1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Báo cáo thuyết trình đề tài nhiễm độc dung môi trong công nghiệp

50 88 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 50
Dung lượng 281,51 KB

Cấu trúc

  • 1) Giới thiệu chung về dung môi:

  • 1.1) Tính chất vật lý:

  • 1.2) Phân loại:

  • 1.3) Ứng dụng của dung môi:

  • 2) 1,1,2,2 – Tetrachletane:

  • 2.1) Tính chất:

  • 2.2) Sử dụng:

  • 2.3) Tiếp xúc:

  • 2.4) Triệu chứng:

  • 2.5) Điều trị:

  • 2.6) Dự phòng:

  • 2.7) Nồng độ cho phép:

  • 3) Toluene:

  • 3.1) Tính chất:

  • 3.2) Sử dụng và tiếp xúc:

  • 3.3) Đường xâm nhập vào cơ thể:

  • 3.4) Chuyển hóa:

  • 3.5) Triệu chứng nhiễm độc:

  • 3.6) Chuẩn đoán:

  • 3.7) Cấp cứu và điều trị:

  • 3.8) Dự phòng:

  • 4) Chloroform:

  • 4.1) Tính chất:

  • 4.2) Sử dụng và tiếp xúc:

  • 4.3) Độc tính:

  • 4.4) Triệu chứng:

  • 4.5) Điều trị:

  • 4.6) Dự phòng:

  • 5) Methylene Chlorua:

  • 5.1) Tính chất:

  • 5.2) Sử dụng và tiếp xúc:

  • 5.3) Độc tính:

  • 5.4) Triệu chứng:

  • 5.5) Cấp cứu và điều trị:

  • 5.6) Dự phòng:

  • 6) Trichloethylene:

  • 6.1) Tính chất:

  • 6.2) Sử dụng và tiếp xúc:

  • 6.3) Độc tính:

  • 6.4) Chuyển hóa và đánh giá sinh học:

  • 6.5) Nồng độ cho phép:

  • 7) Methanol:

  • 7.1) Tính chất:

  • 7.2) Sử dụng và tiếp xúc:

  • 7.3) Độc tính:

  • 7.4) Tích lũy và đào thải:

  • 7.5) Triệu chứng và điều trị:

  • 7.6) Dự phòng:

  • 8) Carbon Disulfide (CS2):

  • 8.1) Tính chất:

  • 8.2) Sử dụng và tiếp xúc:

  • 8.3) Độc tính:

  • 8.4) Sự chuyển hóa:

  • 8.5) Triệu chứng nhiễm độc:

  • 8.6) Điều trị:

  • 8.7) Dự phòng:

  • 9) Cyclohexane:

  • 9.1) Tính chất:

  • 9.2) Nhiễm độc:

  • 9.3) An toàn và dự phòng:

  • 10.1) Câu hỏi của cô:

  • Trả lời:

  • Trả lời:

  • Câu 3: Khi bị nhiễm độc chất gây tổn thương gan cần làm gì? Trả lời:

  • Trả lời:

  • Trả lời:

  • Trả lời:

  • Trả lời:

  • 10.2) Câu hỏi các bạn trong lớp:

  • Trả lời:

  • Trả lời:

  • Trả lời:

  • Trả lời:

  • Câu 5: Khi methylene Chlorua đi vào cơ thể sau quá trình chuyển hóa thì độc tính tăng và thay đổi như thế nào so với tiếp xúc trực tiếp?

  • Trả lời:

  • Trả lời:

  • Trả lời:

  • Trả lời:

  • Trả lời:

  • Trả lời:

  • Trả lời:

  • Trả lời:

  • Trả lời:

  • Trả lời:

  • Trả lời:

  • Trả lời:

  • Trả lời:

  • Trả lời:

  • Trả lời:

  • Trả lời:

  • Trả lời:

  • Trả lời:

  • Trả lời:

  • Trả lời:

  • Trả lời:

  • Trả lời:

  • Trả lời:

  • Trả lời:

  • Trả lời:

  • Câu 31: Nguồn sinh ra methylene chlorua là ở đâu? Trả lời:

  • Trả lời:

  • Trả lời:

  • Trả lời:

  • Trả lời:

  • Câu 36: Toluene là một chất độc hại khi sử dụng nó trong sản xuất sản phẩm có độc hai hay không? Tại sao?

  • Trả lời:

  • Trả lời:

  • Trả lời:

  • Trả lời:

  • Câu 41: Khi bị nhiễm Toluene có nên dùng sữa để giải độc hay không? Trả lời:

  • Trả lời:

  • Trả lời:

Nội dung

BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH NHIỄM ĐỘC DUNG MÔI TRONG CÔNG NGHIỆP GVHD: TS Hà Cẩm Anh Nhóm 5 Năm học 2019 - 2020 MỤC LỤC 1) Giới thiệu chung về dung môi 1 1.1) Tính chất vật lý 5 1.2) Phân loại: 5 1.3) Ứng dụng của dung môi 6 2) 1,1,2,2 – Tetrachletane 7 2.1) Tính chất: 7 2.2) Sử dụng 7 2.3) Tiếp xúc 7 2.4) Triệu chứng 8 2.5) Điều trị 8 2.6) Dự phòng 8 2.7) Nồng độ cho phép: 9 3) Toluene 9 3.1) Tính chất: 9 3.2) Sử dụng và tiếp xúc 10 3.3) Đường xâm nhập vào cơ thể 10 3.4) Chuyển hóa 11 3.5) Triệu chứng nhiễm độc: 12 3.6) Chuẩn đoán: 13 3.7) Cấp cứu và điều trị 14 3.8) Dự phòng 14 4) Chloroform: 15 4.1) Tính chất: 15 4.2) Sử dụng và tiếp xúc 15 4.3) Độc tính: 16 4.4) Triệu chứng 16 4.5) Điều trị 17 4.6) Dự phòng 17 5) Methylene Chlorua 18 5.1) Tính chất: 18 5.2) Sử dụng và tiếp xúc 18 5.3) Độc tính: 19 5.4) Triệu chứng 20 5.5) Cấp cứu và điều trị 20 5.6) Dự phòng 21 6) Trichloethylene 21 6.1) Tính chất: 21 6.2) Sử dụng và tiếp xúc 21 6.3) Độc tính: 22 6.4) Chuyển hóa và đánh giá sinh học: 23 6.5) Nồng độ cho phép: 23 7) Methanol: 23 7.1) Tính chất: 23 7.2) Sử dụng và tiếp xúc 23 7.3) Độc tính: 24 7.4) Tích lũy và đào thải: 24 7.5) Triệu chứng và điều trị 24 7.6) Dự phòng 25 8) Carbon Disulfide (CS2): 26 8.1) Tính chất: 26 8.2) Sử dụng và tiếp xúc 26 8.3) Độc tính: 26 8.4) Sự chuyển hóa 27 8.5) Triệu chứng nhiễm độc: 27 8.6) Điều trị 28 8.7) Dự phòng 28 9) Cyclohexane 29 9.1) Tính chất: 29 9.2) Nhiễm độc: 30 9.3) An toàn và dự phòng 31 10) Trả lời câu hỏi: 32 10.1) Câu hỏi của cô: 32 10.2) Câu hỏi các bạn trong lớp: 34 1) Giới thiệu chung về dung môi: - Dung môi là một chất lỏng, rắn, hoặc khí dùng để hòa tan một chất tan rắn, lỏng, hoặc khí khác, tạo thành một dung dịch có thể hòa tan trong một thể tích dung môi nhất định ở một nhiệt độ quy định. 1.1) Tính chất vật lý: + Dung môi có thể tồn tại dưới các dạng rắn, lỏng, khí. + Tỉ trọng: Hầu hết các dung môi hữu cơ đều có tỷ trọng thấp hơn nước, có nghĩa là chúng nhẹ hơn và sẽ hình thành một lớp riêng biệt trên bề mặt của nước. Tuy nhiên có một ngoại lệ là: hầu hết các dung môi halogen như dichloromethane hoặc chloroform sẽ chìm xuống đáy của bình chứa, và nước sẽ nổi lên trên. Điều này là rất quan trọng và cần ghi nhớ khi phân tách các hợp chất giữa dung môi và nước trong một phễu chiết tách trong quá trình tổng hợp hóa học. + Điểm sôi: Một trong những tính chất quan trọng của dung môi là điểm sôi. Tính chất này cũng xác định tốc độ bay hơi. Một lượng nhỏ dung môi có điểm sôi thấp sẽ bay hơi trong vài giây ở nhiệt độ phòng, trong khi đối với các dung môi có điểm sôi cao muốn bốc hơi nhanh cần có nhiệt độ cao hơn, sự lưu thông không khí, hoặc sử dụng môi trường chân không. • Điểm sôi thấp: nhiệt độ sôi dưới 100°C (điểm sôi của nước). • Điểm sôi trung bình: 100°C - 150°C. • Điểm sôi cao: trên 150°C. 1.2) Phân loại: Phân loại dung môi: Có rất nhiều cách để phân loại, tiêu biểu, ta thường chia thành các loại dung môi chính sau đây: + Dung môi công nghiệp có 2 dạng: • Dung môi hữu cơ có nghĩa là dung môi chứa carbon như là một phần cấu tạo của nó. Các dung môi hydrocarbon và oxy hóa là các ví dụ về các loại dung môi hữu cơ có thể hòa tan hiệu quả nhiều vật liệu. • Dung môi vô cơ nghĩa là dung môi không chứa cacbon. Nước là một trong những dung môi vô cơ. + Dựa vào các hằng số điện môi của dung môi, tính phân cực mạnh của nước được lấy làm chuẩn, ở 20°C, hằng số điện môi là 80,1 ta chia thành: • Dung môi phân cực các dung môi có hằng số điện môi lớn hơn 15. • Dung môi không phân cực là các dung môi có hằng số điện môi nhỏ hơn 15. Tính chất hóa lý: + Tính dễ cháy: Hầu hết các dung môi hữu cơ đều dễ cháy hoặc rất dễ cháy, tùy thuộc vào tính dễ bay hơi của chúng. Hỗn hợp của hơi dung môi và không khí có thể phát nổ. Hơi dung môi nặng hơn không khí, chúng sẽ chìm xuống đáy và có thể di chuyển trong một khoảng cách lớn mà gần như không bị pha loãng. + Sự hình thành peroxide (ôxi già) dễ nổ: Các Ête như ête diethyl và tetrahudrofuran (THF) đều có khả năng tạo ra các peroxide hữu cơ rất dễ nổ khi tiếp xúc với ôxy và ánh sáng, thông thường THF có khả năng tạo ra peroxide cao hơn ête diethyl. Diisopropyl ether là một trong số các dung môi dễ bắt nổ nhất. 1.3) Ứng dụng của dung môi: + Dung môi hữu cơ và dung môi vô cơ có tính ứng dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp chế biến cũng như công nghiệp sản xuất như: chất tẩy sơn đánh móng tay (ethyl acetate), chất pha loãng sơn (nhựa thông), chất sử dụng trong nước hoa (ethanol), chất dùng trong chiết xuất dược phẩm và tổng hợp hóa học khác. + Dung môi công nghiệp còn được ứng dụng trong khoa học nghiên cứu và trong một số quy trình công nghệ nhất định. + Thêm vào đó, trong đời sống của chúng ta luôn tiếp xúc và sử dụng những dụng cụ có chất liệu được làm từ nhựa, sơn, cao su, keo dán, mực in… Để có được tất cả những thứ đó, một trong những dung môi không thể thiếu chính là dung môi công nghiệp Methanol. + Dung môi công nghiệp Isophorone còn là dung môi thông dụng trong các ngành sản xuất thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ. Các ngành sản xuất polyme tự nhiên và sợi tổng hợp cũng thường sử dụng loại dung môi này. + Với khả năng hòa tan tốt các chất béo và các loại dầu nên dung môi này cũng thường được sử dụng với mục đích này trong các ngành công nghiệp hóa dầu

Giới thiệu chung về dung môi

Dung môi là chất lỏng, rắn hoặc khí có khả năng hòa tan các chất tan khác, bao gồm rắn, lỏng hoặc khí, để tạo thành dung dịch Dung dịch này có thể hòa tan trong một thể tích dung môi nhất định và ở nhiệt độ quy định.

+ Dung môi có thể tồn tại dưới các dạng rắn, lỏng, khí.

Hầu hết các dung môi hữu cơ có tỷ trọng thấp hơn nước, khiến chúng nhẹ hơn và tạo thành lớp riêng biệt trên bề mặt nước Tuy nhiên, các dung môi halogen như dichloromethane và chloroform là ngoại lệ, chúng sẽ chìm xuống đáy bình chứa, trong khi nước nổi lên trên Điều này rất quan trọng để ghi nhớ khi phân tách các hợp chất giữa dung môi và nước trong phễu chiết tách trong quá trình tổng hợp hóa học.

Điểm sôi là một trong những tính chất quan trọng của dung môi, ảnh hưởng đến tốc độ bay hơi của chúng Dung môi có điểm sôi thấp sẽ bay hơi nhanh chóng trong vài giây ở nhiệt độ phòng, trong khi dung môi có điểm sôi cao cần nhiệt độ cao hơn, sự lưu thông không khí, hoặc môi trường chân không để bay hơi nhanh.

 Điểm sôi thấp: nhiệt độ sôi dưới 100°C (điểm sôi của nước).

Phân loại dung môi: Có rất nhiều cách để phân loại, tiêu biểu, ta thường chia thành các loại dung môi chính sau đây:

+ Dung môi công nghiệp có 2 dạng:

Dung môi hữu cơ là những chất lỏng chứa carbon trong cấu trúc của chúng Các loại dung môi như hydrocarbon và oxy hóa được coi là ví dụ điển hình, vì chúng có khả năng hòa tan hiệu quả nhiều loại vật liệu khác nhau.

 Dung môi vô cơ nghĩa là dung môi không chứa cacbon Nước là một trong những dung môi vô cơ.

+ Dựa vào các hằng số điện môi của dung môi, tính phân cực mạnh của nước được lấy làm chuẩn, ở 20°C, hằng số điện môi là 80,1 ta chia thành:

 Dung môi phân cực các dung môi có hằng số điện môi lớn hơn 15.

 Dung môi không phân cực là các dung môi có hằng số điện môi nhỏ hơn 15.

Hầu hết các dung môi hữu cơ đều có tính dễ cháy hoặc rất dễ cháy, tùy thuộc vào độ bay hơi của chúng Hỗn hợp hơi dung môi và không khí có khả năng gây nổ, trong khi hơi dung môi nặng hơn không khí, chúng sẽ chìm xuống và có thể di chuyển một khoảng cách lớn mà không bị pha loãng.

Sự hình thành peroxide (ôxi già) dễ nổ là một vấn đề quan trọng trong hóa học Các Ête như ête diethyl và tetrahudrofuran (THF) có khả năng tạo ra các peroxide hữu cơ rất dễ nổ khi tiếp xúc với ôxy và ánh sáng, trong đó THF có khả năng tạo peroxide cao hơn ête diethyl Đặc biệt, diisopropyl ether được xem là một trong những dung môi dễ bắt nổ nhất.

1.3) Ứng dụng của dung môi:

Dung môi hữu cơ và vô cơ được ứng dụng phổ biến trong ngành công nghiệp chế biến và sản xuất Chúng được sử dụng trong nhiều sản phẩm như chất tẩy sơn móng tay (ethyl acetate), chất pha loãng sơn (nhựa thông), thành phần trong nước hoa (ethanol) và trong chiết xuất dược phẩm cũng như tổng hợp hóa học khác.

+ Dung môi công nghiệp còn được ứng dụng trong khoa học nghiên cứu và trong một số quy trình công nghệ nhất định.

Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta thường tiếp xúc với nhiều vật dụng được làm từ nhựa, sơn, cao su, keo dán và mực in Để sản xuất những sản phẩm này, dung môi công nghiệp Methanol đóng vai trò vô cùng quan trọng và không thể thiếu.

Dung môi công nghiệp Isophorone là một chất phổ biến trong sản xuất thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ, cũng như trong các ngành sản xuất polyme tự nhiên và sợi tổng hợp Với khả năng hòa tan tốt các chất béo và dầu, Isophorone thường được ứng dụng trong ngành công nghiệp hóa dầu.

Chất tẩy rửa có vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp in ấn, sản xuất sơn dầu, mực in, cao su và da thuộc Nó cũng là thành phần chính trong vecni và tham gia vào sản xuất các loại hóa chất tẩy rửa đặc dụng cho kim loại và vật liệu bán dẫn.

Một số dung môi thích hợp được sử dụng trong đường truyền khí và xăng để ngăn chặn hiện tượng đông đá vào mùa đông ở những vùng lạnh Ngoài ra, IPA cũng là một chất làm lạnh hiệu quả trong hệ thống điều hòa không khí và đông lạnh.

- Khối lượng phân tử: 167,848 g/mol

Tetrecloetan là một chất lỏng màu vàng nhạt, có mùi hăng giống như long não hoặc iodoform Đây là một dẫn xuất clo của ethane và nổi bật với khả năng làm dung môi cao nhất trong số các hydrocarbon clo hóa.

2.2) Sử dụng: Ứng dụng của dung môi:

+ Là một chất làm lạnh, nó được sử dụng dưới cái tên R-130.

+ Nó đã từng được sử dụng rộng rãi như một dung môi và là một trung gian trong sản xuất công nghiệp của trichloroethylene, tetrachloroethylene và 1,2 – dichloroethylene

Tuy nhiên, 1,1,2,2-tetrachloroethane không còn được sử dụng nhiều ở Hoa Kỳ do lo ngại về độc tính của nó.

- Dung môi đi vào trong cơ thể theo 2 con đường chính là đường hô hấp và đường da.

Tiếp xúc trực tiếp với dung môi có thể gây kích ứng mạnh cho da, trong khi hít phải có thể dẫn đến triệu chứng nhiễm độc cấp tính và mãn tính.

Tác động lên hệ thần kinh trung ương có thể gây ra nhiều triệu chứng như buồn nôn, nôn mửa, chán ăn, nhức đầu, dễ cáu gắt và khó ngủ Trong những trường hợp nghiêm trọng, tình trạng này có thể dẫn đến hôn mê và thậm chí tử vong.

Tổn thương gan có thể biểu hiện qua các dấu hiệu cổ điển như viêm da hoại tử, diễn ra nhanh chóng và có thể dẫn đến hôn mê hoặc tử vong trong một số trường hợp.

+ Rối loạn dạ dày – ruột: buồn nôn, chán ăn.

+ Rối loạn thần kinh: viêm nhiều dây thần kinh.

+ Rối loạn máu: tăng bạch cầu đơn thân, tăng limpho bào và thiếu máu nhẹ.

Khi bị nhiễm độc dung môi chúng ta nên:

+ Cách ly ngay người lao động ra khỏi môi trường lao động có dung môi.

+ Rửa sạch da bằng nước sạch có thể loại bỏ rất nhiều các chất gây kích ứng hoặc chất gây dị ứng từ làn da.

- Lắp đặt hệ thống thông gió, hút bụi, hơi khi độc nơi sản xuất;

- Thông tin tuyên truyền cho người lao động và chủ sử dụng lao động tác hại của dung môi đối với sức khỏe và biện pháp dự phòng;

- Trang bị đầy đủ và sử dụng hiệu quả phương tiện bảo vệ cá nhân;

- Tắm rửa, thay quần áo sau ca làm việc;

- Định kỳ đo nồng độ dung môi và đánh giá điều kiện làm việc ở người lao động;

Toluene

- Tên gọi khác: Metylbenzen, Phenylmetan.

Hình Công thức cấu tạo của Toluene.

- Toluene được dùng thay thế cho benzene, nhưng cần lưu ý trong toluene có thể chứa tới 15% benzene.

- Toluene kỹ thuật có thể chứa từ 90-100% toluene, tức là có thể có chứa 10% tạp chất (cần biết những tạp chất này là gì để dự phòng).

- Toluene là chất rất dễ cháy và độc hại.

 Các tính chất cần chú ý của toluene:

Toluene là một chất lỏng trong suốt, không màu, có mùi tương tự như benzene Với điểm sôi 111°C và điểm cháy -95°C, toluene có tỉ trọng 0,9 Độ tan trong nước ở 25°C là 0,05g/100ml, tỉ trọng hơi là 3,2 và tỉ lệ bốc hơi đạt 2,24.

 Toluene dễ cháy nổ Điểm cháy: 4 o C Tự bốc cháy ở 536 o C, khi cháy tạo ra các sản phẩm

CO, CO2, … Giới hạn nổ: 1,3 -7,1% Lưu ý: Dòng hơi toluene có thể tạo thành cầu lửa nếu gặp tia lửa hoặc ở nhiệt độ cao.

 Toluene có khả năng tích tĩnh điện khi khuấy xoáy, chuyên chở bằng xe bánh hơi, rót, đổ,

3.2) Sử dụng và tiếp xúc:

- Toluene được dùng làm dung môi cho các chất béo như cao su, vecsni, sơn, lắc, trong kỹ nghệ cao su, ….

- Chế tạo các đồ dùng không thấm nước (áo mưa,…), giày vải,…

- Trong kỹ nghệ tráng gương theo Truhaut, toluene không thể thay thế cho benzene được vì không đảm bảo chất lượng sản phẩm.

- Toluene được dùng làm nguyên liệu chế tạo benzoyl clorua, saccarin, trinitrotoluen (TNT), cloramin T, toluene diisoxyanat, thuốc nhuộm, ….

- Theo WHO, toluene được sản xuất từ dầu thô nên công nhân ngành hóa dầu có thể tiếp xúc với nó.

3.3) Đường xâm nhập vào cơ thể:

- Toluene có thể vào cơ thể bằng nhiều đường:

Khi nhiệt độ không khí tăng cao, toluene dễ dàng bốc hơi hơn, dẫn đến việc cơ thể hấp thụ nhiều toluene hơn và do đó nguy cơ nhiễm độc cũng tăng lên.

+ Nếu nuốt phải toluene có thể gây ra viêm phổi hóa học do chất độc bị hít vào phổi do nó bốc hơi hoặc bị tống ra.

+ Đường da: Toluene có thể hòa tan lớp mỡ bảo vệ da gây tác động cục bộ.

+ Đường mắt: Gây tổn thương mắt do tiếp xúc.

Toluene có thể gây ra nhiều triệu chứng nghiêm trọng như đau đầu, buồn nôn, nôn mửa, viêm dạ dày và hôn mê, tùy thuộc vào lượng toluene mà cơ thể hấp thụ Hệ thống thần kinh trung ương, gan, thận và da là những cơ quan bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi chất độc này.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), khi toluene xâm nhập vào cơ thể, một phần được thải ra qua hơi thở, trong khi 60-80% còn lại được chuyển hóa thành acid benzoic Acid benzoic sau đó kết hợp với glyxin để tạo thành acid hipuric, cuối cùng được bài tiết qua nước tiểu.

- Theo Truhaut, trái với benzene, toluene không chuyển hóa thành dẫn xuất phenol.

- Nhiều tác giả nghiên cứu sự chuyển hóa của toluene và cho thấy acid benzoic không gây tác hại với cơ thể người.

- Hàm lượng acid hipuric trong nước tiểu thay đổi theo chế độ ăn uống nhưng đạt khoảng 0,7 g/ngày.

- Theo Ogata, ở nhũng người tiếp xúc với toluene, hàm lượng acid hipuric tỷ lệ thuận với nồng độ tolueen trong không khí.

- Công nhân tiếp xúc với nồng độ toluene 200 ppm, thải loại acid hipuric 7 g/l hay 5 g/g creatinin trong các mẫu lấy cuối buổi làm việc.

- Ikeda và Ohtsui cũng thấy tương quan chặt chẽ giữa nồng độ toluene trong không khí và hàm lượng acid hipuric trong nước tiểu.

- Theo WHO, mối tương quan giữa toluene trong môi trường không khí và toluene thải loại trong môi trường sinh học (acid hipuric/ niệu) như sau:

+ Ở người không tiếp xúc: Nồng độ acid hipuric( chủ yếu từ các thành phần chứa acid benzoic và các benzoat) hiếm khi nào vượt quá 0,947 mol/mol creatinin (1,5 g/g).

Nồng độ acid hipuric trung bình ở công nhân tiếp xúc với toluene là 1,58 mol/mol creatinin (2,5 g/g), tương đương với mức tiếp xúc 375 mg/m³ trong 8 giờ Ngoài ra, nồng độ acid hipuric 0,947 mol/mol creatinin (1,5 g/g) tương ứng với khoảng 200 mg/m³ toluene.

Toluene có tính chất gây mê và độc thần kinh, đây là những nguy cơ chính liên quan đến chất này Hiện chưa có bằng chứng thuyết phục nào cho thấy toluene gây tổn thương cho các cơ quan khác trong cơ thể Đặc biệt, toluene không được coi là chất độc đối với máu.

Tiếp xúc ngắn hạn với nồng độ cao của toluene có thể gây ra các triệu chứng như nhức đầu, buồn nôn, nôn mửa, chóng mặt và hôn mê Ngoài ra, người tiếp xúc còn có thể gặp khó khăn trong việc thở, mạch yếu và suy thoái hệ thần kinh, dẫn đến tình trạng mệt mỏi và nhầm lẫn.

Tiếp xúc với toluene có thể dẫn đến kích ứng mắt và đường hô hấp, gây ra các triệu chứng như ho, đau ngực, khó thở, và thậm chí hôn mê Ngoài ra, toluene còn có khả năng gây tổn thương giác mạc.

- Tiếp xúc cũng có thể gây ra giảm trí nhớ, loạn nhịp tim, có thể từ vong do ngừng hô hấp.

Nuốt phải toluene có

- Tiếp xúc dài hạn hoặc tiếp xúc liên tiếp với toluene có thể gây ra các hậu quả sau đây:

+ Trước hết: tạp chất benzene trong toluene có thể gây ra các rối loạn huyết học do benzene làm cho vấn đề thêm phức tạp.

+ Có thể gây ra các bệnh về gan và thận.

Nồng độ 200 ppm có thể tác động tiêu cực đến hệ thần kinh trung ương và tim, dẫn đến tình trạng loạn nhịp tim, nhức đầu, mệt mỏi và suy nhược.

Theo nghiên cứu của Knox và Nelson, một người đàn ông đã tự nguyện hít hơi toluene trong suốt 10 năm, dẫn đến các triệu chứng bệnh não thường xuyên như mất điều hòa, run nhanh và rối loạn hành vi.

- Tiếp xúc thường xuyên gây viêm da.

Nhiễm độc xảy ra ở các điều kiện sau:

- Đối tượng có tiếp xúc với Toluen

- Loại bỏ các nguyên nhân gây nhầm lẫn (các bệnh về chuyển hóa và hệ thần kinh trung ương)

Có thể hiện các triệu chứng nhiễm độc cấp tính của Toluen

- Khẳng định là có tiếp xúc với Toluen ở mức cao, bằng các xét nghiệm sau:

+ Nồng độ Toluen trong không khí nơi làm việc

+ Nồng độ Toluen trong không khí hơi thở ra

+ Nồng độ Axit Hipuric niệu

- Đối tượng có tiếp xúc thường xuyên với Toluen

- Loại bỏ các bệnh về thần kinh - tinh thần, đối tượng có thể hiện các triệu chứng như đã nêu trên

- Phải có chứng cứ tiếp xúc với Toluen ở trên nồng độ cho phép như:

+ Về môi trường phải biết cụ thể nồng độ Toluen trong không khí nơi làm việc

+ Về sinh hóa cần biết nồng độ Axit Hipuric trong nước tiểu của đối tượng

- Khám các chuyên khoa cần thiết khác như thần kinh, tinh thần, tâm lý

 Mối quan hệ tiếp xúc – tác dụng đối với Toluen như sau (theo WHO):

Những triệu chứng đầu tiên của nhiễm độc cấp tính do Toluen được ghi nhận khi người tình nguyện tiếp xúc với nồng độ khoảng 750 mg/m³ trong 8 giờ hoặc 1.125 mg/m³ trong 20 phút.

- Mãn tính: Nhiễm độc mãn tính xảy ra khi tiếp xúc với Toluen khoảng 200 đến 400 mg/m 3

Uống rượu và các đồ uống có cồn có thể làm gia tăng tác hại của Toluen Những người tiếp xúc với Toluen, đặc biệt là những ai mắc bệnh về thần kinh trung ương, gan hoặc có chức năng thận bị hư hại, sẽ có nguy cơ cao hơn về sự nhạy cảm với chất này.

3.7) Cấp cứu và điều trị:

- Nếu nuốt phải Toluen không được cho nạn nhân nôn

Khi nuốt phải Toluen, cần nhanh chóng đưa nạn nhân ra nơi có không khí sạch Nếu nạn nhân ngừng thở, hãy thực hiện hô hấp nhân tạo; nếu gặp khó khăn trong việc thở, cần cung cấp oxy ngay lập tức.

Khi Toluen tiếp xúc trực tiếp với mắt hoặc da, cần rửa ngay bằng nước sạch trong ít nhất 15 phút và nhanh chóng cởi bỏ các đồ vật bị ô nhiễm như quần áo và giày dép, sau đó giặt sạch trước khi sử dụng lại.

- Nói chung việc điều trị Toluen chủ yếu là điều trị triệu chứng Cần lưu ý là tác dụng cấp tính của Toluen độc hại hơn Benzen.

Việt Nam quy định NĐTĐCP của Toluen (2002):

- Trung bình 8 giờ: 100 mg/m3, từng lần tối đa: 300 mg/m3 Theo Mỹ:

- TLV (ACGIH 1957, 1969) đối với Toluen: 200 ppm (750 mg/m 3 ).

 Biện pháp kỹ thuật và phòng hộ cá nhân:

Chloroform

Clorofom, hay còn gọi là triclomêtan hoặc mêtyl triclorua, là một hợp chất hóa học thuộc nhóm trihalomêtan với công thức CHCl₃ Nó không cháy trong không khí, trừ khi kết hợp với các chất dễ bắt lửa khác Clorofom được sử dụng làm chất phản ứng và dung môi, nhưng đồng thời cũng là một chất độc hại đối với môi trường.

-Công thức phân tử: CHCl3.

-Hình dạng phân tử: Tứ diện.

-Độ hòa tan trong nước: 0,8 g/100 ml at 20 °C

-Khối lượng riêng: 1,48 g/cm³, chất lỏng.

4.2) Sử dụng và tiếp xúc:

- Năm 1847, lần đầu được sử dụng làm chất gây mê ở Scotland Được dùng trong quá trình đỡ đẻ.

- Sau đó người ta sử dụng làm chất gây mê cho toàn châu Âu.

- Đầu thế kỷ 20, Hoa Kỳ cũng dùng làm chất gây mê thay cho ete.

- Tuy nhiên người ta nhanh chóng cấm sử dụng vì tính độc của nó Đặc biệt là gây chứng loạn nhịp tim chết người

- CHCl 3 dùng làm dung môi vì nó có tính trơ, trộn hợp hầu hết với các chất hữu cơ và dễ bay hơi.

Trong ngành công nghiệp dược phẩm, clorofom được sử dụng làm dung môi trong quá trình sản xuất thuốc nhuộm và thuốc trừ sâu Đặc biệt, clorofom chứa dơtơri (hydro nặng) với công thức CDCl3, là một dung môi phổ biến cho phương pháp đo phổ cộng hưởng từ hạt nhân.

Chloroform tiếp xúc với cơ thể người thông qua 3 con đường chính đó là:

Tiếp xúc ngắn hạn với nồng độ cao CHCl3 có thể dẫn đến suy sụp hệ thần kinh trung ương, thường đi kèm với các triệu chứng như choáng váng và hưng phấn trước khi tình trạng xấu đi.

- Tiếp xúc da: làm mất lớp mỡ bảo vệ gây kích ứng da.

- Đến nay Chloroform được cho là nguyên nhân gây ung thư.

- Gây hại cho thai nhi.

- Gây tổn thương các cơ quan khác: gan, thận , khi phơi nhiễm kéo dài hoặc lặp đi lặp lại.

Rối loạn dạ dày và ruột có thể dẫn đến các triệu chứng như lo âu, co thắt và chóng mặt Ngoài ra, tình trạng say rượu và mất điều hòa cũng góp phần làm tăng nguy cơ này Hiệu ứng mất nước do các vấn đề trên có thể khiến da trở nên thô ráp và nứt nẻ.

Khi hít phải chất độc, hãy nhanh chóng di chuyển đến nơi có không khí trong lành và ngay lập tức gọi bác sĩ Nếu người bị nạn ngừng thở, cần phải thực hiện hô hấp nhân tạo ngay lập tức và áp dụng phương pháp thở ô xy nếu cần thiết.

Trong trường hợp tiếp xúc với da, hãy ngay lập tức cởi bỏ tất cả quần áo bị nhiễm độc và rửa sạch da bằng nước hoặc tắm Nên tham vấn bác sĩ để được tư vấn và điều trị kịp thời.

- Sau khi tiếp xúc với mắt: rửa sạch bằng nhiều nước Gọi bác sĩ nhãn khoa Gỡ bỏ kính áp tròng.

- Sau khi nuốt vào: cẩn thận nếu nạn nhân nôn ra Rủi ro hít vào! Giữ lỗ thông gió thông thoáng.

Có thể bị suy hô hấp sau khi hít phải chất nôn mửa Gọi bác sĩ ngay lập tức Sau đó, quản lý: than hoạt tính (20 - 40 g trong 10% bùn than).

- Đảm bảo thông hơi đầy đủ

- Nếu có xuất hiện thương tổn hệ thần kinh cần theo dõi điều trị

- Việt Nam quy định về NĐTĐCP của cloroform ( 2002):

+Từng lần tối đa 20mg/cm 3

- Ở Mỹ quy định đối với CHCl3 là 10ppm.

Methylene Chlorua

- Tên gọi: Diclometan Các tên gọi khác: metylen clorua, metylen diclorua, metylen biclorua.

- Công thức phân tử: CH2Cl2

- Khối lượng phân tử: M = 84,93 đvC.

Diclometan là một dung môi dạng lỏng không màu, dễ bay hơi và có vị ngọt Khi tiếp xúc với nhiệt độ trên 400 độ C, nó sẽ phân hủy thành các sản phẩm như photgen và HCl.

5.2) Sử dụng và tiếp xúc:

Methylene Chlorua được ứng dụng làm dung môi trong công nghiệp.

+ Methylene chloride là một thành phần của hệ dung môi trong nhiều loại sơn và nhiều loại polymers và nhựa có trong keo dán.

Methylene chloride là thành phần quan trọng trong sản xuất nhựa xốp, đồng thời cũng đóng vai trò là môi trường phản ứng hóa học và dung môi trích ly hiệu quả.

Methylene Chlorua được ứng dụng làm chất kết tinh.

Methylene Chlorua được xem như là một thành phần chính của chất kết dính hàn nhựa.

Methylene Chlorua được ứng dụng trong tẩy rửa và làm sạch.

+ Methylene chloride được được dùng trong việc tẩy rửa kim loại

+ Methylene chloride được có khả năng loại bỏ tạp chất trong các sản phẩm thô.

+ Methylene chloride được sử dụng rộng rãi như một chất tẩy sơn và tẩy nhờn.

Methylene Chlorua được ứng dụng trong công nghiệp thực phẩm.

Methylene chloride được sử dụng trong ngành công nghiệp thực phẩm để loại bỏ caffeine từ cà phê và trà, đồng thời cũng được áp dụng trong quá trình chiết xuất hoa bia và các hương liệu khác.

+ Tính dễ bay hơi của nó đã dẫn đến việc sử dụng làm chất đẩy khí dung và làm chất thổi cho bọt polyurethane

Methylene Chlorua được ứng dụng trong nông nghiệp.

+ Chúng được sử dụng làm dung môi của loại thuốc phun bảo quản quả dâu tây và quả xương cá

Lượng methylene cholrua được sản xuất trung bình hàng năm trên Thế Giới là 570.000 tấn.

Methylene Chlorua tiếp xúc qua cả 4 con đường đó là:

Methylene clorua là một chất độc cấp thấp và được coi là ít độc nhất trong các dẫn xuất clo của methan Chất này được chuyển hóa qua quá trình oxy hóa.

Methylen clorua, khi tiếp xúc ở hàm lượng cao, có thể gây mê và nghi ngờ là tác nhân gây ung thư, đồng thời làm suy yếu hệ thần kinh trung ương Chất này cũng có khả năng kích thích da và niêm mạc, đặc biệt trong trường hợp sự bay hơi bị cản trở Do đó, tiếp xúc lâu dài với methylen clorua có thể dẫn đến những vết bỏng hóa chất nghiêm trọng.

Tiếp xúc với Methylen clorua qua đường hô hấp dẫn đến mức CO.Hb (cacboxy hemoglobin) cao hơn, với thời gian bán hủy sinh học dài hơn so với tiếp xúc trực tiếp với cacbon monoxit (CO) Methylen clorua có thể gây suy giảm chức năng gan và thận Trong ngắn hạn, nó gây kích ứng da và mắt, viêm phổi, giảm ý thức, và nồng độ cao có thể dẫn đến tử vong Về lâu dài, tiếp xúc với chất này có thể gây viêm da, ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương và gan, cũng như có nguy cơ gây ung thư.

- Hít phải : Chóng mặt , nhức đầu , buồn nôn , uể oải , suy nhược, mất ý thức

- Tiếp xúc da : Đỏ da , khô da , cảm giác bỏng , kích ứng

- Tiếp xúc mắt : Đỏ mắt , đau , cảm giác bỏng thoáng qua

- Nuốt phải : Đau vùng bụng , chóng mặt , nhức đầu , buồn nôn , suy nhược , mất ý thức

5.5) Cấp cứu và điều trị:

- Sau khi hít phải di chuyển ra khỏi khu vực có hóa chất và đến chỗ có không khí sạch Gọi bác sĩ.

Trong trường hợp tiếp xúc với da, hãy ngay lập tức cởi bỏ tất cả quần áo bị nhiễm độc và rửa sạch vùng da tiếp xúc bằng nước hoặc tắm Đừng quên tham vấn bác sĩ để được hướng dẫn và điều trị kịp thời.

- Sau khi tiếp xúc với mắt: rửa sạch bằng nhiều nước Gọi bác sĩ nhãn khoa Gỡ bỏ kính áp tròng.

Sau khi nuốt phải, cần cẩn trọng nếu nạn nhân có biểu hiện nôn mửa, vì có nguy cơ hít phải chất nôn Đảm bảo không gian thông thoáng để giảm thiểu rủi ro Hít phải chất nôn có thể dẫn đến suy hô hấp, vì vậy hãy gọi bác sĩ ngay lập tức.

- Đảm bảo thông hơi đầy đủ

- Nếu ảnh hưởng nghiêm trọng ( VD : Hệ thần kinh trung ương hay ung thư ) cần được theo dõi và điều trị dưới sự chỉ dẫn của bác sĩ

-Các phương pháp kỹ thuật và thao tác làm việc phù hợp phải được ưu tiên đối với việc sử dụng thiết bị bảo hộ cá nhân

-Kiểm soát phơi nhiễm môi trường :Không để sản phẩm đi vào hệ thống cống rãnh.

Trichloethylene

Tricloetylen là một chất lỏng không màu, có khả năng bay hơi và sôi ở nhiệt độ 87 °C Với khối lượng riêng d= 4,5, tricloetylen nặng hơn không khí và có nhiệt độ tự bốc cháy là 410 °C Giới hạn nổ của nó trong không khí nằm trong khoảng 8-10% Khi tiếp xúc với bề mặt nóng hoặc lửa, tricloetylen sẽ phân hủy và sinh ra nhiều khí độc hại như photgen và HCl.

-Tricloetylen cũng bị phân hủy bởi ánh sáng và khi tiếp xúc với kiềm mạnh tạo ra cloaxetylen , chất này làm tăng nguy cơ cháy.

6.2) Sử dụng và tiếp xúc:

- Tricloetylene chủ yếu được dùng làm dung môi công nghiệp.

- Tricloetylene có thể được hấp thụ qua các đường hô hấp, tiêu hóa, da.

- Ngay cả ở nhiệt độ thường (20 o C) hơi của tricloetylen cũng có thể được hấp thụ nhanh chóng qua phổi

- Nói chung trichloroetylene ít độc hơn so với CCl4, nó là chất độc chủ yếu đối với hệ thần kinh trung ương và ít độc với gan.

Xảy ra khi tricloetylen tiếp xúc với cơ thể trong các trường hợp sau :

Rối loạn tiêu hóa có thể gây ra các triệu chứng như mệt mỏi, nhầm lẫn, rối loạn thị giác và buồn ngủ, thậm chí có thể dẫn đến hôn mê Trong một số trường hợp nghiêm trọng, tình trạng này có thể gây phù phổi và dẫn đến tử vong.

- Va chạm với da và mắt gây kích ứng , đặc biệt với mắt

- Nuốt phải có thể làm cho phổi hít phải hơi tricloetylen tạo ra nguy cơ viêm phổi hóa học

Trichloetylene có tác động rõ rệt đến dây thần kinh sọ, thể hiện như di chứng của nhiễm độc cấp tính Đặc biệt, người nghiện rượu có thể làm trầm trọng thêm các rối loạn thần kinh liên quan.

- Có thể gây ra các tác dụng cục bộ khi da tiếp xúc với tricloetylen và nếu tiếp xúc lâu dài có thể bị viêm da.

- Tác dụng toàn thân khi tiếp xúc lâu dài với tricloetylen có thể gây ra sự thoái hóa thần kinh từ từ , với các đặc điểm :

Tác động lên các dây thần kinh sọ gây mất cảm giác đau ở vùng dây thần kinh sinh ba, dẫn đến sự mất mát các cảm giác vị giác Đồng thời, ảnh hưởng đến thần kinh thị giác có thể xuất hiện âm điểm trung tâm.

+ Chóng mặt buồn nôn, chán ăn, tiết mồ hôi quá đáng, không dung nạp được rượu.

+ Rối loạn giấc ngủ mất trí nhớ.

+ Suy nhược thần kinh, sa sút trí tuệ.

+ Các rối loạn điện tim đôi khi đã thấy ở người bị nhiễm độc và có thể dẫn tới tử vong bất ngờ do rung tâm thất.

6.4) Chuyển hóa và đánh giá sinh học:

- Khoảng 70 - 90% số lượng trichloetylene đã hấp thụ được chuyển thành tricloethanol và acid tricloacetic, còn khoảng 10 - 20% trichloroetylene được thải qua phổi theo không khí thở ra.

Các chất chuyển hóa trong cơ thể được thải qua nước tiểu với thời gian khác nhau Tricloethanol chủ yếu được thải ra trong 24 giờ đầu sau khi tiếp xúc, trong khi acid trichloroacetic được thải loại chậm hơn, thường từ 2-3 ngày sau khi tiếp xúc.

- Định lượng các chất chuyển hóa của trichloetylene trong nước tiểu là một chỉ số tiếp xúc với tricloetylen

Xác định nồng độ trichloetylene trong không khí thở ra qua từng giai đoạn tiếp xúc giúp xây dựng đường cong thanh lọc phổi, từ đó đánh giá chính xác mức độ tiếp xúc với chất này.

- VN quy định nồng độ tối đa cho phép của tricloetylen (2002)

+ Trung bình 8h : 20mg/m 3 , từng lần tối đa 40mg/m 3

+ TLV ( ACGIH 1969 ) đối với tricloetylen là 100ppm

+ TLV ( ACGIH 1998 ) là 50ppm (269mg/m 3 )

Methanol

- Trạng thái: lỏng không màu, dễ bay hơi.

7.2) Sử dụng và tiếp xúc:

* có vai trò quan trọng trong ngành sơn, in ấn,

* cung cấp nhiên liệu đông cơ đốt.

* Nguyên liệu để chế tạo các chất dẻo, phim ảnh, trong tổng hợp hữu cơ.

* Methanol là loại dung môi phổ biến sử dụng trong phòng thí nghiệm, đặc biệt dùng để chạy sắc ký lỏng, nâng cấp HPLC, chạy phổ UV-VIS.

* Tiếp xúc với hơi methanol qua đường hô hấp trong sản xuất là chính.

* Có thể hấp thụ qua da nhưng khó xảy ra nếu da được bảo vệ tốt.

* Tiếp xúc qua đường tiêu hóa là nguy cơ lớn nhất trong thực tế ngoài sản xuất do hàng giả, hàng kém chất lượng (rượu pha cồn).

7.3) Độc tính: Đối với người khi uống phải methanol thì khoảng:

- 10mL trộn vào đồ uống là đủ để gây ra mù vĩnh viễn

- 30mL (1 ngụm) có thể gây chết người.

7.4) Tích lũy và đào thải:

Sau khi vào cơ thể, methanol phân bố như sau:

- 1 phần nhỏ được thải lại nguyên vẹn theo không khí thở ra và qua nước tiểu.

- Phần lớn còn lại được chuyển hóa bằng cách oxi hóa thành formandehit và axit formic Chính 2 chất này tạo nên độc tính của methanol.

Ngoài ra sự oxh của methanol chậm hơn sự oxh của etanol nên dùng etanol như bác sĩ người Quảng Trị có thể làm giảm độc tính methanol.

7.5) Triệu chứng và điều trị:

 Triệu chứng: a) Nhiễm độc cấp tính:

* Hít phải hơi methanol có thể dẫn đến hậu quả:

- Kích ứng niêm mạc đường hô hấp, mắt.

- Nhức đầu, chóng mặt, mất ngủ.

- Buồn nôn, đau thượng vị

- Nhức đầu, chóng mặt, choáng váng, suy nhược…

- Gây giãn đồng tử, mất phản xạ tới ánh sang, giảm thị lực dẫn tới mù mắt. b) Nhiễm độc mãn tính:

Khi tiếp xúc lâu dài dẫn đến các triệu chứng như:

- Mệt mỏi, nhức đầu dai dẳng.

- Kích ứng đường hô hấp và mắt, gây tổn thương thị giác.

 Điều trị nhiễm độc cấp tính:

- Nếu nuốt phải methanol cho rửa dạ dày bằng dung dịch với than hoạt tính (40-60g/l).

- Chống nhiễm axit bằng cách tiêm truyền và cho uống natri cacbonat, đồng thời giám sát dự trữ kiềm.

- Cho etanol để ức chế sự oxh của methanol.

- Thẩm tách màng ruột và thận nhân tạo trong trường hợp nhiễm độc nặng.

- Duy trì các chức năng sinh tồn của cơ thể bằng 2 cách:

- Tránh trực tiếp tiếp xúc cồn công nghiệp với các bộ phận trên cơ thể.

- Khi tiếp xúc với hơi cồn công nghiệp phải đeo khẩu trang phù hợp.

- Không được pha loãng với nước dùng làm rượu để uống.

Khi cồn công nghiệp dính vào mắt, cần rửa ngay bằng nước sạch Nếu nuốt phải hóa chất này, không nên cố gắng gây nôn, mà hãy uống ngay nước lọc và nhanh chóng đưa đến cơ sở y tế gần nhất.

Carbon Disulfide (CS 2 )

- Trạng thái: Chất lỏng không màu có mùi ether dịu khi nguyên chất và mùi khó chịu trong các sản phẩm kỹ thuật.

- Khả năng bốc cháy cao, dung môi có thể tự cháy ở 100 o C, giới hạn chảy nổ từ 1.3 – 50%.

8.2) Sử dụng và tiếp xúc:

Dung môi này được đánh giá cao và đóng vai trò quan trọng trong các ngành công nghiệp như cao su, dầu mỡ và nhựa matit Ngoài ra, nó còn được sử dụng trong sản xuất kính quang học, chiết xuất dầu và lưu hóa cao su.

Dung môi đóng vai trò quan trọng trong ngành sản xuất tơ nhân tạo visco, với mỗi kg tơ visco sản xuất ra sẽ tiêu tốn khoảng 20 – 30g CS2.

Trong ngành công nghiệp sản xuất, dung môi CS2 chủ yếu xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp, đồng thời cũng có khả năng thẩm thấu qua da nguyên vẹn Tai nạn do dung môi xâm nhập qua đường tiêu hóa rất hiếm gặp.

CS 2 là một chất độc thần kinh, gây ra các triệu chứng và tổn thương nghiêm trọng cho hệ thần kinh trung ương và ngoại biên Nồng độ dung môi từ 0.5 – 0.7 mg/l (160 – 230 ppm) chưa ghi nhận triệu chứng cấp tính ở người tiếp xúc.

+ Từ 1.0 – 1.2 mg/l (320 – 390 ppm): Gây càm giác khó chịu, nhức đầu sau 8 giờ tiếp xúc, nhưng còn chịu được.

+ Nồng độ 3.6 mg/l (1150 ppm): Gây choáng váng.

+ Nồng độ từ 6.2 – 10 mg/l (2000 – 3200 ppm): Gây nhiễm độc nhẹ, dị cảm, thở không đều trong khoảng 30 phút đến 1 giờ.

+ Nồng độ 15 mg/l (4800 ppm): Gây chết người sau 30 phút.

Khi tiếp xúc với nồng độ cao của CS2, nạn nhân có thể ngất ngay sau vài lần hít Các triệu chứng nhiễm độc CS2 trong thời gian ngắn bao gồm kích ứng da và mắt, đồng thời hơi CS2 cũng gây kích ứng cho đường hô hấp, dẫn đến khó thở và phù phổi.

- Nuốt phải CS 2 có thể làm cho phổi hít phải hơi của dung môi gây bệnh viêm phổi hóa học và các triệu chứng về thần kinh trung ương.

- Dung môi khi vào cơ thể chỉ có 30% được giữ lại, một phần được thải qua đường hô hấp, một phần thải qua da.

Carbon Disulfide (CS2) trong cơ thể được chuyển hóa thành dithiocarbamate và thiazolidane nhờ vào phản ứng đặc biệt với các nhóm -SH, -CH và -NH2 Dithiocarbamate, cùng với một số chất chuyển hóa khác, có khả năng tạo phức với các kim loại trong cơ thể và sau đó được thải ra ngoài qua nước tiểu.

Ngoài ra, nó còn tác động đến một số enzyme tham gia vào các quá trình trong cơ thể, như chuyển hóa serotonin và thải loại mỡ trong huyết tương, liên quan đến xơ vữa động mạch Đồng thời, nó cũng gây ra những biến đổi ở hệ thần kinh trung ương và ngoại vi.

Nhiễm độc cấp tính do tai nạn lao động xảy ra khi hít phải khí có CS 2 ở nồng độ cao, gây ra tình trạng nạn nhân gục ngã, mất tri giác, hôn mê và phản xạ đồng tử bị suy giảm Tình trạng này làm phong bế trung tâm hô hấp, có nguy cơ dẫn đến tử vong.

Nhiễm độc bán cấp tính xảy ra khi tiếp xúc với nồng độ dung môi vượt quá 2 mg/l, dẫn đến các triệu chứng chính như rối loạn tâm thần và tình trạng thể chất trầm uất hoặc thao cuồng.

Nhiễm độc mãn tính có thể khởi phát với các triệu chứng như yếu mệt, đau đầu, mất ngủ và thường xuyên gặp ác mộng, cùng với cảm giác đau dạ dày Nếu tiếp xúc lâu dài trong môi trường lao động với nồng độ từ 0.3 – 0.5 mg/l, người bệnh có thể gặp phải viêm nhiều dây thần kinh Triệu chứng ban đầu thường thấy là sự giảm phản xạ gân ở chi dưới.

Trong trường hợp nhiễm độc cấp tính, cần ngay lập tức ngừng tiếp xúc với chất độc, giữ ấm cho nạn nhân và thực hiện hồi sức nếu cần thiết Quan trọng nhất, hãy đưa nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất để nhận được sự điều trị kịp thời từ các bác sĩ.

Nhiễm độc mãn tính có tiên lượng thuận lợi nếu bệnh nhân ngừng tiếp xúc kịp thời Tuy nhiên, nếu hệ thần kinh trung ương hoặc ngoại biên bị tổn thương, khả năng hồi phục hoàn toàn sẽ gặp khó khăn, đòi hỏi phải theo dõi và điều trị trong nhiều năm.

- Việt Nam quy định NĐTĐCP của dung môi CS 2 (2002):

+ Từng lần tối đa: 25 mg/m 3

- Mỹ quy định TLV (1998) là 10 ppm.

- Quy trình sản xuất kín, có hệ thống hút hơi tại chỗ, thực hiện thông gió toàn bộ.

- Khi có thể có thể thay dung môi bằng các dung môi khác ít độc hại hơn.

- Kiểm tra nồng độ của CS2 trong không khí nơi làm việc.

 Biện pháp bảo vệ - y học:

- Trang bị đầy đủ các phương tiện bảo hộ có hiệu quả.

- Quan trọng nhất là giám sát môi trường và giám sát sinh học.

- Không bố trí công việc tiếp xúc với dung môi cho những người có các bệnh nền về tâm thần,phổi, gan, dạ dày,…

- Khám định kỳ phụ thuộc vào điều kiện tiếp xúc và nồng độ chất độc, nếu tiếp xúc nhiều thì số lần khám trong năm phải tăng lên,…

Cyclohexane

- Dạng tòn tại: Chất lỏng

- Mùi: mùi giống chloroform, mùi hơi ngọt

- Màu: Trong suốt, không màu

- Nhiệt độ nóng chảy: 6.74 độ C

- Nhiệt độ tới hạn: 280,4 độ C

- Áp suất hơi: 12.9 kPa (20 độ C)

- Ngưỡng phát hiện mùi 25ppm

- Tan trong methanol lạnh, khong tan trong nước lạnh

- Tan trong dầu tốt hơn

- Tính bền: SP có tính bền- ĐK k bền: nhiệt, lửa và các chất xung khắc Chất xung khắc: chất oxh Ăn mòn: KL và thủy tinh

Cyclohexane là hợp chất dễ cháy, vì vậy cần tránh để sản phẩm ở nhiệt độ cao, gần lửa, và không hút thuốc trong quá trình vận chuyển và lưu trữ Nên bảo quản cyclohexane ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp và độ ẩm cao, đồng thời đóng chặt nắp khi không sử dụng Cyclohexanol có độc tính cao, do đó cần tránh tiếp xúc trực tiếp và hít phải Khi sử dụng, cần trang bị bảo hộ như khẩu trang, mặt nạ, kính bảo hộ, ủng và bao tay Nếu sản phẩm tiếp xúc với mắt, tay, chân hoặc miệng, cần rửa ngay bằng nước và đến cơ sở y tế gần nhất để đảm bảo an toàn.

Cyclohexane là một chất lỏng trong suốt, không màu với mùi đặc trưng, được sử dụng rộng rãi như một dung môi công nghiệp Nó đóng vai trò quan trọng trong sản xuất mực in, keo dán PVC, chất nhũ hóa và các chất xúc tác cho tổng hợp nhựa polyester Ngoài ra, cyclohexane còn là dung môi cho thuốc trừ sâu và diệt nấm, cũng như là nguyên liệu chính trong sản xuất thuốc diệt cỏ.

Cyclohexane là một dung môi công nghiệp quan trọng, được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như sản xuất mực in, keo dán PVC, chất nhũ hóa và xúc tác trong tổng hợp nhựa polyester Nó cũng đóng vai trò là dung môi cho thuốc trừ sâu, diệt nấm và nguyên liệu sản xuất thuốc diệt cỏ Trong hóa học, cyclohexane được sử dụng để tổng hợp các chất hữu cơ, đặc biệt là acid adipic, acprolactam và nylon Ngoài ra, nó còn được sử dụng trong công nghiệp thuộc da để tăng độ bám dính của lớp sơn màu và trong ngành dệt may như phụ gia trong dung dịch ngâm kiềm Trong sản xuất sơn, cyclohexane giúp sơn bám tốt hơn, mau khô và chống ẩm.

- Hấp thụ qua da, tiếp xúc với mắt, hít hay nuốt phải

- Do ít độc hơn nên được dung làm dung môi thay thế cho benzene

- Tuy nhiên tiếp xúc lâu dài với nồng độ cao thì vẫn gây ra các tác động lớn với cơ thể

- Tổn hại gan mật hệ tk trung ương

- Kích ứng da, kích ứng mắt

Hít phải chất độc có thể gây ra rối loạn hô hấp nghiêm trọng, với triệu chứng như đau đầu và thở gấp Tiếp xúc với nồng độ cao có thể dẫn đến tổn thương hệ thần kinh trung ương, gây hoa mắt, hôn mê, và có thể dẫn đến tử vong.

+ Trên những động vật thí nghiệm dường như không có ranh giới giữa gây mê và mất phản xạ hay là đã chết

+ Bằng pp giải phaair đã cho thấy sự tổn hại lớn đến tim gan thận não khi tiếp xúc với nồng độ cao.

+Trường hợp nuốt phải: rối loạn dạ dày, tiêu hóa, tiêu chảy, rối loạn hệ tl trung ướng như khi hít phải

+ Ảnh hưởng lâu dài gây khô da, nứt nẻ da, tổn hại hệ tl

+ Đặc biệt có thể đi qua nhau thai, nằm trong sữa mẹ, gây đột biến gen

Cách đi vào cơ thể: hấp thụ qua da, tiếp xúc với mắt, hít hay nuốt phải

 Đối với ĐV: LD 50 là 831mg/kg

 Đối với người: gây tổn hại gan thận hệ tim mạch và hệ tk trung ương

+ Đặc biệt độc có thể đi qua lớp nhau thai và đã được tìm thấy trong sữa mẹ, có thể gây đột biến gen

Trong trường hợp tiếp xúc với mắt, cần kiểm tra và rửa sạch thủy tinh thể ngay lập tức bằng nước sạch trong ít nhất 15 phút, sau đó đưa đến bệnh viện Nếu tiếp xúc với da, hãy rửa ngay vùng tiếp xúc bằng nước sạch, thoa chất làm mát lên vùng da và đưa đến bệnh viện Lưu ý rằng quần áo bẩn cần được làm sạch trước khi mặc lại để tránh tiếp xúc với da Trong trường hợp nghiêm trọng, hãy rửa sạch vùng da bằng xà phòng ít nhất 15 phút, sau đó bôi thuốc chống khuẩn và đưa đến bệnh viện.

Khi nạn nhân hít phải khí độc, hãy ngay lập tức di chuyển họ đến khu vực thoáng khí Nếu nạn nhân gặp khó khăn trong việc thở, cần cung cấp oxy cho họ Trong trường hợp nạn nhân ngừng thở, hãy thực hiện hô hấp nhân tạo và nhanh chóng đưa họ đến bệnh viện để được cấp cứu kịp thời.

Trong trường hợp khẩn cấp, cần di chuyển nạn nhân đến nơi an toàn và nới lỏng quần áo như cổ áo, cravat và thắt lưng Nếu nạn nhân gặp khó khăn trong việc thở, hãy cung cấp oxi Nếu nạn nhân ngưng thở, tiến hành hô hấp nhân tạo ngay lập tức và nhanh chóng đưa họ đến bệnh viện.

9.3) An toàn và dự phòng:

+ Rò rỉ nhỏ: cho hấp thụ vào vật liệu khô và cho vào thùng rác phù hợp.

Trong trường hợp xảy ra rò rỉ lớn, cần lưu ý rằng chất lỏng này dễ cháy và không tan trong nước Hãy tránh xa nguồn nhiệt và tia lửa, đồng thời dừng ngay mọi hoạt động khi phát hiện rò rỉ Nên hấp phụ chất lỏng bằng đất, cát khô hoặc các vật liệu không cháy, tuyệt đối không để chúng tiếp xúc với nước hoặc thùng chứa Tránh chạm vào nguyên liệu rò rỉ và ngăn không cho chúng chảy ra hệ thống cống rãnh Cuối cùng, hãy thông báo cho cơ sở có thẩm quyền nếu cần vứt bỏ chất lỏng này.

Để đảm bảo an toàn cho sức khỏe, cần thực hiện các biện pháp thông gió hiệu quả nhằm duy trì nồng độ hơi trong không khí luôn thấp hơn ngưỡng TLV Đồng thời, cần đảm bảo rằng bồn rửa mắt và nhà tắm luôn sẵn sàng và hoạt động tốt.

- Bảo hộ găng tay, khẩu trang, mắt kính, áo thí nghiệm.

Trả lời câu hỏi

Câu 1: Tiêu chuẩn chọn dung môi?

- Hòa tan các chất cần thiết tạo thành dung dịch thỏa mãn các yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ.

- Hạn chế gây ô nhiễm môi trường, nhiễm độc cho công nhân.

Câu 2: Vì sao Toluene được sử dụng để thay thế benzene?

Benzene là một hóa chất quan trọng với nhiều ứng dụng, nhưng nó cũng là một chất khí độc hại có thể gây ung thư khi xâm nhập vào cơ thể Để giảm thiểu tác hại từ dung môi, toluene được sử dụng thay cho benzene, vì toluene chuyển hóa thành acid benzoic, không gây hại cho sức khỏe, trong khi benzene tạo ra các dẫn xuất phenol độc hại Mặc dù toluene an toàn hơn, chúng ta vẫn cần thận trọng khi tiếp xúc với các dung môi này, vì chúng đều độc hại ở nồng độ cao.

Câu 3: Khi bị nhiễm độc chất gây tổn thương gan cần làm gì?

Khi gan bị nhiễm độc, bệnh nhân có thể gặp phải nhiều triệu chứng như vàng da, vàng mắt, mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn và ói mửa Ngoài ra, họ cũng có thể trải qua nhức đầu, đau bụng, nước tiểu sậm màu, tiêu chảy và phân màu trắng.

Khi bị nhiễm độc, bệnh nhân cần đến ngay bệnh viện hoặc trạm y tế gần nhất để được bác sĩ hướng dẫn điều trị Việc bổ sung các chất chống oxy hóa như vitamin B, C, E cùng với các khoáng chất như kẽm và selen sẽ hỗ trợ gan trong việc chuyển hóa độc chất hiệu quả hơn Đặc biệt, bệnh nhân không nên tự ý dùng thuốc khi chưa được bác sĩ thăm khám hoặc chỉ định.

Bảo vệ gan khỏi nguy cơ nhiễm độc là điều quan trọng, và thói quen sinh hoạt đóng vai trò quyết định đến sức khỏe Một lối sống lành mạnh bao gồm việc tập thể dục, ăn thực phẩm tốt cho sức khỏe, uống đủ nước và bổ sung vitamin A, E, K, C sẽ giúp duy trì lá gan khỏe mạnh Đồng thời, cần hạn chế tối đa việc tiêu thụ rượu, bia, thực phẩm nhiều dầu mỡ, thức ăn nhanh, và tránh tiếp xúc với các chất độc hại trong không khí như khói bụi, thuốc trừ sâu và phân bón.

Câu 4: Đánh giá môi trường sinh học: có chứa Toluene được thực hiện như thế nào?

Việc đánh giá nồng độ Toluene trong không khí nơi làm việc được thực hiện theo phương pháp 1501 của NIOSH, sử dụng máy GC/MS để phân tích.

- Phương pháp của NIOSH có thể cho chúng ta xác định được Ceiling hoặc TWA của các hợp chất hydro carbon thơm.

Quy trình thực hiện và các tiêu chuẩn đánh giá phương pháp phân tích hydrocarbon thơm được mô tả trong tài liệu NIOSH Manual of Analytical Methods (NMAM), phiên bản thứ tư Phương pháp 1501, cập nhật lần thứ ba vào ngày 15 tháng 3 năm 2003, sử dụng kỹ thuật sắc ký khí (GC) với đầu dò FID để xác định nồng độ của các hydrocarbon như benzene, toluene, ethylbenzene và xylene Mẫu được thu thập bằng ống hấp thụ chất rắn chứa than hoạt tính từ vỏ dừa, với thời gian ổn định mẫu là 30 ngày ở nhiệt độ 5°C Độ chính xác và độ lặp lại của phương pháp được đánh giá qua các tiêu chuẩn chất lượng, đảm bảo rằng các kết quả thu được đáp ứng yêu cầu về an toàn và sức khỏe nghề nghiệp.

Câu 5: Vì sao dung môi hữu cơ gây choáng váng, buồn nôn, và khi xâm nhập vào cơ thể theo con đường nào sẽ gây triệu chứng trên?

Dung môi hữu cơ thường có tính dễ bay hơi, gây ra nguy cơ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người qua đường hô hấp Một số dung môi phổ biến như VOCs, Benzen và Toluen có thể gây tác động tiêu cực đến sức khỏe.

- Chúng ít gây độc mãn tính mà chủ yếu gây độc cấp tính như chóng mặt, say nôn, sưng mắt, co giật, ngạt viêm phổi.

- Các dung môi tác động trực tiếp lên não bộ nên gây ra hiện tượng choáng váng, buồn nôn

Do đặc tính dễ bay hơi, các chất này có thể gây ra hiện tượng khi đi qua đường hô hấp Ngoài ra, còn tiềm ẩn nguy cơ bị nuốt phải và ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa.

Câu 6: Vì sao methanol gây mù và gây mù khi xâm nhập qua con đường nào?

- Methanol gây mù mắt do khi vào trong cơ thể methanol sẽ chuyển hóa thành formaldehyde sau đó chuyển hóa tiếp thành acid formic.

Sự tích tụ của axit trong võng mạc có thể gây tổn thương cho võng mạc và dây thần kinh thị giác, dẫn đến nguy cơ mù lòa.

Methanol có thể xâm nhập vào cơ thể qua ba con đường: hô hấp, tiêu hóa và mắt, và tất cả đều có khả năng gây mù do chuyển hóa thành acid formic Trong số đó, con đường tiêu hóa là đặc biệt nguy hiểm nhất.

Câu 7: Vì sao quy định pha methanol có màu xanh?

Bộ Y tế đã đề nghị Bộ Công Thương xây dựng quy định cho phép thêm chất chỉ thị màu vào dung dịch cồn methanol Điều này nhằm giúp người dân dễ dàng nhận biết và ngăn chặn tình trạng pha trộn cồn methanol vào rượu, từ đó giảm thiểu nguy cơ ngộ độc rượu và bảo vệ tính mạng con người.

- Theo Bộ Y tế, cần quy định cồn công nghiệp - methanol phải có màu xanh, khi nhìn vào là phát hiện được ngay và không uống.

Câu 8: Chuyển hóa và đào thải của cyclohexane?

Cyclohexane có khả năng chuyển hóa thấp trong cơ thể con người, dẫn đến việc tích lũy trong các cơ quan Nếu tiếp xúc lâu dài, chất này có thể gây độc hại cho gan, thận, hệ tim mạch và hệ thần kinh trung ương.

- Cũng như hầu hết các loại dung môi khác thì cyclohexane chủ yếu đào thải qua 2 con đường chính đó là hô hấp và da.

10.2) Câu hỏi các bạn trong lớp:

Câu 1: Việc thay đổi số lượng chlorua ảnh hưởng như thế nào đến đặc thù dung môi?

Sự thay đổi số lượng nhóm dẫn xuất clo trên metan ảnh hưởng đến các tính chất như nhiệt độ sôi, độ hòa tan và độ phân cực, đồng thời cũng tác động đến độc tính và các ứng dụng khác nhau của hợp chất này.

- CH3Cl : ứng dụng trong chất làm lạnh trong máy lạnh , dung môi trong kỹ nghệ cao su tổng hợp , tác nhân tạo bọt trong các chất dẻo

CH2Cl2, hay dichloromethane, được sử dụng rộng rãi làm dung môi trong nhiều ngành công nghiệp, bao gồm tẩy rửa kim loại, hàn đúc và sản xuất chất dẻo Ngoài ra, nó còn được ứng dụng trong việc chiết xuất cafein từ hạt cà phê và làm dung môi cho các chất phun bảo quản quả dâu tây.

- CHCl3: làm chất gây mê , dung môi để sản xuất chất nhuộm , thuốc trừ sâu

- CCl4: dung môi để lau rửa khô ,làm sạch mỡ bề mặt chi tiết kim loại …

Câu 2: Methylene Chlorua phân hủy ra phosgen và HCl thì gây triệu chứng nhiễm độc gì? Độc như thế nào?

CH2Cl2 ở nhiệt độ cao ( trên 400 0C ) phân hủy thành COCl2 và khí HCl

Khí HCl có thể gây ra ho, nghẹt thở, viêm mũi, viêm họng và ảnh hưởng đến phần trên của hệ hô hấp Trong những trường hợp nghiêm trọng, nó có thể dẫn đến phù phổi, tê liệt hệ tuần hoàn và thậm chí tử vong Ngoài ra, tiếp xúc với da có thể gây ra mẩn đỏ, thương tổn hoặc bỏng nghiêm trọng.

Câu 3: Tại sao khi dính methylene cholrua vào mắt thì rửa bằng nước?

Ngày đăng: 23/10/2021, 08:45

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình . Dung dịch toluene. - Báo cáo thuyết trình đề tài nhiễm độc dung môi trong công nghiệp
nh Dung dịch toluene (Trang 10)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w