Mục tiêu nghiên cứu
Bài viết phân tích thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại thành phố Thái Nguyên, nhằm nâng cao chất lượng công trình, đảm bảo sử dụng đúng mục đích nguồn vốn và giảm thiểu thất thoát, lãng phí.
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn NSNN trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn NSNN trên địa bàn thành phố Thái
Để hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới, cần đề xuất một số giải pháp hiệu quả Trước hết, cần nâng cao năng lực quản lý và giám sát dự án để đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình Thứ hai, tăng cường công tác lập kế hoạch và phân bổ ngân sách hợp lý nhằm tối ưu hóa nguồn vốn Cuối cùng, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng và các bên liên quan trong quá trình đầu tư để tạo sự minh bạch và trách nhiệm trong quản lý.
Những đóng góp của luận văn
Luận văn đã hệ thống hóa lý luận về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước, qua đó tác giả đánh giá thực trạng quản lý và nhận diện các ưu, nhược điểm trong quá trình này Những phân tích này tạo nền tảng cho việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN tại thành phố Thái Nguyên.
Luận văn này đề xuất giải pháp nâng cao quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại thành phố Thái Nguyên, cung cấp tài liệu hữu ích cho các nhà quản lý như Phòng xây dựng cơ sở hạ tầng và Phòng Tài chính Đồng thời, đây cũng là nguồn tham khảo quý giá cho học viên, sinh viên nghiên cứu về quản lý hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn gồm 04 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
NSNN trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NSNN
Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN5 1 Khái niệm và vai trò về đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1 Khái niệm và vai trò về đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.1 Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản Đầu tư là quá trình sử dụng phối hợp các nguồn lực trong một khoảng thời gian xác định nhằm đạt được kết quả hoặc một tập hợp các mục tiêu xác định trong điều kiện KTXH nhất định Theo nghĩa rộng, trên điểm vĩ mô, các tác giả (Sharpe và Alexander, 1999) cho rằng: Đầu tư có nghĩa là sự hi sinh giá trị chắc chắn ở hiện tại để đạt được giá trị (có thể không chắc chắn) ở tương lại Giá trị ở hiện tại có thể hiểu là tiêu dùng, còn giá trị tương lai lại được hiểu là năng lực sản xuất có thể làm gia tăng sản lượng quốc gia Điều này áp dụng trong khía cạnh xây dựng thì: đầu tư xây dựng là quá trình bỏ vốn nhằm tạo ra các tài sản vật chất dưới dạng các công trình xây dựng.
Theo Từ Quang Phương (2012), đầu tư được định nghĩa là việc sử dụng nguồn lực hiện tại như tiền, tài sản, nhân lực, trí tuệ và công nghệ để thực hiện một hoạt động nhằm đạt được lợi ích lớn hơn trong tương lai.
Để phát triển kinh tế, nền kinh tế cần có những cơ sở vật chất cơ bản như hệ thống đường, trường học và công nghệ thông tin Khi các cơ sở vật chất này được hiện đại hóa, chúng sẽ kích thích và thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Đầu tư cơ bản, theo Nguyễn Phương Liên (2014), là hoạt động đầu tư nhằm tạo ra tài sản cố định trong các lĩnh vực khác nhau Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một phần quan trọng của đầu tư phát triển, bao gồm tất cả chi phí liên quan đến khảo sát, thiết kế, xây dựng, mua sắm và lắp đặt thiết bị Đây là quá trình đầu tư để phát triển tài sản cố định, đóng vai trò then chốt trong sự phát triển kinh tế xã hội Đầu tư xây dựng cơ bản không chỉ tạo ra tài sản cố định mà còn được thực hiện qua nhiều hình thức như xây dựng mới, cải tạo, mở rộng và hiện đại hóa tài sản Theo Nguyễn Thị Bình (2012), đầu tư xây dựng cơ bản là một phần của hoạt động đầu tư chung, nhằm nâng cao năng lực sản xuất và mở rộng tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân.
1.1.1.2 Vai trò đầu tư xây dựng cơ bản Đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò rất lớn đối với nền kinh tế quốc dân nói chung cũng như từng đơn vị sản xuất kinh doanh nói riêng. Trong nền kinh tế quốc dân, đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, tác động đến sự phát triển khoa học công nghệ của đất nước, đến sự ổn định kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người lao động Điều đó được thể hiện cụ thể như sau: Đầu tư xây dựng cơ bản tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế: đầu tư xây dựng cơ bản là tiền đề cho việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho các cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ, nâng cao năng lực sản xuất cho từng ngành và toàn bộ nền kinh tế quốc dân Đầu từ xây dựng cơ bản tác động đến sự phát triển khoa học công nghệ của đất nước. Đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự ổn định công ăn việc làm, nâng cao trình độ đội ngũ lao động Quá trình thực hiện đầu tư và đưa vào sử dụng thu hút khá lớn lao động Nhiều dự án đã tạo điều kiện nâng cao tay nghề cho người lao động, tích lũy, trau dồi kinh nghiệm quản lý. Đầu tư xây dựng cơ bản đối với các doanh nghiệp: Đối với doanh nghiệp, đầu tư xây dựng cơ bản là điều kiện quyết định sự tồn tại và phát triển của các đơn vị sản xuất- kinh doanh và tăng khả năng cạnh tranh của các đơn vị Để đạt được mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần đầu tư xây dựng, cải tạo sửa chữa, máy móc thiết bị, nâng cao tay nghề của người lao động, tạo điều kiện chuyên môn hóa, đa dạng hóa sản phẩm.
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm của quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn NSNN
Đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước là quá trình mà Nhà nước sử dụng ngân sách để thực hiện các hoạt động xây dựng nhằm tạo ra tài sản cố định Hoạt động này nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, đảm bảo cho sự phát triển và hoạt động hiệu quả của nền kinh tế.
Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, theo Nghiêm Văn Dĩnh (2001), là quá trình tổ chức và điều chỉnh có sự can thiệp của nhà nước vào các mối quan hệ kinh tế - xã hội liên quan đến đầu tư và xây dựng Quá trình này bắt đầu từ việc xác định dự án đầu tư cho đến khi dự án được đưa vào khai thác, với mục tiêu đảm bảo sự đồng thuận giữa lợi ích cá nhân, tập thể và lợi ích của nhà nước.
Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước là quá trình tổ chức và điều chỉnh có sự can thiệp của Nhà nước vào các quan hệ kinh tế - xã hội, nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả các mục tiêu mà Nhà nước đề ra.
1.1.2.2 Đặc điểm hoạt động quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản là một yếu tố quan trọng trong hoạt động quản lý đầu tư phát triển, với những đặc điểm riêng biệt khi sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước (NSNN).
Để đảm bảo hiệu quả trong việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước (NSNN), nhà nước đã thiết lập một hệ thống các chỉ tiêu và quy định cụ thể Trong lĩnh vực xây dựng, có nhiều tiêu chuẩn và tiêu chí khác nhau được áp dụng cho các công trình khác nhau Các cơ quan chức năng sẽ dựa trên bộ tiêu chuẩn này để kiểm tra, xem xét và đánh giá việc thực hiện các tiêu chí trong quá trình đầu tư.
Quá trình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thường kéo dài nhiều năm, bắt đầu từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư cho đến giai đoạn thực hiện và vận hành kết quả đầu tư Những giai đoạn này có thể kéo dài từ vài năm đến hàng chục, thậm chí hàng trăm năm trong một số dự án Do đó, hoạt động quản lý luôn cần sự kiên nhẫn và chiến lược dài hạn.
Hoạt động quản lý đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của các dự án xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước Các công trình này chủ yếu là công trình công cộng và giao thông, không chỉ cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người dân mà còn thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế khác, bao gồm kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
1.1.3.Nội dung quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN
Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước là quy trình có tổ chức, thể hiện vai trò lãnh đạo và chỉ đạo của chủ đầu tư cùng đội ngũ cán bộ quản lý trong từng công việc cụ thể Mỗi giai đoạn của quá trình đầu tư cần được cụ thể hóa để đảm bảo sự hợp lý trong công việc của người quản lý và người thực hiện Nội dung quản lý này được phân chia theo các giai đoạn khác nhau của quá trình đầu tư.
1.1.3.1 Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư
+Chuẩn bị vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư XDCB
Quá trình chuẩn bị vốn đầu tư đóng vai trò quyết định trong việc thực hiện các dự án đầu tư, ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng dự án Việc chuẩn bị kỹ lưỡng giúp đánh giá chính xác các nguồn thu và số lượng vốn cần thiết, từ đó đảm bảo việc đầu tư diễn ra đúng theo kế hoạch.
Việc chuẩn bị vốn không chỉ giúp đánh giá khả năng thu ngân sách nhà nước của địa phương mà còn hỗ trợ xây dựng phương án thu phù hợp với chỉ tiêu đề ra Điều này đảm bảo có đủ số vốn cần thiết để tiến hành các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25 2.1 Các câu hỏi nghiên cứu 25 2.2 Phương pháp nghiên cứu 25 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 25 2.2.2 Tổng hợp và phân tích thông tin 28 2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 28 Tỷ lệ DA quyết toán đúng hạn 30 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NSNN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Thái nguyên
3.1.1 Điều kiện tự nhiên thành phố Thái nguyên
Vị trí địa lý: Thành phố Thái Nguyên nằm ở trung tâm tỉnh Thái
Nguyên Có toạ độ địa lý từ 21 0 đến 22 0 27 ’ vĩ độ Bắc và 105 0 25’ đến
Thành phố Thái Nguyên, tọa lạc ở vị trí 106°0'14" kinh độ Đông, cách trung tâm Hà Nội 80 km về phía Bắc, có vị trí địa lý chiến lược, giáp ranh với huyện Đại Từ, Phú Lương, Đồng Hỷ, thị xã Sông Công và huyện Phú Bình Là trung tâm giao lưu văn hóa của vùng Việt Bắc, Thái Nguyên kết nối trực tiếp với các tỉnh miền núi phía Bắc như Cao Bằng, Bắc Kạn, Hà Giang, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Bắc Ninh và Bắc Giang, mang lại nhiều lợi thế cho phát triển kinh tế xã hội trong tương lai, đặc biệt trong các lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ Địa hình thành phố đa dạng với đồng bằng ven sông Cầu và sông Công, cùng với các đồi núi cao ở phía Tây Bắc, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển đô thị và kinh tế trang trại, bao gồm các loại cây ăn quả và cây công nghiệp như chè.
Thành phố Thái Nguyên có khí hậu đặc trưng của vùng Đông Bắc Việt Nam, thuộc miền nhiệt đới gió mùa với mùa đông lạnh và ít mưa, mùa hè nóng ẩm và mưa nhiều Năm có khoảng 1.617 giờ nắng, nhiệt độ cao nhất lên tới 39,5˚C, trong khi nhiệt độ trung bình vào tháng 7 là 28,5˚C và thấp nhất vào tháng 1 là 15,5˚C Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 2.025,3mm, với sự phân bố không đều giữa mùa mưa và mùa khô Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 chiếm 87% tổng lượng mưa, trong đó tháng 8 ghi nhận lượng mưa cao nhất.
Thành phố Thái Nguyên có khí hậu đặc trưng với 30% tổng lượng mưa cả năm, dẫn đến nguy cơ lũ lụt lớn Độ ẩm không khí cao, trung bình năm đạt 82%, tạo điều kiện cho mùa hè từ tháng 4 đến tháng 10 với gió đông nam, nóng ẩm và mưa nhiều Trong khi đó, mùa đông từ tháng 11 đến tháng 3, gió đông bắc chiếm ưu thế, mang lại thời tiết khô hanh và lượng mưa ít Khí hậu này rất thuận lợi cho sự phát triển của hệ sinh thái đa dạng và bền vững, đồng thời hỗ trợ ngành nông-lâm nghiệp và cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến nông sản thực phẩm.
Thành phố có sông Cầu chảy qua, bắt nguồn từ Bắc Kạn và có đoạn hạ lưu dài khoảng.
25 km, lòng sông mở rộng từ 70 – 100m Về mùa lũ lưu lượng đạt
Sông Công chảy qua thành phố với chiều dài 15 km, bắt nguồn từ vùng núi Ba Lá, huyện Định Hoá Lưu vực sông này nằm trong khu vực có lượng mưa lớn nhất của thành phố, với lưu lượng đạt 1.880 m³/giây vào mùa lũ và 0,32 m³/giây vào mùa kiệt Hồ Núi đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết nước mưa lũ và cung cấp nước cho mùa khô hạn.
Tài nguyên đất tại thành phố Thái Nguyên bao gồm các loại đất chủ yếu như đất phù sa và đất bạc màu Đất phù sa có diện tích 3.623,38 ha, chiếm 20,46% tổng diện tích tự nhiên, rất thích hợp cho việc trồng lúa và hoa màu Trong khi đó, đất bạc màu có diện tích 1.147,88 ha, đóng góp vào sự đa dạng của tài nguyên đất tại khu vực này.
Diện tích tự nhiên của khu vực chiếm 6,48%, bao gồm các loại đất như đất bạc màu phát triển trên phù sa cổ và đất dốc tụ bạc màu, thích hợp cho việc trồng lúa, cây màu và cây công nghiệp ngắn ngày Đất xám feralit, với diện tích 7.614,96 ha, chiếm 43% tổng diện tích tự nhiên, bao gồm đất xám feralit trên đá cát, đá sét và đất xám feralit màu nâu vàng phát triển trên phù sa cổ Loại đất này rất phù hợp cho việc trồng rừng, chè, cây ăn quả và các cây trồng hàng năm.
Tài nguyên nước tại thành phố phân bố không đồng đều theo vùng lãnh thổ và thời gian, với lượng mưa chiếm khoảng 80% tổng lượng nước hàng năm Hiện tại, nguồn nước mặt chỉ đáp ứng 85-90% diện tích đất canh tác Về nguồn nước ngầm, thành phố sở hữu nguồn tài nguyên phong phú, được người dân khai thác chủ yếu qua giếng khơi và giếng khoan để phục vụ sinh hoạt.
Rừng của thành phố Thái Nguyên chủ yếu là rừng non và rừng trồng theo chương trình PAM, 327, với trữ lượng gỗ thấp Ngoài ra, nguồn thu từ kinh tế vườn rừng ở đây cũng rất hạn chế.
Thành phố Thái Nguyên được bao quanh bởi hai tuyến sông lớn là sông Cầu và sông Công, cung cấp một nguồn cát sỏi xây dựng dồi dào, đáp ứng nhu cầu xây dựng của toàn thành phố hàng năm Ngoài ra, Thái Nguyên còn nằm trong vùng sinh khoáng Đông Bắc Việt Nam, thuộc vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương, với mỏ than Khánh Hoà tại xã Phúc Hà, nổi bật với trữ lượng than lớn.
Trong những năm gần đây, thành phố Thái Nguyên đã nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư thông qua việc cải cách các thủ tục hành chính và tổ chức các buổi xúc tiến đầu tư Những hoạt động này nhằm thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến với địa bàn.
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội Thành phố Thái nguyên
Thu ngân sách T.đồng 2.474 3.008 2.510 121,58 83,44 GTSX Nông nghiệp Tỷ đồng 1.641 1.678 1.689 102,25 100,65 GTSX Công nghiệp Tỷ đồng 6.772 6.983 7.243 103,11 103,72
GTSX Dịch vụ Tỷ đồng 17.100 17.983 18.483 105,1637 102,7804 Tổng số lao động Người 171.645 183.384 189.384 106,83 103,21 Tạo việc làm tăng thêm LĐ 3.857 4.527 5.183 117,37 114,49
Trường đạt chuẩn quốc gia Trường 105 109 111 103,80 101,83
Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo % 78,5 79,1 81,2 - -
Tỷ lệ trạm y tế đạt chuẩn quốc gia % 100 100 100 - -
Nguồn: Chi cục thống kê thành phố Thái nguyên
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thành phố Thái Nguyên đã có sự chuyển biến tích cực, với tổng thu ngân sách năm 2018 đạt 3008 tỷ đồng, tương đương 162% kế hoạch của tỉnh Bên cạnh đó, giá trị sản xuất ngành dịch vụ đạt 9800 tỷ đồng, trong khi ngành công nghiệp xây dựng ghi nhận 33200 tỷ đồng.
Trong năm 2019, thành phố đã thu hút 30 dự án đầu tư với tổng vốn đăng ký lên đến 36 nghìn tỷ đồng, nhấn mạnh khả năng thu hút đầu tư và môi trường đầu tư hấp dẫn Lãnh đạo thành phố đã tổ chức nhiều đoàn xúc tiến đầu tư và tiếp xúc với các doanh nghiệp lớn trên toàn quốc, tạo cơ hội để giới thiệu tiềm năng đầu tư tại địa phương.
Nhờ những hoạt động thiết thực, tỷ lệ hộ nghèo tại thành phố đã giảm xuống dưới 2% trong những năm qua Công tác giáo dục được đảm bảo với 113/122 trường học đạt tiêu chuẩn quốc gia vào năm 2019, và tỷ lệ phổ cập tiểu học và trung học cơ sở đạt trên 97% Điều này giúp con em người dân tiếp cận nền giáo dục tiên tiến, đáp ứng nhu cầu lao động chất lượng cao cho sự phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa của thành phố.
Thành phố đã nỗ lực nâng cao chất lượng giáo dục, trở thành trung tâm đào tạo với nhiều trường đại học, cung cấp nguồn lao động chất lượng cao cho cả nước, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía Bắc Để phát triển giáo dục văn hóa, thành phố đã đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện học tập tốt nhất cho trẻ em Các trường học cũng được cải tạo và xây dựng mới nhằm tránh tình trạng thiếu lớp học và đảm bảo cơ sở vật chất, từ đó nâng cao tinh thần học tập của học sinh.
NSNN của Thành phố Thái
3.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn thành phố Thái