thời gian ở đáy kéo dài và kích thước ấu trùng giảm Tại Việt Nam, nghề nuôi động vật thủy sản mới phát triển gần đây, đặc biệt ở miền Bắc với một số đối tượng như Hầu Cửa Sông Crassostrea rivularis (sông Bạch Đằng).

Quảng Ninh và Lạch Tr-ờng,Thanh Hóa), Vẹm Mytilus viridis (Thừa Thiên),

Ngao dầu Meretrix meretrix được khai thác chủ yếu tại Thái Bình, trong khi Trai ngọc biển Pincdata phân bố ở Quảng Ninh, Hải Phòng, Phú Yên và Nha Trang Tại miền Nam, hai loài chủ yếu được nuôi là Nghêu Meretrix lyrata ở Bến Tre, Tiền Giang và Sò Huyết (Anadara granosa) ở Kiên Giang Hiện nay, công nghệ nuôi Nghêu Bến Tre đã được chuyển giao cho các tỉnh ven biển Bắc Trung Bộ, và bước đầu đã mang lại kết quả tích cực.

Các nghiên cứu về động vật thân mềm (ĐVTM) ở Việt Nam còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào việc điều tra thành phần loài và đặc điểm khu hệ ĐVTM ở biển Nổi bật trong số đó là công trình của Seenenne (1937), công bố danh mục 610 loài Mollusca sống ở vùng triều và vùng dưới triều, trong đó có 213 loài động vật hai mảnh vỏ Bên cạnh đó, nghiên cứu của Hyllebeberg J và Richard N Kilburn cũng đóng góp vào việc hiểu biết về ĐVTM tại khu vực này.

(2003) đã xác định biển Việt Nam có khoảng 2.200 loài ĐVTM

Nguyễn Chính và CTV (1999) đã nghiên cứu kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo và nuôi cấy ngọc trai loài Pinctada maxima, cho thấy trai có sức sinh sản lớn với trung bình 65 triệu trứng Sức sinh sản tương đối đạt 1 triệu trứng và ấu trùng trải qua 4 giai đoạn biến thái Khi trai bố mẹ đã thành thục, phương pháp kích thích khô giúp tạo dòng chảy hiệu quả, từ đó ấu trùng dễ chăm sóc và có tỷ lệ sống cao.

Nghiên cứu của Nguyễn Đình Hùng và cộng sự về sản xuất giống Nghêu Meretrix lyrata cho thấy rằng nghêu có khả năng thành thục sinh dục khi được kích thích bằng dung dịch NH4OH kết hợp với sốc nhiệt, với tỷ lệ con cái tham gia sinh sản đạt từ 20-40% Mỗi con cái có trọng lượng từ 18-49g có thể sản xuất từ 1,7 đến 8,0 triệu trứng trong một lần đẻ, trung bình là 5,08 triệu trứng Ấu trùng Nghêu trải qua giai đoạn phù du kéo dài từ 9-11 ngày trước khi chuyển sang giai đoạn sống đáy, tuy nhiên tỷ lệ sống ở giai đoạn này rất thấp.

12 -32 % Giống nhỏ 35 ngày tuổi có kích th-ớc 1,2mm và giống 100 ngày tuổi khoảng 4mm [5]

Nghiên cứu tại Phân viện nghiên cứu nuôi trồng Thủy sản Bắc Trung Bộ (2006) cho thấy hệ thống nuôi vỗ ổn nhiệt giúp Nghêu Meretrix lyrata có tỷ lệ tham gia sinh sản cao hơn (37,72%) so với hệ thống không ổn nhiệt (25,34%) Ấu trùng rất nhạy cảm với các yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ mặn và chế độ dinh dưỡng, do đó cần kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo sự phát triển và tỷ lệ sống sót Mật độ nuôi 5 ât/ml mang lại tỷ lệ sống cao nhất (6,2 ± 0,77%), tăng trưởng lớn nhất (9,25 µm/ngày) và thời gian biến thái ngắn nhất (8,33 ± 0,58/ngày) Đối với độ mặn, mức 20‰ cho tỷ lệ sống cao nhất (51,11%) và tăng trưởng tối ưu (5 µm/ngày) Nghiên cứu về loài M meretrix cho thấy ấu trùng phát triển tốt nhất ở độ mặn 20-25 ppt và nhiệt độ 28-30°C.

Chế độ dinh dưỡng phù hợp có ảnh hưởng lớn đến tập tính ăn của nghêu Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc sử dụng tảo khô để nuôi ấu trùng động vật thân mềm gặp khó khăn do quá trình nuôi cấy tảo tươi (Laiing và CTV, 1990; Gladue, 1991; Laing và Verdugo, 1991; Laing và Millican, 1992) Các phương pháp khác như tảo cô đặc bảo quản lạnh (Donalson, 1991; Connor và Nell, 1992) hay bổ sung thức ăn nhân tạo như bột khoai tây cũng đã được áp dụng Nghiên cứu về ảnh hưởng của nhiệt độ lên ấu trùng nghêu cho thấy sự khác biệt giữa các loài và vùng miền, với sự tăng trưởng nhanh vào mùa xuân và thu, trong khi chậm hơn vào mùa hè và đông.

[27] Trên loài Coelomactra antinquana thì sẽ ngừng tăng tr-ởng ở 12 0 C và ngừng ăn ở ngoài khoảng 8 -30 0 C, khoảng thích hợp là 17 -28 0 C

Gustafson (1991) đã tiến hành thí nghiệm để nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ nước và nhiệt độ môi trường lên tỷ lệ sống, sinh trưởng và biến thái của ấu trùng Cyrtoleura sostata Kết quả cho thấy tỷ lệ sống của ấu trùng này đạt được những mức độ khác nhau tùy thuộc vào điều kiện nhiệt độ.

Trong các lô thí nghiệm, 70% ấu trùng biến thái vào ngày thứ 12 có chiều dài vỏ trung bình đạt 317μm, với tốc độ tăng trưởng trung bình là 0,19mm/ngày cho đến 60 ngày sau khi nở.

Các nghiên cứu về tần suất thay nước vẫn còn hạn chế và chưa đưa ra kết quả rõ ràng Hiện tại, có ba phương pháp thay nước đang được áp dụng.

- Thay 50-70%/ngày đ-ợc sử dụng ở loài M mercenaria

Thay nước 100% mỗi ngày là phương pháp phổ biến trong sản xuất giống nhân tạo Tại phân viện NC NTTS Bắc Trung Bộ, nghiên cứu đã tiến hành so sánh các tần suất thay nước khác nhau (24, 36, 48 giờ/lần) đối với ấu trùng Nghêu Meretrix lyrata Kết quả cho thấy tần suất thay nước 36 giờ/lần mang lại mức tăng trưởng cao nhất, đạt 172,0± 2,193μm.

Đối t-ợng nghiên cứu

*TN1: ấu trùng Nghêu Bến Tre Meretrix lyrata từ giai đoạn ấu trùng trôi nổi (D-Veliger) đến giai đoạn xuất hiện chân bò (Pedi-Veliger)

*TN2: ấu trùng Nghêu Bến Tre Meretrix lyrata từ giai đoạn ấu trùng xuất hiện chân bò đến giai đoạn 24 ngày tuổi.

Vật liệu nghiên cứu

Các dụng cụ thí nghiệm

+ Bể composite thể tích 120L: 6 cái

+ Buồng đếm động vật phù du, buồng đếm Bucker

+ Dụng cụ theo dõi môi tr-ờng: Nhiệt kế, khúc xạ kế, máy đo pH, DO

+ Kính hiển vi quang học: 1 cái

+ Các dụng cụ khác: cốc đong, pipet, lam kính, túi lọc tinh, xô chậu

Bể composite có thể tích 120L, bao gồm 12 chiếc với đáy bằng và được trang bị lù xả ở đáy cùng hệ thống chảy tràn Ngoài ra, mỗi bể còn được lắp thêm một lù lọc làm từ ống nhựa PVC, có khoan lỗ và bọc bằng lưới lọc 22μm để đảm bảo hiệu quả lọc nước.

+ Dụng cụ theo dõi môi tr-ờng: Nhiệt kế, khúc xạ kế, máy đo pH, DO

+ Hệ thống lọc n-ớc, dây dẫn, hệ thống ống chảy tràn

Các loại nền đáy bao gồm cát, bột điệp và bùn Cát được lấy từ biển, rửa sạch và xử lý bằng chlorin 20ppm trước khi phơi khô Bột điệp được chế biến từ vỏ điệp khô, đập nhỏ và lọc qua sàng để thu được loại có kích thước dưới 300 μm, sau đó xử lý tương tự như cát Bùn được lấy từ cửa sông, lọc qua lưới 143μm, rửa sạch bằng cách sục foocmon để loại bỏ tạp chất, và phơi khô để bùn lắng xuống, quá trình này cần được thực hiện nhiều lần.

Thức ăn

Dùng hỗn hợp các loại tảo đơn bào: Nanochloropsis oculata, Izochrysis galbana ấu trùng Nghêu đến ngày tuổi thứ 5 trở đi có thể sử dụng thêm tảo Tetraselmis chuii.

Nội dung nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá ảnh hưởng của hệ thống nước chảy liên tục và việc thay nước định kỳ đối với sự tăng trưởng, tỷ lệ sống và thời gian biến thái của ấu trùng Nghêu Bến Tre (M lyrata) trong giai đoạn trôi nổi Kết quả sẽ cung cấp thông tin quan trọng về điều kiện nuôi trồng và phát triển của loài này, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất trong ngành thủy sản.

Nghiên cứu này tập trung vào ảnh hưởng của cấu trúc nền đáy đến sự tăng trưởng, tỷ lệ sống và thời gian biến thái của ấu trùng Nghêu Bến Tre (M lyrata) trong giai đoạn từ khi xuất hiện chân bò đến 24 ngày tuổi Kết quả sẽ cung cấp thông tin quan trọng cho việc quản lý và bảo tồn loài Nghêu Bến Tre.

Ph-ơng pháp nghiên cứu

Ph-ơng pháp bố trí thí nghiệm

Sơ đồ tổng quát: Error!

Hình 4 : Sơ đồ thí nghiệm các hệ thống -ơng nuôi

- Chế độ n-ớc: NT 1 N-ớc biển sạch chứa trong bể 2 m 2 đặt trên cao và cho chảy liên tục xuống các bể thí nghiệm

NT 2 Thay n-ớc định kì, 36h/lần

- Thức ăn: Tảo cho ăn với mật độ 150.000 TB/ml, 2 lần/ngày

- Hàng ngày tiến hành theo dõi các chỉ số môi tr-ờng, mật độ, kích th-ớc, giai đoạn biến thái của ấu trùng

- Mỗi NT lặp lại 3 lần, bố trí theo kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn

- ấu trùng dùng cho thí nghiệm phải từ cùng 1 ph-ơng pháp kích thích sinh sản

- Các điều kiện chăm sóc giống nhau ở các NT b)Thí nghiệm 2: ấu trùng chữ D

Nớc chảy liên tục Thay nớc định kỳ

Tốc độ tăng trởng Tỷ lệ sống Thờ gian biến thái

So sánh rút ra kÕt luËn ấu trùng chữ D

N-ớc chảy liên tục Thay n-ớc định kỳ

Tốc độ tăng tr-ởng Tỷ lệ sống Thời gian biến thái

So sánh rút ra kÕt luËn

Hình 5 Sơ đồ thí nghiệm các nền đáy khác nhau

- N-ớc chảy liên tục 100%/ngày kể từ ngày thứ 2

- Mỗi bể thí nghiệm -ơng 20.000 ấu trùng/ 0,2m 2

- Tảo cho ăn ngày 2lần, mật độ 15.000 tế bào/ml

- Hàng ngày tiến hành theo dõi các chỉ số môi tr-ờng, mật độ, kích th-ớc của ấu trùng

- Mỗi NT lặp lại 3 lần, bố trí theo kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn

- ấu trùng dùng cho thí nghiệm phải từ cùng 1 ph-ơng pháp kích thích sinh sản

- Các điều kiện chăm sóc giống nhau ở các NT ÂT giai đoạn Pedy Veliger Đáy bùn Đáy trơ

Các thông số môi tr-êng

Tốc độ tăng tr-ởng

So sánh rút ra kÕt luËn Đáy bột điệp Đáy cát

Ph-ơng pháp theo dõi các yếu tố môi tr-ờng

- Nhiệt độ: Đo bằng nhiệt kế

- Độ mặn: Đo bằng khúc xạ kế

- pH: Đo bằng máy đo pH

- DO: Đo bằng máy đo DO

- Các yếu tố môi tr-ờng đ-ợc đo 2 lần/ngày vào 7h sáng và 2giờ chiều.

Ph-ơng pháp theo dõi tăng tr-ởng của ấu trùng

Vào buổi sáng, trước khi cho ăn và thay nước, tiến hành thu mẫu từ các bể thí nghiệm bằng pipet và buồng đếm luân trùng, với 15 mẫu ấu trùng được đo lường.

Mẫu bằng thước đo trên kính soi nổi được thiết lập với độ phóng đại 1 vạch tương ứng với 56μm, và việc đo đạc được thực hiện mỗi 3 ngày một lần Tăng trưởng của ấu trùng được xác định dựa trên chiều dài phần dài nhất của vỏ.

Tốc độ tăng tr-ởng tuyệt đối (TTTĐ) đ-ợc xác định bằng công thức:

Trong đó: L S , L t là kích th-ớc ấu trùng thời điểm sau và tr-ớc

T S , T t là thời gian tính theo ngày đo.

Ph-ơng pháp xác định tỉ lệ sống của ấu trùng

Phương pháp định lượng thể tích được thực hiện định kỳ 3 ngày/lần sau khi thay nước và vệ sinh bể Sử dụng cốc đong và pipet để thu mẫu, mẫu sẽ được đếm trong 1 ml bằng buồng đếm luân trùng, thực hiện đếm 3 lần cho mỗi lần lấy mẫu Kết quả cuối cùng là trung bình của 3 lần đếm, và số lượng ấu trùng được tính bằng đơn vị con/ml Tỷ lệ sống của ấu trùng được xác định theo công thức cụ thể.

Số ấu trùng tại thời điểm i

Số ấu trùng thí nghịêm ban đầu

Hàng tuần, chúng tôi tiến hành định lượng ấu trùng bằng phương pháp lấy mẫu diện tích nền đáy cho đến khi thí nghiệm kết thúc Mỗi lần lấy mẫu 10cm² được cho vào đĩa petri và đếm dưới kính soi nổi Định lượng Nghêu được thực hiện sau khi đã xả hết nước trong bể thí nghiệm.

Ph-ơng pháp theo dõi biến thái của ấu trùng

Thời gian biến thái của ấu trùng được xác định khi 50% số lượng ấu trùng đã hoàn thành quá trình biến thái Việc kiểm tra ấu trùng được thực hiện dưới kính hiển vi quang học, và đơn vị đo thời gian biến thái là ngày.

Ph-ơng pháp xử lý số liệu

- Số liệu đ-ợc mã hóa và xử lí bằng Excel

Phân tích được thực hiện trên phần mềm SPSS 13.0, sử dụng thống kê mô tả và phân tích phương sai một nhân tố với tiêu chuẩn LSD 0,05 để xác định mức độ sai khác của các chỉ tiêu tăng trưởng, tỷ lệ sống và thời gian biến thái giữa các nghiệm thức Các phân tích thống kê đạt độ tin cậy 95% (α = 0,05).

- Các biểu đồ đ-ợc vẽ bằng phần mềm GraphPad Prism 4Demo

Thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Thời gian: Từ tháng 5 đến tháng10 năm 2008

- Địa điểm: tại Phân viện nghiên cứu NTTS Bắc Trung Bộ, Phường Nghi Hải, Thị xã Cửa Lò, Nghệ An

Ch-ơng 3 Kết quả nghiên cứu và thảo luận

ảnh h-ởng của hệ thống -ơng nuôi lên tăng tr-ởng, tỷ lệ sống và thời gian biến thái của ấu trùng Nghêu

Một số yếu tố môi tr-ờng n-ớc trong quá trình thí nghiệm

Qua theo dõi một số yếu tố môi tr-ờng n-ớc trong bể nuôi, chúng tôi đã thu đ-ợc kết quả thể hiện ở bảng 3.1

Bảng 3.1 Kết quả theo dõi một số yếu tố môi tr-ờng n-ớc ở các bể -ơng

Yếu tố môi tr-ờng

N-ớc chảy liên tục Thay n-ớc định kỳ

(Độ lệch chuẩn đặt sau dấu ±)

Qua bảng 3.1 ta thấy, nhiệt độ ở các hệ thống nuôi chênh lệch không lớn Nhiệt độ n-ớc thấp nhất là 23 0 C, cao nhất là 29,2 0 C Theo Nguyễn Hữu Phụng

Nghêu M.lyrata, một loài nhiệt đới, có khả năng sống trong khoảng nhiệt độ từ 15-32 độ C Nghiên cứu của Rubi (2000) chỉ ra rằng nhiệt độ tối ưu cho sự sinh trưởng và phát triển của loài Nghêu này là từ 28-30 độ C.

23-29,2 0 C gần nh- nằm trong khoảng thích hợp Có thể cho rằng nhiệt độ không ảnh h-ởng đến kết quả nghiên cứu

Hàm lượng oxy hòa tan (DO) trong bể đạt mức cao, từ 7,2 đến 8,6 mg/l, nhờ vào việc hệ thống sục khí hoạt động liên tục 24/24 giờ Nước chảy liên tục và được thay thường xuyên, tạo điều kiện cho lượng oxy khuyếch tán từ không khí vào nước lớn.

Yếu tố pH dao động trong khoảng 7,7- 8,3 trong suốt quá trình thí nghiệm, biến động trong ngày nhỏ, không làm ảnh h-ởng đến chất l-ợng n-ớc trong bể

PH nằm trong khoảng thích hợp cho sự phát triển của Nghêu (Rubi, 2000)

Tăng tr-ởng của ấu trùng Nghêu giai đoạn D- Veliger khi -ơng ở 2 hệ thống khác nhau

Bảng 3.2 Kích th-ớc trung bình của ấu trùng Nghêu ở hệ thống n-ớc chảy liên tục và thay n-ớc định kỳ

Kích th-ớc trung bình của ấu trùng (m) N-ớc chảy liên tục (NT 1 ) Thay n-ớc định kỳ (NT 2 )

Ghi chú: Các chữ cái a, b khác nhau ở cùng hàng là sai khác có ý nghĩa

(P< 0,05) Độ lệch chuẩn đặt sau dấu ±

Theo bảng 3.2, chiều dài trung bình của ấu trùng ban đầu khi thí nghiệm ở 2 NT (n P) là 77,60± 2,95(μm) Sau 3 ngày tuổi, kích thước ấu trùng ở cả 2 NT tương đương nhau, lần lượt là 120,64± 3,55 μm và 120,71 ± 2,53 μm, với phân tích ANOVA cho thấy không có sự sai khác (P> 0,05) Tuy nhiên, đến ngày thứ 6, ấu trùng ở NT 2 có kích thước lớn hơn NT 1 và sự sai khác này có ý nghĩa (P 0,05) Kích th-ớc ấu trùng khi kết thúc thí nghiệm đ-ợc cho thấy ro hơn ở hình 8

Day bun Day cat Bot diep Day tro 500

Hình 8 Kích th-ớc ấu trùng Nghêu khi kết thúc thí nghiệm ở các nền đáy

Tốc độ tăng tr-ởng tuyệt đối của ấu trùng ở các nền đáy khác nhau đ-ợc thể hiện ở bảng sau:

Bảng 3.8 Tốc độ tăng tr-ởng tuyệt đối của ấu trùng Nghêu ở các nền đáy

Tăng tr-ởng tuyệt đối của ấu trùng (m/ngày) Đáy bùn Đáy cát Đáy bột điệp Đáy trơ 0-3 10,3 a ± 0,27 10,02 a ± 0,21 10,34 a ± 0,25 10,29 a ± 0,23 3-6 55,78 a ± 0,13 52,44 b ± 0,48 53,13 b ± 1,02 32,34 d ± 1,66 6-9 46,07 a ± 0,49 27,58 b ± 1,47 32,06 c ± 0,33 39,94 d ± 1,39 9-12 56,70 a ± 0,41 21,97 b ± 0,60 18,94 c ± 0,76 17,6 c ± 1,02 12-15 27,90 a ± 0,16 55,78 b ± 1,38 47,38 c ± 0,34 20,58 d ±1,88

Ghi chú: Các chữ cái a, b, c, d khác nhau ở cùng hàng là sai khác có ý nghĩa

(P< 0,05) Độ lệch chuẩn đặt sau dấu ±

Kết quả từ bảng 3.8 cho thấy, trong 0 - 3 ngày đầu, tốc độ tăng trưởng trung bình của ấu trùng chỉ dao động từ 10,02 đến 10,3 (μm/ngày) mà không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P > 0,05) Tuy nhiên, từ ngày thứ 3 đến 6, tốc độ tăng trưởng đạt cao nhất ở NT1 (55,78 ± 0,13 μm/ngày) và thấp nhất ở NT4 (32,34 ± 1,66 μm/ngày), bắt đầu xuất hiện sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nhóm NT1, NT2, NT4 Khi kết thúc thí nghiệm, tốc độ tăng trưởng trung bình của ấu trùng ở tất cả các nhóm đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Cụ thể, ở đáy bùn, tốc độ tăng trưởng cao nhất từ ngày thứ 9 đến 12 đạt 56,70 ± 0,41 μm/ngày, trong khi ở đáy cát, từ ngày thứ 9 đến 12 đạt 55,78 ± 1,38 μm/ngày Ngược lại, ở nền đáy trơ, chỉ đạt được tốc độ 32,34 ± 1,66 μm/ngày trong khoảng từ ngày thứ 6 đến 9 Điều này cho thấy, theo thời gian, tác động của cấu trúc nền đáy đến tăng trưởng của ấu trùng càng rõ rệt, với nền đáy bùn (đáy mềm) thể hiện ưu thế hơn so với các cấu trúc nền đáy khác (đáy cứng), trong khi nền đáy trơ không mang lại hiệu quả Kết quả này cho thấy rằng khi ấu trùng xuất hiện chân bò, chúng cần một nền đáy phù hợp để có thể bò và vùi mình như trong tự nhiên, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của chúng.

Tỷ lệ sống của ấu trùng Nghêu giai đoạn Pedi-Veliger

Bảng 3.9 Tỷ lệ sống của ấu trùng Nghêu trong quá trình thí nghiệm ở các nền đáy Ngày

Tỷ lệ sống của ấu trùng (%) Đáy bùn Đáy cát Đáy bột điệp Đáy trơ

Ghi chú: Các chữ cái a,b,c, d khác nhau ở cùng hàng là sai khác có ý nghĩa

Theo bảng 3.9, tỷ lệ sống của ấu trùng ở cả 4 nhóm thí nghiệm (NT) đều không cao Đến ngày thứ 8, tỷ lệ ấu trùng chết tăng cao, NT1 còn 44,21 ± 3,43%, trong khi NT4 chỉ còn 13,72 ± 0,54%, gần bằng 1/3 so với NT1 Phân tích thống kê cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa (P

Ngày đăng: 28/10/2021, 00:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Kim Độ (1999), Nuôi Động vật thân mềm trên thế giới và Việt Nam. Tuyển tập báo cáo khoa học Hội thảo ĐVTM toàn quốc lần thứ I.NXB Nông Nghiệp( trang 143-149) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nuôi Động vật thân mềm trên thế giới và Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Kim Độ
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp( trang 143-149)
Năm: 1999
2. Nguyễn Chính và ctv (1997), Một số kết quả nghiên cứu về hàm l-ợng dinh d-ỡng ở Vem Vỏ Xanh (Permaviridis) ở Nha Phu Khánh Hoà. Báo cáo khoa học sinh vật biển lần thứ nhất Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số kết quả nghiên cứu về hàm l-ợng dinh d-ỡng ở Vem Vỏ Xanh (Permaviridis) ở Nha Phu Khánh Hoà
Tác giả: Nguyễn Chính và ctv
Năm: 1997
3. Nguyễn Chính và CTV (1999), Nghiên cứu kĩ thuật sản xuất giống nhân tạo và nuôi cấy loài Ngọc trai Pinctada maxima Jameson,1901 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pinctada maxima
Tác giả: Nguyễn Chính và CTV
Năm: 1999
4. Nguyễn Chính (1996), Một số loài động vật nhuyễn thể Molluscal có giá trị kinh tế ở biển Việt Nam. NXB khoa học kỹ thuật HN 1996 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số loài động vật nhuyễn thể Molluscal có giá trị kinh tế ở biển Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Chính
Nhà XB: NXB khoa học kỹ thuật HN 1996
Năm: 1996
6. Lê Trung Kỳ và CTV (2001), ảnh h-ởng của độ mặn tới tốc độ tăng tr-ởng và tỉ lệ sống của ấu trùng Sò huyết. Tuyển tập báo cáo khoa học Hội thảoĐVTM toàn quốc lần thứ III. NXB Nông Nghiệp (trang 193 -198) Sách, tạp chí
Tiêu đề: ảnh h-ởng của độ mặn tới tốc độ tăng tr-ởng và tỉ lệ sống của ấu trùng Sò huyết
Tác giả: Lê Trung Kỳ và CTV
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp (trang 193 -198)
Năm: 2001
7. Trần Quang Minh (2001), Một số đặc điểm sinh học chính của Nghêu d-ới ảnh h-ởng của các yếu tố sinh thái môi tr-ờng tự nhiên .Tuyển tập báo cáo khoa học Hội thảo ĐVTM toàn quốc lần thứ II. NXB Nông Nghiệp (trang 149-154) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số đặc điểm sinh học chính của Nghêu d-ới ảnh h-ởng của các yếu tố sinh thái môi tr-ờng tự nhiên
Tác giả: Trần Quang Minh
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp (trang 149-154)
Năm: 2001
8. Tr-ơng Quốc Phú (1999), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh hóa và kĩ thuật nuôi Nghêu Meretrix lyrata(Sowerby,1951). Luận án tiến sĩ khoa học Nông nghiệp Nha Trang, 193 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh hóa và kĩ thuật nuôi Nghêu Meretrix lyrata(Sowerby,1951)
Tác giả: Tr-ơng Quốc Phú
Năm: 1999
9. Tr-ơng Quốc Phú, Kỹ thuật nuôi Nghêu Meretrix lyrata (Sowerby, 1951) của ng- dân đồng bằng sông Cửu Long. Tuyển tập báo cáo khoa học Hội thảo ĐVTM toàn quốc lần thứ I (27 -28/10/1995), 1997, NXB Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật nuôi Nghêu Meretrix lyrata (Sowerby, 1951) của ng- dân đồng bằng sông Cửu Long
10. Trịnh Thị Phú, ảnh h-ởng của mật độ -ơng, độ mặn đến tỷ lệ sống và phát triển của ấu trùng Nghêu Bến Tre Meretrix lyrata (Sowerby,1951) từ giai đoạn ấu trùng chữ D đến xuất hiện chân bò. Khãa luËn tèt nghiệp, 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ảnh h-ởng của mật độ -ơng, độ mặn đến tỷ lệ sống và phát triển của ấu trùng Nghêu Bến Tre Meretrix lyrata (Sowerby,1951) từ giai đoạn ấu trùng chữ D đến xuất hiện chân bò
11. Nguyễn Hữu Phụng, Võ Sỹ Tuấn (1996), Nguồn lợi ĐVTM 2 vỏ chủ yếu ở biển VN. Tuyển tập nghiên cứu biển tập 7. (tr9-16) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguồn lợi ĐVTM 2 vỏ chủ yếu ở biển VN
Tác giả: Nguyễn Hữu Phụng, Võ Sỹ Tuấn
Năm: 1996
12. Hà Đức Thắng (2005), Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản dinh d-ỡng sinh tr-ởng, kỹ thuật sản xuất giống và nuôi vẹãnvanh (Pernaviridis) và ngao Vân (M. meretrix) ở Miền Bắc VN. Đề tài nghiên cứu khoa học, Hải Phòng 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản dinh d-ỡng sinh tr-ởng, kỹ thuật sản xuất giống và nuôi vẹãnvanh (Pernaviridis) và ngao Vân (M. meretrix) ở Miền Bắc VN
Tác giả: Hà Đức Thắng
Năm: 2005
13. Ngô Thị BíchThủy, Nghiên cứu một số ph-ơng pháp nuôi vỗ và kích thích sinh sản Nghêu Bến Tre Meretrix lyrata(Sowerby,1951) trong điều kiện nhân tạo. Khóa luận tốt nghiệp, 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số ph-ơng pháp nuôi vỗ và kích thích sinh sản Nghêu Bến Tre Meretrix lyrata(Sowerby,1951) trong điều kiện nhân tạo
14. Nguyễn Thị Xuân Thu (1998), Nghiên cứu đặc điểm sinh sản và kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo Điệp Quạt (Chlamys nobilis). Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp. 172tr Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm sinh sản và kỹ thuật sản" xuất "giống nhân tạo Điệp Quạt (Chlamys nobilis)
Tác giả: Nguyễn Thị Xuân Thu
Năm: 1998
15. Viện nghiên cứu NTTS I (2007), Giới thiệu kết quả nghiên cứu &amp;bàn về hợp tác triển khai mô hình nuôi Ngao. Báo cáo tiến độ dự án CARD VIE 207/05.(4/2008 &amp; 10/2008). Phân viện nghiên cứu NTTS Bắc Trung Bộ- Viện NC&amp;PT Nam Australia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giới thiệu kết quả nghiên cứu &bàn về hợp tác triển khai mô hình nuôi Ngao
Tác giả: Viện nghiên cứu NTTS I
Năm: 2007
5. Nguyễn Đình Hùng và CTV (2003), Nghiên cứu sản xuất giống Nghêu Meretrix lyrata (Sowerby,1951) Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình1. Hình dạng bên ngoài Nghêu Bến Tre (Meretrix lyrata Sowerby, 1851) - Nghiên cứu ảnh hưởng của các hệ thống ương nuôi và nền đáy lên sự phát triển của ấu trùng nghêu bến tre( meretrix lyrata sowerby ,1851)
Hình 1. Hình dạng bên ngoài Nghêu Bến Tre (Meretrix lyrata Sowerby, 1851) (Trang 9)
Hình3. Hình dạng ngoài của ấu trùng Nghêu Bến Tre  1.2.  Tình  hình  nghiên  cứu  sản  xuất  giống  và  nuôi  ĐVTM  nói  chung  và  Ngao, Nghêu nói riêng - Nghiên cứu ảnh hưởng của các hệ thống ương nuôi và nền đáy lên sự phát triển của ấu trùng nghêu bến tre( meretrix lyrata sowerby ,1851)
Hình 3. Hình dạng ngoài của ấu trùng Nghêu Bến Tre 1.2. Tình hình nghiên cứu sản xuất giống và nuôi ĐVTM nói chung và Ngao, Nghêu nói riêng (Trang 15)
Hình 2.  Vòng đời của Nghêu Bến Tre (M. lyrata) - Nghiên cứu ảnh hưởng của các hệ thống ương nuôi và nền đáy lên sự phát triển của ấu trùng nghêu bến tre( meretrix lyrata sowerby ,1851)
Hình 2. Vòng đời của Nghêu Bến Tre (M. lyrata) (Trang 15)
Hình 4 : Sơ đồ thí nghiệm các hệ thống -ơng nuôi - Nghiên cứu ảnh hưởng của các hệ thống ương nuôi và nền đáy lên sự phát triển của ấu trùng nghêu bến tre( meretrix lyrata sowerby ,1851)
Hình 4 Sơ đồ thí nghiệm các hệ thống -ơng nuôi (Trang 23)
Hình 5. Sơ đồ thí nghiệm các nền đáy khác nhau - Nghiên cứu ảnh hưởng của các hệ thống ương nuôi và nền đáy lên sự phát triển của ấu trùng nghêu bến tre( meretrix lyrata sowerby ,1851)
Hình 5. Sơ đồ thí nghiệm các nền đáy khác nhau (Trang 24)
Hình 6. Kích th-ớc ấu trùng khi kết thúc thí nghiệm ở các hệ thống -ơng - Nghiên cứu ảnh hưởng của các hệ thống ương nuôi và nền đáy lên sự phát triển của ấu trùng nghêu bến tre( meretrix lyrata sowerby ,1851)
Hình 6. Kích th-ớc ấu trùng khi kết thúc thí nghiệm ở các hệ thống -ơng (Trang 29)
Bảng 3.5. Thời gian biến thái của ấu trùng Nghêu ở các hệ thống -ơng - Nghiên cứu ảnh hưởng của các hệ thống ương nuôi và nền đáy lên sự phát triển của ấu trùng nghêu bến tre( meretrix lyrata sowerby ,1851)
Bảng 3.5. Thời gian biến thái của ấu trùng Nghêu ở các hệ thống -ơng (Trang 31)
Bảng 3.7. Kích th-ớc của ấu trùng Nghêu ở các nền đáy khác nhau - Nghiên cứu ảnh hưởng của các hệ thống ương nuôi và nền đáy lên sự phát triển của ấu trùng nghêu bến tre( meretrix lyrata sowerby ,1851)
Bảng 3.7. Kích th-ớc của ấu trùng Nghêu ở các nền đáy khác nhau (Trang 34)
Hình 8. Kích th-ớc ấu trùng Nghêu khi kết thúc thí nghiệm ở các nền đáy - Nghiên cứu ảnh hưởng của các hệ thống ương nuôi và nền đáy lên sự phát triển của ấu trùng nghêu bến tre( meretrix lyrata sowerby ,1851)
Hình 8. Kích th-ớc ấu trùng Nghêu khi kết thúc thí nghiệm ở các nền đáy (Trang 35)
Bảng 3.8. Tốc độ tăng tr-ởng tuyệt đối của ấu trùng Nghêu ở các nền đáy - Nghiên cứu ảnh hưởng của các hệ thống ương nuôi và nền đáy lên sự phát triển của ấu trùng nghêu bến tre( meretrix lyrata sowerby ,1851)
Bảng 3.8. Tốc độ tăng tr-ởng tuyệt đối của ấu trùng Nghêu ở các nền đáy (Trang 35)
Bảng 3.9. Tỷ lệ sống của ấu trùng Nghêu trong quá trình thí nghiệm ở các nền đáy  Ngày - Nghiên cứu ảnh hưởng của các hệ thống ương nuôi và nền đáy lên sự phát triển của ấu trùng nghêu bến tre( meretrix lyrata sowerby ,1851)
Bảng 3.9. Tỷ lệ sống của ấu trùng Nghêu trong quá trình thí nghiệm ở các nền đáy Ngày (Trang 36)
Hình 9. Tỷ lệ sống của ấu trùng ở các nền đáy khi kết thúc thí nghiệm - Nghiên cứu ảnh hưởng của các hệ thống ương nuôi và nền đáy lên sự phát triển của ấu trùng nghêu bến tre( meretrix lyrata sowerby ,1851)
Hình 9. Tỷ lệ sống của ấu trùng ở các nền đáy khi kết thúc thí nghiệm (Trang 37)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w