1. Trang chủ
  2. » Kỹ Thuật - Công Nghệ

Bài giảng Quản lý xây dựng đô thị

69 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 69
Dung lượng 615,75 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ (2)
    • 1.1. Quản lý đô thị (0)
      • 1.1.2. Mục đích và nội dung quản lý đô thị (2)
      • 1.1.3. Nguyên tắc và phương pháp quản lý đô thị (3)
      • 1.1.4. Các mô hình quản lý đô thị (8)
    • 1.2. Quản lý nhà nước về xây dựng đô thị (10)
      • 1.2.1. Mục tiêu (10)
    • 1.3. Lập, phê duyệt Quy hoạch xây dựng đô thị (11)
      • 1.3.1. Lập quy hoạch xây dựng đô thị (11)
      • 1.3.2. Phê duyệt quy hoạch xây dựng đô thị (13)
  • CHƯƠNG II: QUẢN LÝ HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ (15)
    • 2.1. Khái niệm và ý nghĩa (15)
      • 2.1.1. Khái niệm (15)
      • 2.1.2. Ý nghĩa (16)
    • 2.2. Nội dung và phương pháp quản lý (16)
      • 2.2.1. Quản lý cao độ xây dựng (16)
      • 2.2.2. Quản lý hệ thống công trình giao thông (17)
      • 2.2.3. Quản lý hệ thống cung cấp năng lượng và chiếu sáng công cộng (19)
      • 2.2.4. Quản lý hệ thống công trình cấp nước (20)
      • 2.2.5. Quản lý hệ thống công trình thoát nước (22)
      • 2.2.6. Quản lý hệ thống công trình xử lý chất thải (23)
      • 2.2.7. Quản lý các công trình hạ tầng kỹ thuật khác (24)
  • CHƯƠNG III: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG TẠI ĐÔ THỊ (26)
    • 3.1. Dự án đầu tư (26)
      • 3.1.1. Khái niệm và phân loại dự án đầu tư (26)
    • 3.2. Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng (30)
      • 3.2.1. Thẩm định, phê duyệt dự án (30)
      • 3.2.2 Giấy phép xây dựng (32)
      • 3.3.3. Phân loại hợp đồng xây dựng (44)
    • 3.4. Quản lý chất lượng, an toàn và vệ sinh môi trường (46)
      • 3.4.2. Quản lý chất lượng công trình (48)
      • 3.4.3. Quản lý an toàn lao động và vệ sinh môi trường (55)
  • CHƯƠNG IV: THANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM XÂY DỰNG ĐÔ THỊ (58)
    • 4.1. Thanh tra xây dựng (58)
      • 4.1.1. Nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ thanh tra xây dựng (58)
      • 4.1.2. Nội dung,phương pháp và hình thức thanh tra xây dựng (58)
    • 4.2. Xử lý vi phạm xây dựng đô thị (60)
      • 4.2.1. Đối tượng vi phạm (60)
      • 4.2.2. Hình thức và thẩm quyền xử lý (61)
      • 4.2.3. Thủ tục và biện pháp xử lí sai phạm (63)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ

Quản lý nhà nước về xây dựng đô thị

Công tác quản lý đô thị là sự tổng hợp các hoạt động quản lý chuyên môn trong lĩnh vực xây dựng, nhằm hỗ trợ cho sự phát triển bền vững của đô thị Để quản lý sự tăng trưởng đô thị hiệu quả, các nhà quản lý cần điều phối các hoạt động của đô thị một cách hài hòa Một đô thị phát triển bền vững phải đảm bảo sự cân bằng giữa các thành phần và các giai đoạn phát triển Quy hoạch và xây dựng luôn là những vấn đề trọng tâm trong quá trình tổ chức và phát triển đô thị.

1.2.2 Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng

Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chiến lược, đề án, quy hoạch, kế hoạch phát triển thị trường xây dựng và năng lực ngành xây dựng

Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng.

Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng.

Tổ chức và quản lý quy hoạch xây dựng một cách thống nhất, bao gồm hoạt động quản lý dự án, thẩm định dự án và thiết kế xây dựng Đồng thời, cần ban hành và công bố các định mức cũng như giá xây dựng.

Hướng dẫn và đánh giá công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, bao gồm quản lý chi phí đầu tư và hợp đồng xây dựng Đảm bảo năng lực hoạt động xây dựng và thực hiện quản lý đấu thầu hiệu quả Bên cạnh đó, chú trọng đến an toàn lao động, vệ sinh môi trường trong quá trình thi công.

Cấp, thu hồi giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận trong hoạt động đầu tư xây dựng

Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động đầu tư xây dựng

Tổ chức nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực xây dựng, đồng thời phổ biến kiến thức và pháp luật liên quan Ngoài ra, chúng tôi còn chú trọng vào việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để tham gia hiệu quả vào các hoạt động đầu tư xây dựng.

Quản lý, cung cấp thông tin phục vụ hoạt động đầu tư xây dựng

Quản lý, lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng

Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động đầu tư xây dựng

1.2.3 Bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng

- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về xây dựng trong phạm vi cả nước

- Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về xây dựng

Các bộ và cơ quan ngang bộ có trách nhiệm phối hợp với Bộ Xây dựng trong việc thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực xây dựng, đảm bảo tuân thủ nhiệm vụ và quyền hạn được giao.

- UBND các cấp có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn theo phân cấp của Chính phủ.

Lập, phê duyệt Quy hoạch xây dựng đô thị

1.3.1 Lập quy hoạch xây dựng đô thị

Nội dung quy hoạch chung xây dựng đô thị cần làm rõ mục tiêu và quan điểm phát triển, xác định ranh giới nghiên cứu và phạm vi lập quy hoạch Cần đánh giá tiềm năng và động lực phát triển, đồng thời dự kiến một số chỉ tiêu cơ bản về dân số, đất đai và hạ tầng kỹ thuật, xã hội Các yêu cầu và nguyên tắc chủ yếu để nghiên cứu hướng phát triển đô thị, tổ chức cơ cấu không gian, công trình đầu mối và hệ thống hạ tầng kỹ thuật cũng cần được nêu rõ, cùng với danh mục hồ sơ đồ án.

Tùy theo từng đối tượng cụ thể, cần tập trung vào các nội dung sau:

Đối với đô thị trực thuộc Trung ương, cần nghiên cứu các định hướng lớn về phân bố dân cư và phân khu chức năng, đồng thời tổ chức hệ thống các trung tâm hành chính, chính trị, thương mại - dịch vụ, văn hóa, y tế, giáo dục cấp đô thị Việc đầu tư vào các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối và hệ thống công trình hạ tầng chính, đặc biệt là các công trình ngầm lớn như đường tàu điện ngầm, hầm đường bộ, bãi đỗ xe, và ga tàu điện ngầm, là rất quan trọng Những yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ với việc tổ chức không gian kiến trúc đô thị trên mặt đất và sẽ là cơ sở cho việc lập quy hoạch chung xây dựng các quận.

Đối với các quận thuộc đô thị trực thuộc Trung ương, cần cụ thể hoá định hướng tổ chức không gian và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật trong quy hoạch chung xây dựng toàn đô thị, xác định việc sử dụng đất và tổ chức không gian kiến trúc theo định hướng của toàn đô thị Đồng thời, cần tổ chức các mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật và xã hội trong phạm vi quận, đảm bảo sự phù hợp và kết nối với khu vực xung quanh Đối với các huyện ngoại thành, nếu có điều kiện và khả năng phát triển đã được xác định, cần tiến hành lập quy hoạch chung xây dựng theo nội dung quy hoạch chung của quận.

Đối với các đô thị mới, cần phân tích rõ ràng cơ sở hình thành và phát triển, nghiên cứu mô hình phát triển không gian, kiến trúc và môi trường phù hợp với tính chất và chức năng của đô thị Việc xác định các giai đoạn phát triển, kế hoạch thực hiện và các dự án tạo động lực cho sự hình thành và phát triển đô thị mới là rất quan trọng, cùng với việc thiết lập mô hình quản lý phát triển đô thị hiệu quả.

Đối với các khu công nghệ cao và khu kinh tế đặc thù, cần làm rõ tính chất đặc trưng và mục tiêu phát triển, xác định các phân khu chức năng, tổ chức dân cư, cũng như các giai đoạn phát triển, kế hoạch và nguồn lực cần thiết để thực hiện.

Đối với các khu chức năng ngoài đô thị có quy mô trên 500 ha, cần xác định rõ phân khu chức năng và kết nối với các công trình kỹ thuật bên ngoài hàng rào Đồng thời, việc xác định các khu dân cư và dịch vụ cũng rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững qua các giai đoạn.

1.3.2 Phê duyệt quy hoạch xây dựng đô thị

* Các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt các đồ án quy hoạch theo quy định của Chính phủ:

Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền phê duyệt các nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng, bao gồm quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và 1/500, cho các khu chức năng trong đô thị mới liên tỉnh, khi được ủy quyền Quy hoạch này áp dụng cho những khu vực có phạm vi lập quy hoạch nằm trong địa giới hành chính của nhiều tỉnh.

Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng cho các vùng tỉnh, liên huyện, huyện và các khu vực khác trong địa giới hành chính của tỉnh, bao gồm vùng cảnh quan và vùng bảo tồn di sản.

Nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng các đô thị loại 3, 4, và 5, cũng như các đô thị mới có quy mô dân số tương đương, bao gồm quy hoạch các quận của thành phố trực thuộc Trung ương và các khu chức năng ngoài đô thị như khu đô thị, khu du lịch, khu bảo tồn di sản, giáo dục đào tạo, y tế và công nghiệp địa phương, với quy mô lớn hơn 500 ha.

Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 cho các khu chức năng của đô thị loại đặc biệt, loại 1, 2, 3 bao gồm việc lập quy hoạch cho các khu vực liên quan đến địa giới hành chính của hai quận, huyện trở lên Bên cạnh đó, quy hoạch cũng áp dụng cho các khu chức năng ngoài đô thị như khu đô thị, khu du lịch, khu bảo tồn di sản, giáo dục đào tạo, y tế và công nghiệp địa phương Ngoài ra, các khu chức năng thuộc đô thị mới và khu công nghệ cao, khu kinh tế đặc thù cũng nằm trong phạm vi quy hoạch.

Trước khi phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 và 1/500 cho các khu chức năng trong đô thị mới liên tỉnh, cần có ý kiến thống nhất về chuyên môn từ Bộ Xây dựng, đảm bảo quy hoạch nằm trong phạm vi địa giới hành chính của một tỉnh.

Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 cho các khu chức năng của đô thị loại 4 và loại 5, cũng như quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 cho các khu chức năng của đô thị từ loại đặc biệt đến loại 5 Đồng thời, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án đầu tư công trình tập trung và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, ngoại trừ các quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị theo quy định tại Điểm a khoản 3 mục III phần II của Thông tư này.

Trước khi phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 cho các khu chức năng thuộc đô thị loại 4, trung tâm tỉnh lỵ cần có ý kiến của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh Đồng thời, cần có sự thống nhất về chuyên môn từ Sở Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch - Kiến trúc, đặc biệt đối với các tỉnh, thành phố có Sở Quy hoạch - Kiến trúc.

Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng các khu dân cư và tái định cư thuộc các dự án được Quốc hội phê duyệt bao gồm các dự án thủy điện, khai thác và chế biến khoáng sản Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 sẽ được thực hiện cho các dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung sau khi nhận được sự đồng thuận về chuyên môn.

Sở Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch - Kiến trúc (đối với các tỉnh, thành phố có Sở Quy hoạch kiến trúc)

* Các nội dung quyết định phê duyệt:

Nội dung quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng đô thị bao gồm các yếu tố quan trọng như phạm vi và ranh giới quy hoạch, tính chất đô thị, chỉ tiêu cơ bản về dân số, đất đai và hạ tầng kỹ thuật Ngoài ra, cần nghiên cứu hướng phát triển đô thị, cơ cấu tổ chức không gian, các công trình đầu mối và giải pháp tổ chức hệ thống hạ tầng kỹ thuật, cùng với danh mục hồ sơ đồ án liên quan.

- Nội dung quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị bao gồm:

QUẢN LÝ HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ

Khái niệm và ý nghĩa

Hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hay còn gọi là hạ tầng kinh tế, bao gồm các công trình cần thiết để đáp ứng nhu cầu sản xuất, lưu thông và các hoạt động của con người Những công trình này bao gồm giao thông, cấp điện và chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, công viên cây xanh, xử lý chất thải, nghĩa trang, và hệ thống thông tin bưu chính viễn thông.

Hành lang kỹ thuật là khu vực đất và không gian cần thiết để xây dựng các tuyến kỹ thuật như điện, cấp nước, thoát nước, và thông tin liên lạc, đồng thời cũng bao gồm diện tích dành cho việc đảm bảo an toàn cho các tuyến kỹ thuật này.

Hạ tầng kỹ thuật khung là hệ thống các công trình thiết yếu trong đô thị, bao gồm trục giao thông, tuyến truyền tải năng lượng, tuyến cấp nước, hệ thống cống thoát nước, mạng lưới thông tin viễn thông và các công trình đầu mối kỹ thuật.

Chỉ giới đường đỏ là ranh giới phân định giữa khu vực xây dựng công trình và phần đất dành cho giao thông Khu vực giao thông bao gồm đường xe chạy, dải phân cách, dải cây xanh và hè đường Quy định này xác định giới hạn đất cho phép xây dựng nhà ở và công trình, đồng thời bảo đảm phần đất dành riêng cho đường giao thông Chỉ giới đường đỏ đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý xây dựng theo quy hoạch được phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền.

Chỉ giới xây dựng là đường giới hạn cho phép xây dựng công trình trên lô đất dọc theo đường Quy định này nhằm làm cơ sở cấp phép xây dựng và quản lý các công trình dọc theo các tuyến đường phố đã được quy hoạch.

- Chỉ giới xây dựng ngầm: là đường giới hạn cho phép xây dựng nhà, công trình ngầm dưới đất (không bao gồm hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm).

- Khoảng lùi:là khoảng cách giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng.

- Cao độ xây dựng khống chế là cao độ tối thiểu bắt buộc phải tuân thủ để đảm bảo cho công trình không bị ngập

Cao độ xây dựng, hay còn gọi là cao độ san nền, là chỉ số cao độ được xác định dựa trên đặc điểm riêng của từng khu vực và hướng thoát nước cụ thể của khu vực đó.

Quy hoạch cao độ xây dựng là quá trình nghiên cứu nhằm xác định chiều cao nền của công trình và các khu vực đất đai trong đô thị Mục tiêu của quy hoạch này là đảm bảo độ dốc mặt đất phù hợp để thoát nước nhanh chóng, đồng thời đáp ứng yêu cầu bố trí, xây dựng công trình và đảm bảo giao thông thuận lợi.

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật là yếu tố then chốt trong sản xuất và phát triển đô thị Để đô thị phát triển bền vững, cần có hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, đồng bộ và được đầu tư bài bản, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật và công nghiệp Việc xây dựng các trục giao thông chính cũng phải đi đôi với việc đầu tư đồng bộ cho các công trình hạ tầng khác như cấp nước, thoát nước, thông tin, bưu chính viễn thông, cấp điện, chiếu sáng và cây xanh.

Nội dung và phương pháp quản lý

Quản lý cao độ xây dựng là quá trình giám sát và điều phối các công trình xây dựng, đảm bảo rằng chúng tuân thủ các quy chuẩn về quy hoạch và kỹ thuật Cơ quan quản lý cao độ xây dựng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo các dự án xây dựng được thực hiện đúng quy định và đạt chất lượng cao.

- Đối với Thủ đô Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh: Sở Quy hoạch - Kiến trúc

- Đối với các địa phương còn lại: Sở Xây dựng b Mục đích xác định cao độ xây dựng

Đảm bảo hệ thống thoát nước hiệu quả cho khu vực thiết kế là yếu tố quan trọng trong việc bảo vệ an toàn cho các công trình xây dựng tại đô thị, đồng thời quyết định đến khả năng phòng chống ngập úng.

Để đảm bảo sự phát triển bền vững, cần tạo ra sự phối hợp hợp lý giữa nền các công trình và hệ thống đường đô thị Việc kết nối giữa các công trình như đường dây, đường ống và kết nối chúng với hệ thống giao thông là rất quan trọng.

Các công trình kiến trúc đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức không gian và mặt bằng xây dựng Việc thiết kế quy hoạch cao độ xây dựng cần được thực hiện qua nhiều giai đoạn để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả cho các giải pháp kiến trúc.

Quy hoạch cao độ xây dựng là một phần quan trọng trong các đồ án quy hoạch xây dựng và thiết kế đô thị, cũng như trong các dự án đầu tư xây dựng Các giai đoạn thiết kế quy hoạch cao độ cần phải tương ứng với các giai đoạn quy hoạch xây dựng để đảm bảo tính đồng bộ và hiệu quả trong quá trình phát triển đô thị.

Thiết kế quy hoạch cao độ trong giai đoạn quy hoạch chung xây dựng đô thị thường được thực hiện trên bản đồ với tỷ lệ 1/5.000 đến 1/10.000, hoặc 1/25.000 đối với các đô thị đặc biệt.

Thiết kế quy hoạch cao độ trong giai đoạn quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị là quá trình cụ thể hóa và chi tiết hóa quy hoạch chung, thường được thực hiện trên bản đồ địa hình và bản đồ địa chính với tỷ lệ từ 1/500 đến 1/2.000.

Thiết kế quy hoạch xây dựng khu nhà ở, tiểu khu, đường phố và quảng trường thường được thực hiện trên bản đồ địa hình tỷ lệ 1/1.000, nhằm đảm bảo sự hài hòa và tính khả thi trong việc phát triển đô thị Nội dung quản lý cao độ xây dựng là yếu tố quan trọng, giúp kiểm soát chiều cao và mật độ công trình, đảm bảo không gian sống thoải mái và tiện nghi cho cư dân.

- Trong quy hoạch chung cần tận dụng mọi khả năng để giữ lại địa hình tự nhiên của khu đất, vùng cây xanh và các lớp đất mặt

Sử dụng các phương án thiết kế tối ưu giúp nâng cao hiệu quả thoát nước, giảm khối lượng công tác đất, đồng thời đáp ứng yêu cầu về cảnh quan và kiến trúc.

- Trong những thành phố có hệ thống tiêu nước, quy hoạch cao độ cần tính toán cho nước tự chảy tới hệ thống đó

- Triệt tiêu những khu vực thấp dễ bị đọng nước Trong trường hợp đặc biệt không triệt tiêu được thì phải đặt đường ống dẫn nước bẩn

- Những thiết kế của quy hoạch chi tiết không được thay đổi so với quy hoạch chung của toàn khu vực.

Cơ quan quản lý xây dựng các cấp có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến địa điểm, chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, cốt xây dựng và quy hoạch khi có yêu cầu từ tổ chức hoặc cá nhân trong phạm vi đồ án xây dựng mà họ quản lý Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn chế trong quản lý và nhận thức về vai trò cũng như tầm quan trọng của cao độ xây dựng trong đô thị.

- Một số nơi cơ quan cấp phép xây dựng không cấp cao độ nền

- Thanh tra chỉ kiểm tra công trình xây bao nhiêu tầng, có phép hay không, hiếm khi kiểm tra nền công trình được xây dựng theo cao độ nào

Nhiều người dân chủ yếu chú ý đến chỉ giới xây dựng và độ sâu khi phá dỡ, trong khi ít ai quan tâm đến cao độ nền Họ thường không yêu cầu cấp phép cho cao độ nền, và chỉ khi xảy ra sự cố mới bắt đầu khiếu nại và thắc mắc.

Tư vấn thiết kế đường đô thị chưa tuân thủ nghiêm ngặt các cao độ khống chế của đường và nền hai bên theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt, gây ra sự chênh lệch giữa đường và nền trong quá trình thi công.

Sự thiếu phối hợp giữa các cơ quan quản lý xây dựng, ban quản lý dự án và các đơn vị tư vấn thiết kế đã dẫn đến những vấn đề trong quy hoạch, cấp phép và sự phù hợp của dự án xây dựng với quy hoạch đã được phê duyệt.

2.2 2 Quản lý hệ thống công trình giao thông

Các công trình giao thông chủ yếu gồm:

- Mạng lưới đường, cầu, hầm, quảng trường, bến bãi, biển, sông ngòi, kênh rạch;

Các công trình đầu mối kỹ thuật giao thông bao gồm cảng hàng không, nhà ga, bến xe và cảng thủy Quy định về thiết kế, quản lý và sử dụng hệ thống công trình giao thông là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả hoạt động và an toàn cho người sử dụng.

- Đối với các công trình giao thông và các công trình phụ trợ giao thông:

+ Phải thiết kế, thi công đồng bộ với nhau nhằm đảm bảo lưu thông thuận lợi cho người và phương tiện giao thông

+ Đảm bảo tiêu chuẩn về chiếu sáng, vệ sinh môi trường, đảm bảo cho công tác phòng cháy, chữa cháy

+ Có kiểu dáng, màu sắc đảm bảo yêu cầu mỹ quan và đặc thù

+ Phù hợp với các công trình khác có liên quan, ưu tiên đường dành riêng cho người khuyết tật và người khiếm thị

- Đối với các công trình đảm bảo an toàn giao thông:

+ Phải được thiết kế đồng bộ với hệ thống giao thông, đảm bảo nguyên tắc thoát người nhanh khi xảy ra sự cố cháy, nổ hoặc thiên tai

+ Hệ thống tín hiệu được xây dựng phải dễ quan sát, dễ nhận biết, có kích thước, kiểu dáng, màu sắc đảm bảo mỹ quan và đặc thù

- Người tham gia, điều khiển phương tiện giao thông phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về trật tự, an toàn giao thông

Các đơn vị quản lý hệ thống giao thông và các cơ quan liên quan cần hợp tác chặt chẽ nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động của hệ thống giao thông.

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG TẠI ĐÔ THỊ

Dự án đầu tư

3.1.1 Khái niệm và phân loại dự án đầu tư

Theo các nhà kinh tế học hiện đại, đầu tư là một tập hợp các hoạt động nhằm tạo ra thực tế mới dựa trên các nguồn lực nhất định Tại Việt Nam, khái niệm đầu tư được định nghĩa trong nghị định 52/1999 NĐ-CP, nhấn mạnh rằng đầu tư bao gồm các đề xuất liên quan đến việc bỏ vốn để tạo ra hoặc cải tạo cơ sở vật chất, nhằm tăng trưởng về số lượng hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định.

DAĐT là một bộ hồ sơ tài liệu chi tiết, hệ thống hóa các hoạt động và chi phí theo kế hoạch, nhằm đạt được những kết quả và mục tiêu cụ thể trong tương lai.

DAĐT là tập hợp các hoạt động liên kết chặt chẽ nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể, sử dụng các nguồn lực đã được xác định, bao gồm thị trường, sản phẩm, công nghệ, kinh tế và tài chính.

Đầu tư phát triển (DAĐT) cần tập trung vào việc sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào như lao động, nguyên vật liệu, đất đai và vốn để đạt được các đầu ra phù hợp với mục tiêu cụ thể Đầu ra có thể là sản phẩm dịch vụ hoặc sự giảm bớt đầu vào Việc sử dụng đầu vào bao gồm áp dụng các giải pháp kỹ thuật công nghệ, biện pháp tổ chức quản trị và các quy định pháp luật liên quan.

3.1.1.2 Phân loại dự án đầu tư Đầu tư trực tiếp là loại đầu tư mà người đầu tư vốn (chủ đầu tư) và người sử dụng vốn là 1 chủ thể Đầu tư nước ngoài trực tiếp FDI (Forein Direcông trình Investment) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất kinh doanh Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này Đầu tư gián tiếp là loại đầu tư mà người đầu tư vốn và người sử dụng vốn không là

Viện trợ phát triển chính thức (ODA) là nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài, bao gồm viện trợ và cho vay với điều kiện ưu đãi, nhằm phục vụ cho các nước đang và kém phát triển ODA được cấp bởi các cơ quan chính phủ trung ương và địa phương, tổ chức liên chính phủ, cũng như các tổ chức phi chính phủ Vốn ODA phát sinh từ nhu cầu phát triển của một quốc gia và được các tổ chức quốc tế hoặc nước khác xem xét, cam kết tài trợ thông qua một hiệp định quốc tế, do đại diện có thẩm quyền của hai bên ký kết Hiệp định này được điều chỉnh bởi công pháp quốc tế.

Theo Phụ lục 1, Nghị định 59/2015/NĐ-CP Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng, ngày 18 tháng 06 năm 2015:

TT LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG

TRÌNH TỔNG MỨC ĐẦU TƯ

I DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA

1 Theo tổng mức đầu tư:

Dự án sử dụng vốn đầu tư công 10.000 tỷ đồng trở lên

2 Theo mức độ ảnh hưởng đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm: a) Nhà máy điện hạt nhân; b) Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 héc ta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên; c) Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ

Các dự án có quy mô từ 500 héc ta trở lên, di dân tái định cư từ 20.000 người tại miền núi và từ 50.000 người ở các vùng khác, hoặc các dự án cần áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt phải được Quốc hội quyết định.

Không phân biệt tổng mức đầu tư

1 Dự án tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt

2 Dự án tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh

3 Dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ quốc phòng, an ninh có tính chất bảo mật quốc gia.

4 Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ

5 Dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất

Không phân biệt tổng mức đầu tư

1 Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ.

4 Hóa chất, phân bón, xi măng

5 Chế tạo máy, luyện kim

6 Khai thác, chế biến khoáng sản

Từ 2.300 tỷ đồng trở lên

1 Dự án giao thông trừ các dự án quy định tại điểm 1 Mục II.2

3 Cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật

5 Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử

7 Sản xuất vật liệu, trừ các dự án quy định tại điểm 4 Mục II.2

8 Công trình cơ khí, trừ các dự án quy định tại điểm

Từ 1.500 tỷ đồng trở lên

1 Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản

2 Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên

3 Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới

4 Công nghiệp, trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các Mục I.1, I.2 và I.3

Từ 1.000 tỷ đồng trở lên

II.5 1 Y tế, văn hóa, giáo dục;

2 Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền Từ 800 tỷ đồng trở lên hình;

4 Du lịch, thể dục thể thao;

5 Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy định tại Mục II.2

III.1 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.2 Từ 120 đến 2.300 tỷ đồng

III.2 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.3 Từ 80 đến 1.500 tỷ đồng

III.3 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.4 Từ 60 đến 1.000 tỷ đồng

III 4 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.5 Từ 45 đến 800 tỷ đồng

IV.1 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.2 Dưới 120 tỷ đồng

IV.2 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.3 Dưới 80 tỷ đồng

IV.3 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.4 Dưới 60 tỷ đồng

IV.4 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.5 Dưới 45 tỷ đồng

3.1.2 Quy trình thực hiện dự án đầu tư

Nội dung công tác đầu tư bao gồm các bước sau :

- Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và qui mô đầu tư

Tiến hành thăm dò thị trường trong và ngoài nước nhằm tìm kiếm nguồn cung ứng vật tư, thiết bị và tiêu thụ sản phẩm Đồng thời, xem xét các khả năng huy động vốn để đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp.

- Lập dự án đầu tư

- Thẩm định dự án để quyết định đầu tư

Nội dung thực hiện dự án đầu tư bao gồm:

- Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước (bao gồm cả mặt nước, mặt biển, thềm lục điạ)

- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng

- Tổ chức tuyển chọn tư vấn khảo sát, thiết kế, giám định kỹ thuật, ước tính khối lượng công trình

-Thẩm định thiết kế công trình

- Tổ chức đấu thầu mua sắm thiết bị, thi công xây lắp

- Xin giấy phép xây dựng và khai thác tài nguyên (nếu có)

- Ký kết hợp đồng với Nhà nước để thực hiện

- Thi công xây lắp công trình

- Theo dõi việc thực hiện, kiểm tra các hợp đồng

3.1.2.3 Đưa dự án vào khai thác sử dụng

Nội dung công việc phải thực hiện khi kết thúc xây dựng bao gồm :

Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng

3.2.1 Thẩm định, phê duyệt dự án

3.2.1.1 Thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở a Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước:

Chủ đầu tư cần gửi hồ sơ dự án đến người quyết định đầu tư và các cơ quan chuyên môn về xây dựng, bao gồm Bộ Xây Dựng và Bộ quản lý công trình xây dựng.

Để tổ chức thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình, hồ sơ cần trình bày bao gồm Tờ trình thẩm định dự án theo Mẫu số 01 tại Phụ lục II nghị định 59/2015/NĐ-CP, hồ sơ dự án với phần thuyết minh và thiết kế cơ sở, cùng với các văn bản pháp lý liên quan.

Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ dự án, cơ quan chuyên môn về xây dựng phải gửi văn bản và trích lục hồ sơ liên quan đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để lấy ý kiến về dự án Đối với các dự án nhóm A đầu tư xây dựng trong khu vực đô thị, cơ quan thẩm định cần lấy ý kiến của Bộ Xây dựng về thiết kế cơ sở Ngoài ra, đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và các nguồn vốn khác, cần thực hiện thẩm định thiết kế cơ sở.

Chủ đầu tư và đơn vị quản lý hoạt động PPP gửi hồ sơ thiết kế cơ sở của dự án đến người quyết định đầu tư, đồng thời chuyển đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của nhà nước để tiến hành thẩm định.

Trong vòng 5 ngày làm việc từ khi nhận đủ hồ sơ dự án, cơ quan chuyên môn về xây dựng phải gửi văn bản kèm hồ sơ đến các cơ quan, tổ chức liên quan để lấy ý kiến về thiết kế cơ sở của dự án Thời hạn phản hồi của các cơ quan, tổ chức này không quá 30 ngày cho dự án quan trọng quốc gia, 20 ngày cho dự án nhóm A, và 15 ngày cho dự án nhóm B.

Thời gian thẩm định dự án nhóm C là 10 ngày Nếu các cơ quan, tổ chức liên quan không phản hồi bằng văn bản sau thời hạn này, sẽ được coi là đã đồng ý với nội dung xin ý kiến về thiết kế cơ sở và sẽ chịu trách nhiệm trong lĩnh vực quản lý của mình.

Thời gian thực hiện các dự án đầu tư xây dựng được quy định như sau: không quá 90 ngày đối với dự án quan trọng quốc gia, 40 ngày cho dự án nhóm A, 30 ngày cho dự án nhóm B, 20 ngày cho dự án nhóm C, và đối với các dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, thời gian cũng tương tự.

Thời hạn thẩm định thiết kế cơ sở:

Thời gian thẩm tra dự án được quy định như sau: không quá 60 ngày cho dự án quan trọng quốc gia, 30 ngày cho dự án nhóm A, 20 ngày cho dự án nhóm B và 15 ngày cho dự án nhóm C Nếu cơ quan chuyên môn yêu cầu, trong vòng 5 ngày làm việc sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan này sẽ thông báo cho chủ đầu tư các nội dung cần thẩm tra để lựa chọn đơn vị tư vấn Thời gian thực hiện thẩm tra tối đa là 30 ngày cho dự án quan trọng quốc gia, 20 ngày cho dự án nhóm A, 15 ngày cho dự án nhóm B và 10 ngày cho dự án nhóm C Chủ đầu tư phải gửi kết quả thẩm tra cho cơ quan chuyên môn và người quyết định đầu tư để làm cơ sở thẩm định Cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm tổ chức thẩm định theo cơ chế một cửa liên thông, đảm bảo đúng nội dung và thời gian quy định.

Dự án đầu tư xây dựng phải được phê duyệt theo quyết định đầu tư xây dựng, và thẩm quyền quyết định này được thực hiện theo quy định tại Điều 60 của Luật Xây dựng năm 2014.

Quyết định đầu tư xây dựng bao gồm các nội dung chính như tên dự án, chủ đầu tư, tổ chức tư vấn lập dự án và thiết kế cơ sở Mục tiêu và quy mô đầu tư, tiến độ thực hiện dự án cũng được nêu rõ, cùng với các công trình xây dựng chính và các công trình cấp thuộc dự án Địa điểm xây dựng và diện tích đất sử dụng, thiết kế cơ sở và các quy chuẩn kỹ thuật cần thiết cũng là những yếu tố quan trọng Ngoài ra, yêu cầu về nguồn lực, khai thác tài nguyên, phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ cũng được đề cập Cuối cùng, tổng mức đầu tư và dự kiến phân bổ nguồn vốn theo tiến độ, cùng với hình thức tổ chức quản lý dự án sẽ được xác định.

- Bộ Xây dựng quy định chi tiết về hồ sơ trình thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở và mẫu quyết định đầu tư xây dựng

3.2.2.1 Khái niệm và vai trò của giấy phép xây dựng a Khái niệm:

Giấy phép xây dựng (GPXD) là văn bản pháp lý quan trọng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư, nhằm thực hiện các hoạt động xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo hoặc di dời công trình Chủ đầu tư cần tuân thủ các quy định trong GPXD cũng như các quy định liên quan của Nhà nước để đảm bảo tính hợp pháp và an toàn trong quá trình xây dựng.

- Tạo điều kiện cho chủ đầu tư thực hiện xây dựng công trình nhanh chóng, an toàn, thuận tiện theo quy định

Giúp các cơ quan Nhà nước quản lý xây dựng theo quy hoạch hiệu quả, từ đó tối ưu hóa việc sử dụng đất đai cho các công trình, bảo vệ cảnh quan và môi trường, đồng thời bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa và di tích lịch sử.

- Làm căn cứ để kiểm tra, giám sát thi công, xử lý vi phạm trật tự xây dựng, lập hồ sơ hoàn công

3.2.2.2 Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng

Theo quy định tại Điều 103, Luật Xây dựng 2014, thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng như sau:

- Bộ Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp đặc biệt

UBND cấp tỉnh có trách nhiệm cấp giấy phép xây dựng cho các công trình cấp I, cấp II, bao gồm công trình tôn giáo, di tích lịch sử - văn hóa, tượng đài, tranh hoành tráng đã được xếp hạng, cũng như các công trình nằm trên các tuyến đường phố chính trong đô thị và thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Phân loại cấp công trình được quy định tại Thông tư 03/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3 năm 2016, hướng dẫn về phân cấp công trình xây dựng và quản lý hoạt động đầu tư xây dựng.

UBND cấp tỉnh phân cấp cho Sở Xây dựng và các ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao cấp giấy phép xây dựng trong phạm vi quản lý và chức năng của các cơ quan này.

UBND cấp huyện có trách nhiệm cấp giấy phép xây dựng cho các công trình và nhà ở riêng lẻ trong đô thị, trung tâm cụm xã, cũng như trong các khu bảo tồn và khu di tích lịch sử - văn hóa thuộc địa bàn quản lý của mình, ngoại trừ những công trình được quy định tại hai điều trước đó.

Quản lý chất lượng, an toàn và vệ sinh môi trường

3.4 1 Quản lý thi công, tiến độ công trình

3.4.1.1 Trình tự thực hiện và quản lý chất lượng thi công xây dựng

Theo Nghị định 46-2015 về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, quy trình thực hiện và quản lý chất lượng thi công xây dựng phải tuân thủ một trình tự cụ thể.

- Lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng công trình.

- Lập và phê duyệt biện pháp thi công.

- Kiểm tra điều kiện khởi công xây dựng công trình và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định trước khi khởi công

- Tổ chức thi công xây dựng công trình và giám sát, nghiệm thu trong quá trình thi công xây dựng

Kiểm định chất lượng công trình và các hạng mục công trình là cần thiết trong những trường hợp được quy định Việc kiểm tra công tác nghiệm thu hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng phải tuân thủ theo quy định hiện hành Cuối cùng, nghiệm thu các hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành là bước quan trọng để đưa vào sử dụng.

- Lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng, lưu trữ hồ sơ của công trình và bàn giao công trình theo quy định

3.4.1.2 Công tác giám sát xây dựng a Giám sát thi công xây dựng

Công tác giám sát thi công xây dựng cần được triển khai ngay từ khi khởi công công trình, đặc biệt khuyến khích giám sát đối với các dự án nhà ở riêng lẻ Chủ đầu tư có thể thuê tư vấn giám sát hoặc tự thực hiện giám sát nếu đáp ứng đủ điều kiện năng lực trong lĩnh vực này.

Người giám sát thi công xây dựng cần phải sở hữu chứng chỉ hành nghề phù hợp với loại hình và cấp công trình mà họ thực hiện Điều này đảm bảo rằng họ có đủ năng lực và kiến thức để quản lý và giám sát quá trình thi công một cách hiệu quả.

Để thực hiện giám sát hiệu quả, tổ chức cần xây dựng hệ thống quản lý chất lượng đồng thời thiết lập đội ngũ giám sát tại hiện trường phù hợp với quy mô và yêu cầu của công việc.

Cơ cấu nhân sự trong tổ chức giám sát thi công xây dựng bao gồm tư vấn giám sát trưởng và các giám sát viên chuyên ngành, phù hợp với loại công việc và công trình được giám sát.

Trong quá trình giám sát xây dựng, nếu có sự thay thế nhân sự trong tổ chức giám sát, nhân sự mới cần có năng lực tương đương và phải được sự chấp thuận của chủ đầu tư.

- Bộ Xây dựng hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của tư vấn giám sát b Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình

Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình phải cử người có đủ năng lực để thực hiện giám sát tác giả, đảm bảo tuân thủ các quy định trong quá trình thi công.

Khi phát hiện thi công không đúng với thiết kế, người giám sát tác giả cần ghi nhật ký thi công xây dựng và yêu cầu thực hiện đúng theo thiết kế Đồng thời, cần có văn bản thông báo cho chủ đầu tư về vấn đề này.

Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình có trách nhiệm tham gia nghiệm thu công trình khi được yêu cầu bởi chủ đầu tư Trong quá trình giám sát tác giả hoặc tham gia nghiệm thu, nếu phát hiện hạng mục công trình không đủ điều kiện nghiệm thu, nhà thầu phải gửi văn bản cho chủ đầu tư, nêu rõ lý do không đạt yêu cầu nghiệm thu.

3.4.1.3 Nội dung quản lý thi công xây dựng công trình

* Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình:

Trước khi triển khai công trình xây dựng, cần lập tiến độ thi công phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã được phê duyệt.

Đối với các công trình xây dựng quy mô lớn và có thời gian thi công kéo dài, việc lập tiến độ xây dựng cần được thực hiện cho từng giai đoạn, tháng, quý và năm để đảm bảo quản lý hiệu quả.

Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm lập tiến độ thi công chi tiết, kết hợp hợp lý các công việc cần thực hiện, đồng thời đảm bảo sự phù hợp với tổng tiến độ của dự án.

Chủ đầu tư, nhà thầu thi công và tư vấn giám sát có trách nhiệm theo dõi và điều chỉnh tiến độ thi công xây dựng công trình Trong trường hợp tiến độ ở một số giai đoạn bị kéo dài, các bên liên quan cần đảm bảo rằng điều này không ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án.

Nếu tổng tiến độ của dự án bị kéo dài, chủ đầu tư cần báo cáo cho người quyết định đầu tư để xem xét và quyết định điều chỉnh tổng tiến độ của dự án.

- Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng trên cơ sở đảm bảo chất lượng công trình

THANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM XÂY DỰNG ĐÔ THỊ

Ngày đăng: 25/10/2021, 10:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Thế Bá (2008), Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị, NXB Xây dựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch xây dựngphát triển đô thị
Tác giả: Nguyễn Thế Bá
Nhà XB: NXB Xây dựng
Năm: 2008
2. Chính Phủ (2010), Nghị định 37/2010/NĐ - CP ngày 7 tháng 04 năm 2010 Về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị , Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 37/2010/NĐ-CP ngày 7 tháng 04 năm 2010 Về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
Tác giả: Chính Phủ
Năm: 2010
3. Chính Phủ (2015), Nghị định 37/2015/NĐ - CP ngày 22 tháng 04 năm 2015 Quy địn h chi tiết về hợp đồng xây dựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 04 năm 2015 Quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng
Tác giả: Chính Phủ
Năm: 2015
4. Chính Phủ (2014), Nghị định 43/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
Tác giả: Chính Phủ
Năm: 2014
5. Chính Phủ (2005), Nghị định 46/2005/NĐ - CP ngày 06 tháng 04 năm 2005 Về tổ chức hoạt động của thanh tra xây dựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 46/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 04 năm 2005 Về tổ chức hoạt động của thanh tra xây dựng
Tác giả: Chính Phủ
Năm: 2005
6. Chính Phủ (2015), Nghị định 46/2015/NĐ - CP ngày 12 tháng 05 năm 2015 về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 05 năm 2015 về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
Tác giả: Chính Phủ
Năm: 2015
7. Chính Phủ (2014), Nghị định 47/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 Quy địnhvề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
Tác giả: Chính Phủ
Năm: 2014
8. Chính Phủ (2015), Nghị định 59/2015/NĐ - CP ngày 18 tháng 06 năm 2015 Về quản lý dự án đầu tư xây dựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 06 năm 2015 Về quản lý dự án đầu tư xây dựng
Tác giả: Chính Phủ
Năm: 2015
14. Hồ Kiệt (chủ biên), Trần Trọng Tấn, Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn , Nhà xuất bản Nông Nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông Nghiệp
15. Nguyễn Tố Lăng, Quản lý đô thị ở các nước đang phát triển, NXB Xây dựng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý đô thị ở các nước đang phát triển
Nhà XB: NXB Xây dựng
16. Nguyễn Đăng Sơn (2005), Phương pháp tiếp cận mới về quy hoạch và quản lý đô thị, NXB Xây dựng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp tiếp cận mới về quy hoạch và quản lý đô thị
Tác giả: Nguyễn Đăng Sơn
Nhà XB: NXB Xây dựng
Năm: 2005
17. Vũ Hoàng Diệp, Quy hoạch chiều cao nền xây dựng và thoát nước đô thị, Trường Đại Học Kiến Trúc Hà Nội, 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch chiều cao nền xây dựng và thoát nước đô thị
17. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định Phê duyệt chương trình nâng cấp đô thị quốc gia giai đoạn từ năm 2009 đến 2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định Phê duyệt chương trình nâng cấp đô thị quốc gia giai đoạn từ năm 2009 đến 2020
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2009
9. Thông tư 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014, Hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương Khác
18. Lưu Thị Phương Chi, Quản lý hạ tầng kỹ thuật và môi trường đô thị, Học viện cán bộ quản lý xây dựng và đô thị Khác
18. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định Phê duyệt Chiến lược Phát triển bền vững Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN