1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH NỘI BỘ KBNN TỈNH QUẢNG BÌNH

114 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 114
Dung lượng 186,95 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

  • VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

    • 1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu

    • 1.2. Lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính của Kho bạc Nhà nước

      • 1.2.1. Một số khái niệm về quản lý tài chính

      • 1.2.2. Mục tiêu thực hiện quản lý tài chính

      • 1.2.3. Nội dung quản lý tài chính

      • 1.2.4. Các nhân tố tác động đến quản lý tài chính của Kho bạc Nhà nước

      • 1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá quản lý tài chính

    • 1.2.6. Một số kinh nghiệm quản lý tài chính của Kho bạc Nhà nước ở trong nước và bài học kinh nghiệm cho Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình

      • 1.2.6.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính của Kho bạc Nhà nước ở trong nước

      • 1.2.6.2. Bài học kinh nghiệm cho Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình

  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

  • TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG BÌNH

    • 2.1. Tổng quan về Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình

      • 2.1.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình

      • 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Kho bạc Nhà nước

      • 2.1.3. Thành lập Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình

        • 2.1.3.1. Vị trí và chức năng của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình

        • 2.1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình

      • 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình

        • Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN tỉnh Quảng Bình

          • (Nguồn: Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình)

      • 2.1.5. Biên chế của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình

        • Bảng 2.1. Biên chế của KBNN tỉnh Quảng Bình

          • Đơn vị tính: Người

          • (Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ của KBNN tỉnh Quảng Bình)

      • 2.1.6. Sự cần thiết phải thực hiện quản lý tài chính của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình

    • 2.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình

      • 2.2.1. Cơ sở pháp lý về quản lý tài chính của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình

      • 2.2.2. Thực trạng quản lý tài chính của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình

        • Đơn vị tính: triệu đồng, %

        • (Nguồn: Báo cáo Tài chính Phòng Tài vụ KBNN tỉnh Quảng Bình)

          • Đơn vị tính: triệu đồng, %

        • (Nguồn: Báo cáo Tài chính Phòng Tài vụ KBNN tỉnh Quảng Bình)

        • Bảng 2.4. Chi từ nguồn kinh phí thường xuyên giai đoạn 2014 -2016

          • Đơn vị tính: triệu đồng

          • (Nguồn: Báo cáo Tài chính Phòng Tài vụ KBNN tỉnh Quảng Bình)

        • Bảng 2.5. Cơ cầu nguồn kinh phí chi thường xuyên giai đoạn 2014 -2016

          • Đơn vị tính: ( %)

          • (Nguồn: Báo cáo Tài chính Phòng Tài vụ KBNN tỉnh Quảng Bình)

          • Bảng 2.6. Chi đầu tư, hiện đại hóa Kho bạc Nhà nước

          • tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 – 2016

            • Đơn vị tính: Triệu đồng, %

            • (Nguồn: Báo cáo Tài chính Phòng Tài vụ KBNN tỉnh Quảng Bình)

              • Đơn vị tính: triệu đồng

            • (Nguồn: Báo cáo Tài chính Phòng Tài vụ KBNN tỉnh Quảng Bình)

        • Bảng 2.8 Tình hình trích lập tiết kiệm tại KBNN

        • tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 -2016

          • Đơn vị tính: triệu đồng, %

          • (Nguồn: Báo cáo Tài chính Phòng Tài vụ KBNN tỉnh Quảng Bình)

        • 2.2.2.6. Thực trạng công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra sử dụng tài chính tại Kho Bạc tỉnh Quảng Bình

        • Giám sát, thanh tra, kiểm tra công tác quản lý tài chính là một trong những nội dung cơ bản và là công việc không thể thiếu được. Do đó, để đảm bảo cho công tác quản lý cơ chế tài chính tại KBNN tỉnh Quảng Bình thực hiện đúng chế độ, chính sách pháp luật quy định, số liệu kế toán được chính xác, khách quan cũng như phát hiện ngăn ngừa kịp thời những hành vi gian lận, tham ô lãng phí, vi phạm nguyên tắc chế độ đòi hỏi cần thiết phải tiến hành công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra thường xuyên, định kỳ.

        • Công tác kiểm tra quản lý tài chính tại KBNN tỉnh Quảng Bình hiện nay do Phòng Thanh tra - Kiểm tra trực tiếp đảm nhận. Việc thanh tra, kiểm tra chủ yếu tập trung vào thời điểm cuối quý, cuối năm sau khi lập báo cáo tài chính. Do vậy, vào các thời điểm cuối quý, cuối năm có phát sinh các bút toán điều chỉnh thì cũng không ảnh hưởng đến báo cáo tài chính tổng hợp lên cấp trên.

    • 2.3. Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác quản lý tài chính tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình

      • (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2017, Tác giả tổng hợp phân tích)

      • (Nguồn: Tác giả tổng hợp phân tích)

      • (Nguồn: Tác giả tổng hợp phân tích)

    • 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình trong thời gian 2014 - 2016

      • 2.4.1. Những kết quả đạt được

      • 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân

        • 2.4.2.1. Hạn chế

        • 2.4.2.2. Nguyên nhân

  • CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

  • QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG BÌNH

    • 3.1. Định hướng phát triển hệ thống Kho bạc Nhà nước đến năm 2020

      • 3.1.1. Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020

      • 3.1.2. Mục tiêu thực hiện quản lý tài chính của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình

    • 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2017 – 2020

      • 3.2.1. Nhóm giải pháp chung

        • 3.2.1.1. Nâng cao ý thức tự chủ tài chính và kiện toàn tổ chức bộ máy

        • 3.2.1.2. Tăng cường vai trò chủ động sáng tạo và quản lý tài chính ở các đơn vị thuộc, trực thuộc Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình

      • 3.2.2. Nhóm giải pháp nghiệp vụ

        • 3.2.2.1. Giải pháp về khai thác nguồn thu từ hoạt động nghiệp vụ

        • 3.2.2.2. Giải pháp quản lý và sử dụng nguồn tăng thu, tiết kiệm chi

        • 3.2.2.3. Hoàn thiện lập dự toán, chấp hành dự toán, hạch toán và quyết toán thu chi

        • 3.2.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán tài chính nội bộ

      • 3.2.3. Nhóm giải pháp điều kiện

  • KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 1. Kết luận

    • 2. Kiến nghị

      • Kiến nghị với Chính phủ

      • Kiến nghị với Bộ Tài chính

      • Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Tổng quan các vấn đề nghiên cứu

Nhiều tác giả đã nghiên cứu về quản lý tài chính của hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN) thông qua các bài báo, luận văn và công trình nghiên cứu khoa học, đề cập đến cơ chế quản lý tài chính và biên chế của KBNN từ nhiều góc độ khác nhau Một số công trình này đã được công bố và đóng góp vào hiểu biết về vấn đề này.

Lâm Hồng Cường (2013) trong nghiên cứu "Kiểm soát chi ngân sách, những kiến nghị" đăng trên tạp chí Ngân quỹ quốc gia số 129 đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của kiểm soát chi tại các đơn vị sử dụng ngân sách, nhằm quản lý hiệu quả chi ngân sách theo đầu ra Nghiên cứu cũng chỉ ra một số bất cập trong quá trình kiểm soát chi, bao gồm thanh toán trực tiếp, tạm ứng và sử dụng tiền mặt, cũng như các điều kiện liên quan đến dự toán và chuẩn chi các khoản thanh toán Tác giả đã đưa ra các kiến nghị nhằm cải thiện tổ chức kiểm soát chi, đảm bảo công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước được thực hiện chặt chẽ, đúng chế độ định mức và mục đích sử dụng.

Nguyễn Ngọc Đức (2008) đã đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính nội bộ tại Kho bạc Nhà nước theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đến năm 2020 Trần Thế Cương (2010) tập trung vào việc hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với bệnh viện công lập ở Thành phố Hà Nội, trong khi Lê Thị Ngọc (2012) nghiên cứu cải tiến cơ chế quản lý tài chính của hệ thống KBNN Các tác giả đã cung cấp những đánh giá sâu sắc về công tác quản lý tài chính và đưa ra các giải pháp khả thi Tuy nhiên, do cơ chế hiện tại đã có nhiều thay đổi, việc nghiên cứu và bổ sung là cần thiết trong thời gian tới Đào Hoàng Liêm (2010) cũng đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên.

NSNN qua KBNN Quảng Bình” Tác giả đã nghiên cứu sâu về công tác kiểm soát chi

NSNN quan KBNN Quảng Bình đang nỗ lực cải tiến công tác kiểm soát chi để đáp ứng yêu cầu cải cách tài chính công và phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế Bài viết phân tích thực trạng kiểm soát chi NSNN qua KBNN tại Quảng Bình và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nghiệp vụ kiểm soát chi, đảm bảo hiệu quả và thuận lợi cho các đơn vị sử dụng ngân sách Các giải pháp này tập trung vào việc đổi mới quy trình kiểm soát chi, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và tuân thủ các chuẩn mực quốc tế.

Phùng Văn tài (2014), “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên của

Bài viết "Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Quốc Oai - Hà Nội" đã xây dựng cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN và đánh giá thực trạng kiểm soát chi này trong giai đoạn 2011 – 2013 Tác giả cũng đã đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi KBNN, tuy nhiên các giải pháp này còn chung chung và cần được cụ thể hóa để áp dụng vào thực tế công việc.

Trần Úy Uyên (2014) trong bài viết “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Phú Thọ” đã nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý thu NSNN tại KBNN Phú Thọ giai đoạn 2009 – 2013 Tác giả đánh giá những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những khó khăn trong công tác này Dựa trên đó, bài viết đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN tại KBNN Phú Thọ trong tương lai.

Các nghiên cứu hiện có đã trình bày lý luận về chi thường xuyên ngân sách nhà nước, kiểm soát chi tiêu và quản lý thu ngân sách tại các địa phương Dù có giá trị cao, nhưng chưa có nghiên cứu nào về quản lý tài chính tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình Do đó, việc nghiên cứu và hoàn thiện quản lý tài chính của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình là cần thiết.

Bình là hết sức cần thiết và không bị trùng lắp với các công trình đã công bố.

Lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính của Kho bạc Nhà nước

1.2.1 Một số khái niệm về quản lý tài chính

Tài chính là quá trình vận động của các dòng vốn, liên quan đến việc hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ của các cá nhân và tổ chức trong xã hội, đồng thời phản ánh các mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể khác nhau.

Tài chính của Kho bạc Nhà nước (KBNN) bao gồm các hoạt động thu chi tiền tệ nhằm đảm bảo hoạt động thường xuyên của KBNN và thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước giao phó.

Quản lý là quá trình mà người quản lý sử dụng công cụ và phương pháp thích hợp để điều khiển hoạt động và phát triển của đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra Thuật ngữ này không chỉ đề cập đến các nhiệm vụ hàng ngày của nhà quản lý, từ lập kế hoạch đến thực hiện và kiểm tra, mà còn bao gồm cả mục tiêu, kết quả và hiệu suất hoạt động của tổ chức.

Theo Dương Đăng Chinh và Phạm Văn Khoan (2005), quản lý là quá trình tác động có mục đích của người quản lý lên một hệ thống, nhằm chuyển đổi trạng thái của nó từ cũ sang mới, dựa trên nguyên lý phá vỡ hệ thống hiện tại để thiết lập và điều khiển hệ thống mới.

Quản lý là yếu tố cần thiết để duy trì hoạt động ổn định của các quá trình và hệ thống trong xã hội, văn hóa và chính trị, với sự tham gia tự nguyện của nhiều cá nhân Bản chất của quản lý bao gồm việc thiết lập và thực hiện các phương pháp, biện pháp khác nhau nhằm tác động có ý thức đến đối tượng quản lý, từ đó đạt được những kết quả nhất định.

Quản lý đề cập đến các hoạt động và nhiệm vụ mà nhà quản lý thực hiện thường xuyên, bao gồm lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch và tổ chức kiểm tra Nó cũng liên quan đến mục tiêu, kết quả và hiệu suất hoạt động của tổ chức.

Quản lý tài chính của KBNN là quá trình sử dụng các công cụ và phương pháp quản lý để xây dựng và sử dụng quỹ tài chính, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Nguồn tài chính cho hoạt động của KBNN có thể được cấp toàn bộ hoặc một phần từ ngân sách nhà nước Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của KBNN, cần có nguồn tài chính vững chắc Hoạt động của KBNN hướng tới phục vụ lợi ích công cho xã hội mà không yêu cầu người nhận dịch vụ phải thanh toán.

Để duy trì hoạt động của các KBNN, NSNN cần cấp phát kinh phí, mặc dù các KBNN cũng có quyền thu một số khoản phí và lệ phí theo quy định của pháp luật nhằm bổ sung nguồn tài chính Tuy nhiên, nguồn kinh phí chính vẫn chủ yếu do Nhà nước cấp KBNN áp dụng nhiều phương pháp và công cụ quản lý tài chính khác nhau, với mục tiêu chính là nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính để đạt được các mục tiêu đã đề ra.

1.2.2 Mục tiêu thực hiện quản lý tài chính

Kho bạc Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc tham mưu và hỗ trợ Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác được giao Chức năng này liên quan đến việc xây dựng và thực hiện các chính sách tài chính nhằm duy trì sự hoạt động hiệu quả của bộ máy Nhà nước, đảm bảo các hoạt động tài chính phục vụ cho mục đích chính yếu này.

- Là công cụ để chuyển giao hội nhập các nguồn lực tài chính, công nghệ, kỹ thuật và nguồn nhân lực các quốc gia trên thế giới

- Thiết lập thể chế hành lang pháp lý.

- Là động lực thúc đẩy sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực tài chính quốc gia.

- Điều tiết các hoạt động kinh tế, xã hội.

Quản lý tài chính hiệu quả giúp KBNN chủ động trong việc tạo ra nguồn thu và chi tiêu hợp lý, thực hiện tiết kiệm và chống lãng phí trong sử dụng lao động và kinh phí quản lý hành chính Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí mà còn tăng thu nhập cho cán bộ, công chức, từ đó tạo động lực hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

1.2.3 Nội dung quản lý tài chính

1.2.3.1 Xác định nhiệm vụ chi tài chính tại Kho bạc Nhà nước

Các khoản chi của KBNN được chia thành hai loại: Các khoản chi hoạt động thường xuyên và các khoản chi hoạt động không thường xuyên.

- Thứ nhất, các khoản chi thường xuyên:

Chi thường xuyên trong KBNN là khoản chi thiết yếu để duy trì hoạt động hàng ngày, thường ít biến động qua các năm và có tính ổn định rõ rệt Sự ổn định này bắt nguồn từ các hoạt động cụ thể mà từng bộ phận của KBNN thực hiện Các khoản chi thường xuyên bao gồm:

Các khoản chi thanh toán cho cá nhân bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản thanh toán khác theo quy định.

- Chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi phí thuê mướn, chi vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc.

- Chi hội nghị, công tác phí trong nước, chi các đoàn đi công tác nước ngoài và đón các đoàn khách nước ngoài vào Việt Nam.

Các khoản chi đặc thù phát sinh hàng năm theo chức năng và nhiệm vụ đã được cơ quan có thẩm quyền phân bổ và giao dự toán để thực hiện.

- Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện, vật tư; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định (TSCĐ).

- Các khoản chi phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí theo quy định.

- Các khoản chi có tính chất thường xuyên khác.

Thứ hai, các khoản chi không thường xuyên:

Chi phí cho sửa chữa lớn và mua sắm tài sản cố định (TSCĐ) bao gồm kinh phí mua xe ô tô phục vụ công tác và kinh phí sửa chữa lớn trụ sở Những khoản chi này thường có giá trị lớn, vượt quá khả năng tài chính thường xuyên và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo kế hoạch Ngoài ra, kinh phí thực hiện đề án cấp trang thiết bị và phương tiện làm việc cũng cần được phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền, nếu có.

- Chi đóng niên liễm cho các tổ chức quốc tế, vốn đối ứng các dự án theo hiệp định (nếu có).

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

Tổng quan về Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình

2.1.1 Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình

Tỉnh Quảng Bình nằm ở Bắc Trung Bộ Việt Nam, giới hạn trong tọa độ địa lý 18°55' - 18°05' vĩ độ Bắc và 103°37' - 107°00' kinh độ Đông, có chung địa giới với tỉnh

Quảng Bình, tỉnh có diện tích 8.065,3 km2, giáp với Hà Tĩnh, Quảng Trị và một phần nước Lào, có dân số 877.499 người (2016), trong đó 19,67% sống ở thành phố và 80,33% ở nông thôn Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, Quảng Bình đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế, với tốc độ tăng trưởng bình quân 110,3%/năm giai đoạn 2012 - 2016 Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, công nghiệp và dịch vụ phát triển mạnh, trong khi tỷ trọng nông lâm ngư nghiệp trong GDP giảm Tổng thu ngân sách năm 2016 đạt 3.067 tỷ đồng, tăng 6,6% so với năm trước, tuy nhiên, chi cho đầu tư xây dựng cơ bản giảm do nguồn thu ngân sách giảm mạnh Mặc dù có nhiều tiến bộ trong giáo dục, y tế và đời sống người dân, Quảng Bình vẫn đối mặt với những thách thức như tốc độ tăng trưởng chưa bền vững, chất lượng đầu tư thấp và nợ ngân sách còn tồn đọng.

Quảng Bình đang trong quá trình xây dựng và phát triển, đặc biệt chú trọng vào cơ sở hạ tầng để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội Ngành nông, lâm, ngư nghiệp đóng góp lớn vào GDP của tỉnh, trong khi công nghiệp và du lịch vẫn chưa được khai thác tối đa mặc dù có nhiều lợi thế Ngân sách tỉnh chỉ đáp ứng 70% chi thường xuyên, dẫn đến việc chi ngân sách chủ yếu tập trung vào duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước và đầu tư cho cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng Việc đầu tư cho các ngành kinh tế trọng điểm cần được quan tâm hơn để phát huy tiềm năng và lợi thế của tỉnh.

2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển Kho bạc Nhà nước

Sau thành công của Cách mạng tháng 8/1945 và sự ra đời của Chính phủ Cách mạng Việt Nam dân chủ cộng hòa, ngành Tài chính Việt Nam chính thức được thành lập vào ngày 28/8/1945 Ngày 03/4/1946, Quốc hội đã thông qua việc lưu hành giấy bạc tài chính có in hình Chủ tịch Hồ Chí Minh trên toàn quốc Để giải quyết các vấn đề ngân sách và tiền tệ, ngày 29/5/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 75/SL thành lập Nha Ngân khố thuộc Bộ Tài chính, đánh dấu một mốc lịch sử quan trọng cho sự ra đời của Kho bạc Nhà nước Việt Nam.

Trong 5 năm hoạt động từ 1946 đến 1951, Nha Ngân khố đã đóng vai trò quan trọng trong những giai đoạn khó khăn nhất của cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc và hoàn thành các nhiệm vụ được Chính phủ giao phó Đồng thời, Nha Ngân khố cũng tổ chức phát hành các loại tiền dưới hình thức tín phiếu, góp phần vào sự ổn định kinh tế trong thời kỳ kháng chiến.

Trong giai đoạn từ 1946 đến 1950, Nha Ngân khố đã tổ chức phát hành Công trái và Công phiếu kháng chiến, nhằm huy động tiền nhàn rỗi của nhân dân để phục vụ nhu cầu sản xuất và chiến đấu Tình hình này yêu cầu Chính phủ phải nghiên cứu và ban hành các chính sách mới về quản lý kinh tế - tài chính và phát triển bộ máy của các cơ quan Chính phủ, đặc biệt là Bộ Tài chính và Ngân hàng quốc gia Ngày 20/7/1951, Thủ tướng Chính phủ đã ký Nghị định số 107/TTg thành lập KBNN dưới sự quản lý của Bộ Tài chính, với nhiệm vụ chính là quản lý thu chi Quỹ NSNN ở Trung ương và địa phương Hệ thống KBNN được tổ chức lại với KBNN Trung ương ở Trung ương, Kho bạc Liên khu tại các Liên khu và Kho bạc tỉnh, thành phố tại các tỉnh, thành phố.

Trong 13 năm tồn tại và hoạt động, dưới dự lãnh đạo và điều hành trực tiếp của

Bộ Tài chính và Ngân hàng quốc gia đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình, đánh dấu bước chuyển quan trọng trong xây dựng và phát triển kinh tế Ngày 27/7/1964, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định số 113/CP thành lập Vụ quản lý Quỹ NSNN thuộc Ngân hàng Nhà nước Vụ này hoạt động từ 1964 đến 1989, có nhiệm vụ đôn đốc và giám sát tình hình thu, chi ngân sách nhà nước, đồng thời tổ chức quy trình kế toán - thống kê các khoản thu, chi để báo cáo.

Bộ Tài chính đã chuyển giao quản lý tiền tệ - tín dụng cho Ngân hàng Nhà nước, dẫn đến việc quản lý Quỹ NSNN trở thành nhiệm vụ hành chính thuần túy mà Ngân hàng Nhà nước thực hiện thay cho Bộ Tài chính Điều này đã làm giảm sự tập trung chỉ đạo đối với quản lý Quỹ NSNN của Ngân hàng Nhà nước, không còn được quan tâm như trước Để khắc phục tình trạng này, vào ngày 01/4/1990, Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Quyết định số 07/HĐBT nhằm tái thành lập hệ thống KBNN trực thuộc.

Bộ Tài chính chịu trách nhiệm quản lý Quỹ Ngân sách Nhà nước (NSNN) và các quỹ dự trữ tài chính, đồng thời tổ chức huy động vốn cho NSNN và đầu tư phát triển Hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN) được tổ chức theo ba cấp: Cục KBNN trực thuộc Bộ Tài chính ở cấp Trung ương, Chi cục KBNN tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, và Chi nhánh KBNN tại các huyện, quận và tương đương.

Qua 26 năm hoạt động và phát triển, hệ thống KBNN đã không ngừng lớn mạnh, chức năng, nhiệm vụ ngày càng hoàn thiện Hệ thống KBNN đã khẳng định được vị trí, vai trò quan trọng trong nền kinh tế và trong hệ thống tài chính quốc gia.

Kể từ khi thành lập, KBNN đã liên tục được giao thêm nhiệm vụ mới như kiểm soát ngân sách nhà nước, quản lý và thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản Để đáp ứng các yêu cầu này, Chính phủ đã 4 lần điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của KBNN thuộc Bộ Tài chính Gần đây, sự ra đời của nhiều Luật liên quan đến quản lý tài chính công và việc sắp xếp lại các cơ quan trong Ngành Tài chính đã yêu cầu rà soát lại chức năng, nhiệm vụ của KBNN Ngày 08/7/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN.

2.1.3 Thành lập Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình

Hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN) được thành lập và chính thức hoạt động trên toàn quốc từ ngày 01/4/1990 theo Quyết định số 07/HĐBT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, nhằm chuyển giao quản lý quỹ ngân sách nhà nước từ Ngân hàng Nhà nước sang Bộ Tài chính Qua thời gian, KBNN đã không ngừng phát triển và khẳng định vị trí, vai trò quan trọng trong nền kinh tế và hệ thống tài chính quốc gia.

KBNN tỉnh Quảng Bình, thành lập và hoạt động từ ngày 01/4/1990, đã trải qua 26 năm phát triển cùng với hệ thống Kho bạc Nhà nước trên toàn quốc Trong thời gian này, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN tỉnh Quảng Bình đã không ngừng được hoàn thiện và mở rộng Đến năm 2015, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định 1399/QĐ-BTC vào ngày 15/7/2015, đánh dấu những bước tiến quan trọng trong quá trình phát triển của KBNN tỉnh.

Bộ Trưởng Bộ Tài chính quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước tại các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương.

2.1.3.1 Vị trí và chức năng của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình

Theo Quyết định số 1399/QĐ-BTC ngày 15/07/2015 của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình được quy định với vị trí và chức năng cụ thể nhằm đảm bảo quản lý tài chính công hiệu quả.

KBNN tỉnh Quảng Bình là tổ chức thuộc KBNN, có nhiệm vụ thực hiện các chức năng của Kho bạc Nhà nước tại địa phương theo quy định pháp luật Tổ chức này quản lý quỹ ngân sách nhà nước (NSNN), các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác được giao; quản lý ngân quỹ; tổng kế toán nhà nước; đồng thời huy động vốn cho NSNN và đầu tư phát triển thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định.

Thực trạng công tác quản lý tài chính của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình

2.2.1 Cơ sở pháp lý về quản lý tài chính của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình

Cơ chế quản lý tài chính nội bộ của hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN) và cụ thể là tại KBNN tỉnh Quảng Bình được xây dựng dựa trên nhiều văn bản pháp luật quan trọng Trong số đó, các bộ luật như Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đóng vai trò nền tảng, tạo cơ sở pháp lý cho các hoạt động tài chính tại KBNN tỉnh Quảng Bình.

Ngoài các văn bản, chế độ, định mức chung của Nhà nước về quản lý tài chính;

Chính phủ, Bộ Tài chính và KBNN đã phát hành hệ thống văn bản hướng dẫn nhằm quản lý tài chính nội bộ tại KBNN.

Quyết định số 54/2013/QĐ-TTg ngày 19/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế quản lý tài chính và biên chế của KBNN

Thông tư số 180/2013/TT-BTC, ban hành ngày 02/12/2013 bởi Bộ Tài chính, hướng dẫn thực hiện Quyết định số 54/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, quy định về cơ chế quản lý tài chính và biên chế cho các đơn vị trong hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN).

Quyết định số 3192/QĐ-BTC, ban hành ngày 19/12/2013 bởi Bộ trưởng Bộ Tài chính, quy định về quản lý tài chính và biên chế cho các đơn vị thuộc hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN) Quy chế này nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc sử dụng ngân sách, đồng thời quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các đơn vị liên quan.

Quyết định 1295/QĐ-KBNN ngày 25/12/2013 của Tổng Giám đốc KBNN về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với các đơn vị thuộc hệ thống KBNN.

Quyết định số 1297/QĐ-KBNN ngày 25/12/2013 của Tổng Giám đốc KBNN về việc ban hành Quy chế xếp loại lao động tháng trong hệ thống KBNN.

Quyết định 1300/QĐ-KBNN, ban hành ngày 25/12/2013 bởi Tổng Giám đốc KBNN, quy định về việc thực hiện Quy chế công khai và dân chủ trong quản lý tài chính và biên chế trong hệ thống KBNN Quy chế này nhằm nâng cao tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính, đồng thời đảm bảo quyền lợi của cán bộ, công chức trong hệ thống.

Quyết định số 77/QĐ-KBNN ban hành ngày 25/01/2014 bởi Tổng Giám đốc KBNN quy định về quy chế công khai, dân chủ trong việc thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế trong hệ thống KBNN Quy chế này nhằm tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm trong quản lý tài chính, đồng thời đảm bảo quyền lợi của cán bộ, công chức trong hệ thống.

2.2.2 Thực trạng quản lý tài chính của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình

Cơ chế quản lý tài chính và biên chế của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình được quy định tại Quyết định số 54/2013/QĐ-Ttg của Thủ tướng Chính phủ, ban hành ngày 19 tháng 9 năm 2013, cùng với Thông tư số 180/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, có hiệu lực từ ngày 02 tháng 12 năm 2013 Các văn bản này quy định chi tiết về việc thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế trong hoạt động của Kho bạc Nhà nước.

2.2.2.1 Nguồn kinh phí hoạt động hàng năm của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình

* Nguồn kinh phí hoạt động của KBNN tỉnh Quảng Bình được giao theo dự toán hàng năm để đảm bảo hoạt động và thực hiện nhiệm vụ

Nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) là kinh phí được phân bổ để chi trả một lần cho tiền lương, tiền công, phụ cấp lương và các khoản đóng góp theo chế độ Nhà nước quy định, bao gồm bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) (nếu có) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) Mức chi này dựa trên chỉ tiêu biên chế và lao động hợp đồng theo quy định pháp luật, do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao.

Nguồn thu từ hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước bao gồm các khoản thu tập trung từ các đơn vị Kho bạc Nhà nước tỉnh, được KBNN quản lý và điều hành một cách tổng thể.

+ Chênh lệch thu từ lãi, phí tiền gửi với các khoản phí phải thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng thương mại;

+ Thu từ nghiệp vụ ứng vốn

Nguồn thu trong dự toán được để lại để trang trải các khoản chi hoạt động thường xuyên, không thường xuyên của hệ thống KBNN

Số chênh lệch giữa kết quả thu hoạt động nghiệp vụ và dự toán của Bộ Tài chính được xác định là phần tiết kiệm KBNN sẽ trích lập Quỹ Dự phòng ổn định thu nhập, Quỹ khen thưởng, phúc lợi, Nguồn kinh phí tăng thu tiết kiệm chi (TT TKC) và Quỹ phát triển hoạt động ngành.

Khi nhà nước thay đổi chính sách, KBNN tự chịu trách nhiệm cho các chi phí phát sinh theo chế độ mới Nếu nguồn thu của KBNN không đủ để duy trì hoạt động do các yếu tố khách quan, KBNN sẽ đề xuất phương án và báo cáo Bộ Tài chính để xem xét quyết định.

Từ Nguồn thu hoạt động nghiệp vụ, hàng năm KBNN phân bổ và cấp kinh phí cho KBNN tỉnh Quảng Bình, chi tiết các nguồn sau đây:

- Nguồn kinh phí thường xuyên;

- Nguồn kinh phí không thường xuyên;

- Quỹ Dự phòng ổn định thu nhập;

- Quỹ khen thưởng, phúc lợi;

- Nguồn kinh phí tăng thu tiết kiệm chi (TT TKC);

- Quỹ phát triển hoạt động ngành.

* Nguồn kinh phí tiết kiệm được và các khoản thu phát sinh được phép giữ lại tại đơn vị.

- Nguồn thu được để lại tại đơn vị quản lý và phân cấp sử dụng theo quy định, gồm:

+ Thu phát sinh trong hoạt động thanh toán, chuyển tiền; hoạt động bảo quản, kiểm định, cất trữ vàng bạc, đá quý, ngoại tệ, các chứng chỉ có giá

+ Thu từ chênh lệch thu, chi bán ấn chỉ cho khách hàng; các khoản phí dịch vụ thu hộ tiền điện, nước.

+ Các nguồn tài trợ và thu hợp pháp khác

Để xác định nguồn kinh phí tiết kiệm tại đơn vị, KBNN tỉnh Quảng Bình sẽ thực hiện định kỳ 3 tháng và vào cuối năm Sau khi xác định khoản kinh phí tiết kiệm từ chi hoạt động thường xuyên và các khoản thu phát sinh được phép giữ lại, KBNN tỉnh sẽ chủ động phân phối và sử dụng nguồn kinh phí này.

Nguồn kinh phí từ TTTKC sẽ được sử dụng để bổ sung thu nhập cho công chức, viên chức và người lao động, với mức tối đa không vượt quá 0,2 lần mức lương quy định của Nhà nước đối với công chức và viên chức.

Quỹ khen thưởng phúc lợi có thể được trích tối đa 5% từ tổng tiền lương, tiền công và thu nhập thực tế trong ba tháng của năm, giúp đơn vị chủ động chi cho các hoạt động khen thưởng và phúc lợi theo quy định.

Chi không quá 10% tổng kinh phí tiết kiệm và các khoản thu phát sinh được phép giữ lại để chi khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài hệ thống KBNN có thành tích đóng góp vào việc hoàn thành nhiệm vụ của KBNN, đồng thời hỗ trợ các hoạt động đoàn thể trong đơn vị.

- Trích Quỹ Phát triển hoạt động ngành của đơn vị số kinh phí còn lại (nếu có) sau khi thực hiện các nội dung nêu trên

Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác quản lý tài chính tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình

lý tài chính tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình

Qua dữ liệu phỏng vấn các cán bộ quản lý và kế toán KBNN tỉnh Quảng Bình năm 2017 cho thấy:

Thứ nhất, Quyền tự chủ ở đơn vị và vai trò thủ trưởng đơn vị còn chưa rõ nét Điều này được thể hiện trong Bảng 2.9 dưới đây:

Bảng 2.9 Tổng hợp ý kiến của cán bộ quản lý và kế toán của KBNN tỉnh Quảng Bình về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính

1 Thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ 30 100 20 100 10 100

- Dựa vào chế độ, tiêu chuẩn, định mức Nhà nước 22 73 15 75 7 70

2 Sử dụng kinh phí thu, chi 30 100 20 100 10 100

- Theo quy chế chi tiêu nội bộ 1 3 0 0 1 10

- Theo quy chế chi tiêu nội bộ và không vượt quá định mức quy định 19 63 12 60 7 70

- Theo quy định Nhà nước 10 33 8 40 2 20

- Một số chứng từ hóa đơn ngoài định mức khoán 4 13 3 15 1 10

- Bổ sung thu nhập cho CBCC không hạn chế 4 13 2 10 2 20

- Bổ sung thu nhập cho CBCC có hạn chế 26 87 18 90 8 80

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2017, Tác giả tổng hợp phân tích)

Quy chế chi tiêu nội bộ của KBNN phải tuân thủ các chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi hiện hành do Nhà nước và Bộ Tài chính ban hành, không được vượt quá các quy định này Theo số liệu điều tra năm 2017, có 73% ý kiến cho rằng việc chi tiêu phải dựa vào các quy định của Nhà nước, 10% cho rằng thực thi quy chế hoàn toàn chủ động, và 17% cho rằng có phần chủ động Nếu Quy chế chi tiêu nội bộ xây dựng vượt các tiêu chuẩn do cơ quan có thẩm quyền quy định, sẽ bị cơ quan quản lý cấp trên, như Bộ Tài chính và Kiểm toán Nhà nước, xuất toán và yêu cầu điều chỉnh.

Do đó đơn vị chưa hoàn toàn chủ động trong việc thực thi quy chế chi tiêu nội bộ.

KBNN tỉnh Quảng Bình sử dụng kinh phí theo các chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, nhưng không được vượt quá mức chi tối đa do cơ quan nhà nước quy định Theo điều tra năm 2017, 63% ý kiến cho rằng việc sử dụng kinh phí của KBNN tỉnh Quảng Bình tuân thủ quy chế chi tiêu nội bộ, trong khi 3% cho rằng theo quy chế nội bộ và 33% theo quy định của Nhà nước Tuy nhiên, hoạt động của KBNN gặp khó khăn do nhiều khoản chi thiết yếu không có chế độ, định mức rõ ràng, dẫn đến rủi ro bị cơ quan quản lý cấp trên, thanh tra, kiểm toán kiểm tra và xử lý.

Theo quy định về chứng từ kế toán, việc chi kinh phí phải có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, hợp lệ, điều này chiếm 67% ý kiến Trong khi đó, 20% ý kiến cho rằng việc này không cần thiết nhằm giảm khối lượng công việc và thủ tục hành chính KBNN tỉnh Quảng Bình có thể thực hiện khoán cho một số nội dung chi như cước phí điện thoại công vụ, văn phòng phẩm, xăng dầu Tuy nhiên, 13% ý kiến cho rằng ngay cả khi thực hiện khoán, vẫn cần phải tập hợp đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định, điều này có thể gây khó khăn trong việc thanh toán cho các nội dung có thể giao khoán.

Kinh phí tiết kiệm theo cơ chế tài chính của KBNN chỉ được sử dụng để bổ sung thu nhập cho công chức, với mức tối đa 0,2 lần lương cấp bậc, chiếm 87% ý kiến, trong khi 13% cho rằng nên không giới hạn chi bổ sung nếu có tiết kiệm Việc khống chế này đã hạn chế quyền tự chủ của các đơn vị, khiến Thủ trưởng không thể phê duyệt chi vượt quy định, gây khó khăn trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của KBNN.

Thứ hai, Công tác lập, phân bổ dự toán hàng năm chưa sát với thực tế

Công tác lập dự toán chi hàng năm chưa phản ánh thực tế triển khai nhiệm vụ, với 63% ý kiến cho rằng dự toán thu, chi không sát thực tế và 13% không rõ về tính chính xác của nó Thực tế cho thấy, dự toán thường dựa vào 9 tháng đầu năm trước mà không xem xét nhiệm vụ cụ thể, thiếu sự quan tâm từ lãnh đạo KBNN các huyện Định mức phân bổ kinh phí cũng chưa gắn với tiêu chí đảm bảo chất lượng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, với 50% ý kiến cho rằng định mức thu, chi không phù hợp và 13% không rõ về tính phù hợp Tình trạng lập dự toán không sát thực tế dẫn đến việc phải bổ sung nhiều lần trong năm, gây khó khăn cho công tác quản lý.

Bảng 2.10 Tổng hợp ý kiến của cán bộ quản lý và kế toán của KBNN tỉnh Quảng Bình về hạn chế trong quản lý tài chính

- Hoàn toàn sát với thực tế 7 23 4 20 3 30

2 Căn cứ lập dự toán 30 100 20 100 10 100

- Có căn cứ kế hoạch 21 70 16 80 5 50

(Nguồn: Tác giả tổng hợp phân tích)

Theo kết quả điều tra từ Bảng 2.10, có 53% người được hỏi cho rằng việc quyết toán kinh phí được thực hiện đúng thời gian, trong khi 43% cho rằng chưa đúng thời gian, và 4% không chắc chắn về vấn đề này.

Chế độ quy định đơn vị dự toán cấp trên xét duyệt quyết toán cho đơn vị cấp dưới hiện nay chỉ diễn ra trong thời gian ngắn (1-2 ngày/KBNN) và với số lượng cán bộ hạn chế, dẫn đến công tác xét duyệt quyết toán của KBNN cấp trên chủ yếu mang tính chất kiểm tra tài chính đơn thuần Việc này chỉ tập trung vào việc xem xét kinh phí được giao còn lại và các khoản chi có tuân thủ chính sách, chế độ hay không, mà chưa đánh giá hiệu quả sử dụng kinh phí liên quan đến chất lượng công việc và mức độ hoàn thành Điều này đã ảnh hưởng đến chất lượng xét duyệt quyết toán, chưa đáp ứng được các mục tiêu quản lý Hơn nữa, KBNN cấp trên phải đồng chịu trách nhiệm về các khoản chi đã thực hiện, dẫn đến ý thức trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị sử dụng kinh phí không cao, và việc quyết định chi tiêu chưa tuân thủ đúng chế độ, định mức do các khoản chi trong năm sẽ được xem xét trong quá trình kiểm tra quyết toán.

Chất lượng báo cáo quyết toán hàng năm của các KBNN hiện còn thấp, chủ yếu chỉ đảm bảo số lượng biểu mẫu mà chưa chú trọng đến nội dung thuyết minh Kết quả điều tra cho thấy 47% ý kiến cho rằng nội dung quyết toán đúng quy định, trong khi 50% cho rằng chưa đúng và 3% không biết Thực tế cho thấy, báo cáo chưa phản ánh đầy đủ tình hình quản lý, sử dụng kinh phí, cũng như khối lượng và chất lượng công việc, nhiệm vụ triển khai trong năm của đơn vị.

Bốn là, năng lực cán bộ làm công tác quản lý tài chính của KBNN tỉnh Quảng

Công tác quản lý tài chính tại KBNN tỉnh Quảng Bình chưa được phổ biến rộng rãi, đặc biệt là ở cấp huyện Hệ thống KBNN tỉnh hiện có 7 KBNN huyện trực thuộc, nhưng việc triển khai quản lý tài chính cho cán bộ công chức còn gặp nhiều hạn chế.

Văn phòng KBNN tỉnh có số lượng cán bộ công chức làm việc tại các KBNN huyện chiếm tỷ lệ lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng quản lý tài chính Tuy nhiên, trình độ của cán bộ ở cấp này còn hạn chế, dẫn đến việc chưa nhận thức đầy đủ về thực hành tiết kiệm và chống lãng phí trong quản lý tài chính.

Bảng 2.11 Tổng hợp ý kiến của cán bộ quản lý và kế toán của KBNN tỉnh Quảng Bình về năng lực quản lý cán bộ quản lý tài chính

1 Hiểu biết về quản lý tài chính 30 100 20 100 10 100

2 Kỹ năng tính toán lập dự toán, quyết toán 30 100 20 100 10 100

3 Phân tích báo cáo tài chính 30 100 20 100 10 100

(Nguồn: Tác giả tổng hợp phân tích)

Kết quả điều tra năm 2017 cho thấy chỉ 37% cán bộ có hiểu biết tốt về quản lý tài chính, trong khi 53% có hiểu biết ở mức trung bình và 17% cho rằng chưa hiểu biết tốt Điều này dẫn đến việc quản lý tài chính tại KBNN tỉnh Quảng Bình chưa đạt hiệu quả như mong muốn Tại KBNN huyện, cán bộ quản lý tài chính thường kiêm nhiệm nhiều công việc khác, khiến họ không thể dành đủ thời gian cho công tác này Hơn nữa, công tác kiểm tra, giám sát và công khai sử dụng ngân sách chưa được thực hiện thường xuyên, không đáp ứng yêu cầu chuyên môn Với quy mô ngân sách và giá trị tài sản lớn, yêu cầu quản lý tài chính cần chặt chẽ hơn, nhưng thực tế hiện nay lại làm giảm hiệu quả quản lý.

Năm 2017, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính tại KBNN gặp nhiều hạn chế, chủ yếu dừng lại ở việc lập báo cáo quyết toán hàng năm mà chưa khai thác hiệu quả phần mềm quản lý tài chính Kết quả điều tra cho thấy 20% ý kiến đánh giá phân tích báo cáo tài chính tốt, 57% trung bình và 23% kém Trình độ sử dụng tin học còn thấp dẫn đến hiệu quả trong việc tính toán lập dự toán và quyết toán chưa đạt yêu cầu; cụ thể, 17% cho rằng kỹ năng tính toán tốt, 50% trung bình và 33% yếu kém.

Trong thời gian tới, KBNN tỉnh Quảng Bình cần tập trung vào việc đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý tài chính để đáp ứng các yêu cầu và đòi hỏi của công việc.

Đánh giá thực trạng quản lý tài chính của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình

2.4.1 Những kết quả đạt được

Cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm đã tác động tích cực đến nhận thức và quan điểm của người quản lý, giúp Ban Giám đốc chủ động và tự quyết trong việc sắp xếp tổ chức, biên chế và hợp đồng lao động Điều này đảm bảo sự quản lý thống nhất, hiệu quả trong sử dụng nguồn lực tài chính, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí, từ đó góp phần tăng thu nhập cho cán bộ công chức trong đơn vị.

KBNN tỉnh Quảng Bình đã xây dựng và ban hành quy chế chi tiêu nội bộ nhằm quản lý tài chính một cách khoa học, hiệu quả và phù hợp với thực tế của đơn vị Quy chế này bao gồm việc khoán chi cho từng cá nhân và bộ phận trong các lĩnh vực như văn phòng phẩm, điện thoại, công tác phí và xăng xe ô tô, nhằm đổi mới cơ cấu chi thường xuyên và tiết kiệm chi phí cho đơn vị.

KBNN tỉnh Quảng Bình đã thực hiện giao khoán các khoản chi tiêu cho các Phòng và KBNN Huyện, bao gồm cước phí điện thoại, văn phòng phẩm, điện, nước, và xăng dầu, với mức giao khoán được tính toán tỉ mỉ dựa trên kế hoạch sử dụng và tình hình thực tế các năm trước Để tiết kiệm chi phí, KBNN tỉnh đã chủ động rà soát và sắp xếp các nội dung chi thường xuyên, lồng ghép các cuộc họp và tập huấn, đồng thời đảm bảo công khai, minh bạch trong việc sử dụng xe ô tô công Việc quản lý cước phí điện thoại cũng được tăng cường bằng cách giảm số máy và quy định số máy được phép liên lạc đường dài Bên cạnh đó, KBNN tỉnh khuyến khích sử dụng trao đổi nghiệp vụ qua mạng nội bộ và cổng thông tin điện tử để tối ưu hóa thông tin và văn bản sử dụng chung.

Nhờ vào việc đổi mới hoạt động và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi phí quản lý hành chính, thu nhập tăng thêm cho cán bộ công chức (CBCC) tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) tỉnh Quảng Bình đã được cải thiện rõ rệt So với trước khi thực hiện cơ chế tự chủ, đời sống vật chất và tinh thần của CBCC đã có sự thay đổi tích cực, với mức thu nhập tăng thêm trung bình từ 2% đến 23%.

Từ năm 2014 đến năm 2016, mức lương bình quân của cán bộ đã có sự tăng trưởng đáng kể Cụ thể, năm 2014, lương đạt 8,2 triệu đồng/CB/tháng, tăng 10,81% so với năm trước Năm 2015, mức lương tăng lên 8,8 triệu đồng/CB/tháng, với tỷ lệ tăng 7,31% so với năm 2014 Đến năm 2016, lương cán bộ tiếp tục tăng lên 9,4 triệu đồng/CB/tháng, tăng 6,82% so với năm 2015.

- Về lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách

Các đơn vị trực thuộc đã chú trọng hơn vào công tác lập dự toán, thực hiện lập dự toán theo từng công việc và tích hợp thông tin hoạt động vào quy trình này Điều này giúp phân bổ vào mục lục ngân sách, thiết lập các mức chi tiêu hợp lý, từ đó tạo ra dự toán sát với thực tế và phản ánh đầy đủ các nguồn tài chính Nhờ đó, công tác tổng hợp và lập dự toán toàn KBNN tỉnh trở nên thuận lợi hơn.

Việc phân bổ kinh phí và giao dự toán cần tuân thủ đúng quy trình, dựa trên các yếu tố thực tế của từng đơn vị, nhằm đảm bảo sự công bằng và hợp lý trong phân cấp ngân sách.

- Về công tác thẩm tra, tự kiểm tra tài chính

Công tác thẩm tra quyết toán hàng quý và năm đã được nâng cao chất lượng, với đội ngũ cán bộ kiểm tra ngày càng có kinh nghiệm Nội dung và phương pháp thẩm tra quyết toán đã trở nên khoa học hơn, giúp quản lý tài chính đi vào nề nếp, giảm thiểu sai sót và ngăn chặn tham nhũng, lãng phí hiệu quả.

- Về thực hiện quy chế dân chủ, công khai, minh bạch

KBNN tỉnh Quảng Bình cam kết thực hiện nghiêm túc quy định về công khai và dân chủ trong quản lý tài chính và biên chế Hàng năm, KBNN tỉnh công khai thông tin tài chính bằng hai hình thức: văn bản và hội nghị Các nội dung công khai bao gồm các thông tin cụ thể liên quan đến tài chính và biên chế.

+ Công khai phân bổ dự toán ngân sách hàng năm.

+ Công khai quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm.

+ Công khai, minh bạch trong đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản.

2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân

- Về khai thác nguồn thu:

Phân tích nguồn thu của KBNN tỉnh Quảng Bình cho thấy hoạt động dịch vụ thu hộ từ nhà cung cấp dịch vụ công vẫn chưa được khai thác hiệu quả Điều này phản ánh sự thiếu quan tâm từ lãnh đạo đối với lợi ích chung của việc giảm chi phí chuyển tiền, giảm áp lực công việc cho kế toán viên, và cải cách thủ tục hành chính Đội ngũ công chức KBNN chưa tích cực vận động các đơn vị sử dụng ngân sách tham gia vào việc thu, nộp dịch vụ công do thiếu cơ chế thù lao cho những người trực tiếp tham gia thu hộ.

- Về công tác lập, phân bổ dự toán hàng năm

Công tác dự toán hiện nay chủ yếu dựa vào số lượng biên chế của từng đơn vị, dẫn đến việc chưa gắn kết với các tiêu chí chất lượng nhiệm vụ chuyên môn Điều này làm cho trách nhiệm giữa kinh phí được giao và mức độ hoàn thành công việc chưa rõ ràng, vẫn mang tính bao cấp và bình quân Hơn nữa, dự toán chưa phản ánh sát thực tế triển khai nhiệm vụ, mà chủ yếu dựa vào nhiệm vụ của năm kế hoạch và kết quả thực hiện của các năm trước.

- Quyền tự chủ của đơn vị, thủ trưởng đơn vị còn chưa rõ nét:

Một trong những mục tiêu chính của chế độ tự chủ tài chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP là thực hiện quyền tự chủ gắn liền với trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị Tuy nhiên, quyền tự chủ tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình vẫn chưa được thể hiện một cách rõ ràng và cụ thể.

+ Về quy chế chi tiêu nội bộ: Quy chế chi tiêu nội bộ của KBNN tỉnh Quảng

Bình phải tuân thủ chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành do Nhà nước và Bộ Tài chính quy định Các khoản chi bắt buộc như tiền lương, phụ cấp lương và đóng góp theo lương phải được thực hiện đúng quy định Ngoài ra, các khoản chi hành chính của thủ trưởng đơn vị không được vượt quá mức quy định của Nhà nước Tất cả các mức chi, chế độ chi, tiêu chuẩn định mức trong Quy chế chi tiêu nội bộ phải phù hợp với quy định hiện hành Nếu Quy chế chi tiêu nội bộ xây dựng vượt quá các tiêu chuẩn do cơ quan có thẩm quyền ban hành, sẽ bị cơ quan quản lý cấp trên như KBNN, Bộ Tài chính, Kiểm toán Nhà nước xuất toán và yêu cầu điều chỉnh.

Thủ trưởng KBNN tỉnh Quảng Bình, mặc dù được giao quyền tự chủ, nhưng không thể phê duyệt các mức chi vượt quy định hiện hành Điều này hạn chế khả năng quyết định về các nội dung chi hoạt động thường xuyên ngoài quy định của Nhà nước, dẫn đến sự bị động trong công tác tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của KBNN tỉnh.

Theo Điều 40 Quyết định số 77/QĐ-KBNN ngày 25/1/2014, kinh phí tiết kiệm chỉ được bổ sung thu nhập tối đa 0,2 lần cho cán bộ công chức, điều này dẫn đến việc chi trả thu nhập mang tính bình quân cào bằng Hệ thống này không khuyến khích người lao động có hiệu suất công tác cao và những người đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi sẽ không được nhận mức thưởng xứng đáng với nỗ lực của họ.

ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

Ngày đăng: 27/10/2021, 14:21

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bộ Tài chính (2008), Tài liệu bồi dưỡng kế toán trưởng và những quy định mới nhất về quản lý tài chính, kế toán thu chi ngân sách, tự chủ, quản lý và sử dụng tài sản nhà nước, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu bồi dưỡng kế toán trưởng và những quy địnhmới nhất về quản lý tài chính, kế toán thu chi ngân sách, tự chủ, quản lý và sử dụng tàisản nhà nước
Tác giả: Bộ Tài chính
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2008
3. Bộ Tài chính (2008), Tài liệu bồi dưỡng kế toán trưởng và những quy định mới nhất về quản lý tài chính, kế toán thu chi ngân sách, tự chủ, quản lý và sử dụng tài sản nhà nước, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu bồi dưỡng kế toán trưởng và những quy địnhmới nhất về quản lý tài chính, kế toán thu chi ngân sách, tự chủ, quản lý và sử dụng tàisản nhà nước
Tác giả: Bộ Tài chính
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2008
4. Bộ Tài chính (2012), Thông tư số 162/2012/BTC ngày 3/10/2012 quy định việc tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 162/2012/BTC ngày 3/10/2012 quy địnhviệc tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2012
5. Bộ Tài chính (2013), Quyết định số 3192/QĐ-BTC ngày 19/12/2013 ban hành Quy chế quản lý tài chính và biên chế đối với các đơn vị thuộc hệ thống KBNN, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 3192/QĐ-BTC ngày 19/12/2013 banhành Quy chế quản lý tài chính và biên chế đối với các đơn vị thuộc hệ thống KBNN
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2013
6. Bộ Tài chính (2013), Thông tư 180/2013/TT-BTC ngày 02/12/2013 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 54/QĐ-TTg ngày 19/9/2013 của Thủ tướng Chính Phủ, về việc ban hành cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với các đơn vị thuộc hệ thống KBNN, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 180/2013/TT-BTC ngày 02/12/2013 của BộTrưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 54/QĐ-TTg ngày 19/9/2013của Thủ tướng Chính Phủ, về việc ban hành cơ chế quản lý tài chính và biên chế đốivới các đơn vị thuộc hệ thống KBNN
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2013
7. Bộ Tài chính (2015), Quyết định số 1399/QĐ-BTC ngày 15/7/2015 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 1399/QĐ-BTC ngày 15/7/2015 quy địnhchức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN ở tỉnh, thành phố trựcthuộc Trung ương
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2015
8. Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ (2014), Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC- BNV ngày 30/5/2014 quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chếvà kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
Tác giả: Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ
Năm: 2014
9. Chính phủ (2005). Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 quy địnhchế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chínhđối với các cơ quan nhà nước
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2005
10. Dương Đăng Chinh và Phạm Văn Khoan (2005), Giáo trình quản lý tài chính công, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản lý tàichính công
Tác giả: Dương Đăng Chinh và Phạm Văn Khoan
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2005
11. Dương Đăng Chính (2009), Giáo trình lý thuyết tài chính, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình lý thuyết tài chính
Tác giả: Dương Đăng Chính
Nhà XB: Nhà xuất bản Tàichính
Năm: 2009
12. Học Viện Tài chính (1997), Giáo trình Tài chính học, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tài chính học
Tác giả: Học Viện Tài chính
Nhà XB: Nhà xuất bản Tàichính
Năm: 1997
14. Kho bạc Nhà nước (2013), Quyết đinh số 1295/QĐ - KBNN ngày 25/12/2013 của Tổng Giám đốc KBNN về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với các đơn vị thuộc hệ thống KBNN, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết đinh số 1295/QĐ - KBNN ngày25/12/2013 của Tổng Giám đốc KBNN về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đốivới các đơn vị thuộc hệ thống KBNN
Tác giả: Kho bạc Nhà nước
Năm: 2013
15. Kho bạc Nhà nước (2013), Quyết định số 1297/QĐ - KBNN ngày 25/12/2013 của Tổng Giám đốc KBNN về việc ban hành Quy chế xếp loại lao động tháng trong hệ thống KBNN, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 1297/QĐ - KBNN ngày25/12/2013 của Tổng Giám đốc KBNN về việc ban hành Quy chế xếploại lao động tháng trong hệ thống KBNN
Tác giả: Kho bạc Nhà nước
Năm: 2013
16. Kho bạc Nhà nước (2013), Quyết định số 1300/QĐ - KBNN ngày 25/12/2013 của Tổng Giám đốc về việc ban hành Quy chế công khai, dân chủ thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế trong hệ thống KBNN, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 1300/QĐ - KBNN ngày 25/12/2013của Tổng Giám đốc về việc ban hành Quy chế công khai, dân chủ thực hiện cơ chế quảnlý tài chính và biên chế trong hệ thống KBNN
Tác giả: Kho bạc Nhà nước
Năm: 2013
17. Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình (2014, 2015, 2016), Báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách năm 2014, 2015, 2016, Quảng Bình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo quyết toánthu, chi ngân sách năm 2014, 2015, 2016
18. Lê Thị Ngọc (2012), Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của hệ thống KBNN, Luận văn thạc s, Học viện Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của hệ thốngKBNN
Tác giả: Lê Thị Ngọc
Năm: 2012
19. Nguyễn Ngọc Đức (2008a), Cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với hoạt động KBNN, Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia, 12: 30-32 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối vớihoạt động KBNN
20. Nguyễn Ngọc Đức (2008b), Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính nội bộ theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Kho bạc Nhà nước đến năm 2020, Luận văn thạc sĩ, Học viện Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chínhnội bộ theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Kho bạc Nhà nước đến năm 2020
13. Kho bạc Nhà nước (2008), Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020, Hà Nội Khác
3. Chức vụ Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Biên chế của KBNN tỉnh Quảng Bình - HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH NỘI BỘ KBNN TỈNH QUẢNG BÌNH
Bảng 2.1. Biên chế của KBNN tỉnh Quảng Bình (Trang 44)
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp nguồn kinh phí hoạt động KBNN cấp cho KBNN tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 – 2016 - HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH NỘI BỘ KBNN TỈNH QUẢNG BÌNH
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp nguồn kinh phí hoạt động KBNN cấp cho KBNN tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 – 2016 (Trang 50)
Bảng 2.5. Cơ cầu nguồn kinh phí chi thường xuyên giai đoạn 2014 -2016 - HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH NỘI BỘ KBNN TỈNH QUẢNG BÌNH
Bảng 2.5. Cơ cầu nguồn kinh phí chi thường xuyên giai đoạn 2014 -2016 (Trang 57)
Bảng 2.6. Chi đầu tư, hiện đại hóa Kho bạc Nhà nước  tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 – 2016 - HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH NỘI BỘ KBNN TỈNH QUẢNG BÌNH
Bảng 2.6. Chi đầu tư, hiện đại hóa Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 – 2016 (Trang 60)
Bảng 2.8 Tình hình trích lập tiết kiệm tại KBNN  tỉnh Quảng Bình giai đoạn  2014 -2016 - HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH NỘI BỘ KBNN TỈNH QUẢNG BÌNH
Bảng 2.8 Tình hình trích lập tiết kiệm tại KBNN tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 -2016 (Trang 63)
Bảng 2.9. Tổng hợp ý kiến của cán bộ quản lý và kế toán của KBNN  tỉnh Quảng Bình về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính - HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH NỘI BỘ KBNN TỈNH QUẢNG BÌNH
Bảng 2.9. Tổng hợp ý kiến của cán bộ quản lý và kế toán của KBNN tỉnh Quảng Bình về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính (Trang 71)
Bảng 2.10. Tổng hợp ý kiến của cán bộ quản lý và kế toán của KBNN  tỉnh Quảng Bình về hạn chế trong quản lý tài chính - HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH NỘI BỘ KBNN TỈNH QUẢNG BÌNH
Bảng 2.10. Tổng hợp ý kiến của cán bộ quản lý và kế toán của KBNN tỉnh Quảng Bình về hạn chế trong quản lý tài chính (Trang 74)
Ba là, Chấp hành và quyết toán kinh phí: Thông qua kết quả điều tra Bảng 2.10 cho thấy, có 53% ý kiến cho rằng quyết toán kinh phí đúng thời gian, 43% ý kiến cho rằng chưa đúng thời gian, còn 4% ý kiến không biết đúng hay không - HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH NỘI BỘ KBNN TỈNH QUẢNG BÌNH
a là, Chấp hành và quyết toán kinh phí: Thông qua kết quả điều tra Bảng 2.10 cho thấy, có 53% ý kiến cho rằng quyết toán kinh phí đúng thời gian, 43% ý kiến cho rằng chưa đúng thời gian, còn 4% ý kiến không biết đúng hay không (Trang 75)
Bảng 2.11. Tổng hợp ý kiến của cán bộ quản lý và kế toán của KBNN  tỉnh Quảng Bình về năng lực quản lý cán bộ quản lý tài chính - HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH NỘI BỘ KBNN TỈNH QUẢNG BÌNH
Bảng 2.11. Tổng hợp ý kiến của cán bộ quản lý và kế toán của KBNN tỉnh Quảng Bình về năng lực quản lý cán bộ quản lý tài chính (Trang 76)
Kết quả điều tra năm 2017 tại Bảng 2.11 cho thấy 37% ý kiến hiểu biết về quản lý tài chính, 53 % ý kiến là hiểu biết về quản lý tài chính ở mức trung bình và 17% ý kiến cho rằng CBCC chưa hiểu biết chưa tốt về công tác quản lý tài chính - HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH NỘI BỘ KBNN TỈNH QUẢNG BÌNH
t quả điều tra năm 2017 tại Bảng 2.11 cho thấy 37% ý kiến hiểu biết về quản lý tài chính, 53 % ý kiến là hiểu biết về quản lý tài chính ở mức trung bình và 17% ý kiến cho rằng CBCC chưa hiểu biết chưa tốt về công tác quản lý tài chính (Trang 77)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w