Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng 19–8. Địa chỉ trụ sở chính:- Phòng 102-Tòa nhà VDC-Số 60 Đào Tấn - Phường
Quang Trung - TP Vinh - Tỉnh Nghệ An.
- Địa chỉ văn phòng giao dịch: Phòng 102-Tòa nhà VDC-Số 60 Đào Tấn- Phường Quang Trung-TP Vinh-Tỉnh Nghệ An. Điện thoại: 0388609939 Fax: 0388909717
Tài khoản giao dịch của công ty bao gồm: 102010000388641 tại Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Bến Thủy và 102010000818906 tại Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Cửa Lò Công ty đã đăng ký kinh doanh với mã số thuế 2900579880, được cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Nghệ An vào ngày 26 tháng 8 năm 2011.
Kể từ khi thành lập, Công ty Cổ phần Xây dựng 19-8 đã nỗ lực trở thành một đơn vị uy tín trong lĩnh vực đầu tư dự án và xây dựng Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty luôn phát huy tiềm lực sẵn có và học hỏi kinh nghiệm từ bên ngoài Hiện nay, công ty không ngừng mở rộng và phát triển, củng cố uy tín trên thị trường, đồng thời nâng cao quản lý kỹ thuật và hạch toán kế toán để giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành.
Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh
Công ty đặt ra các chức năng và nhiệm vụ cho năm kinh doanh bao gồm nghiên cứu thị trường, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh, nâng cao năng suất lao động và cải tiến khoa học kỹ thuật để nâng cao chất lượng công trình Công ty cam kết tuân thủ luật pháp nhà nước, thực hiện các chế độ chính sách quản lý, cũng như đảm bảo sử dụng vốn và vật tư đúng quy định Quản lý đội ngũ công nhân viên hiệu quả, thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động và phát triển nguồn nhân lực là ưu tiên hàng đầu Ngoài ra, công ty còn thực hiện chế độ báo cáo thống kê kế toán và báo cáo định kỳ theo quy định của nhà nước, chịu trách nhiệm về tính chính xác của các báo cáo này.
Giai đoạn kí hợp đồng với bên chủ đầu tư Giai đoạn thi công: Giai đoạn nghiệm thu
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, công trình giao thông, thủy lợi và cầu cống, san lấp mặt bằng, xây dựng công trình điện hạ thế.
Chúng tôi chuyên cung cấp vật liệu xây dựng, sản xuất bê tông đúc sẵn, gạch Blốc, cũng như đồ mộc phục vụ cho nhu cầu dân dụng và công nghiệp Ngoài ra, chúng tôi còn hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nhà đất, tư vấn và môi giới bất động sản, mang đến giải pháp tối ưu cho khách hàng.
- Khai thác mỏ đất, đá; Dịch vụ khoan nổ mìn phá đá
- Kinh doanh bán lẻ xăng, dầu và khí đốt có ga.
- Tư vấn giám sát công trình
- Vận tải hàng hóa đường bộ
- Cho thuê và sửa chữa các phương tiện xe, máy thi công công trình.
1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ.
Công ty cổ phần xây dựng 19-8 chuyên thực hiện các công trình xây lắp với đặc thù sản phẩm là các hạng mục lớn, có chi phí cao và thời gian thi công kéo dài Các sản phẩm này được cố định tại địa điểm thi công, yêu cầu di chuyển thiết bị, máy móc và nhân lực đến từng công trình Bên cạnh đó, việc xây dựng còn bị ảnh hưởng bởi địa chất và điều kiện khí hậu địa phương, dẫn đến việc quản lý tài sản và vật tư trở nên phức tạp Do đó, cần có mức giá hợp lý cho từng loại công tác xây lắp theo từng khu vực, đồng thời yêu cầu điều chỉnh trong công tác tổ chức và kế toán để phù hợp với thực tế.
Sơ đồ 1.1 – Quy trình công nghệ sản xuất của công ty cổ phần xây dựng 19–8
(Nguồn: Phòng kế hoạch và kỹ thuật)
Giai đoạn 1 trong quá trình đấu thầu công trình bắt đầu khi công ty nhận được thông báo hoặc thư mời từ chủ đầu tư Ngay sau đó, công ty sẽ tiến hành mua hồ sơ dự thầu và thực hiện các thủ tục cần thiết.
+ Lập các chiến lược thi công + Lập dự toán và xác định giá bỏ thầu
* Giai đoạn 2:Giai đoạn kí hợp đồng với bên chủ đầu tư: Ở giai đoạn này công ty sẽ thực hiện các thủ tục sau:
Giai đoạn bàn giao quyết toán công trình
+ Bàn luận, thoả thuận về các vấn đề.
+ Tạm ứng vốn theo hợp đồng và luật xây dựng quy định.
* Giai đoạn 3:Giai đoạn thi công công trình
+ Phân chia công trình thành các hạng mục phù hợp.
+ Tổ chức công tác thi công, Lập các báo cáo, trình bày kế hoach thi công trước chủ đầu tư xem chủ đầu tư có đồng ý hay không.
+ Tiến hành thi công công trình theo kế hoạch đã đặt ra
* Giai đoạn 4:Giai đoạn nghiệm thu công trình
Do tính chất đặc thù của sản phẩm xây lắp có giá trị lớn và thường diễn ra ngoài trời, việc nghiệm thu và bàn giao được thực hiện theo tiến độ thi công Sau khi công trình hoàn thiện, công ty sẽ tiến hành tổng nghiệm thu và bàn giao cho khách hàng.
Giai đoạn 5 của quá trình thi công công trình là giai đoạn bàn giao quyết toán, trong đó, khi thời gian thi công kết thúc và chất lượng công trình đảm bảo theo hợp đồng, chủ đầu tư sẽ thanh toán 5% giá trị công trình còn lại cho công ty Sau khi thanh toán, hai bên sẽ ký vào văn bản thanh lý hợp đồng, chính thức chấm dứt quan hệ kinh tế giữa chủ đầu tư và công ty từ thời điểm văn bản có hiệu lực.
1.2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần có tổ chức quản lý khoa học và hợp lý Điều này là yếu tố quyết định cho sự thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần xây dựng 19-8 đã tổ chức đội ngũ cán bộ và nhân viên quản lý một cách phù hợp với yêu cầu sản xuất, giúp thích ứng tốt với ngành nghề của mình.
BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÒNG KẾ HOẠCH VÀ KỸ THUẬT PHÒNG KINH DOANH NHÀ ĐẤT
PHÒNG KẾ TOÁN VÀ TÀI VỤ PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
PHÒNG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG
Các đội xây dựng hạ tầng kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển cơ sở hạ tầng hiện đại Các đội xây dựng dân dụng chuyên trách xây dựng và bảo trì các công trình phục vụ nhu cầu sinh hoạt của người dân Các đội xây dựng giao thông tập trung vào việc cải thiện và mở rộng hệ thống đường bộ, đường sắt và các phương tiện giao thông khác Các đội xây dựng thủy lợi đảm bảo cung cấp nước cho nông nghiệp và sinh hoạt, góp phần bảo vệ môi trường Bên cạnh đó, các đội sản xuất đồ mộc và thép cung cấp vật liệu cần thiết cho các công trình xây dựng Cuối cùng, đội xe và máy hỗ trợ vận chuyển và thi công, tăng cường hiệu quả công việc trong ngành xây dựng.
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần xây dựng 19–8
( Nguồn: phòng tổ chức hành chính )
* Bộ máy quản lý công ty bao gồm:
Hội đồng quản trị có trách nhiệm hoạch định chiến lược phát triển của công ty, quyết định các phương án đầu tư và trực tiếp chỉ đạo, giám sát hoạt động của Ban giám đốc.
-Ban kiểm soát: Kiểm soát mọi hoạt động của công ty kể cả hội đồng quản trị.
Ban giám đốc công ty có trách nhiệm chỉ đạo các phòng ban nghiệp vụ, theo dõi sát sao yêu cầu và diễn biến sản xuất, kinh doanh tại từng công trình Họ thường xuyên đôn đốc, kiểm tra và giải quyết các yêu cầu phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ban kiểm soát hoàn thành tốt các nhiệm vụ, đảm bảo chất lượng kỹ, mỹ thuật và tiến độ thi công từng hạng mục công trình.
*Chức năng nhiệm vụ các phòng ban:
Phòng kế hoạch và kỹ thuật chịu trách nhiệm lập kế hoạch chi tiết về nhân lực, thiết bị thi công và vật tư cần thiết cho từng công trình theo thời gian Phòng cũng đảm bảo tiến độ thi công, giám sát và chỉ đạo thực hiện tại các công trình cụ thể, đồng thời báo cáo cho giám đốc để giải quyết các vấn đề kỹ thuật và khối lượng phát sinh Ngoài ra, phòng còn phối hợp giám sát việc hoàn tất thủ tục nghiệm thu các hạng mục công trình trước khi lấp kín và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch hàng tháng, quý, năm với các cơ quan quản lý cấp trên.
Phòng kinh doanh nhà đất có nhiệm vụ lập kế hoạch và trình bày khả năng khai thác dự án cho ban giám đốc phê duyệt Đội ngũ luôn theo dõi thị trường nhà đất, cập nhật thông tin chính xác về đấu giá đất và các dự án bất động sản để kịp thời xử lý Khi có dự án, cần nhanh chóng liên hệ với các cơ quan chức năng để hoàn thiện thủ tục, nhằm khai thác dự án hiệu quả và mang lại lợi nhuận kinh tế nhanh chóng.
Phòng kế toán và tài vụ có nhiệm vụ thu thập và xử lý thông tin kế toán theo các đối tượng và nội dung công việc cụ thể Phòng này cũng tham mưu cho Giám đốc công ty về quản lý kế toán thống kê, đồng thời cung cấp thông tin số liệu kế toán theo chế độ hiện hành của Nhà nước Đây là nơi thực hiện toàn bộ công tác kế toán và tài chính của công ty, bao gồm việc điều hòa, phân phối và tổ chức sử dụng vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh Ngoài ra, phòng còn đánh giá kết quả, hạch toán lỗ lãi và phân phối lợi nhuận.
Phòng tổ chức hành chính có trách nhiệm bồi dưỡng nghiệp vụ và cập nhật chế độ chính sách mới của Đảng và Nhà nước cho cán bộ công nhân viên Đồng thời, phòng cũng chăm sóc mạng lưới y tế, cung cấp thuốc men và cải thiện đời sống vật chất cho công nhân Cán bộ phòng hộ lao động thường xuyên kiểm tra các điều kiện lao động tại công trường, nhắc nhở cán bộ công nhân về việc đảm bảo an toàn giao thông và ngăn ngừa tai nạn lao động cũng như tai nạn giao thông.
Phòng tổ chức lao động chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ công nhân viên, đảm bảo thực hiện nghiêm túc các chính sách của Đảng và Nhà nước, cùng với các quy định của công ty Phòng cũng điều hành các bộ phận tham mưu kế hoạch kỹ thuật, giám sát thi công, thực hiện thí nghiệm, đo đạc và quản lý thiết bị thi công Ngoài ra, phòng còn đảm bảo sự phối hợp giữa các cán bộ nghiệp vụ và bảo vệ, nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ của công ty trong từng giai đoạn.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính
1.3.1 Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn và tài sản của công ty trong 2 năm 2011 và 2012 được tổng kết dưới bảng sau:
Bảng 1.1 Bảng phân tích tài sản và nguồn vốn trong giai đoạn 2011 – 2012 của công ty cổ phần xây dựng 19-8 Đơn vị tính: VN Đồng
(Nguồn: Phòng Kế toán và Tài vụ)
Phân tích: Tổng TS và Tổng NV của Công ty năm 2012 vượt so với năm
Năm 2011, giá trị của Công ty đạt 11.235.873.633 đồng, tương ứng với tỷ lệ 241,11% Điều này cho thấy quy mô hoạt động của Công ty đã phát triển mạnh mẽ, khả năng huy động vốn được cải thiện và thu hút sự quan tâm từ các nhà đầu tư.
TSNH đã tăng 10.529.878.739 đồng, tương ứng với 308,6%, trong khi TSDH chỉ tăng hơn 705.994.894 đồng, tương ứng 56,55% Điều này cho thấy công ty đang tập trung vào việc phát triển tài sản ngắn hạn, đặc biệt là tài sản lưu động, trong khi nguồn vốn huy động từ các nhà đầu tư chủ yếu được đầu tư vào tài sản này Công ty có thể đang theo đuổi chiến lược phát triển bền vững từng bước một Năm 2012, công ty đã mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách tăng cường mua sắm nguyên liệu đầu vào, chủ yếu là vật liệu xây dựng như cát, sỏi, đá dăm và xi măng, trong khi cơ sở vật chất và trang thiết bị máy móc vẫn chưa được nâng cấp.
Năm 2012, nợ phải trả của công ty tăng lên 9.440.732.266 đồng, tương ứng 303,14%, trong khi vốn chủ sở hữu (VCSH) chỉ tăng 1.795.141.367 đồng, tương ứng 116,13% Điều này cho thấy công ty đang phụ thuộc nhiều vào nợ vay, điều này có thể gây rủi ro nếu hoạt động kinh doanh không hiệu quả Mặc dù VCSH tăng cho thấy sự cải thiện về độc lập tài chính, nhưng mức nợ phải trả tăng quá cao ảnh hưởng lớn đến khả năng thu hồi vốn Công ty cần điều chỉnh tỷ lệ nợ phải trả và VCSH để tối ưu hóa việc sử dụng vốn, vừa đầu tư hiệu quả vào sản xuất kinh doanh, vừa duy trì độc lập tài chính và tối đa hóa lợi nhuận Nhìn chung, năm 2012 công ty đã sử dụng vốn một cách hợp lý và tình hình tài chính có dấu hiệu ổn định.
Công ty đang mở rộng quy mô và cần áp dụng các chính sách hợp lý để quảng bá thương hiệu, nhằm thu hút thêm nhiều nhà đầu tư.
1.3.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu Công thức tính ĐVT
1.Tỷ suất tài trợ Vốn Chủ sở hữu
2 Tỷ suất đầu tư TS dài hạn
3 Khả năng thanh toán hiện hành
Tổng tài sản Tổng nợ phải trả
4 Khả năng thanh toán nhanh
Tiền và tương đương tiền
5.Khả năng thanh toán ngắn hạn
Bảng 1.2 Bảng phân tích chỉ tiêu tài chính trong giai đoạn 2011 – 2012 của công ty cổ phần xây dựng 19-8.
(Nguồn: Phòng Kế toán và Tài vụ)
Từ bảng trên ta có nhận xét sau:
Tỷ suất tài trợ cho biết mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp so với các đối tượng bên ngoài, với tỷ suất giảm 12,153% trong năm 2012 so với 2011 do tỷ suất vốn đầu tư chủ sở hữu giảm Điều này cho thấy doanh nghiệp đang gia tăng nợ phải trả, dẫn đến sự phụ thuộc cao hơn vào nguồn tài chính bên ngoài Mức độ độc lập tài chính của công ty hiện đang ở mức thấp và có xu hướng giảm Để cải thiện tình hình, công ty cần tối ưu hóa việc sử dụng vốn trong thời gian tới.
Tỷ suất đầu tư là chỉ số quan trọng phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp Năm 2012, tỷ suất đầu tư của tổng công ty giảm 1,38 lần so với năm 2011, cho thấy mức độ đầu tư vào tài sản dài hạn trong tổng tài sản đã giảm Điều này nhấn mạnh sự cần thiết trong việc thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài và sử dụng vốn một cách hiệu quả để nâng cao năng lực cạnh tranh.
Khả năng thanh toán hiện hành của công ty cho thấy liệu tài sản hiện có có đủ để thanh toán các khoản nợ hay không Năm 2012, chỉ tiêu này giảm 0,23 lần so với năm 2011, và giá trị khả năng thanh toán hiện hành nhỏ hơn 2, điều này chứng tỏ công ty đang gặp khó khăn về tài chính.
Khả năng thanh toán nhanh của công ty phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn Mặc dù chỉ tiêu này đã tăng từ 0,046 vào năm 2011, nhưng vẫn dưới mức 0,5, cho thấy công ty đang gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ và không đủ tiền cho các hoạt động thi công thường xuyên Do đó, công ty cần có các biện pháp cải thiện khả năng thanh toán.
Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty cho thấy mức độ đảm bảo của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn Cả hai năm 2011 và 2012 đều có hệ số lớn hơn 1, cho thấy khả năng thanh toán rất tốt Đặc biệt, khả năng thanh toán trong năm 2012 tăng 0,015 lần so với năm 2011, cho thấy công ty đã chủ động hơn trong vấn đề tài chính Tuy nhiên, công ty cần nỗ lực để nâng cao chỉ tiêu này hơn nữa nhằm tăng cường sự linh hoạt trong thanh toán.
Nội dung tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng 19-8
-Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm dương lịch.
- Phương pháp tính thuế GTGT: tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
- Hình thức ghi sổ:Chứng từ ghi sổ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
+Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
Phương pháp khấu hao TSCĐ đang được áp dụng: Phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần xây dựng 19-8 sử dụng để thiết lập theo quy định của kể toán hiện hành.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam
Mỗi tháng, Ban tài chính của Công ty cổ phần xây dựng 19-8 có nhiệm vụ lập và nộp báo cáo đã được phê duyệt đầy đủ cho Ban lãnh đạo công ty.
1.4.2 Tổ chức bộ máy kế toán
1.4.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Công ty cổ phần xây dựng 19 - 8 đã áp dụng hình thức kế toán tập trung để phù hợp với trình độ quản lý của mình Tất cả các công tác kế toán, từ ghi chép chi tiết đến tổng hợp, lập báo cáo và kiểm tra tình hình tài chính, đều được thực hiện tại phòng kế toán của công ty Tại các đội công trình, nhân viên kế toán chỉ thực hiện công tác thống kê và thu thập số liệu ban đầu, sau đó gửi về phòng tài chính - kế toán vào cuối tháng để xử lý và ghi sổ kế toán.
Phòng kế toán của công ty hiện có 7 thành viên, mỗi người đảm nhiệm một phần hành kế toán riêng biệt Với trình độ đại học và năng lực chuyên môn vững chắc, phòng kế toán luôn cung cấp thông tin và số liệu kịp thời, trung thực Công tác tổng hợp, báo cáo và kiểm tra kế toán được thực hiện một cách hiệu quả.
Kế toán tổng hợp Thủ quỹ
Sơ đồ 1.3 - Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Trong đó: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ cung cấp số liệu
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
1.4.2.2 Giới thiệu sơ lược các bộ phận kế toán trong bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm giữa giám đốc về toàn bộ công tác
TCKT của đảng ủy có trách nhiệm trước Nhà nước trong việc thực hiện các chế độ chính sách Kế toán trưởng điều hành công việc chung của phòng, đảm bảo xây dựng kết quả kinh doanh và lập báo cáo tài chính cho doanh nghiệp.
Kế toán tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong việc tập hợp tất cả các số liệu từ kế toán viên, giúp tổng hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp Nhiệm vụ của kế toán tổng hợp là phân bổ chi phí sản xuất và tính toán giá thành sản phẩm một cách chính xác.
Kế toán nguyên vật liệu (NVL) và công cụ dụng cụ (CCDC) có vai trò quan trọng trong việc theo dõi và hạch toán các kho nguyên vật liệu cũng như công cụ dụng cụ Nhiệm vụ chính bao gồm quản lý số lượng và giá trị của hàng hóa mua vào, xuất ra và sử dụng, từ đó tính toán và phân bổ chi phí liên quan đến nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ một cách hiệu quả.
Kế toán thanh toán Kế toán
NVL,CCDC Kế toán tiền lương
Nhân viên thống kê định mức tại các đội sản xuất
Kế toán tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc hạch toán tiền lương, thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản khấu trừ Bên cạnh đó, kế toán tiền lương cũng cần theo dõi sự biến động của khấu hao tài sản cố định.
Kế toán thanh toán đảm nhiệm việc quản lý các giao dịch tài chính như thanh toán tiền vay và tiền gửi ngân hàng Công việc bao gồm việc lập phiếu chi, phiếu thu, ủy nhiệm chi và ủy nhiệm thu Ngoài ra, kế toán thanh toán còn theo dõi các khoản thanh toán với người bán và khách hàng để đảm bảo quy trình tài chính diễn ra suôn sẻ.
Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt của công ty, phản ánh số dư hiện tại và tình hình biến động của quỹ tiền Công việc này đảm bảo việc chi trả lương cho cán bộ công nhân viên được thực hiện một cách chính xác và kịp thời.
Ngoài 7 nhân viên trong phòng kế toán, các đội sản xuất thi công xây dựng còn có nhân viên thống kê định mức Những nhân viên này có trách nhiệm lập bảng chấm công và tổng hợp khối lượng thanh toán, sau đó gửi cho phòng kế toán để tính toán chi phí xây dựng, giá thành sản phẩm và thanh toán tiền lương cho công nhân viên.
1.4.3 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán phần hành kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Nguyên liệu và công cụ trong doanh nghiệp bao gồm các vật liệu mua ngoài hoặc tự sản xuất phục vụ cho hoạt động kinh doanh Tùy thuộc vào ngành nghề, các loại vật tư phục vụ sản xuất rất đa dạng, chẳng hạn như sắt thép, xi măng, dầu mỡ và các loại xăm lốp.
+ TK 152 " Nguyên liệu và vật liệu"
Phản ánh giá trị và tình hình biến động nguyên liệu, vật liệu theo giá gốc.
- Chi tiết tài khoản: TK 1521 "Nguyên vật liệu chính", TK 1522 " Nguyên vật liệu phụ", TK 1523 "Nhiên liệu"
+ TK 153: " Công cụ, dụng cụ "
Phản ánh giá trị và tình hình biến động công cụ, dụng cụ theo giá gốc.
- Chi tiết tài khoản: TK 1531"Công cụ dụng cụ ", TK 1532 "Bao bì luân chuyển", TK 1533 "Đồ dùng cho thuê".
+ Phiếu nhập kho ( Mẫu số 01- VT), Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02 - VT). + Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu số 03 -VT).
+ Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho ( Mẫu số 03 - BH ).
Sổ kho Sổ chi tiết TK152, TK153
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 152, TK153 Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
Bảng cân đối số phát sinh
+ Biên bản kiểm kê vật tư ( Mẫu số 08 - VT )…
Sơ đồ 1.4: Quy trình hạch toán NLVL, CCDC
Ghi cuối tháng: Đối chiếu, kiểm tra:
Thời điểm lập báo cáo:
Công ty quy định kỳ lập báo cáo tài chính hàng quý, hàng năm Niên độ kế toán được bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 cùng năm dương lịch.
Báo cáo tài chính công ty lập bao gồm:
- Bảng Cân đối kế toán ( Mẫu số B01- DNN)
- Báo cáo Kết quả kinh doanh ( Mẫu số B02- DNN)
- Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu số B03- DNN)
- Thuyết minh Báo cáo Tài chính ( Mẫu số B09- DNN)
Nguồn số liệu để lập báo cáo tài chính:
- Số dư cuối kỳ các tài khoản tại thời điểm lập báo cáo (quý, năm )
- Số dư các tài khoản tại thời điểm lập 31/12 năm trước
Số phát sinh trong kỳ báo cáo và số phát sinh luỹ kế từ đầu năm đến kỳ báo cáo cần được ghi rõ Báo cáo phải được hoàn thành và nộp cho cơ quan cấp trên chậm nhất vào ngày 30 sau khi kết thúc năm tài chính.
1.4.4 Tổ chức kiểm tra công tác kế toán
- Chi cục thuế thành phố
Phương pháp đối chiếu trực tiếp là cách thức tổ chức so sánh và xem xét trị số của cùng một chỉ tiêu từ các tài liệu khác nhau Phương pháp này bao gồm việc đối chiếu số liệu giữa các chứng từ kế toán, sổ kế toán và các báo cáo kế toán với nhau để đảm bảo tính chính xác và nhất quán của thông tin tài chính.
- Phương pháp cân đối: Kiểm tra cân đối, cụ thể:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Tổng tài sản = Tổng tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn
Tổng nguồn vốn = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu.
Kiểm tra việc ghi chép và phản ánh trên chứng từ, tài khoản, sổ sách và báo cáo kế toán là cần thiết để đảm bảo tuân thủ chính sách quản lý tài chính, cũng như các chế độ và thể lệ kế toán hiện hành.
Kiểm tra tổ chức và chỉ đạo công tác kế toán trong doanh nghiệp là cần thiết để đánh giá trách nhiệm và quyền hạn của kế toán trưởng, cũng như hiệu quả hoạt động của bộ máy kế toán Đồng thời, cần xem xét mối quan hệ công tác giữa bộ phận kế toán và các phòng ban quản lý chức năng khác trong doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.
Thuận lợi và khó khăn và hướng phát triển trong công tác kế toán tại đơn vị
Cơ sở vật chất tại văn phòng được trang bị đầy đủ với mỗi kế toán viên có một máy tính làm việc riêng Phòng làm việc còn có máy in, máy fax và điện thoại, giúp hỗ trợ hiệu quả trong quá trình làm việc, từ đó tạo ra một môi trường làm việc thuận lợi và chuyên nghiệp.
Công ty đã trải qua một quá trình phát triển lâu dài, dẫn đến việc thiết lập cơ cấu tổ chức quản lý và bộ máy kế toán chặt chẽ, ổn định Nhờ đó, công ty xây dựng được hệ thống sổ sách phù hợp với quy mô hoạt động của mình.
- Do quy mô của công ty ở mức vừa và nhỏ nên số công việc kế toán là không lớn.
Tổ chức công tác kế toán tập trung cần đảm bảo lãnh đạo thống nhất và hiệu quả trong việc kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin kế toán kịp thời Đồng thời, bộ máy kế toán cần được tổ chức gọn nhẹ nhằm tiết kiệm chi phí hạch toán.
Dù đội ngũ nhân viên kế toán của công ty không đông, nhưng họ đều có kinh nghiệm làm việc vững vàng Công ty thường xuyên tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các khóa đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ, đồng thời cung cấp thông tin về các văn bản chính sách tài chính kế toán mới của nhà nước Nhờ vậy, công tác kế toán luôn đáp ứng đầy đủ yêu cầu của công ty cũng như các tiêu chuẩn do nhà nước đề ra.
Công ty cổ phần xây dựng 19-8 chuyên xây dựng các công trình dân dụng đang đối mặt với sự cạnh tranh cao trên thị trường, mặc dù lĩnh vực này có triển vọng lớn Nhiều sản phẩm chất lượng tương tự nhưng giá cả hợp lý đã tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt Để thích ứng với tốc độ phát triển của kinh tế thị trường, doanh nghiệp cần phải đổi mới cả về vật chất lẫn con người.
Giá cả thị trường tăng cao, đặc biệt là trong lĩnh vực vật liệu xây dựng, đã dẫn đến sự giảm sút đáng kể trong số lượng công trình xây dựng.
- Phương thức trính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng chưa phản ánh đúng tình hình tài sản và hàng hóa hiện có của công ty.
Hiện nay, nhân viên kế toán đang phải đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác nhau, dẫn đến khó khăn trong công việc Đội ngũ kế toán hiện tại còn mỏng, trong khi công ty hoạt động trên diện rộng, gây trở ngại trong việc đối chiếu và thu hồi nợ.
Một thách thức lớn mà công ty đang đối mặt là tiềm lực tài chính chưa đủ mạnh, dẫn đến việc bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh tiềm năng có thể mang lại lợi nhuận cao.
Ban lãnh đạo công ty cần liên tục học hỏi và nâng cao năng lực quản lý để thích ứng với những thay đổi nhỏ nhất của thị trường Điều này giúp họ nắm bắt kịp thời và xác định đúng hướng, từ đó tạo dựng uy tín và vị thế vững chắc trên thương trường.
Đầu tư tích cực vào việc mở rộng sản xuất và củng cố tổ chức bộ máy là cần thiết để đáp ứng yêu cầu quản lý thống nhất giữa các phòng ban và phân xưởng.
Công ty cam kết tiếp tục nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, công nhân viên, đồng thời xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ kế cận đáp ứng các nhiệm vụ mới Việc sắp xếp và bố trí cán bộ giỏi vào các vị trí chủ chốt sẽ được thực hiện nhằm đảm bảo hiệu quả công việc.
Trong bối cảnh thị trường hiện nay có nhiều biến động, giá cả vật tư và máy móc thiết bị thường xuyên thay đổi, ban lãnh đạo công ty đã quyết định thực hiện chính sách dự trữ hàng hóa phù hợp.
Nâng cao đời sống tinh thần và vật chất cho cán bộ, công nhân là mục tiêu hàng đầu của công ty Chúng tôi cam kết mang đến nhiều ưu đãi hơn cho nhân viên, giúp họ phát huy tối đa khả năng làm việc và sáng tạo, từ đó nâng cao hiệu quả công việc và tạo dựng môi trường làm việc tích cực.
Đặc điểm kế toán NVL, CCDC tại công ty cổ phần xây dựng 19-8
2.1.1 Đặc điểm và phân loại vật tư tại đơn vị.
2.1.1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Công ty sử dụng nguyên vật liệu nhập khẩu và xuất dùng ngay, nhưng vẫn thực hiện quy trình nhập kho đúng cách, dẫn đến không còn tồn kho cuối kỳ Các vật liệu chủ yếu đều cấu thành thực thể công trình, với chi phí vật liệu chiếm khoảng 60-70% tổng chi phí xây dựng Do đó, bất kỳ thay đổi nào về số lượng hay giá mua đều có thể ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm và kết quả kinh doanh Vì vậy, công tác kế toán vật liệu tại công ty cần được thực hiện chính xác, rõ ràng và chi tiết, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý tài chính.
Hàng năm, công ty thực hiện nhiều dự án xây dựng, đòi hỏi một lượng lớn nguyên vật liệu và công cụ đa dạng về chủng loại và chất lượng Các vật liệu công ty sử dụng bao gồm xi măng từ nhiều nhà sản xuất như xi măng Hoàng Mai, xi măng Bỉm Sơn, và các loại xi măng bao, xi măng rời Về thép, công ty sử dụng cả thép trong nước và thép nhập khẩu, bao gồm thép tròn, thép tấm, thép gai và thép cạnh Ngoài ra, gạch được sử dụng cũng rất phong phú, với các loại như gạch lỗ, gạch đặc và đồ sứ vệ sinh.
Ngành lâm nghiệp cung cấp nhiều sản phẩm như tre, nứa, gỗ làm xà gồ và cốt pha, trong khi ngành khai thác cung cấp cát, đá, sỏi Một số vật liệu như xi măng, sắt, thép cần sử dụng với khối lượng lớn, trong khi các loại khác như vôi, ve, đinh chỉ cần khối lượng nhỏ Vì vậy, công tác quản lý vật tư cần được chú trọng để đảm bảo hiệu quả sử dụng và nguồn cung cấp ổn định.
Các vật liệu xây dựng có thể được sử dụng dưới dạng chế biến hoặc chưa chế biến, tùy thuộc vào yêu cầu của từng công trình Do số lượng vật liệu lớn và cồng kềnh, việc vận chuyển đến chân công trình gặp nhiều khó khăn, đặc biệt khi điều kiện bảo quản không đảm bảo Thường thì, các vật liệu chưa sử dụng sẽ được lưu trữ tạm thời trong các lán trại, thiếu kho bãi nên dễ gặp vấn đề trong việc bảo quản Vì vậy, các công ty cần chú trọng đến nguồn cung, yêu cầu vận chuyển và biện pháp bảo quản vật liệu.
Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng, chuyên xây dựng các công trình sau khi trúng thầu Trong quá trình thi công, các xí nghiệp và đội xây lắp cần nhiều loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ khác nhau, mỗi loại có đặc điểm riêng Do đó, việc phân loại nguyên vật liệu một cách khoa học và hợp lý là cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng.
Công ty sở hữu đa dạng loại vật liệu với nhiều nội dung và công dụng khác nhau Để quản lý và hạch toán hiệu quả, kế toán cần phân loại nguyên vật liệu theo vai trò và nội dung kinh tế của từng loại Việc phân loại này giúp tổ chức hạch toán tổng hợp và chi tiết cho từng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất.
Nguyên vật liệu chính, bao gồm nửa thành phẩm mua ngoài, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của Công ty, là yếu tố quyết định hình thành nên sản phẩm Các loại nguyên liệu này bao gồm nhựa đường, đá, xi măng, cát và thép, tất cả đều là cơ sở vật chất thiết yếu cho quá trình sản xuất.
Nguyên vật liệu phụ là những yếu tố quan trọng trong xây dựng, không tạo thành thực thể của công trình nhưng đóng vai trò nâng cao chất lượng và hỗ trợ quá trình sản xuất Các loại nguyên vật liệu phụ bao gồm phụ gia, bê tông, gỗ, sơn, và đất đèn, giúp đảm bảo sự ổn định và hiệu quả trong thi công.
Nhiên liệu, bao gồm xăng, dầu diesel và dầu phụ, là nguồn cung cấp cần thiết cho đội xe cơ giới, phục vụ việc vận chuyển nguyên vật liệu cũng như đưa đón cán bộ lãnh đạo của công ty và các phòng ban trong các chuyến công tác.
Phụ tùng thay thế là các vật liệu và thiết bị thiết yếu cho công việc xây dựng cơ bản, bao gồm cả thiết bị cần lắp đặt và không cần lắp đặt Chúng bao gồm công cụ, khí cụ và vật liệu cấu thành dùng để lắp đặt các công trình Các chi tiết phụ tùng của máy móc thiết bị như vòng bi và bánh răng cũng nằm trong danh mục này.
Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng NVL trong doanh nghiệp được chia thành:
- NVL dùng cho nhu cầu sản xuất gồm:
+ NVL trực tiếp dùng cho thi công xây lắp các công trình.
+ NVL dùng cho quản lý phân xưởng, quản lý doanh nghiệp hoặc tiêu thụ sản phẩm.
- NVL dùng cho các nhu cầu khác: Nhượng bán, đem góp vốn liên doanh, đem quyên tặng. b, Công cụ dụng cụ :
Công cụ dụng cụ của công ty được chia thành các loại sau :
- Lán trại tạm thời , đà giáo , cốp pha dùng trong xây dựng cơ bản, dụng cụ chuyên dùng cho sản xuất , vận chuyển hàng hóa.
- Dụng cụ ,đồ dùng bằng thủy tinh , sành sứ
- Quần áo bảo hộ lao động
- Công cụ dụng cụ khác
Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và ghi chép sự biến động về số lượng nguyên vật liệu từ giai đoạn tiếp nhận và kiểm tra chứng từ cho đến khi ghi sổ kế toán Công việc này giúp đối chiếu số liệu với thủ kho, đảm bảo tính chính xác của số lượng vật tư thực tế trong kho tại thời điểm kiểm kê.
Mã các đối tượng có liên quan đến việc tổ chức kế toán NVL - CCDC gồm có: + Mã đơn vị
Các mã này được công ty mã hoá và cài đặt như sau:
Biểu số 1: Mã tài khoản
Mã tài khoản Tên tài khoản
2.1.2 Công tác quản lý Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần xây dựng 19-8.
Công ty Cổ phần xây dựng 19-8 chuyên hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, chủ yếu thực hiện các công trình theo đơn đặt hàng Vật liệu là yếu tố quan trọng, tham gia vào toàn bộ quá trình từ khi nhận thầu đến khi hoàn thành và bàn giao công trình Hình thái vật chất ban đầu của vật liệu sẽ hoàn toàn biến đổi khi công trình hoàn tất, và giá trị của nó được chuyển giao hoàn toàn vào giá trị sản phẩm mới được tạo ra.
2.1.2.1 Khâu thu mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Phòng kế hoạch – vật tư lập kế hoạch cung cấp vật tư cho tháng thi công, dựa trên định mức vật tư cho từng hạng mục công trình Họ ước tính khối lượng nguyên vật liệu (NVL) và công cụ dụng cụ (CCDC) cần thiết, cũng như khối lượng dự trữ để đảm bảo cung ứng và thu mua trong kỳ Bộ phận thu mua NVL – CCDC sẽ thực hiện các giao dịch mua sắm theo kế hoạch cung ứng đã được phê duyệt, trong khi phòng vật tư sẽ cấp phát dựa trên tiến độ thi công của các đội, tổ và phân xưởng.
NVL -CCDC cho thi công Lập định mức vật tư kế hoạch sản xuất và thường xuyên kiểm tra đôn đốc.
Hiện nay, công ty áp dụng phương pháp hạch toán vật tư theo thẻ song song, giúp kết hợp chặt chẽ giữa ghi chép của thủ kho và kế toán Phương pháp này đảm bảo việc phản ánh chính xác, đầy đủ và kịp thời tình hình cung cấp và sử dụng vật tư Tại phòng kế toán, sổ chi tiết vật tư được mở cho từng loại vật tư dựa trên chứng từ nhập xuất.
Cuối tháng, kế toán tiến hành đối chiếu số liệu hạch toán tại phòng kế toán với số liệu từ kho Sau khi hoàn tất, kế toán sẽ lập bảng chi tiết dựa trên số liệu hạch toán tổng hợp từ tài khoản tổng hợp.
Sơ đồ 2.1: Quy trình hạch toán chi tiết NVL, CCDC
2.1.2.2 Khâu nhập kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty.
Thực trạng kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
2.2.1 Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Biểu số 2: Mã đơn vị
T Mã hoá Tên đơn vị Địa chỉ Mã số thuế
Công ty Cổ Phần Đa phúc
Số 9, Đường Cao Xuân Huy-P.Vinh Tân- Tp.Vinh- NA
Công ty cổ phần Vật liệu xây dựng
Xã Thanh Ngọc, Thanh Chương, Nghệ An
Khu D – KCN Phố Nối A- Văn Lâm- Hưng Yên 0900237146
Công ty TNHH TM&VT Đức Thắng
Số 141, Phạm Hồng Thái, Tp Vinh, NA 2900775074
6 CPXDCT Công Ty Cổ Phần
Xóm 4A, Xã Hưng Đạo, Hưng Nguyên, Tỉnh
KTLNG Kho công trình thủy lợi xã Nam Giang
KTC2HL Kho công trình trường Cấp 2 Hưng Lộc
KCNDX Kho công trình Cấp nước xã Diễn Xuân
Biểu số 4: Danh mục vật tư
STT Mã vật tư Tên vật tư ĐVT TK vật tư
1 NLVLC Nguyên liệu vật liệu chính 1521
3 GachĐTNA1 Gạch đặc Tuynel A1 Viên 1521
5 Gach ÔT Gạch ốp tường Viên 1521
24 VkinhXD Vách kính xây dựng 12mm M 3 1521
25 CCTon Cửa cuốn tôn đồng bộ Bộ 1521
49 XimangBS Xi măng Bỉm Sơn DCB 30 Tấn 1521
50 XimangHM Xi măng Hoàng Mai Tấn 1521
Vật liệu, công cụ, dụ ng cụ
Ban kiểm nghiệm Phòng kế hoạch kỹ thuật
Hoá đơn Biên bản kiểm nghiệm
2.2.2.1 Phiếu nhập kho. a Chứng từ sử dụng:
- Chứng từ nguồn: Hóa đơn GTGT, Phiếu giao nhập sản phẩm, biên bản kiểm nghiệm, các chứng từ thanh toán, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ…
- Chứng từ thực hiện: Phiếu nhập kho b Quy trình luân chuyển chứng từ
* Trường hợp nhập vật liệu, công cụ dụng cụ từ nguồn mua ngoài:
Theo quy định kế toán, mọi loại vật liệu và công cụ dụng cụ khi về công ty đều phải được kiểm nhận và thực hiện thủ tục nhập kho.
Khi nhận hàng vật liệu và công cụ, nhân viên tiếp liệu cần mang hoá đơn từ bên bán lên phòng kế hoạch - kỹ thuật Hoá đơn phải ghi rõ các thông tin quan trọng như chủng loại, quy cách, khối lượng, đơn giá, thành tiền và hình thức thanh toán của vật liệu.
Dựa vào hóa đơn của đơn vị bán, phòng kế hoạch và kỹ thuật sẽ xem xét tính hợp lý của hóa đơn Nếu nội dung trong hóa đơn phù hợp với hợp đồng đã ký, đúng chủng loại, đủ số lượng và đảm bảo chất lượng, thì sẽ đồng ý nhập kho số vật liệu đó Đồng thời, việc nhập kho sẽ được thực hiện bằng 3 liên phiếu nhập kho được phân bổ tương ứng.
Liên 1: Lưu tại sổ gốc phòng kế hoạch – kỹ thuật.
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán để làm căn cứ ghi sổ.
Liên 3: Người nhập vật tư giữ.
Người lập phiếu nhập kho cần đánh số hiệu phiếu và ghi vào thẻ kho, sau đó giao cả hai liên cho người nhận hàng Người nhận hàng sẽ mang theo hoá đơn kiêm phiếu xuất kho cùng hai liên phiếu nhập kho để nhận hàng Thủ kho sẽ kiểm tra số lượng và chất lượng hàng hóa, ghi vào cột thu nhập và ký nhận cả hai liên phiếu, sau đó cập nhật vào thẻ kho Cuối ngày, thủ kho phải chuyển một liên phiếu nhập cho kế toán vật liệu, trong khi liên phiếu còn lại (kèm hoá đơn kiêm phiếu xuất kho) được chuyển cho kế toán công nợ để theo dõi thanh toán.
Kế toán vật liệu cần đối chiếu và theo dõi công nợ để phát hiện các trường hợp thiếu phiếu nhập kho hoặc chứng từ hóa đơn chưa được thanh toán Việc theo dõi công nợ phải được thực hiện thường xuyên, giúp nhận biết số nợ của từng cá nhân và áp dụng biện pháp thanh toán kịp thời, tránh tình trạng nợ kéo dài.
* Thủ tục nhập kho được thể hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2: Quy trình luân chuyển chứng từ phiếu nhập kho
Mỗi tháng, nhân viên kho cần mang chứng từ lên phòng kế toán để đối chiếu số liệu giữa phiếu nhập kho và thẻ kho Đồng thời, kế toán sẽ rút sổ số dư cuối tháng và ký xác nhận vào thẻ kho.
Ví dụ 1 : : Nhập kho Nguyên vật liệu
Vào ngày 10/02/2013, Công ty CP xây dựng 19-8 đã thực hiện nhập kho 5000 viên gạch 2 lỗ với đơn giá 1000/viên, 40000 viên gạch đặc có đơn giá 1150/viên, xi măng Bỉm Sơn với giá 11.100/kg, và thép Ф6 cùng các loại với đơn giá 24.500/kg, theo hóa đơn số 0000111 ngày 07/02/2013 từ DNTN Cường Hương Cửa Lò.
Bảng 2.1 : Hóa đơn giá trị gia tăng
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 01GTKT3/001 Liên 2: giao cho khách hàng Ký hiệu : AA/11P
Ngày 07/02/2013 Số : 0000111 Đơn vị bán hàng: DNTN Cường Hương Cửa Lò Địa chỉ: K.5-P.Nghi Thủy-T.X Cửa Lò-Nghệ An
Số tài khoản : 102010000758609 tại Ngân hàng TMCP Công thương VN –
CN Cửa Lò Điện thoại: 0383221221 MS:
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn văn Hùng Đơn vị: Công ty CP xây dựng 19-8 Địa chỉ: Số 60 – Đường Đào Tấn – P.Quang Trung – TP Vinh – Nghệ An
Số tài khoản: 102010000388641 tại Ngân hàngTMCP công thương chi nhánh Bến Thủy.
Hình thức thanh toán: chuyển khoản MS:
TT Hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Xi măng Bỉm Sơn Thép Ф6 + các loại
Thuế VAT: 5%, tiền thuế VAT 14.969.500
Tổng cộng tiền thanh toán: 314.359.500
Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm mười bốn triệu ba trăm năm mươi chín nghìn năm trăm đồng.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
(Nguồn:phòng kế toán và tài vụ)
2 0 Đến ngày 10 tháng 02 năm 2013, hàng về tới kho , nhân viên kế toán tiến hành lập biên bản kiểm kiểm Biên bản thường được lập bằng tay.
Bảng 2.2: Biên bản kiểm nghiệm Đơn vị: CTY CP Xây Dựng 19-8 MS: 03- VT Địa chỉ: Số 60 – Đường Đào Tấn – P.Quang Trung – TP Vinh – Nghệ An
(Vật tư, sản phẩm, hàng hóa)
Căn cứ vào hoá đơn số 0000111 ngày 07 tháng 02 năm 2013 của DNTN
Ban kiểm nghiệm gồm: Ông : Trần Văn Nam : Đại diện phòng công tiêu – Trưởng ban Ông: Võ văn Trung : Đại diện phòng kỹ thuật – Uỷ viên
Bà : Nguyễn Thị Hoa : Đại diện thủ kho - Uỷ viên Đã kiểm nghiệm các loại vật tư sau đây:
Dịch vụ Đơn vị tính Số Lượng Khôngđúng quy cách phẩm Theo chất chứng từ Đúng quy phẩmcách chất
Uỷ viên Uỷ viên Trưởng ban
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
(Nguồn: phòng kế toán và tài vụ)
Dựa trên hóa đơn số 0000111 và biên bản kiểm nghiệm vật tư, phòng kỹ thuật vật tư đã lập phiếu nhập kho số 02 vào ngày 10/02/2013 Thủ kho đã xác định số lượng và đơn giá để tiến hành nhập kho.
Bảng 2.3: Phiếu nhập kho Đơn vị: Công ty CP Xây Dựng 19-8 Địa chỉ: Số 60 - Đường Đào Tấn
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
- Họ và tên người giao: DNTN Cường Hương Cửa Lò.
- Theo …HĐ….số 0000111 ngày 07 tháng 02 năm 2013 của
- Nhập tại kho: Anh Thắng Địa điểm: Hưng Lộc – TP Vinh
TT Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư
Mã số Đơn vị tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền Theochứng từ Thực nhập
- Tổng số tiền (Viết bằng chữ):Hai trăm chín mươi chín triệu ba trăm chín mươi nghìn đồng
- Số chứng từ gốc kèm theo:
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên )
(Nguồn: Phòng kế toán và tài vụ)
Ví dụ 2: Nhập kho công cụ dụng cụ
Vào ngày 11/02/2013, Công ty cổ phần xây dựng 19-8 đã thực hiện giao dịch mua 100 bộ quần áo bảo hộ lao động bằng tiền mặt Các chứng từ liên quan đến giao dịch này bao gồm: Hóa đơn GTGT, Biên bản kiểm kê vật tư hàng hóa, Phiếu nhập kho và Phiếu chi, với trình tự luân chuyển chứng từ tương tự như quy trình nhập nguyên vật liệu.
Bảng 2 4: Hóa đơn giá trị gia tăng
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-4LL-
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Số: 0002298
Ngày 11 tháng 02 năm 2013 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan Địa chỉ: Số 33 - Nguyễn Văn Trỗi - p.Bến Thủy - T.p Vinh - Nghệ An.
Số tài khoản: Điện thoại: (+84) 38 3856060, (+84) 38 3551551 Fax: (+84) 38 3855422 MS: 2900324811
Họ tên người mua hàng: Nguyễn văn Hùng
Tên đơn vị: Công ty Cổ Phần Xây Dựng 19-8 Địa chỉ: Số 60 – Đường Đào Tấn – P.Quang Trung – TP Vinh – Nghệ An Tài khoản:
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS: 2900579880
Tên hàng hóa, dvụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Quần áo bảo hộ lao động Bộ
Thuế VAT: 10% tiền thuế VAT 1.180.00
Tổng cộng tiền thanh toán: 12.980.000
Viết bằng chữ: Mười hai triệu chín trăm tám mươi nghìn đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)
(Nguồn: Phòng kế toán và Tài vụ )
Bảng 2.5: Biên bản kiểm nghiệm Đơn vị: CTY CP Xây Dựng 19-8
MS: 03 - VT Địa chỉ: Số 60 – Đường Đào Tấn – P.Quang Trung – TP Vinh – Nghệ An
(Vật tư, sản phẩm, hàng hóa)
Căn cứ: Hóa đơn GTGT số 0002298 ngày 11/02/2013 của Công ty CP dệt may Hoàng Thị Loan.
Ban kiểm nghiệm gồm: Ông : Trần Văn Nam : Đại diện phòng công tiêu – Trưởng ban Ông : Võ Văn Trung : Đại diện phòng kỹ thuật – Uỷ viên
Bà : Nguyễn Thị Hoa : Đại diện thủ kho - Uỷ viên
TT Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư ĐVT Số theo chứn g từ
Kết quả kiểm nghiệm G ghi Đúng quy chú cách Không đúng quy cách
Quần áo bảo hộ lao động Bộ 100 100 0 đã được kiểm nghiệm và xác nhận rằng vật liệu mua về đúng số liệu, chủng loại và đạt chất lượng yêu cầu theo quy định Đề nghị cho phép nhập kho Đại diện kỹ thuật và Thủ kho Trưởng ban đã đồng ý.
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng kế toán và Tài vụ )
Bảng 2.6: Phiếu nhập kho Đơn vị: Công ty CP Xây Dựng 19-8 Địa chỉ: Số 60 - Đường Đào Tấn
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Họ tên người giao hàng: Chị Phương - Vật tư
Theo hoá đơn GTGT số 0002298 ngày 11/02/2013
Nhập tại kho:Anh Thắng Địa điểm: Hưng Lộc – TP.Vinh Đ
Tên, nhãn hiệu, quy cách, SP, hàng hoá
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Theo chứng từ Thực nhập 0
1 Quần áo bảo hộ lao động 100 100 118.000 11.800.000
Tổng số tiền bằng chữ: Mười một triệu tám trăm nghìn đồng chẵn.
Số chứng từ gốc kèm theo: 02 Nhập, ngày 11 tháng 02 năm 2013
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho KTT Thủ trưởng đơn vị
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
(Nguồn: phòng kế toán và tài vụ)
Căn cứ hóa đơn số 0002298 kế toán lập phiếu chi và tiến hành chi tiền.
Bảng 2.7: Phiếu chi Đơn vị: Công ty CP Xây Dựng 19-8 Mẫu số: 02-TT Địa chỉ: Số 60-Đường Đào Tấn -P.Quang Trung (Ban hành theo QĐ số
-TP Vinh -Nghệ An ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Ngày 11 tháng 02 năm 2013 Có TK: 111
Họ tên người nhân tiền: Nguyễn Văn Thành Địa chỉ:Chuyên viên phòng kế hoạch
Lí do chi: Trả tiền mua công cụ dụng cụ
Số tiền:12.390.000…………(Viết bằng chữ):Mười hai triệu ba trăm chín mươi nghìn đồng chẵn… Kèm theo……….Chứng từ gốc
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Đã nhận đủ số tiền(viết bằng chữ):…Mười hai triệu ba trăm chín mươi nghìn đồng chẵn………
(Nguồn: Phòng Tài chính-kế toán)
* Nhập do di chuyển nội bộ.
Dựa vào yêu cầu di chuyển kho từ giám đốc, phòng kế hoạch - kỹ thuật sẽ lập phiếu di chuyển nội bộ gồm hai liên Người di chuyển cần mang theo hai liên này đến thủ kho xuất hàng, ghi thẻ kho và xuất hàng theo số thực xuất Sau đó, một liên sẽ được giữ lại để giao cho kế toán vật liệu, trong khi liên còn lại sẽ được đưa cho người di chuyển để mang đến kho nhập Tại kho nhập, người di chuyển thực hiện thủ tục nhập hàng và ký nhận, sau đó ghi vào thẻ kho Cuối ngày, thủ kho sẽ giao lại cho kế toán vật liệu để kiểm tra và thực hiện hạch toán tăng kho nhập, giảm kho xuất.
* Nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến.
Lệnh sản xuất của giám đốc Đội xây dựng viết giấy xin lĩnh vật tư
Giám đốc, kế toán trưởng ký duyệt
Xuất kho Phòng kế toán
Phòng kế hoạch kỹ thuật tiến hành lập phiếu xuất kho
Dựa trên hợp đồng kinh tế về số lượng và giá cả, phòng kế hoạch - kỹ thuật sẽ lập phiếu nhập kho Khi lập phiếu, cần phải đảm bảo cùng kho, cùng nhóm và cùng nguồn nhập, đồng thời thực hiện kiểm nghiệm trước khi nhập và lập biên bản kiểm nghiệm Cuối ngày, kế toán vật liệu phải đối chiếu công nợ và chuyển phiếu nhập kho cho kế toán công nợ để thực hiện báo cáo kế toán.
2.2.2.2.Phiếu xuất kho a Chứng từ sử dụng:
Chứng từ nguồn: Lệnh xuất vật tư, Hợp đồng cung cấp sản phẩm
dịc vụ, giấy đề nghị xin cấp vật tư cho thi công công trình…
Chứng từ thực hiện: Phiếu xuất kho b.Quy trình luân chuyển chứng từ phiếu xuất kho được thực hiện theo sơ đồ
Sơ đồ 2.3: Quy trình luân chuyển chứng từ phiếu xuất kho
Khi có hợp đồng xây dựng, nhân viên cung ứng của từng đội thi công sẽ dựa vào hợp đồng để xác định số lượng và chủng loại vật liệu - công cụ dụng cụ cần thiết Họ sẽ xin cấp vật tư cho công trình và gửi thông tin này lên phòng kế toán.
Ví Dụ 3: Xuất kho nguyên vật liệu
Khi cần nguyên vật liệu cho thi công công trình, đội trưởng sẽ soạn giấy đề nghị xin cấp vật tư, trong đó nêu rõ danh sách các vật tư cần thiết, và sau đó gửi đến phòng kế hoạch vật tư để xem xét.
Bảng 2.8: Giấy đề nghị xin cấp vật tư cho thi công công trình
Công ty cổ phần xây dựng 19-8 BM 1105- Ngày có hiệu lực: 12/02/2013 Địa chỉ: Số 60-Đường Đào Tấn -P.Quang Trung Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
-TP Vinh -Nghệ An Độc lập - Tự do
GIẤY ĐỀ NGHỊ XIN CẤP VẬT TƯ CHO THI CÔNG CÔNG TRÌNH
Kính gửi : - Chủ tịch hội đồng quản trị, Ban giám đốc công ty và các phòng ban liên quan
Tên tôi là: Trần Quốc Hưng
Chức vụ: Đội trưởng đội thi công số I tại Đội thi công số I Để đảm bảo tiến độ thi công công trình diễn ra liên tục và bàn giao đúng hạn, tôi xin được cấp các loại vật tư cần thiết như sau:
TT Tên vật tư ĐVT Số lượng Đơ n giá
Số tiền bằng chữ : Một trăm bốn lăm triệu, chín trăm nghìn đồng
Kính đề nghị ban giám đốc và các phòng ban xét duyệt cho tôi được cấp vật tư để sử dụng
Giám đốc công ty Kế hoạch Phụ trách bộ phận Người lập
(Kí, tên) (Kí tên) (Kí tên) (Kí tên)
(Nguồn: Phòng kế toán và tài vụ)
Kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu (NVL) và công cụ dụng cụ (CCDC) là quá trình hạch toán quan trọng, kết hợp giữa kho và phòng kế toán, nhằm phản ánh chính xác và đầy đủ sự biến động của vật liệu Điều này tạo cơ sở vững chắc cho việc ghi sổ kế toán hiệu quả.
DN tổ chức hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song
Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
: Tập hợp hàng tháng : Đối chiếu
Phương pháp này được tiến hành như sau:
Thủ kho đóng vai trò quan trọng trong việc ghi chép và phản ánh tình hình nhập xuất tồn kho hàng ngày của từng loại nguyên vật liệu Dựa trên các chứng từ nhập, xuất vật tư, thủ kho sẽ mở thẻ kho và thẻ chi tiết cho từng loại vật tư, từ đó ghi chép các nghiệp vụ và phản ánh số lượng hiện có cũng như tình hình biến động của vật tư.
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Sổ chi tiết nguyên vật liệu, CCDC
Bảng tổng hợp nhập- xuất – tồn Đối chiếu sổ cái TK
Thủ kho tổ chức và phân loại thẻ kho theo nhóm nguyên vật liệu, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi chép, kiểm tra và quản lý.
Phòng kế toán thực hiện việc mở thẻ chi tiết cho từng loại vật tư dựa trên các chứng từ nhập, xuất hàng ngày Việc này giúp theo dõi số lượng và giá trị của vật tư tại từng địa điểm bảo quản, đồng thời nắm bắt tình hình biến động của chúng.
Cuối tháng, phòng kế toán tiến hành đối chiếu số liệu hạch toán chi tiết với số liệu hạch toán nghiệp vụ tại kho Sau đó, kế toán lập bảng kê nhập, xuất, tồn kho để so sánh số liệu chi tiết với số liệu kế toán tổng hợp trên tài khoản tổng hợp.
Vào ngày 28/02/2013, dựa trên phiếu nhập kho và xuất kho vật tư, thủ kho đã thực hiện việc ghi chép số lượng từng loại nguyên vật liệu vào thẻ kho, trong đó có thẻ kho của gạch đặc.
Bảng 2.12: Thẻ kho Đơn vị: Công ty CP Xây Dựng 19-8 Mẫu số: S12-DNN Địa chỉ: Số 60 – Đường Đào Tấn – P.Quang Trung (Ban hành theo QĐ số
-TP Vinh -Nghệ An ngày 14/9/2006 của
THẺ KHO Ngày lập thẻ: Ngày 28 tháng 02 năm 2013
- Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Gạch đặc A1
SH chứng từ Diễn giải Ngày nhập, xuất
Số lượng Xác nhận của kế toán M ã số:
Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn
Sổ này có trang, đánh số từ trang 01 đến trang
Ngày mở sổ Ngày 28 tháng 02 năm
Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Phòng Tài chính-kế toán) Đối với các loại vật tư khác: kế toán lập thẻ kho tương tự
Tại phòng kế toán, việc theo dõi vật liệu được thực hiện một cách chi tiết về số lượng và giá trị Kế toán sử dụng các chứng từ liên quan đến nhập xuất để tổng hợp tình hình hàng hóa và xác định số lượng tồn kho của từng mặt hàng.
Kế toán dựa trên các hóa đơn và phiếu nhập, phiếu xuất kho để ghi sổ chi tiết vật liệu cho từng vật liệu:
Bảng 2.13: Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ
Công ty CP Xây Dựng 19-8 (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ (SP,HH)
Tài khoản: 152 Tên kho: Kho NVL Tên, quy cách NVL, CCDC (SP,HH): Gạch đặc A1 Đơn vị tính: viên
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
( Nguồn: phòng Kế toán và tài vụ)
Cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán chi tiết của từng vật tư và ghi vào sổ tổng hợp nhập-xuất-tồn Việc này giúp theo dõi sự biến động về số lượng và chất lượng của vật tư, đồng thời đối chiếu với sổ cái của tài khoản 152 và 153.
Diễn giải TK ĐƯ Đơn giá
SH NT Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền
08 10/2 + Nhập kho gạch từ Doanhnghiệp kinh doanh tổng hợp 112 1.150 40 000 46.000.000 41 500 47.725.000
20 12/2 + Xuất kho cho thi công côngtrình trường học ở Tân kỳ 154 1.150 37 000 42.550.000 4 500 5.175.000
Bảng2.14: Bảng tổng hợp nhâp xuất tồn
Công ty CP Xây Dựng 19-8
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP, XUẤT, TỒN VẬT LIỆU
Tên tài khoản: 152 - NVL Tháng 2 năm 2013 Đơn vị : đồng
STT Tên vật tư ĐV
Tồn đầu tháng Nhập trong tháng Xuất trong tháng Tồn cuối tháng
SL Thành tiền SL Thành tiền SL Thành tiền SL Thành tiền
Người lập bảng Kế toán Thủ trưởng đơn vị
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
( Nguồn: phòng Kế toán và tài vụ) Bảng 2.15: Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
Công Ty CP Xây Dựng 19-8
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP, XUẤT, TỒN VẬT LIỆU
Tên tài khoản: 153 – CCDC Tháng 2 năm 2013 Đơn vị : đồng
Người lập bảng Kế toán Thủ trưởng đơn vị
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
STT Tên vật tư ĐVT
Tồn đầu tháng Nhập trong tháng Xuất trong tháng Tồn cuối tháng
SL Thành tiền SL Thành tiền SL Thành tiền SL Thành tiền
2 Quần áo bảo hộ lao động Bộ 0 0 100 11.800 000 100 11.800 000 0 0
( Nguồn: phòng Kế toán và tài vụ)
2.3.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Kế toán tổng hợp là quá trình sử dụng tài khoản kế toán để phản ánh và giám sát các đối tượng kinh tế Tại Công ty CP xây dựng 19-8, với sự đa dạng của nguyên vật liệu (NVL) và công cụ dụng cụ (CCDC), công ty đã áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán việc nhập và xuất NVL - CCDC.
Kế toán tổng hợp NVL - CCDC thực chất là việc ghi sổ cái TK 152, 153 theo các hình thức ghi sổ khác nhau.
Công ty sử dụng tài khoản 152 và 153 để ghi nhận quá trình nhập xuất nguyên vật liệu (NVL) và công cụ dụng cụ (CCDC), đồng thời đối ứng với tài khoản 331, 111, và 112 Tài khoản 154 được sử dụng để phản ánh NVL và CCDC xuất dùng, trong khi tài khoản 133 được áp dụng để xác định thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào được khấu trừ.
Công ty Cổ phần xây dựng 19-8 tổ chức ghi sổ tổng hợp NVL - CCDC theo phương pháp Chứng từ ghi sổ.
- Tài khoản 152- Nguyên vật liệu:
Công dụng: Dùng để theo dõi, phản ánh tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của các loại NVL trong kì
- Tài khoản 153 : Công cụ dụng cụ
Công dụng : Dùng để theo dõi, phản ánh tình hình hiện có và biến động tăng giảm của các loại CCDC trong kì
* Quy trình ghi sổ: Xem hình 1.4- Sơ đồ luân chuyển chứng từ NVL - CCDC
Phương pháp ghi sổ yêu cầu kế toán tập hợp chứng từ gốc của các vật tư cùng loại vào cuối tháng Việc này giúp tạo cơ sở để lập các chứng từ ghi sổ một cách chính xác và hiệu quả.
Bảng 2.16: Chứng từ ghi sổ số 20 Đơn vị: Công ty CP Xây Dựng 19-8 Địa chỉ: Số 60 – Đường Đào Tấn –
P.Quang Trung-TP Vinh -Nghệ An
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-
BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Ngày 28 tháng 02 năm 2013 Đơn vị tính: Đồng
Trích yếu Số hiệu TK
Trong quá trình nhập kho, công ty đã thực hiện các giao dịch mua vật liệu xây dựng như sau: Mua vôi với giá 3.000.000 đồng, gạch 2 lỗ trị giá 5.000.000 đồng, cát vàng 30.450.000 đồng, đá dăm 51.300.000 đồng, thép 181.790.000 đồng, và gạch lát 188.550.000 đồng, tất cả đều thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng (TGNH) Ngoài ra, công ty cũng đã mua gạch đặc A1 với tổng giá trị 46.000.000 đồng và xi măng Bỉm Sơn trị giá 66.600.000 đồng nhưng chưa thanh toán.
Mua sỏi nhập kho chưa thanh toán 152 331 28.500.000 Mua đá ngô nhập kho chưa thanh toán 152 331 27.830.000 Mua gạch ốp nhập kho chưa thanh toán 152 331 72.420.000
Kèm theo: 22 chứng từ gốc Ngày 28 tháng 02 năm
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
( Nguồn: phòng Kế toán và tài vụ)
Bảng 2.17: Chứng từ ghi sổ số 21 Đơn vị: Công ty CP Xây Dựng 19-8 Địa chỉ: Số 60 – Đường Đào Tấn –
P.Quang Trung-TP Vinh -Nghệ An
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-
BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng
Ngày 28 tháng 02 năm 2013 Đơn vị tính: Đồng
Trích yếu Số hiệu TK
Mua gang tay nhập kho trả bằng tiền mặt 153 111 900.000
Mua quần áo bảo hộ nhập kho trả bằng tiền mặt 153 111 11.800.000
Kèm theo: 04 chứng từ gốc Ngày 28 tháng 02 năm 2013
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
( Nguồn: Phòng Kế toán và tài vụ)
Bảng 2.18: Chứng từ ghi sổ số 22 Đơn vị: Công ty CP Xây Dựng 19-8 Địa chỉ: Số 60 – Đường Đào Tấn –
P.Quang Trung-TP Vinh -Nghệ An
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-
BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Tháng 02 năm 2013 Đơn vị tính:Đồng
Trích yếu Số hiệu TK
Xuất kho các vật liệu xây dựng cho thi công công trình 154 152 bao gồm: gạch đặc A1 với giá 42.550.000 đồng, gạch 2 lỗ giá 5.500.000 đồng, cát vàng giá 21.750.000 đồng, và xi măng Bỉm Sơn giá 55.500.000 đồng.
Trong thi công công trình 154, việc xuất kho vật liệu là rất quan trọng Cụ thể, sỏi được xuất kho với giá 26.100.000 đồng, vôi 3.000.000 đồng, đá dăm 57.000.000 đồng, đá ngô 40.480.000 đồng, thép 181.790.000 đồng, gạch lát 188.550.000 đồng và gạch ốp 72.420.000 đồng Những số liệu này phản ánh tổng quan về chi phí vật liệu cần thiết cho dự án.
Kèm theo: 22 chứng từ gốc Ngày 28 tháng 02 năm
Công trình thủy lợi ở Nam Giang – Nam Đàn: 214.520.000
Công trình Trường THCS Hưng Lộc – TP.Vinh: 480.120.000
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
( Nguồn: phòng Kế toán và tài vụ)
Bảng 2.19: Chứng từ ghi sổ số 23
( Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán)
( Nguồn: phòng Kế toán và tài vụ)
Sau khi hoàn thành việc lập các chứng từ và ghi sổ cho các tài khoản cần thiết, kế toán sẽ dựa vào số tiền trong chứng từ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Đơn vị thực hiện là Công ty CP Xây Dựng 19-8, có địa chỉ tại Số 60 – Đường Đào Tấn.
P.Quang Trung-TP Vinh -Nghệ An
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Ngày 28 tháng 02 năm 2013 Đơn vị tính: Đồng
Xuất quân áo bảo hộ lao đông cho thi công 154 153 11.800.000
Xuất gang tay cho thi công 154 153 1.000.000
Kèm theo: 04 chứng từ gốc Ngày 28 tháng 02 năm 2013
Công trình thủy lợi ở Nam Giang – Nam Đàn: 5.120.000
Công trình Trường THCS Hưng Lộc – TP Vinh: 7.680.000
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng 2.20: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Đơn vị: Công ty CP Xây Dựng 19-8 Địa chỉ: Số 60 – Đường Đào Tấn –
P.Quang Trung-TP Vinh -Nghệ An
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-
BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng
SỔ ĐĂNG KÍ CHỨNG TỪ GHI SỔ
STT Chứng từ ghi sổ
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
( Nguồn: phòng Kế toán và tài vụ)
Từ các chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ cái TK
152, TK153 và đối chiếu số liệu ở sổ tổng hợp chi tiết:
Bảng 2.21: Sổ cái số 06 Đơn vị: Công ty CP Xây Dựng 19-8 Địa chỉ: Số 60 – Đường Đào Tấn –
P.Quang Trung-TP Vinh -Nghệ An
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-
BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng
Tài khoản : 152 – NVL Số 06 Tháng 02/2013
CTGS Nội dung TK ĐƯ Số tiền
Số phát sinh trong tháng
20 28/2 Mua vôi nhập kho trả bằng TM 111 3.000.000
20 28/2 Mua gach 2 lỗ nhập kho trả bằng TGNH 112 5.000.000
20 28/2 Mua cát vàng nhập kho trả bằng TGNH 112 30.450.000
20 28/2 Mua đá dăm nhập kho trả bằng TGNH 112 51.300.000
20 28/2 Mua thép nhập kho trả bằng TGNH 112 181.790.000
20 28/2 Mua gạch lát nhập kho trả bằng TGNH 112 188.550.000
20 28/2 Mua gạch đặc A1 nhập kho chưa thanhtoán 331 46.000.000
20 28/2 Mua xi măng Bỉm Sơn nhập kho chưa thanh toán 331 66.600.000
20 28/2 Mua sỏi nhập kho chưa thanh toán 331 28.500.000
20 28/2 Mua đá ngô nhập kho chưa thanh toán 331 27.830.000
20 28/2 Mua gạch ốp nhập khochưa thanhtoán 331 72.420.000
22 28/2 Xuất kho gạch đặc A1cho thi công côngtrình 154 42.550.000
22 28/2 Xuất kho gạch 2 lỗ cho thi công công trình 154 5.500.000
22 28/2 Xuất kho cát vàng cho thi công công trình 154 21.750.000
22 28/2 Xuất kho xi măng Bỉm Sơn cho thi côngcông trinh 154 55.500.000
22 28/2 Xuất kho sỏi cho thi công công trình 154 26.100.000
22 28/2 Xuất kho vôi cho thi công công trình 154 3.000.000
22 28/2 Xuất kho đá dăm cho thi công công trình 154 57.000.000
22 28/2 Xuất kho đá ngô cho thi công công trình 154 40.480.000
22 28/2 Xuất kho thép cho thi công công trình 154 181.790.000
22 28/2 Xuất kho gạch lát cho thi công công trình 154 188.550.000
22 28/2 Xuất kho gạch ốp cho thi công công trình 154 72.420.000
Ngày 28 tháng 02 năm 2013 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
( Nguồn: PhòngKế toán và tài vụ)
Bảng 2.22: Sổ cái số 07 Đơn vị: Công ty CP Xây Dựng 19-8 Địa chỉ: Số 60 – Đường Đào Tấn –
P.Quang Trung-TP Vinh -Nghệ An
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-
BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng
Số phát sinh trong tháng
28/2 20 28/2 Nhập kho quần áo bảo hộ LĐ 111 11.800.000
28/2 25 28/2 Xuất kho quần áo cho thi công 154 11.800.000
28/2 25 28/2 Xuất kho gang tay cho thi công 154
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu )
( Nguồn: Phòng Kế toán và tài vụ)
Đánh giá thực trạng, đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện phần hành kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng 19-8
kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng 19-8.
2.4.1 Đánh giá thực trạng công tác kế toán NVL, CCDC tại công ty cổ phần Xây Dựng 19-8.
Kể từ khi thành lập, Công ty CP Xây Dựng 19-8 đã có sự phát triển mạnh mẽ, vượt qua nhiều thách thức trong cơ chế kinh tế thị trường và đạt được những bước tiến rõ rệt trên nhiều lĩnh vực.
- Sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên ngày một tốt hơn.
- Làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước.
Chúng tôi không ngừng gia tăng đầu tư vào việc xây dựng cơ sở vật chất và tích cực mua sắm trang thiết bị nhằm hoàn thiện quy trình sản xuất, bao gồm các loại máy thi công và máy móc văn phòng hiện đại.
Với bộ máy quản lý tinh gọn, các phòng ban chức năng hoạt động hiệu quả, hỗ trợ lãnh đạo công ty trong giám sát thi công, quản lý kinh tế, tổ chức sản xuất và hạch toán một cách hợp lý và khoa học, phù hợp với điều kiện hiện tại.
Công ty cam kết cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu cho sản xuất thông qua hóa đơn và chứng từ rõ ràng, đảm bảo chất lượng và chủng loại Điều này giúp đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh, ngăn chặn tình trạng ngừng trệ và tránh lãng phí vốn do tồn kho nguyên vật liệu không cần thiết.
Công ty đã sử dụng sổ danh điểm vật tư để tổng hợp toàn bộ nguyên vật liệu, phản ánh rõ ràng từng loại, nhóm và quy cách Mỗi loại vật tư được mã hóa và sắp xếp có hệ thống, giúp dễ dàng tìm kiếm thông tin Điều này nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguyên vật liệu, cho phép đánh giá chi phí thực tế của vật liệu trong sản xuất, xác định đúng chi phí đầu vào và theo dõi tình hình thực hiện định mức tiêu hao Qua đó, công ty có thể nắm bắt được hao phí lao động trong giá thành sản phẩm.
Đội ngũ nhân viên kế toán của chúng tôi không chỉ năng nổ và nhiệt tình với công việc, mà còn sở hữu trình độ chuyên môn cao cùng với kinh nghiệm dày dạn, điều này rất cần thiết để đảm bảo chất lượng công việc kế toán.
Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên rất phù hợp với ngành xây dựng, giúp công ty thực hiện hạch toán nhanh chóng và kịp thời Điều này cho phép công ty dễ dàng quyết toán với đơn vị giao thầu, từ đó có nguồn tiền thanh toán cho người lao động Với đặc điểm thời gian thi công dài, có thể lên đến vài năm, việc không chờ đến khi công trình hoàn thành để quyết toán là vô cùng cần thiết.
Công ty thực hiện lập và luân chuyển chứng từ kế toán theo quy định tại Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 Quá trình này được tổ chức hợp lý, không chồng chéo, và đảm bảo phân công lao động hợp lý giữa các phòng ban.
Dù có nhiều ưu điểm, không một doanh nghiệp nào, kể cả khi sở hữu cơ cấu tổ chức hoàn thiện, có thể tránh khỏi những thiếu sót ở từng khâu và bộ phận.
Việc tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ là cần thiết, nhưng với yêu cầu hiện nay, mỗi công trình xây dựng cần đảm bảo chất lượng và xử lý nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh Khi thi công nhiều công trình ở các địa bàn khác nhau, chỉ có một kế toán và một thủ kho là không đủ, dẫn đến công tác kế toán vật liệu và CCDC thiếu chính xác Điều này không đáp ứng được yêu cầu quản lý sản xuất và hạch toán chi phí vật liệu, CCDC Do đó, phòng kế toán và giám đốc cần sớm giải quyết vấn đề này để đảm bảo tổ chức công tác kế toán đúng quy định.
Các công trình thi công ở địa bàn xa ảnh hưởng lớn đến công tác điều hành sản xuất và chi phí sinh hoạt cho người lao động Điều kiện bảo quản vật tư tại những khu vực này không đảm bảo, dẫn đến nguy cơ hư hỏng và mất mát Hơn nữa, việc quản lý kho tại các công trường, đặc biệt ở những nơi gần khu dân cư, vẫn chưa được thực hiện chặt chẽ.
Công ty hiện đang áp dụng phương pháp thẻ song song trong quản lý hạch toán, trong đó việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán có sự trùng lặp về số lượng Tuy nhiên, mọi công việc ghi chép và tính toán đều được dồn lại vào cuối quý, gây khó khăn trong việc kiểm tra số liệu và cân đối kế toán Hơn nữa, do công ty sử dụng phương pháp giá thực tế đích danh cho vật tư xuất kho, điều này không phản ánh đúng tình hình biến động giá cả vật tư trên thị trường.
Công ty hiện đang sử dụng hệ thống sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ, tuy nhiên vẫn có khả năng bỏ sót một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh khi thực hiện việc ghi sổ.
2.4.3 sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần Xây Dựng 19-8.
Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất Sự hao phí của chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến tổng chi phí, từ đó làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí doanh nghiệp; do đó, bất kỳ biến động nhỏ nào về chi phí NVL-CCDC đều có thể ảnh hưởng đáng kể đến giá thành sản phẩm và thu nhập của doanh nghiệp Vì vậy, bên cạnh việc tập trung vào kế toán chi phí và tính giá thành, việc tổ chức công tác kế toán NVL-CCDC một cách hiệu quả cũng cần được chú trọng trong bối cảnh hiện nay.