1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

báo cáo thực tập, TÊN ĐỀ TÀI: BIỆN PHÁP THI CÔNG HẠNG MỤC TRỤ T1 T2 CÔNG TRÌNH CẦU RẠCH BẦN

34 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 34
Dung lượng 1,58 MB

Cấu trúc

  • Chương I GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 13 (5)
    • 1. Giới thiệu tổng quan về công ty (5)
    • 2. Thông tin về công ty (6)
    • 3. Quá trình hình thành và phát triển (6)
    • 4. Ngành nghề kinh doanh (7)
    • 5. Cơ cấu tổ chức quản lý (7)
    • 6. Một số dự án công ty đã và đang thực hiện trong một vài năm gần đây (10)
  • Chương II CHUYÊN ĐỀ BIỆN PHÁP THI CÔNG HẠNG MỤC TRỤ T1-T2 CẦU RẠCH BẦN (14)
    • I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TRÌNH CẦU RẠCH BẦN (14)
      • 1. Giới thiệu chung về công trình (có bản vẽ kèm theo) (14)
      • 2. Điều kiện tự nhiên khu vực (15)
      • 3. Quy mô tiêu chuẩn kỹ thuật (18)
      • 4. Thiết kế cầu (22)
      • 5. Nhận định chung về công trình (23)
    • II. BIỆN PHÁP THI CÔNG HẠNG MỤC TRỤ T1-T2 CÔNG TRÌNH CẦU RẠCH BẦN (24)
      • 1. Trình tự thi công chủ đạo (24)
      • 2. Trình tự biện pháp thi công hạng mục T1-T2 cầu Rạch Bần (25)

Nội dung

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 13

Giới thiệu tổng quan về công ty

Công ty cổ phần LICOGI 13, hay còn gọi là LICOGI13, là một đơn vị đa sở hữu vốn, hoạt động như một công ty liên kết với Tổng Công ty Xây dựng và Phát triển Hạ tầng.

Sau hơn 50 năm phát triển, LICOGI13 đã khẳng định vị thế là nhà thầu chuyên nghiệp trong lĩnh vực thi công nền móng, công nghiệp, giao thông, thủy điện và sản xuất vật liệu xây dựng Công ty đã tham gia nhiều dự án trọng điểm quốc gia và các công trình lớn có vốn đầu tư nước ngoài, như Trung tâm hội nghị Quốc gia, nhà ga T1 sân bay quốc tế Nội Bài, và nhà máy thủy điện Sông Tranh II Để mở rộng hoạt động, LICOGI13 đã đa dạng hóa sang lĩnh vực đầu tư bất động sản, tài chính, cho thuê thiết bị, cùng với việc đầu tư vào sản xuất vật liệu và khai thác mỏ Công ty cũng liên tục đổi mới thiết bị, công nghệ và đào tạo nhân lực để đáp ứng nhu cầu xây dựng ngày càng cao trong nước và khu vực.

Hiện nay, LICOGI13 hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, với công ty mẹ tập trung vào đầu tư, quản lý và phát triển công nghệ cũng như thị trường Các công ty con chuyên tổ chức sản xuất và kinh doanh trong các lĩnh vực như nền móng, hạ tầng, xây dựng, vật liệu, đầu tư, kinh doanh và quản lý bất động sản.

Với đội ngũ hơn 1000 cán bộ, kỹ sư và công nhân kỹ thuật lành nghề, LICOGI13 tự hào sở hữu nguồn nhân lực năng động và nhiệt huyết, được đào tạo bài bản cả trong nước và quốc tế Chúng tôi tích lũy nhiều kinh nghiệm quản lý và ứng dụng công nghệ tiên tiến, cam kết phát triển bền vững và mang đến những sản phẩm dịch vụ tốt nhất cho khách hàng trong thị trường xây dựng trong nước và khu vực.

Thông tin về công ty

Tên công ty CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI13

Tên tiếng anh LICOGI13 JOINT STOCK COMPANY

Trụ sở Tòa nhà LICOGI13, đường Khuất Duy Tiến, phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội

Email Licogi13ktkt@gmail.com

Website www.licogi13.com.vn

Quá trình hình thành và phát triển

Công ty Cổ phần LICOGI 13 được thành lập và phát triển từ Tổng công ty Xây dựng và Phát triển Hạ tầng (LICOGI), có nguồn gốc từ Đội thi công cơ giới số 57, sau đó tiến hóa thành Công trường Cơ giới 57.

Vào ngày 08 tháng 3 năm 1980, Bộ Xây dựng đã quyết định thành lập Xí nghiệp Thi công cơ giới số 13, dựa trên nền tảng của Công trường Cơ giới 57 Xí nghiệp này thuộc Liên hiệp các xí nghiệp Thi công cơ giới và hoạt động theo mô hình doanh nghiệp Nhà nước.

- Năm 1989: Xí nghiệp Cơ giới và Xây lắp số 13 trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp thi công cơ giới

Năm 1996, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 90/TTg, quyết định thành lập các Tổng Công ty nhà nước và Liên hiệp các Xí nghiệp thi công cơ giới, dẫn đến việc chuyển đổi thành Tổng Công ty Xây dựng và Phát triển Hạ tầng Trong đó, Công ty Cơ giới và Xây lắp số 13 được trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng và Phát triển Hạ tầng.

Công ty cổ phần LICOGI 13 được thành lập vào năm 2005, đánh dấu sự chuyển mình quan trọng từ doanh nghiệp Nhà nước sang mô hình công ty cổ phần Sau chỉ sáu tháng triển khai quyết liệt kế hoạch cổ phần hóa, vào ngày 10/6/2005, LICOGI 13 chính thức hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, thể hiện sự thay đổi trong cơ chế quản lý và định hướng phát triển của công ty.

- Năm 2010: Công ty Niêm yết với mã chứng khoán là LIG trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội

Công ty chúng tôi chuyên hoạt động trong các lĩnh vực giao thông, xây dựng, thủy lợi và dân dụng, đã tự hào tham gia thi công nhiều công trình trọng điểm quốc gia Những dự án này không chỉ có ý nghĩa lớn về chính trị, kinh tế và an ninh quốc phòng mà còn đa dạng trong nhiều lĩnh vực Một số công trình tiêu biểu mà công ty thực hiện bao gồm Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Nhà ga T1 Sân bay Nội Bài, nhà máy nhiệt điện Phả Lại, Trung tâm Hội nghị Quốc gia và Nhà Quốc hội.

Công ty sở hữu đội ngũ nhân sự chất lượng cao bao gồm các Giáo sư, Tiến sỹ, Thạc sỹ và các nhà Khoa học, cùng với cơ sở vật chất và máy móc thiết bị hiện đại được kiểm định bởi các cơ quan chức năng Điều này đảm bảo đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về thí nghiệm vật liệu, kiểm định cầu, đo đạc nghiệm thu đường, cũng như cung cấp máy móc thiết bị cho thi công khoan nhồi và lắp dầm.

Ngành nghề kinh doanh

Thi công xây lắp bằng cơ giới bao gồm các hoạt động liên quan đến mặt bằng, nền móng và hạ tầng kỹ thuật cho nhiều loại công trình như dân dụng, công nghiệp, công cộng, thủy lợi, giao thông, khu đô thị và khu công nghiệp.

- Xây dựng nhà ở, các công trình dân dụng, công nghiệp, công cộng

- Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng: gạch BLOCK, ống cống bê tông

Sản xuất công nghiệp bao gồm gia công và chế tạo các sản phẩm cơ khí xây dựng như cốp pha định hình, dàn giáo và nhà công nghiệp Ngoài ra, chúng tôi còn cung cấp phụ tùng cùng với dịch vụ sửa chữa và lắp đặt máy móc thiết bị chất lượng cao.

Chúng tôi cung cấp đa dạng dịch vụ bao gồm cho thuê thiết bị, cung cấp vật tư kỹ thuật, khảo sát định hình và địa chất, thí nghiệm vật liệu xây dựng và nền móng, cùng với dịch vụ tư vấn đầu tư chuyên nghiệp.

- Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, công nghệ, vạt liệu xây dựng

- Đầu tư và kinh doanh phát triển nhà, khu đô thị mới, hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, các dự án thủy điện vừa và nhỏ

- Kinh doanh bất động sản

Cơ cấu tổ chức quản lý

a Thành phần nhân sự chủ chốt

- Chủ tịch HĐQT: Ông Bùi Đình Sơn

- Tổng Giám Đốc: Ông Phạm Văn Thăng

- Trưởng ban kiểm soát: Bà Dương Thị Phượng b Cơ cấu nguồn nhân lực

Tổng số cán bộ nhân viên: 1450 người

- Trình độ trên đại học : 32 người

- Trình độ đại học: 403 người

- Công nhân kỹ thuật: 1015 người

 Năng lực cán bộ chuyên môn

STT Cán bộ chuyên môn và kỹ thuật theo nghề Số lượng Số năm kinh nghiệm

2 Kỹ sư kinh tế xây dựng 37 3-25

3 Kỹ sư vật liệu xây dựng 18 3-25

6 Kỹ sư khai thác lộ thiên 15 3-15

11 Cử nhân kinh tế, tài chính, quản trị kinh doanh

14 Kỹ sư bảo hộ lao động 6 3-10

 Năng lực công nhân kỹ thuật

TT Nghề nghiệp Số lượng

1 Thợ lái ô tô vận chuyển 186 60 51 54 21

3 Thợ lái máy ủi, san, lu rung 78 26 35 7 10

4 Thợ đóng cọc, khoan cọc nhồi 113 6 65 42

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY

Một số dự án công ty đã và đang thực hiện trong một vài năm gần đây

a Một số dự án công ty là chủ đầu tư đã và đang triển khai ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

KẾ TOÁN TRƯỞNG CÁC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

TRUNG TÂM ĐẤU THẦU VÀ QUẢN LÝ XÂY LẮP

PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN

TƯ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN

VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG

BAN QUẢN LÝ TÒA NHÀ

CÁC CHI NHÁNH TRỰC THUỘC

CÁC BAN ĐIỀU HÀNH ĐỘI, XƯỞNG SỬA CHỮA

CƠ GIỚI HẠ TẦNG LICPGI13- IMC

CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI13- VẬT LIỆU XÂY DỰNG LICOGI13- CMC

CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI13- ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ HẠ TẦNG LICOGI13-ICI

TY CỔ PHẦN SÔNG NHIỆM

CỔ PHẦN NAWG LƯỢNG TẢI GẠO LICOGI1

CỔ PHẦN VLXD VÀ PHỤ GIA LICOGI13 -TSM

CỔ PHẦN ĐIỆN MẶT TRỜI LIG QUẢNG TRỊ

HÀ THÁI VINA THÁI BÌNH

CP NĂNG LƯỢNG DẦU KHÍ TOÀN CẦU

CÔNG TY TNHH MTC TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ CÔNG TRÌNH 1

Stt Tên dự án Địa điểm Thời gian thi công

1 Khu nhà ở LICOGI13( quy mô 2 khối nhà 15,16 tầng và biệt thự song lập) Đường Khuất Duy Tiến-Nhân Chính- Thanh Xuân-Hà Nội

2 Dự án nhà ở xã hội Khu công nghiệp Hòa Khánh

Quận Liên Chiểu- Thành phố Đà Nẵng

3 Dự án thủy điện sông Nhiệm 3 Tỉnh Hà Giang 2017-2020

4 Khu du lịch cao cấp Trà Cổ- TP

TP.Móng Cái- Quảng Ninh

5 Dự án khu dân cư và dịch vụ du lịch Cầu Hưng- Lai Nghi

6 Dự án nhà máy điện mặt trời LIG-

Huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị

7 Khu nhà ở thấp tầng LICOGI13 Đường Khuất Duy

Tiến-Nhân Chính- Thanh Xuân-Hà Nội

8 Tòa nhà trụ sở, văn phòng và căn hộ cao cấp cho thuê

27 tầng Đường Khuất Duy Tiến-Nhân Chính- Thanh Xuân-Hà Nội

9 Chợ Trung tâm thị trấn Tây Đằng và khu nhà ở xung quanh chợ

Thị trấn Tây Đằng – huyện Ba Vì – Hà Nội

2015-2020 b Một số công trình tiêu biểu đã và đang thi công stt Tên dự án Khách hàng/chủ đầu tư

1 Khu công nghiệp Thăng Long(Vĩnh

2 Dự án đầu tư xây dựng cầu Rạch

Miễu- Quốc lộ 60, tỉnh Tiền Giang- tỉnh Bến Tre theo hình thức hợp đổng BOT

Công ty TNHH BOT cầu Rạch Miễu

3 Đường cất hạ cạnh B1- Sân bay quốc tế Nội Bài

Công ty xây dựng công trình hàng không

4 Dự án mỏ Núi Pháo (Gói thầu

NPMC C-CC-0301 – TSF Area & crushing earthworks):

Công ty TNHH khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo

5 Dự án đầu tư xây dựng đoạn tuyến nối từ đường Võ Văn Kiệt đến đường cao tốc Thành phố Hồ Chí

Minh-Trung Lương (Giai đoạn 1) theo hình thức BOT

Công ty TNHH MTV đầu tư BOT TP.Hồ Chí Minh- Trung Lương

6 Nhà máy Panasonic Việt Nam Công ty xây dựng

7 Đào bóc đất hữu cơ và đắp trả bằng vật liệu thích hợp - đường ôtô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng (gói thầu BHC-8)

Tổng công ty phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính Việt Nam

8 Công trình đường bao biển Lán Bè,

Cột 8-TP Hạ Long, Quảng Ninh

Tổng công ty Xây dựng và Phát

-Đào đất, vận chuyển, san lấp nền đường, thi công bệ phản áp, kè đá tuyến đường bao biển

-Thi công lát gạch Block -Thi công mặt đường vỉa hè, thoát nước dọc và bờ chắn sóng giai đoạn 2- Tuyến phụ 2

-Thi công khối lượng 125m còn lại -Thi công phần mặt đường vỉa hè, thoát nước dọc giai đoạn 1

-Cung cấp vật tư xây dựng và hệ thống điện chiếu sáng, cây xan triển Hạ tầng

CHUYÊN ĐỀ BIỆN PHÁP THI CÔNG HẠNG MỤC TRỤ T1-T2 CẦU RẠCH BẦN

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TRÌNH CẦU RẠCH BẦN

1 Giới thiệu chung về công trình (có bản vẽ kèm theo)

 Tên dự án: Dự án đầu tư xây dựng cầu Rạch Miễu, Quốc lộ 60, tỉnh Tiền Giang và Bến Tre theo hình thức Hợp đồng BOT

 Địa điểm xây dựng: Tỉnh Tiền Giang và tỉnh Bến Tre

 Tổ chức thực hiện dự án:

Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền

Bộ Giao thông Vận tải Đại diện cơ quan Nhà nước

Ban Quản lý Dự án 7

Nhà đầu tư Liên danh Công ty cổ phần đầu tư cầu đường CII và

Công ty CP thương mại nước giải khát Khánh An Doanh nghiệp dự án Công ty TNHH BOT cầu Rạch Miễu

Tổ chức tư vấn lập

Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng 533

Căn cứ theo Luật Xây dựng số 50/2014/QH14 ban hành ngày 18/6/2014 và Nghị định số 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ngày 18/6/2015, các quy định liên quan đến hoạt động xây dựng và quản lý dự án được thiết lập nhằm đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả trong quá trình thực hiện các công trình xây dựng.

- Căn cứ luật đầu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của QH quy định về các hoạt động đấu thầu

- Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 nưm 2015 của CP vể quảnh lý chất lượng công trình xây dựng

- Căn cứ vào hồ sơ yêu cầu của Chủ đầu tư

- Căn cứ vào mặt bằng hiện trạng công trình sau khi Nhà thầu đi thị sát

Căn cứ vào định mức XDCB 1776/2007/BXD-VP ngày 16 tháng 08 năm 2007 và quyết định số 588/QĐ-BXD ngày 29 tháng 5 năm 2014, việc xử lý nền đất cho yêu cầu kho bãi nhà máy và đường giao thông được quy định rõ ràng.

- Căn cứ vào đơn giá ca máy theo Quyết định số 1134/QĐ-BXD ngày 15 tháng

10 năm 2015 của Bộ Xây dựng;

- Căn cứ vào vào hệ thống quy trình, quy phạm và các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành của Bộ giao thông vận tải

Căn cứ hợp đồng số 440/2017/HĐKT-BOT.DA60 ngày 31/10/2017 giữa Công ty TNHH BOT cầu Rạch Miễu và Công ty Cổ phần Licogi 13, gói thầu XL07 được thi công nhằm xây dựng đoạn 4 từ Km4+700 đến Km6+800, bao gồm cầu An Thới và Rạch Bần, thuộc Dự án Đầu tư xây dựng cầu Rạch Miễu QL60, tỉnh Tiền Giang - tỉnh Bến Tre theo hình thức hợp đồng BOT Giai đoạn 2 của dự án sẽ bổ sung đầu tư nâng cấp, mở rộng và xây dựng 04 đoạn tuyến QL60 nối cầu Rạch Miễu đến cầu Cổ Chiên, tỉnh Bến Tre.

Sau khi xem xét hồ sơ yêu cầu và hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt, cũng như thực hiện khảo sát hiện trường, Công ty Cổ phần LICOGI 13 đã tiến hành lập biện pháp tổ chức thi công công trình dựa trên năng lực thiết bị, vật tư, nhân lực, tài chính và các điều kiện giá cả.

Gói thầu xây lắp số 7, bao gồm đoạn từ Km4+700 đến Km6+800, là một phần của Dự án đầu tư xây dựng cầu Rạch Miễu, nằm trên Quốc lộ 60, kết nối tỉnh Tiền Giang và Bến Tre, được thực hiện theo hình thức Hợp đồng BOT.

2 Điều kiện tự nhiên khu vực

Bến Tre là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, nằm ở cuối nguồn sông Cửu Long và tiếp giáp với biển Đông, có chiều dài đường biển khoảng 65 km Tỉnh này giáp ranh với các tỉnh Tiền Giang, Trà Vinh và Vĩnh Long, và trung tâm tỉnh cách Thành phố Hồ Chí Minh 87 km về phía Tây qua Tiền Giang và Long An Địa hình Bến Tre chủ yếu bằng phẳng, với độ cao trung bình từ 1 đến 2 mét so với mực nước biển, giảm dần từ tây bắc xuống đông nam, với độ cao tối đa lên đến 3,5 mét Hình dáng của tỉnh Bến Tre gần giống một tam giác cân, với trục Tây Bắc – Đông Nam, cạnh đáy tiếp giáp biển Đông dài khoảng 65 km, và hai cạnh bên là sông Tiền và sông Cổ Chiên.

Trong khu vực nghiên cứu của Gói thầu, địa hình chủ yếu là vùng bãi thủy triều lầy lội và thụt sâu, gây khó khăn cho việc di chuyển Dừa nước mọc cao, ảnh hưởng đến tầm nhìn, do đó cần phải chặt phát nhiều Khu vực này còn có nhiều sông ngòi lớn và kênh rạch chằng chịt.

Bến Tre thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa của đồng bằng sông Cửu Long, với nền nhiệt cao và ổn định quanh năm, ít bão, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp.

Bến Tre có khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, với nhiệt độ trung bình hàng năm từ 26°C đến 27°C Khu vực này ít bị ảnh hưởng bởi gió mùa cực đới, dẫn đến nhiệt độ cao và ít biến đổi trong suốt cả năm, với sự chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng chỉ khoảng 4°C.

Tỉnh Bến Tre có khí hậu đặc trưng với hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, trùng với gió mùa tây nam, và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4, trùng với gió mùa đông bắc Gió mùa đông bắc mang lại thời kỳ khô hạn, trong khi gió mùa tây nam tạo ra thời kỳ mưa ẩm Thời gian chuyển tiếp giữa hai mùa diễn ra vào tháng 4 và tháng 11, khi hướng gió thay đổi.

- Lượng mưa trung bình hằng năm từ 1.250 mm – 1.500 mm Trong mùa khô, lượng mưa vào khoảng 2 đến 6% tổng lượng mưa cả năm

Khí hậu Bến Tre phù hợp với nhiều loại cây trồng, nhưng cũng đối mặt với những thách thức như sâu bệnh, dịch bệnh và nấm mốc do thời tiết nóng ẩm Vào mùa khô, lượng nước từ thượng nguồn giảm, cùng với gió chướng mạnh, làm nước biển xâm nhập vào nội địa, ảnh hưởng đến năng suất cây trồng, đặc biệt ở các huyện ven biển.

Tỉnh Bến Tre chịu ảnh hưởng của hai chế độ thủy văn chính là triều biển và nguồn nước từ các nhánh sông thuộc hệ thống sông Cửu Long Với hệ thống sông rạch phát triển, tỉnh có bốn nhánh sông lớn là Tiền, Ba Lai, Hàm Luông và Cổ Chiên, tổng chiều dài khoảng 300 km Ngoài ra, tỉnh còn có mạng lưới kênh rạch kết nối các sông lớn, với tổng chiều dài lên đến hơn 2.367 km Tổng lưu lượng nước của các sông trong hệ thống sông Tiền đạt khoảng 30 tỷ m³/năm, trong đó mùa lũ chiếm đến 80%.

Bến Tre, nằm cạnh biển Đông, không chỉ nhận nước từ Biển Hồ mà còn tiếp nhận nước biển do thủy triều hàng ngày Mặc dù mức độ ảnh hưởng khác nhau ở từng sông và từng đoạn, mực nước các sông từ Mỹ Thuận đến các cửa sông luôn dao động theo thủy triều, bất kể là mùa cạn hay mùa lũ.

Vùng biển Bến Tre nằm trong khu vực bán nhật triều không đều, với đặc điểm là hầu hết các ngày có 2 lần nước lên và 2 lần nước xuống Chênh lệch giữa đỉnh và chân triều trong những ngày triều lớn có thể đạt từ 2,5 đến 3,5 m, trong khi đó, trong những ngày triều kém, chênh lệch này thường dưới 1 m Biên độ thủy triều hằng ngày trong kỳ triều cường thường lớn gấp 1,5 đến 2 lần so với kỳ triều kém, mặc dù sự chênh lệch này không đáng kể trong vùng bán nhật triều.

Trong mỗi chu kỳ nửa tháng, có sự biến đổi của thủy triều với 1-2 ngày triều kém ở đầu và cuối chu kỳ, trong khi giữa chu kỳ là thời điểm triều cường Kỳ nước cường thường diễn ra sau ngày không trăng (đầu tháng âm lịch) hoặc vào ngày trăng tròn (rằm, khoảng 2 ngày).

BIỆN PHÁP THI CÔNG HẠNG MỤC TRỤ T1-T2 CÔNG TRÌNH CẦU RẠCH BẦN

1 Trình tự thi công chủ đạo

1.1 Yêu cầu trình tự phối hợp thi công hạng mục

- Thi công cọc, sàn giảm tải sau khi kết thúc chờ lún

- Thi công bản dẫn sau sàn giảm tải sau khi kết thúc chờ lún

- Thi công mố sau khi thi công xong cọc sàn giảm tải

- Thi công cống sau khi kết thúc giai đoạn chờ lún

1.2 Trình tự thi công tổng thể các hạng mục

Mỗi hạng mục thi công cần phải thực hiện thử nghiệm theo đúng tiêu chuẩn và quy trình nghiệm thu Chỉ khi kết quả đạt yêu cầu, mới được tiến hành thi công đại trà.

+ Đắp cát trong lòng mố

Thí nghiệm- KCS Đội thi công số 1 Đội thi công số 2

- Thi công sàn giảm tải và đường đầu cầu:

+ Đào hữu cơ, rải vải địa kỹ thuật ngăn cách và đắp nền đường đến cao độ đáy sàn giảm tải làm mặt bằng thi công cọc

+ Đắp nền đường theo thiết kế đến cao độ hoàn thiện

- Thi công mố, trụ cầu trên cạn:

+ San ủi tạo mặt bằng thi công mố trụ trên cạn

+ Tiến hành định vị và thi công đóng cọc ống

+ Đào đất bằng máy kết hợp thủ công

+ Rải đá dăm lót móng, đổ bêtông san phẳng, đập đầu cọc

+ Lắp ván khuôn, cốt thép đổ bêtông, sau đó hoàn thiện

- Thi công mố, trụ cầu dưới nước:

+ Tiến hành định vị và thi công đóng cọc ống

+ Thi công hệ vòng vây cọc ván thép

+ Đổ bê tông bịt đáy, hút nước hố móng

+ Lắp ván khuôn, cốt thép đổ bêtông, sau đó hoàn thiện

- Thi công kết cấu phần trên cầu:

+ Chế tạo dầm BTCT DƯL, vận chuyển dầm đến tập kết ở bãi đầu cầu

+ Lao lắp dầm bằng cần cẩu, kết hợp xe lao dầm nếu cần

+ Thi công dầm ngang, bản mặt cầu

- Thi công hệ thống ATGT, hoàn thiện

2 Trình tự biện pháp thi công hạng mục T1-T2 cầu Rạch Bần

Nhà thầu thực hiện việc xây dựng đường công vụ, cầu tạm và bến bãi trên mặt bằng Đường công vụ được thiết kế gần sát ranh giới giải phóng mặt bằng; trong trường hợp cần bố trí ngoài ranh giới này, khối lượng sẽ được tính vào công tác giải phóng mặt bằng tạm thi công.

Cao độ thiết kế đường công vụ được xác định là mực nước thi công, với yêu cầu cao hơn mực nước thiết kế là 50cm.

+ Đường công vụ được thiết kế như sau:

Bình đồ là tuyến đường công vụ chạy song song với tuyến chính, nằm ở phía bên trái Điểm cuối của đường công vụ kết nối với Quốc lộ 60 hiện hữu.

Trắc dọc đường công vụ được thiết kế với tần suất tích lũy mực nước giờ H10%=1,25 tại trạm Cổ Chiên, và cao độ đường đỏ trung bình đạt 1,75m.

Đường công vụ có chiều rộng Bn=Bm=3.5m, với các vị trí tránh xe rộng 7.0m được bố trí mỗi 200m dọc theo đường, nhằm đảm bảo xe máy có thể lưu thông an toàn trên cả hai chiều.

 Nền đường: Đắp bằng cát hạt nhỏ K95, trước khi đắp được vét hữu cơ và rải 1 lớp vải địa kỹ thuật R12kN/m ngăn cách và bọc mái taluy

 Mặt đường: Mặt đường CPĐD loại I dày 15cm

+ Sơ đồ cầu: Cầu 3 nhịp L=3x12m

+ Bề rộng cầu: theo định hình khung bailey 1 làn xe

 Đóng cọc ván Larsen làm khung vây, đổ cát trong lòng mố sau khi đóng cừ tràm 25 cây/m 2 gia cường bên dưới, đổ bê tông tạo phẳng tại gối

 Dầm chủ sử dụng dầm I500 dài 12m, liên kết bằng các dầm ngang U200mm;

 Bản mặt cầu bằng thép dày 10mm đặt trên dầm dọc I500;

 Vệt xe chạy bằng băng lăn thép tạo nhám 3kg/m dày 10mm;

 Bố trí công trình chính, lán trại, tập trung thiết bị, bãi tập kết vật liệu

+ Tổ đo đạc thi công trắc địa định vị tuyến công trình, trang bị đày đủ các thiết bị,dụng cụ khảo sát thiết kế cho công trình

+ Tiến hành đào san lấp mặt bằng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập kết máy móc thiết bị, vật liệu

Để xác định vị trí bãi thải, nhà thầu cần xem xét hồ sơ thiết kế kỹ thuật và tiến hành khảo sát thực địa khu vực thi công cũng như các khu vực lân cận Việc vận chuyển và xử lý vật liệu đất đá thải sau khi thi công nền đào là rất quan trọng, nhằm bảo vệ cảnh quan và duy trì vệ sinh môi trường.

 Căn cứ vào vị trí cọc đã xác định trên bản vẽ (hoặc chỉ dẫn từ đơn vị tư vấn ), đo đạc xác định vị trí của sàn đạo

 Dùng cầu đứng trên hệ nổi kết hợp với búa rung để đóng các tổ hợp sắt I400 để làm sàn đạo

 Sau khi đóng xong sàn đạo, tiếp tục đo để xác định vị trí cọc trên sàn đạo

2.2 Thi công đóng cọc trên sàn đạo

 Đóng cọc thử BTCT DƯL D600

Trước khi bắt đầu thi công, nhà thầu cần tiến hành đặt đúc cọc thử theo đúng thiết kế đã được phê duyệt bởi tư vấn giám sát.

Quá trình đóng cọc thử bắt đầu bằng việc xác định vị trí cọc, sau đó lắp dựng giá búa và quả búa Tiếp theo, cọc được vận chuyển đến vị trí lắp và ấn mũi cọc xuống bằng trọng lượng của quả búa Đoạn cọc thứ hai được đưa vào vị trí và tiến hành nối cọc, sau đó khởi động búa để đóng cọc xuống Các đoạn cọc tiếp theo được thực hiện theo biện pháp tương tự Trong suốt quá trình, cần theo dõi độ chối, và khi đạt yêu cầu, sẽ kết thúc việc đóng cọc Sau 7 ngày, tiến hành kiểm tra lại độ chối để quyết định cao độ cọc đại trà.

 Dùng sơn xịt hoặc phấn đánh dấu trên thân cọc: cứ mỗi 1m trên toàn thân cọc và 10cm cho mét cọc cuối

 Sử dụng cẩu đóng cọc cẩu cọc vào đúng vị trí quy định, hàn gông để giữ cọc

Sử dụng máy toàn đạc để căn chỉnh cọc vuông góc với mặt phẳng đóng, đảm bảo cọc không nghiêng ngả Xe đóng cọc sẽ kéo quả búa lên và dựa vào cọc Cần di chuyển giá đóng hoặc căn chỉnh sao cho tim cọc trùng với tim định vị trên mặt bằng.

 Sau khi hoàn thành đoạn mũi, xe đóng cọc cẩu tiếp đoạn cọc đầu lên giá cọc

Sau khi hoàn tất việc hàn nối, tiến hành đóng đoạn cọc đầu Nếu cọc được chia thành nhiều đoạn, quy trình này sẽ tiếp tục cho đến khi hoàn thành công việc Trong suốt quá trình đóng cọc, cần thường xuyên kiểm tra độ chối và thông báo cho các đơn vị liên quan.

Sau khi có kết quả từ cọc thử, tiến hành đóng cọc đại trà đến cao độ thiết kế Trình tự thực hiện bao gồm: xác định vị trí cọc, di dời thiết bị đến vị trí đã xác định, vận chuyển cọc đến đoạn cọc mũi, ấn mũi cọc xuống bằng trọng lượng búa Tiếp theo, đưa đoạn cọc thứ hai vào vị trí, nối cọc và khởi động búa để đóng cọc xuống Các đoạn cọc tiếp theo được thực hiện tương tự và cuối cùng là kiểm tra nghiệm thu cọc.

2.3 Thi công vòng vây cọc ván thép, thi công bê tông bịt đáy

 Định vị tim hố móng, các điểm khống chế khung vây

 Đóng cọc định vị hệ vòng vây cọc ván thép bằng bằng b.úa rung trên trên hệ nổi

 Dùng búa rung trên hệ nổi đóng cọc ván thép Larsel IV

 Quy trình thi công ép cọc ván thép Larsen IV:

+ Bước 1: Đặt đế vào vị trí ép đầu tiên và chất tải

+ Bước 2: Đặt máy vào đế, cẩu cừ cho vào đầu kẹp và tiến hành ép cây cừ đầu tiên đến chiều sâu quy định;

+ Bước 3: Máy ép thanh cọc cừ thứ 2;

+ Bước 4: Nâng bộ phận đầu bò của máy lên và dừng lại ở vị trí cái kẹp cọc thấp hơn đầu cọc;

+ Bước 5: Sau khi ổn định nâng máy ép cọc cừ lên;

+ Bước 6: Kéo ray bàn để đẩy máy tiến về phía trước

+ Bước 7: Điều chỉnh chân máy tương ứng với hàng cừ, để đặt máy xuống cọc cừ từ từ;

+ Bước 8: Tiếp tục ép cây cừ xuống theo chiều sâu quy định;

+ Bước 9: Ép các cây cừ khác tương tự

 Đào hố móng bằng xói hút tới cao độ thiết kế

 Đổ bê tông bịt đáy 20Mpa dày 1.0 m bằng phương pháp đổ bê tông trong nước

Trong quá trình hút nước hố móng đến cao độ của hệ khung, cần phải lắp dựng hệ văng chống để đảm bảo an toàn trước khi tiếp tục hút nước.

 Vệ sinh hố móng và đập đầu cọc, đổ bê tông neo đầu cọc

+ Huy động vật tư thiết bị phục vụ thi công đập đầu cọc;

+ Đo đạc đánh dấu vị trí cắt cọc khoan nhồi bằng máy cắt bê tông Vị trí cắt cọc cách cao độ đáy bệ 150mm;

+ Sử dụng máy đục bê tông, đục cốt thép chủ tách ra khỏi đầu cọc, đục theo phương ngang tại vị trí cắt cọc;

+ Sử dụng cần cẩu, cẩu bê tông đầu cọc ra khỏi bệ móng;

+ Chỉnh sửa lại cốt thép chủ và cuốn cốt thép đai đầu cọc;

+ Vệ sinh lại đáy bệ

+ Tập kết vật liệu, ván khuôn chuẩn bị công tác tiếp theo

Trong quá trình thi công, việc lắp đặt cốt thép ván khuôn bệ trụ và cốt thép chờ của thân trụ cần được thực hiện một cách chắc chắn và ổn định Điều này đảm bảo rằng toàn bộ hệ thống cốt thép sẽ giữ vững trong suốt quá trình thi công.

Cốt thép cần được gia công theo đúng hình dạng thiết kế trong bản vẽ thi công Tất cả cốt thép phải được uốn nguội, trừ khi có sự chấp thuận khác.

+ Tất cả thanh cốt thép phải được đặt nơi cao ráo, được che phủ tránh mưa

Ngày đăng: 23/10/2021, 13:20

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w