1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đề tài đánh giá, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vinafco

45 90 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá, Phân Tích Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Cổ Phần Vinafco
Tác giả Ngô Thị Trang, Phạm Thị Liên Anh, Trần Đức Phúc, Nguyễn Kiên Trung, Nguyễn Vương Long Khánh
Người hướng dẫn Nguyễn Thị Thúy Hồng
Trường học Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam
Chuyên ngành Kinh Tế Chuyên Ngành Logistics
Thể loại bài tập nhóm
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 45
Dung lượng 778,74 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VINAFCO (8)
    • 1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VINAFCO (8)
    • 1.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VINAFCO (8)
    • 1.3. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC KINH DOANH VÀ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG (10)
    • 1.4. LĨNH VỰC KINH DOANH VÀ MỤC TIÊU KINH DOANH CỦA CÔNG TY (15)
      • 1.4.1. Ngành nghề kinh doanh (15)
      • 1.4.2. Tình hình cung ứng dịch vụ (16)
        • 1.4.2.1. Lĩnh vực vận tải đa phương thức (16)
        • 1.4.2.2. Hoạt động tiếp vận (16)
        • 1.4.2.3. Hoạt động vận tải biển (16)
        • 1.4.2.4. Hoạt động sản xuất thép (17)
        • 1.4.2.5. Hoạt động thương mại vận tải quốc tế (17)
      • 1.4.3. Mục tiêu hoạt động của công ty (17)
    • 1.5. Cơ sở vật chất và vốn kinh doanh của công ty (18)
      • 1.5.1. Kho bãi (18)
      • 1.5.2. Phương tiện vận tải (18)
    • 1.6. Tổ chức lao động – sản xuất (23)
      • 1.6.1. Hội đồng quản trị và ban điều hành quản lý (23)
      • 1.6.2. Cơ cấu lao động (23)
    • 1.7. Thực trạng sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây (24)
    • 1.8. Phân tích swot của công ty cổ phần Vinafco (25)
      • 1.8.1. Điểm mạnh (25)
      • 1.8.2. Điểm yếu (26)
      • 1.8.3. Cơ hội (26)
      • 1.8.4. Thách thức (27)
    • 2.1. Nhận xét chung (29)
    • 2.2. Nhận xét chi tiết (29)
      • 2.2.1. Giá trị sản xuất (29)
        • 2.2.1.1. Hoạt động vận tải biển (29)
        • 2.2.1.2. Dịch vụ kho bãi và vận tải đường bộ (32)
        • 2.2.1.3. Các dịch vụ khác (33)
      • 2.2.2. Lao động, tiền lương (33)
        • 2.2.2.1. Tổng số lao động (33)
        • 2.2.2.2. Năng suất lao động (33)
        • 2.2.2.3. Tổng quỹ lương và tiền lương bình quân (34)
      • 2.2.3. Chỉ tiêu tài chính (35)
        • 2.2.3.1. Doanh thu (35)
        • 2.2.3.2. Chi tiêu (35)
        • 2.2.3.3. Lợi nhuận (36)
      • 2.2.4. Chỉ tiêu quan hệ ngân sách (37)
        • 2.2.4.1. Thuế TNDN (37)
        • 2.2.4.2. Thuế GTGT (37)
        • 2.2.4.3. Thuế XNK (38)
        • 2.2.4.4. BHXH (38)
    • 2.3. Kết luận chung (38)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG TY (7)
    • 3.1. Phương hướng thực hiện (40)
      • 3.1.1. Quảng bá thương hiệu (40)
      • 3.1.2. Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty (40)
      • 3.1.3. Đầu tư mở rộng kinh doanh (40)
      • 3.1.4. Về vốn (40)
      • 3.1.5. Về nhân lực (41)
    • 3.2. Chính sách cho người lao động (41)
      • 3.2.1. Chính sách đào tạo (41)
      • 3.2.2. Chính sách lương (41)
      • 3.2.3. Chính sách thưởng (42)
      • 3.2.4. Các chế độ chính sách khác đối với người lao động (42)
    • 3.3. Về phía ban lãnh đạo (42)
    • 3.4. Về phía nhân viên của công ty (43)
  • KẾT LUẬN (44)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (45)

Nội dung

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VINAFCO

KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VINAFCO

- Tên công ty: Công ty cổ phần VINAFCO

- Tên tiếng Anh: VINAFCO JOINT STOCK CORPORATION

- Địa chỉ công ty hiện nay: Thôn Tự Khoát, xã Ngũ Hiệp, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội

- E-mail: info@vinafco.com.vn

- Website: https://vinafco.com.vn/

- Biểu tượng của công ty:

Hình 1.1 - Biểu tượng Công ty CP Vinafco

- Vốn điều lệ của Công ty hiện tại: 340.000.000.000 (ba trăm bốn mươi tỷ) – Theo công văn xác nhận số 06/BC-HĐQT VFC ngày 28/01/2021.

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VINAFCO

Thực hiện nghị quyết Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam năm

Năm 1986, Việt Nam bắt đầu công cuộc đổi mới toàn diện, bao gồm cải cách quản lý kinh tế, xóa bỏ chế độ bao cấp và chuyển sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa Dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước, nhiều thành phần kinh tế đã được phát triển với sự điều tiết của Nhà nước Bộ Giao thông Vận tải đã thực hiện các chủ trương của Đảng, trong đó có việc giảm biên chế khối hành chính sự nghiệp và thành lập một số doanh nghiệp mới.

Trong bối cảnh hệ thống dịch vụ vận tải đang gặp khủng hoảng, Bộ quyết định thành lập một đơn vị dịch vụ vận tải Trung ương Đơn vị này sẽ phối hợp hoạt động của ba công ty: Công ty Đại lý vận tải I, Công ty Đại lý vận tải II, và Công ty Đại lý vận tải III Mục tiêu là phát triển ngành dịch vụ vận tải, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng trong thời kỳ mới.

Vào ngày 16 tháng 12 năm 1987, Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải đã ký quyết định số 2339A QĐ/TCCB thành lập Công ty Dịch vụ Vận tải Trung ương Công ty lúc bấy giờ chỉ có 40 cán bộ nhân viên, với cơ sở vật chất, vốn và tài sản hạn chế, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ vận tải và thương mại nhỏ lẻ.

Từ khi thành lập đến năm 1992, Công ty đã phát triển nhanh chóng về quy mô tổ chức sản xuất và đầu tư

Công ty cổ phần Vinafco, thuộc Công ty dịch vụ vận tải Trung ương, đã trải qua hơn 30 năm phát triển vượt bậc với đội ngũ 603 nhân viên và tài sản lên đến hàng trăm tỷ đồng Công ty có vốn điều lệ 340 tỷ đồng và sở hữu cơ sở vật chất hiện đại, bao gồm phương tiện vận tải ô tô, đội tàu biển nội địa, cùng hệ thống kho hàng tại các vùng kinh tế trọng điểm như Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Bình Dương và Hậu Giang.

Một số dấu mốc quan trọng trong quá trình phát triển của Vinafco:

Giai đoạn 1995-1997 đánh dấu sự mở rộng quy mô tổ chức và lĩnh vực hoạt động của công ty, từ việc chủ yếu hoạt động tại Hà Nội và một số tỉnh phía Bắc, công ty đã mở rộng ra hầu hết các tỉnh, thành phố Trong giai đoạn này, công ty đã thành lập xí nghiệp đại lý vận tải và vật tư kỹ thuật, mở văn phòng đại diện tại Hải Phòng, và thành lập chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh Ngoài ra, công ty cũng đầu tư vào phương tiện vận tải ô tô và đội tàu vận tải, điều này không chỉ mang lại hiệu quả hoạt động cao mà còn giúp bổ sung, tích lũy nguồn lực, tạo đà phát triển vượt trội cho công ty.

Giai đoạn 2000-2001 đánh dấu sự chuyển đổi mô hình hoạt động quan trọng của Công ty cổ phần dịch vụ vận tải Trung ương, khi công ty trở thành một trong những đơn vị đầu tiên thuộc Bộ Giao thông vận tải thực hiện cổ phần hóa theo chủ trương của Nhà nước vào ngày 18/01/2001 Việc áp dụng mô hình công ty cổ phần đã giúp công ty tối ưu hóa nguồn lực nhân sự, vốn đầu tư và cơ sở vật chất, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả trong sản xuất kinh doanh Sự chuyển mình này không chỉ khẳng định uy tín và vị thế của công ty mà còn tạo tiền đề cho sự phát triển các dịch vụ logistics, đưa công ty trở thành một trong những đơn vị tiên phong trong lĩnh vực logistics tại Việt Nam.

Vào tháng 11 năm 2002, Công ty đã chính thức đổi tên thành Công ty cổ phần Vinafco, đánh dấu sự khởi đầu cho một giai đoạn phát triển mới Giai đoạn này tập trung vào việc xây dựng thương hiệu Vinafco và tăng tốc độ phát triển của công ty.

Chúng tôi cam kết nâng cao chất lượng dịch vụ logistics tại Việt Nam bằng cách tiếp cận và áp dụng các quy trình, quy chuẩn hiện đại trong lĩnh vực vận tải và giao nhận Mục tiêu của chúng tôi là trở thành công ty dịch vụ logistics chuyên nghiệp hàng đầu trong nước.

Năm 2006, Công ty Cổ phần Vinafco chính thức trở thành công ty đại chúng bằng cách niêm yết cổ phiếu tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh Điều này giúp Vinafco thu hút nguồn vốn, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp hiện đại, từ đó tạo ra sức mạnh mới trong quản lý và điều hành Việc niêm yết cũng giúp công ty cải thiện năng lực tài chính, tận dụng cơ hội phát triển và đầu tư, đồng thời khẳng định uy tín và định vị thương hiệu trên thị trường dịch vụ logistics.

Năm 2008, Vinafco ghi nhận sự phát triển vượt bậc khi tăng vốn điều lệ từ 67 tỷ đồng lên 200 tỷ đồng thông qua việc phát hành cổ phiếu thành công Đến tháng 10/2011, vốn điều lệ tiếp tục được nâng lên 340 tỷ đồng Sự chuyển mình mạnh mẽ của Vinafco không chỉ đến từ việc tăng vốn mà còn nhờ vào việc áp dụng các chuẩn mực quản trị tiên tiến, tập trung vào sức mạnh và trí tuệ của đội ngũ nhân viên, cũng như đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở vật chất và nguồn lực tài chính, tạo nên bước ngoặt quan trọng trong quá trình phát triển của công ty.

Giai đoạn 2014-2025, mục tiêu chiến lược phát triển được HĐQT thông qua nhằm trở thành một trong năm công ty hàng đầu cung cấp dịch vụ logistics tích hợp và giải pháp chuỗi cung ứng tại thị trường Việt Nam, Lào và Campuchia vào năm 2025.

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC KINH DOANH VÀ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG

Vinafco là công ty cổ phần hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam, được tổ chức theo mô hình công ty mẹ - con Cơ cấu điều hành của Vinafco bao gồm Ban Tổng Giám đốc, các phòng ban chức năng, chi nhánh và hệ thống công ty TNHH do Vinafco sở hữu cùng các công ty cổ phần có vốn góp chi phối.

Cơ cấu tổ chức được điều chỉnh nhằm tối ưu hóa hoạt động quản trị và điều hành công ty, đảm bảo sự thuận tiện, xuyên suốt với phân cấp và phân quyền rõ ràng Điều này tạo ra cơ chế chủ động, tập trung nguồn lực và sức mạnh của cơ sở vật chất, con người, đồng thời kết nối và hỗ trợ các công ty thành viên trong việc thực hiện mục tiêu kinh doanh cốt lõi và chiến lược, đặc biệt là cung cấp dịch vụ Logistics và chuỗi cung ứng chất lượng cao.

Hình 1.2 - Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý

Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty Vinafco được tổ chức với Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết Đại hội đồng có trách nhiệm quyết định các vấn đề theo quy định của Luật pháp và Điều lệ Công ty, bao gồm việc thông qua báo cáo tài chính hàng năm và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo.

Ban kiểm soát là cơ quan thuộc Đại hội đồng cổ đông, được bầu ra bởi Đại hội đồng cổ đông Nhiệm vụ của Ban kiểm soát là kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp trong hoạt động kinh doanh cũng như báo cáo tài chính của Công ty Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc.

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của Công ty, có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và lợi ích của Công ty, ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông Hội đồng cũng có trách nhiệm giám sát hoạt động của Tổng giám đốc và các quản lý khác Quyền hạn và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị được quy định bởi Luật pháp, Điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ và Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.

Ban Tổng giám đốc: Bao gồm Tổng giám đốc và các phó Tổng giám đốc

Tổng giám đốc là người quản lý trực tiếp các hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ Các phó Tổng giám đốc hỗ trợ Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được giao theo đúng quy định của Pháp luật và Điều lệ Công ty.

Khối tham mưu bao gồm các phòng, ban có nhiệm vụ hỗ trợ và tư vấn cho Ban Tổng Giám đốc, giúp điều hành hoạt động theo chuyên môn và chỉ đạo của Ban Tổng Giám đốc.

Khối tham mưu của Công ty gồm:

-Khối tài chính đầu tư: Ban TCKT; bộ phận Pháp chế: Bộ phận dự án

-Khối Kinh doanh: Phòng Kinh doanh Miền Bắc; Phòng Kinh doanh Miền Nam;

Phòng phát triển thị trường

-Khối hỗ trợ vận hành: Phòng Nhân sự hành chính; Phòng Quản lý chất lượng;

Phòng Truyền thông; Phòng Công nghệ thông tin

Khối vận hành bao gồm các công ty như VLC, VFC Hậu Giang, VFC Đà Nẵng, VFC Bình Dương, VFC Đình Vũ, T&S, Vận tải biển, VFC Miền Trung, và VFC HTNS.

Danh sách những công ty mà Vinafco đang nắm giữ quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối:

Bảng 1.1 – Danh sách những công ty mà Vinafco đang nắm giữ quyền kiểm soát

Tên công ty thành viên

Mã số doanh nghiệp Địa chỉ

Ngành nghề kinh doanh chính

Vốn điều lệ (tỷ đồng)

Tỷ lệ sở hữu của Vinafco (%)

Công ty cổ phần vận tải biển

Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương

Tên công ty thành viên

Mã số doanh nghiệp Địa chỉ

Ngành nghề kinh doanh chính

Vốn điều lệ (tỷ đồng)

Tỷ lệ sở hữu của Vinafco (%)

Kinh doanh dịch vụ cho thuê, vận hành và quản lý kho bãi và vận tải hàng hóa đường bộ

Vận tải và dịch vụ

Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa đường bộ, dịch vụ hải quan và nhập khẩu ủy thác

8, khu CN Hòa Khánh, Liên Chiểu, Đà Nẵng

Kinh doanh dịch vụ cho thuê, vận hành và quản lý kho bãi và vận tải hàng hóa đường bộ

Khu CN Sóng Thần, thị xã Dĩ

Kinh doanh dịch vụ cho thuê, vận hành và quản lý kho bãi và vận tải hàng hóa đường bộ

TNHH 642041000006 Cụm CN tập trung

Kinh doanh dịch vụ cho thuê, vận 42 100

Tên công ty thành viên

Mã số doanh nghiệp Địa chỉ

Ngành nghề kinh doanh chính

Vốn điều lệ (tỷ đồng)

Tỷ lệ sở hữu của Vinafco (%)

Giang Đông Phú – giai đoạn

1, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang hành và quản lý kho bãi và vận tải hàng hóa đường bộ

Văn Cao, phường Đằng Giang, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng

Kinh doanh dịch vụ cho thuê, vận hành và quản lý kho bãi và vận tải hàng hóa đường bộ

TNHH vận tải & dịch vụ

Thôn Trung Cương C, xã Tiến Hóa, huyện Tiên Hóa, tỉnh Quảng Bình

Vận tải hàng hóa bằng đường bộ, đường thủy nội địa, ven biển và viễn dương Kho bãi, bốc xếp hàng hóa

Nguồn: Báo cáo tài chính

LĨNH VỰC KINH DOANH VÀ MỤC TIÊU KINH DOANH CỦA CÔNG TY

Hình 1.3 - Lĩnh vực kinh doanh của Vinafco

- Kho bãi và lưu trữ hàng hóa;

- Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phầm liên quan;

- Cho thuê văn phòng và các dịch vụ cho thuê văn phòng;

-Khai thác và chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản nhà nước cấm);

-Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa;

-Buôn bán, lắp đặt, bảo hành máy, thiết bị bưu chính viễn thông (điện thoại, điện thoại di động, tổng đài);

Chúng tôi chuyên cung cấp thức ăn và nguyên liệu cho nuôi trồng thủy sản, cũng như thức ăn cho gia súc và gia cầm Ngoài ra, chúng tôi còn phân phối vật tư, máy móc, thiết bị và hàng tiêu dùng phục vụ cho ngành chăn nuôi.

-Sản xuất kinh doanh, vật liệu xây dựng;

-Kinh doanh cung ứng lương thực (ngô, sắn, thức ăn gia súc);

-Kinh doanh nhập khẩu phương tiện thiết bị giao thông vận tải;

-Kinh doanh dịch vụ các mặt hàng phân bón, khí amoniac hóa lỏng, khí klinke;

-Nhận ủy thác nhập khẩu, làm thủ tục xuất, nhập khẩu hàng hóa cho các chủ hàng;

-Dịch vụ sửa chữa các thiết bị giao thông vận tải và tàu biển cho các nhãn hàng;

-Kinh doanh kho bãi, bãi container và thu gom hàng hóa;

-Kinh doanh vận tải và xếp dỡ, bảo quản các loại hàng hóa;

-Đại lý vận tải biển và môi giới hàng hải;

-Nhận ủy thác đại lý giao nhận, nhận ủy thác vận tải hàng không;

-Dịch vụ vận tải quốc tế trong đó có vận tải hàng quá cảnh

-Giao nhận kho vận quốc tế;

-Kinh doanh vật tư và dịch vụ các mặt hàng: than, thạch cao, apatite, quặng các loại, cát, xỉ perit, đá vôi, gỗ, muối;

-Đại lý vận tải hàng hóa;

-Vận tải hàng hóa bằng đường biển, đường sông, ô tô trong và ngoài nước

1.4.2 Tình hình cung ứng dịch vụ

VINAFCO là một doanh nghiệp đa ngành với nhiều sản phẩm phong phú, thuộc loại cỡ trung bình nhưng phát triển nhanh chóng Công ty đã xây dựng được uy tín vững chắc trong một số lĩnh vực trên thị trường.

1.4.2.1 Lĩnh vực vận tải đa phương thức

Mặc dù có nhiều công ty hoạt động trong lĩnh vực vận chuyển, VINAFCO đã khẳng định được vị thế vững chắc trên thị trường, đặc biệt tại các tỉnh miền núi phía Bắc Tuy nhiên, từ năm 2005, khi tuyến đường vận chuyển NH3 Bắc Nam ngừng hoạt động, công ty gặp khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng mới Hiện tại, khách hàng đáng kể nhất của VINAFCO là nhà máy phân lân Văn Điển.

Hoạt động tiếp vận là lĩnh vực chủ yếu của VINAFCO, công ty đã khẳng định vị trí hàng đầu trong ngành này tại Việt Nam nhờ vào nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực logistics Mặc dù tiếp vận còn mới mẻ tại Việt Nam, nhưng VINAFCO đã thu hút được nhiều khách hàng, không chỉ trong nước mà còn quốc tế, bao gồm các tên tuổi lớn như ICC, Nestle, Exxson Mobile, Honda và Yamaha.

Khách hàng sử dụng dịch vụ của VINAFCO như sau:

- Khách hàng liên doanh nước ngoài sử dụng dịch vụ quản lý kho và vận tải phân phố

- Khách hàng liên doanh lớn sử dụng dich vụ thuê kho và vận tải phân phối

- Khách hàng thuê kho đặc chủng

- Khách hàng thuê kho thông thường

1.4.2.3 Hoạt động vận tải biển

Trong ngành vận tải biển, VINAFCO đang phải đối mặt với hai đối thủ lớn là Vinalines và Công ty Biển Đông Vinalines đang lên kế hoạch xây dựng một đội tàu mạnh mẽ về cả chất lượng lẫn số lượng, và khi đội tàu này đi vào hoạt động, nó sẽ trở thành một đối thủ đáng gờm trên thị trường.

Trong lĩnh vực vận tải biển bằng container, VINAFCO là một doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng chiếm 25% thị phần trong vận chuyển container nội địa Tại Quảng Ninh và Hải Phòng, nhiều tư nhân đã đóng tàu tương đương với tàu của VINAFCO, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của ngành này.

1.4.2.4 Hoạt động sản xuất thép

Công ty hiện tại đã phát triển một mô hình sản xuất với công suất khoảng 10.000 tấn/năm, sử dụng công nghệ trung bình Nguyên liệu phôi chủ yếu được nhập khẩu từ Liên Bang Nga với kích thước 60x60mm đến 65x65mm Với mô hình này, nhà máy đang dẫn đầu miền Bắc trong lĩnh vực sản xuất đồng bộ.

Hiện nay, ở trong nước, Công ty thép VINAFCO đang cạnh tranh quyết liệt với các đối thủ như:

- Công ty gang thép Thái Nguyên (TISCO) một đơn vị lớn với sản lượng nhiều

- Công ty Pomihoa Ninh Bình là đơn vị có công nghệ mới, sản lượng lớn

- Công ty thép Nam Đô (SNC) cũng là một đơn vị có công nghệ mới, sản lượng lớn hơn

- Một số làng nghề sản xuất thép cũng cạnh tranh quyết liệt với thép VINAFCO

- Miền Bắc: 16 nhà máy, miền Trung: 5 nhà máy, miền Nam: 7 nhà máy

1.4.2.5 Hoạt động thương mại vận tải quốc tế

Trung tâm chuyên về vận tải quốc tế, bao gồm dịch vụ vận tải, uỷ thác xuất nhập khẩu, khai hải quan và xuất nhập khẩu Hoạt động kinh doanh không cần vốn và tận dụng lợi thế từ các đơn vị thành viên VINAFCO Tuy nhiên, việc phụ thuộc vào phương tiện thuê mướn đã bị ảnh hưởng bởi biến động giá cả thị trường, ảnh hưởng đến kế hoạch làm hàng Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt với nhiều công ty forwarder lớn, công nghệ hiện đại và kinh nghiệm dày dạn, cùng với sự phát triển nhanh chóng của các công ty mới, trung tâm đã khẳng định được uy tín nhờ vào kinh nghiệm lâu năm và mối quan hệ tốt với các đối tác trong và ngoài nước.

1.4.3 Mục tiêu hoạt động của công ty

Công ty cam kết phát triển liên tục các hoạt động sản xuất, thương mại và dịch vụ trong các lĩnh vực kinh doanh hiện tại cũng như các lĩnh vực khác không bị pháp luật cấm, với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Công ty cam kết cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao thu nhập cho người lao động, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước Chúng tôi hướng tới việc phát triển bền vững và mở rộng quy mô hoạt động, mang lại lợi ích cho 12 cổ đông và cộng đồng.

Cơ sở vật chất và vốn kinh doanh của công ty

Vinafco hiện đang sở hữu 175,000 mét vuông kho bãi nằm tại các vị trí trọng điểm trên cả nước

Hình 1.4 – Mạng lưới phương tiện của Vinafco

Vinafco sở hữu đội xe gồm nhiều chủng loại như ôtô tải với các tải trọng từ 0,5 tấn đến những tải trọng lớn

Vinafco sở hữu đội xe đa dạng bao gồm xe đầu kéo container, xe chuyên dụng và xe bồn chở hóa chất, cùng với đội ngũ lái xe, nhân viên điều hành và kỹ thuật viên sửa chữa có tay nghề cao Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi nhu cầu vận chuyển hàng hóa của khách hàng, từ vận tải phân phối đơn giản đến hàng quá khổ, quá tải, hàng siêu trường, siêu trọng, với thời gian giao hàng đúng hẹn, chất lượng dịch vụ cao và giá cả hợp lý.

- Vận tải đường bộ kết nối: HCM – Danang – Hanoi

- Vận tải biển nội địa tuyến HCM-HP và ngược lại

- Vận tải biển nội địa tuyến HCM–Danang và ngược lại

- Vận tải phân phối trực tiếp từ nhà máy

- Vận tải phân phối từ Trung tâm phân phối

Hình 1.6 – Mạng lưới giao thông vận tải

Hiện nay, các máy móc, phương tiện chủ yếu của Công ty là tàu

VINAFCO sở hữu đội xe, rơ moóc vận tải, hệ thống container và dây chuyền sản xuất thép hiện đại Tàu VINAFCO 18, có trọng tải 240 TEUs và giá trị còn lại trên sổ sách khoảng 17,5 tỷ đồng, đã hoạt động được 20 năm Để nâng cấp đội tàu và tăng cường khả năng cạnh tranh, công ty dự kiến đầu tư mua thêm tàu mới có trọng tải lớn hơn Tàu VINAFCO 25, với trọng tải 252 TEUs và giá trị còn lại khoảng 18,7 tỷ đồng, mới chỉ 11 tuổi và đang hoạt động gần đạt trọng tải tối đa nhờ nỗ lực của đội ngũ khai thác Công ty cũng đặt ra kế hoạch cải tiến và hiện đại hóa đội tàu để theo kịp sự thay đổi từ các đối thủ cạnh tranh.

Bảng 1.2 - Bảng cân đối kế toán của công ty Cổ phần Vinafco qua các năm

( Đơn vị tính: triệu đồng)

I Tiền và các khoản tương đương tiền 89,423 57,128 47,212

2 Các khoản tương đương tiền 34,082 14,699 14,557

II Đầu tư tài chính ngắn hạn 5,694 5,000 37,130

3 Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn 5,694 5,000 37,130

III Các khoản phải thu ngắn hạn 293,821 259,995 280,055

1 Phải thu ngắn hạn của khách hàng 256,634 226,639 225,623

2 Trả trước cho người bán ngắn hạn 4,897 1,154 684

3 Phải thu về cho vay ngắn hạn 17,822

4 Phải thu ngắn hạn khác 43,306 43,218 52,120

5 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) -11,016 -11,016 -16,194

V Tài sản ngắn hạn khác 16,145 11,782 12,846

1 Chi phí trả trước ngắn hạn 4,895 4,751 7,125

2 Thuế GTGT được khấu trừ 10,824 6,499 5,439

3 Thuế và các khoản khác phải thu của nhà nước 425 532 282

I Các khoản phải thu dài hạn 61,237 91,494 59,250

1 Phải thu dài hạn của khách hàng 33,758 61,100 54,100

2 Phải thu về cho vay dài hạn 25,244 25,244

3 Phải thu dài hạn khác 2,236 5,150 5,150

II Tài sản cố định 327,193 359,610 343,425

1 Tài sản cố định hữu hình 270,602 311,918 294,077

- Giá trị hao mòn lũy kế (*) -187,510 -227,010 -290,032

2 Tài sản cố định thuê tài chính 17,251 9,430 1,864

- Giá trị hao mòn lũy kế (*) -37,497 -45,318 -27,966

3 Tài sản cố định vô hình 39,340 38,263 47,484

- Giá trị hao mòn lũy kế (*) -16,561 -17,708 -19,179

III Tài sản dở dang dài hạn 16,207 27,884 1,710

1 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 16,207 27,884 1,710

IV Đầu tư tài chính dài hạn 14,458 15,428 15,670

1 Đầu tư vào công ty liên kết liên doanh 14,458 15,428 15,670

V Tài sản dài hạn khác 76,550 82,093 74,858

1 Chi phí trả trước dài hạn 76,133 81,759 74,698

2 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 417 334 160

1 Phải trả người bán ngắn hạn 136,990 168,344 168,986

2 Người mua trả tiền trước ngắn hạn 641 713 251

3 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 9,522 5,576 5,981

4 Phải trả người lao động 12,383 15,152 12,903

5 Chi phí phải trả ngắn hạn 4,749 4,783 6,061

6 Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn 558 1,978 67

7 Phải trả ngắn hạn khác 10,714 6,093 7,054

8 Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn 103,484 55,900 59,191

9 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 1,298 218 79

1 Phải trả dài hạn khác 6,830 4,956 5,019

2 Vay và nợ thuê tài chính dài hạn 120,940 132,268 92,250

3 Dự phòng phải trả dài hạn 1,612 1,658 1,623

1 Vốn góp của chủ sở hữu 340,000 340,000 340,000

- Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết 340,000 340,000 340,000

2 Thặng dư vốn cổ phần 46,946 46,946 46,946

3 Vốn khác của chủ sở hữu 8,449 8,866 9,750

5 Quỹ đầu tư phát triển 11,294 11,294 11,294

6 Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 4,122 4,569 4,951

7 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 53,852 80,442 85,249

- LNST chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước 36,196 52,688 78,726

- LNST chưa phân phối kỳ này 17,656 27,754 6,522

8 Lợi ích cổ đông không kiểm soát 35,696 36,797 30,524

Nguồn: Báo cáo tài chính qua các năm

Vinafco là một trong những công ty lớn nhờ đầu tư mạnh vào cơ sở vật chất, bao gồm đội tàu biển, hệ thống bồn chứa và hơn 175,000m² kho bãi Điều này giúp Vinafco đáp ứng linh hoạt các yêu cầu về vận tải, giao nhận và phân phối cho khách hàng trong và ngoài nước, nâng cao chất lượng dịch vụ Với quy mô này, công ty cam kết tối ưu hóa cung đường, đa dạng hóa phương thức giao nhận và ứng dụng công nghệ để xác nhận hoàn thành công việc giao nhận.

Với những điều kiện hiện tại, Vinafco hoàn toàn có khả năng thực hiện các chức năng và nhiệm vụ mà công ty đã đề ra và đang theo đuổi.

Tổ chức lao động – sản xuất

1.6.1 Hội đồng quản trị và ban điều hành quản lý

Bảng 1.3 – Hội đồng quản trị và ban điều hành quản lý

Tên Vị trí Đặng Lưu Dũng Chủ tịch HĐQT

Takashi Kajiwara Phó Chủ tịch HĐQT

Kuniyasu Asahara Thành viên HĐQT

Nguyễn Xuân Minh Thành viên HĐQT

Huỳnh Bá Thăng Long Thành viên HĐQT

Vũ Đức Lợi Trưởng ban kiểm soát

Nguyễn Hữu Hiệu Thành viên Ban kiểm soát

Trịnh Lương Ngọc Thành viên Ban kiểm soát

Phạm Thị Lan Hương Tổng giám đốc

Nguyễn Phương Mai Giám đốc

Trần Bích Ngọc Giám đốc

Nguyễn Trí Hùn Giám đốc

Kiều Xuân Dương Giám đốc

Hoàng Đình Kiên Giám đốc tài chính

Lê Thị Minh Phương Kế toán trưởng

Vũ Thị Thúy Đại diện công bố thông tin

Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2020

Hình 1.8 - Cơ cấu lao động tính đến thời điểm 31/12/2019

Tính đến thời điểm 31/12/2019, tổng số lao động của Công ty là 677 lao động

Cơ cấu lao động theo trình độ được thể hiện trong bảng sau:

Bảng 1.4 – Cơ cấu lao động theo trình độ

Trình độ Số lượng( người) Tỉ trọng(%)

Trên Đại học 8 1,18 Đại học 228 33,68

Trung cấp 78 11,52 Đào tạo nghề 197 29,1

Công ty hiện có tổng cộng 677 lao động, trong đó 8 người có trình độ trên đại học, chiếm khoảng 1,18% Số lượng lao động có trình độ đại học cũng đáng chú ý.

Trong tổng số 699 người, có 228 người chiếm 33,68% có trình độ đại học, 72 người (10,64%) có trình độ cao đẳng, 78 người (11,52%) có trình độ trung học, 197 người (29,1%) là công nhân được đào tạo nghề, và 94 người (13,88%) là lao động phổ thông Đánh giá chung cho thấy sự phân bổ trình độ học vấn và kỹ năng lao động trong nhóm này khá đa dạng.

Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Vinafco có trình độ chuyên môn cao và được phân công công việc hợp lý, cùng với các chính sách đãi ngộ hợp lý, đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của người lao động Để duy trì và nâng cao năng lực cốt lõi, Vinafco chú trọng phát triển chương trình nâng cao kiến thức và kỹ năng cho cán bộ nhân viên.

Thực trạng sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây

Bảng 1.5 - Tình hình hoạt động sản xuất của công ty giai đoạn 2017-2020 Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Doanh thu thuần 986.504 1.011.139 994.399 1.046.266 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (7.062) 7.548 38.530 16.932

Tỷ suất lợi nhuận/ cổ phần (432) 522 821 191

Nguồn: Báo cáo tài chính qua các năm

Hình 1.9 - Biểu đồ thể hiện doanh thu và lợi nhuận của công ty giai đoạn 2017-2020 Đánh giá chung:

Giai đoạn 2017 chứng kiến nhiều khó khăn và biến động, dẫn đến sự giảm sút về doanh thu và lợi nhuận Tuy nhiên, từ năm 2017 đến 2019, công ty đã có những bước tiến đáng kể với sự tăng trưởng liên tục về quy mô kinh doanh và lợi nhuận Đến năm 2020, tình hình dịch bệnh phức tạp đã gây ra sự suy giảm nghiêm trọng trong hoạt động kinh doanh.

Phân tích swot của công ty cổ phần Vinafco

- Với nhiều năm hoạt động, Vinafco đã tạo được uy tín cho thương iệu của mình đối với khách hàng trong nước và một số bạn hàng nước ngoài

- Ngành nghề kinh doanh của công ty đa dạng nên có thể giảm thiểu rủi ro ngành

Công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực với mô hình quản lý phù hợp và phân cấp cho từng đơn vị, giúp đạt hiệu quả cao Bên cạnh đó, công ty cũng linh hoạt thay đổi cơ chế quản lý để thích ứng với các điều kiện và giai đoạn khác nhau.

Dịch vụ vận tải đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh, với sự đầu tư mạnh mẽ vào đội tàu biển, hệ thống xe téc chuyên chở hóa chất và hệ thống kho bãi hiện đại.

- Đội ngũ quản lý có trình độ, kinh nghiệm, năng động, có tinh thần trách nhiệm, gắn bó với Công ty, đoàn kết tạo thành một khối thống nhất;

- Đội ngũ cán bộ công nhân viên lao động, sản xuất hăng say, đạt hiệu quả cao trong kinh doanh;

Hoạt động trải đều trên nhiều lĩnh vực đã hạn chế sự phát triển sâu vào các mảng chủ đạo, đặc biệt là trong các lĩnh vực có tiềm năng lớn như kho bãi và vận chuyển.

- Đầu tư thêm không theo kịp nhu cầu thị trường (ít hơn so với các “đối thủ lớn” cùng lĩnh vực làm giảm lợi thế cạnh tranh);

- Hoạt động phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn vay và với lãi xuất vay tăng cao làm ảnh hường đến lợi nhuận/cổ tức;

- Vấn đề xây dựng thương hiệu chưa thực sự được quan tâm đúng mức;

- Chi phí hoạt động và chi phí quản lý của công ty cao Đội tàu của công ty già, khả năng cạnh tranh kém;

- Nguồn vốn kinh doanh của công ty còn ít, vốn lưu động luôn thiếu hụt, không đáp ứng kịp tốc độ phát triển nhanh của công ty;

Do hoạt động đa ngành nghề, các dịch vụ và sản phẩm của công ty chưa nổi bật so với đối thủ cạnh tranh, dẫn đến việc chưa tạo được sự khác biệt rõ rệt.

- Việt Nam đã trở thành thành viên WTO;

- Nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng mạnh nhiều năm là cơ hội kinh doanh “Vàng” cho các DN;

Khi Việt Nam gia nhập các tổ chức kinh tế toàn cầu, doanh nghiệp Việt Nam sẽ có cơ hội nâng cao vị thế và sức mạnh cạnh tranh, đồng thời giảm thiểu nguy cơ bị phân biệt đối xử Việc này cũng giúp họ tiếp cận các ưu đãi thương mại và mở rộng thị trường, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

- Xuất/ Nhập khẩu tăng mạnh dẫn đến nhu cầu kho bãi/ vận chuyển tăng cao;

- Các “đối thủ” cạnh tranh chuyên nghiệp có “nền tảng” như Vinafco tại Viêt Nam chưa nhiều;

Hiện nay, VINAFCO là đại lý của nhiều hãng nước ngoài và đang có công ty liên doanh, điều này sẽ tạo cơ hội cho công ty mở rộng thị trường ra quốc tế.

- Thu hút vốn đầu tư thông qua thị trường chứng khoán;

Nền kinh tế Việt Nam đang tăng trưởng nhanh chóng và ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các công ty đa ngành như Vinafco.

Khi Việt Nam gia nhập các tổ chức kinh tế toàn cầu, doanh nghiệp Việt Nam sẽ nhận được nhiều ưu đãi thương mại, từ đó mở rộng cơ hội thị trường và nâng cao khả năng cạnh tranh.

Gia nhập các tổ chức thương mại thế giới mang lại thách thức cho các công ty trong nước khi phải cạnh tranh trực tiếp và bình đẳng với các doanh nghiệp nước ngoài ngay trên thị trường Việt Nam Sự "mở cửa" của thị trường đồng nghĩa với việc cạnh tranh trở nên gay gắt hơn.

Sự cạnh tranh khốc liệt từ các đối thủ nội địa đang diễn ra mạnh mẽ trong lĩnh vực dịch vụ vận tải, bao gồm cả dịch vụ vận tải đa phương thức và ngành sản xuất thép.

Cuộc cạnh tranh hiện nay không chỉ xoay quanh "giá cả và mối quan hệ", mà còn tập trung vào "chất lượng dịch vụ, trình độ quản lý và chế độ đãi ngộ nhân tài/nhân viên".

- Giữ lại những Nhân Tài trước cuộc “tấn công” của các đối thủ;

- Do tính chất đa ngành nghề, các hoạt động của công ty đều chịu sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường trong nước;

Gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) buộc các công ty Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh trực tiếp và công bằng từ các doanh nghiệp nước ngoài ngay trên thị trường nội địa.

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VINAFCO

Bảng 2.1 – Bảng phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Vinafco giai đoạn 2019-2020

STT Chỉ tiêu Đơn vị Kỳ gốc (2019) Kỳ nghiên cứu (2020) Chênh lệch So sánh (%)

1 Hoạt động vận tải biển Triệu đồng 529867 522985 -6882 98.7

2 Dịch vụ kho bãi, vận tải đường bộ Triệu đồng 432521 458745 26224 106.06

3 Dịch vụ khác Triệu đồng 29698 25168 -4530 84.7

II Lao động, tiền lương

1 Tổng Số lao động bình quân Người 677 650 -27 96.01

2 Năng suất lao động bình quân Tr đ/người 380 354 -26 93.15

3 Tổng quỹ lương Triệu đồng 38016 35273 -2743 92.78

4 Tiền lương bình quân Trđ/ng/tháng 9.8 9.0 -0.8 91.83

III Chỉ tiêu tài chính

IV Quan hệ với ngân sách

Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2019-2020

Nhận xét chung

Trong giai đoạn năm 2019- 2020, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

Cổ phần Vinafco ghi nhận sự biến động rõ rệt, với các chỉ tiêu cấu thành giảm nhiều hơn tăng, đặc biệt là lợi nhuận Mặc dù có một số hoạt động tạo ra giá trị gia tăng, nhưng mức tăng là không đáng kể Nhóm chỉ tiêu tài chính cho thấy sự biến động lớn nhất và có mối liên hệ chặt chẽ với ngân sách Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá qua bốn chỉ tiêu chính.

- Quan hệ với ngân sách

Theo bảng số liệu, doanh nghiệp ghi nhận sự phát triển mạnh mẽ nhất trong lĩnh vực dịch vụ kho bãi và vận tải đường bộ với mức tăng 26.224 triệu đồng trong vòng một năm, tương ứng với tỷ lệ tăng khoảng 7% Ngược lại, dịch vụ đại lý vận tải biển và hãng tàu CCL lại có sự sụt giảm gần 3% trong cùng thời gian.

Trong vòng 1 năm qua, Doanh nghiệp Vinafco đã chứng kiến sự thay đổi về số lao động, dẫn đến năng suất lao động, tổng quỹ lương và tiền lương bình quân giảm lần lượt khoảng 6,85%, 7,22% và 8,17% Mặc dù doanh thu có tăng nhẹ, nhưng lợi nhuận đã giảm 20.805 triệu đồng, trong khi chi tiêu tăng 1.628 triệu Đặc biệt, Vinafco đã giảm thuế TNDN và giảm gần 33% thuế XNK trong cùng thời gian này.

Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty CP Vinafco hiện đang có xu hướng tiêu cực, với hầu hết các chỉ tiêu đều giảm sút.

Nhận xét chi tiết

Giá trị sản xuất của công ty đại diện cho tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được tạo ra từ hoạt động sản xuất trong kỳ phân tích Để hiểu rõ giá trị sản xuất, cần xem xét các yếu tố liên quan.

2.2.1.1 Hoạt động vận tải biển

Năm 2020, đại dịch Covid-19 đã tác động mạnh mẽ đến thị trường vận tải biển, làm giảm triển vọng tăng trưởng nhu cầu trong tất cả các phân khúc Sự bùng phát của dịch bệnh đã ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành đóng tàu và phá dỡ tàu, cũng như quy mô đội tàu Khi các quốc gia thực hiện phong tỏa biên giới và cảng biển, hàng hóa trở nên khan hiếm, dẫn đến sự gia tăng giá cước vận tải.

24 thấp kéo dài Cụ thể, doanh thu từ hoạt động vận tải biển năm 2020 đạt 522985 triệu đồng, giảm 1,3% so với năm 2019

Vào đầu năm 2020, khi dịch Covid-19 bùng phát ở Trung Quốc, hoạt động vận tải hàng hóa bằng đường biển gần như bị tê liệt, dẫn đến sự sụt giảm mạnh giá cước Khi dịch lan rộng toàn cầu, nhiều quốc gia như Ấn Độ, Thái Lan, Singapore và Nhật Bản buộc phải đóng cửa cảng biển, khiến hàng hóa trở nên khan hiếm và giá cước thấp kéo dài Chỉ trong tuần cuối tháng 3/2020, ngành vận tải biển toàn cầu đã phải hủy 160 chuyến tàu container, trong khi các hãng vận tải cố gắng giữ giá cước giữa bối cảnh thiệt hại hàng tỷ USD do nhu cầu thương mại suy giảm Đây là một nguyên nhân khách quan và tiêu cực ảnh hưởng đến thương mại hóa đường biển.

Nguyên nhân 2: Quy mô và năng suất của đội tàu biển

Khi dịch Covid-19 bùng phát, nhiều quốc gia đã phong tỏa biên giới, dẫn đến tình trạng khan hiếm hàng hóa và kéo dài giá cước vận chuyển Tàu biển Việt Nam phải chờ đợi lâu để dỡ hàng do các nước châu Á như Ấn Độ, Thái Lan, Philippines, Singapore áp dụng biện pháp phong tỏa Doanh nghiệp phải chịu chi phí duy trì hoạt động hàng ngày, bao gồm nhiên liệu và tiền lương Trong quý I/2020, lượng hàng container nội địa giảm từ 30-40% Dự báo trong quý II/2020, vận tải biển sẽ tiếp tục bị ảnh hưởng mạnh, đặc biệt là các mặt hàng chủ lực như may mặc, giày da và đồ gỗ, với sản lượng xuất khẩu giảm từ 30-50% do nhu cầu tại châu Âu sụt giảm.

Mỹ Đây là nguyên nhân khách quan, tiêu cực

Nguyên nhân 3: Giá cước vận tải tăng sốc, giảm sâu

Dự đoán cho thấy đại dịch Covid-19 sẽ khiến nhu cầu vận tải đường biển toàn cầu giảm khoảng 30% trong năm 2020, tương đương với mức giảm trong cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2009 Trước khi dịch bùng phát, giá cước vận chuyển clinker từ Việt Nam sang Trung Quốc dao động từ 8-10 USD/tấn, nhưng hiện nay đã giảm xuống còn 5-7 USD/tấn Tương tự, giá cước hàng xi măng bao đi Philippines cũng giảm từ 11 USD/tấn đầu năm 2020 xuống còn 7 USD/tấn hiện tại.

Cước vận chuyển clinker từ Hải Phòng đi Sài Gòn đã giảm mạnh, từ mức 190.000-200.000 đồng/tấn trước dịch xuống còn 170.000 đồng/tấn hiện nay, sau khi từng giảm xuống 185.000 đồng/tấn khi dịch bùng phát Sự sụt giảm này đã khiến nhiều tàu phải ngừng hoạt động do giá cước và lượng hàng giảm, dẫn đến công suất hoạt động của tàu chỉ còn dưới 50%, tương tự như thời kỳ chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế.

2008 Đây là nguyên nhân khách quan, tiêu cực

Đội tàu biển Việt Nam hiện nay chủ yếu là tàu cũ với công nghệ lạc hậu, gây khó khăn trong việc đầu tư nâng cấp và làm giảm sức cạnh tranh so với đội tàu thế hệ mới của các doanh nghiệp nước ngoài Thêm vào đó, trọng tải nhỏ của tàu Việt Nam khiến họ khó khăn trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài sở hữu tàu lớn, khi khách hàng ngày càng có xu hướng thuê tàu lớn để tiết kiệm chi phí Biến động giá nhiên liệu, chiếm từ 40 - 45% chi phí vận hành, cũng là một thách thức lớn, đặc biệt đối với những tàu không áp dụng phương pháp cho thuê định hạn mà chỉ chào giá cho từng đơn hàng.

Nguyên nhân 5: Thị trường vận tải biển

Đại dịch Covid-19 đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến thị trường vận tải biển toàn cầu, dẫn đến việc giao thương bị hạn chế và nhu cầu giảm mạnh, kéo theo sự sụt giảm giá cước vận tải Chỉ số BDI bắt đầu năm ở mức 974 điểm nhưng nhanh chóng giảm xuống và duy trì trong khoảng 410 - 700 điểm cho đến tháng 6/2020 Mặc dù vào tháng 12/2020, chỉ số BDI đã phục hồi lên 1.366 điểm và thị trường có những chuyển biến tích cực, nhưng vẫn không thể bù đắp cho giai đoạn khó khăn đầu năm.

Một số biện pháp khắc phục:

Để nâng cao hiệu quả vận chuyển hàng hóa, cần đầu tư vào cơ sở vật chất và bổ sung tàu cỡ lớn Đồng thời, việc phối hợp với các tàu để kiểm soát mức tiêu thụ nhiên liệu và vật tư cũng rất quan trọng.

- Tiếp tục đào tạo cán bộ, nhân viên để nâng cao chất lượng, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao

- Tăng khả năng quay vòng vốn, giảm thời gian chạy rỗng nhằm nâng cao hiệu quả khai thác đội tàu

- Tiếp tục đàm phán, tái cơ cấu tài chính với ngân hàng

2.2.1.2 Dịch vụ kho bãi và vận tải đường bộ

Giá trị dịch vụ kho bãi và vận tải đường bộ của công ty năm 2020 so với năm

2019 tăng 26224 triệu đồng tương ứng tỉ lệ tăng 6,06%, đây là biểu hiện tốt Lí do chính cho sự phát triển này là vì:

Công ty Cổ phần Vinafco là một trong những đơn vị tiên phong được chứng nhận hệ thống quản lý an toàn giao thông đường bộ theo tiêu chuẩn ISO 39001:2014, trong khuôn khổ Dự án “Thúc đẩy hoạt động năng suất và chất lượng” của Chương trình quốc gia Chứng nhận này thể hiện cam kết của Vinafco trong việc đảm bảo an toàn giao thông, giảm thiểu rủi ro tai nạn cho cán bộ, nhân viên và các phương tiện tham gia giao thông Dịch vụ vận tải vẫn là lĩnh vực chủ lực của công ty, với đội tàu biển và hệ thống toa xe chở hóa chất chiếm ưu thế trên thị trường nội địa.

Hình 2.1 - Giấy chứng nhận tiêu chuẩn

Vinafco đã nâng cao đáng kể trình độ quản lý kho bãi, đặc biệt thông qua việc áp dụng và cải tiến hệ thống quản lý kho SWM từ công ty cổ phần chuỗi cung ứng thông minh (SmartLog) Điều này giúp Vinafco đáp ứng hiệu quả nhiều yêu cầu phức tạp của các doanh nghiệp bán lẻ hiện đại.

Năm 2020, Vinafco ghi nhận sự giảm 4530 triệu đồng, tương đương 15,3% so với năm 2019 trong nguồn thu từ các dịch vụ khác Nguyên nhân chính của sự sụt giảm này là do công ty đã tập trung nguồn lực vào phát triển các dịch vụ cốt lõi và thực hiện cắt giảm nhân lực.

Chỉ tiêu nhân sự đã giảm từ 677 xuống 650 người, phản ánh tác động nghiêm trọng của dịch Covid-19, với việc làm giảm sút và tình trạng dư thừa lao động Nhiều công ty buộc phải cắt giảm nhân sự, trong khi một số công nhân phải tạm ngừng công việc do hoàn cảnh địa lý như sống trong vùng dịch hoặc bị cách ly.

Năng suất lao động là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp Theo số liệu, năng suất lao động của Vinafco đã giảm gần 7%, tương đương 26 triệu đồng/người từ năm 2019 đến 2020 Đây là một trong bốn yếu tố chính ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp Tuy nhiên, Vinafco đã để chỉ tiêu này ảnh hưởng tiêu cực, có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau.

Nguyên nhân 1: Chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế

Cơ chế tuyển dụng và đào tạo lao động tại doanh nghiệp hiện chưa đủ chặt chẽ, dẫn đến việc nhân lực mới thay thế cho nhân lực cũ vẫn còn thiếu sót về trình độ tay nghề Sự giám sát lỏng lẻo từ phía quản lý không chỉ ảnh hưởng đến năng suất lao động mà còn cản trở sự phát triển bền vững và đổi mới trong hoạt động sản xuất kinh doanh Do đó, việc cải thiện các chỉ tiêu này là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả làm việc và đảm bảo sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.

PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG TY

Phương hướng thực hiện

- Kết hợp xây dựng, củng cố và quảng bá thương hiệu;

- Thường xuyên củng cố, giữ vững thương hiệu VINAFCO, tạo dựng niềm tin đối với khách hàng trên mọi lĩnh vực hoạt động

- Phân công cán bộ chuyên trách xây dựng, quảng cáo, kiểm tra đôn đốc công tác phát triển thương hiệu của Công ty

3.1.2 Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty

Chúng tôi đang tiến tới việc áp dụng ISO 9001-2000 trên toàn hệ thống, bao gồm tất cả các quy trình tại các đơn vị thành viên, một cách linh hoạt và đúng thời điểm.

- Phân tích và thiết lập các quy trình một cách chặt chẽ để chuẩn hoá và tối ưu hoá hoạt động

- Thiết lập hệ thống thông tin đa chiều và các hồ sơ theo dõi để khắc phục các thiếu sót của hệ thống quản lý

3.1.3 Đầu tư mở rộng kinh doanh

- Hướng tới mô hình công ty mẹ - công ty con

- Đầu tư xây dựng đội tàu, container, các phương tiện vận chuyển;

- Xây dựng, đầu tư dây chuyền sản xuất thép với công nghệ hiện đại và quy mô lớn hơn

- Mở rộng lĩnh vực kinh doanh theo hướng kinh doanh bất động sản và khai thác khoáng sản

- Xây dựng định mức vốn bình quân cho từng đơn vị kinh doanh

- Giảm số ngày quay vòng của vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn

- Huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau trong đó có nguồn vốn khấu hao cơ bản, vay cá nhân, phát hành chứng khoán, vay ngân hàng

Công ty cam kết thực hiện chính sách chi trả cổ tức hợp lý, đáp ứng kỳ vọng của cổ đông và không ngừng gia tăng lợi ích cho họ Đồng thời, công ty cũng chú trọng tích lũy lợi nhuận để bổ sung nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh.

- Tham gia thị trường chứng khoán để có thể huy động vốn một cách nhanh chóng, dễ dàng hơn và với chi phí thấp nhất

- Phải hoàn thiện cơ chế tuyển dụng cán bộ, áp dụng thống nhất trong toàn Công ty

- Hoàn thiện cơ chế đào tạo, bồi dưỡng, tự đào tạo, luân chuyển, đánh giá kết quả đào tạo

Để nâng cao hiệu quả công việc, cần định kỳ đánh giá và xem xét việc bổ sung hoặc loại bỏ các đối tượng khỏi quy hoạch Đồng thời, tạo cơ hội cho cán bộ được thử thách trong nhiều hoàn cảnh khác nhau Việc áp dụng chính sách đãi ngộ phù hợp và kịp thời dựa trên năng lực và hiệu quả công việc cũng là yếu tố quan trọng.

- Có chính sách thu hút thêm nhân lực từ bên ngoài.

Chính sách cho người lao động

Vinafco coi con người là tài sản quý giá nhất, vì vậy công ty chú trọng phát triển các chính sách và chương trình nhằm phát hiện và bồi dưỡng nhân tài Công ty duy trì các chương trình thực tập sinh để tuyển chọn những sinh viên tài năng, từ đó nhiều sinh viên thực tập đã trở thành nhân viên chính thức, góp phần bổ sung nguồn lực trẻ và hiểu biết về văn hóa Vinafco Tham gia các chương trình đào tạo, nhân viên có cơ hội học hỏi và chia sẻ kỹ năng, kinh nghiệm sống cũng như xử lý tình huống thực tế Năm 2016, Vinafco đã triển khai chương trình đào tạo tiếng Anh nhằm nâng cao năng lực ngoại ngữ và tổ chức chương trình toolbox để cải thiện kỹ năng cho đội ngũ điều hành và lái xe.

Công ty cổ phần Vinafco luôn chú trọng đến chính sách đãi ngộ và đời sống của cán bộ nhân viên, nhằm tạo ra môi trường làm việc hài lòng, an tâm và tin tưởng Để đạt được điều này, công ty đã xây dựng chính sách lương dựa trên các tiêu chí cạnh tranh với thị trường, gắn tiền lương với kết quả công việc và thành tích đóng góp, đảm bảo tính công bằng và minh bạch, đồng thời khuyến khích người lao động nâng cao hiệu quả và chất lượng công việc Kết quả là sự đóng góp tích cực của nhân viên ngày càng gia tăng.

36 nhân viên vào kết quả sản xuất kinh doanh Vinafco trong năm vừa qua và tạo tiền đề cho sự phát triển bên vững trong thời gian tới

Công ty triển khai chính sách thưởng hàng kỳ và thưởng đột xuất nhằm khuyến khích cán bộ công nhân viên nâng cao hiệu quả công việc và năng suất chất lượng Việc xét thưởng dựa trên thành tích cá nhân và tập thể trong các lĩnh vực như tiết kiệm, cải tiến kỹ thuật, tổ chức kinh doanh, tìm kiếm khách hàng và thị trường mới, hoàn thành nhiệm vụ xuất sắc, đạt hiệu quả cao trong kinh doanh, cũng như có thành tích trong việc chống tiêu cực và lãng phí.

3.2.4 Các chế độ chính sách khác đối với người lao động

- Các chế độ chống nóng, chống độc hại cho công nhân, lao động phải làm việc trong điều kiện độc hại:

Tặng quà cho cán bộ công nhân viên vào các dịp đặc biệt như sinh nhật, ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3, ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10, cưới hỏi, Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán, ngày 30/4, ngày Quốc tế Lao động 1/5, và Quốc khánh 2/9 là một cách thể hiện sự tri ân và gắn kết trong môi trường làm việc.

- Tặng quà cho các cán bộ công nhân viên trong Công ty tham gia lực lượng vũ trang nhân ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22/12;

Vào ngày Thương binh Liệt sĩ 27/7, Công ty tổ chức các hoạt động vui chơi và tặng quà cho các cháu là con của cán bộ công nhân viên, nhằm kỷ niệm ngày Quốc tế Thiếu nhi 1/6 và rằm Trung thu.

- Tặng quả cho các cháu đạt thành tích cao trong học tập.

Về phía ban lãnh đạo

Xây dựng một đội ngũ lãnh đạo công minh với trình độ chuyên môn xuất sắc là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp đề ra các chính sách phát triển hợp lý và bền vững.

Mở rộng quan hệ đối tác và hợp tác với khách hàng mới là mục tiêu quan trọng, đồng thời cần duy trì và phát huy mối quan hệ với các khách hàng hiện tại để đảm bảo sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp.

Công ty cam kết duy trì hệ thống máy móc và thiết bị trong tình trạng tối ưu thông qua việc bảo dưỡng và kiểm tra định kỳ Chúng tôi cũng nâng cấp kho bãi để bảo quản nguyên vật liệu và thiết bị một cách hiệu quả, nhằm giảm thiểu hao hụt trong quá trình bảo quản.

- Công ty cần tiếp tục duy trì chế độ lương thưởng hợp lí, phù hợp với năng lực và kết quả làm việc của từng cá nhân.

Về phía nhân viên của công ty

- Đồng lòng, hợp tác tốt cùng nhau trong tất cả các công đoạn của công việc để thúc đẩy sự phát triển lâu dài của công ty

- Thường xuyên tham gia các lớp tập huấn, đào tạo cán bộ thường niên giúp nâng cao trình độ, khả năng làm việc của nhân viên hơn nữa

Cập nhật liên tục và chính xác tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh là điều cần thiết để ban lãnh đạo cấp cao có thể thực hiện những điều chỉnh kịp thời, từ đó tối ưu hóa năng lực cạnh tranh và khả năng cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp.

Ngày đăng: 27/10/2021, 05:54

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC BẢNG - Đề tài đánh giá, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vinafco
DANH MỤC BẢNG (Trang 5)
DANH MỤC HÌNH VẼ - Đề tài đánh giá, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vinafco
DANH MỤC HÌNH VẼ (Trang 6)
Hình 1.2 - Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý - Đề tài đánh giá, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vinafco
Hình 1.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý (Trang 11)
Bảng 1.1 – Danh sách những công ty mà Vinafco đang nắm giữ quyền kiểm soát - Đề tài đánh giá, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vinafco
Bảng 1.1 – Danh sách những công ty mà Vinafco đang nắm giữ quyền kiểm soát (Trang 12)
Hình 1.3 - Lĩnh vực kinh doanh của Vinafco - Đề tài đánh giá, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vinafco
Hình 1.3 Lĩnh vực kinh doanh của Vinafco (Trang 15)
Hình 1. 5- Xe ôtô Vinafco - Đề tài đánh giá, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vinafco
Hình 1. 5- Xe ôtô Vinafco (Trang 18)
Hình 1.4 – Mạng lưới phương tiện của Vinafco - Đề tài đánh giá, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vinafco
Hình 1.4 – Mạng lưới phương tiện của Vinafco (Trang 18)
Hình 1.6 – Mạng lưới giao thông vận tải - Đề tài đánh giá, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vinafco
Hình 1.6 – Mạng lưới giao thông vận tải (Trang 19)
Bảng 1.2 - Bảng cân đối kế toán của công ty Cổ phần Vinafco qua các năm ( Đơn vị tính: triệu đồng)  - Đề tài đánh giá, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vinafco
Bảng 1.2 Bảng cân đối kế toán của công ty Cổ phần Vinafco qua các năm ( Đơn vị tính: triệu đồng) (Trang 20)
Qua bảng số liệu ta nhận thấy Vinafco là một trong những công ty có quy mô tương đối lớn nhờ chú trọng việc đầu tư cơ sở vật chất, bao gồm đội tàu biển, hệ thống  bồn  chứa, các  trung  tâm phân phối với hơn 175,000m2  kho và bãi, phương  tiện bốc  xếp cơ - Đề tài đánh giá, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vinafco
ua bảng số liệu ta nhận thấy Vinafco là một trong những công ty có quy mô tương đối lớn nhờ chú trọng việc đầu tư cơ sở vật chất, bao gồm đội tàu biển, hệ thống bồn chứa, các trung tâm phân phối với hơn 175,000m2 kho và bãi, phương tiện bốc xếp cơ (Trang 22)
Bảng 1.3 – Hội đồng quản trị và ban điều hành quản lý - Đề tài đánh giá, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vinafco
Bảng 1.3 – Hội đồng quản trị và ban điều hành quản lý (Trang 23)
Hình 1. 8- Cơ cấu lao động tính đến thời điểm 31/12/2019 - Đề tài đánh giá, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vinafco
Hình 1. 8- Cơ cấu lao động tính đến thời điểm 31/12/2019 (Trang 23)
Bảng 1. 5- Tình hình hoạt động sản xuất của công ty giai đoạn 2017-2020  Đơn vị tính: triệu đồng  - Đề tài đánh giá, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vinafco
Bảng 1. 5- Tình hình hoạt động sản xuất của công ty giai đoạn 2017-2020 Đơn vị tính: triệu đồng (Trang 24)
Bảng 1.4 – Cơ cấu lao động theo trình độ - Đề tài đánh giá, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vinafco
Bảng 1.4 – Cơ cấu lao động theo trình độ (Trang 24)
Hình 1. 9- Biểu đồ thể hiện doanh thu và lợi nhuận của công ty giai đoạn 2017-2020 - Đề tài đánh giá, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vinafco
Hình 1. 9- Biểu đồ thể hiện doanh thu và lợi nhuận của công ty giai đoạn 2017-2020 (Trang 25)
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VINAFCO - Đề tài đánh giá, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vinafco
2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VINAFCO (Trang 28)
Hình 2. 1- Giấy chứng nhận tiêu chuẩn - Đề tài đánh giá, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vinafco
Hình 2. 1- Giấy chứng nhận tiêu chuẩn (Trang 32)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w