1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tiểu luận môn sử dụng bảo vệ tài nguyên đất đai

30 49 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tiểu Luận Môn Sử Dụng Bảo Vệ Tài Nguyên Đất Đai
Người hướng dẫn THS. Ngô Thị Hiệp
Trường học Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường
Chuyên ngành Quản Lý Đất Đai
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2020 – 2021
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 30
Dung lượng 3,61 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

  • CHƯƠNG I: TÌNH HÌNH THOÁI HÓA/ Ô NHIỄM ĐẤT NƯỚC VIỆT NAM

  • 1. Những hình thức thoái hóa/ô nhiễm đất phổ biến

  • 2. Nguyên nhân của những thoái hóa/ô nhiễm đất

  • 3. Phân bố vùng thoái hóa/ô nhiễm đất

  • Hình1.2. xói mòn đất trên đồi trọc

  • Hình1.4. Nhiễm phèn ở ĐBSCL

  • Hình1.5. Xâm nhập mặn ở Miền Trung

  • Hình1.6. Suy thoái đất ở đồng bằng Sông Hồng

  • 1. Thực trạng thoái hóa/ô nhiễm đất

  • 1.1. Đất bị suy giảm độ phì

  • Biểu đồ 1: cơ cấu % đất bị suy thoái theo độ phì

  • 1.2. Đất bị khô hạn:

  • 1.3. Đất bị mặn hóa:

  • Biểu đồ 3: Cơ

  • mặn hóa

  • Biểu đồ 4: Diện tích đất bị mặn hóa theo đơn vị hành chính

  • Biểu đồ 5: Cơ cấu giá trị % đất bị phèn hóa

  • Biểu đồ 6: Diện tích đất bị phèn hóa theo đơn vị hành chính

  • 2. Nguyên nhân, hậu quả của thoái hóa đất

  • 3. Biện pháp phòng chống và khắc phục thoái hóa đất

  • 3.1. Cải tạo đất phèn

  • 3.2. Cải tạo đất suy giảm độ phì

  • 3.3. Cải tạo đất bị mặn

  • 3.4. Đề xuất các mô hình sử dụng đất bền vững nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu thoái hóa đất

  • 3.5. Giải pháp thủy lợi

  • 3.6. Giải pháp huy động và sử dụng các nguồn vốn:

  • CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT Ở ĐỊA PHƯƠNG

  • 1.1. Nhóm đất bãi bồi

  • 1.2. Nhóm đất mặn

  • 1.3. Nhóm đất phèn

  • 1.4. Nhóm đất than bùn

  • 2. Ảnh hưởng của việc sử dụng đất đến tài nguyên đất đai

  • 3. Định hướng sử dụng đất của địa phương đến 2025

  • Bản vẽ quy hoạch sử dụng đất tỉnh Cà Mau

  • CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

  • 1. Kết Luận

  • 2. Kiến nghị

Nội dung

TIỂU LUẬN MÔN SỬ DỤNG BẢO VỆ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI Giảng viên hướng dẫn : THS.NGÔ THỊ HIỆP Lớp : 07_ĐH_QH2 Năm học : 2020 – 2021 TP.Hồ Chí Minh, năm 2021 MỤC LỤC Chương I: TÌNH HÌNH THOÁI HÓA/ Ô NHIỄM ĐẤT NƯỚC VIỆT NAM 1 1. Những hình thức thoái hóa/ô nhiễm đất phổ biến 1 2. Nguyên nhân của những thoái hóa/ô nhiễm đất 1 3. Phân bố vùng thoái hóa/ô nhiễm đất 2 Chương II: TÌNH HÌNH THOÁI HÓA/ Ô NHIỄM ĐẤT Ở TỈNH CÀ MAU 6 1. Thực trạng thoái hóa/ô nhiễm đất 6 1.1. Đất bị suy giảm độ phì 6 1.2. Đất bị khô hạn 8 1.3. Đất bị mặn hóa 10 1.4. Đất bị phèn hóa 12 2. Nguyên nhân, hậu quả của thoái hóa đất 13 3. Biện pháp phòng chống và khắc phục thoái hóa đất 16 3.1. Cải tạo đất phèn 16 3.2. Cải tạo đất suy giảm độ phì 16 3.3. Cải tạo đất bị mặn 16 3.4. Đề xuất các mô hình sử dụng đất bền vững nhằm ngăn ngừa,giảm thiểu thoái hóa đất 17 3.5. Giải pháp thủy lợi 17 3.6. Giải pháp huy động và sử dụng các nguồn vốn: 17 Chương III: ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT Ở ĐỊA PHƯƠNG 17 1. Hiện trạng sử dụng các loại đất 17 1.1. Nhóm đất bãi bồi 18 1.2. Nhóm đất mặn 18 1.3. Nhóm đất phèn 19 1.4. Nhóm đất than bùn 19 2. Ảnh hưởng của việc sử dụng đất đến tài nguyên đất đai 20 3. Định hướng sử dụng đất của địa phương đến 2025 21 Chương IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 24 1. Kết Luận 24 2. Kiến nghị 24 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình1.2. xói mòn đất trên đồi trọc 3 Hình1.3. ảnh 13 chiến sĩ hi sinh sau trận sạc lở đất ở Miền Trung 4 Hình1.4. Nhiễm phèn ở ĐBSCL 4 Hình1.5. Xâm nhập mặn ở Miền Trung 5 Hình1.6. Suy thoái đất ở đồng bằng Sông Hồng 6 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1 : cơ cấu % đất bị suy thoái theo độ phì 7 Biểu đồ 2: Diện tích đất bị suy giảm độ phì theo đơn vị hành chính 7 Biểu đồ 3: Cơ cấu (%) đất bị mặn hóa 9 Biểu đồ 4: Diện tích đất bị mặn hóa theo đơn vị hành chính 10 Biểu đồ 5: Cơ cấu giá trị % đất bị phèn hóa 11 Biểu đồ 6: Diện tích đất bị phèn hóa theo đơn vị hành chính 12 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng : Diện tích, cơ cấu các nhóm đất 16 Bản vẽ quy hoạch sử dụng đất tỉnh Cà Mau 22 CHƯƠNG I: TÌNH HÌNH THOÁI HÓA/ Ô NHIỄM ĐẤT NƯỚC VIỆT NAM 1. Những hình thức thoái hóa/ô nhiễm đất phổ biến - Thoái hóa đất là quá trình thay đổi những đăc tính vốn có của đất theo chiều hướng ngày càng xấu, dẫn đến làm suy giảm khả năng sản xuất và các nhu cầu sử dụng đất của con người (FAO, 1999) * Các loại hình thoái hóa đất phổ biến: + Xói mòn đất, suy giảm độ phì . + Đất bị khô cạn, hoang mạc hóa, sa mạc hóa. + Đất bị kết von, đá ong hóa. + Đất bị mặn hóa, bị phèn hóa. + Sạt lở, glây hóa…… - Ô nhiễm đất là sự gia tăng hàm lượng của một số chất, hợp chất so với tiêu chuẩn của Việt Nam, là tình trạng môi trường đất đã xuất hiện nhiều chất xenobiotic gây độc hại, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, chất lượng cuộc sống của con người và động vật. Các chất độc này được hình thành trong quá trình sản xuất nông nghiệp và công nghiệp. * Các loại hình ô nhiễm đất phổ biến: - Theo nguồn gốc phát sinh: + Ô nhiễm do các chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp + Ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp, ... - Theo tác nhân gây ô nhiễm: + Ô nhiễm do tác nhân hóa học. + Ô nhiễm do tác nhân vật lý. + Ô nhiễm do tác nhân sinh học. 2. Nguyên nhân của những thoái hóa/ô nhiễm đất * Nguyên nhân gây thoái hóa đất - Do tự nhiên: + Do vận động địa chất của trái đất: Sóng thần, núi lở, song suối thay đổi dòng chảy…. + Do thay đổi thời tiết: mưa, nắng, bão, gió, ... - Do con người: 1 + Chặt đốt rừng làm nương rẫy. + Canh tác trên đất dốc lạc hậu: cạo sạch đồi, chọt lỗ bỏ hạt, không chống xói mòn. + Lạm dụng phân bón + Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều + Đất nhiễm kim loại nặng do rác thải của con người + Chế độ độc canh, bỏ hoang hóa, bón phân không hợp lý * Nguyên nhân gây ô nhiễm đất: - Do tự nhiên: Trong các khoáng vât hình thành nên đất thường chứa 1 hàm lượng nhất định kim loại năng, trong điều kiện bình thường chúng là những nguyên tố trung lượng và vi lượng không thể thiếu cho cây trồng và sinh vâṭ trong đất, tuy nhiên trong 1 số điều kiện đăc định và trở thành đất ô nhiễm. - Do nhân tạo: biệt chúng vượt 1 giới hạn nhất + Ô Nhiễm do hoạt động nông nghiệp (Phân bón hóa học, phân hữu cơ, thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật…) + Ô nhiễm do rác thải sinh hoạt. + Ô nhiễm do chất thải công nghiệp chưa xử lý. 3. Phân bố vùng thoái hóa/ô nhiễm đất - Trong số 5,35 triệu ha đất chưa sử dụng thì đất bằng chỉ có khoảng 350 nghìn ha, còn lại 5 triệu ha là đất đồi núi đang bị thoái hóa. - Hiện nay cả nước có khoảng 9,3 triệu ha đất bị đe dọa hoang mạc hóa (chiếm 28% diện tích đất đai). Tại Việt Nam hiện nay đã xuất hiện hiện tượng sa mạc hóa cục bộ ở các dải cát hẹp trải dài dọc theo bờ biển miền Trung, đặc biệt là tại vùng duyên hải Nam Trung Bộ từ Quảng Bình đến Bình Thuận là nơi có diện tích sa mạc hóa lớn nhất cả nước. Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ có khí hậu tương đối khắc nghiệt, ít mưa đồng thời có đường bờ biển dài tập trung một lượng cát tương đối lớn từ đó nguy cơ xâm chiếm bởi sa mạc hóa là rất cao. - Ở miền núi: đất bị bạc màu, xói món trơ xỏi đá, xói mòn rửa trôi, … + Hiện tượng xói mòn trơ xỏi đá và xói mòn rửa trôi thường xảy ra ở những vùng cso thành phần cơ giới nhẹ như những vùng đất cát ven biển, đất vùng đồi bán khô hạn điển hình là các tỉnh miền núi trung du phía Bắc nước ta và các tỉnh ở khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, và ở các vùng núi miền Trung chịu ảnh hưởng đặc biệt nghiêm trọng.

Những hình thức thoái hóa/ô nhiễm đất phổ biến

Thoái hóa đất là quá trình biến đổi tiêu cực các đặc tính vốn có của đất, dẫn đến sự suy giảm khả năng sản xuất và đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của con người (FAO, 1999).

* Các loại hình thoái hóa đất phổ biến:

+ Xói mòn đất, suy giảm độ phì

+ Đất bị khô cạn, hoang mạc hóa, sa mạc hóa.

+ Đất bị kết von, đá ong hóa.

+ Đất bị mặn hóa, bị phèn hóa.

Ô nhiễm đất là tình trạng gia tăng hàm lượng các chất, hợp chất độc hại so với tiêu chuẩn Việt Nam, dẫn đến sự hiện diện của nhiều chất xenobiotic trong môi trường đất Hiện tượng này ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của con người cũng như động vật Các chất độc này chủ yếu được hình thành trong quá trình sản xuất nông nghiệp và công nghiệp.

* Các loại hình ô nhiễm đất phổ biến:

- Theo nguồn gốc phát sinh:

+ Ô nhiễm do các chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp

+ Ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp,

- Theo tác nhân gây ô nhiễm:

+ Ô nhiễm do tác nhân hóa học.

+ Ô nhiễm do tác nhân vật lý.

+ Ô nhiễm do tác nhân sinh học.

Nguyên nhân của những thoái hóa/ô nhiễm đất

* Nguyên nhân gây thoái hóa đất

+ Do vận động địa chất của trái đất: Sóng thần, núi lở, song suối thay đổi dòng chảy….

+ Chặt đốt rừng làm nương rẫy.

+ Canh tác trên đất dốc lạc hậu: cạo sạch đồi, chọt lỗ bỏ hạt, không chống xói mòn.

+ Lạm dụng phân bón

+ Sư dụng thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều

+ Đất nhiễm kim loại nặng do rác thải của con người

+ Chế độ độc canh, bỏ hoang hóa, bón phân không hợp lý

* Nguyên nhân gây ô nhiễm đất:

Trong quá trình hình thành, đất tự nhiên thường chứa một lượng kim loại nặng nhất định Dưới điều kiện bình thường, những kim loại này là các nguyên tố trung lượng và vi lượng cần thiết cho cây trồng và sinh vật trong đất Tuy nhiên, trong một số điều kiện đặc biệt, chúng có thể trở thành nguồn ô nhiễm nghiêm trọng cho đất.

- Do nhân tạo: biệt chúng vượt 1 giới hạn nhất

+ Ô Nhiễm do hoạt động nông nghiệp (Phân bón hóa học, phân hữu cơ, thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật…)

+ Ô nhiễm do rác thải sinh hoạt.

+ Ô nhiễm do chất thải công nghiệp chưa xư lý.

Phân bố vùng thoái hóa/ô nhiễm đất

Trong tổng số 5,35 triệu ha đất chưa sử dụng, chỉ có khoảng 350 nghìn ha là đất bằng, trong khi đó, 5 triệu ha còn lại là đất đồi núi đang bị thoái hóa.

Hiện nay, Việt Nam có khoảng 9,3 triệu ha đất đang bị đe dọa hoang mạc hóa, chiếm 28% tổng diện tích đất đai Hiện tượng sa mạc hóa cục bộ đã xuất hiện ở các dải cát hẹp dọc bờ biển miền Trung, đặc biệt tại vùng duyên hải Nam Trung Bộ từ Quảng Bình đến Bình Thuận, nơi có diện tích sa mạc hóa lớn nhất cả nước Khu vực này có khí hậu khắc nghiệt, lượng mưa ít và bờ biển dài, dẫn đến nguy cơ sa mạc hóa cao do tập trung một lượng cát lớn.

- Ở miền núi: đất bị bạc màu, xói món trơ xỏi đá, xói mòn rưa trôi, …

Hiện tượng xói mòn trơ xỏi đá và xói mòn rửa trôi thường xảy ra ở những vùng có thành phần cơ giới nhẹ, đặc biệt là các khu vực đất cát ven biển và vùng đồi bán khô hạn Những tỉnh miền núi trung du phía Bắc, cùng với các tỉnh ở khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, và các vùng núi miền Trung, chịu ảnh hưởng nghiêm trọng từ hiện tượng này.

Hình1.2 xói mòn đất trên đồi trọc

Hình1.3 ảnh 13 chiến sĩ hi sinh sau trận sạc lở đất ở Miền Trung

- Ở Đồng bằng: đất bị nhiễm mặn, nhiễm phèn, đất bạc màu, bị ô nhiễm.

Đồng Bằng Sông Cửu Long là khu vực có diện tích đất phèn lớn nhất, được phân loại dựa trên tầng phèn và tầng sinh phèn, cùng độ sâu xuất hiện của các tầng này trong phẫu diện đất Đất mặn, đứng thứ ba sau đất phèn và đất phù sa, được phân chia thành hai loại: đất mặn do triều và đất mặn do nước ngầm Việc cải tạo đất phèn khó khăn hơn so với đất mặn, do đó, nếu đất mặn có quá trình hình thành phèn, nó sẽ được xếp vào nhóm đất phèn.

Đồng bằng ven biển các tỉnh miền Trung đang đối mặt với tình trạng xâm nhập mặn ngày càng gia tăng, gây ra khan hiếm nguồn nước nghiêm trọng Điều này ảnh hưởng đến nhu cầu cấp nước của người dân và các đối tượng sinh sống tại các vùng ven biển.

Hình1.5 Xâm nhập mặn ở Miền Trung

Đồng bằng Sông Hồng đang đối mặt với hạn chế lớn về tài nguyên đất nông nghiệp, chủ yếu do áp lực phát triển kinh tế và đô thị hóa, trong khi nhiều khu vực đất đang bị thoái hóa và bạc màu Để sử dụng hợp lý tài nguyên đất trong vùng, biện pháp chủ yếu là thực hiện thâm canh tăng vụ, nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp.

TÌNH HÌNH THOÁI HÓA/ Ô NHIỄM ĐẤT Ở TỈNH CÀ

Thực trạng thoái hóa/ô nhiễm đất

1.1 Đất bị suy giảm độ phì

- Toàn tỉnh Cà Mau có 188.484 ha đất bị suy giảm độ phì, chiếm 43,92% diện tích điều tra của tỉnh, trong đó:

Diện tích đất bị suy giảm độ phì nặng ở khu vực khảo sát lên tới 36.588 ha, chiếm 8,53% tổng diện tích điều tra Sự phân bố này chủ yếu tập trung tại các huyện U Minh với 18.849 ha, Trần Văn Thời 9.190 ha, Thới Bình 6.283 ha và thành phố Cà Mau 2.266 ha.

Diện tích đất bị suy giảm độ phì nghiêm trọng chủ yếu tập trung vào các loại đất sản xuất nông nghiệp với 15.801 ha, đất lâm nghiệp 13.090 ha, và đất nuôi trồng thủy sản 7.697 ha.

Diện tích đất bị suy giảm độ phì trung bình là 26.739 ha, chiếm 6,23% tổng diện tích điều tra Sự suy giảm này chủ yếu tập trung ở các huyện Đầm Dơi với 8.666 ha và Trần Văn Thời với 6.532 ha Trong khi đó, các huyện Ngọc Hiển và Cái Nước không gặp tình trạng suy giảm độ phì đất.

Diện tích đất suy giảm độ phì trung bình chủ yếu nằm ở các khu vực nuôi trồng thủy sản với 16.617 ha, tiếp theo là đất sản xuất nông nghiệp 6.386 ha và đất lâm nghiệp 3.736 ha.

Đất bị suy giảm độ phì nhẹ chiếm 29,16% tổng diện tích điều tra, tương đương với 125.157 ha Sự phân bố của đất suy giảm này chủ yếu tập trung ở các huyện như Phú Tân với 29.284 ha, Trần Văn Thời 17.108 ha, Năm Căn 14.945 ha, và Đầm Dơi 13.749 ha.

Diện tích đất suy giảm độ phì nhẹ đang gia tăng, với 87.255 ha thuộc đất nuôi trồng thủy sản, 27.774 ha đất sản xuất nông nghiệp và một phần diện tích đất lâm nghiệp.

Biểu đồ 1: cơ cấu % đất bị suy thoái theo độ phì

Biểu đồ 2: Diện tích đất bị suy giảm độ phì theo đơn vị hanh chính 1.2 Đất bị khô hạn:

- Diện tích đất không bị khô hạn là 184.138 ha, chiếm 42,91% diện tích điều tra, phân bố ở các huyện Ngọc Hiển, Năm Căn và Đầm Dơi.

Diện tích đất khô hạn tại Cà Mau lên tới 244.985 ha, chiếm 57,09% tổng diện tích điều tra Khu vực này chủ yếu phân bố ở các huyện U Minh, Thới Bình, Trần Văn Thời, Cái Nước, Phú Tân và thành phố Cà Mau.

Kết quả xác định đất bị khô hạn theo loại sử dụng đất cho thấy, diện tích đất sản xuất nông nghiệp bị khô hạn lên tới 104.493 ha, trong khi đó, diện tích đất lâm nghiệp bị khô hạn là 29.131 ha.

Diện tích đất nuôi trồng thủy sản lên tới 111.361 ha đang chịu ảnh hưởng của tình trạng khô hạn khí tượng ở mức nhẹ Tuy nhiên, do đặc thù sử dụng đất trong lĩnh vực này, thực tế đất không bị khô hạn.

Toàn tỉnh có 117.097 ha đất bị mặn hóa, chiếm 27,29% diện tích điều tra của tỉnh.

Biểu đồ 3: Cơ cấu (%) đất bị mặn hóa

Diện tích đất bị mặn hóa nặng lên đến 99.739 ha, chiếm 23,24% tổng diện tích điều tra Khu vực chịu ảnh hưởng chủ yếu là đất lúa - thủy sản trên đất phèn tại huyện Thới Bình, đất lúa - thủy sản trên đất mặn tại huyện U Minh, và các khu vực nuôi trồng thủy sản mặn, lợ trên đất mặn tại huyện Cái Nước, huyện Trần Văn Thời, cũng như thành phố Cà Mau.

Diện tích đất bị mặn hóa ở mức trung bình là 3.286 ha, chiếm 0,77% tổng diện tích điều tra, chủ yếu phân bố tại huyện Thới Bình với 1.222 ha, huyện Đầm Dơi 961 ha và huyện Ngọc Hiển 531 ha Đất bị mặn hóa chủ yếu xuất hiện trên các khu vực nuôi trồng thủy sản.

Diện tích đất bị mặn hóa nhẹ tại khu vực điều tra là 14.072 ha, chiếm 3,28% tổng diện tích Sự mặn hóa nhẹ chủ yếu tập trung ở khu vực đất lúa - thủy sản trên đất mặn thuộc huyện U Minh, khu vực rừng trên đất phèn của huyện U Minh, cũng như đất nuôi trồng thủy sản mặn, lợ trên đất phèn và đất mặn của huyện Đầm Dơi.

Biểu đồ 4: Diện tích đất bị mặn hóa theo đơn vị hanh chính

Diện tích đất không bị phèn hóa tại khu vực này là 279.055 ha, chiếm 65,03% tổng diện tích được điều tra Diện tích này phân bố chủ yếu ở huyện Đầm Dơi với 62.609 ha, huyện Trần Văn Thời 44.062 ha, và huyện U Minh 36.058 ha.

Biểu đồ 5: Cơ cấu giá trị % đất bị phèn hóa

- Diện tích đất bị phèn hóa là 150.068 ha, chiếm 34.97% diện tích điều tra, trong đó:

Diện tích đất bị phèn hóa nặng lên tới 83.664 ha, chiếm 19,50% tổng diện tích điều tra Khu vực chịu ảnh hưởng chủ yếu là đất lúa - thủy sản tại huyện Thới Bình, cùng với khu vực nuôi trồng thủy sản mặn, lợ tại huyện Năm Căn và huyện Trần Văn Thời Cụ thể, đất nuôi trồng thủy sản chiếm 51.787 ha, đất sản xuất nông nghiệp 21.779 ha và đất lâm nghiệp 10.098 ha.

Diện tích đất bị phèn hóa ở mức trung bình là 35.078 ha, chiếm 8,17% tổng diện tích điều tra Chủ yếu, đất bị phèn hóa tập trung ở khu vực đất lúa - thủy sản tại huyện U Minh và khu vực rừng - thủy sản tại huyện Năm Căn Cụ thể, diện tích đất bị phèn hóa trong sản xuất nông nghiệp là 14.813 ha, đất lâm nghiệp là 12.177 ha, và đất nuôi trồng thủy sản là 8.088 ha.

Nguyên nhân, hậu quả của thoái hóa đất

- Ảnh hưởng của thủy văn:

Cà Mau nổi bật với mạng lưới sông, rạch dày đặc, đứng đầu các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, với tổng chiều dài lên đến 10.250 km Tổng diện tích sông, rạch của tỉnh đạt 25.509 ha, chiếm 4,88% tổng diện tích tự nhiên Hệ thống sông, rạch này tạo thành một mạng lưới chằng chịt, kết nối và trải rộng khắp vùng đất rộng lớn.

Tỉnh Cà Mau, với ba mặt giáp biển, chịu tác động của hai chế độ triều là bán nhật triều biển Đông và nhật triều biển Tây, dẫn đến tình trạng nước biển xâm nhập sâu vào nội đồng Nước mặn không chỉ xâm nhập vào mực nước ngầm nông mà còn gây nhiễm mặn cho các lớp đất bên dưới, ngay cả trong mùa mưa Trong mùa khô, nước ngầm mặn di chuyển lên bề mặt, gây mặn hóa lớp đất mặt, tích lũy muối cao và tạo ra các loại đất mặn nặng, với cấu trúc đất bề mặt gần như bị phá hủy hoàn toàn, chỉ còn lại lớp cát bột mịn.

Sự suy giảm dòng chảy từ sông Mê Kông đã ảnh hưởng đến tỉnh Cà Mau, khi phù sa theo dòng chảy, yếu tố quan trọng cho độ phì nhiêu của đất, hiện đang bị hạn chế do lũ về muộn Bên cạnh đó, sự thay đổi dòng chảy Đông - Tây của nước biển cũng tác động tiêu cực đến Cà Mau, khiến cho hiện tượng sạt lở trở nên phổ biến thay vì bồi lắng như trước đây.

- Ảnh hưởng của địa hình:

Tỉnh Cà Mau có địa hình chủ yếu bằng phẳng và thấp, với độ nghiêng từ Tây Bắc xuống Tây Nam Độ cao trung bình của khu vực này dao động từ 0,5 đến 1,5 mét.

Phía Bắc có địa hình thấp với độ cao trung bình từ 0,2 đến 0,5 m, khiến nước triều xâm nhập sâu vào nội đồng, gây ra tình trạng nhiễm mặn đất Điều này dẫn đến mặn hóa và hình thành các vùng trũng đọng nước chua phèn, dễ gây nhiễm phèn, đặc biệt ở khu vực chuyển đổi sản xuất của huyện Thới Bình.

Khu vực phía Nam có địa hình cao hơn với cao trình từ 0,4 đến 0,8 m, nhờ vào sự hiện diện của những giồng cát biển không liên tục Địa hình này tạo ra một khu vực ven biển có độ dốc thấp dần từ biển vào nội địa Chính đặc điểm địa hình này là nguyên nhân khiến nước biển xâm nhập vào nội địa gặp khó khăn trong việc tự chảy ra biển khi triều rút.

Nước mặn xâm nhập sâu vào nội địa, đặc biệt trong các tháng mùa khô khi lượng bốc hơi lớn và mưa ít, dẫn đến tình trạng đất bị nhiễm mặn ngày càng nghiêm trọng.

- Ảnh hưởng của khí hậu và biến đổi khí hậu:

Cà Mau có khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo với mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau Tháng 4 và tháng 11 là thời điểm chuyển tiếp giữa hai mùa Trong mùa khô, vùng ngọt cần bổ sung nước để canh tác, trong khi vùng mặn lại gặp tình trạng tích tụ muối do nước mặn được cung cấp Hạn hán, bao gồm hạn khí tượng và hạn El Niño, cũng ảnh hưởng đến quá trình oxy hóa các vùng đất phèn, dẫn đến sự gia tăng diện tích đất phèn trong tỉnh từ năm 2000.

- 2011 đất phèn hoạt động của tỉnh tăng 13.968 ha).

Trong mùa mưa, hiện tượng nắng kéo dài nhiều ngày, được gọi là hạn Bà Chằng, gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp Nếu hạn xảy ra vào giữa mùa mưa (tháng VIII đến tháng X), ảnh hưởng sẽ không lớn Tuy nhiên, nếu hạn xảy ra vào đầu mùa mưa, tác động sẽ rất đáng kể do lượng nước trên kênh còn ít hoặc bị mặn, trong khi nhu cầu nước cho làm đất và gieo sạ lại rất cao.

+ Tỉnh Cà Mau chịu ảnh hưởng bởi 2 chế độ thủy triều (triều biển Đông và triều biển Tây), nhưng do biên độ triều biển Đông (3 - 3,5m) lớn hơn rất

Vào mùa khô hàng năm, độ mặn ở các huyện phía Nam tỉnh Tây thường dao động từ 10 - 25‰ Tuy nhiên, do hệ thống đê bao chưa đồng bộ và công tác thủy lợi chưa hoàn thiện, tình trạng xâm nhập mặn vào nội địa vẫn diễn ra, làm thu hẹp diện tích quy hoạch vùng ngọt Sự mặn hóa tài nguyên đất ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất các loại cây trồng và con nuôi trong hệ sinh thái nước ngọt, đặc biệt là lúa, hoa màu và cây ăn trái.

Thoái hóa đất do con người gây ra chủ yếu thông qua quản lý và sử dụng đất, đặc biệt là chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang nuôi trồng thủy sản Quá trình xây dựng và vận hành hệ thống thủy lợi cùng với áp lực gia tăng dân số cũng góp phần làm trầm trọng thêm tình trạng này.

Quá trình chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang nuôi trồng thủy sản, đặc biệt ở vùng ngọt hóa, diễn ra một cách tự phát và chưa gắn kết chặt chẽ với quy hoạch sử dụng đất và chuyển đổi sản xuất nông nghiệp Hệ quả là nhiều vùng bị xâm nhập mặn do việc đưa nước mặn vào nuôi tôm, dẫn đến diện tích canh tác nông nghiệp ngày càng thu hẹp, làm giảm hiệu quả sản xuất và thiếu tính ổn định, bền vững.

Việc xây dựng và vận hành hệ thống thủy lợi có ảnh hưởng lớn đến việc cấp thoát nước cho toàn tỉnh Cà Mau, đặc biệt là trong nông nghiệp Hệ thống công trình thủy lợi hiện tại đã đáp ứng khoảng 70% nhu cầu tưới tiêu cho đất canh tác, nhưng trước sự chuyển đổi đất nông nghiệp sang nuôi trồng thủy sản, nhiều công trình đã bộc lộ khiếm khuyết Ranh giới mặn ngọt và phương thức canh tác còn nhiều bất cập, trong khi năng lực lấy nước và thoát nước dư thừa hạn chế Khẩu độ cống hiện tại không đủ lớn để đáp ứng dòng chảy, gây khó khăn cho việc di chuyển của các loài thủy sản Hơn nữa, thiết kế cống một chiều không thích ứng với việc lấy nước mặn và nguồn giống thủy sản từ sông, biển Các kênh trục cũng gặp khó khăn trong việc kiểm soát mặn ngọt cho từng vùng, ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp bền vững.

Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đang gia tăng di dân từ nông thôn về thành phố, tạo ra áp lực lên hạ tầng đô thị như nhà ở, cấp thoát nước và xử lý chất thải Đây là một vấn đề thiết yếu trong quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa Nhu cầu lương thực và thực phẩm phục vụ đời sống hàng ngày đã dẫn đến việc một số khu vực chuyển đổi đất lâm nghiệp sang đất sản xuất nông nghiệp trong giai đoạn 2005 - 2015, gây suy giảm độ phì nhiêu của đất.

Sự phát triển kinh tế và áp lực dân số đã dẫn đến việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản, cũng như đất nuôi trồng thủy sản mặn, lợ Điều này đã làm thay đổi thời vụ, nguồn nước sử dụng và phương thức đào đắp ao nuôi, dẫn đến tình trạng đất bị mặn hóa và phèn hóa.

Biện pháp phòng chống va khắc phục thoái hóa đất

Cải tạo đất phèn bằng biện pháp lên liếp là kinh nghiệm lâu đời của người dân Nam Bộ, đặc biệt là tỉnh Cà Mau Phương pháp này thích hợp cho những nơi có tầng phèn nông so với độ sâu rễ cây hoặc mực nước ngầm gần bề mặt, giúp cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường.

Cải tạo đất phèn bằng biện pháp hóa học là cần thiết để đạt năng suất cao Để trung hòa độ axit dư thừa và giảm thiểu độc tính của Fe và Al, việc tăng pH là rất quan trọng Bón vôi được xem là phương pháp hiệu quả, nhưng chỉ bón vôi sẽ không mang lại tác dụng rõ rệt Do đó, cần bổ sung thêm đạm và lân để cải thiện chất lượng đất.

3.2 Cải tạo đất suy giảm độ phì

Trồng cây phân xanh và cây họ đậu là giải pháp quan trọng để cải thiện độ phì nhiêu của đất, đặc biệt ở những khu vực đã bị suy giảm do khai thác mất lớp thảm thực vật ban đầu Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là việc không bón hoặc bón rất ít phân hữu cơ, khiến đất không đủ chất hữu cơ để phục hồi Do đó, việc sử dụng các loại cây họ đậu có khả năng cố định đạm sẽ giúp nâng cao độ phì của đất, góp phần khôi phục và bảo vệ môi trường canh tác.

Để tăng cường khả năng cung cấp đạm từ đất trong canh tác lúa, cần thiết phải có thời gian khô đất giữa hai vụ lúa Điều này có thể đạt được bằng cách phơi ải đất trong khoảng thời gian từ 2 đến 4 tuần.

3.3 Cải tạo đất bị mặn

Đất mặn mặc dù có độ phì tiềm năng khá, nhưng do chứa nhiều muối hòa tan và có tính chất vật lý, hóa học kém, nên năng suất trồng trọt không cao Để cải tạo và sử dụng đất mặn hiệu quả ở các tiểu vùng ngọt hóa, cần áp dụng các biện pháp cải tạo phù hợp.

+ Biện pháp thủy lợi: rưa mặn, loại trừ muối tan trong đất, hạ nước ngầm và tiêu nước ngầm mặn.

+ Rưa mặn phải đi đôi với việc hạn chế sự ngấm mặn từ dưới đất lên Khi

Cải tạo đất và áp dụng luân canh cây trồng, vật nuôi trên các vùng đất mặn ven biển là phương pháp hiệu quả để phát triển nông nghiệp Nuôi trồng thủy sản, trồng cói và các cây chịu mặn, cùng với việc trồng lúa, tạo ra sự đa dạng trong sản xuất Kinh nghiệm từ ông cha ta cho thấy: lúa lấn cói, cói lấn cá, và cá lấn biển, giúp tối ưu hóa năng suất và bảo vệ môi trường.

3.4 Đề xuất các mô hình sử dụng đất bền vững nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu thoái hóa đất

Mô hình sử dụng đất lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản được đánh giá cao trong sản xuất nông nghiệp bền vững, không chỉ ở tỉnh Cà Mau mà còn trong toàn vùng đồng bằng sông Cửu Long.

- Mô hình sư dụng đất rừng - thủy sản

- Mô hình sư dụng đất rừng tràm

- Loại hình sư dụng đất chuyên lúa

- Mô hình sư dụng đất chuyên nuôi trồng thủy sản

- Mô hình sư dụng đất rừng ngập mặn

Tỉnh Cà Mau chủ yếu có diện tích đất phèn và đất mặn, và quá trình chuyển đổi sản xuất trong những năm qua đã dẫn đến tình trạng xâm nhập mặn với mức độ khác nhau ở từng khu vực Hệ thống thủy lợi đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết nước cho sản xuất, đặc biệt là nông nghiệp Do đó, việc hoàn thiện hệ thống thủy lợi theo hướng chuyên môn hóa và khép kín là cần thiết để đáp ứng nhu cầu tưới, tiêu và ngăn mặn, nhằm giảm thiểu tình trạng mặn hóa, phèn hóa, khô hạn và suy giảm độ phì đất.

3.6 Giải pháp huy động va sử dụng các nguồn vốn:

Tranh thủ nguồn vốn ngân sách từ Trung ương để đầu tư hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp là rất quan trọng, đặc biệt tại các vùng có tiềm năng chuyển đổi sản xuất Cần chú trọng phát triển hạ tầng ở các khu vực sâu, vùng xa và các vùng sản xuất tập trung như vùng nuôi tôm công nghiệp và vùng sản xuất lúa theo mô hình.

Để thuận lợi cho việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất, cần tập trung phát triển vùng chuyên lúa và nuôi trồng thủy sản Tăng cường vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh sẽ hỗ trợ nghiên cứu, khuyến nông và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ Đặc biệt, ưu tiên mua sắm máy móc phục vụ cơ giới hóa trong sản xuất.

ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT Ở ĐỊA PHƯƠNG

Hiện trạng sử dụng các loại đất

: Diện tích, cơ cấu các nhóm đất

TT đất theo FAO ý hiệu (%)

1 Đất bãi bồi Stagnic Regosols

2 Đất mặn trung bình Umbric Salic

3 Đất mặn ít Umbric Hyposalic

4 Đất mặn dưới rừng ngập mặn Umbric Tidalic

5 Đất mặn nhiều Salic Hypersalic

6 Đất phèn hoạt động nông

7 Đất phèn hoạt động sâu

8 Đất phèn tiềm tàng nông

9 Đất phèn tiềm tàng sâu Endoprotot hionic S p2 5

0 Đất than bùn phèn Fibric

Tổng diện tích điều tra 4

Diện tích đất nghiên cứu là 1.047 ha, chiếm 0,24% tổng diện tích điều tra, phân bố thành các dải đất kéo dài song song với biển Tây và mũi Cà Mau, gồm huyện Năm Căn 781 ha và Ngọc Hiển 266 ha Nhóm đất này chủ yếu là cát hoặc bùn non chưa thuần thục, mềm yếu, nằm trong vành đai phòng hộ ven biển Mặc dù đất có độ phì cao, nhưng độ mặn trong đất cũng rất cao do bị ngập triều thường xuyên.

-Nhóm đất bãi bồi hiện đang được khai thác để trồng rừng ngập mặn và khoanh nuôi tái sinh rừng phòng hộ ven biển.

Diện tích đất mặn tại tỉnh Cà Mau là 196.570 ha, chiếm 45,81% tổng diện tích điều tra Đất mặn hình thành từ các trầm tích trẻ tuổi Holocene, có nguồn gốc từ biển hoặc sông - biển hỗn hợp Tại đây, nhóm đất mặn được phân chia thành 04 loại khác nhau.

Đất mặn trung bình (M) có tổng diện tích 17.380 ha, chiếm 4,05% diện tích điều tra và 8,84% diện tích nhóm đất mặn, chủ yếu phân bố ở khu vực phía Nam Sông Đốc Diện tích lớn nhất tập trung tại huyện Trần Văn Thời (7.021 ha), huyện Cái Nước (5.324 ha) và phía Nam thành phố Cà Mau (4.492 ha), với một phần nhỏ ở huyện Thới Bình (543 ha) Các khu vực này chủ yếu được chuyển đổi sang nuôi thủy sản nước lợ hoặc nuôi tôm kết hợp với trồng lúa trong mùa mưa.

Đất mặn ít (Mi) có tổng diện tích 66.315 ha, chiếm 15,45% tổng diện tích điều tra và 33,74% diện tích nhóm đất mặn Loại đất này chủ yếu phân bố ở địa hình cao, kéo dài theo hướng Bắc - Nam từ huyện Thới Bình đến thành phố Cà Mau, với dạng gờ cao hình cánh cung tại huyện Trần Văn Thời và dạng đê tự nhiên ven các sông Cái Tàu và Trẹm Diện tích đất mặn ít tập trung chủ yếu ở các huyện: Trần Văn Thời (33.252 ha), U Minh (22.811 ha), Thới Bình (6.038 ha) và thành phố Cà Mau (4.214 ha).

Đất mặn dưới rừng ngập mặn (Mm) có tổng diện tích 1.228 ha, chiếm 0,29% tổng diện tích điều tra và 0,62% diện tích nhóm đất mặn Loại đất này phân bố dọc theo bờ biển Tây, thuộc các huyện Trần Văn Thời và Phú Tân.

Đất mặn nhiều (Mn) chiếm 111.647 ha, tương đương 26,02% diện tích điều tra và 56,80% diện tích nhóm đất mặn Diện tích đất mặn phân bố chủ yếu ở các huyện Đầm Dơi (57.030 ha), Cái Nước (30.143 ha), Phú Tân (20.857 ha), Thới Bình (935 ha), thành phố Cà Mau (1.655 ha) và dải đất hẹp ven sông Cưa Lớn thuộc các huyện Năm Căn và Ngọc Hiển.

Có diện tích 230.835 ha, chiếm 53,79% diện tích điều tra của tỉnh, nhóm đất phèn trên địa bàn tỉnh Cà Mau có 02 đơn vị đất phụ, cụ thể:

Đất phèn hoạt động (Sj) có tổng diện tích 84.357 ha, chiếm 19,66% tổng diện tích điều tra và 36,54% diện tích nhóm đất phèn, chủ yếu phân bố tại huyện U Minh, Thới Bình và thành phố Cà Mau.

Đất phèn tiềm tàng (Sp) có tổng diện tích 146.478 ha, chiếm 34,13% tổng diện tích được điều tra Loại đất này chủ yếu phân bố tại các huyện Ngọc Hiển, Năm Căn, Phú Tân, Thới Bình và Đầm Dơi.

Diện tích rừng tràm được khảo sát là 671 ha, chiếm 0,16% tổng diện tích điều tra, với sự phân bố chủ yếu tại khu vực phía nam huyện U Minh (339 ha) và phía bắc huyện Trần Văn Thời (332 ha).

Ảnh hưởng của việc sử dụng đất đến tai nguyên đất đai

Chất lượng tài nguyên đất tại Cà Mau không chỉ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố tự nhiên mà còn bởi các hoạt động của con người như phát triển công nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp và du lịch Đặc biệt, nền nông nghiệp hiện đại với những phương thức sản xuất mới đang diễn ra mạnh mẽ tại Việt Nam đã tác động đáng kể đến tài nguyên đất trong khu vực này.

Việc tiến hành các hoạt động nông nghiệp theo hướng thiếu bền vững đang gây ra tác động nghiêm trọng, khi mà đất đai bị khai thác kiệt quệ chỉ nhằm mục đích đạt được sản lượng nông nghiệp cao nhất trong ngắn hạn Điều này không tính đến khả năng phục hồi chất dinh dưỡng của đất, dẫn đến hệ lụy cho sự phát triển nông nghiệp lâu dài và bền vững.

Việc xây dựng và thực hiện quy hoạch đồng ruộng hiện nay còn lỏng lẻo và thiếu nghiêm túc, dẫn đến hệ thống công trình thủy lợi và tưới tiêu không thông suốt Hệ thống đê điều còn nhiều hạn chế, trong khi nhiều công trình bảo vệ đất và chống xói mòn có chất lượng kém Sự kết hợp giữa giao thông và thủy lợi chưa hiệu quả, góp phần làm gia tăng tình trạng đất bị rửa trôi và bào mòn với tốc độ nhanh chóng.

Hệ thống thủy lợi của Cà Mau hiện đang gặp nhiều vấn đề như nhỏ bé, manh mún, thiếu đồng bộ và kém hiệu quả, dẫn đến tình trạng an toàn không cao với nguy cơ tràn bờ và ngập úng Mặc dù Cà Mau đã chủ trương chuyển đổi từ trồng lúa kém hiệu quả sang nuôi tôm, nhưng quá trình này diễn ra ồ ạt và nhiều công trình thủy lợi đã bị bỏ phế Nhiều nông dân đã tự ý "phá bờ, bưa đập" để đưa nước mặn vào nuôi tôm, gây ô nhiễm mặn sâu vào nội đồng Hành vi lén lút này, bao gồm việc đào đường và lắp đặt ống dẫn nước, đã làm cho đất đai tại Cà Mau bị nhiễm phèn và nhiễm mặn một cách nghiêm trọng.

Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá mức tại Cà Mau và nhiều địa phương khác trên cả nước đang gây tác động nghiêm trọng đến tài nguyên đất Mặc dù thuốc bảo vệ thực vật là cần thiết để thâm canh và tăng năng suất cây trồng, nhưng trong 10 năm qua, nông dân vẫn tiếp tục sử dụng một số loại thuốc đã bị thế giới hạn chế hoặc cấm do độc tính cao, gây ô nhiễm đất, nước và không khí, ảnh hưởng đến sức khỏe con người Bên cạnh đó, việc áp dụng các chất điều khiển sinh trưởng, công cụ và kỹ thuật hiện đại, cùng với việc mở rộng mạng lưới tưới tiêu cũng có thể dẫn đến thoái hóa và ô nhiễm đất, gây ra tình trạng mặn hóa hoặc chua phèn, làm phá hủy cấu trúc đất.

Chất thải công nghiệp và sinh hoạt chứa nhiều yếu tố độc hại dưới dạng dung dịch và rắn, gây ô nhiễm nghiêm trọng cho đất Đặc biệt, phế thải công nghiệp thường làm ô nhiễm đất do chứa các hóa chất và kim loại nặng Các ngành công nghiệp như dệt may, luyện kim đen và luyện than cốc đều có nguy cơ cao gây ra ô nhiễm và suy thoái đất.

Chất thải rắn sinh hoạt thường chứa các thành phần phức tạp, gây ô nhiễm và thoái hóa đất nghiêm trọng Ô nhiễm đất chủ yếu xảy ra do việc đổ bỏ chất thải sinh hoạt không hợp vệ sinh hoặc sử dụng phân bắc tươi và bùn thải sinh hoạt bón trực tiếp cho đất, đặc biệt là ở khu vực nông thôn.

Quá trình tăng dân số cùng với tỷ lệ cao các hộ gia đình chưa định cư và việc khai thác nương rẫy đã dẫn đến tình trạng xói mòn đất ngày càng nghiêm trọng Diện tích đất canh tác ngày càng thu hẹp, trong khi năng suất cây trồng trên đất cũng bị giảm sút Sự phát triển các điểm dân cư và xây dựng công nghiệp không tương xứng với tiêu chuẩn sử dụng đất đã góp phần làm giảm quỹ đất, gây ra suy thoái đất nghiêm trọng.

Định hướng sử dụng đất của địa phương đến 2025

Vùng đồng bằng sông Cửu Long, nằm ở cực Nam Tổ quốc, đóng vai trò quan trọng trong giao thương quốc tế Vị trí đặc thù của vùng không chỉ mang ý nghĩa chính trị mà còn có vai trò chiến lược trong công tác bảo vệ quốc phòng và an ninh của đất nước.

Trung tâm kinh tế biển của vùng đồng bằng sông Cửu Long và quốc gia, đóng vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp năng lượng, chế biến và xuất khẩu thủy hải sản, đồng thời là trung tâm du lịch sinh thái rừng sinh quyển.

Vùng phát triển cân bằng và toàn diện, với chất lượng cuộc sống cao, nổi bật với cảnh quan đặc trưng của sông nước, rừng ngập mặn và biển.

Hệ thống tra cứu thông tin quy hoạch sử dụng đất và giá đất giúp người dân tỉnh Cà Mau và doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại với vài thao tác đơn giản Việc minh bạch thông tin quy hoạch còn giảm thiểu khiếu kiện trong giao dịch bất động sản, tạo điều kiện cho người dân tham gia giám sát quản lý đất đai tại địa phương Trong tương lai, chúng tôi sẽ phát triển ứng dụng trên điện thoại để người dân có thể truy cập hệ thống từ bất kỳ đâu.

Đất đai được phân bổ hợp lý cho sản xuất, phát triển đô thị, quốc phòng và an ninh, đảm bảo an ninh lương thực và mở rộng thị trường bất động sản Giao dịch chuyển nhượng, cho thuê và thế chấp quyền sử dụng đất tăng trưởng không ngừng Cần tăng cường gắn kết giữa quy hoạch, kế hoạch với khai thác sử dụng đất, phát triển bền vững, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu Phân cấp, phân quyền được chú trọng để khắc phục tình trạng lãng phí, trong khi cải cách thủ tục hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai được xem là ưu tiên hàng đầu.

Tăng cường thanh tra và kiểm tra quản lý đất đai là cần thiết để ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm trong quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất Cần kiên quyết không giải quyết các trường hợp giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, hoặc thu hồi đất nếu không nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Đồng thời, cần kiểm tra và xử lý các trường hợp đã được giao đất, cho thuê nhưng không sử dụng hoặc sử dụng sai mục đích theo quy định của pháp luật đất đai.

Tăng cường điều tra và đánh giá chất lượng, tiềm năng đất đai, cũng như tình trạng thoái hóa và ô nhiễm đất Cần hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về đất đai, đào tạo nguồn nhân lực, và nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ cao trong quản lý đất đai Điều này sẽ nâng cao chất lượng công tác dự báo, lập, thẩm định, quản lý, tổ chức thực hiện và giám sát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Đồng thời, cần tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật đất đai để người sử dụng nắm vững quy định, sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Bản ve quy hoạch sử dụng đất tỉnh Ca Mau

Thị trường quyền sử dụng đất cần trở thành kênh phân bổ hợp lý, công bằng và hiệu quả, kết nối với các yếu tố sản xuất khác Cần phát triển minh bạch, ổn định để tối ưu hóa nguồn lực đất đai cho phát triển Đổi mới quy hoạch và tăng cường phòng, chống tham nhũng trong quản lý đất đai là điều cần thiết Đồng thời, đẩy mạnh chuyển đổi số và xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia hiện đại và thống nhất.

Ngày đăng: 23/10/2021, 17:14

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w