BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÌM HIỂU THIẾT BỊ TRUYỀN DẪN QUANG OPTIX OSN 3500 Người hướng dẫn: ThS. TRẦN CÔNG THỊNH Khoá: 16 LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô trong khoa Điện - Điện Tử và Thầy ThS. Trần Công Thịnh đã dạy cho em kiến thức về các môn đại cương cũng như các môn chuyên ngành, giúp em có được cơ sở lý thuyết vững vàng và là nền tảng để em thực hiện báo cáo thực tập này. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các anh trong Phòng Truyền Dẫn-Trung tâm kỹ thuật KV 3 đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có thể tìm hiểu thiết bị, công nghệ, cũng như có cơ hội tiếp xúc thực tế với các thiết bị truyền dẫn để em có thể hoàn thành khóa thực tập này. Trong quá trình thực hiện và làm báo cáo do thời gian có hạn, chỉ dựa vào lý thuyết đã học nên bài báo cáo chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được sự góp ý, nhận xét từ phía quý thầy (cô), các anh đi trước, để kiến thức của em ngày càng hoàn thiện hơn và rút ra được những kinh nghiệm bổ ích có thể áp dụng vào thực tiễn một cách hiệu quả trong tương lai. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đã luôn tạo điều kiện, quan tâm, giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập và thực hiện báo cáo này. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2016 Tác giả MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN II DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VII DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VIII DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT IX CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL 1 1.1 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ VIETTEL 1 1.2 NHỮNG MỐC SON TRONG LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY .................................................................................................................................. 1 1.2.1 Những mốc son lịch sử về sự ra đời 1 1.2.2 Những sự kiện nổi bật về phát triển dịch vụ 3 1.3 MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA TỔNG CÔNG TY VIETTEL 4 1.4 TRIẾT LÝ THƯƠNG HIỆU, TRIẾT LÝ KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY VIETTEL 6 1.4.1 Triết lý thương hiệu của Viettel 6 1.4.2 Triết lý kinh doanh của Viettel 7 1.5 GIÁ TRỊ CỐT LÕI CỦA VĂN HÓA VIETTEL 9 CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG CÔNG TY MẠNG LƯỚI VIETTEL 11 2.1 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ TỔNG CÔNG TY MẠNG LƯỚI VIETTEL 11 2.1.1 Nhiệm vụ của Tổng công ty Mạng lưới 11 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Mạng lưới 11 2.2 TRUNG TÂM KỸ THUẬT KHU VỰC 3 12 2.2.1 Mô hình tổ chức của Trung tâm kỹ thuật KV 3 12 2.2.2 Nhiệm vụ của Trung tâm kỹ thuật KV 3 13 2.2.3 Nhiệm vụ của Phòng Truyền dẫn, TTKT KV 3 13 2.2.4 Văn hóa Viettel được thể hiện ở Phòng Truyền dẫn 14 CHƯƠNG 3: CÔNG NGHỆ GHÉP KÊNH ĐỒNG BỘ SDH 15 3.1 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG NGHỆ SDH [1] 15 3.1.1 Một số quy định về đường, tuyến, đoạn và contenor ảo 15 3.1.2 Sơ đồ khối bộ ghép kênh SDH 16 3.2 CẤU TRÚC KHUNG SDH [1] 17 3.2.1 Cấu trúc khung STM-1 17 3.2.1 Cấu trúc khung STM-N 18 CHƯƠNG 4: THIẾT BỊ TRUYỀN DẪN QUANG OPTIX OSN 3500 19 4.1 GIỚI THIỆU VỀ THIẾT BỊ OSN 3500 [2] 19 4.1.1 Giới thiệu 19 4.1.2 Các đặc tính của OSN 3500 20 4.2 CẤU TRÚC PHẦN CỨNG CỦA OSN 3500 [2] 21 4.2.1 Đơn vị xử lý quang SDH 22 4.2.2 Đơn vị giao diện PDH 25 4.2.3 Đơn vị điều khiển và kết nối chéo 27 4.2.4 Đơn vị giao diện Ethernet 31 4.2.5 Đơn vị giao tiếp và chuyển mạch 33 4.2.6 Đơn vị giao diện phụ trợ khác 35 4.3 CÁC CHẾ ĐỘ BẢO VỆ CỦA OPTIX OSN 3500 [3] 36 4.3.1 Bảo vệ thiết bị 36 4.3.2 Bảo vệ mạng 36 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN 38 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 39
GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ VIETTEL
Viettel là một trong những công ty viễn thông hàng đầu thế giới với lượng khách hàng đông đảo Với kinh nghiệm trong việc phổ cập hóa viễn thông ở nhiều quốc gia đang phát triển, Viettel cam kết kết nối mọi người mọi lúc, bất kể họ là ai hay ở đâu.
Viettel là nhà cung cấp dịch vụ viễn thông hàng đầu tại Việt Nam, hoạt động và đầu tư tại 12 quốc gia trên các châu lục như Châu Á, Châu Mỹ và Châu Phi, với quy mô thị trường rộng lớn.
320 triệu dân, gấp 3 lần dân số Việt Nam.
Ngoài lĩnh vực viễn thông, Viettel còn mở rộng hoạt động sang nghiên cứu và sản xuất công nghệ cao, đồng thời tham gia vào các lĩnh vực khác như bưu chính, xây lắp công trình, thương mại, xuất nhập khẩu và IDC.
NHỮNG MỐC SON TRONG LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY
Những mốc son lịch sử về sự ra đời
Ngày 01 tháng 06 năm 1989: Hội đồng Bộ trưởng ra Nghị định số 58/HĐBT quyết định thành lập Tổng Công ty Điện tử thiết bị thông tin, trực thuộc BTL Thông tin liên lạc – BQP (tiền thân của Tổng Công ty Viễn thông Quân đội Viettel) Ngành nghề kinh doanh: xuất nhập khẩu sản phẩm điện tử thông tin, xây lắp các công trình thiết bị thông tin, đường dây tải điện, trạm biến thế, lắp ráp các thiết bị điện tử. Ngày 27 tháng 07 năm 1993: Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng ra Quyết định số 336/QĐ-
Ngày 14 tháng 07 năm 1995, Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng đã ban hành Quyết định số 615/QĐ, cho phép thành lập lại doanh nghiệp nhà nước Công ty điện tử và thiết bị thông tin, có tên giao dịch quốc tế là SIGELCO, thuộc Bộ tư lệnh thông tin liên lạc – BQP.
QP đã quyết định đổi tên Công ty Điện tử thiết bị thông tin (SIGELCO) thành Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội, mang tên giao dịch quốc tế là VIETTEL, trực thuộc Bộ tư lệnh thông tin liên lạc – BQP Công ty cũng được bổ sung ngành nghề kinh doanh mới.
Thực Tập Tốt Nghiệp Trang 10/39
Tìm Hiểu Thiết Bị Truyền Dẫn Quang
Optix OSN 3500 cung cấp các dịch vụ bưu chính viễn thông, trở thành nhà khai thác dịch vụ viễn thông thứ hai tại Việt Nam.
Ngày 19 tháng 04 năm 1996: Sát nhập 3 đơn vị là Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội, Công ty Điện tử và Thiết bị thông tin 1, Công ty Điện tử và Thiết bị thông tin 2 thành Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội (VIETTEL) trực thuộc BTL thông tin liên lạc – BQP Ngành nghề kinh doanh chính là: cung cấp các dịch vụ bưu chính viễn thông trong nước và quốc tế, sản xuất lắp ráp, sửa chữa và kinh doanh các thiết bị điện, điện tử thông tin, ăng ten thu phát vi ba số, xây lắp các công trình thiết bị thông tin, đường dây tải điện, trạm biến thế, khảo sát thiết kế lập dự án công trình bưu chính viễn thông, xuất nhập khẩu công trình thiết bị điện tử viễn thông.
Ngày 28 tháng 10 năm 2003: Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội được đổi tên thành Công ty Viễn thông Quân đội, tên giao dịch bằng tiếng Anh là VIETTEL CORPORATION, tên viết tắt là VIETTEL, trực thuộc BTL thông tin liên lạc – BQP.
Ngày 06 tháng 04 năm 2005: Theo quyết định số 45/2005/QĐ-BQP, Công ty Viễn thông Quân đội được đổi tên thành Tổng Công ty Viễn thông Quân đội trực thuộc
Bộ Quốc Phòng, hay còn gọi là VIETTEL CORPORATION (tên viết tắt: VIETTEL), hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông cả trong nước và quốc tế Công ty phát triển các sản phẩm phần mềm liên quan đến điện tử viễn thông, công nghệ thông tin và internet Ngoài ra, VIETTEL còn sản xuất, lắp ráp, sửa chữa và kinh doanh các thiết bị điện, điện tử viễn thông và công nghệ thông tin Công ty cũng thực hiện khảo sát, lập dự án cho các công trình bưu chính viễn thông, xây lắp thiết bị thông tin và đường dây tải điện, trạm biến thế Hơn nữa, VIETTEL đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng, khách sạn và du lịch, đồng thời tham gia xuất nhập khẩu thiết bị điện tử thông tin và các sản phẩm công nghệ thông tin.
Những sự kiện nổi bật về phát triển dịch vụ
Năm 1989 đến 1994: xây dựng tuyến truyền dẫn vi ba băng rộng lớn nhất (140 Mbps); xây dựng tháp ăn ten cao nhất Việt Nam lúc bấy giờ (85m).
Năm 1995: là doanh nghiệp mới duy nhất được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ đầy đủ các dịch vụ viễn thông ở Việt Nam.
Năm 1999, Việt Nam hoàn thành đường trục truyền dẫn cáp quang Bắc – Nam với dung lượng 2.5 Mbps, sử dụng công nghệ tiên tiến nhất nhờ vào sáng kiến thu phát trên một sợi quang.
Năm 2000: là doanh nghiệp đầu tiên ở Việt Nam cung cấp dịch vụ thoại đường dài sử dụng công nghệ IP (VoIP) trên toàn quốc.
Năm 2001: cung cấp dịch vụ điện thoại quốc tế công nghệ VoIP
Năm 2002: cung cấp dịch vụ truy nhập internet.
Năm 2003, công ty bắt đầu cung cấp dịch vụ điện thoại cố định PSTN và cổng kết nối vệ tinh quốc tế Đến ngày 19/10/2004, dịch vụ điện thoại di động Viettel Mobile 098 đã được triển khai trên toàn quốc, cùng với cổng kết nối cáp quang quốc tế.
Năm 2006, công ty bắt đầu mở rộng đầu tư cung cấp dịch vụ viễn thông ra thị trường quốc tế, đặc biệt là tại Lào và Campuchia Đến năm 2007, công ty đã trở thành một trong 10 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam với doanh thu đạt 1 tỷ USD Năm 2008, công ty tiếp tục khẳng định vị thế của mình khi lọt vào danh sách 100 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giới, với doanh thu tăng lên 2 tỷ USD và dẫn đầu tại Campuchia về hạ tầng viễn thông.
Năm 2009, Viettel đã trở thành Tập đoàn kinh tế với mạng 3G lớn nhất Việt Nam, phủ sóng 86% dân số ngay khi khai trương, trở thành mạng duy nhất trên thế giới đạt được thành tựu này Viettel cũng được vinh danh với giải thưởng “Nhà cung cấp dịch vụ tốt nhất của năm” tại Frost & Sullivan Asia Pacific ICT Award 2009 và “Nhà cung cấp tốt nhất tại thị trường đang phát triển” tại The World Communications Awards 2009.
Năm 2010, Viettel đầu tư vào Haiti và Mozambique, đồng thời trở thành nhà mạng hàng đầu tại Campuchia về doanh thu, thuê bao và hạ tầng Thương hiệu Metfone của Viettel tại Campuchia đã vinh dự nhận giải thưởng "Nhà cung cấp dịch vụ tốt nhất tại thị trường mới nổi" từ Frost & Sullivan Asia Pacific ICT Award 2010.
Năm 2011, Viettel dẫn đầu tại Lào về doanh thu, số lượng thuê bao và hạ tầng, đồng thời thương hiệu Metfone tại Campuchia được vinh danh là nhà cung cấp dịch vụ tốt nhất tại thị trường mới nổi trong giải thưởng Frost & Sullivan Asia Pacific ICT Award 2011 Cùng năm, Viettel cũng chính thức vận hành dây chuyền sản xuất thiết bị viễn thông hiện đại nhất Đông Nam Á Đến năm 2012, thương hiệu Unitel của Viettel tại Lào tiếp tục nhận giải thưởng nhà cung cấp dịch vụ tốt nhất tại thị trường đang phát triển trong The World Communications Awards.
Thương hiệu Movitel của Viettel tại Mozambique đã vinh dự nhận giải thưởng doanh nghiệp có giải pháp tốt nhất cho viễn thông ở vùng nông thôn châu Phi vào năm 2012 Đến năm 2015, Viettel tiếp tục khẳng định vị thế của mình bằng việc triển khai thử nghiệm mạng di động 4G tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA TỔNG CÔNG TY VIETTEL
Tổng công ty Viễn thông Quân đội là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Quốc Phòng.
Mô hình tổ chức của Tổng công ty được thể hiện như hình sau:
Hình 1-1: Mô hình tổ chức của Tổng công ty Viettel
Các đơn vị trực thuộc Tổng công ty hoạt động theo quy định của Luậ Doanh nghiệp Nhà nước và Điều lệ của Tổng công ty
Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty được xây dựng theo mô hình tập trung, với Ban Giám đốc Tổng công ty là bộ máy lãnh đạo có chức năng quản lý cao nhất Các phòng ban chức năng và các công ty thành viên hoạt động dưới sự điều hành và lãnh đạo của Ban Giám đốc Hiện tại, Ban Giám đốc Tổng công ty bao gồm các đồng chí:
Tổng Giám đốc: Thiếu tướng Nguyễn Mạnh Hùng kiêm Phó Chủ tịch HĐQT Ngân hàng TMCP Quân Đội, Phó Bí thư Đảng ủy.
Phó Tổng Giám đốc: Thiếu tướng Lê Đăng Dũng, Bí thư Đảng ủy
Phó Tổng Giám đốc: Đại tá Tống Việt Trung
Phó Tổng Giám đốc: Thiếu tướng Hoàng Công Vĩnh
Phó Tổng Giám đốc: Đại tá Hoàng Sơn
Phó Tổng Giám đốc: Đại tá Nguyễn Đình Chiến
Phó Tổng Giám đốc: Thượng tá Đỗ Minh Phương
Phó Tổng Giám đốc: Thượng tá Tào Đức Thắng
TRIẾT LÝ THƯƠNG HIỆU, TRIẾT LÝ KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY VIETTEL
Triết lý thương hiệu của Viettel
Luôn đột phá, đi đầu, tiên phong.
Công nghệ mới, đa sản phẩm, dịch vụ chất lượng tốt.
Quan tâm đến khách hàng như những cá thể riêng biệt.
Làm việc và tư duy có tình cảm, hoạt động có trách nhiệm xã hội.
Trung thực với khách hàng, chân thành với đồng nghiệp.
Logo của Viettel được lấy cảm hứng từ hai dấu nháy đơn, thể hiện cam kết của Viettel trong việc lắng nghe và trân trọng ý kiến của từng cá nhân Điều này khẳng định rằng mỗi thành viên đều được coi trọng như những cá thể riêng biệt trong cộng đồng.
Công ty, khách hàng và đối tác Đây cũng chính là nội dung câu khẩu hiệu của Viettel “Hãy nói theo cách của bạn” (Say it your way).
Logo Viettel thể hiện sự chuyển động liên tục và sáng tạo với thiết kế hai dấu nháy, từ nét nhỏ đến nét lớn và ngược lại Điều này không chỉ thể hiện tính logic mà còn khẳng định cam kết của Viettel trong việc luôn đổi mới và phát triển.
Khối chữ Viettel được thiết kế liên kết, biểu trưng cho sự gắn kết và đồng lòng của các thành viên trong công ty Được đặt ở vị trí trung tâm, khối chữ thể hiện triết lý kinh doanh của Viettel, nhấn mạnh vai trò là nhà sáng tạo, chú trọng đến khách hàng và cùng nhau xây dựng mái nhà chung Viettel.
Logo của Viettel với ba màu xanh, vàng đất và trắng tượng trưng cho thiên, địa và nhân Sự kết hợp này thể hiện sự hài hòa giữa trời, đất và con người, đồng thời phản ánh cam kết của thương hiệu đối với sự phát triển bền vững.
Triết lý kinh doanh của Viettel
Viettel cam kết mang lại lợi ích tối đa cho người sử dụng dịch vụ và hỗ trợ những hoàn cảnh khó khăn, thể hiện triết lý "Kinh doanh vì lợi ích cộng đồng" Là công ty tiên phong trong lĩnh vực viễn thông tại nông thôn, Viettel giúp người dân Việt Nam kết nối gần gũi hơn Ngoài ra, Viettel còn dẫn đầu trong các hoạt động xã hội và nhân đạo, như chương trình “Trái tim cho em” hỗ trợ trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh, và “Nụ cười trẻ thơ” tại 13 tỉnh miền Tây, cùng nhiều chương trình cung cấp Internet miễn phí cho trường học ở vùng sâu, vùng xa Những nỗ lực này khẳng định cam kết bền vững của Viettel trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng.
Viettel cam kết mang đến lợi ích tối ưu cho khách hàng thông qua việc định vị sản phẩm, giá cả, kênh phân phối, dịch vụ chăm sóc khách hàng, và quản lý hiệu quả Công ty không ngừng đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh theo xu hướng thị trường, luôn chú trọng đến nhu cầu và lợi ích chính đáng của khách hàng.
Lấy yếu tố con người làm chủ đạo, có chính sách đào tạo, phát triển và thu hút nhân tài.
Chúng tôi tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại để phát triển các giải pháp sáng tạo, từ đó tạo ra sản phẩm và dịch vụ mới chất lượng cao với mức giá hợp lý, đáp ứng nhu cầu và quyền lựa chọn của khách hàng.
Luôn quan tâm, lắng nghe, thấu hiểu, chia sẻ và đáp ứng nhanh nhất mọi nhu cầu của khách hàng.
Kết nối hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạt động nhân đạo và xã hội là một chiến lược quan trọng Chúng tôi luôn sẵn sàng hợp tác và chia sẻ với các đối tác kinh doanh nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững.
Chân thành với đồng nghiệp và cùng nhau xây dựng ngôi nhà chung Viettel, doanh nghiệp đã xác định hướng đi chung cho các hoạt động của mình Viettel xây dựng tầm nhìn thương hiệu mang đậm mong muốn của khách hàng, thể hiện qua câu slogan “Nhà sáng tạo với trái tim nhân từ”.
GIÁ TRỊ CỐT LÕI CỦA VĂN HÓA VIETTEL
Viettel, Tổng công ty Quân đội, đã xây dựng nền văn hóa doanh nghiệp dựa trên bản chất của Bộ đội Cụ Hồ, thể hiện sự linh hoạt, hướng ngoại và tinh thần học hỏi Sau 26 năm phát triển, văn hóa của Viettel mang đậm tính doanh nhân, thể hiện qua cách ứng xử với thị trường, luôn sẵn sàng hỗ trợ và thấu hiểu nhu cầu khách hàng Công ty cam kết cung cấp các giải pháp, sản phẩm và dịch vụ hoàn hảo, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng và mang lại sự lựa chọn tối ưu cho họ.
Viettel xây dựng văn hóa doanh nghiệp chuyên nghiệp, phản ánh tầm vóc quốc tế, với con người là trung tâm phát triển Văn hóa tổ chức của Viettel chú trọng đến khách hàng, luôn sẵn sàng phục vụ và cung cấp dịch vụ tốt nhất Đồng thời, công ty cũng quan tâm đến nhân viên, tạo điều kiện phát triển năng lực, chú trọng đào tạo và trọng dụng nhân tài Viettel đề cao vai trò của từng cá nhân trong sự phát triển chung, đồng thời chăm lo đời sống tinh thần và vật chất cho cán bộ công nhân viên, thể hiện tính hướng nội trong văn hóa và chính sách nhân sự của mình.
Văn hóa của Viettel là sự hòa quyện giữa phong cách hướng ngoại và hướng nội, tạo nên niềm tự hào cho từng nhân viên Mỗi người đều tự giác thực hiện và duy trì truyền thống tốt đẹp, khẳng định phong cách riêng và văn hóa tổ chức độc đáo của Viettel.
Trải qua hơn 26 năm hình thành và phát triển, Tổng công ty Viễn thông Quân đội đã rút ra được 8 giá trị cốt lõi văn hóa như sau:
Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm nghiệm chân lý.
Trưởng thành qua những thách thức và thất bại.
Thích ứng nhanh là sức mạnh cạnh tranh.
Sáng tạo là sức sống.
Truyền thống và cách làm người lính.
VIETTEL là ngôi nhà chung.
GIỚI THIỆU TỔNG CÔNG TY MẠNG LƯỚI VIETTEL
GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ TỔNG CÔNG TY MẠNG LƯỚI VIETTEL
công ty Mạng lưới Viettel được thành lập theo Quyết định số 214/QĐ-VTQĐ- TCNL ngày 25/01/2010 của Tổng Giám đốc Tập đoàn Viễn thông Quân đội.
Công ty sở hữu hạ tầng viễn thông lớn nhất ba nước Đông Dương, với đường trục Bắc - Nam vững chắc và hệ thống cáp thiết bị 1+3 có dung lượng lên đến 320 Gbps Mạng lưới của công ty đạt dung lượng 10 Gbps, đồng thời có vùng phủ cáp quang rộng nhất tại Việt Nam với tổng chiều dài hơn 140.000 km, bao phủ sâu xuống cấp huyện và xã.
2.1.1 Nhiệm vụ của Tổng công ty Mạng lưới
Kinh doanh hiệu quả hạ tầng mạng lưới viễn thông theo các tiêu chí: Triển khai nhanh - Giá thành rẻ - Chất lượng tốt.
Hoạch định, quy hoạch, thiết kế kiến trúc mạng lưới viễn thông, truyền tải, CNTT theo định hướng, chỉ đạo của Tập đoàn.
Quản lý, khai thác hạ tầng mạng lưới viễn thông, truyền tải và công nghệ thông tin của Viettel trên toàn quốc.
Tối ưu nâng cao chất lượng mạng lưới trên toàn quốc.
Xây dựng và đào tạo đội ngũ lao động chất lượng cao cho cả thị trường trong nước và ngoài nước.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Mạng lưới
Các phòng ban trong tổ chức bao gồm: Ban Giám đốc, Phòng Truyền dẫn, Phòng Điều hành Viễn thông, Phòng Vô tuyến, Phòng Mạng lõi, Phòng CNTT, Phòng KHCN, Phòng Hạ tầng, Phòng Cơ điện, Phòng Kinh doanh đầu tư, Phòng Kỹ thuật nghiệp vụ, Phòng Tài chính, Phòng Quản lý tài sản, Phòng Kế hoạch, Phòng Tổ chức lao động, Phòng Hành chính, Phòng Chính trị, Phòng KS nội bộ, Trung tâm KTCNTT, và các Trung tâm KV1, KV2, KV3.
TRUNG TÂM KỸ THUẬT KHU VỰC 3
Trung tâm kỹ thuật KV 3 tọa lạc tại H158/2A, đường Hoàng Hoa Thám, phường 12, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh, có nhiệm vụ phát triển mạng lưới và cung cấp dịch vụ cho 23 tỉnh thành phía Nam, bao gồm Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Thành phố Hồ Chí Minh, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Lâm Đồng và Đắk Nông.
2.2.1 Mô hình tổ chức của Trung tâm kỹ thuật KV 3
Trung tâm kỹ thuật KV 3 bao gồm nhiều phòng ban quan trọng như Ban Giám đốc, Phòng Truyền dẫn, Phòng Kỹ thuật khai thác, Phòng Kế hoạch, Phòng Quản lý tài sản, Phòng Hạ tầng, Phòng Tổ chức lao động, Phòng VAS-IN, Phòng cố định băng rộng, Phòng Thiết kế tối ưu, Phòng Điều hành viễn thông, cùng với các ban như Ban Tài chính, Ban Chính trị, Ban Hành chính và Ban Cơ điện.
2.2.2 Nhiệm vụ của Trung tâm kỹ thuật KV 3
Trung tâm các khu vực là một bức tranh thu nhỏ của Tổng công ty Mạng lưới Viettel tại các khu vực, bao gồm các nhiệm vụ sau:
Trực tiếp khai thác các hệ thống có sẵn trên khu vực 3.
Thống kê các số liệu để phục vụ phân tích và đánh giá.
Tối ưu mạng Core, mạng Access, mạng truyền dẫn tại khu vực 3.
Xây dựng hạ tầng, hoàn công tại khu vực 3.
Lắp đặt các thiết bị mạng Core, mạng truyền dẫn, truyền tải tại khu vực 3.
Tham gia quy hoạch, thiết kế mạng lõi, mạng truyền dẫn.
Quy hoạch, thiết kế các trạm các tỉnh.
Thực hiện các công tác hỗ trợ, điều kiện đảm bảo cho hoạt động của Trung tâm.
2.2.3 Nhiệm vụ của Phòng Truyền dẫn, TTKT KV 3 o Thực hiện khai thác mạng truyền dẫn. o Quy hoạch, thiết kế mạng truyền dẫn. o Tối ưu hóa mạng truyền dẫn. o Thực hiện xử lý các lỗi tại mạng truyền dẫn. o Quản lý cơ sở dữ liệu, tổng hợp nhu cầu sử dụng, đề xuất phương án triển khai theo định hướng phát triển từng giai đoạn. o Phối hợp với các Phòng/Ban thống kê, tổng hợp báo cáo số liệu về: sơ đồ mạng cáp, sơ đồ liên kết quang, topology mạng, dung lượng nhánh, dung lượng sử dụng thiết bị theo tuần, quý, năm.
2.2.4 Văn hóa Viettel được thể hiện ở Phòng Truyền dẫn
Giá trị văn hóa của Viettel đã trở thành nền tảng trong nhận thức và hành động của từng nhân viên Tại phòng Truyền dẫn, mỗi thành viên đều thấm nhuần 8 giá trị cốt lõi văn hóa, từ đó hình thành quan điểm sống và làm việc dựa trên những giá trị này Những giá trị văn hóa này được xem như sợi chỉ xuyên suốt, dẫn dắt quá trình làm việc và phấn đấu của mỗi nhân viên.
Hình ảnh người lính và tác phong làm việc chuyên nghiệp luôn được thể hiện rõ ràng trong từng công việc của nhân viên Phong cách làm việc nhanh chóng, quyết đoán và triệt để, không ngại khó khăn, thể hiện quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ Nhân viên thường xuyên tìm tòi, học hỏi lẫn nhau để nâng cao kiến thức và sáng tạo ra những giải pháp mới phục vụ công tác Việc tổ chức họp mặt để rút kinh nghiệm từ những sai sót và đề ra hướng khắc phục, cũng như thử nghiệm và áp dụng công nghệ mới vào thực tiễn, là rất quan trọng Bên cạnh đó, tổ chức lớp tập huấn giúp nhân viên tiếp xúc với công nghệ mới và học hỏi kinh nghiệm từ đối tác trong quá trình hợp tác cũng được chú trọng.
Mỗi nhân viên đều ý thức về vai trò của mình trong ngôi nhà chung, xem mình là thành viên của một gia đình lớn Họ đoàn kết, hỗ trợ lẫn nhau trong công việc với tinh thần trách nhiệm cao, quyết tâm phấn đấu để xây dựng Tổng công ty trở thành nhà khai thác dịch vụ Bưu chính Viễn thông hàng đầu tại Việt Nam và có uy tín trên toàn cầu.
CÔNG NGHỆ GHÉP KÊNH ĐỒNG BỘ SDH
GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG NGHỆ SDH [1]
Công nghệ truyền dẫn đồng bộ SDH đã đánh dấu một bước tiến quan trọng trong lĩnh vực truyền dẫn và mạng Viễn thông Được phát triển để đáp ứng nhu cầu của ngành Viễn thông hiện đại, SDH khắc phục những hạn chế của công nghệ PDH trước đó Với những ưu điểm vượt trội, công nghệ SDH hiện nay đã được áp dụng rộng rãi và giữ vai trò thiết yếu trong ngành Viễn thông.
SDH (Synchronous Digital Hierarchy) là mạng đồng bộ, trong đó các phần tử mạng sử dụng tín hiệu đồng bộ từ nguồn đồng hồ chuẩn Hệ thống SDH có 6 mức tốc độ phân cấp, bao gồm: STM-0 với tốc độ 51,84 Mbps, STM-1 đạt 155,52 Mbps, STM-4 là 622,08 Mbps, STM-16 với 2048,32 Mbps, STM-64 đạt 9953,28 Mbps và STM-256 có tốc độ 39813,12 Mbps.
3.1.1 Một số quy định về đường, tuyến, đoạn và contenor ảo
Tín hiệu luồng nhánh PDH đưa đến thiết bị ghép SDH trong khoảng thời gian 125
Contenor ảo là một hộp chứa tín hiệu luồng nhánh, được gắn nhãn rõ ràng và có dung lượng nhất định Có hai loại contenor ảo: mức thấp gồm VC-11, VC-12, VC-2 và mức cao gồm VC-3, VC-4.
Có hai loại đoạn truyền dẫn trong mạng viễn thông: đoạn ghép và đoạn lặp Đoạn ghép là kết nối giữa hai trạm ghép kênh, nơi một trạm phát tín hiệu STM-N và trạm còn lại nhận tín hiệu này Trong khi đó, đoạn lặp là phần truyền dẫn giữa hai bộ lặp liên tiếp hoặc giữa một trạm lặp và một trạm ghép kênh.
Tuyến là bộ phận truyền dẫn bắt đầu từ điểm nhập tín hiệu do contenor ảo (VC) tạo ra và kết thúc tại điểm tách ra của tín hiệu đó.
Là tập hợp tất cả các tuyến của hệ thống để truyền dẫn thông suốt tín hiệu STM-N
Hình 3-1: Mô hình xác định đường, đoạn và tuyến [1]
3.1.2 Sơ đồ khối bộ ghép kênh SDH
Sơ đồ khối của bộ ghép kênh SDH được thể hiện như hình sau:
Bộ ghép kênh SDH nhận đầu vào từ các luồng nhánh PDH của Châu Âu và Bắc Mỹ, với các khối thiết bị được phân chia thành các nhóm C-n, VC-n, TU-n, TUG-n, AU-n, AUG và STM-N Mỗi nhóm khối đảm nhiệm các chức năng cụ thể, trong đó C-n là các container mức n (với n = 1, 2, 3, 4).
Mức 1 của Bắc Mỹ ký hiệu C-11 và của Châu Âu ký hiệu C-12 Các mức còn lại có một chữ số C-n có chức năng sắp xếp các luồng nhánh PDH tương ứng, độn thêm các byte không mang tin cho đủ số byte định mức của khung chuẩn C-n. o VC-n: contenor ảo mức n
Chức năng của hệ thống là sắp xếp các tín hiệu C-n và chèn thêm bit để chuyển đổi luồng vào cận đồng bộ thành luồng ra đồng bộ Đồng thời, hệ thống cũng bổ sung các byte đầu tuyến POH TU-n là con trỏ khối nhánh mức n, với các giá trị n là 12 và 3.
Chức năng đồng chỉnh tốc độ bit và tốc độ khung tín hiệu ghép VC-n mức thấp giúp tương thích với tốc độ bit và tốc độ khung của tín hiệu VC-n mức cao hơn TUG-n đại diện cho nhóm khối nhánh mức n, với n có thể là 2 hoặc 3.
Ghép xen byte tín hiệu TU-n mức thấp thành khung chuẩn TUG-2 hoặc ghép các tín hiệu TUG-2 thành khung chuẩn TUG-3, cũng như sắp xếp tín hiệu TU-3 thành khung TUG-3 AU-n là con trỏ khối quản lý mức n (n=3, 4) giúp đồng chỉnh tốc độ bit và tốc độ khung của tín hiệu ghép VC-3 hoặc VC-4 với tốc độ bit và tốc độ khung của tín hiệu AUG STM-N là module truyền dẫn đồng bộ ở mức N (N=1, 4, 16, 64, 256).
Ghép xen byte N tín hiệu AUG, mào đầu đoạn và con trỏ khối quản lý AU-n thành khung STM-N.
CẤU TRÚC KHUNG SDH [1]
Khung STM-1 là cấu trúc cơ bản của công nghệ ghép kênh SDH, với 9 hàng và thời gian 125 𝜇𝜇 Số cột trong khung phụ thuộc vào dung lượng byte, có thể nhiều hoặc ít tùy thuộc vào yêu cầu.
Khung STM-1 bao gồm 9 hàng và 270 cột, được chia thành 4 phần chính: mào đầu đoạn lặp (RSOH) với 3 hàng và 9 cột, mào đầu đoạn ghép (MSOH) chiếm 5 hàng và 9 cột, cùng với con trỏ AU-4 nằm ở hàng 4 từ cột 1 đến cột 9 Phần tải trọng để ghép tín hiệu VC-4 có 261 cột và 9 hàng.
Hình 3-3: Cấu trúc khung STM-1 [1]
Tổng số byte trong khung STM-1 là 270 × 9 = 2430 byte Tốc độ bit truyền của khung STM-1 là 8 bit/byte × 2430 byte/khung × 8000 khung/s 5,52 Mbps.
3.2.1 Cấu trúc khung STM-N Để có được các luồng tín hiệu tốc độ cao hơn, người ta tiến hành ghép các luồng STM tốc độ thấp lại với nhau để tạo thành luồng STM cao hơn, quá trình ghép được thực hiện theo nguyên tắc ghép xen byte.
Hình 3-4: Cấu trúc khung STM-N
THIẾT BỊ TRUYỀN DẪN QUANG OPTIX OSN 3500
GIỚI THIỆU VỀ THIẾT BỊ OSN 3500 [2]
Thiết bị Optix OSN 3500, do hãng Huawei sản xuất, là một giải pháp truyền dẫn quang chất lượng cao sử dụng công nghệ SDH Với cấu trúc thiết kế khối và các giá đa năng, OSN 3500 có khả năng cấu hình linh hoạt như thiết bị đầu cuối hoặc bộ tách ghép kênh, tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng Đặc biệt, thiết bị cho phép nâng cấp cấu hình trong khi vẫn hoạt động mà không làm ảnh hưởng đến tín hiệu.
OSN 3500 có khả năng ghép nối các luồng tốc độ thấp như E1, E2 vào các luồng SDH tốc độ cao, với khả năng kết nối chéo lên tới 200 Gigabit Thiết bị này cũng hỗ trợ luồng tốc độ tối đa lên đến 10 Gbps.
Cấu trúc của Optix OSN 3500 được trình bày như hình sau:
Hình 4-1: Cấu trúc của Optix OSN 3500
Optix OSN 3500 hỗ trợ nhiều giao diện với các loại dịch vụ khác nhau, cho phép điều chỉnh số lượng giao diện tùy theo mục đích sử dụng Bộ xử lý trung tâm của hệ thống là đơn vị điều khiển và kết nối chéo, với khả năng hỗ trợ dung lượng lên tới 200 Gigabit Trước khi tín hiệu từ giao diện PDH và Ethernet được đưa vào khối kết nối chéo, chúng phải được sắp xếp trong các VC tương ứng và xếp vào các khung SDH để truyền đi.
OSN 3500 hỗ trợ nhiều khi cắm khác nhau cho mỗi loại hình dịch vụ, nó bao gồm
18 slot ở ngăn dưới subrack và 19 slot ở ngăn trên subrack.
4.1.2 Các đặc tính của OSN 3500
Thiết bị có khả năng cấu hình cho mạng STM-16 hoặc STM-64 tùy theo nhu cầu sử dụng, và có thể nâng cấp trực tiếp từ STM-16 lên STM-64 Một slot của OSN 3500 hỗ trợ nhiều loại board khác nhau, mang lại sự linh hoạt trong việc lựa chọn phù hợp với mục đích sử dụng.
Mỗi subrack của OSN 3500 có kích thước 722 mm (H) x 497 mm (W) x 295 mm (D) và trọng lượng 23 kg Thiết bị này có 37 slot để cắm board, có khả năng mở rộng thêm slot khi nhu cầu sử dụng tăng lên Các board giao tiếp với nhau thông qua backplane, hỗ trợ nhiều board trên nhiều slot.
Dung lượng kết nối chéo lớn, hỗ trợ nhiều mức
OSN 3500 cung cấp khả năng hỗ trợ các board mạch kết nối chéo với nhiều mức dung lượng khác nhau, bao gồm GXCSA, EXCSA, UXCSA, SXCSA, IXCSA và XCE Thiết bị này có thể đáp ứng dung lượng tối đa lên đến 200 Gigabit.
Khả năng cung cấp dịch vụ
OSN 3500 có khả năng hỗ trợ nhiều cấu hình khác nhau, bao gồm 4 luồng STM-64, 8 luồng STM-16, 46 luồng STM-4, 92 luồng STM-1 quang, 68 luồng STM-1 điện, 32 luồng E4, 48 luồng E3/T3, 504 luồng E1/T1, 92 luồng Fast Ethernet và 16 luồng Giga Ethernet.
Cấu hình mạng đa dạng
The Optix OSN 3500 is designed to meet the demands of complex networks, supporting various configurations such as chain, ring, hub, ring with chain, tangent ring, and intersection ring.
Bảo vệ thiết bị và bảo vệ mạng
Optix OSN 3500 cung cấp hai loại bảo vệ quan trọng: bảo vệ thiết bị và bảo vệ mạng Bảo vệ thiết bị đảm bảo các board mạch chính của hệ thống được bảo vệ khẩn cấp hoặc dự phòng với tốc độ chuyển mạch dưới 50 ms, không làm gián đoạn hoạt động của hệ thống Trong khi đó, bảo vệ mạng hỗ trợ các chế độ như SNCP (bảo vệ kết nối Sub-Network) và MSP (bảo vệ đoạn đa hợp) với tùy chọn 2 sợi và 4 sợi.
CẤU TRÚC PHẦN CỨNG CỦA OSN 3500 [2]
Hình 4-2: Hình ảnh mặt trước và bố trí các slot của Optix OSN 3500
OSN 3500 hỗ trợ nhiều loại đơn vị giao diện khác nhau, mỗi loại có các board với chức năng và nhiệm vụ riêng Báo cáo này chỉ tập trung vào các board mà Viettel đang sử dụng, trong khi các board khác sẽ được giới thiệu sơ lược với các thông số nổi bật.
4.2.1 Đơn vị xử lý quang SDH
Các board trong đơn vị giao diện này mà Viettel hiện nay đang sử dụng được trình bày như bảng bên dưới:
Bảng 4-1: Các board trong đơn vị xử lý quang SDH mà Viettel đang sử dụng
Luồng hỗ trợ Slot hỗ trợ Bước sóng
Board SLD-64 của Viettel hỗ trợ xử lý tín hiệu SDH với khả năng tiếp nhận 2 luồng STM-64, do đó bài viết này sẽ phân tích chi tiết về tính năng và hiệu suất của board này.
Board SLD64 cung cấp 2 giao diện quang cho việc thu phát tín hiệu quang STM-64 với tốc độ 9953280 kbps Khi hệ thống sử dụng board kết nối chéo có dung lượng 40 Gbps hoặc 80 Gbps, board SLD64 không được phép đặt ở bất kỳ slot nào của subrack Tuy nhiên, nếu hệ thống sử dụng board kết nối chéo với dung lượng 200 Gbps, board SLD64 có thể được lắp đặt tại các slot 7, 8, 11, và 12.
Hình 4-3: Sơ đồ khối của SLD-64 [2]
Module chuyển đổi quang điện có hai chức năng chính: ở hướng thu, nó chuyển đổi tín hiệu quang thành tín hiệu điện, và ở hướng phát, nó chuyển đổi tín hiệu điện thành tín hiệu quang SDH, sau đó gửi tín hiệu quang qua cáp quang để truyền đi.
Khối SPI: phát hiện các tín hiệu đồng bộ và cung cấp chức năng tắt laser.
Module Ghép kênh và Phân kênh đóng vai trò quan trọng trong hệ thống truyền dẫn Ở hướng thu, khối Phân kênh tách các tín hiệu điện tốc độ cao thành nhiều tín hiệu điện song song và khôi phục xung clock Trong khi đó, ở hướng phát, khối Ghép kênh kết hợp các tín hiệu điện song song từ module xử lý mào đầu SDH thành các tín hiệu điện tốc độ cao, đảm bảo hiệu suất truyền tải tối ưu.
Module xử lý mào đầu SDH
Bài viết này đề cập đến các chức năng của RST, MST, MSA và HPT trong hệ thống, với khả năng inloop và outloop RST thực hiện tách và loại bỏ các khung không phù hợp, đồng thời đếm các khối kiểm tra chẵn lẻ bị lỗi ở hướng thu, và chèn khung cùng với việc tính toán các bit kiểm tra lỗi ở hướng phát MST đảm nhiệm việc tách hoặc chèn các byte K1 và K2, đếm các khối kiểm tra lỗi và phục hồi tín hiệu xung clock ở hướng thu, trong khi ở hướng phát, nó tính toán và chèn các bit kiểm tra lỗi cũng như tín hiệu xung clock MSA tách các tín hiệu xung clock và cân chỉnh con trỏ AU-4 ở hướng thu, và lắp ráp các khung AUG, cung cấp con trỏ AU-4 và tín hiệu xung clock ở hướng phát.
Khôi phục tín hiệu xung clock, kiểm tra số lượng bit chẵn lẻ bị lỗi và giám sát trạng thái đường đi của tín hiệu là các bước quan trọng trong quá trình xử lý tín hiệu Đồng thời, việc giám sát các nhãn tín hiệu cũng đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của hệ thống.
Module điều khiển và giao tiếp thực hiện giám sát và cấu hình cho các module khác trên board, đồng thời đảm bảo giao tiếp giữa các board thông qua giao diện Ethernet nội Nó tìm tín hiệu xung clock từ đơn vị kết nối chéo, điều khiển đèn laser, và lựa chọn xung clock cũng như header của khung từ đơn vị kết nối chéo Ngoài ra, module còn quản lý các chỉ số trên board một cách hiệu quả.
Module chuyển đổi điện áp DC/DC
Nó cung cấp nguồn một chiều cho board Chuyển đổi các nguồn -48V/-60V sang các nguồn +3.3V, +1.8V, +5V Nó cũng cung cấp nguồn bảo vệ +3.3V cho board.
Thông số kỹ thuật SLD-64
Khả năng xử lý: 2 luồng STM-64
Hỗ trợ các bước sóng (nm): 1290-1330 và 1530-1565
Board SLD64 được trang bị các đèn trạng thái quan trọng, bao gồm đèn chỉ thị phần cứng STAT với màu xanh và đỏ, đèn chỉ thị dịch vụ ACT màu xanh, đèn chỉ thị phần mềm PROG với màu xanh và đỏ, cùng với đèn chỉ thị dịch vụ SRV có ba màu xanh, đỏ và vàng.
4.2.2 Đơn vị giao diện PDH
Các board trong đơn vị giao diện này mà Viettel hiện nay đang sử dụng được trình bày như bảng bên dưới:
Bảng 4-2: Các board trong đơn vị giao diện PDH mà Viettel đang sử dụng Tên
Luồng hỗ trợ Slot hỗ trợ Công suất tiêu thụ (W)
Board PD-3 của Viettel hỗ trợ xử lý 63 luồng E1 trong hệ thống tín hiệu PDH Bài viết này sẽ phân tích chi tiết về tính năng và hiệu suất của board PD-3.
Board PD3 là thiết bị xử lý 6 luồng E3/T3, kết hợp với D34S để tạo khối giao tiếp và xử lý hiệu quả Nó hỗ trợ chế độ dự phòng 1:N TSP và SNCP với thời gian chuyển mạch dưới 50 ms, đồng thời có thể được lắp đặt ở các slot khác nhau.
Hình 4-4: Sơ đồ khối của board PD-3 [2]
Module này chủ yếu bao gồm các đơn vị giao tiếp đường LIUs, cung cấp chức năng inloop và outloop Nó thực hiện mã hóa và giải mã tín hiệu, khôi phục dữ liệu và xung clock, cũng như xử lý thời gian đồng bộ.
Chèn các container C3 vào luồng tín hiệu với tốc độ 45 Mbps (34 Mbps) giúp xử lý và định dạng các container ảo VC-3, từ đó tạo ra các luồng tín hiệu có tốc độ cao hơn để gửi đến đơn vị kết nối chéo.
Module chuyển đổi giao diện
Chuyển đổi các bus tín hiệu tốc độ 622 Mbps từ hệ thống SDH thành các bus song song.
Module điều khiển và giao tiếp thực hiện giám sát và cấu hình cho các module khác trên board, đồng thời hỗ trợ giao tiếp giữa các board thông qua giao diện Ethernet nội bộ Nó có khả năng tìm tín hiệu xung clock từ đơn vị kết nối chéo, điều khiển đèn laser, lựa chọn xung clock và header của khung từ đơn vị kết nối chéo, cũng như quản lý các chỉ số trên board.
Module chuyển đổi điện áp DC/DC
Nó cung cấp nguồn một chiều cho board Chuyển đổi các nguồn -48V/-60V sang các nguồn +3.3V, +1.8V, +5V Nó cũng cung cấp nguồn bảo vệ +3.3V cho board.
Thông số kỹ thuật PD3
Tốc độ luồng: 34368 kbps hoặc 44736 kbps
Khả năng xử lý: 6 luồng E3/T3.
Bảng PD3 được trang bị nhiều đèn trạng thái, bao gồm đèn chỉ thị phần cứng STAT với màu xanh và đỏ, đèn chỉ thị dịch vụ ACT màu xanh, đèn chỉ thị phần mềm PROG với màu xanh và đỏ, cùng với đèn chỉ thị dịch vụ SRV có ba màu xanh, đỏ và vàng.
4.2.3 Đơn vị điều khiển và kết nối chéo
CÁC CHẾ ĐỘ BẢO VỆ CỦA OPTIX OSN 3500 [3]
Optix OSN 3500 cung cấp khả năng hỗ trợ nhiều mức bảo vệ thiết bị khác nhau cho từng dịch vụ Tùy theo mục đích sử dụng, người dùng có thể cấu hình các mức bảo vệ phù hợp hoặc lựa chọn không áp dụng bảo vệ.
3500 hỗ trợ các mức bảo vệ thiết bị như sau:
Bảo vệ ở chế độ 1:N TPS cho các board xử lý.
Bảo vệ 1+1 hot backup cho đơn vị kết nối chéo.
Bảo vệ 1+1 hot backup cho đơn vị nguồn.
Bảo vệ 1+1 hot backup cho đơn vị quản lý và giao tiếp.
Các board xử lý của Optix OSN 3500 được đặt ở chế độ dự phòng bao gồm các board PQ1, PQM, PL3, PD3, SPQ4 và SEP1.
Optix OSN 3500 hỗ trợ tất cả các cơ chế bảo vệ mạng thông thường như MSP, Path Protection, SNCP.
Phương pháp bảo vệ 1+1 sử dụng cấu trúc "Transmitting end bridged, while the receiving switch", trong đó một sợi cáp hoạt động và một sợi cáp dự phòng Tín hiệu được truyền qua hai sợi cáp theo hai hướng ngược chiều, và tại đầu cuối thu, tín hiệu được lựa chọn từ sợi hoạt động hoặc sợi dự phòng dựa trên chất lượng của chúng.
Trong phương pháp này, các tuyến làm việc và tuyến bảo vệ được truyền qua các sợi quang khác nhau, với một chuyển mạch bảo vệ tại mỗi nút sau khi tín hiệu được cộng thêm hoặc cắt ra Thông thường, tín hiệu luồng tốc độ thấp chỉ được thêm vào và cắt ra trên một sợi cáp hoạt động, trong khi sợi bảo vệ giữ trạng thái rỗi.
Khi mạng ngày càng phức tạp, việc áp dụng phương thức bảo vệ liên kết mạng con SNCP giúp bảo vệ dịch vụ và thích ứng linh hoạt với nhiều cấu trúc mạng khác nhau, đồng thời đảm bảo tốc độ chuyển mạch nhanh chóng.
Phương thức bảo vệ SNCP tự động chuyển đổi kết nối sub-network bị lỗi sang kết nối sub-network dự phòng, dựa trên tiêu chuẩn chuyển mạch SNCP/I Khi có lỗi TU-AIS hoặc TU-LOP trên kết nối sub-network chính, chế độ chuyển mạch tự động sẽ được kích hoạt.
SNCP áp dụng phương thức bảo vệ 1+1, trong đó các dịch vụ được truyền tải đồng thời qua hai hướng: một là liên kết sub-network chính và hai là hướng bảo vệ Khi liên kết sub-network chính gặp sự cố hoặc hiệu suất làm việc giảm xuống dưới mức nhất định, tín hiệu từ sub-network sẽ được chọn lựa theo nguyên tắc lựa chọn thích hợp tại đầu cuối thu.
Phương thức bảo vệ SNCP tuân theo khuyến nghị G.841 của ITU-T và thời gian chuyển mạch nhỏ hơn hoặc bằng 50 ms.