1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

GIỚI THIỆU ĐỘNG cơ XE URAL 375d

35 339 4

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giới thiệu Động Cơ Xe Ural 375D
Định dạng
Số trang 35
Dung lượng 1,36 MB
File đính kèm Bản vẽ Inventor.rar (3 MB)

Cấu trúc

  • Chương 1. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO (4)
    • 1.1. Giới thiệu chung (5)
      • 1.1.1. Giới thiệu chung về động cơ ZIL 375 trên xe URAL 375D (5)
      • 1.1.2. Thông số kỹ thuật (5)
    • 1.2. Phân tích đặc điểm kết cấu động cơ ZIL 375 (7)
      • 1.2.1. Cơ cấu khuỷu trục - thanh truyền (8)
    • A. Nhóm chi tiết cố định (8)
    • B. Nhóm chi tiết chuyển động (10)
      • 1.2.2. Cơ cấu phân phối khí (0)
    • A. Nhiệm vụ (14)
    • B. Sơ đồ hệ thống - Nguyên lý làm việc (14)
    • C. Đặc điểm cấu tạo (14)
      • 1.2.3. Hệ thống cung cấp nhiên liệu (19)
    • C. Hệ thống nạp khí (19)
    • D. Hệ thống cung cấp nhiên liệu (20)
      • 1.2.4. Hệ thống bôi trơn (23)
      • 1.2.5. Hệ thống làm mát (27)
  • Chương 2. MÔ PHỎNG CẤU TẠO, NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC (30)
    • 2.1. Giới thiệu phần mềm (30)
    • 2.2. Quy trình thực hiện (33)
    • 2.3. Mô phỏng (33)
      • 2.3.1 Cơ cấu khuỷu trục - thanh truyền (33)
      • 2.3.2 Cơ cấu phân phối khí (33)
      • 2.3.3 Hệ thống cung cấp nhiên liệu (33)
      • 2.3.4 Hệ thống bôi trơn (33)
      • 2.3.5 Hệ thống làm mát (33)
  • KẾT LUẬN (34)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (35)

Nội dung

Tài liệu được biên soạn nhằm nghiên cứu cơ bản về động cơ ZIL375 sử dụng trên xe Ural375D, bao gồm hướng dẫn sử dụng và giới phần mềm Inventor, kèm theo đó là bản vẽ trên phần mềm Inventor của các bộ phận cấu tạo thành động cơ ZIL275.

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO

Giới thiệu chung

1.1.1 Giới thiệu chung về động cơ ZIL-375 trên xe URAL 375D Động cơ ZIL-375 là loại động cơ xăng 4 kỳ, tạo hỗn hợp bên ngoài thông qua bộ chế hòa khí, đốt cháy hỗn hợp cưỡng bức bằng tia lửa điện sinh ra ở nến điện của của hệ thống đánh lửa Động cơ ZIL-375 là loại động cơ có 8 xi lanh, được bố trí thành 2 hàng hình chữ V được làm mát bằng không khí và nước Bố trí các xi lanh hình chữ V có ưu điểm là có thể tăng được số xi lanh công tác nhưng lại không làm tăng chiều dài của động cơ đồng thời hạ thấp trọng tâm của động cơ Qua việc hạ thấp chiều cao của động cơ, việc bố trí động cơ trong khoang động lực rất thuận lợi, bên cạnh đó tầm nhìn của lái xe cũng không bị hạn chế

TT Tên các thông số Đơn vị Tính năng kỹ thuật

2 Loại động cơ 4 kỳ, đốt cháy hỗn hợp cưỡng bức

4 Thứ tự làm việc của xi lanh 1-5-4-2-6-3-7-8

5 Vị trí đặt xi lanh Độ 90 0

6 Chiều quay của trục khuỷu Cùng chiều kim đồng hồ

(nhìn từ đầu động cơ)

7 Đường kính xi lanh mm 108

8 Hành trình pít tông mm 95

9 Thể tích công tác dm 3 0,87

11 Công suất lớn nhất (Nemax) KW 132,5(180 ml)

12 Số vòng quay ứng với Nemax v/ph 3200

Số vòng quay ứng với Memax

15 Suất tiêu hao nl nhỏ nhất (gemin) g/mlh 240

16 Số lượng xu páp Chiếc 16

Góc mở đóng của xu páp phối khí -Xu páp nạp

- Xu páp thải Độ Độ

Mở trước ĐCT 31 0 Đóng sau ĐCD 83 0

Mở trước ĐCD 48 0 Đóng sau ĐCT 47 0

18 Góc đánh lửa sớm Độ 20 0

19 Áp suất dầu nhờn khi động cơ chạy với:

- Số vòng quay định mức

- Số vòng quay không tải kg/cm 2 kg/cm 2

Số vòng quay không tải nhỏ

Phân tích đặc điểm kết cấu động cơ ZIL 375

Hình 1.2: Kết cấu động cơ

1 Thông áp của trục khuỷu; 2 Đường dầu bôi trơn; 3 Con đội; 4 Cam chụp; 5 Két làm mát; 7 Van hằng nhiệt; 8 Má khuỷu; 9 Đường dẫn nhớt; 10 Lọc nhớt; 11 Đáy các te; 12 Đường dầu bôi trơn má khuỷu; 13 Bơm dầu; 14 Ống sưởi động cơ; 15 Cổ khuỷu; 16 Bạc quay trục cam;

18 Trục cam; 19 Đường dầu bôi trơn dàn xu páp; 20 Lọc dầu; 21 Đường dầu từ lọc

1.2.1 Cơ cấu khuỷu trục - thanh truyền

Gồm 2 nhóm chi tiết chính

+ Nhóm các chi tiết cố định

+ Nhóm các chi tiết chuyển động

Nhóm chi tiết cố định

Hình 1.3: Khối xi lanh chính

Khối thân xi lanh là chi tiết quan trọng nhất trong động cơ, đóng vai trò tạo vị trí lắp ráp cho các bộ phận khác như trục khuỷu, trục cam, xi lanh và nắp máy.

Khối thân xi lanh và các te kết hợp tạo thành khoang chứa dầu bôi trơn, trong khi nắp máy và lót xi lanh tạo ra khoang chứa nước làm mát cho động cơ.

Khối thân xi lanh của động cơ ZIL-375 được chế tạo từ gang xám với cấu trúc thân chịu lực, đảm bảo độ bền và hiệu suất hoạt động Động cơ này sử dụng ống lót xi lanh kiểu "ướt", cho phép bề mặt ngoài của ống lót tiếp xúc trực tiếp với nước làm mát, giúp cải thiện khả năng tản nhiệt và tối ưu hóa hiệu suất động cơ.

Sử dụng ống lót ướt có ưu điểm rất lớn là hiệu suất làm mát cao, dễ dàng thay thế và sửa chữa

Bề mặt công tác của ống lót xi lanh sẽ tạo thành bề mặt dẫn hướng cho pít tông c Nắp xi lanh

Nắp máy được chế tạo bằng hợp kim nhôm AL-4

Nắp máy được dùng để đậy kín phía trên của xi lanh và kết hợp với xi lanh tạo nên buồng cháy

Nắp máy không chỉ là bộ phận quan trọng mà còn là nơi lắp ráp các chi tiết như xu páp và giàn cò mổ Nó tạo ra các rãnh để dẫn hỗn hợp vào xi lanh và các đường thải để xả sản phẩm cháy ra bên ngoài.

Nắp máy và khối thân xi lanh được cố định với nhau bởi các bu lông, giữa chúng có đệm làm kín.

Nhóm chi tiết chuyển động

Pít tông được sản xuất từ hợp kim nhôm để giảm trọng lượng và lực quán tính Cấu trúc của pít tông bao gồm ba phần chính: đỉnh pít tông, đầu pít tông và thân pít tông Đỉnh pít tông kết hợp với nắp xi lanh tạo thành buồng cháy, có rãnh để lắp vòng găng Thân pít tông có hai vấu với lỗ để lắp chốt pít tông Để giảm ma sát giữa pít tông và ống lót xi lanh, cũng như bảo vệ thân pít tông khỏi trầy xước, người ta thường phủ một lớp thiếc.

1 Đỉnh pít tông; 2 Chốt; 3 Vòng hãm; 4, 5, 6 Xéc măng b Các xéc măng

Trên pít tông, có hai loại xéc măng: xéc măng khí và xéc măng dầu Xéc măng khí giúp bao kín buồng cháy và dẫn nhiệt từ đỉnh pít tông ra thành ống lót xi lanh, trong khi xéc măng dầu san đều dầu trên bề mặt làm việc và gạt dầu bôi trơn thừa về các te Khi lắp đặt, miệng vòng găng khí cần phải lệch nhau 90 độ.

Chốt pít tông có nhiệm vụ nối pít tông với đầu nhỏ thanh truyền, được chế tạo từ thép hợp kim với hình dạng trụ rỗng Bề mặt ngoài của chốt được gia công tinh để luồn qua bạc đầu nhỏ thanh truyền và gối lên hai bệ chốt của pít tông Chốt pít tông được lắp kiểu bơi, với hai đầu có khóa hãm để hạn chế dịch chuyển dọc trục Để lắp đặt, chốt pít tông cần được căng trên bệ chốt, do đó pít tông phải được nung nóng trong dầu ở nhiệt độ 80 đến 90 độ C.

1 Bạc đầu nhỏ; 2 Thân; 3 Bu lông; 4 Đầu to; 5 Đai ốc

Thanh truyền có nhiệm vụ kết nối pít tông với chốt khuỷu của trục khuỷu, truyền lực khí thể từ pít tông đến trục khuỷu trong các hành trình giản nở, nạp, nén và thải Trong quá trình hoạt động, thanh truyền thực hiện hai chuyển động phức tạp, bao gồm tịnh tiến dọc theo đường tâm của xi lanh.

Chuyển động lắc tương đối so với trục của chốt

Trên thân và nửa dưới có đánh dấu khi lắp thì phải chú ý mặt có dấu quay về phía đầu động cơ

Trong lắp ráp để đảm bảo cân bằng, khối lượng của thanh truyền chênh lệch không quá 6 đến 8 gam e Trục khuỷu

Nhiệm vụ chính của cơ cấu thanh truyền là truyền lực khí thể từ pít tông, bao gồm cả lực quán tính từ các khối lượng chuyển động tịnh tiến và quay của các chi tiết Qua đó, cơ cấu này tạo ra momen quay cần thiết cho hoạt động của động cơ.

Trục khuỷu được chế tạo bằng vật liệu có độ bền cao

Cổ khuỷu được thiết kế rỗng với các khoang chứa cặn bẩn từ dầu và mài mòn các chi tiết máy Khi tháo rời động cơ, người ta mở nút để xả bỏ cặn bẩn và tiến hành cọ rửa sạch sẽ.

Tải trọng dọc trục khuỷu tác động lên vòng đệm chặn dầu trục khuỷu f Bánh đà

Bánh đà giúp đẩy pít tông ra khỏi các điểm chết, đảm bảo trục khuỷu của động cơ quay đều khi hoạt động ở chế độ không tải Nó cũng hỗ trợ khởi động động cơ dễ dàng, giảm tải tức thời khi xe khởi hành và truyền momen cho cầu xe trong mọi chế độ hoạt động.

Bánh đà được làm từ gang và được cân bằng động với trục khuỷu Nó được gắn chặt với mặt bích của trục khuỷu thông qua các bu lông.

Trên vành bánh đà, có một vành răng được ép để khởi động động cơ bằng động cơ điện Ngoài ra, vành bánh đà còn có các dấu hiệu giúp xác định điểm chết trên của xilanh thứ nhất khi điều chỉnh góc đánh lửa.

Nhiệm vụ

Cơ cấu phối khí đảm bảo điền đầy hỗn hợp khí cháy vào xi lanh động cơ đúng lúc và thải hết khí đã cháy ra khỏi xi lanh.

Sơ đồ hệ thống - Nguyên lý làm việc

Khi động cơ hoạt động, trục khuỷu quay làm cho trục cam cũng quay thông qua cặp bánh răng dẫn động Cam di chuyển từ vị trí gờ thấp lên gờ cao, tiếp xúc với con đội, khiến con đội nâng lên qua đũa đẩy và cò mổ, làm cho xu páp mở cửa nạp/thải Trong quá trình này, lò xo sẽ bị nén.

Khi cam quay từ vị trí gờ cao xuống gờ thấp, cam sẽ tiếp xúc với con đội, khiến lò xo dãn ra và đẩy xu páp đi xuống để đóng kín cửa nạp/thải Quá trình nạp và thải khí do đó sẽ kết thúc.

Đặc điểm cấu tạo

Cơ cấu bao gồm các bộ phận chính sau: Trục cam, con đội, đũa đẩy, xu páp, trục cò mổ và cò mổ a Trục cam

1 Cam; 2, 14 Xu pap; 3 Vòng bi xoay; 4 Móng hãm; 5 Trục cò mổ; 6 Cò mổ; 7 Phe; 8 Đai ốc; 9 Bu lông; 10 Con đội; 11 Cá hãm lò xo xu páp; 12 Lò xo nhỏ; 13 Lò xo lớn; 15 Đũa đẩy; 16 Bạc; 17 Vít giữ trục cam; 18 Bánh răng cam; 19 Chốt định vị

Trục cam trong cơ cấu phối khí được đặt ở vị trí giữa hai dãy xi lanh, có chức năng chính là đóng và mở xu páp đúng thời điểm Ngoài ra, trục cam còn đảm nhận việc dẫn động bơm xăng, bơm dầu và bộ chia điện.

Trên trục cam, các cam dẫn động cho 16 xu páp của hai dãy xi lanh được bố trí, với răng dẫn động lắp trên trục cam thường xuyên ăn khớp với bánh răng đầu trục khuỷu Số răng của bánh răng trên trục cam gấp đôi số răng của bánh răng đầu trục khuỷu Các biên dạng của các vấu cam giống nhau và các vấu cam cùng tên được bố trí lệch pha nhau một góc 45 độ Đường kính của cổ trục cam giảm dần từ đầu trục để thuận lợi cho việc lắp ghép.

1 Trục cam, cốt cam; 2 Cò mổ; 3 Trục cò; 5 Xu páp thải; 6 Phốt xu páp; 7 Nắp chụp phốt xu páp; 8 Lò xo xu páp to; 9 Lò xo xu páp nhỏ; 10 Chén chặn lò xo xu páp; 11 Long đền đỡ lò xo xu páp; 12 Móng ngựa; 13 Ốc chỉnh xu páp; 14 Bu lông

Nhiệm vụ của van mở là cho phép toàn bộ sản phẩm cháy được thải ra bên ngoài, trong khi khi van đóng, nó cùng với xu páp hút tạo sự kín cho buồng cháy.

Xu páp thải của động cơ làm việc trong điều kiện nhiệt độ rất cao, từ 600 đến

Để tăng tuổi thọ cho xu páp hoạt động ở nhiệt độ 800 độ C, cần sử dụng vật liệu bền và thiết kế cấu trúc hợp lý Phương pháp làm mát bằng Natri được áp dụng để dẫn nhiệt hiệu quả từ tán xu páp ra ngoài Thân xu páp được thiết kế rỗng, với 3/4 thể tích chứa Natri kim loại, có hệ số dẫn nhiệt cao và sôi ở 98 độ C Khi động cơ hoạt động, Natri lỏng sẽ sôi và lấp đầy thể rỗng, sau đó truyền nhiệt qua ống dẫn hướng đến nước làm mát.

Ngoài ra, để mòn đều bề mặt tiếp xúc giữa mặt nghiêng của xu páp và đế xupáp được lắp cơ cấu tự quay xu páp

Trong cơ cấu phối khí, khe hở nhiệt xu páp rất quan trọng, khe hở phải điều chỉnh đạt từ 0,25 0,30 mm

1 Trục cam, cốt cam; 2 Cò mổ; 3 Trục cò; 4 Xu páp hút; 8 Lò xo xu páp to; 9 Lò xo xu páp nhỏ; 10 Chén chặn lò xo xu páp; 12 Móng ngựa; 13 Ốc chỉnh xu páp; 14 Bu lông

Nhiệm vụ là nạp hỗn hợp vào xi lanh của động cơ (khi xu páp mở), tán của xu páp rộng hơn tán của xu páp thải

Kết cấu của xu páp nạp tương tự như xu páp thải, nhưng có một số điểm khác biệt Thân xu páp nạp được chế tạo đặc biệt với chụp cao su nhằm ngăn dầu chảy vào buồng cháy, và không có cơ cấu xoay xu páp Dẫn động trục cam đóng vai trò quan trọng trong việc truyền động cơ cấu phối khí.

Trục cam được dẫn động từ trục khuỷu qua hệ thống truyền động bánh răng, với các bánh răng phải ăn khớp tại vị trí xác định để đảm bảo pha phối khí và thứ tự làm việc của động cơ Khi lắp ráp động cơ sau sửa chữa, cần chú ý đến việc căn chỉnh các bánh răng theo dấu hiệu đã được đánh dấu trên trục cam và trục khuỷu.

 Truyền động cơ cấu phối khí

Cơ chế hoạt động của động cơ liên quan đến việc truyền lực từ các vấu cam để điều khiển việc đóng mở các xu páp nạp và thải theo thứ tự pha phối khí Lực từ vấu cam của trục cam được truyền qua con đội, đũa đẩy, bu lông điều chỉnh và cò mổ, giúp nâng xu páp khỏi đế Khi động cơ hoạt động, xu páp di chuyển tịnh tiến trong ống dẫn hướng, và lò xo được sử dụng để hồi vị xu páp sau khi con đội trượt khỏi vấu cam, trong khi các móng hãm giữ lò xo ở vị trí ổn định.

1.2.3 Hệ thống cung cấp nhiên liệu

Cung cấp hỗn hợp khí công tác bao gồm nhiên liệu dạng hơi và không khí, với thành phần và khối lượng được điều chỉnh phù hợp cho mọi chế độ làm việc của động cơ.

B Sơ đồ hệ thống - Nguyên lý làm việc

Khi bơm xăng hoạt động, xăng được hút từ thùng chứa qua lưới lọc và dẫn vào cốc lọc thô để loại bỏ tạp chất và nước Sau đó, xăng tiếp tục được lọc qua cốc lọc tinh trước khi được đưa vào bộ chế hòa khí Đồng thời, không khí từ bên ngoài đi vào bình lọc không khí, hòa trộn với xăng tại bộ chế hòa khí để tạo ra hỗn hợp hòa khí cung cấp cho động cơ.

Hệ thống nạp khí

Bầu lọc không khí động cơ Zil-375 đóng vai trò quan trọng trong việc lọc sạch không khí cung cấp cho động cơ, đồng thời giảm tiếng ồn trong quá trình nạp Đây là loại lọc dầu quán tính, giúp nâng cao hiệu suất hoạt động của động cơ.

Khi động cơ hoạt động, không khí bẩn được hút qua miệng hút và đi xuống đáy qua lỗ dẫn khí, vào vòng hắt dầu Tiếp theo, không khí đi qua các bộ lọc để giữ lại bụi bẩn, trước khi được dẫn qua ống cao su vào họng khuếch tán của bộ chế hòa khí.

Hệ thống cung cấp nhiên liệu

a Bộ chế hòa khí K88 AM

Nhiệm vụ chính của hệ thống là tạo ra hỗn hợp xăng và không khí với tỷ lệ chính xác, nhằm cung cấp cho động cơ hoạt động hiệu quả ở các chế độ khác nhau.

Khi khởi động động cơ, cần phải đóng bướm gió lại Điều này được thực hiện thông qua các tay đòn và thanh kéo, kết nối bướm gió với trục bướm ga Đồng thời, bướm ga cũng được mở nhỏ, tạo ra độ chân không lớn sau bướm ga, giúp hút nhiên liệu từ đường dẫn vào họng khuếch tán.

Khi không khí di chuyển và độ chân không cao, xăng bay hơi nhanh chóng và hòa trộn với không khí để tạo thành hỗn hợp cung cấp cho động cơ qua đường nạp Trong chế độ không tải, bướm ga mở nhỏ, khiến độ chân không tại họng khuếch tán giảm, làm cho xăng không thể phun qua hệ thống phun chính Tuy nhiên, độ chân không lớn tại khoang bướm ga cho phép xăng được hút qua gích lơ không tải và phun ra qua các lỗ tại họng khuếch tán Hệ thống cũng có các lỗ giúp chuyển đổi từ chế độ không tải sang chế độ có tải một cách ổn định.

Khi tăng tốc đột ngột, bướm ga mở nhanh và hệ thống cần pít tông của bơm nhiên liệu sẽ đi xuống, giúp cung cấp thêm nhiên liệu vào đường nạp.

Khi hoạt động ở chế độ tải trung bình và toàn tải, hệ thống phun chính hoạt động hiệu quả, trong khi dòng nhũ tương ở chế độ không tải giảm dần Độ chênh lệch áp suất trong họng khuếch tán tăng cao, khiến hỗn hợp nhiên liệu được hút qua gíc lơ toàn tải Đặc biệt, ở chế độ toàn tải, động cơ yêu cầu hỗn hợp nhiên liệu đậm hơn, điều này được thực hiện thông qua cơ cấu làm đậm Bên cạnh đó, bộ hạn chế tốc độ tối đa cũng đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh hiệu suất hoạt động của động cơ.

Khi động cơ hoạt động với số vòng quay vượt quá giới hạn cho phép, sẽ dẫn đến gia tăng mài mòn các chi tiết trong cơ cấu trục khuỷu - thanh truyền, cũng như tiêu hao nhiên liệu và dầu nhờn Để khắc phục tình trạng này, động cơ ZIL-375 được trang bị một cơ cấu nhằm hạn chế tốc độ của trục khuỷu.

Khi động cơ hoạt động trong giới hạn cho phép, khoang trên của màng được kết nối với khoang không khí của bộ chế hòa khí qua các đường ống và lỗ đuôi trục Lúc này, áp suất giữa khoang trên B và khoang dưới A được cân bằng, và cơ cấu chưa tác động đến bướm ga.

Khi động cơ đạt đến giới hạn vòng quay, van sẽ đóng lại, kết nối khoang B với không khí từ bộ chế hòa khí Sự chênh lệch áp suất giữa khoang A và B khiến màng đẩy lên, làm xoay bướm ga để hạn chế lượng nhiên liệu vào động cơ Động cơ Zil-375 sử dụng bơm xăng B10 để vận chuyển xăng từ thùng chứa qua cốc lọc đến bộ chế hòa khí, đảm bảo cung cấp đủ nhiên liệu cho hoạt động của động cơ.

Bơm xăng hoạt động nhờ vào sự dẫn động từ trục khuỷu, khi đũa đẩy tác động lên cần bơm, kéo màng nén lò xo xuống để hút xăng từ thùng vào khoang hút Khi vấu cam trên bánh lệch tâm chạm vào đũa đẩy ở gờ thấp, lò xo giãn ra, đẩy màng bơm và cán đi lên, nén xăng trong khoang phía trên màng bơm Các van đẩy mở ra, cung cấp xăng vào bầu xăng của bộ chế hòa khí Nếu xăng trong bầu đủ, bơm sẽ hoạt động ở chế độ không tải, trong khi cần bơm được sử dụng để bơm mồi nhiên liệu trước khi khởi động động cơ.

Bộ lọc xăng có chức năng loại bỏ tạp chất và nước trong xăng trước khi đưa vào bộ chế hòa khí, giúp ngăn ngừa tình trạng tắc nghẽn bộ chế hòa khí.

Xăng được dẫn vào bầu lọc theo chiều mũi tên, nơi nó sẽ được lọc qua các tấm lọc kim loại để loại bỏ tạp chất và nước lã Các tạp chất này sẽ lắng xuống, đảm bảo xăng được lọc sạch trước khi tiếp tục đến bộ chế hòa khí Bầu lọc có khả năng loại bỏ các hạt có kích thước lên đến 0,05 mm, đảm bảo hiệu suất hoạt động tối ưu cho hệ thống.

Có nhiệm vụ lọc sạch các tạp chất có kích thước nhỏ đã đi qua được bầu lọc thô

Xăng được bơm vào cốc lọc, nơi mà nó thẩm thấu qua các phần tử lọc và chảy ra ngoài, trong khi cặn bẩn được giữ lại ở phần tử lọc.

Lọc sạch và làm mát dầu là quá trình quan trọng để duy trì tính năng hóa học và lý học của dầu bôi trơn, đồng thời cung cấp dầu đến các bề mặt ma sát nhằm thực hiện các chức năng cần thiết.

- Bôi trơn các bề mặt ma sát, giảm tổn thất ma sát

- Tẩy rửa mặt ma sát

- Bao kín các khe hở nhỏ

- Bảo vệ các bề mặt của chi tiết không bị rỉ

- Rút ngắn quá trình chạy rà trơn trong động cơ

B Sơ đồ hệ thống – nguyên lý làm việc

Trong động cơ, phương pháp bôi trơn cưỡng bức kết hợp vung té được sử dụng để đảm bảo hiệu quả bôi trơn Hệ thống bôi trơn dầu hoạt động bằng cách hút dầu từ đáy qua phao lọc, sau đó dẫn dầu đến đầu lọc ly tâm và hộp phân phối Từ hộp phân phối, dầu được phân phối qua các rãnh bên trái và bên phải của trục khuỷu đến các ổ đỡ Dầu sẽ chảy đến bề mặt bạc cổ khuỷu và ổ đỡ cuối cùng của trục cam, trong khi một phần dầu được cung cấp trực tiếp đến bốn ổ đỡ khác Tại ổ đỡ đầu tiên của trục cam, dầu được cung cấp qua rãnh để bôi trơn bánh răng trục cam Các lỗ nghiêng 400 giữa các trục cam cho phép dầu chảy lên bôi trơn các chi tiết như cò mổ khuỷu và bề mặt gương xi lanh Cuối cùng, dầu được vét qua các lỗ trong rảnh vòng găng dầu để bôi trơn cho chốt pít tông, trong khi cơ cấu khuỷu trục-thanh truyền của máy nén khí cũng được bôi trơn theo phương pháp vung té, với dầu được cung cấp và trở về qua đường ống.

C Đặc điểm cấu tạo a Bơm dầu

Dầu áp suất cao được cung cấp vào đường dầu chính để bôi trơn và đến két mát dầu Khi bơm hoạt động, dầu từ các te được hút vào khoang chân răng của bánh răng, sau đó di chuyển vào vỏ và khoang đẩy để đến bầu lọc ly tâm và két mát dầu Áp suất cần thiết ở ngăn trên được duy trì ở giá trị xác định nhờ van tiết lưu; khi áp suất tăng (ví dụ do bầu lọc ly tâm bị tắc), van tiết lưu sẽ mở, cho phép dầu từ khoang đẩy quay trở lại khoang hút của bơm Van mở khi áp suất vượt quá 3,2 KG/cm² Ngăn dưới của bơm cung cấp dầu vào két làm mát với áp suất duy trì từ 1,2 đến 1,5 KG/cm² nhờ van bi, và khi áp suất quá lớn, van sẽ mở để ngăn ngừa vỡ ống dẫn của két làm mát dầu.

MÔ PHỎNG CẤU TẠO, NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC

Giới thiệu phần mềm

Giới thiệu tổng quan về Inventor

AutoDesk Inventor là phần mềm chuyên dụng cho thiết kế chi tiết 3D, giúp kết xuất các bản vẽ thiết kế Phần mềm này đặc biệt phục vụ cho các ngành kỹ thuật, đặc biệt là thiết kế cơ khí.

Autodesk Inventor là phần mềm vẽ parametric, cho phép người dùng tạo hình trước và điều chỉnh thông số sau Khác với AutoCAD, nơi người dùng phải nhập thông số ngay trong quá trình tạo đối tượng, Inventor cho phép vẽ hình trước và nhập các thông số cần thiết sau đó, mang lại sự linh hoạt và tiện lợi trong thiết kế.

Autodesk Inventor là phần mềm chuyên thiết kế các bộ phận của máy móc và vật dụng trong không gian 3 chiều Sau khi hoàn thiện các bộ phận, người dùng có thể lắp ráp chúng thành sản phẩm, điều chỉnh góc nhìn, gán vật liệu và tô bóng bề mặt với chất lượng cao Khi các thông số thiết kế đáp ứng yêu cầu, Autodesk Inventor cho phép kết xuất chi tiết, cụm chi tiết và sản phẩm ra bản vẽ thiết kế 2D với các hình chiếu theo tiêu chuẩn Khác với AutoCAD chỉ có hai cấp độ bản vẽ là model và layout, Inventor sở hữu bốn cấp độ bản vẽ: Part, Assembly, Presentation và Drawing.

Mô hình 3D thiết kế trên Autodesk Inventor cung cấp độ chính xác cao, cho phép người dùng kiểm soát hình dạng, thuộc tính và chức năng của thiết kế Điều này giúp giảm thiểu nhu cầu sử dụng mô hình vật lý và tiết kiệm chi phí cho việc thay đổi thiết kế so với phương pháp thiết kế truyền thống khi sản xuất.

Phần mềm Inventor cung cấp đầy đủ công cụ để tạo bản vẽ thiết kế và chế tạo chính xác từ mô hình 3D Người dùng AutoCAD có thể tận dụng lợi ích của công nghệ mô hình số hoá, sử dụng dữ liệu thiết kế DWG và các sản phẩm khác của AutoCAD để chuyển đổi sang thiết kế 3D Tất cả các gói phần mềm của Inventor đều hỗ trợ phiên bản mới nhất của AutoCAD Mechanical, giúp nâng cao năng suất thiết kế bản vẽ kỹ thuật.

Mô phỏng

2.3.1 Cơ cấu khuỷu trục - thanh truyền

2.3.2 Cơ cấu phân phối khí

2.3.3 Hệ thống cung cấp nhiên liệu

Ngày đăng: 26/10/2021, 08:23

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Xe Ural 375D - GIỚI THIỆU  ĐỘNG cơ XE URAL 375d
Hình 1.1 Xe Ural 375D (Trang 4)
Động cơ ZIL-375 là loại động cơ có 8 xi lanh, được bố trí thành 2 hàng hình chữ V được làm mát bằng không khí và nước - GIỚI THIỆU  ĐỘNG cơ XE URAL 375d
ng cơ ZIL-375 là loại động cơ có 8 xi lanh, được bố trí thành 2 hàng hình chữ V được làm mát bằng không khí và nước (Trang 5)
Hình 1.2: Kết cấu động cơ - GIỚI THIỆU  ĐỘNG cơ XE URAL 375d
Hình 1.2 Kết cấu động cơ (Trang 7)
Hình 1.3: Khối xilanh chính - GIỚI THIỆU  ĐỘNG cơ XE URAL 375d
Hình 1.3 Khối xilanh chính (Trang 8)
Hình 1.4: Nắp xilanh - GIỚI THIỆU  ĐỘNG cơ XE URAL 375d
Hình 1.4 Nắp xilanh (Trang 9)
Hình 1.5: Pít tông - GIỚI THIỆU  ĐỘNG cơ XE URAL 375d
Hình 1.5 Pít tông (Trang 10)
Hình 1.7: Thanh truyền - GIỚI THIỆU  ĐỘNG cơ XE URAL 375d
Hình 1.7 Thanh truyền (Trang 11)
Hình 1.6: Chốt pít tông - GIỚI THIỆU  ĐỘNG cơ XE URAL 375d
Hình 1.6 Chốt pít tông (Trang 11)
Hình 1.8: Trục khuỷu - GIỚI THIỆU  ĐỘNG cơ XE URAL 375d
Hình 1.8 Trục khuỷu (Trang 12)
Hình 1.9: Bánh đà - GIỚI THIỆU  ĐỘNG cơ XE URAL 375d
Hình 1.9 Bánh đà (Trang 13)
Hình 1.10: Trục cam - GIỚI THIỆU  ĐỘNG cơ XE URAL 375d
Hình 1.10 Trục cam (Trang 15)
Hình 1.11: Xupáp thải - GIỚI THIỆU  ĐỘNG cơ XE URAL 375d
Hình 1.11 Xupáp thải (Trang 16)
Hình 1.12: Xupáp hút - GIỚI THIỆU  ĐỘNG cơ XE URAL 375d
Hình 1.12 Xupáp hút (Trang 17)
Hình 1.13: Hệ thống làm mát - GIỚI THIỆU  ĐỘNG cơ XE URAL 375d
Hình 1.13 Hệ thống làm mát (Trang 27)
Mô hình 3D thiết kế trên Autodesk Inventor là một mô hình số 3D chính xác, cho phép người dùng kiểm soát hình dạng, thuộc tính, và các chức năng của môt thiết  kế, giới hạn bớt nhu cầu đối với các mô hình vật lý, cũng như giảm bớt chi phí thay  đổi thiết  - GIỚI THIỆU  ĐỘNG cơ XE URAL 375d
h ình 3D thiết kế trên Autodesk Inventor là một mô hình số 3D chính xác, cho phép người dùng kiểm soát hình dạng, thuộc tính, và các chức năng của môt thiết kế, giới hạn bớt nhu cầu đối với các mô hình vật lý, cũng như giảm bớt chi phí thay đổi thiết (Trang 32)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w