1. Trang chủ
  2. » Tất cả

1. GIÁO TRÌNH HỆ THỐNG LẠNH DÂN DỤNG VÀ THƯƠNG NGHIỆP

157 35 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hệ Thống Lạnh Dân Dụng Và Thương Nghiệp
Trường học Trường Cao Đẳng Nghề Phú Yên
Chuyên ngành Vận Hành Sửa Chữa Thiết Bị Lạnh
Thể loại Giáo Trình
Năm xuất bản 2020
Thành phố Phú Yên
Định dạng
Số trang 157
Dung lượng 46,57 MB

Cấu trúc

  • I. Vị trí tính chất môn học (0)
  • II. Mục tiêu môn học (0)
  • Bài 1: KHẢO SÁT TỦ LẠNH (10)
    • 1.1. Tổng quan về tủ lạnh (10)
    • 1.2. Cấu tạo (12)
    • 1.3. Nguyên lý hoạt động (25)
    • 1.4. Thông số kỹ thuật (26)
    • 1.5. Thực hành (27)
    • 1.6. Ôn tập (28)
  • Bài 2: MẠCH ĐIỆN TỦ LẠNH (29)
    • 2.1. Trang thiết bị trên mạch điện tủ lạnh (29)
      • 2.1.1. Động cơ máy nén (29)
      • 2.1.2. Rơle bảo vệ (31)
      • 2.1.3. Rơle khởi động (32)
      • 2.1.4. Tụ điện (33)
      • 2.1.5. Bộ điều chỉnh nhiệt độ (Thermostat) (34)
      • 2.1.6. Công tắc cửa (36)
      • 2.1.7. Hệ thống xả đá (37)
      • 2.1.8. Linh kiện điện tử (39)
    • 2.2. Mạch điện một số tủ lạnh thường gặp (41)
      • 2.2.1. Mạch điện tủ lạnh trực tiếp (Tủ lạnh bám tuyết) (41)
      • 2.2.2. Mạch điện tủ lạnh gián tiếp (Tủ lạnh không bám tuyết) (41)
      • 2.2.3. Mạch điện tủ lạnh điều khiển bằng Board mạch (42)
    • 2.3. Thực hành (44)
    • 2.4. Ôn tập (45)
  • Bài 3: BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA TỦ LẠNH (45)
    • 3.1. Bảo dưỡng (46)
      • 3.1.1. Sử dụng và bảo quản tủ lạnh (46)
      • 3.1.2. Bảo dưỡng vỏ tủ (49)
    • 3.2. Sửa chữa (50)
      • 3.2.1. Hệ thống lạnh (50)
      • 3.2.2. Sửa chữa vỏ tủ (60)
      • 3.2.3. Sửa chữa hệ thống điện (60)
      • 3.2.4. Sửa chữa hệ thống lạnh (61)
    • 3.3. Thực hành (67)
    • 3.4. Ôn tập (67)
  • Bài 4: KHẢO SÁT MÁY NƯỚC NÓNG LẠNH (69)
    • 4.1. Tổng quan về máy nước nóng lạnh (69)
    • 4.2. Cấu tạo (71)
    • 4.3. Nguyên lý hoạt động (74)
    • 4.4. Thông số kỹ thuật (77)
    • 4.5. Một số loại máy nước nóng lạnh thường dùng (78)
    • 4.6. Thực hành (79)
    • 4.7. Ôn tập (80)
  • Bài 5: MẠCH ĐIỆN MÁY NƯỚC NÓNG LẠNH (81)
    • 5.1. Trang thiết bị mạch điện (81)
    • 5.2. Mạch điện (82)
    • 5.3. Thực hành (84)
    • 5.4. Ôn tập (85)
  • Bài 6: BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA MÁY NƯỚC NÓNG LẠNH (86)
    • 6.1. Vệ sinh máy nước nóng lạnh (86)
    • 6.2. Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống điện (88)
    • 6.3. Thực hành (88)
    • 6.4. Ôn tập (89)
  • Bài 7: MÁY ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ HAI KHỐI – KIỂU TREO TƯỜNG (90)
    • 7.1. Khảo sát máy điều hòa không khí 2 khối – kiểu treo tường (90)
      • 7.1.1. Thông số kỹ thuật (91)
      • 7.1.2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động (91)
      • 7.1.3. Mạch điện (93)
    • 7.2. Lắp đặt máy điều hòa không khí 2 khối – kiểu treo tường (94)
    • 7.3. Thử nghiệm và vận hành máy điều hòa không khí 2 khối – kiểu treo tường88 1. Thử nghiệm (97)
      • 7.3.2. Vận hành (99)
    • 7.4. Bảo dưỡng, sửa chữa máy điều hòa không khí 2 khối – kiểu treo tường (99)
      • 7.4.1. Bảo dưỡng (99)
      • 7.4.2. Sửa chữa (102)
    • 7.5. Thực hành (104)
      • 7.5.1. Mạch điện (104)
      • 7.5.2. Hệ thống lạnh (105)
    • 7.6. Ôn tập (105)
  • Bài 8: MÁY ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ HAI KHỐI – KIỂU ÂM TRẦN (CASSETTE) (107)
    • 8.1. Khảo sát máy điều hòa không khí 2 khối – kiểu âm trần (107)
      • 8.1.1. Thông số kỹ thuật (107)
      • 8.1.2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động (109)
      • 8.1.3. Mạch điện (111)
    • 8.2. Lắp đặt máy điều hòa không khí 2 khối – kiểu âm trần (112)
    • 8.3. Thử nghiệm và vận hành máy điều hòa không khí 2 khối – kiểu âm trần.105 1. Thử nghiệm (114)
      • 8.3.2. Vận hành (115)
    • 8.4. Bảo dưỡng, sửa chữa máy điều hòa không khí 2 khối – kiểu âm trần (116)
      • 8.4.1. Bảo dưỡng (116)
      • 8.4.2. Sửa chữa (119)
    • 8.5. Thực hành (120)
      • 8.5.1. Mạch điện (121)
      • 8.5.2. Hệ thống lạnh (121)
    • 8.6. Ôn tập (122)
  • BÀI 9: CẤU TẠO NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG HỆ THỐNG LẠNH THƯƠNG NGHIỆP (123)
    • 9.1. Tủ lạnh – Thùng lạnh – Tủ đông – Tủ kết đông (123)
    • 9.2. Tủ kín lạnh – Quầy kín lạnh – Tủ kín đông – Quầy kín (125)
    • 9.3. Các loại tủ, quầy lạnh đông hở (126)
    • 9.4. Thực hành (127)
    • 9.5. Ôn tập (128)
  • BÀI 10: HỆ THỐNG ĐIỆN MÁY LẠNH THƯƠNG NGHIỆP (129)
    • 10.1. Hệ thống điện tủ lạnh, thùng lạnh, tủ đông, tủ kết đông (129)
    • 10.2. Hệ thống điện tủ kín lạnh, quầy kín lạnh, tủ kín đông và quầy kín đông122 10.3. Hệ thống điện các loại tủ, quầy lạnh đông hở (131)
    • 10.4. Thực hành (136)
    • 10.5. Ôn tập (136)
  • BÀI 11: LẮP ĐẶT HỆ THỐNG LẠNH THƯƠNG NGHIỆP (137)
    • 11.1. Đọc bản vẽ thi công (137)
    • 11.2. Lắp đặt cụm máy nén ngưng tụ (138)
    • 11.3. Lắp đặt quầy lạnh (138)
    • 11.4. Lắp đặt đường ống dẫn gas và nước (139)
    • 11.5. Lắp đặt hệ thống điện (141)
    • 11.6. Vệ sinh công nghiệp hệ thống (142)
    • 11.7. Hút chân không thử kín hệ thống (142)
    • 11.8. Nạp gas vào hệ thống (144)
    • 11.9. Chạy thử hệ thống (144)
    • 11.10. Thực hành (145)
    • 11.11. Ôn tập (146)
  • BÀI 12: SỬA CHỮA HỆ THỐNG LẠNH THƯƠNG NGHIỆP (147)
    • 12.1. Xác định nguyên nhân hư hỏng (147)
    • 12.2. Sửa chữa hệ thống (148)
    • 12.3. Sửa chữa hệ thống điện (151)
    • 12.4. Thực hành (151)
    • 12.5. Ôn tập (152)
  • BÀI 13: BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG LẠNH THƯƠNG NGHIỆP (153)
    • 13.1. Kiểm tra hệ thống lạnh (153)
    • 13.2. Làm sạch thiết bị trao đổi nhiệt (154)
    • 13.3. Làm sạch hệ thống lưới lọc (154)
    • 13.4. Bảo dưỡng quạt (155)
    • 13.5. Kiểm tra lượng gas trong máy (155)
    • 13.6. Thực hành (155)
    • 13.7. Ôn tập (156)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (157)

Nội dung

KHẢO SÁT TỦ LẠNH

Tổng quan về tủ lạnh

- Làm nước đá và trữ đông thực phẩm (một số lượng ít).

* Phân loại: Theo một số cách phân loại như sau.

- Theo số cửa: tủ 1 cửa, 2 cửa, 3 cửa hay 4 cửa.

- Theo nhiệt độ ngăn cấp đông: tủ 1*(-6 0 C), tủ 2*(-12 0 C), tủ 3*(-18 0 C).

- Theo nguyên lý làm lạnh: trực tiếp (tủ lạnh bám tuyết) hay gián tiếp (tủ lạnh không bám tuyết).

- Theo công suất máy nén: 1/8HP, 1/6HP, 1/4HP.

Tủ lạnh được phân loại theo kiểu hệ thống điện điều khiển thành ba loại chính: tủ lạnh thường (mono) hoạt động dựa trên nguyên lý cơ – điện, tủ lạnh điều khiển bằng board mạch điện tử và tủ lạnh Inverter.

- Theo cách bố trí ngăn đông: ở phía trên hay ở phía dưới.

Tủ lạnh hiện đại thường được thiết kế với hai cánh cửa lớn mở ra hai bên, với một số mẫu có nhiều block làm lạnh riêng biệt Những tủ lạnh này thường có thêm cửa và hộc riêng cho ngăn làm đá, ngăn đựng rau, và nước giải khát, cho phép mở độc lập Dung tích của các loại tủ lạnh này thay đổi từ hơn 500 lít đến gần 800 lít, tùy thuộc vào chủng loại và nhãn hiệu.

Hình 1.1 Hình ảnh tủ lạnh 2 cửa (TL Samsung-Model RT19M300BGS/SV)

Cấu tạo

Cấu tạo chính của tủ lạnh gồm các phần chính sau:

Hình 1.2 Cấu tạo tủ lạnh (loại 2 cửa)

2- Núm chỉnh nhiệt độ ngăn đông;

6-Núm chỉnh nhiệt độ ngăn mát;

13-Ngăn chứa trên cánh tủ;

Hình 1.3 Cấu tạo tủ lạnh SHARP

Hình 1.4 Cấu tạo tủ lạnh (loại 4 cửa)

* Phần cơ gồm: máy nén (block), dàn ngưng tụ (dàn nóng), dàn bay hơi (dàn lạnh), phin sấy / lọc, ống mao.

* Phần điện gồm: động cơ máy nén, đèn, quạt, hệ thống xả băng.

- Dầu bôi trơn: nằm trong lốc, bôi trơn hệ thống.

- Vỏ: trong nhựa, ngoài tôn/nhôm ở giữa là lớp cách nhiệt poluyrethan.

- Vỉ, ngăn, khay, hộc để thực phẩm.

- Khay hứng nước dàn lạnh.

- Ống dẫn nước. a Máy nén

- Hút môi chất lạnh ở dàn bay hơi và duy trì áp suất cần thiết cho sự bay hơi.

- Nén hơi môi chất lên áp suất cao và đẩy vào dàn bay hơi.

Máy nén tủ lạnh gia dụng chủ yếu sử dụng loại máy nén pittông với 1 hoặc 2 xilanh, bên cạnh đó còn có máy nén rôto lăn và rôto tấm trượt Máy nén piston có ưu điểm là công nghệ gia công đơn giản, dễ bôi trơn và tỷ số nén cao (pk/p0 ≈10 với 1 cấp nén) Tuy nhiên, nhược điểm của loại máy này là có nhiều chi tiết và cặp ma sát dễ bị mài mòn.

Hình 1.5 Hình ảnh bên ngoài và bên trong máy nén

Máy nén pittông sử dụng cơ cấu tay quay thanh truyền để chuyển đổi chuyển động quay của động cơ điện thành chuyển động tịnh tiến của pittông Quá trình hút và nén diễn ra nhờ sự thay đổi thể tích trong khoang được giới hạn bởi pittông và xilanh.

Hình 1.6 Cấu tạo máy nén tủ lạnh

- Máy nén tủ lạnh làm việc theo hai quá trình: quá trình hút và nén môi chất lạnh.

Quá trình hút môi chất diễn ra khi pittông trong máy nén di chuyển từ trái sang phải, dẫn đến việc thể tích trong xi lanh chứa pittông tăng lên, gây giảm áp suất bên trong.

Khi áp suất trong xi lanh thấp hơn áp suất trong khoang hút, van hút sẽ mở ra để hút dung môi vào khoang chứa của xi lanh Quá trình hút này chỉ dừng lại khi pittong di chuyển đến điểm tận cùng.

Quá trình nén xảy ra khi pittong di chuyển đến điểm tận cùng, làm cho dung môi được hút đầy vào khoang xi lanh Kết quả là thể tích trong xi lanh giảm đáng kể, dẫn đến việc áp suất trong xi lanh tăng lên.

Khi lớn hơn áp suất trong khoang nén thì van đẩy (như hình cấu tạo) sẽ mở ra, dung môi bị nén sẽ được đưa vào dàn ngưng.

Bảng 1.1 Quan hệ gữa công suất máy nén và dung tích tủ lạnh

Công suất block Dung tích tủ (lít)

- Kiểm tra áp suất đẩy và độ kín của clappe đẩy:

Hình 1.7 Sơ đồ kiểm tra clappe đẩy

+ Bước 1: Kết nối thiết bị như sơ đồ hình vẽ Dùng đồng hồ cao áp của bộ đồng hồ nạp gas gắn vào đầu đẩy của máy nén.

Bước 2: Khởi động máy nén và kiểm tra đường ống để đảm bảo không bị rò rỉ Theo dõi kim đồng hồ áp suất cao, kim sẽ tăng nhanh rồi chậm dần, cuối cùng dừng lại ở một giá trị ổn định.

+ Bước 3: Đọc giá trị đạt được trên áp kế, giả sử là giá trị A

+ Bước 4: So sánh giá trị A với các giá trị sau và kết luận

Nếu A < 300 PSI (21 kg/cm 2 ) => block đã quá yếu.

Nếu 300 ≤ A ≤ 450 PSI (32 kg/cm 2 ) => block còn dùng được.

Nếu A > 450 PSI (32 kg/cm 2 ) => block còn tốt.

Nếu máy nén yếu hoặc không hoạt động hiệu quả, nguyên nhân có thể do clappe đẩy không đóng kín hoặc bị gãy Để kiểm tra clappe đẩy, bạn cần dừng máy nén và quan sát kim đồng hồ cao áp Nếu kim áp kế nhanh chóng quay về giá trị “0”, điều này cho thấy clappe đẩy bị vênh hoặc hở Ngược lại, nếu kim áp kế quay từ từ về giá trị “0”, thì clappe đẩy có thể bị đóng muội.

- Kiểm tra áp suất hút và độ kín của claper hút.

Hình 1.8 Sơ đồ kiểm tra clappe hút

Kết nối thiết bị theo sơ đồ hình vẽ, sử dụng đồng hồ thấp áp gắn vào đầu hút của máy nén và để đầu đẩy tự do trong không khí.

Để kiểm tra tình trạng máy, bạn cần cho máy chạy và theo dõi kim đồng hồ Nếu kim đồng hồ đạt mức chân không từ 50 đến 76 cmHg, máy vẫn còn khả năng sử dụng Giá trị chân không càng gần 76 cmHg thì hiệu suất hút chân không của máy nén càng tốt.

Bước 3: Dừng máy và quan sát, nếu kim không quay về “0” thì các clappe vẫn còn hoạt động tốt Ngược lại, nếu kim quay về “0”, điều này cho thấy cả clappe đẩy và hút đều bị hở.

Dàn ngưng tụ có chức năng thải nhiệt từ hơi môi chất lạnh ngưng tụ ở áp suất và nhiệt độ cao ra môi trường Lượng nhiệt thải ra từ dàn ngưng tụ tương đương với lượng nhiệt mà dàn bay hơi thu vào để làm lạnh, cộng với điện năng tiêu thụ của máy nén.

Tuỳ theo nhiệt độ môi trường mà áp suất ngưng tụ có thể từ 7 ÷ 11 kg/cm 2

(100 ÷ 150 PSI) ứng với nhiệt độ ngưng tụ từ 33 ÷ 50 0 C.

Nhiệt độ ngưng tụ thường lớn hơn nhiệt độ môi trường từ 15 ÷ 17 0 C trong điều kiện dàn ngưng không có quạt gió.

(c) (d) Hình 1.9 Hình ảnh dàn ngưng tụ (a) Dàn ngưng ống thép cánh tản nhiệt dạng tấm dập liền có khe gió

(b) Dàn ngưng ống thép cánh tản nhiệt dạng tấm dập liền

(c) Dàn ngưng ống thép cánh tản nhiệt bằng dây thép

(d) Dàn ngưng ống thép cánh tản nhiệt bằng dây thép (loại đặt dưới đáy tủ)

Dàn ngưng tủ lạnh gia đình thường sử dụng kiểu ống đối lưu tự nhiên, với cánh tản nhiệt bằng sợi thép có đường kính từ 1.2 đến 2 mm hàn đính lên ống dàn ngưng Một số dàn ngưng còn được trang bị cánh tản nhiệt dạng tấm dập liền hoặc có các khe gió được dập để cải thiện khả năng đối lưu không khí.

Hiện nay, các dàn ngưng được lắp đặt âm bên trong vỏ tủ ở phía sau hoặc bên sườn, đồng thời đảm nhiệm chức năng sưởi ấm đệm cửa tủ Đối với tủ lạnh thông thường, cần đảm bảo khoảng cách tối thiểu 5cm xung quanh để cho phép thoát nhiệt từ dàn tản nhiệt bên hông Tuy nhiên, các tủ lạnh hiện đại cho phép đặt sát tường nhờ vào quạt mát thổi hơi nóng từ dàn tản nhiệt dưới sàn, tạo điều kiện cho sự đối lưu không khí hiệu quả hơn.

Dàn bay hơi có vai trò quan trọng trong việc hấp thụ nhiệt từ môi trường cần làm lạnh, cung cấp nhiệt cho môi chất lạnh để nó sôi ở nhiệt độ và áp suất thấp Điều này giúp duy trì nhiệt độ cần thiết cho buồng lạnh, với áp suất dàn bay hơi dao động từ 0.56 đến 1.12 kg/cm² khi sử dụng gas R12.

- Tủ lạnh một sao (*) 0.98 ÷ 1.12 kg/cm 2 (14 ÷ 16 PSI)

- Tủ lạnh hai sao (**) 0.7 ÷ 0.98 kg/cm 2 (10 ÷ 14 PSI)

- Tủ lạnh ba sao (***) 0.56 ÷ 0.7 kg/cm 2 (8 ÷ 10 PSI)

Trong tủ lạnh gia đình, dàn bay hơi chủ yếu được thiết kế dạng tấm với các rãnh giúp môi chất lạnh tuần hoàn Vật liệu chế tạo thường là thép không gỉ hoặc nhôm, trong đó nhôm thường được phủ một lớp chống ăn mòn để bảo vệ và không ảnh hưởng đến chất lượng thực phẩm.

Hình 1.10 Hình ảnh dàn lạnh kiểu tấm nhôm dập

Nguyên lý hoạt động

Khi máy nén hoạt động, hơi môi chất từ dàn bay hơi được hút vào và nén lên áp suất từ 7 đến 11 at Quá trình nén này làm cho môi chất lỏng nóng lên, sau đó di chuyển qua ống dẫn đến dàn ngưng.

Tại dàn ngưng, môi chất được làm lạnh và hóa lỏng ở áp suất cao, với nhiệt độ ngưng tụ từ 33 đến 50 độ C, cao hơn nhiệt độ môi trường từ 10 đến 15 độ C Sau đó, môi chất lỏng được dẫn đến ống mao.

Khi môi chất đi qua ống mao, áp suất giảm đột ngột, dẫn đến sự biến đổi thành hơi ẩm, tức là hỗn hợp cả hơi và lỏng ở áp suất và nhiệt độ thấp Áp suất dư trong quá trình này dao động từ 0 đến 1 at, với nhiệt độ tương ứng từ -29°C đến -13°C.

Hơi ẩm được đưa vào dàn bay hơi, nơi nó sôi và chuyển đổi hoàn toàn thành hơi Hỗn hợp hơi và lỏng sẽ được máy nén hút về, sau đó lặp lại chu trình mới.

Hình 1.16 Sơ đồ nguyên lý hệ thống lạnh

Thông số kỹ thuật

- Dung tích tủ: tủ lạnh gia đình thường có dung tích từ 40 đến 350 lít.

- Dung tích chung (Vch): là thể tích giới hạn bởi các vách bên trong của tủ khi đóng cửa và lấy hết các bộ phận tháo rời bên trong.

Dung tích hữu ích (Vi) là giá trị thu được khi lấy dung tích chung trừ đi thể tích của các bộ phận như khung và giá đỡ thực phẩm trong tủ.

- Thường dung tích hữu ích chiếm khoảng 0.8 ÷ 0.93 dung tích chung của tủ. Dung tích ngăn kết đông thường chiếm khoảng 5 ÷ 25% dung tích chung của tủ.

Bảng 1.3 Một số tính năng tủ lạnh (Tủ lạnh Samsung)

Kiểu tủ lạnh Ngăn đá phía trên

Dung tích sử dụng 360 lít

Số người sử dụng 5 - 7 người

Dung tích Trên 300 lít - 400 lít

Số cửa tủ lạnh 2 cửa

Tiện ích Làm đá tự động, Ngăn đá trên

Kháng khuẩn, khử mùi Có

Dung tích ngăn lạnh 272 lít

Dung tích ngăn đá 88 lít Đèn chiếu sáng Có

Lấy nước bên ngoài Có

Làm đá tự động Có

Chất liệu khay Kính chịu lực

Chất liệu bên ngoài Kim loại sơn tĩnh điện

Thực hành

* Nội dung: Tìm hiểu cấu tạo và nguyên lý hoạt động tủ lạnh.

- Trình bày được cấu tạo, các thiết bị trên tủ lạnh;

- Nêu được nhiệm vụ và giải thích được đặc điểm, nguyên lý hoạt động của các thiết bị trên tủ lạnh;

- Trình bày được nguyên lý hoạt động của tủ lạnh;

* Nội dung: Tìm hiểu thông số kỹ thuật tủ lạnh.

- Nêu và giải thích được các thông số kỹ thuật cơ bản tủ lạnh;

- So sánh được đặc điểm, thông số kỹ thuật của các tủ lạnh khác nhau. Bài thực hành số 3:

* Nội dung: Tháo lắp các phụ kiện của tủ lạnh.

- Tháo được các phụ kiện, vỏ tủ lạnh đúng quy trình kỹ thuật, an toàn;

- Lắp được các phụ kiện, vỏ tủ lạnh đúng quy trình kỹ thuật, an toàn;

- Vận hành tủ hoạt động bình thường.

Ôn tập

1 Đặc điểm và cách phân loại tủ lạnh.

2 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động tủ lạnh.

3 Thông số kỹ thuật của tủ lạnh.

4 Thao tác tháo, lắp các chi tiết bên trong tủ lạnh.

MẠCH ĐIỆN TỦ LẠNH

Trang thiết bị trên mạch điện tủ lạnh

2.1.1 Động cơ máy nén Động cơ điện sử dụng cho máy nén là động cơ điện một pha được lắp trong vỏ hàn kín Động cơ phải đáp ứng được các yêu cầu đặc biệt của chế độ làm việc như: không bị ăn mòn bởi môi chất lạnh và dầu bôi trơn, chịu được nhiệt độ cao,tuổi thọ lớn, có mômen khởi động lớn, điện áp lưới cho phép ±10% so với điện áp định mức.

Cấu tạo chính gồm 2 cuộn dây: cuộn dây chính (cuộn làm việc), kí hiệu là cuộn

CR và cuôn dây phụ làm lệch pha tạo mômen khởi động (cuộn khởi động), kí hiệu là cuộn CS.

Hình 2.1 Sơ đồ cuộn dây động cơ

* Cách xác định cực tính các cuộn dây động cơ máy nén:

Máy nén kín thường có ba chân tiếp điện trên vỏ, nhưng không có ký hiệu rõ ràng cho các chân C, S, R Do đó, việc đầu tiên cần làm trước khi thử máy nén là xác định các chân này Có nhiều phương pháp để xác định đầu dây, nhưng phương pháp chính xác và an toàn nhất là đo điện trở.

Dụng cụ được sử dụng là Omh kế hoặc vạn năng kế.

Bước 1: Đánh dấu 3 chân trên block theo một thứ tự nào đó, chẳng hạn là A, B, C.

Bước 2: Chuyển đồng hồ về thang đo điện trở và tiến hành đo từng cặp 2 đầu cuộn dây (AB, AC,

BC), ghi lại kết quả.

Từ kết quả đo ta rút ra được:

+ Cặp 2 đầu nào có kết quả lớn nhất

=> đầu dây còn lại là cực chung (C).

+ So sánh 2 kết quả còn lại có cực chung (C) trong đó, kết quả nào lớn hơn => trong đó có cực chung (C) và cực đề (S).

+ Đầu dây còn lại là cực chạy (R).

Hình 2.2 Hình minh họa Bước 1

Hình 2.3 Hình minh họa Bước 2

Ví dụ: Có kết quả đo như sau: AB = 40Ω, AC = 45Ω, BC = 85Ω

BC = 85Ω lớn nhất => đầu dây A là cực chung (C).

AC > AB => đầu dây C là cực đề (S). Đầu dây còn lại B là cực chạy (R).

* Nhiệm vụ:Bảo vệ động cơ khi cuộn dây, vỏ máy bị nóng quá mức hay khi bị quá tải

Cấu tạo rơle rất đơn giản gồm một dây điện trở và một thanh lưỡng kim có gắn tiếp điểm

Hình 2.4 Sơ đồ nguyên lý rơle bảo vệ kiểu lưỡng kim

Hình 2.5 Hình ảnh rơle bảo vệ loại tròn

Hình 2.6 Hình ảnh rơle bảo vệ loại dẹt

Rơle được kết nối với động cơ block để bảo vệ động cơ khỏi quá tải Khi dòng điện bình thường đi qua, nhiệt độ không đủ để làm nóng thanh lưỡng kim, giữ tiếp điểm ở trạng thái đóng Khi động cơ quá tải hoặc không khởi động, dòng điện tăng cao, làm nóng dây điện trở và uốn cong thanh lưỡng kim, mở tiếp điểm và ngắt nguồn điện, bảo vệ động cơ khỏi cháy Sau 3 đến 5 phút, thanh lưỡng kim nguội và tiếp điểm đóng lại, cung cấp điện cho động cơ Tuy nhiên, nếu rơle liên tục đóng ngắt mà động cơ vẫn không khởi động, động cơ sẽ dần nóng lên và có nguy cơ bị cháy.

Khi mất điện và điện được khôi phục ngay lập tức, áp suất chưa được cân bằng sẽ khiến động cơ không khởi động được Lúc này, dòng điện sẽ tăng lên và rơle bảo vệ sẽ kích hoạt Đây là phương pháp để kiểm tra hiệu quả bảo vệ của rơle.

Rơle khởi động tủ lạnh đóng vai trò quan trọng trong việc tăng mô-men khởi động cho máy nén trong thời gian ngắn, giúp máy nén khởi động lại dễ dàng hơn sau khi dừng.

* Cấu tạo và nguyên lý hoạt động:

- Kiểu dòng điện: a_Cấu tạo b_Sơ đồ điện c_Hình dáng bên ngoài 1-Vỏ; 2-Tiếp điểm tĩnh; 3-Tiếp điểm động; 4-Cuộn dây;

5-Lò xo; 6-Giá tiếp điểm; 7-Lõi sắt Hình 2.7 Rơ le khởi động kiểu dòng điện

Dựa vào đặc tính dòng điện khi khởi động động cơ, tín hiệu đóng và ngắt rơ le được điều khiển bởi cuộn dây điện từ Trong mạch điện, cuộn dây làm việc CR được kết nối nối tiếp với cuộn dây điện từ Khi mạch được đóng cho động cơ, do động cơ đứng yên, dòng điện qua cuộn làm việc CR trở thành dòng ngắn mạch với trị số lớn, khiến cuộn dây điện từ tạo ra từ trường mạnh, hút lõi sắt lên và đóng tiếp điểm cấp điện cho cuộn dây CS.

Khi động cơ khởi động, dòng lệch pha qua cuộn khởi động CR sẽ giảm khi rô to đạt 75% tốc độ định mức, dẫn đến lực từ của cuộn dây yếu đi Kết quả là lõi sắt sẽ nhả xuống, ngắt tiếp điểm và dừng dòng điện qua cuộn dây khởi động CS, kết thúc quá trình khởi động Sau đó, động cơ máy nén sẽ hoạt động với cuộn dây CR.

- Kiểu bán dẫn: a- Hình dáng bên ngoài b-Sơ đồ nguyên lý

Hình 2.8 Rơle khởi động kiểu bán dẫn

Khi được cấp điện, thanh bán dẫn trong rơ le cho phép dòng điện đi qua cả hai cuộn dây CS và CR, khiến động cơ máy nén hoạt động ngay lập tức Khi dòng điện chạy qua, thanh bán dẫn sẽ nóng lên đến một nhiệt độ nhất định, dẫn đến việc vật liệu bán dẫn ngừng dẫn điện và ngắt dòng qua cuộn dây CS, cho phép động cơ tiếp tục làm việc với cuộn dây CR.

Trong mạch điện một chiều tụ điện làm nhiệm vụ tích điện.

Trong mạch điện xoay chiều nhiệm vụ chính của tụ điện là làm lệch pha dòng điện xoay chiều.

Người ta sử dụng tụ nối tiếp với cuộn khởi động của động cơ một pha nhằm tạo ra từ trường lệch pha, điều này giúp tăng mômen khởi động cho động cơ (tụ khởi động) hoặc nâng cao hiệu suất làm việc của động cơ (tụ ngâm).

Tụ điện là thiết bị bao gồm hai bản kim loại đối diện, được ngăn cách bởi các chất điện môi Các loại tụ điện được phân loại dựa trên chất liệu điện môi, bao gồm tụ hoá, tụ dầu, tụ giấy và tụ gốm Ngoài ra, tụ điện cũng được phân loại theo chức năng, với các loại như tụ ngâm và tụ khởi động.

Hình 2.9 Hình dáng và cấu tạo tụ điện

Tụ khởi động có điện dung lớn hơn tụ ngâm, nhưng kích thước của nó lại nhỏ hơn vì chỉ hoạt động trong thời gian ngắn, trong khi tụ ngâm hoạt động liên tục.

Để kiểm tra tụ điện, bạn có thể sử dụng ohm kế hoặc vạn năng kế ở thang đo Ω(x100) Hãy cắm hai đầu que thử của đồng hồ vào hai đầu của tụ điện để thực hiện phép đo.

Nếu kim từ ∞ → 0 rồi tăng lên đến một giá trị nào đó là tụ còn tốt.

Nếu kim đứng im ở ∞ hoặc từ ∞ → 0 rồi đứng im là tụ đã bị hỏng hoặc đã bị đánh thủng.

2.1.5 Bộ điều chỉnh nhiệt độ (Thermostat)

Nhiệm vụ của thermostat là điều chỉnh giá trị nhiệt độ và duy trì nhiệt độ cần thiết của tủ lạnh.

Tủ đủ lạnh → ngắt block → nhiệt độ trong tủ tăng lên → đóng điện cho block chạy lại.

Hình 2.10 Hình dáng và cấu tạo tụ điện

Hình 2.11 Sơ đồ nguyên lý làm việc thermostat

Núm điều chỉnh dùng để cài đặt giá trị nhiệt độ trong buồng lạnh Thường chia ra làm 5 số từ lạnh ít đến lạnh nhiều.

Khi nhiệt độ trong buồng lạnh giảm dưới mức yêu cầu, áp suất trong bầu cảm biến và hộp xếp cũng giảm, dẫn đến việc hộp xếp co lại và kéo thanh đòn bẩy xuống Kết quả là cơ cấu lật ngắt tiếp điểm hoạt động và máy nén sẽ ngừng chạy.

Khi máy nén ngừng hoạt động, nhiệt độ trong buồng lạnh sẽ dần tăng cao, dẫn đến áp suất trong hộp xếp và bầu cảm biến cũng gia tăng Khi nhiệt độ vượt quá mức cho phép, hộp xếp sẽ kích hoạt cơ cấu lật, đóng tiếp điểm để khởi động lại máy.

Cơ cấu lật có vai trò giúp cho việc đóng ngắt tiếp điểm một cách dứt khoát tránh chập chờn dễ làm cháy động cơ máy nén.

Khi mở cửa tủ lạnh để lấy thực phẩm, đèn chiếu sáng sẽ tự động bật lên, và khi đóng cửa, đèn sẽ tắt Đối với các tủ lạnh có quạt, khi đóng cửa, quạt sẽ hoạt động, còn khi mở cửa, quạt sẽ ngừng chạy.

Tất nhiên là trong quá trình xả đá hay khi nhiệt độ trong tủ đủ lạnh thermostat ngắt thì quạt cũng ngừng chạy.

Tuỳ vào từng loại tủ mà có cách bố trí khác nhau:

- Với tủ 1 cửa, chỉ có đèn không có quạt: mở cửa đèn sáng, đóng cửa đèn tắt.

- Với tủ 2 cửa, đông trực tiếp chỉ có đèn ở ngăn dưới, không có quạt: mở cửa đèn sáng, đóng cửa đèn tắt.

Hình 2.12 Hình dáng và cấu tạo của công tắc cửa tủ

- Với tủ 2 cửa dùng quạt, có đèn ngăn dưới, quạt ngăn trên:

+ Mở một trong 2 cửa quạt tắt.

+ Đóng cửa dưới đèn tắt.

+ Mở cửa dưới đèn sáng.

2.1.7 Hệ thống xả đá a Nhiệm vụ

Làm tan hết lớp tuyết và nước đá bám ở dàn lạnh, mục đích:

- Nước đá và tuyết có hệ số dẫn nhiệt thấp làm giảm khả năng trao đổi nhiệt.

Mạch điện một số tủ lạnh thường gặp

2.2.1 Mạch điện tủ lạnh trực tiếp (Tủ lạnh bám tuyết)

CM - động cơ máy nén Ther - thermostat CS - cuộn khởi động

CR - cuộn chạy OL - rơle bảo vệ K - công tắc cửa

R - điện trở sưởi cửa L - đèn RLKĐ - rơle khởi động

Hình 2.20 Mạch điện tủ lạnh trực tiếp

2.2.2 Mạch điện tủ lạnh gián tiếp (Tủ lạnh không bám tuyết)

CM là động cơ máy nén, Đ là điot, Ther là thermostat, F là động cơ quạt, K1 là điện trở xả đá, CS là cuộn khởi động, m là môtơ của Timer, K2 là điện trở chống đông, CR là cuộn chạy, SL là cảm biến nhiệt độ âm (sò lạnh), L là đèn, OL là rơle bảo vệ, Timer là đồng hồ xả đá, K1 là công tắc cửa 3 chân, SN là cảm biến nhiệt độ dương (sò nóng), NC là tiếp điển thường đóng (normal close), NO là tiếp điển thường mở (normal open), và RLKĐ là rơle khởi động, K2 là công tắc cửa 2 chân.

Hình 2.21 Mạch điện xả đá tự động bằng Rơle thời gian và điện trở

2.2.3 Mạch điện tủ lạnh điều khiển bằng Board mạch

Supply Cord-Nguồn điện COMP MOTOR-động cơ máy nén WHITE-trắng (dây) LED board- bo LED(đèn báo)

MOTOR PROTECTOR-Ro le bảo vệ

DFC-cảm biến xả đá TEMP FUSSE-cầu chì nhiệt 73 0 C GREEN-xanh lục DOOR SW-Công tác cửa

DEFROST HEATER-điện trở xả băng

CONTROL BOARD-Bo điều khiển nhiệt độ

MAIN BOARD-Bo điều khiển chính

Hình 2.22 Sơ đồ mạch điều khiển tủ lạnh Panasonic

Hình 2.23 Sơ đồ mạch điều khiển tủ lạnh Hitachi

Lắp nguồn điện 220V dòng điện sẽ vào khối CN301 Trong main board sẽ điều khiển các bộ phận khác nhau

- Khối CN201 dùng để điều khiển máy nén Trong đó dây màu đen nối chân

(w), dây xám nối chân (u), dây trắng nối chân (v).

- Khối CN302 dùng để điều khiển thiết bị rơ le bảo vệ

Khối CN302 được sử dụng để xả đá, bao gồm cầu chì nhiệt Khi nhiệt độ trong tủ vượt quá 73oC, cầu chì nhiệt sẽ tự động ngắt điện của điện trở xả đá.

- Khối CN1 dùng để điều khiển bóng đèn, điều khiển tốc độ quạt dàn lạnh và điều khiển lấy tín hiệu nhiệt độ

- Lấy nguồn 220V main board có điện, Khối CN302 lấy tín hiệu từ rơ le bảo vệ

- Khối CN301 lấy nguồn vào máy nén hoạt động, khối CN1 điều khiển motor quạt và đèn sáng khi mở cửa.

- Cảm biến nhiệt độ lấy tín hiệu nhiệt độ của buồng đưa về main board, khi nhiệt độ đủ lạnh, sẽ ngắt máy nén.

Sau một thời gian tuyết bám dày ở dàn lạnh, cảm biến nhiệt độ sẽ gửi tín hiệu về main board để kích hoạt chu kỳ xả đá, điều khiển CN303 cấp nguồn cho điện trở xả đá Trong quá trình này, máy nén sẽ ngừng hoạt động, và khi nhiệt độ vượt quá 73 độ, cầu chì nhiệt sẽ ngắt để bảo vệ tủ.

Rơle xả băng có nhiệm vụ nhận tín hiệu nhiệt độ từ dàn lạnh; sau khi quá trình xả băng hoàn tất, rơle sẽ cấp điện trở lại cho máy nén, cho phép máy nén hoạt động và thực hiện chu trình làm lạnh.

Thực hành

* Nội dung: Lắp đặt và vận hành mạch điện tủ lạnh trực tiếp.

- Vẽ được sơ đồ mạch điện tủ lạnh trực tiếp;

- Chuẩn bị được dụng cụ đồ nghề, trang thiết bị của mạch điện;

- Lắp và vận hành được mạch điện tủ lạnh trực tiếp;

- Sửa chữa được những sai hỏng thường gặp.

* Nội dung: Lắp đặt và vận hành mạch điện tủ lạnh gián tiếp.

- Vẽ được sơ đồ mạch điện tủ lạnh gián tiếp;

- Chuẩn bị được dụng cụ đồ nghề, trang thiết bị của mạch điện;

- Lắp và vận hành được mạch điện tủ lạnh gián tiếp;

- Sửa chữa được những sai hỏng thường gặp.

* Nội dung: Lắp đặt và vận hành mạch điện tủ lạnh board mạch.

- Vẽ được sơ đồ mạch điện tủ lạnh board mạch;

- Chuẩn bị được dụng cụ đồ nghề, trang thiết bị của mạch điện;

- Lắp và vận hành được mạch điện tủ lạnh board mạch;

- Sửa chữa được những sai hỏng thường gặp.

* Nội dung: Lắp đặt và vận hành mạch điện tủ lạnh Inverter.

- Vẽ được sơ đồ mạch điện tủ lạnh Inverter;

- Chuẩn bị được dụng cụ đồ nghề, trang thiết bị của mạch điện;

- Lắp và vận hành được mạch điện tủ lạnh Inverter;

- Sửa chữa được những sai hỏng thường gặp.

Ôn tập

1 Vẽ và nêu được nguyên lý hoạt động mạch điện tủ lạnh trực tiếp.

2 Vẽ và nêu được nguyên lý hoạt động mạch điện tủ lạnh gián tiếp.

3 Thuyết minh được nguyên lý hoạt động mạch điện tủ lạnh board mạch.

4 Nêu được chức năng các linh kiện thiết bị trên mạch điện tủ lạnh.

5 Thao tác lắp và vận hành được các mạch điện tủ lạnh thường gặp.

6 Sửa chữa được các hư hỏng thường gặp ở mạch điện tủ lạnh.

BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA TỦ LẠNH

Bảo dưỡng

3.1.1 Sử dụng và bảo quản tủ lạnh

- Khi tủ không làm việc trong một thời gian dài quá 48h nên để thermostat ở vị trí mở (số 0) để nó được "nghỉ ngơi"

- Mở hé cửa tủ cho thông thoáng.

- Vệ sinh trong, ngoài tủ:

Để vệ sinh tủ, hãy lấy tất cả đồ đạc ra ngoài, sau đó lau sạch các khay, ngăn và thành trong tủ bằng giẻ ẩm có tẩm nước xà phòng loãng Cuối cùng, dùng giẻ hoặc vải khô, mềm để lau lại cho tủ sạch sẽ.

Để bảo trì tủ, hãy lau vỏ ngoài bằng giẻ ẩm và sau đó lau khô Đặc biệt, cần làm sạch dàn nóng và lốc máy bằng giẻ mềm, tránh sử dụng giẻ quá ẩm để ngăn ngừa tình trạng rỉ sét và nước chảy vào hộp đấu dây của lốc máy.

Tủ lạnh được thiết kế để hoạt động tự động trong khoảng 15 đến 25 năm mà không cần sửa chữa Tuy nhiên, người dùng cần trang bị kiến thức cơ bản về lắp đặt, bảo dưỡng và sử dụng để tránh hư hỏng do thiếu hiểu biết.

Vận chuyển tủ lạnh là một công việc quan trọng trong quá trình bảo trì và sửa chữa, đặc biệt là khi tủ lạnh mới được đóng gói cẩn thận trong bao bì carton Trong quá trình vận chuyển, cần chú ý đến một số vấn đề quan trọng để đảm bảo an toàn cho thiết bị.

Để đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển và lắp đặt, cần cố định Block vào khung tủ đặc biệt, đặc biệt là đối với các Block nằm ngang Các Block này thường được treo trên lò xo giảm rung và cần được cố định để tránh làm gãy ống đẩy hoặc ống hút nối vào máy nén Một số loại Block có bulong cố định, chỉ cần siết bulong khi vận chuyển và nới ra khi đến nơi lắp đặt Đối với các loại không có bulong, cần sử dụng dây buộc chặt Block lại để đảm bảo an toàn.

Bảo vệ ống mao là rất quan trọng vì kích thước nhỏ của nó khiến cho ống dễ bị méo mó, biến dạng, gãy và hư hỏng khi gặp va chạm Do đó, việc sử dụng các tấm chắn bảo vệ là cần thiết để đảm bảo an toàn cho ống mao.

Khi vận chuyển tủ lạnh, nên giữ tủ ở vị trí đứng nếu là tủ đứng, hoặc nằm ngang với cửa mở phía trên nếu là tủ nằm Việc đặt tủ đứng nằm ngang có thể khiến dầu trong máy nén tràn vào các ống, do đó cần để tủ đứng yên khoảng 1 ngày để dầu quay trở lại máy nén trước khi khởi động Điều này đảm bảo tủ hoạt động bình thường sau khi vận chuyển.

* Chọn vị trí đặt tủ

Vị trí đặt tủ lạnh ảnh hưởng lớn đến hiệu quả trao đổi nhiệt của nó Tủ lạnh thu nhiệt từ môi trường lạnh qua dàn bay hơi và tỏa nhiệt vào không khí qua dàn ngưng Do đó, việc lựa chọn vị trí lắp đặt hợp lý sẽ giúp tối ưu hóa hiệu suất hoạt động của tủ.

Do đó chỗ đặt tủ phải thoáng mát, lưu thông không khí, tránh bị ánh nắng mặt trời.

Tủ thường đặt trong bếp nên cũng cần tránh chỗ tủ đặt gần bếp

Cách kê tủ như sau:

Để đảm bảo hiệu quả tỏa nhiệt, dàn ngưng không nên được đặt sát tường, mà phải cách tường ít nhất 10cm Điều này giúp không khí đối lưu dễ dàng qua dàn ngưng Đối với kiểu tủ có dàn ngưng gắn lên vỏ tủ, vỏ tủ cũng cần cách tường ít nhất 10cm ở tất cả các phía Sự đối lưu không khí diễn ra theo kiểu hiệu ứng ống khói, từ đáy tủ đi lên phía sau sườn và thoát ra ngoài qua nóc tủ.

Không nên đặt tủ trực tiếp trên sàn nhà bếp do độ ẩm cao có thể gây han rỉ vỏ kim loại, dẫn đến nguy cơ chập điện và làm cho chuột bọ dễ dàng cắn đứt dây điện.

Để đảm bảo tủ không bị nghiêng, bạn có thể sử dụng một đĩa nước đặt lên nóc tủ Dựa vào mép nước trên đĩa, bạn có thể điều chỉnh độ nghiêng của tủ một cách dễ dàng, ngay cả khi không có Nivô.

Trước đây, tủ lạnh tại Việt Nam được nhập khẩu từ nhiều quốc gia với nguồn điện sử dụng khác nhau như Nga (127V, 220V, 50Hz), Mỹ (115V, 60Hz), Nhật (100V, 200V, 60Hz) và các nước khác (110V, 220V, 50Hz) Việc sử dụng sai nguồn điện có thể gây cháy máy, vì vậy cần kiểm tra nguồn điện trước khi sử dụng tủ lạnh Thông tin về nguồn điện thường được ghi trên Block máy hoặc nhãn mác của tủ, cũng như trên sơ đồ điện dán phía sau tủ.

Điện áp nguồn có thể dao động ±10% so với điện áp danh định của tủ Nếu sự lệch này vượt quá 10%, có thể gây hỏng hóc cho Block, cháy động cơ do không khởi động được hoặc do tình trạng quá tải.

Nếu điện áp không ổn định, việc sử dụng ổn áp là cần thiết Công suất của ổn áp nên lớn hơn 1,5 lần so với công suất tiêu thụ của tủ lạnh để đảm bảo hoạt động hiệu quả.

Đối với tủ lạnh mới, đã được trang bị hệ thống bảo vệ điện áp và độ trễ tiếp điện cho block, cho phép block chỉ hoạt động sau 3-5 phút Sau khi block dừng, người dùng có thể yên tâm cho tủ chạy Đối với tủ lạnh cũ, nếu chưa có các thiết bị bảo vệ này, cần thiết phải lắp đặt hệ thống bảo vệ để đảm bảo an toàn cho thiết bị.

Sửa chữa

3.2.1 Hệ thống lạnh a Nguyên lý hệ thống lạnh

Hình 3.4 Sơ đồ nguyên lý hệ thống lạnh

Hơi môi chất R134a sinh ra tại dàn lạnh được máy nén hút về và nén thành hơi quá nhiệt với nhiệt độ và áp suất cao Hơi này sau đó được đưa đến dàn nóng, nơi nó thải nhiệt ra môi trường xung quanh, làm giảm nhiệt độ và ngưng tụ thành lỏng cao áp Gas tiếp tục qua phin lọc để loại bỏ cặn bẩn và độ ẩm, rồi đi qua ống mao, nơi nhiệt độ và áp suất giảm xuống mức cần thiết cho quá trình làm lạnh Tại dàn lạnh, gas trao đổi nhiệt với không khí, làm bay hơi và sau đó được hút về máy nén, tiếp tục chu trình.

Là phương pháp đo trở lực ống mao trong hệ thống lạnh đã lắp hoàn chỉnh. Các bước tiến hành:

- Ống mao được lắp đặt vào hệ thống hoàn chỉnh Độ dài ống mao lấy theo giá trị định hướng cộng thêm chiều dài dự trữ.

- Lắp áp kế trước phin lọc để đo trở lực không khí.

- Ống mao để tự do trong không khí.

Khi blốc chạy, không khí được hút vào qua đường nạp và kim áp kế quay Khi áp kế đạt giá trị ổn định, áp suất trong và ngoài blốc cân bằng, không khí không còn bị hút thêm vào, và giá trị áp suất đạt được là p1.

Hình 3.5 Sơ đồ cân ống mao tủ lạnh (PP cân kín)

- So sánh với giá trị kinh nghiệm Nếu p1 nhỏ hơn giá trị kinh ngiệm phải nối thêm ống mao và nếu lớn hơn phải cắt bớt.

+ Giá trị kinh nghiệm để so sánh p1

- Tủ lạnh một sao (* - 6 o C) 150 ÷ 170 PSI (10.54 ÷ 11.95 kg/cm 2 )

- Tủ lạnh hai sao (** - 12 o C) 170 ÷ 190 PSI (11.95 ÷ 13.35 kg/cm 2 )

Tủ lạnh ba sao hoạt động ở áp suất từ 190 đến 210 PSI (13.35 đến 14.76 kg/cm²) với nhiệt độ -18°C, phù hợp cho hệ thống có dàn ngưng đối lưu tự nhiên Đối với bể kem hoặc bể đá sử dụng dàn ngưng có quạt gió, áp suất nên được điều chỉnh trong khoảng 75 đến 140 PSI Nhiệt độ bay hơi cao nên lấy trị số nhỏ, trong khi nhiệt độ bay hơi thấp (đến -25°C) cần lấy trị số cao hơn.

+ Sau khi cân thành công hàn nối hoàn chỉnh hệ thống và phải tiến hành kiểm tra sự thông suốt hệ thống:

- Cho máy nén chạy, đầu nạp hút hơi vào lúc đầu mạnh sau đó yếu dần.

- Tắt máy nén hơi thoát ngược ra.

Nối các thiết bị theo sơ đồ Lưu ý rằng ống mao, phin sấy lọc và máy nén là những thiết bị sẽ cùng lắp trong hệ thống.

Hình 3.6 Sơ đồ cân ống mao tủ lạnh (PP cân hở)

- Nối ống mao vào phin lọc và nối vào đầu đẩy của blốc.

- Lắp áp kế trước phin lọc

- Đầu hút của blốc để tự do trong không khí, đầu kia của ống mao cũng để tự do trong không khí.

Khi cho blốc chạy, kim áp kế sẽ từ từ tăng lên một giá trị nhất định Giá trị cao nhất mà kim đạt được, được gọi là p1, chính là trở kháng thủy lực của ống mao.

+ Giá trị kinh nghiệm để so sánh p1

- Tủ lạnh một sao (* - 6 o C) 130 ÷ 150 PSI (9.14 ÷ 10.54 kg/cm 2 )

- Tủ lạnh hai sao (** - 12 o C) 150 ÷ 160 PSI (10.54 ÷ 11.25 kg/cm 2 )

- Tủ lạnh ba sao (*** - 18 o C) 160 ÷ 180 PSI (11.25 ÷ 12.65 kg/cm 2 )

Để điều chỉnh trị số cho tủ kem và tủ bảo quản đông, nếu trị số nhỏ cần nối thêm ống mao, trong khi trị số lớn phải cắt bớt ống mao Đối với máy nén, nên chọn giá trị cao hơn, còn đối với block thì chọn giá trị thấp hơn.

Sau khi cân thành công hàn nối hoàn chỉnh hệ thống và phải tiến hành kiểm tra sự thông suốt hệ thống:

+ Đầu nạp hút hơi vào lúc đầu mạnh sau đó yếu dần.

+ Tắt máy nén hơi thoát ngược ra. c Thử kín

Sau khi sửa chữa hoặc thay thế thiết bị trên hệ thống lạnh, việc thử kín và thử bền là rất quan trọng Điều này giúp đảm bảo rằng hệ thống không bị rò rỉ gas trong quá trình hoạt động, từ đó nâng cao hiệu suất và độ bền của hệ thống lạnh.

- Thử kín hệ thống ở áp suất 10 ÷ 12 kg/cm 2 (140 ÷ 170 PSI).

Hình 3.7 Sơ đồ thử kín tủ lạnh

- Bước 1: Lắp thiết bị theo như sơ đồ.

- Bước 2: Mở chai khí Ni tơ và điều chỉnh áp suất sử dụng trên bộ giảm áp đến giá trị áp suất cần thử.

- Bước 3: Mở van cao áp trên đồng hồ để nạp khí Ni tơ vào bên trong hệ thống.

Lưu ý: Điều chỉnh van để nạp từ từ để an toàn cho thiết bị.

Khi áp suất bên trong đạt giá trị thử kín, hãy đóng van và van chai khí Ni tơ Theo dõi áp suất trong khoảng 10-30 phút; nếu áp suất không giảm, hệ thống được coi là kín Ngược lại, nếu áp suất giảm, cần xác định vị trí rò rỉ và khắc phục ngay.

- Bước 5: Tiến hành xả khí, giảm áp trong hệ thống, tháo các thiết bị. d Hút chân không

Không khí (có lẫn hơi ẩm) tồn tại trong hệ thống sẽ gây ra hiện tượng hệ thống bị tắc ẩm hoặc áp suất làm việc quá cao.

Hình 3.8 Sơ đồ hút chân không

- Tiến hành quá trình hút chân không hệ thống:

Lắp đặt sơ đồ theo hình vẽ: Dây nạp gas màu xanh, nằm phía bên trái cụm van nạp gas, được kết nối với đầu răcco trên đường ống nạp gas Dây màu vàng ở vị trí giữa bộ van nạp gas thì được nối vào block hút chân không.

Van đồng hồ thấp áp mở và van đồng hồ cao áp đóng để cho block hút chân không hoạt động Quá trình này thường mất khoảng 10 đến 15 phút cho đến khi đạt được độ chân không, với kim đồng hồ thấp áp chỉ gần 30 inHg.

Để đạt hiệu quả cao trong quá trình hút chân không, trước tiên hãy đóng van đồng hồ thấp áp và tắt block hút chân không Sau đó, chạy máy trong khoảng 1 đến 2 phút để xáo trộn không khí trong hệ thống Cuối cùng, tiến hành hút chân không lại từ 2 đến 3 lần.

Theo dõi trị số chân không trên đồng hồ thấp áp; nếu sau 6 giờ mà độ chân không không giảm, điều này chứng tỏ hệ thống đã kín Khi đó, bạn có thể tiến hành nạp gas.

Hình 3.9 Sơ đồ nạp Gas

- Lắp sơ đồ tương tự như tiến hành hút chân không nhưng thay block hút chân không bằng chai gas.

Để xả khí không ngưng trong ống nạp, bạn cần nối ống vào chai gas, giữ van đồng hồ áp suất thấp đóng, sau đó hé mở van chai gas cùng với van phía đồng hồ áp suất cao Điều này giúp gas đẩy không khí trong ống ra ngoài.

- Cho máy chạy, mở van phía đồng hồ thấp áp để nạp gas Khi Phút = 0.2 kg/cm 2 (3 PSI) thì dừng để kiểm tra hệ thống.

- Tiếp tục nạp gas cho đến khi đủ lượng gas cần thiết. Đối với máy * (-6 o C) Đối với máy ** (-12 o C) Đối với máy *** (-18 o C)

(0.98 ÷ 1.12 kg/cm 2 ) (0.7 ÷ 0.98 kg/cm 2 ) (0.56 ÷ 0.7 kg/cm 2 )

- Theo dõi quá trình làm việc của máy.

+ Đường ống hút đọng sương (không đóng tuyết).

+ Dàn nóng nóng đều, dàn lạnh bám tuyết đều.

Để đảm bảo hoạt động hiệu quả của máy, cần đo cường độ dòng điện theo cường độ dòng điện định mức ghi trên thiết bị Đồng thời, sử dụng cân điện tử để nạp đủ lượng gas cần thiết theo thông tin trên nhãn máy.

+ Cho hệ thống hoạt động.

+ Bỏ đá vào ngăn đá phải đông được (4 ÷ 8 giờ) Đá phải bỏ rải rác đều khắp dàn.

- Kẹp và hàn đầu ống nạp gas. f Vận hành

Các thông số kỹ thuật chính:

Các thông số kỹ thuật chính của một tủ lạnh bao gồm:

- Dung tích hữu ích của tủ, ví dụ tủ 75 lít, 100 lít, 150 lít,…

- Số buồng: 1, 2, 3, 4…buồng, tương ứng với số cửa.

- Độ lạnh ngăn đông 1, 2, 3 hoặc (4) sao tương ứng nhiệt độ -6, -12, -18 hoặc (-24) trong ngăn đông.

- Hãng sản xuất, nước sản xuất

- Kiểu máy nén đứng hay nằm ngang.

- Điện áp sử dụng 100,110 hoặc 220/240, 50Hz hay 60Hz

- Dòng điện làm việc đầy tải, công suất động cơ máy nén

- Kích thước phủ bì, khối lượng…

- Loại tủ đứng hay nằm, treo…

Dung tích hữu ích của tủ lạnh là thông số quan trọng nhất, giúp dự đoán nhiều thông số khác Tủ lạnh gia đình thường có dung tích từ 40 đến 800 lít.

Dung tích thực tế của tủ lạnh thường chỉ chiếm khoảng 0,8 đến 0,93 dung tích thô, trong đó dung tích ngăn đông chỉ chiếm từ 5 đến 25% Khối lượng của tủ tương ứng với dung tích vào khoảng 0,24 đến 0,5kg/lít.

Các đặc trưng công suất động cơ và dung tích tủ:

Máy nén tủ lạnh có công suất động cơ từ 1/20HP (37W) đến 3/4HP (560W) nhưng đa số có công suất từ 1/12 đến 1/6 HP

Thông thường người ta chia tủ lạnh ra 3 loại với 3 chế độ nhiệt độ khác nhau cho các ứng dụng khác nhau.

- Tủ mát: Nhiệt độ dương từ 7 – 10 độ C dùng để bảo quản rau quả tươi, nước uống như tủ pepsi…

- Tủ lạnh: Nhiệt độ trên dưới 0 độ C dùng để bảo quản ngắn hạn thực phẩm sống và chín, thông thường từ 2 đến 4 độ C

- Tủ đông: Nhiệt độ -18 đến -35 để bảo quản dài hạn thực phẩm lạnh đông, một số tủ còn có chức năng kết đông thực phẩm.

- Tủ kết đông: Nhiệt độ -25 đến -35 để kết đông thực phẩm từ 4 độ hoặc nhiệt độ môi trường xuống đến -18 độ C

Thông thường, trước đây tủ lạnh được phân biệt theo số (*) ký hiệu trên tủ như sau.

- Tủ 1 sao (*) có nhiệt độ ngăn đông đạt -6 o C.

- Tủ 2 sao (**) có nhiệt độ ngăn đông đạt -12 o C.

- Tủ 3 sao (***) có nhiệt độ ngăn đông đạt -18 o C.

* Hệ số thời gian làm việc

Thực hành

* Nội dung: Bảo dưỡng tủ lạnh.

- Vệ sinh được bên trong, bên ngoài vỏ tủ;

- Chuẩn bị được dụng cụ đồ nghề;

- Lắp và ráp được các chi tiết vỏ tủ lạnh;

* Nội dung: Sửa chữa các hư hỏng hệ thống điện tủ lạnh.

- Chuẩn bị được dụng cụ đồ nghề;

- Sửa chữa và thay thế được các phần tử trên mạch điện;

- Vận hành được mạch điện tủ lạnh;

* Nội dung: Bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế các thiết bị trên hệ thống lạnh.

- Chuẩn bị được dụng cụ đồ nghề;

- Bảo dưỡng, sửa chữa và thay thế được các thiết bị trên hệ thống lạnh;

- Vận hành được tủ lạnh hoạt động đúng công suất, tính năng;

Ôn tập

1 Nêu được quy trình bảo dưỡng tủ lạnh.

2 Nêu được quy trình sửa chữa, thay thế các thiết bị tủ lạnh.

3 Bảo dưỡng, sửa chữa được vỏ tủ lạnh.

4 Bảo dưỡng, sửa chữa được hệ thống điện tủ lạnh.

5 Bảo dưỡng, sửa chữa được hệ thống lạnh tủ lạnh.

KHẢO SÁT MÁY NƯỚC NÓNG LẠNH

MẠCH ĐIỆN MÁY NƯỚC NÓNG LẠNH

BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA MÁY NƯỚC NÓNG LẠNH

MÁY ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ HAI KHỐI – KIỂU TREO TƯỜNG

MÁY ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ HAI KHỐI – KIỂU ÂM TRẦN (CASSETTE)

CẤU TẠO NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG HỆ THỐNG LẠNH THƯƠNG NGHIỆP

HỆ THỐNG ĐIỆN MÁY LẠNH THƯƠNG NGHIỆP

LẮP ĐẶT HỆ THỐNG LẠNH THƯƠNG NGHIỆP

SỬA CHỮA HỆ THỐNG LẠNH THƯƠNG NGHIỆP

BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG LẠNH THƯƠNG NGHIỆP

Ngày đăng: 26/10/2021, 03:08

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Nguyễn Đức Lợi, Phạm Văn Tùy (2005). Máy và thiết bị lạnh. Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Máy và thiết bị lạnh
Tác giả: Nguyễn Đức Lợi, Phạm Văn Tùy
Nhà XB: Nhà xuất bảngiáo dục
Năm: 2005
[2] Nguyễn Đức Lợi (2002). Hướng dẫn thiết kế hệ thống lạnh. Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn thiết kế hệ thống lạnh
Tác giả: Nguyễn Đức Lợi
Nhà XB: Nhà xuất bản khoahọc kỹ thuật
Năm: 2002
[3] Nguyễn Đức Lợi, Phạm Văn Tùy, Đinh Văn Thuận (2002). Kỹ thuật lạnh ứng dụng. Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật lạnh ứngdụng
Tác giả: Nguyễn Đức Lợi, Phạm Văn Tùy, Đinh Văn Thuận
Nhà XB: Nhà xuất bản giáo dục
Năm: 2002
[4] Nguyễn Đức Lợi, Phạm Văn Tùy (2005). Kỹ thuật lạnh cơ sở. Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật lạnh cơ sở
Tác giả: Nguyễn Đức Lợi, Phạm Văn Tùy
Nhà XB: Nhà xuất bảngiáo dục
Năm: 2005
[6] Nguyễn Văn Tài(2010). Thực Hành Lạnh Cơ Bản. Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực Hành Lạnh Cơ Bản
Tác giả: Nguyễn Văn Tài
Nhà XB: Nhà xuất bản khoa học kỹthuật
Năm: 2010
[7] Trần Đức Ba, Phạm Văn Bôn, Nguyễn Văn Tài (2004). Kỹ thuật công nghiệp lạnh đông, NXB Đại học Quốc Gia TP HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật công nghiệplạnh đông
Tác giả: Trần Đức Ba, Phạm Văn Bôn, Nguyễn Văn Tài
Nhà XB: NXB Đại học Quốc Gia TP HCM
Năm: 2004
[5] Nguyễn Đức Lợi (2008). Sửa Chữa Máy Lạnh và Điều Hòa Không Khí. Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w