1. Trang chủ
  2. » Giáo án - Bài giảng

SKKN MÔN SINH HỌC 9 CẤP HUYỆN

30 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 30
Dung lượng 446,5 KB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • TÓM TẮT SÁNG KIẾN

  • 1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến

  • 2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến

  • 3. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

  • 3.1. Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến

  • 3.2. Khả năng áp dụng của sáng kiến

  • 3.3. Lợi ích thiết thực của sáng kiến

  • 4. Khẳng định lại giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến

  • 5. Đề xuất kiến nghị để thực hiện áp dụng hoặc mở rộng sáng kiến

  • MÔ TẢ SÁNG KIẾN

  • 1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến

  • 2. Cơ sở lý luận của vấn đề

  • 2.1. Một số đặc điểm tâm lí của học sinh Trung học cơ sở

  • 2.2. Hoạt động dạy và hoạt động học

  • 2.3. Tính tích cực học tập

  • 2.3.1. Khái niệm

  • 2.3.2. Vai trò của tính tích cực học tập

  • 2.3.3. Biểu hiện của tính tích cực học tập trong hoạt động học tập của học sinh Trung học cơ sở

  • 3. Thực trạng của vấn đề

  • 3.1. Về phía giáo viên

  • 3.2. Về học sinh

  • 4. Các giải pháp (biện pháp) thực hiện

  • 4.1. Nâng cao tính tích cực học tập bằng cách sử dụng phương tiện dạy học thông qua hoạt động quan sát

  • 3.2. Nâng cao tính tích cực học tập bằng các biện pháp tâm lý, giao tiếp sư phạm xây dựng tình cảm tốt đẹp thầy – trò

  • 3.3. Nâng cao tính tích cực học tập bằng việc khai thác các nguồn kiến thức thực tế

  • 4.4. Nâng cao tính tích cực học tập bằng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực

  • 4.4.1. Nâng cao tính tích cực học tập bằng cách sử dụng kĩ thuật đặt câu hỏi

  • 4.4.2. Nâng cao tính tích cực học tập bằng cách sử dụng sơ đồ tư duy hay còn gọi là bản đồ tư duy (lược đồ tư duy)

  • 4.4.3. Nâng cao tính tích cực học tập bằng cách sử dụng kĩ thuật công não (động não hay còn gọi là kĩ thuật phát huy ý tưởng)

  • 4.4.4. Nâng cao tính tích cực học tập bằng việc sử dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột”

  • 5. Kết quả đạt được

  • KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

  • 1. Kết luận

  • 2. Khuyến nghị

  • PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP SINH HỌC 9; MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP SINH HỌC 9 ; MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP SINH HỌC 9 ; MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP SINH HỌC 9; MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP SINH HỌC 9 ; MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP SINH HỌC 9 ; MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP SINH HỌC 9; MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP SINH HỌC 9 ; MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP SINH HỌC 9 ;

Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến

Sự hứng thú, tích cực tự giác, năng động, sáng tạo, và khả năng làm chủ bản thân là những yếu tố quan trọng đối với người học Họ cần phải chủ động trong việc xây dựng bài học, sáng tạo trong suy nghĩ và thực hành, cũng như trong công việc và cuộc sống Quá trình học tập không chỉ là tiếp thu kiến thức mới mà còn là rèn luyện kỹ năng và hình thành thái độ tích cực để đáp ứng nhu cầu học tập Do đó, người học cần có động cơ và mục đích rõ ràng, xuất phát từ niềm đam mê học tập và khát khao vươn lên.

Trong quá trình dạy học, việc lựa chọn phương pháp và biện pháp dạy học hợp lý là rất quan trọng để nâng cao tính tích cực học tập của học sinh Điều này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm nội dung dạy học, đặc điểm tâm sinh lý và trình độ học sinh, phương tiện dạy học, cũng như trình độ chuyên môn và năng lực sư phạm của giáo viên.

Sinh học là môn khoa học kết hợp lý thuyết và thực nghiệm, bao gồm nhiều quy luật và nội dung thực nghiệm quan trọng Việc nâng cao tính tích cực trong học tập Sinh học không chỉ kích thích sự tò mò của học sinh mà còn giúp các em đam mê hơn với môn học này, từ đó cải thiện hiệu quả tiếp thu kiến thức.

Dựa trên những lý do đã nêu, tôi đã tự nghiên cứu và rút ra kinh nghiệm cá nhân, đồng thời học hỏi từ nhiều thầy cô khác để xây dựng đề tài “Một số giải pháp nâng cao tính tích cực học tập môn Sinh học 9.”

Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến

Điều kiện: Đội ngũ con người (Ban giám hiệu, giáo viên dạy bộ môn Sinh học, học sinh bậc THCS), cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.

Thời gian: Năm học 2020 - 2021 Đối tượng: Học sinh lớp 9.

Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến

Thông qua các hoạt động thực hành, học sinh phát huy vai trò tích cực và khả năng tư duy sáng tạo của bản thân Các em tham gia vào toàn bộ quá trình từ thiết kế, chuẩn bị, thực hiện đến đánh giá kết quả, phù hợp với lứa tuổi và khả năng Đồng thời, các em có cơ hội bày tỏ và lựa chọn ý tưởng của riêng mình, tạo nên sự hào hứng và tích cực trong việc học tập.

Khả năng áp dụng của sáng kiến

Trong năm học 2020 - 2021, tôi đã áp dụng sáng kiến này trong giảng dạy môn Sinh học 9 Tôi tin rằng hoạt động này có thể được áp dụng rộng rãi trong việc dạy học Sinh học 9.

Lợi ích thiết thực của sáng kiến

Giúp học sinh phát huy tối đa khả năng và năng lực sáng tạo, đồng thời tăng hứng thú với môn Sinh học 9, việc tự tìm kiếm kiến thức sẽ làm cho quá trình học trở nên dễ dàng và thú vị hơn.

Khẳng định lại giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến

Sáng kiến này đã tạo ra sự hứng thú cho học sinh trong việc học môn Sinh học, giúp các em yêu thích môn học hơn và gần gũi với thiên nhiên Giáo viên dễ dàng truyền đạt kiến thức, làm cho việc dạy học trở nên đơn giản hơn Học sinh vừa chơi vừa học, từ đó tiếp thu kiến thức nhanh chóng và ghi nhớ lâu, biến nguồn kiến thức bên ngoài thành tri thức cá nhân.

Đề xuất kiến nghị để thực hiện áp dụng hoặc mở rộng sáng kiến

Để học sinh nắm vững kiến thức và kỹ năng giải bài tập di truyền, giáo viên cần nghiên cứu kỹ lưỡng và phát triển ý tưởng hiệu quả cho bài giảng Việc thiết kế nội dung chương trình và sách giáo khoa theo từng chuyên đề là cần thiết để nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập.

1 Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến

Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ, tạo ra một sự bùng nổ thông tin và làm gia tăng khối lượng tri thức chung của nhân loại theo cấp số nhân Tuy nhiên, giáo viên không thể truyền đạt hết thông tin cho học sinh do thời gian hạn chế trong các tiết học, trong khi khả năng tiếp nhận tri thức mới của học sinh cũng bị giới hạn.

Nhu cầu xã hội hiện nay yêu cầu người học không chỉ có kiến thức rộng và sâu mà còn phải trang bị những kỹ năng tư duy, giao tiếp xã hội, giữ gìn sức khỏe và phòng chống bệnh tật, cũng như khả năng hợp tác trong cộng đồng.

Sự hứng thú và tích cực tự giác là những yếu tố quan trọng trong quá trình học tập của người học Họ cần phải năng động, sáng tạo trong suy nghĩ và thực hành, đồng thời làm chủ bản thân và tri thức Quá trình học tập không chỉ là lĩnh hội kiến thức mới mà còn là rèn luyện kỹ năng và hình thành thái độ tích cực để đáp ứng nhu cầu học tập Động cơ và mục đích học tập xuất phát từ sự say mê và khát khao vươn lên sẽ giúp người học phát triển toàn diện trong cuộc sống.

Tính tích cực học tập đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập, giúp thu hút học sinh, giảm căng thẳng và mệt mỏi Nó cũng tăng cường sự chú ý, thúc đẩy tính tự giác và khả năng sáng tạo của học sinh trong bộ môn Sinh học Qua đó, tính tích cực học tập góp phần xây dựng môi trường trường học thân thiện và khuyến khích học sinh tham gia tích cực hơn trong quá trình học tập.

Sinh học bao gồm nhiều lĩnh vực dạy học khác nhau, từ kiến thức về hình thái giải phẫu và chức năng sinh lý đến di truyền và biến dị Nó cũng giúp giải thích các hiện tượng liên quan đến cơ thể con người, tự nhiên và cuộc sống hàng ngày Bên cạnh đó, sinh học còn trang bị cho học sinh các kiến thức và kỹ năng cần thiết để giữ gìn vệ sinh, rèn luyện sức khỏe và bảo vệ môi trường.

Nâng cao tính tích cực trong học tập bộ môn Sinh học không chỉ cải thiện chất lượng giảng dạy mà còn thu hút học sinh, giảm nguy cơ bỏ học, từ đó góp phần hoàn thành mục tiêu giáo dục toàn diện của trường Trung học cơ sở.

Trong quá trình dạy học, việc lựa chọn phương pháp và biện pháp dạy học hợp lý là rất quan trọng để nâng cao tính tích cực học tập của học sinh Sự lựa chọn này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm nội dung dạy học, đặc điểm tâm sinh lý và trình độ của học sinh, phương tiện dạy học, cũng như trình độ chuyên môn và năng lực sư phạm của giáo viên.

Sinh học là một môn khoa học kết hợp giữa lý thuyết và thực nghiệm, với kiến thức phong phú bao gồm quy luật, định luật và các nội dung thực nghiệm quan trọng Nâng cao tính tích cực học tập trong dạy học Sinh học không chỉ kích thích sự hứng thú của học sinh mà còn giúp các em say mê tìm hiểu môn học, từ đó nâng cao hiệu quả trong việc tiếp thu kiến thức Việc này mang lại nhiều tác dụng đặc biệt trong quá trình học tập.

- Là yếu tố cần thiết cho sự phát triển nhân cách, tri thức và nhận thức của học sinh.

- Làm chỗ dựa cho sự ghi nhớ, cho phép học sinh duy trì sự chú ý thường xuyên và cao độ vào kiến thức bài học.

Giúp cho hoạt động học trở nên thú vị hơn, việc duy trì trạng thái tỉnh táo của cơ thể sẽ mang lại sự phấn chấn và vui tươi cho học sinh, từ đó giúp các em học tập lâu hơn mà không cảm thấy mệt mỏi.

- Ảnh hưởng đến tính chất, cường độ, diễn biến, kết quả của dạy và học giúp cho hiệu quả của hoạt động này được nâng cao.

- Tạo ra và duy trì tính tích cực nhận thức, tích cực hoạt động tiếp thu, tìm hiểu kiến thức.

- Giúp điều khiển hoạt động định hướng vì chính cảm xúc hứng thú tích cực tham gia điều khiển tri giác và tư duy

- Đóng vai trò trung tâm, tạo cơ sở, động cơ trong các hoạt động nghiên cứu và sáng tạo về sau.

Góp phần quan trọng vào việc phát triển kỹ năng, kỹ xảo và trí tuệ của học sinh, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động học tập.

Từ những lý do đã nêu, tôi đã tự nghiên cứu và rút ra kinh nghiệm cá nhân, đồng thời học hỏi từ nhiều thầy cô khác để xây dựng đề tài “Một số giải pháp nâng cao tính tích cực học tập Sinh học 9”.

Cơ sở lý luận của vấn đề

Một số đặc điểm tâm lí của học sinh Trung học cơ sở

Về lứa tuổi: học sinh Trung học cơ sở có lứa tuổi từ 11 – 12 đến 14, 15 tuổi

Thời kỳ chuyển tiếp từ trẻ thơ sang tuổi trưởng thành đánh dấu sự phát triển tâm lý quan trọng Ở độ tuổi này, tuyến nội tiết hoạt động mạnh mẽ, trong khi hệ thần kinh vẫn chưa đủ khả năng xử lý các kích thích mạnh và kéo dài Điều này dễ dẫn đến tình trạng ức chế hoặc kích động mạnh ở trẻ Những thách thức chính mà các em phải đối mặt bao gồm việc chưa biết tự đánh giá bản thân, cũng như chưa có khả năng kiềm chế và hướng dẫn các bản năng, ham muốn và hành vi của mình.

Hoạt động học tập của học sinh trung học cơ sở thể hiện sự đa dạng về thái độ và động cơ, từ tích cực đến lười biếng và thiếu trách nhiệm Một số em có kỹ năng tự học tốt, trong khi những em khác chỉ biết học thuộc lòng Tính tích cực trong học tập cũng khác nhau, có em thể hiện rõ sự quan tâm đến một lĩnh vực tri thức nhất định, trong khi nhiều em khác học chỉ vì bị ép buộc mà không có động lực tự thân.

Giao tiếp của học sinh Trung học cơ sở có sự biến đổi rõ rệt so với lứa tuổi Tiểu học, khi các em bắt đầu hình thành mối quan hệ giao tiếp mới với người lớn và bạn bè Sự phát triển này đi kèm với cảm giác trưởng thành và nhu cầu được công nhận từ người lớn.

Hiểu biết về tâm lý học sinh giúp giáo viên tìm ra những phương pháp hỗ trợ và hướng dẫn hiệu quả, từ đó khơi dậy hứng thú và đam mê học tập của các em một cách tế nhị và khéo léo.

 Một số đặc điểm của học sinh dân tộc lứa tuổi học sinh trung học cơ sở

Quá trình chú ý của học sinh trung học cơ sở còn hạn chế, với sự xuất hiện của "chú ý giả tạo" và chú ý hình thức, khiến học sinh tuân thủ kỷ luật nhưng không thực sự tập trung Nhiều em ngại suy nghĩ và không biết cách phân tích, đặt câu hỏi hay phát hiện vấn đề Đặc biệt, học sinh dân tộc thường hài lòng với những gì có sẵn, dẫn đến khả năng tư duy và phê phán còn nhiều hạn chế.

Hoạt động dạy và hoạt động học

Hoạt động học là một quá trình đặc thù của con người, diễn ra với mục đích tự giác nhằm tiếp thu tri thức, kỹ năng và kỹ xảo mới Qua đó, người học còn khám phá các phương pháp, hành vi và hình thức hoạt động cụ thể, cũng như những giá trị quan trọng trong cuộc sống.

Hoạt động dạy là quá trình mà con người tổ chức và điều khiển nhằm giúp trẻ tiếp thu nền văn hóa xã hội, đồng thời thúc đẩy sự phát triển tâm lý và hình thành nhân cách của trẻ.

Tính tích cực học tập

Giáo sư Phạm Minh Hạc nhấn mạnh rằng khi chúng ta có tinh thần tích cực trong việc học hỏi về một điều gì đó, chúng ta sẽ nhận thức rõ ràng hơn về ý nghĩa của nó trong cuộc sống Từ đó, tình cảm đặc biệt dành cho đối tượng học tập sẽ xuất hiện, tạo ra sự hấp dẫn và khát khao tìm hiểu sâu hơn về nó.

Tâm lý học Macxit nghiên cứu hứng thú và tính tích cực từ góc nhìn duy vật biện chứng, coi hứng thú không phải là một thuộc tính trừu tượng có sẵn trong mỗi cá nhân, mà là sản phẩm của quá trình hình thành và phát triển nhân cách Hứng thú phản ánh một cách khách quan thái độ hiện có của con người.

- Một sự vật, hiện tượng nào đó chỉ có thể trở thành đối tượng của tính tích cực học tập khi chúng thoả mãn điều kiện sau:

Ý nghĩa của một điều kiện trong cuộc sống cá nhân đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhận thức và hứng thú Những đối tượng có ý nghĩa sâu sắc đối với cuộc sống sẽ dễ dàng kích thích sự hứng thú hơn.

2.3.2 Vai trò của tính tích cực học tập

Tính tích cực học tập đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của hoạt động nhận thức, tạo động lực cho con người Nó không chỉ thúc đẩy sự tham gia vào quá trình học tập mà còn tích cực hóa các quá trình tâm lý như tri giác, trí nhớ, tư duy và tưởng tượng.

Năng lực học tập của học sinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó tính tích cực học tập với môn học đóng vai trò quan trọng Giáo viên cần thu hút học sinh vào bài học để tăng cường sự chú ý và khơi dậy niềm đam mê, từ đó phát triển tính tích cực học tập Tính tích cực học tập là yếu tố quyết định trong việc hình thành và phát triển năng lực cá nhân Sự tương tác giữa tính tích cực học tập và năng lực là biện chứng; do đó, giáo viên cần tạo điều kiện để học sinh phát huy tiềm năng sáng tạo của mình.

2.3.3 Biểu hiện của tính tích cực học tập trong hoạt động học tập của học sinh Trung học cơ sở

Tính tích cực học tập của học sinh trung học cơ sở biểu hiện chủ yếu ở một số mặt sau:

- Tập trung chú ý vào bài học, biết giữ gìn trật tự, im lặng khi cần thiết và có yêu cầu.

Sẵn sàng tham gia và chủ động trong việc xây dựng bài học, cả trong hoạt động cá nhân lẫn nhóm Thực hiện đầy đủ các yêu cầu như bài tập về nhà, bài thực hành và soạn bài Một biểu hiện rõ nét là tự giác phát biểu ý kiến trong các hoạt động chung của lớp.

Học sinh tích cực tham gia các hoạt động trên lớp và ngoại khóa, thể hiện sự chủ động trong việc tìm hiểu sâu về các vấn đề, đồng thời không ngần ngại đặt câu hỏi khi chưa thỏa mãn nhu cầu nhận thức Họ sẵn sàng và tự giác trao đổi với giáo viên cũng như bạn học về những vấn đề mà mình quan tâm.

Học sinh cần duy trì thái độ tôn trọng đối với giáo viên bộ môn và luôn thể hiện tâm trạng vui vẻ khi hoàn thành các hoạt động học tập Khi gặp phải sai lầm, học sinh nên thể hiện sự luyến tiếc và chủ động tìm kiếm biện pháp khắc phục cho những hoạt động tiếp theo.

Thực trạng của vấn đề

Về phía giáo viên

Hiện nay, giáo viên chủ yếu giảng dạy dựa trên sách giáo khoa với các câu hỏi có sẵn, dẫn đến việc học sinh chỉ nắm lý thuyết một cách máy móc, không linh hoạt Việc liên hệ thực tế, phát triển tư duy và rèn luyện kỹ năng sống trong các môn học, đặc biệt là môn Sinh học, vẫn còn nhiều hạn chế Chương trình Sinh học hiện tại có nội dung khó và quá tải so với trình độ của học sinh, đặc biệt là học sinh dân tộc Tây Nguyên, gây khó khăn trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy Bản thân tôi cũng nhận thấy sự thiếu sót trong việc tìm tòi và đổi mới phương pháp giảng dạy, dễ dẫn đến việc tụt hậu so với sự phát triển của ngành giáo dục Qua việc dự giờ, tôi thấy nhiều giáo viên chưa tiếp cận được các phương pháp dạy học tích cực, làm giảm hiệu quả giảng dạy toàn diện.

Về học sinh

Học sinh hiện nay còn thiếu nhiều kỹ năng và phương pháp học tập hiệu quả Tính tích cực trong việc học của các em còn hạn chế, dẫn đến sự thụ động trong việc tìm hiểu và tiếp thu kiến thức cũng như kỹ năng trong môn học.

Các giải pháp (biện pháp) thực hiện

Nâng cao tính tích cực học tập bằng cách sử dụng phương tiện dạy học thông qua hoạt động quan sát

Trong quá trình dạy học Sinh học, việc sử dụng các phương tiện trực quan, thí nghiệm và công nghệ thông tin trong trường học đóng vai trò quan trọng Những công cụ này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả giảng dạy mà còn tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận kiến thức một cách sinh động và trực quan hơn.

Nội dung học tập môn Sinh học cần được làm sinh động và phong phú để tăng cường tính tích cực học tập của học sinh, đồng thời củng cố lòng tin vào khoa học Học sinh sẽ có cơ hội áp dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn, từ đó hiểu rõ hơn về các hiện tượng đang diễn ra trong đời sống hàng ngày, sản xuất tại địa phương, trong nước và trên toàn thế giới.

- Phát triển năng lực quan sát và các năng lực tư duy khác của học sinh

- Tăng hiệu quả dạy học của giáo viên.

Việc tích hợp phương tiện dạy học vào quá trình giảng dạy không chỉ nâng cao sự tích cực học tập của học sinh mà còn cải thiện năng lực chuyên môn của giáo viên Đặc biệt, trong môn Sinh học, việc sử dụng phương tiện thường xuyên góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và khơi dậy niềm yêu thích của học sinh đối với môn học này.

Phương pháp quan sát cần được kết hợp với các phương pháp khác để nâng cao hiệu quả trong việc lĩnh hội kiến thức và rèn luyện kỹ năng Quan sát chỉ là bước khởi đầu, chuẩn bị cho các bước tiếp theo Việc chỉ quan sát hoặc đọc sách giáo khoa là chưa đủ, vì điều này chỉ giúp người học tìm kiếm thông tin thô và chỉ có thể mô tả, liệt kê thông tin từ tranh, ảnh, mô hình Đây là cách tiếp nhận thông tin phổ biến của nhiều học sinh tiểu học.

Trước khi tiến hành quan sát, cần xác định rõ mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ của việc quan sát, cùng với các hướng dẫn cần thiết Mục đích này thường được thể hiện qua các câu hỏi hoặc nội dung trong sách giáo khoa, hoặc do giáo viên đề ra Nếu học sinh tự quan sát tại nhà hoặc trong thiên nhiên, kế hoạch quan sát sẽ do học sinh quyết định dựa trên hướng dẫn của giáo viên, với mục tiêu đã được xác định trước.

Trong bài thực hành "Hệ sinh thái" tiết 53 môn Sinh học 9, giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện quan sát từ tổng thể đến chi tiết Đầu tiên, học sinh cần thống kê và phân loại các đối tượng quan sát chung, sau đó ghi kết quả vào bảng 53.1 Cuối cùng, học sinh sẽ tiến hành quan sát cụ thể trong các ô sinh thái để thu thập thông tin chi tiết hơn.

Học sinh tự lập kế hoạch quan sát và đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại địa phương Qua đó, các em sẽ tìm hiểu nguyên nhân gây ô nhiễm và đưa ra những đề xuất, kiến nghị nhằm cải thiện tình hình môi trường Hoạt động này được thực hiện trong tiết học Sinh học 9 với bài thực hành “Tìm hiểu về tình hình ô nhiễm môi trường ở địa phương”.

Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát tình hình ô nhiễm môi trường chung, sau đó yêu cầu tìm hiểu mức độ ô nhiễm cụ thể ở từng môi trường Học sinh cần xác định nguyên nhân gây ô nhiễm và đề xuất các biện pháp khắc phục hiệu quả.

Sinh học 9, bài 39: Thực hành: Tìm hiểu thành tựu chọn giống vật nuôi và cây trồng

Học sinh cần biết cách sưu tầm tư liệu như tranh, ảnh và tài liệu khác, quan sát các nguồn tư liệu để lựa chọn phù hợp, so sánh và đối chiếu, sau đó sắp xếp theo chủ đề Qua đó, học sinh không chỉ rèn luyện kĩ năng tìm kiếm thông tin mà còn phát triển khả năng quan sát, sắp xếp thông tin hệ thống và kỹ năng báo cáo Mặc dù báo cáo có thể chưa hoàn chỉnh, giáo viên cần hướng dẫn học sinh hoàn thiện dần, giúp các em rèn luyện kĩ năng tự học và tự tìm tòi Giáo viên cũng cần hướng dẫn học sinh cách tìm kiếm tư liệu từ nhiều nguồn khác nhau, đặc biệt là từ Internet, và chỉ cách chọn lọc, sắp xếp, lưu giữ thông tin một cách hợp lý.

Nâng cao tính tích cực học tập bằng các biện pháp tâm lý, giao tiếp sư phạm xây dựng tình cảm tốt đẹp thầy – trò

Dạy học là một nghệ thuật sư phạm, trong đó giáo viên đóng vai trò như đạo diễn và người biểu diễn, hướng dẫn học sinh như những diễn viên thực tập Để nâng cao tính tích cực học tập của học sinh, giáo viên cần áp dụng các thủ thuật tâm lý và chú trọng đến kỹ năng giao tiếp sư phạm trong lớp học.

Việc áp dụng hiệu quả các biện pháp tâm lý và giao tiếp sư phạm không chỉ gia tăng hứng thú và sự tích cực trong học tập mà còn góp phần xây dựng môi trường trường học thân thiện, khuyến khích học sinh tham gia tích cực cả trong lớp học lẫn trong toàn trường.

Trong quá trình dạy học, việc kết hợp giao tiếp phi ngôn ngữ là rất quan trọng, giúp xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa thầy và trò Sự tương tác này không chỉ tăng cường sự hiểu biết mà còn tạo ra môi trường học tập tích cực và thân thiện.

Người giáo viên cần luyện tập để có giọng nói truyền cảm, khai thác âm thanh qua cao độ, trường độ và âm sắc Bên cạnh đó, việc sưu tầm các cách dẫn bài hấp dẫn, câu chuyện vui và câu nói hài hước liên quan đến nội dung bài học sẽ giúp tăng cường hứng thú học tập cho học sinh.

Giáo viên cần chủ động và gần gũi với học sinh, tạo ra môi trường tích cực và tình cảm ấm áp ngay từ đầu tiết học Một số sai sót thường gặp của học sinh bao gồm vệ sinh lớp chưa tốt, thiếu dụng cụ học tập như thước kẻ hay phấn viết bảng, và việc chuẩn bị bài chưa đầy đủ Khi gặp những sai sót này, giáo viên nên nhắc nhở một cách khéo léo, tránh quát mắng để giữ gìn tình cảm thầy trò và duy trì tinh thần học tập tích cực của học sinh.

Nâng cao tính tích cực học tập bằng việc khai thác các nguồn kiến thức thực tế

Kiến thức Sinh học rất phong phú và đa dạng, và nếu giáo viên biết cách khai thác hiệu quả, điều này sẽ giúp học sinh yêu thích môn học hơn Khi học sinh cảm thấy hứng thú, các em sẽ chủ động tìm hiểu thêm những kiến thức mà giáo viên không thể cung cấp Để nâng cao tính tích cực học tập, giáo viên có thể áp dụng một số biện pháp hữu ích.

- Chọn lọc nguồn kiến thức cần liên hệ có liên quan với kiến thức mới mà học sinh đang hoặc chuẩn bị học;

- Kiến thức thực tế phải dựa trên nền tảng kiến thức sẵn có của học sinh;

- Những thành tự Sinh học trong nước và thế giới liên quan đến nội dung kiến thức đang đề cập;

- Ý nghĩa thực tế của nội dung kiến thức đang đề cập;

- Nhận định của học sinh về khả năng vận dụng kiến thức vừa học ở gia đình, địa phương;

- Hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu thêm để bổ sung tri thức mới cho bản thân các em;

- Tạo điều kiện để học sinh có dịp chia sẻ kiến thức của mình với thầy cô, bè bạn.

Sinh 9 - Tiết 44: Ảnh hưởng của ánh sáng lên đời sống sinh vật Trong tiết này liên hệ với việc sử dụng ánh sáng nhân tạo (ánh sáng đèn) để điều khiển thời gian ra hoa ở các cây bông cúc, cây thanh long, đồng thời giáo dục về tiết kiệm năng lượng Hoặc tiết 45 Sinh học 9, giáo viên cho học sinh liên hệ về cách sử dụng nhiệt nhân tạo (lò sưởi, bóng đèn) trong việc ấp trứng gia cầm và ủ ấm cho gia cầm non ở địa phương.

Nâng cao tính tích cực học tập bằng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực

Ngày nay, xu hướng dạy học "Lấy người học làm trung tâm" đang được các trường và giáo viên thực hiện, giúp học sinh thay đổi cách học và tiếp nhận kiến thức một cách hứng thú hơn Giáo viên cần áp dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực để rèn luyện khả năng giao tiếp và làm việc hiệu quả cho học sinh Để nâng cao tính tích cực học tập, giáo viên cần lên kế hoạch và xây dựng nội dung chi tiết cẩn thận Trong quá trình dạy học, giáo viên đóng vai trò dẫn dắt, định hướng để tất cả học sinh đều có cơ hội tham gia, phát huy năng lực cá nhân và nắm bắt kiến thức một cách trọn vẹn.

Có nhiều kỹ thuật dạy học tích cực giúp nâng cao sự tích cực học tập của học sinh Mỗi nhóm biện pháp có tác dụng và đặc điểm riêng, do đó giáo viên cần lựa chọn và kết hợp linh hoạt các phương pháp để đạt hiệu quả cao trong việc nâng cao tính tích cực học tập Dưới đây là một số giải pháp cụ thể.

4.4.1 Nâng cao tính tích cực học tập bằng cách sử dụng kĩ thuật đặt câu hỏi

Kỹ thuật đặt câu hỏi là một phương pháp quan trọng nhằm khuyến khích tất cả học sinh tham gia vào bài học thông qua việc suy nghĩ và trả lời câu hỏi Phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong hầu hết các môn học ở trường phổ thông Một số phương pháp liên quan bao gồm: giải quyết vấn đề, quan sát - vấn đáp, thí nghiệm, thực hành - vấn đáp, nghiên cứu tài liệu - vấn đáp, đàm thoại gợi mở, và phương pháp phát hiện có hướng dẫn.

Khi đặt câu hỏi cho học sinh, giáo viên cần tuân thủ một số quy tắc quan trọng nhằm nâng cao khả năng ứng xử sư phạm, thu thập thông tin phản hồi hiệu quả và giúp học sinh trở nên tự tin hơn trong việc giao tiếp.

Để tối ưu hóa quá trình học tập, giáo viên cần phân phối câu hỏi cho cả lớp một cách rõ ràng và dễ hiểu, kết hợp với cử chỉ để tăng tính tương tác Việc hỏi nhiều học sinh từ các đối tượng khác nhau không chỉ giúp mọi người suy nghĩ mà còn chuẩn bị tâm thế cho câu trả lời Tránh chỉ định học sinh trước khi đặt câu hỏi, vì điều này có thể khiến các học sinh khác lười biếng trong việc suy nghĩ và tham gia.

Giáo viên cần chú trọng vào trọng tâm bài học bằng cách đặt câu hỏi cụ thể và tập trung vào nội dung chính Đối với những câu hỏi khó, nên cung cấp gợi ý nhỏ để hỗ trợ học sinh Trong quá trình giảng dạy, giáo viên nên phản ứng và điều chỉnh để giữ vững sự chú ý vào trọng tâm khi tương tác với câu trả lời của học sinh.

Dừng lại sau khi đặt câu hỏi cho học sinh là cách hiệu quả để tạo cơ hội cho tất cả học sinh suy nghĩ và tham gia tích cực Sau khi nêu câu hỏi, hãy dành từ 3 đến 5 giây hoặc lâu hơn để cho học sinh có thời gian phản ứng, sau đó mới gọi tên học sinh để trả lời.

Giáo viên nên phản ứng tích cực với câu trả lời của học sinh, ngay cả khi chúng sai hoặc gần đúng, mà không chê bai hay chỉ trích Việc sử dụng một phần câu trả lời của học sinh để khuyến khích không chỉ giúp nâng cao chất lượng câu trả lời mà còn tạo ra mối quan hệ thân thiện giữa thầy và trò, cũng như giữa các học sinh với nhau Khi học sinh cảm thấy được tôn trọng, họ sẽ có động lực hơn để cố gắng trong học tập.

Để tích cực hoá tất cả học sinh trong lớp học, giáo viên nên khuyến khích cả học sinh mạnh dạn lẫn nhút nhát tham gia phát biểu Việc tránh làm việc riêng với một số học sinh sẽ giúp tạo ra một môi trường học tập công bằng Giáo viên có thể nêu rõ yêu cầu rằng “Mọi em đều sẽ được lần lượt gọi trả lời câu hỏi”, điều này sẽ khuyến khích tất cả học sinh suy nghĩ và tham gia vào bài học.

Khi học sinh đưa ra câu trả lời chưa đầy đủ hoặc chưa chính xác, giáo viên nên yêu cầu học sinh bổ sung thông tin, đưa ra ví dụ minh họa hoặc giải thích rõ hơn Thao tác này không chỉ nâng cao chất lượng câu trả lời mà còn rèn luyện kỹ năng diễn đạt cho học sinh Tuy nhiên, giáo viên cần tránh áp đặt và không nên dồn học sinh vào thế khó.

Để tăng cường sự chú ý của học sinh và tạo thêm thời gian cho các em trả lời, giáo viên nên tránh nhắc lại câu hỏi của mình Thay vào đó, giáo viên có thể yêu cầu một học sinh nhắc lại câu hỏi cho cả lớp.

Giáo viên nên tránh tự trả lời các câu hỏi khó mà học sinh chưa thể đáp ứng, thay vào đó, hãy chỉ định một số học sinh để khuyến khích sự tham gia Để giúp học sinh dễ tiếp cận hơn, nên chia những câu hỏi phức tạp thành các câu hỏi nhỏ hơn và đơn giản hơn.

Khi đặt câu hỏi, cần chú ý đến đối tượng học sinh và kiến thức mà các em đã học hoặc có được từ cuộc sống Nếu học sinh tiếp thu chậm, giáo viên có thể tổ chức thảo luận nhóm nhỏ hoặc cặp đôi trong thời gian ngắn Ngoài ra, chuyển đổi câu hỏi tự luận thành câu hỏi trắc nghiệm (đúng - sai, nhiều lựa chọn) và yêu cầu học sinh giải thích lựa chọn của mình cũng là một cách hiệu quả để tăng cường sự tham gia của học sinh vào bài học.

Giáo viên nên khuyến khích học sinh bổ sung và nhận xét về câu trả lời của bạn trước khi đưa ra kết luận, thay vì nhắc lại câu trả lời của học sinh Điều này giúp tạo ra một không gian học tập tương tác, khuyến khích sự tham gia và phát triển tư duy phản biện của học sinh.

Ví dụ: Bài 54, tiết 58 Ô nhiễm môi trường, tôi thiết kết hệ thống câu hỏi để dạy Mục I- Ô nhiễm môi trường là gì?

Giáo viên đặt câu hỏi cho học sinh liên hệ thực tế, hiểu biết cá nhân để đi đến khái niệm Ô nhiễm môi trường, cụ thể:

+ Giáo viên: Em nào đã từng tận mắt thấy, nghe thấy, hoặc xem trên tivi, sách báo về nơi nào đó bị ô nhiễm môi trường ?

+ Học sinh: Em thấy ở gần trường có nhiều rác thải Hoặc hồ nước bị nhiễm bẩn….

+ Giáo viên: Em thấy màu nước, các sinh vật trong hồ nước bị ô nhiễm đó như thế nào?

+ Học sinh: Nước đen hơn, nhiều cây, cá bị chết…

Hãy so sánh các tính chất vật lý như màu nước, độ đục và mùi, cùng với các tính chất hóa học như sự hiện diện của chất màu đen trong nước, và các tính chất sinh học liên quan đến thành phần sinh vật trong hồ nước sạch và hồ nước bị ô nhiễm Hiện tượng khác biệt này xuất phát từ nguyên nhân nào?

+ Học sinh: Nước có màu, đục hơn, mùi bốc lên Người dân lấy nước tưới thì làm rau bị chết Nước bị bẩn là do con người xả ra.

Kết quả đạt được

Qua các năm cải tiến và bổ sung, chúng tôi nhận thấy rằng kết quả học tập của học sinh đã dần được nâng cao, đồng thời thúc đẩy tính tích cực và tự giác trong quá trình học tập cũng như khả năng xây dựng bài của các em.

Tỉ lệ học sinh đạt điểm khá giỏi trong các kỳ kiểm tra năm nay đã tăng so với những năm trước Tuy nhiên, sự tiến bộ trong kết quả học tập vẫn chưa đồng đều giữa các lớp và khối lớp, đồng thời chưa vững chắc.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Khuyến nghị

Chúng tôi kiến nghị các cấp lãnh đạo cần chú trọng bổ sung tranh ảnh, mô hình và tư liệu cho bộ môn sinh học cùng với các bộ môn khác, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, góp phần hoàn thành nhiệm vụ năm học mà nhà trường đã đề ra.

Ngày đăng: 25/10/2021, 08:56

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bản đồ tư duy có thể sử dụng bằng cách viết ra giấy, lên bảng lớp, bảng phụ, vở học sinh, trong máy tính … - SKKN MÔN SINH HỌC 9 CẤP HUYỆN
n đồ tư duy có thể sử dụng bằng cách viết ra giấy, lên bảng lớp, bảng phụ, vở học sinh, trong máy tính … (Trang 20)
+ Giáo viên: ghi lên sơ đồ và cho học sinh quan sát lại mô hình, yêu cầu chú ý đến các nuclêôtit giữa 2 mạch đơn, chú ý giữa A và T có nối bằng 2 “que” và giữa G – X là 3 “que” - SKKN MÔN SINH HỌC 9 CẤP HUYỆN
i áo viên: ghi lên sơ đồ và cho học sinh quan sát lại mô hình, yêu cầu chú ý đến các nuclêôtit giữa 2 mạch đơn, chú ý giữa A và T có nối bằng 2 “que” và giữa G – X là 3 “que” (Trang 21)
câu hỏi cho các ý kiến trên bảng. - Giáo viên đánh dấu câu hỏi (?) lên sau các ý trên bảng - SKKN MÔN SINH HỌC 9 CẤP HUYỆN
c âu hỏi cho các ý kiến trên bảng. - Giáo viên đánh dấu câu hỏi (?) lên sau các ý trên bảng (Trang 25)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w