1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG TIN HỌC BƯU ĐIỆN

60 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Bản Cáo Bạch Công Ty Cổ Phần Viễn Thông Tin Học Bưu Điện
Trường học Công ty CP Viễn thông – Tin học Bưu điện
Thể loại bản cáo bạch
Năm xuất bản 2010
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 60
Dung lượng 1,71 MB

Cấu trúc

  • I. CÁC NHÂN TỐ RỦI RO (3)
  • II. NHỮNG NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM VỚI NỘI DUNG BẢN CÁO BẠCH (6)
  • III. CÁC KHÁI NIỆM (6)
  • IV. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH (7)
    • 1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển (7)
    • 2. Cơ cấu tổ chức công ty (10)
    • 3. Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty (12)
    • 4. Danh sách cổ đông nắm giữ từ 5% vốn cổ phần của Công ty, danh sách cổ đông sáng lập, cơ cấu cổ đông và tỷ lệ cổ phần nắm giữ (13)
    • 5. Danh sách những Công ty mẹ và công ty con của tổ chức phát hành, những Công ty mà tổ chức phát hành đang nắm giữ quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối, danh sách những Công ty nắm quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối đối với tổ chức phát hành (14)
    • 6. Hoạt động kinh doanh (14)
    • 7. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2008, 2009 (28)
    • 8. Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác cùng ngành (29)
    • 9. Chính sách đối với người lao động (33)
    • 10. Chính sách cổ tức (34)
    • 11. Tình hình tài chính (0)
    • 12. Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc, Ban kiểm soát, Kế toán trưởng (38)
    • 13. Tài sản (47)
    • 14. Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức (49)
    • 15. Đánh giá của tổ chức tƣ vấn về kế hoạch lợi nhuận và cổ tức (49)
    • 16. Thông tin về những cam kết nhƣng chƣa thực hiện của tổ chức phát hành (50)
    • 17. Các thông tin, các tranh chấp liên quan tới Công ty mà có thể ảnh hưởng đến giá của cổ phiếu chào bán (50)
    • 18. Các thông tin liên quan đến Báo cáo tài chính năm 2008, 2009 (50)
    • 19. Giải trình Báo cáo sử dụng vốn của đợt phát hành trước (52)
  • V. CỔ PHIẾU CHÀO BÁN (54)
  • VI. MỤC ĐÍCH CHÀO BÁN (58)
  • VII. KẾ HOẠCH SỬ DỤNG SỐ TIỀN THU ĐƢỢC TỪ ĐỢT CHÀO BÁN (58)
  • VIII. CÁC ĐỐI TÁC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỢT CHÀO BÁN (59)
  • IX. PHỤ LỤC (59)

Nội dung

CÁC NHÂN TỐ RỦI RO

1 Rủi ro về kinh tế

Tình hình phát triển kinh tế Việt Nam, bao gồm các lĩnh vực như đầu tư nước ngoài, xuất nhập khẩu, công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ, có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng trưởng của ngành viễn thông tin học Mặc dù nền kinh tế đã có nhiều bước tiến trong những năm qua, nhưng vẫn phải đối mặt với thách thức lớn như cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, bất ổn kinh tế vĩ mô, nguy cơ lạm phát, thâm hụt thương mại và mất cân đối cung cầu ngoại tệ Thêm vào đó, thiên tai và dịch bệnh cũng là những yếu tố tác động tiêu cực đến nền kinh tế Việt Nam, gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện (CT-IN).

Các nhân tố như lãi suất, lạm phát, tỷ giá hối đoái và thị trường chứng khoán có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế Sự biến động mạnh của những yếu tố này có thể tác động tiêu cực đến nền kinh tế quốc gia, dẫn đến ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và giá cổ phiếu của các công ty.

2 Rủi ro về pháp luật

Công ty CT-IN hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các văn bản pháp luật liên quan đến viễn thông, tin học và thị trường chứng khoán Luật pháp và các quy định liên quan đang trong quá trình hoàn thiện, và sự thay đổi chính sách có thể xảy ra bất cứ lúc nào, ảnh hưởng đến hoạt động quản trị và kinh doanh của doanh nghiệp Những thay đổi này sẽ tác động trực tiếp đến giá cổ phiếu của Công ty trên thị trường.

3 Rủi ro đặc thù trong lĩnh vực công nghệ thông tin

Ngành công nghệ thông tin và viễn thông đang đối mặt với nhiều rủi ro trong kinh doanh do tốc độ phát triển nhanh chóng và cạnh tranh gay gắt Sự đổi mới công nghệ và dịch vụ liên tục cùng với áp lực cạnh tranh khiến các công ty trong lĩnh vực này, đặc biệt là CT-IN, phải nỗ lực rất lớn để không tụt hậu Để duy trì vị thế cạnh tranh, CT-IN cần có các chính sách và chiến lược phát triển hợp lý, đồng thời cập nhật và đổi mới công nghệ một cách linh hoạt Việc sở hữu đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm và kỹ thuật viên trình độ cao, cùng với việc tiếp cận công nghệ hiện đại, là yếu tố quyết định cho sự thành công của công ty trong bối cảnh này.

IN đã triển khai chiến lược đào tạo nguồn nhân lực và đổi mới công nghệ nhằm bắt kịp sự phát triển không ngừng của ngành Điều này giúp củng cố và nâng cao lợi thế cạnh tranh cũng như hình ảnh của Công ty.

Tổng số cổ phiếu dự kiến phát hành: 4.059.919 cổ phiếu

 Chào bán cho cổ đông hiện hữu: 3.492.024 cổ phiếu chiếm 86% tổng sổ cổ phiếu phát hành thêm

 Chào bán cho CBCNV: 567.895 cổ phiếu chiếm 14% tổng sổ cổ phiếu phát hành thêm

Giá chào bán dự kiến:

 Giá chào bán cho cổ đông hiện hữu: 13.000 đồng/cổ phiếu

 Giá chào bán cho CBCNV: 15.000 đồng/cổ phiếu

Trong đợt phát hành cổ phiếu lần này, Công ty đã phát hành thêm 4.059.919 cổ phiếu, tương đương 34,9% tổng số cổ phiếu đang lưu hành Khi số cổ phiếu này chính thức được giao dịch trên thị trường, giá trị sổ sách của mỗi cổ phần sẽ có sự thay đổi đáng kể.

- Giá trị sổ sách 1 cổ phần (mệnh giá 10.000 đồng/cổ phần):

- Giá trị sổ sách trước khi phát hành: 15.160 đồng/cổ phần *

- Giá trị sổ sách sau khi phát hành: 14.674 đồng/cổ phần *

Giả định rằng đợt phát hành đã thành công theo kế hoạch, các khoản trích lập đã được tính toán dựa trên nghị quyết đại hội cổ đông năm 2010 về việc phân phối và trích lập lợi nhuận năm 2009, tuy nhiên chưa bao gồm lợi nhuận tăng thêm trong năm 2010.

Đợt phát hành này không có bảo lãnh, do đó có nguy cơ cổ phiếu không được mua hết Nếu xảy ra tình huống này, số cổ phần chưa phân phối sẽ được xử lý theo các phương án nhất định.

Hội đồng quản trị sẽ tiếp tục chào bán cổ phiếu cho các đối tượng khác với giá phát hành phù hợp tại thời điểm phát hành, tuy nhiên không ưu đãi hơn so với cổ đông hiện hữu Đồng thời, Hội đồng cũng xin phép Ủy ban Chứng khoán Nhà nước gia hạn thời gian phát hành nếu cần thiết.

Hội đồng quản trị chủ động tìm kiếm nguồn tài trợ bổ sung để đảm bảo huy động đủ vốn cho kế hoạch kinh doanh Công ty duy trì mối quan hệ tín dụng tốt với ngân hàng, do đó, trong trường hợp thiếu hụt vốn, công ty có thể vay ngân hàng để đảm bảo đủ vốn cần thiết.

Triển vọng tăng trưởng mạnh mẽ của Công ty sẽ thu hút sự quan tâm đáng kể từ các nhà đầu tư đối với cổ phiếu, đảm bảo thành công cho đợt phát hành sắp tới.

6 Rủi ro về tỷ giá

Công ty cần nhập khẩu máy móc và thiết bị bằng ngoại tệ, trong khi doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là bằng đồng Việt Nam Biến động lớn về tỷ giá hối đoái có thể ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận Tuy nhiên, Công ty thực hiện dự báo tỷ giá và xây dựng phương án nhập khẩu hợp lý để giảm thiểu rủi ro, do đó, đây không phải là rủi ro lớn đối với Công ty.

Các rủi ro như thiên tai, địch hoạ và hoả hoạn là những yếu tố bất khả kháng có thể xảy ra, gây thiệt hại nghiêm trọng cho tài sản, con người và ảnh hưởng đến hoạt động chung của Công ty.

NHỮNG NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM VỚI NỘI DUNG BẢN CÁO BẠCH

1 Tổ chức phát hành Ông Nguyễn Trí Dũng Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc

Bà Lâm Nhị Hà Kế toán trưởng Ông Nguyễn Ngọc Sơn Trưởng Ban kiểm soát

Chúng tôi cam kết rằng tất cả thông tin và số liệu trong Bản cáo bạch này đều chính xác và dựa trên những gì chúng tôi đã biết, cũng như được điều tra và thu thập một cách hợp lý.

2 Tổ chức tƣ vấn Ông Nguyễn Quang Vinh Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài

Bản cáo bạch này được xây dựng bởi Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội, dựa trên Hợp đồng tư vấn với Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện Chúng tôi cam kết rằng việc phân tích và lựa chọn ngôn từ trong tài liệu này được thực hiện một cách cẩn trọng, dựa trên thông tin và số liệu do Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện cung cấp.

CÁC KHÁI NIỆM

 Công ty: Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện

 Tổ chức phát hành: Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện

 ĐHĐCĐ: Đại Hội đồng cổ đông

 HĐQT: Hội đồng quản trị

 CT-IN: Công ty Cổ phần Viễn thông -Tin học Bưu điện

 UBCKNN: Ủy ban chứng khoán nhà nước

 BHXH: Bảo hiểm xã hội

 CNĐKKD: Chứng nhận đăng ký kinh doanh

 CNTT: Công nghệ thông tin

 GDP: Tổng sản phẩm quốc nội (Gross domestic product)

TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH

Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển

1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty Cổ phần Viễn thông Tin học Bưu điện (CT-IN) là thành viên của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực viễn thông tin học Được thành lập theo quyết định số 537/QĐ-TCBĐ ngày 11/07/2001, CT-IN có nguồn gốc từ Xí nghiệp sửa chữa thiết bị Thông tin I, ra đời theo quyết định số 33/QĐ ngày 13/01/1972 CT-IN hiện là đơn vị hàng đầu trong việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ và giải pháp viễn thông tin học tại Việt Nam.

Kể từ khi thành lập vào năm 1972, CT-IN đã phát triển mạnh mẽ nhờ vào chất lượng sản phẩm và dịch vụ, luôn nỗ lực giải quyết hiệu quả các vấn đề của khách hàng Niềm tin từ các bưu điện và nhà cung cấp dịch vụ trong và ngoài ngành là minh chứng cho uy tín của công ty CT-IN chú trọng quản lý doanh nghiệp, hướng mọi hoạt động vào việc thực hiện các dự án một cách năng động và hiệu quả Đội ngũ kỹ sư của công ty có khả năng tiếp cận công nghệ mới, làm việc khoa học và tâm huyết, tạo nên sự đoàn kết vì mục tiêu chung Nhân sự tận tụy của CT-IN là yếu tố quan trọng, luôn cam kết làm hài lòng khách hàng.

CT-IN chú trọng đầu tư vào kỹ thuật và đổi mới công nghệ, nhằm tạo ra môi trường làm việc tốt nhất cho việc nghiên cứu ứng dụng, lắp đặt và bảo dưỡng thiết bị viễn thông và tin học.

Yếu tố then chốt dẫn đến thành công của CT-IN trong kinh doanh là sự chủ động trong việc thiết lập quan hệ hợp tác với các đối tác cả trong và ngoài nước Những mối quan hệ cởi mở và chân thành này giúp CT-IN tiếp cận công nghệ mới, từ đó đáp ứng tốt nhất các nhu cầu của khách hàng Với sự nổi bật trong lĩnh vực viễn thông tin học, CT-IN khẳng định được vị thế và tiềm năng phát triển bền vững trong tương lai.

Quá trình tăng vốn của Công ty

Công ty có vốn điều lệ ban đầu là 10.000.000.000 đồng, được xác nhận qua Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103000678, do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp lần đầu vào ngày 12/12/2001.

Giai đoạn 1 : Tăng vốn từ 10.000.000.000 đồng lên 111.174.710.000 đồng

Vào ngày 30 tháng 6 năm 2008, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước đã ban hành quyết định số 306/UBCK/GCN, cấp giấy chứng nhận chào bán cổ phiếu ra công chúng lần đầu cho Công ty cổ phần Viễn thông Tin học Bưu điện với tổng số lượng cổ phiếu chào bán là 10.117.700 cổ phiếu.

Đối tượng phát hành cổ phiếu thưởng bao gồm các cổ đông hiện hữu, đồng thời công ty cũng sẽ chào bán cổ phiếu cho các cổ đông hiện tại thông qua phương thức thực hiện quyền.

- Loại cổ phiếu: Cổ phiếu phổ thông

- Mệnh giá: 10.000 đồng/cổ phiếu (Mười nghìn đồng) Đợt 1: Phát hành cổ phiếu thưởng

- Số lƣợng phát hành: 2.705.900 cổ phần

Công ty sẽ thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu với tỷ lệ 1:2,7059 Điều này có nghĩa là mỗi cổ đông sở hữu 01 cổ phần cũ sẽ nhận thêm 2,7059 cổ phần mới, được làm tròn xuống đến hàng đơn vị.

Nguồn vốn chia thưởng là 27.059.000.000 đồng, được trích từ lợi nhuận để lại của Công ty, theo báo cáo tài chính kiểm toán tính đến ngày 31/12/2006 Đợt 2 sẽ được chào bán cho các cổ đông hiện hữu.

- Số lƣợng chào bán: 7.411.800 cổ phần

Toàn bộ cổ đông hiện hữu của Công ty, được ghi trong Danh sách tại thời điểm chốt danh sách, sẽ được mời chào bán cổ phiếu sau khi hoàn tất việc chia cổ phiếu thưởng.

- Giá chào bán: 10.000 đồng/cổ phần

- Tỷ lệ phân phối: phân phối cho cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ 1:2, nghĩa là cổ đông sở hữu

01 cổ phần cũ đƣợc mua 02 cổ phần phát hành thêm

- Số tiền thu đƣợc dự kiến: 74.118.000.000 đồng

Tính đến ngày 04/8/2008, sau khi hoàn tất đợt phát hành, vốn điều lệ của Công ty đã tăng thêm 101.174.710.000 đồng, nâng tổng số vốn điều lệ lên 111.174.710.000 đồng.

Giai đoạn 2 : Tăng vốn từ 111.177.000.000 đồng lên 200.000.000.000 đồng (tuy nhiên mới thực hiện tăng lên 116.400.810.000 đồng)

Vào ngày 09/07/2009, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước đã thông báo trên trang web chính thức của mình về việc chấp thuận cho Công ty cổ phần Viễn thông Tin học Bưu điện thực hiện chào bán riêng lẻ cổ phiếu cho cán bộ công nhân viên, theo hồ sơ xin cấp phép đã gửi đến UBCK.

 Đối tác chiến lƣợc: 4.108.805 cổ phần

Công ty CBCNV hiện có 550.000 cổ phần, bao gồm ban lãnh đạo và các cán bộ chủ chốt Những nhân viên trong công ty chưa mua cổ phần ưu đãi giảm giá tại thời điểm cổ phần hóa, cũng như những người được tuyển dụng sau thời điểm này và có hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên, cũng thuộc vào danh sách này.

Do tình hình thị trường không thuận lợi, Công ty chưa thể bán cổ phần cho đối tác chiến lược Hiện tại, trong phần phát hành cổ phiếu riêng lẻ, Công ty đã phân phối được 526.610 cổ phần cho cán bộ công nhân viên.

- Giá chào bán: 11.000 đồng/cổ phần

- Tỷ lệ phân phối: Theo tiêu chí do Hội đồng quản trị phê duyệt

Tính đến ngày 01/08/2009, sau khi kết thúc đợt phát hành, vốn điều lệ của Công ty đã tăng thêm 5.226.100.000 đồng, nâng tổng số vốn điều lệ lên 116.400.810.000 đồng.

1.2 Giới thiệu về Công ty

 Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG TIN HỌC BƯU ĐIỆN

 Tên tiếng Anh: JOINT-STOCK COMPANY FOR TELECOMS

 Tên viết tắt: CT-IN

 Biểu tƣợng của Công ty:

 Trụ sở chính: 158/2 Phố Hồng Mai, quận Hai Bà Trƣng, Hà Nội

 Website: www.ct-in.com.vn

 Giấy CNĐKKD: Số 0100683374 do Sở Kế hoạch và Đầu tƣ thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 12/12/2001, lần thứ 6 ngày 27 tháng 04 năm 2010

 Vốn điều lệ: 116.400.810.000 VNĐ (Một trăm mười sáu tỷ, bốn trăm triệu, tám trăm mười nghìn đồng Việt Nam)

1.3 Các lĩnh vực hoạt động của Công ty

Cơ cấu tổ chức công ty

Trụ sở chính Công ty cổ phần Viễn thông-Tin học Bưu điện Địa chỉ: 158/2 phố Hồng Mai, quận Hai Bà Trƣng, Hà Nội Điện thoại: (84-4) 3863 4597 Fax: (84-4) 3863 0227/3863 2061

Trụ sở chính của Công ty là nơi làm việc của Chủ tịch HĐQT, Tổng giám đốc và các phó Tổng giám đốc, cùng với phân xưởng sản xuất và các phòng nghiệp vụ khác của Công ty.

* Các phòng nghiệp vụ gồm: Phòng Kinh doanh, phòng Tài chính, phòng Viễn thông tin học, và phòng Hành chính quản trị

* Các đơn vị sản xuất

Công ty sở hữu 05 trung tâm chuyên môn, bao gồm: Trung tâm tích hợp mạng di động (TT Cmobile), Trung tâm Công nghệ Viễn thông (TT Ctelecom), Trung tâm tích hợp hệ thống, Trung tâm phần mềm, và Trung tâm giải pháp tự động hóa tòa nhà thông minh, cùng với 01 xưởng lắp ráp Cơ khí điện tử.

* Các chi nhánh và văn phòng giao dịch của Công ty:

Chi nhánh Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện tại Thành phố Hồ Chí Minh đại diện cho công ty tại khu vực miền Nam, với nhiệm vụ chủ động tiếp cận khách hàng để ký kết hợp đồng lắp đặt, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị Chi nhánh tổ chức tiếp nhận hàng hóa và thiết bị lắp đặt, triển khai lắp đặt, ứng cứu thông tin, bảo trì và bảo dưỡng cho khu vực phía Nam Đồng thời, chi nhánh kiểm tra và giám sát an toàn lao động, chất lượng và tiến độ các công trình lắp đặt, bảo dưỡng Ngoài ra, chi nhánh còn tổ chức tiêu thụ và bảo hành sản phẩm, thăm dò nhu cầu thị trường về thiết bị và dịch vụ viễn thông, phản ánh kịp thời thông tin này lên lãnh đạo công ty.

Chi nhánh Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện tại Đà Nẵng là đại diện của công ty tại miền Trung, có nhiệm vụ tiếp nhận hàng hóa và thiết bị lắp đặt, thực hiện yêu cầu lắp đặt và bảo trì cho các Bưu điện trong khu vực Ngoài ra, chi nhánh còn tổ chức kinh doanh sản phẩm, dịch vụ và bảo hành, nắm bắt nhu cầu thị trường cũng như phát triển các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty tại miền Trung Các công việc khác sẽ được thực hiện theo sự phân công của lãnh đạo công ty.

STT Trụ sở chính và Chi nhánh Địa chỉ

158/2 phố Hồng Mai, Hai Bà Trƣng, Hà Nội Điện thoại: 84 4 3863 4597

2 Chi nhánh TP Hồ Chí Minh

354/3 Lý Thường Kiệt, Quận 10 TP Hồ Chí Minh Điện thoại: 84 8 3864 7751

15 Đào Duy Anh, Q Hải Châu, TP Đà Nẵng Điện thoại: 84 511.382.8919

Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY

Chi nhánh Công ty tại TP Hồ Chí Minh

Xưởng lắp ráp cơ khí Điện tử

Bộ phận lắp ráp Điện tử

Bộ phận sản xuất cơ khí

Phòng Kế toán Phòng Kế hoạch Kinh doanh

Trung tâm Viễn thông Tin học

Trung tâm Công nghệ Viễn thông (TT Ctelecom)

Bộ phận bảo trì, bảo dƣỡng, ứng cứu thông tin

Bộ phận triển khai dự án

Trung tâm tích hợp hệ thống

Bộ phận thiết kế hoà mạng

Trung tâm Tích hợp mạng di động (TT Cmobile)

Bộ phận triển khai dự án

Trung tâm giải pháp tự động hoá toà nhà thôg minh (TT CiBAS)

Chi nhánh Công ty tại Đà Nẵng

Bộ phận Kế toán - KHKD

Hội đồng Quản trị Đại hội Cổ đông

Tổng Giám đốc Phó Tổng Giám đốc

Trung tâm phát triển phần mềm (TT Csoft)

Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và họp ít nhất một lần mỗi năm ĐHĐCĐ có trách nhiệm quyết định các vấn đề theo quy định của Luật pháp và Điều lệ Công ty, thông qua báo cáo tài chính hàng năm và ngân sách cho năm tiếp theo, cũng như bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm các thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát của Công ty.

Hội đồng quản trị (HĐQT) của công ty gồm 05 thành viên, với nhiệm kỳ không quá 05 năm, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm HĐQT chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo các hoạt động kinh doanh của công ty, có quyền thực hiện tất cả các quyền nhân danh công ty, ngoại trừ những quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông Hiện tại, HĐQT có 05 thành viên, trong đó Tổng giám đốc điều hành là người đại diện theo pháp luật của công ty.

Ban Kiểm soát Công ty là tổ chức đại diện cho cổ đông, chịu trách nhiệm kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty Hiện nay, Ban Kiểm soát gồm 03 thành viên, được bầu và miễn nhiệm bởi Đại hội đồng cổ đông, với nhiệm kỳ tối đa là 05 năm.

Ban Tổng Giám đốc là cơ quan chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị (HĐQT) về việc thực hiện các quyết định và kế hoạch của HĐQT, đồng thời điều hành công việc hàng ngày của Công ty Ban này bao gồm Tổng Giám đốc và hai Phó Tổng Giám đốc, tất cả đều do HĐQT bổ nhiệm và miễn nhiệm Nhiệm kỳ của Tổng Giám đốc kéo dài trong 05 năm.

Danh sách cổ đông nắm giữ từ 5% vốn cổ phần của Công ty, danh sách cổ đông sáng lập, cơ cấu cổ đông và tỷ lệ cổ phần nắm giữ

Danh sách cổ đông sở hữu từ 5% cổ phần Công ty thời điểm tháng 31/03/2010

T TÊN CỔ ĐÔNG ĐỊA CHỈ TỔNG SỐ CỔ

1 Tập đoàn Bưu chính viễn thông

57 Huỳnh Thúc Kháng – Đống Đa – Hà Nội 3.891.195 33,43%

Cơ cấu cổ đông tại thời điểm ngày 31/03/2010

Cổ đông Giá trị sở hữu Số lƣợng cổ phần

1 Cổ đông đặc biệt (HĐQT, BKS, BTGĐ) 9.291.300.000 929.130 7,89%

2 Cổ đông nhà nước (Tập đoàn VNPT) 38.911.950.000 3.891.950 33,43%

3 Cổ đông trong Công ty 27.744.140.000 2.774.414 23,84%

3 Cổ đông ngoài công ty 40.453.420.000 4.045.342 34,75%

Danh sách những Công ty mẹ và công ty con của tổ chức phát hành, những Công ty mà tổ chức phát hành đang nắm giữ quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối, danh sách những Công ty nắm quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối đối với tổ chức phát hành

Danh sách các công ty nắm giữ quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối đối với tổ chức phát hành là thông tin quan trọng, giúp xác định những thực thể có ảnh hưởng lớn đến hoạt động và quyết định của tổ chức này Việc hiểu rõ quyền kiểm soát này có thể hỗ trợ nhà đầu tư trong việc đánh giá tiềm năng và rủi ro khi tham gia vào các hoạt động của tổ chức phát hành.

5.1 Danh sách các Công ty mà CT-IN đang nắm quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối

5.2 Danh sách những tổ chức đang nắm quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối đối với tổ chức phát hành

Hoạt động kinh doanh

6.1 Các chủng loại sản phẩm và dịch vụ

6.1.1 Cung cấp thiết bị, sản phẩm viễn thông – CNTT

Kinh doanh và xuất nhập khẩu thiết bị viễn thông và CNTT bao gồm các sản phẩm như thiết bị truyền dẫn quang, truyền dẫn viba, thiết bị đầu cuối, máy trạm, máy chủ, và thiết bị mạng cho Data Center và Contact Center Chúng tôi cũng cung cấp các giải pháp cho mạng thông tin di động, Wimax, NGN, 3G, cùng với thiết bị đa phương tiện trên nền IP, thiết bị hội nghị video và hội nghị ảo Telepresent với hình ảnh và thời gian thực Ngoài ra, chúng tôi cung cấp cáp các loại, anten, nguồn, và phần mềm tính cước cũng như chăm sóc khách hàng cho các công ty viễn thông.

Chúng tôi chuyên gia công và sản xuất thiết bị viễn thông và CNTT, bao gồm thiết bị cảnh báo trạm không người, bộ gá antenna, tủ rack và cầu cáp Ngoài ra, chúng tôi phát triển phần mềm quản lý thông tin điều hành AIS, quản lý dữ liệu phân tán iRS, và phần mềm hỗ trợ điều hành sản xuất kinh doanh cho viễn thông tỉnh Chúng tôi cũng thực hiện việc việt hóa các hệ thống phần mềm của đối tác nước ngoài, như hệ thống tính cước kết nối và quản lý đối tác cho VTN, hệ thống chăm sóc khách hàng cho VNPT, hiện đại hóa hệ thống CNTT bưu chính VN, và quản lý khai thác dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng viễn thông và internet.

6.1.2 Cho thuê cơ sở hạ tầng viễn thông – CNTT

 Cho thuê nhà trạm cho các mạng di động

 Cho thuê thiết bị (truyền dẫn quang, viba, truy nhập đa dịch vụ, router, Data Center…)

 Cho thuê cơ sở hạ tầng hệ thống phủ sóng (In-Building Coverage) trong các tòa nhà cao tầng, nhà ga, hầm… phục vụ mạng di động, Wimax

6.1.3 Cung cấp dịch vụ Viễn thông, công nghệ thông tin

Lắp đặt hệ thống viễn thông và công nghệ thông tin bao gồm việc lắp đặt các thiết bị vi ba, truyền dẫn quang, tổng đài, thiết bị truy nhập, cũng như các thiết bị mạng di động như BTS, MSC, BSC và các thiết bị mạng như Router, switch.

 Bảo trì, bảo dƣỡng, sửa chữa thiết bị viễn thông: Viba, truyền dẫn quang, tổng đài, truy nhập đa dịch vụ, DSLAM, BRAS, Server…

 Dịch vụ đo kiểm chất lƣợng mạng viễn thông, công nghệ thông tin

 Xuất khẩu lao động theo dự án

 Dịch vụ tƣ vấn lập dự án, thiết kế mạng viễn thông – CNTT, tích hợp hệ thống

Quản trị dịch vụ mạng viễn thông và CNTT cho doanh nghiệp, khu công nghiệp và tòa nhà cao tầng (tòa nhà thông minh) bao gồm đầu tư thiết bị, thiết kế hệ thống, lắp đặt đường truyền, cùng với bảo trì và bảo dưỡng để đảm bảo hoạt động hiệu quả và liên tục.

CÁC HÌNH ẢNH SẢN PHẨM

Sản phẩm truyền dẫn quang:

Thiết bị truyền dẫn viba:

Thiết bị truyền dẫn đa dịch vụ Metro Ethernet (MAN-E), Core router

Thiết bị truy nhập đa dịch vụ (FTTx, GPON)…

Thiết bị truyền hình hội nghị, hội thảo từ xa

Phần mềm tính cước kết nối và quản lý đối tác Phần mềm quản lý thông tin điều hành AIS

Dịch vụ phủ sóng tòa nhà cao tầng (Inbuilding coverage):

6.2 Doanh thu và lợi nhuận theo từng nhóm sản phẩm, dịch vụ a) Doanh thu từng nhóm sản phẩm, dịch vụ: Đơn vị tính: triệu đồng

1 Doanh thu bán thành phẩm 273 0,05 196 0,01

2 Doanh thu cung cấp dịch vụ 110.947 21,52 166.773 12,73

3 Doanh thu kinh doanh hàng hóa 404.253 48,43 1.143.529 87,26

Nguồn:CT-IN b) Lợi nhuận từng nhóm sản phẩm, dịch vụ Đơn vị tính: triệu đồng

1 Lợi nhuận bán thành phẩm 13,65 0,05 9,8 0,01

2 Lợi nhuận cung cấp dịch vụ 13.223,58 49,01 25.524,66 24,97

3 Lợi nhuận kinh doanh hàng hóa 36.382,77 134,85 120.070,55 117,47

4 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận khác -22,639 -83,91 -43.388 -42,45

Nguồn: CT-IN c) Kim ngạch xuất khẩu

Công ty không chỉ cung cấp thiết bị và dịch vụ viễn thông trong nước mà còn mở rộng ra thị trường quốc tế với các sản phẩm gia công phần mềm.

6.3 Nguyên vật liệu a) Nguồn nguyên vật liệu

Công ty chuyên cung cấp dịch vụ viễn thông và tin học, đồng thời chỉ cung cấp một số ít thiết bị chuyên ngành Bưu chính viễn thông Do sản xuất chủ yếu tập trung vào các sản phẩm cơ khí, công ty không có nguồn nguyên vật liệu phục vụ sản xuất Sản phẩm kinh doanh chủ yếu là thiết bị từ các hãng nổi tiếng thế giới như Alcatel Lucent, Ericsson, Huawei, Nokia Siemens, RFS, NEC, và Krone Sự ổn định của nguồn cung cấp nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng trong hoạt động của công ty.

Công ty CT-IN hợp tác với các nhà cung cấp thiết bị lớn và uy tín, đảm bảo nguồn cung máy móc ổn định về số lượng và giá cả Nhờ vào các thỏa thuận chặt chẽ, công ty không gặp rủi ro trong việc cung cấp thiết bị đầu vào Điều này cũng giúp công ty duy trì doanh thu và lợi nhuận bền vững, bất chấp biến động giá nguyên vật liệu.

Công ty CT-IN không sử dụng nguyên vật liệu đầu vào mà chủ yếu nhập khẩu máy móc, thiết bị từ nước ngoài, do đó, sự biến động giá cả và tỷ giá hối đoái ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận Tuy nhiên, Công ty đã nắm rõ các vấn đề này và thực hiện nhiều biện pháp nhằm giảm thiểu tác động của chúng đến hoạt động kinh doanh.

Chi phí bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty và các chi phí khác đƣợc thể hiện trong bảng sau: Đơn vị tính: triệu đồng

STT Yếu tố chi phí

3 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25.166 4,88 42.272 3,23

4 Chi phí hoạt động tài chính 26.891 5,22 45.905 3,50

Trong lĩnh vực công nghệ thông tin, việc phát triển kỹ thuật và đổi mới công nghệ là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững và nâng cao uy tín thương hiệu Công ty chủ yếu nhập khẩu máy móc phục vụ dịch vụ viễn thông và tin học từ các nước EU, ASEAN và Nhật Bản, bao gồm thiết bị viba, quang và thiết bị nâng cao vùng phủ sóng Hầu hết các thiết bị đều từ các hãng lớn có đại diện tại Việt Nam, giúp thuận tiện cho việc bảo dưỡng và sửa chữa Để tăng cường sức cạnh tranh, trong 3 năm qua, công ty đã định hướng kinh doanh các sản phẩm mạng đa dịch vụ băng rộng IP và NGN, đồng thời đào tạo nguồn nhân lực để phát triển thị trường này.

NGN là bước tiến quan trọng trong lĩnh vực truyền thông toàn cầu, kết hợp ba mạng lưới chính: mạng thoại PSTN, mạng không dây và mạng số liệu (Internet) Hệ thống NGN tích hợp cả ba mạng này vào một cấu trúc thống nhất, tạo ra một mạng lưới thông minh và hiệu quả, cho phép truy cập toàn cầu, tích hợp nhiều công nghệ và ứng dụng mới, đồng thời mở ra cơ hội phát triển kinh doanh.

Có ba loại hình dịch vụ chính thúc đẩy sự ra đời của NGN: dịch vụ truyền thông thời gian thực và phi thời gian thực, dịch vụ nội dung, cùng các hoạt động giao dịch NGN giúp các nhà cung cấp dịch vụ nâng cao khả năng kiểm soát, bảo mật và độ tin cậy, đồng thời giảm chi phí vận hành Được xây dựng trên nền tảng mở với các giao thức chuẩn và giao diện thân thiện, NGN đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng sử dụng như doanh nghiệp, văn phòng và giao tiếp giữa các mạng máy tính Ngoài ra, NGN còn thống nhất mạng hữu tuyến truyền thống với các chuẩn truyền tải âm thanh, hình ảnh và dữ liệu không dây.

Công nghệ mạng NGN là chìa khóa cho tương lai, đáp ứng nhu cầu kinh doanh với cấu trúc phân lớp và phân tán tiềm năng trên mạng Điều này giúp mạng mềm hóa và sử dụng rộng rãi các giao diện mở đa truy nhập, đa giao thức, tạo ra các dịch vụ độc lập khỏi nhà cung cấp thiết bị và khai thác mạng.

CT-IN đã chủ động chuẩn bị và lên kế hoạch để đối mặt với sự cạnh tranh và những thách thức mới trong bối cảnh bùng nổ của công nghệ thông tin và viễn thông.

6.6 Tình hình nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới

Hàng năm, Công ty tiến hành khảo sát về chất lượng dịch vụ, tiêu thụ sản phẩm và xu hướng tiêu dùng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường Phòng Viễn thông - Tin học và Trung tâm NGN chịu trách nhiệm nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới với đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao và tâm huyết Đảm bảo chất lượng sản phẩm hiện tại là quan trọng, nhưng nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới với giá thành hợp lý cũng là yếu tố thiết yếu, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin Nhận thức được điều này, CT-IN đã đầu tư mạnh mẽ cho R&D, coi đây là một trong những tài sản quý giá nhất, hiện đang tập trung vào các lĩnh vực mới.

(1) Hệ thống tính cước và chăm sóc khách hàng hiện đại BCCS

Hệ thống quản trị dịch vụ CNTT và viễn thông cho khách hàng doanh nghiệp bao gồm các yếu tố quan trọng như quản trị kết nối, quản trị mạng ảo, quản trị dữ liệu và bảo mật Những thành phần này giúp tối ưu hóa hiệu suất dịch vụ, nâng cao bảo mật thông tin và đảm bảo sự linh hoạt trong quản lý hạ tầng CNTT.

(3) Hệ thống lưu trữ Datacentre

(4) Hệ thống phần mềm quản trị nguồn nhân lực ERP (nâng cấp các sản phẩm quản lí văn bản AIS, quản trị tài nguyên thông minh iRS)

(6) Tối ƣu hóa mạng IP và mạng di động 2G/3G

(7) Hệ thống cung cấp và hỗ trợ dịch vụ nội dung và giá trị gia tăng trên mạng băng rộng không dây và có dây

(8) Giải pháp tích hợp mạng truyền thống và lộ trình tiến hóa mạng NGN ( đề án NGN transformation)

(9) Các giải pháp cung cấp hệ thống tự động hóa tòa nhà thông minh BMS

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2008, 2009

7.1 Tóm tắt một số chỉ tiêu về hoạt động SXKD của Công ty trong 2 năm 2008, 2009 và quý I năm 2010 Đơn vị tính: triệu đồng

STT CHỈ TIÊU Năm 2008 Năm 2009 % tăng giảm Quý I năm

1 Tổng giá trị tài sản 769.595 1.029.246 134% 961.239

7 Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức 15% 20% 133%

Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán CT-IN 2008, 2009, Báo cáo tài chính quý I năm 2010

7.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của Công ty trong năm 2008& năm 2009 a Thuận lợi

 Thị trường Viễn thông - Tin học có nhiều chuyển biến tích cực, CT-IN đã tạo được uy tín vững chắc trong một số thị trường trọng điểm

HĐQT và Lãnh đạo điều hành đã xác định định hướng phát triển sản xuất kinh doanh tập trung vào các sản phẩm và dịch vụ chủ lực của Công ty, nhằm tối ưu hóa lợi thế cạnh tranh và nâng cao hiệu quả hoạt động.

 Có sự chuẩn bị kỹ nguồn lực: Con người, tài chính và kế hoạch SXKD ngay từ đầu năm

 Một số dự án lớn đã đƣợc chuẩn bị và khởi động từ cuối năm 2008 b Khó khăn

Nền kinh tế toàn cầu đang đối mặt với khủng hoảng, gây ra tác động tiêu cực trực tiếp đến nền kinh tế Việt Nam Công ty chúng ta chịu ảnh hưởng nặng nề, đặc biệt trong hai lĩnh vực chính: chênh lệch tỷ giá mua bán ngoại tệ tại ngân hàng và tình trạng khan hiếm ngoại tệ Những yếu tố này đã trở thành rào cản lớn trong việc thực hiện các dự án kinh doanh và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty.

Thị trường đang trải qua sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, đặc biệt trong các lĩnh vực dịch vụ và sản phẩm công nghệ thấp như xây lắp, bảo trì bảo dưỡng, kinh doanh hàng hóa truyền thống và cho thuê thiết bị Inbuiding Trong bối cảnh này, giá dịch vụ có xu hướng giảm, trong khi chi phí đầu vào lại tăng cao, tạo ra thách thức lớn cho các doanh nghiệp trong ngành.

Thị trường lao động trình độ cao đang trở nên cạnh tranh khốc liệt, điều này ảnh hưởng sâu sắc đến nguồn nhân lực nội tại và gia tăng chi phí sử dụng nguồn nhân lực.

Trình độ năng lực quản lý và điều hành dự án hiện tại còn không đồng đều và yếu kém, thiếu hụt cán bộ quản lý có trình độ cao Việc quản lý và điều hành chưa thực sự sâu sát, dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả công việc.

Công tác đào tạo hiện nay chưa đáp ứng kịp thời với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ, dẫn đến việc thiếu hụt cán bộ kỹ thuật và chuyên gia, đặc biệt trong các lĩnh vực truyền thống cũng như mới Đặc biệt, cần tăng cường đào tạo cho các chuyên gia kỹ thuật và chuyên viên kinh doanh có kiến thức về mạng NGN, cũng như cán bộ dự án để tham gia hiệu quả vào dự án BCCS.

Nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh đang gặp khó khăn, với tình trạng thiếu vốn tự có và phụ thuộc vào vốn vay ngân hàng Điều này dẫn đến các dự án trọng điểm bị chậm tiến độ và kế hoạch thu hồi vốn gặp nhiều trở ngại Ngoài ra, các khách hàng truyền thống thuộc VNPT từ năm 2009 cũng đang gặp vấn đề về thanh toán, làm cho việc thu hồi công nợ của các dự án bị chậm trễ.

Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác cùng ngành

8.1 Vị thế của Công ty trong ngành

Công ty CT-IN là đơn vị hàng đầu tại Việt Nam chuyên cung cấp dịch vụ lắp đặt hệ thống thiết bị viễn thông và các vật tư phụ trợ cho lĩnh vực viễn thông và tin học Kể từ khi cổ phần hóa, CT-IN đã đầu tư mạnh mẽ vào các dịch vụ kinh doanh, khẳng định vị thế dẫn đầu trên thị trường Việt Nam trong lĩnh vực giải pháp, sản phẩm và dịch vụ tích hợp hệ thống viễn thông và công nghệ thông tin.

Với 15 năm kinh nghiệm về lĩnh vực di động, CT-IN tiếp tục khẳng định vị trí của mình, chiếm thị phần lớn trong thị phần dịch vụ xây lắp - tích hợp hệ thống hạ tầng cơ sở mạng di động cho các nhà khai thác GSM lớn nhất trên toàn quốc nhƣ Vinaphone và Mobifone Với ưu thế về kỹ thuật và năng lực triển khai, thương hiệu uy tín và trình độ quản lý dự án chuyên nghiệp, CT-IN sẽ tiếp tục khẳng định vị trí dẫn đầu về cung cấp dịch vụ tích hợp hệ thống di động 2G/3G/4G cho các nhà khai thác nhƣ Vinaphone, Mobifone, Vietnam Mobile

CT-IN là nhà cung cấp hàng đầu tại Việt Nam, hợp tác với nhiều hãng viễn thông lớn như Ericsson, Alcatel-Lucent, Motorola, và Nokia Siemens Với chất lượng sản phẩm và dịch vụ vượt trội, CT-IN đã xây dựng được lòng tin từ một lượng khách hàng đáng kể, bao gồm 64 bưu điện tỉnh thành, các công ty viễn thông hàng đầu như VMS và VNP, cùng với các cơ quan nhà nước như Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, ngành điện lực, ngành đường sắt, và nhiều công ty phần mềm quốc tế.

Năm 2005, CT-IN vinh dự nhận Bằng khen “Doanh nghiệp quản lý chất lượng sản xuất phần mềm” từ Bộ BCVT, cùng với giải Sao Khuê của VINASA và huy chương vàng tại hội chợ quốc tế EXPO lần thứ 15 cho sản phẩm “Hệ thống điều hành thông tin AIS”.

Năm 2006, CT-IN đã đạt được 02 gói thầu lớn với tổng giá trị vượt quá 100 tỷ đồng Đầu năm 2007, công ty này ký kết Bản ghi nhớ hợp tác chiến lược toàn diện trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ kỹ thuật di động, cùng phát triển phần mềm dịch vụ giá trị gia tăng trên các mạng di động 2-2.5-3G Đây là lần đầu tiên một công ty dẫn đầu về cơ sở hạ tầng mạng di động toàn cầu hợp tác với công ty mạnh nhất về dịch vụ kỹ thuật mạng di động tại Việt Nam, hứa hẹn nâng cao chất lượng mạng di động trong nước và nâng cao vị thế của CT-IN trong khu vực.

CT-IN được mời tham dự với tư cách nhà tài trợ Bạc cho sự kiện ra mắt Windows Vista, Office 2007 và Exchange Server 2007, đồng thời trở thành đối tác chính thức của Microsoft trong cung cấp phần mềm bản quyền và phát triển ứng dụng Điều này khẳng định vị thế và thương hiệu của CT-IN trên thị trường.

Năm 2008, CT-IN đã được vinh danh trong top 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam do Báo điện tử VietNamNet và Vietnam Report công bố Đặc biệt, vào tháng 4/2008, CT-IN nhận chứng chỉ Silver Partner từ hãng Cisco System (Mỹ) Công ty hiện có hơn 40 cán bộ sở hữu chứng chỉ chuyên môn cao của Cisco, trong đó có 3 chứng chỉ CCIE - chứng chỉ cao nhất của Cisco Ngoài ra, CT-IN cũng được Cisco Systems công nhận là đối tác công nghệ ủy quyền tại Việt Nam trong lĩnh vực công nghệ định tuyến dựa trên nền tảng hệ điều hành.

Ngày 20 tháng 1 năm 2010 CT-IN đã vinh dự đƣợc Chính phủ tặng danh hiệu Đơn vị dẫn đầu Phong trào thi đua năm 2009

Công ty đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực thiết bị viễn thông và tin học, bao gồm các công ty như VITECO, KASATI, VTC, cùng với các đơn vị cung cấp dịch vụ điện thoại không thuộc ngành.

Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, lợi thế cạnh tranh là yếu tố quyết định sự tồn tại của Công ty CT-IN tự hào sở hữu đội ngũ kỹ thuật viên tay nghề cao với nhiều năm kinh nghiệm quản lý dự án lắp đặt, cùng với việc tiếp cận các thiết bị tiên tiến từ các thương hiệu lớn, tạo nên sức mạnh vượt trội cho Công ty Từ vị thế là nhà thầu phụ cho các công ty nước ngoài, CT-IN hiện nay đã vươn lên tham gia các dự án chìa khóa trao tay, bao gồm cung cấp thiết bị, triển khai lắp đặt và dịch vụ hậu mãi.

Hiện nay, CT-IN đã ký hợp đồng triển khai lắp đặt In-building cho nhiều toà nhà cao tầng quan trọng, bao gồm các công trình thuộc Tổng công ty Vinaconex, Khu đô thị Ciputra, cùng nhiều toà nhà khác tại Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Nghệ An và Nha Trang.

8.2 Triển vọng phát triển của ngành a) Tăng trưởng nhanh của ngành Công nghệ thông tin

Mặc dù năm 2009 là năm kinh tế toàn cầu chịu tác động của suy thoái, ngành Công nghệ thông tin vẫn ghi nhận sự phát triển đáng kể Sau các vụ sáp nhập lớn năm 2008, như Oracle mua lại Sun, ngành này tiếp tục có những chuyển biến tích cực với sự ra đời của iPhone, sự phát triển mạnh mẽ của Facebook và Twitter, cùng với việc Windows 7 được giới thiệu Những sáng tạo trong lĩnh vực CNTT đã mang lại sức sống mới cho công nghệ Khi nền kinh tế thế giới hồi phục vào nửa cuối năm, nhiều công ty công nghệ đã tái khởi động các dự án bị đình trệ Những yếu tố này tạo nền tảng cho sự bứt phá của ngành Công nghệ thông tin vào năm 2010, không chỉ là phục hồi mà còn là sự phát triển với những đổi mới sáng tạo.

Năm 2009, doanh thu ngành CNTT-TT của Việt Nam đạt trên 10 tỷ USD, với tỷ lệ sử dụng Internet khoảng 25% và điện thoại phổ cập cao, góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống người dân Dự báo mức tăng trưởng năm 2010 đạt 30% Trong lĩnh vực viễn thông, các công ty lớn mở rộng hoạt động ra nước ngoài, doanh thu từ internet băng thông rộng dự kiến sẽ tăng, và công nghệ 3G sẽ thúc đẩy nhu cầu dịch vụ dữ liệu và nội dung số Nhu cầu gia công phần mềm cũng được cải thiện nhờ hồi phục kinh tế Chính phủ đã đặt ra chiến lược phát triển ngành CNTT-TT đến năm 2015.

Tháng 8 năm 2009, Bộ Thông tin & Truyền thông đã xây dựng “Đề án tăng tốc sớm đưa Việt Nam trở thành quốc gia mạnh về Công nghệ thông tin” và đệ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; bao gồm các nội dung:

Đến năm 2015, Việt Nam đặt mục tiêu trở thành một trong 70 quốc gia phát triển công nghệ thông tin và viễn thông hàng đầu thế giới, với mục tiêu cao hơn là một trong 60 quốc gia vào năm 2020 Tổng doanh thu của lĩnh vực CNTT dự kiến sẽ chiếm từ 17% đến 20% GDP vào năm 2015, và tăng lên từ 20% đến 30% vào năm 2020 Tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm của ngành này dự kiến sẽ gấp 2 đến 3 lần tốc độ tăng trưởng GDP.

- Hạ tầng viễn thông, đến năm 2015, phủ sóng thông tin di động băng rộng đến 70%

Năm 2020, 90% dân cư trên cả nước đã được tiếp cận với internet; đồng thời, việc triển khai xây dựng cáp quang đến các hộ gia đình tại tất cả các đô thị mới cũng được thực hiện Mục tiêu là xây dựng cáp quang đến 25% - 30% số hộ gia đình trên toàn quốc trong năm này.

- Mật độ máy tính, internet; đến năm 2015: 20% - 30% (năm 2020 là 70% - 80%) số hộ gia đình trên cả nước có máy tính và truy cập Internet băng rộng

Chính sách đối với người lao động

Tổng số lao động của Công ty tại thời điểm 31/12/2009 là 539 người, cơ cấu lao động đƣợc thể hiện trong bảng sau:

Tiêu chí Số lượng (người) Tỷ lệ

Phân theo trình độ lao động 539 100%

Trên đại học 20 3,71% Đại học 261 48,42%

9.2 Chính sách đối với người lao động

Thời gian làm việc: Công ty tổ chức làm việc 8h/ngày, 5 ngày/tuần, nghỉ trƣa 1h, từ 12h đến 13h đối với các bộ phận văn phòng

Khi có yêu cầu đột xuất về tiến độ sản xuất và kinh doanh, nhân viên của Công ty cần làm thêm giờ Công ty cam kết đảm bảo quyền lợi cho người lao động theo quy định của nhà nước và cung cấp đãi ngộ hợp lý cho họ.

Thời gian nghỉ phép, nghỉ lễ, Tết, và nghỉ ốm thai sản được đảm bảo theo quy định của Bộ luật lao động Công ty cung cấp điều kiện làm việc tại văn phòng và nhà xưởng khang trang, thoáng mát Đối với lực lượng lao động trực tiếp, công ty trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ lao động và vệ sinh lao động, đồng thời tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc an toàn lao động.

Chính sách tuyển dụng, đào tạo

CT-IN coi nguồn nhân lực là yếu tố then chốt cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp Công ty tập trung vào việc thu hút nhân tài, ưu tiên những ứng viên có kinh nghiệm và năng lực phù hợp với yêu cầu công việc Quy trình tuyển dụng được thực hiện dựa trên nhu cầu lao động và tiêu chuẩn cụ thể, đánh giá tố chất, tiềm năng và thiện chí của ứng viên Ngoài ra, CT-IN cam kết nâng cao năng lực cho nhân viên thông qua các khóa đào tạo chuyên sâu, nhằm phát triển kiến thức và kỹ năng làm việc cho toàn bộ đội ngũ.

Sau khi được tuyển dụng, nhân viên mới sẽ tham gia chương trình đào tạo do Công ty tổ chức Mục tiêu của khóa đào tạo này là giúp nhân viên nắm rõ nội quy lao động, hiểu rõ trách nhiệm và quyền hạn của mình, cũng như trang bị phương pháp và kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc hiệu quả.

Đào tạo tại nơi làm việc là quá trình quan trọng giúp nhân viên mới làm quen với công việc Tùy thuộc vào kinh nghiệm và trình độ, công ty sẽ phân công nhiệm vụ từ đơn giản đến phức tạp, từ cấp thấp đến cấp cao hơn Nhân viên trong bộ phận sẽ trực tiếp hướng dẫn và đào tạo những người mới, đảm bảo họ nắm vững công việc được giao.

Đào tạo ngắn hạn là phương thức hiệu quả để bổ sung và cập nhật kiến thức chuyên môn cho người lao động, giúp nâng cao trình độ và kỹ năng nghề nghiệp Hình thức này bao gồm các chương trình tập huấn tay nghề, nghiệp vụ, quản lý kinh tế và pháp lý, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường lao động.

Đào tạo dài hạn là hình thức giáo dục cơ bản, cung cấp các bằng cấp được Nhà nước công nhận, bao gồm đào tạo văn bằng hai đại học và đào tạo sau đại học.

Công ty tổ chức đào tạo theo dự án cho cán bộ công nhân viên, với chương trình đào tạo có thể diễn ra trong nước hoặc nước ngoài, dựa trên các hợp đồng hợp tác liên doanh với đối tác quốc tế Kinh phí cho việc đào tạo này được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng hợp tác giữa Công ty và đối tác nước ngoài.

Chính sách lương và thưởng

Để khuyến khích và động viên sự đóng góp của cán bộ công nhân viên, Công ty hàng năm và hàng quý tiến hành bình xét thi đua và đề nghị khen thưởng cho những cá nhân và tập thể có thành tích xuất sắc, nhằm nâng cao năng suất và chất lượng công việc.

Việc trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đƣợc Công ty trích nộp đúng theo quy định của pháp luật.

Chính sách cổ tức

Công ty chỉ trả cổ tức cho cổ đông khi có lãi và đã hoàn thành nghĩa vụ thuế cùng các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định Sau khi chi trả cổ tức, công ty vẫn đảm bảo thanh toán đầy đủ các khoản nợ và nghĩa vụ đến hạn Tỷ lệ cổ tức sẽ được Đại hội đồng cổ đông thường niên quyết định dựa trên đề xuất của Hội đồng Quản trị, kết quả kinh doanh năm trước và kế hoạch hoạt động cho năm tới.

TÌNH HÌNH PHÂN PHỐI CỔ TỨC 2 NĂM GẦN NHẤT

STT CHỈ TIÊU ĐƠN VỊ TÍNH NĂM 2008 NĂM 2009

1 Vốn điều lệ Nghìn đồng 111.174.710 116.400.810

2 Số lƣợng cổ phiếu Cổ phiếu

3 Tỷ lệ cổ tức (tính trên mệnh giá) % 15% 20%

11.1 Các chỉ tiêu cơ bản

Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng

Năm tài chính đầu tiên bắt đầu từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép kinh doanh cho các ngành nghề có điều kiện, và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 của năm đó.

Báo cáo tài chính của Công ty được lập bằng đồng Việt Nam và tuân thủ các chuẩn mực kế toán Việt Nam Trong đó, việc trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo quy định hiện hành.

Khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo phương pháp đường thẳng, áp dụng cho tất cả các tài sản với tỷ lệ được tính toán nhằm phân bổ nguyên giá trong suốt thời gian sử dụng ước tính, phù hợp với Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính Thời gian khấu hao cụ thể tại Công ty được quy định như sau:

- Nhà cửa, vật kiến trúc 05-25 năm

- Máy móc, thiết bị 03-07 năm

- Phương tiện vận tải, truyền dẫn 04 năm

- Thiết bị dụng cụ quản lý 03-07 năm

- TSCĐ khác 03-05 năm b) Mức lương bình quân

Thu nhập bình quân hàng tháng của người lao động trong Công ty năm 2008 là 4.558.000 đồng/người, năm 2009 là 6.258.000 đồng/người c) Thanh toán các khoản nợ đến hạn

Công ty đó thanh toán đúng hạn và đầy đủ các khoản nợ đến hạn d) Các khoản phải nộp theo luật định

Công ty cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản phải nộp cho Nhà nước theo quy định hiện hành Đồng thời, Công ty cũng trích lập các quỹ theo quy định của pháp luật.

1 Quỹ dự phòng tài chính 148.641.649 577.370.900

2 Quỹ đầu tƣ và phát triển 2.646.720.678 7.679.032.971

3 Quỹ khen thưởng và phúc lợi 2.824.191.324 3.291.014.129

Nguồn: Báo cáo kiểm toán năm 2008, 2009 f) Tổng dư nợ vay ngân hàng

Tính đến thời điểm 31/12/2009, tổng dƣ nợ vay ngân hàng của Công ty nhƣ sau:

 Nợ dài hạn: 2.137.320.468 đồng g) Tình hình công nợ hiện nay

CÁC KHOẢN PHẢI THU 2008, 2009 VÀ 3 THÁNG ĐẦU NĂM 2010 Đơn vị tính: đồng

Nợ quá hạn Tổng số

Tổng số Nợ quá hạn

1 Phải thu từ khách hàng 180.535.254.937 - 487.436.565.806 - 621.220.954.149 -

2 Trả trước cho người bán 2.525.711.722 - 8.074.166.317 - 87.363.566.001 -

5 Dự phòng phải thu khó đòi (343.719.851) - (363.310.500) - (363.310.500) -

Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2008, 2009, BCTC quý I năm 2010

CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ NĂM 2008, 2009 VÀ 3 THÁNG ĐẦU NĂM 2010 Đơn vị tính: đồng

Tổng số Nợ quá hạn Tổng số Nợ quá hạn Tổng số Nợ quá hạn

2 Phải trả cho người bán 449.730.567.266 - 216.920.926.574 - 199.132.376.412 -

3 Người mua trả tiền trước 78.914.118.582 - 133.956.362.666 - 156.270.129.638 -

4 Các khoản thuế phải nộp 12.609.907.325 - 16.002.163.639 - 18.126.982.367 -

5 Phải trả công nhân viên 15.546.573.352 - 27.039.330.638 - 12.900.104.824 -

II Nợ dài hạn (vay dài hạn) 885.847.931 - 3.023.168.399 - 48.830.171.108 -

1 Vay và nợ dài hạn - - 2.137.320.468 - 47.944.753.802 -

2 Dự phòng trợ cấp mất việc làm 885.847.931 - 885.847.931 - 885.417.306 -

1 Phải trả dài hạn khác - - 3.000.000.000 3.000.000.000

Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2008, 2009, BCTC quý I năm 2010

11.2 Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu

Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Quý I năm 2010

1 Chỉ tiêu về khả năng thanh toán (lần)

- Hệ số thanh toán ngắn hạn (TSLĐ/Nợ ngắn hạn) 1,11 1,17 1,29

- Hệ số thanh toán nhanh (TSLĐ – hàng tồn kho)/

2 Chỉ tiêu về cơ cấu vốn (%)

- Hệ số nợ/Tổng tài sản 83,02% 80,92% 77,83%

- Hệ số nợ/Vốn chủ sở hữu 489,06% 639,08% 351,13%

3 Chỉ tiêu về năng lực hoạt động (lần)

- Vòng quay hàng tồn kho (Giá vốn hàng bán/Hàng tồn kho) 0,94 2,58 2,01

- Doanh thu thuần/Tổng tài sản 0,68 1,27 0,40

4 Chỉ tiêu về khả năng sinh lời (%)

- Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần 3,77% 5,87% 4,37%

- Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu 14,98% 39,14% 7,95%

- Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản 2,54% 7,47% 1,76%

- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/Doanh thu thuần 4,76% 7,82% 4,75%

5 Chỉ tiêu liên quan đến cổ phần

- Thu nhập trên mỗi cổ phần-EPS 1.756 6.607 1.455

12 Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc, Ban kiểm soát, Kế toán trưởng

12.1 Danh sách thành viên Hội đồng quản trị

STT Họ và tên Ngày sinh Số CMND

Số cổ phần nắm giữ/đại diện sở hữu

1 NGUYỄN TRÍ DŨNG 20/06/1958 011744695 2.131.832 Chủ tịch HĐQT

2 TÔ HOÀI VĂN 23/05/1964 011708278 2.082.888 Thành viên HĐQT

3 LÂM NHỊ HÀ 10/02/1961 010968913 115.934 Thành viên HĐQT

4 HOÀNG ANH LỘC 08/10/1972 011765307 156.848 Thành viên HĐQT

5 NGUYỄN THẾ THỊNH 11/10/1964 011107762 173.476 Thành viên HĐQT a) Chủ tịch HĐQT – Ông NGUYỄN TRÍ DŨNG

- Họ và tên: NGUYỄN TRÍ DŨNG

Ngày cấp: 16/08/2007 Nơi cấp: CA Hà Nội

- Quê quán: Yên Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội

- Địa chỉ thường trú: Số 3B phố Yên Thế, Ba Đình, Hà Nội

- ĐT liên lạc ở cơ quan: 04.8634 597

- Trình độ chuyên môn : Kỹ sƣ vô tuyến

 Từ T4/1981 đến T2/1982 : Công tác tại PX II thuộc Xí nghiệp KHSX thiết bị Thông tin

 Từ T2/1982 đến T5/1984 : Đi nghĩa vụ quân sự

 Từ T6/1984 đến T2/1988 : Công tác tại PX II thuộc Xí nghiệp KHSX thiết bị Thông tin

 Từ T2/1988 đến T3/1991 : Công tác tại phòng Kế hoạch vật tƣ thuộc Xí nghiệp KHSX thiết bị Thông tin I

 Từ T3/1991 đến T12/1992 : Phó phòng Kinh tế thuộc Xí nghiệp KHSX thiết bị Thông tin I

 Từ T12/1992 đến T4/2000 : Phó Giám đốc Xí nghiệp KHSX thiết bị Thông tin I

 Từ T4/2000 đến T11/2001 : Giám đốc Xí nghiệp KHSX thiết bị Thông tin I

 Từ T11/2001 đến nay là Tổng Giám đốc Công ty cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện

- Chức vụ công tác hiện nay : Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc Công ty

Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện

- Chức vụ đang nắm giữ ở các tổ chức khác : không

- Số cổ phần nắm giữ: 2.131.832 cổ phần

 Trong đó : + Sở hữu : 186.234 cổ phần

+ Đại diện sở hữu: 1.945.598 cổ phần

* Những người có liên quan nắm giữ cổ phiếu:

1/ Em trai - Nguyễn Trí Đức: 8.000 cổ phần

- Hành vi vi phạm pháp luật: Không

- Lợi ích liên quan tới tổ chức phát hành: Không

- Các khoản nợ đối với Công ty: Không b) Thành viên HĐQT – Ông TÔ HOÀI VĂN

- Họ và tên: Tô Hoài Văn

Ngày cấp: 19/7/2005 Nơi cấp: CA Hà Nội

- Quê quán: Nghĩa Trụ, Mỹ Văn, Hƣng yên

- Địa chỉ thường trú: 70 Phan Đình Phùng, Ba Đình, Hà nội

- ĐT liên lạc ở cơ quan: 8634597

- Trình độ chuyên môn: Kỹ sƣ tin học, Thạc sỹ Kinh tế

 Từ T1/1990 đến T11/1991: Kỹ sƣ máy tính Viện Vật lý - Viện khoa học Việt Nam

 Từ T11/1991đến T11/2001: Công tác tại Xí nghiệp Khoa học Sản xuất thiết bị thông tin

I, doanh nghiệp tiền thân của Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện (CT-IN) thuộc Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam

Trải qua các vị trí nhƣ sau :

- 11/1991-9/1992: Kỹ sư máy tính-Phân xưởng Tổng đài

- 4/1996-11/2001: Phó giám đốc Xí nghiệp

 Từ T11/2001 đến nay: Phó chủ tịch Hội đồng quản trị, Phó Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện

- Chức vụ công tác hiện nay: Phó Tổng Giám đốc kiêm Phó chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần Viễn thông – Tin học Bưu điện

- Chức vụ đang nắm giữ ở các tổ chức khác: Không

- Số cổ phần nắm giữ: 2.082.888 cổ phần

 Trong đó : + Sở hữu : 137.291 cổ phần

+ Đại diện sở hữu: 1.945.597 cổ phần

*Những người có liên quan nắm giữ cổ phiếu:

1/ Mẹ - Nguyễn Thị Kim Dung: 11.115 cổ phần

2/ Em gái - Tô Linh Lan: 16.751 cổ phần

3/ Chị gái - Tô Hạnh Trinh: 16.600 cổ phần

- Hành vi vi phạm pháp luật: Không

- Lợi ích liên quan tới tổ chức phát hành: Không

- Các khoản nợ đối với Công ty: Không c) Thành viên HĐQT – Bà LÂM NHỊ HÀ

- Họ và tên: Lâm Nhị Hà

Ngày cấp: 15/06/2007 Nơi cấp: Hà nội

- Quê quán: Xã Đức Vĩnh, Huyện Đức thọ, Tỉnh Hà Tĩnh

- Địa chỉ thường trú: Nhà A18, dãy BT 1A khu Mỹ Đình 2, Từ Liêm,

- Số điện thoại liên lạc ở cơ quan: 04 8634597 (Máy lẻ: 301)

- Trình độ chuyên môn: Đại học Tài chính Kế toán, cử nhân luật

 Từ năm 1983 đến năm 1999 làm việc tại Tổng công ty Xi măng Việt nam

 Từ tháng 3 năm 1999 đến nay: làm việc tại Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện

- Chức vụ công tác hiện nay: Kế toán trưởng, Ủy viên HĐQT Công ty CP Viễn Thông – Tin học Bưu điện

- Chức vụ đang nắm giữ ở các tổ chức khác: Không

- Số cổ phần nắm giữ: 115.934 cổ phần

 Trong đó : + Sở hữu: 115.934 cổ phần

+ Đại diện sở hữu: 0 cổ phần

* Những người có liên quan nắm giữ cổ phiếu:

1/Chồng: Nguyễn Anh Tuấn: 18.351 cổ phần

2/ Chị gái – Lâm Tường Vân: 5.000 cổ phần

3/ Em trai – Lâm Hồng Kỳ: 11.115 cổ phần

- Hành vi vi phạm pháp luật: không

- Lợi ích liên quan tới tổ chức phát hành: không

- Các khoản nợ đối với Công ty: không d) Thành viên HĐQT – Ông HOÀNG ANH LỘC

- Họ và tên: Hoàng Anh Lộc

Ngày cấp: 03/10/2000 Nơi cấp: TP Hà nội

- Địa chỉ thường trú: Phòng 104, nhà D11, Tập thể Nam Đồng, Đống Đa, Hà nội

- ĐT liên lạc ở cơ quan: 04 8 634597

- Trình độ chuyên môn: Kỹ sƣ điện, Thạc sỹ quản trị kinh doanh

 Từ 9/1994 đến 9/1998 : Công tác tại Trung tâm viễn thông Xí nghiệp KHSXTBTT I

 Từ 9/1998 - đến nay : Công tác tại phòng kinh doanh Công ty CT-IN

- Chức vụ công tác hiện nay: Trưởng phòng kinh doanh, Ủy viên HĐQT Công ty CP Viễn thông - Tin học Bưu điện

- Chức vụ đang nắm giữ ở các tổ chức khác: không

- Số cổ phần nắm giữ: 156.848 cổ phần

 Trong đó : + Sở hữu : 156.848 cổ phần

+ Đại diện sở hữu: 0 cổ phần

*Những người có liên quan nắm giữ cổ phiếu: không

1/ Chị gái – Hoàng Anh Thư : 11.115 cổ phần

- Hành vi vi phạm pháp luật: không

- Lợi ích liên quan tới tổ chức phát hành: không

- Các khoản nợ đối với Công ty: không e Thành viên HĐQT – Ông NGUYỄN THẾ THỊNH

- Họ và tên: Nguyễn Thế Thịnh

Ngày cấp: 11/01/2007 Nơi cấp: CA Hà nội

- Quê quán: Xã Đồng Quang, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh

- Địa chỉ thường trú: 15 ngõ Yên thế, quận Đống đa, Hà nội

- ĐT liên lạc ở cơ quan: (04) 8634597/600

- Trình độ chuyên môn: Kỹ sƣ ĐHBK Hà nội, Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

 Từ 12/1987 đến 4/1992 Kỹ sư Viện thiết kế kỹ thuật Thương nghiệp - Bộ Nội thương

 Từ 4/1992 đến 12/1993 Kỹ sƣ TT Công nghệ Viễn thông thuộc Xí nghiệp Khoa học Sản xuất Thiết bị Thông tin I

 Từ 1/1994 đến 1/1996 phòng Kinh tế Xí nghiệp Khoa học Sản xuất Thiết bị Thông tin I

 Từ 2/1996 đến 12/1998 Phó phòng Kinh tế Xí nghiệp Khoa học Sản xuất Thiết bị Thông tin I

 Từ 1/1999 đến 10/2009 Trưởng phòng Kinh doanh Xí nghiệp Khoa học Sản xuất Thiết bị Thông tin I, nay là Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện

 Từ 10/2009 đến nay: Phó Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện

- Chức vụ công tác hiện nay: Phó Tổng giám đốc Công ty CP Viễn thông - Tin học Bưu điện

- Chức vụ đang nắm giữ ở các tổ chức khác: Không

- Số cổ phần nắm giữ: 173.476 cổ phần

 Trong đó : + Sở hữu: 173.476 cổ phần

+ Đại diện sở hữu : 0 cổ phần

*Những người có liên quan nắm giữ cổ phần: Không

- Hành vi vi phạm pháp luật: không

- Lợi ích liên quan tới tổ chức phát hành: không

Các khoản nợ đối với Công ty: không

12.2 Danh sách thành viên Ban kiểm soát

STT Họ và tên Ngày sinh Số CMND

Số cổ phần nắm giữ/đại diện sở hữu

1 NGUYỄN NGỌC SƠN 20/4/1972 370819505 100.378 Trưởng BKS

2 TẠ THỊ MAI ANH 30/01/1974 012300774 3.000 Thành viên BKS

3 PHẠM VĂN HẠNH 15/11/1972 011762862 55.969 Thành viên BKS a) Trưởng Ban Kiểm soát – Ông NGUYỄN NGỌC SƠN

- Họ và tên: Nguyễn Ngọc Sơn

Ngày cấp: 12/7/1995 Nơi cấp: CA Tỉnh Kiên Giang

- Nơi sinh: Tứ Cường - Thanh Miện - Hải Dương

- Quê quán: Chi Bắc - Thanh Miện - Hải Dương

- Địa chỉ thường trú: 89 B5 - TT Học Viện Tài Chính - Tổ 10 - TT Cầu

Diễn - Từ Liêm – Hà Nội

- Số điện thoại liên lạc ở cơ quan: 04.8.634.597

- Trình độ chuyên môn: Đại học Tài chính Kế toán; chuyên ngành Tài chính Tín dụng

 Từ T10/1993 đến T9/1998 Công tác tại Phòng Kế toán Thống kế Tài chính, Công ty

Xi Măng Hà Tiên II (Địa chỉ: TT Kiên Lương - Hà Tiên - Kiên Giang)

 Từ T9/1998 đến T10/1999 Công tác tại Phòng Kế toán Thống kế Tài chính, Công ty

Xi Măng Bút Sơn (Địa chỉ: Thanh Sơn - Kim Bảng - Hà Nam)

Từ tháng 11 năm 1999, tôi đã làm việc tại Phòng Tài chính của Xí nghiệp Khoa học Sản xuất Thiết bị Thông tin I, hiện nay là Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện, có địa chỉ tại 158/2 phố Hồng Mai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.

- Chức vụ công tác hiện nay: Phó phòng Tài chính kiêm Trưởng ban Kiểm soát Công ty

CP Viễn thông – Tin học Bưu điện

- Số cổ phần nắm giữ: 100.378 cổ phần

 Trong đó : + Sở hữu : 100.378 cổ phần

+ Đại diện sở hữu : 0 cổ phần

* Những người có liên quan nắm giữ cổ phiếu : không

- Hành vi vi phạm pháp luật: không

- Lợi ích liên quan tới tổ chức phát hành: không

- Các khoản nợ đối với Công ty: không b) Thành viên Ban kiểm soát – Bà TẠ THỊ MAI ANH

- Họ và tên: Tạ Thị Mai Anh

Ngày cấp: 23/02/2000 Nơi cấp: CA Hà Nội

- Nơi sinh: Đồng Tiến - Khoái Châu - Hƣng Yên

- Quê quán: Đồng Tiến - Khoái Châu - Hƣng Yên

- Địa chỉ thường trú: Nhân Mỹ - Mỹ Đình - Từ Liêm – Hà Nội

- Số điện thoại liên lạc ở cơ quan: 04.5.779.628

- Trình độ chuyên môn: Đại học Tài chính Kế toán - Chuyên ngành Kế toán

Thạc sỹ quản trị kinh doanh chuyên ngành tài chính

 Từ năm 1994 đến nay - Kế toán, Ban Kế toán Thống kê Tài chính, Tổng Cty BCVT Việt Nam nay là Tập đoàn BCVT VN

 Từ 01/2008 đến nay: Phó trưởng ban Tài chính Kế toán, Tổng công ty Bưu chính Việt Nam

Hiện tại, tôi đang giữ chức vụ Phó trưởng ban Tài chính Kế toán tại Tổng công ty Bưu chính Việt Nam và đồng thời là thành viên Ban kiểm soát của Công ty CP Viễn thông – Tin học Bưu điện.

- Chức vụ nắm giữ ở các tổ chức khác: Ủy viên Hội đồng quản trị Công ty cổ phần truyền thông quản cáo bưu chính (Media Post)

- Số cổ phần nắm giữ: 3.000 cổ phần

 Trong đó : + Sở hữu : 3.000 cổ phần

+ Đại diện sở hữu : 0 cổ phần

* Những người có liên quan nắm giữ cổ phiếu : không

- Hành vi vi phạm pháp luật: không

- Lợi ích liên quan tới tổ chức phát hành: không

- Các khoản nợ đối với Công ty: không c) Thành viên Ban kiểm soát - Ông PHẠM VĂN HẠNH

- Họ và tên: Phạm Văn Hạnh

Ngày cấp: 09-7-2002 Nơi cấp: CA Hà Nội

- Quê quán: Xã Yên Thái, Huyện Yên Mô, Tỉnh Ninh Bình

- Địa chỉ thường trú: Phòng 222, Nhà B1, Khu TT ThanhXuân Bắc

- Số điện thoại liên lạc ở cơ quan: 8-63-0196 (ext: 720)

- Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ

 Từ 4/1992 đến 1997: Xưởng lắp ráp - XNKHSX thiết bị thông tin I

 Từ 1997: TT Công nghệ viễn thông – XNKHSX thiết bị thông tin I

 Từ 1/1999 đến 3/2007: Phó trung tâm công nghệ viễn thông, Công ty CT-IN

 Từ 3/2007 đến nay: Trưởng TT Công nghệ viễn thông, Công ty CT-IN

- Chức vụ công tác hiện nay: Thành viên Ban kiểm soát, trưởng Trung tâm công nghệ Viễn thông Công ty CT-IN

- Chức vụ đang nắm giữ ở các tổ chức khác: không

- Số cổ phần nắm giữ: 55.969 cổ phần

 Trong đó : + Sở hữu : 55.969 cổ phần

+ Đại diện sở hữu: 0 cổ phần

* Những người có liên quan nắm giữ cổ phiếu:

1/ Vợ - Nguyễn Thị Thuý: 28.433 cổ phần

2/ Bố đẻ - Phạm Văn Phùng: 22.233 cổ phần

3/ Bố vợ - Nguyễn Văn Chấp: 18.823 cổ phần

- Hành vi vi phạm pháp luật: không

- Lợi ích liên quan tới tổ chức phát hành: không

- Các khoản nợ đối với Công ty: không

12.3 Danh sách thành viên Ban Tổng Giám đốc, kế toán trưởng a) Tổng Giám đốc – Ông Nguyễn Trí Dũng

Trình bày tại phần 12.1 a b) Phó Tổng Giám Đốc – Ông Tô Hoài Văn

Trình bày tại phần 12.1 b c) Phó Tổng Giám Đốc – Ông Nguyễn Thế Thịnh

Trình bày tại phần 12.1 e d) Kế toán trưởng – Bà Lâm Nhị Hà

Giá trị tài sản cố định trong báo cáo tài chính đó kiểm toán tại thời điểm 31/12/2009 Đơn vị tính: đồng

STT Khoản mục Nguyên giá Giá trị còn lại GTCL/NG

1 Nhà cửa, vật kiến trúc 6.809.628.533 3.155.737.900 46,34%

4 Thiết bị , dụng cụ quản lý 5.378.300.936 1.701.232.972 31,63%

Nguồn: Báo cáo kiểm toán 2009

Danh mục tài sản cố định chính của Công ty thời điểm 01/01/2010

TT Tên tài sản Số lg

Số liệu sổ sách đến 01/01/2010

Nguyên giá Hao mòn lũy kế

I Nhà cửa, vật kiến trúc 6,031,219,676 2,832,979,713 3,118,239,963

II Phương tiện vận tải 3,540,755,543 3,540,755,543 -

III Máy móc, thiết bị sản xuất 15,231,290,512 11,136,406,986 4,094,883,527

8 Dây chuyền máy đo SKD viba 1 30/07/1996 2,195,799,441 2,195,799,441 -

9 Dây chuyền lắp ráp tổng đài

10 Máy đo SDH/PDH Analyzer –

TT Tên tài sản Số lg

Số liệu sổ sách đến 01/01/2010

Nguyên giá Hao mòn lũy kế

11 Máy kiểm ta thiết bị SDH –

12 Máy phân tích phổ -MS2667C

13 Máy phân tích SDH/PDH –

Máy phân tích phổ quang –

Máy đo Sunset SDH/PDH

Máy đo kiểm ta vùng phủ sóng mạng GSM (Sony Ericsson

Máy phân tích phổ SDH/PDH

Bộ máy đo phân tích phổ

19 Máy đo vùng phủ sóng di động

Thiết bị truyền dẫn quang hãng

ALCATEL phục vụ nghiên cứu (HĐ249/CTIN-

21 Bộ máy đo phơi nhiễm điện tử

14 Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức

KẾ HOẠCH LỢI NHUẬN VÀ CỔ TỨC GIAI ĐOẠN 2010-2012 Đơn vị tính: đồng

LN sau thuế/doanh thu thuần (%) 4,75% 4,62% -2,73% 4,8% 1,05%

LN sau thuế/Vốn chủ sở hữu (%) 30% 23,53% -21,57% 26,73% -10,9%

Cổ tức tính trên mệnh giá (%) 15% 15% - 15% -

Nguồn: Dự báo của CT-IN

CT-IN đang lên kế hoạch phát triển mạnh mẽ hoạt động kinh doanh công nghệ viễn thông sau khi tăng vốn, bao gồm các dịch vụ bảo trì, lắp đặt thiết bị và cho thuê thiết bị Công ty sẽ tập trung vào các thị trường truyền thống như VNP, VMS, Viễn thông Hà Nội và TP HCM, đồng thời mở rộng sang các thị trường tiềm năng như Viễn thông Đà Nẵng và Tổng công ty Bưu chính Đặc biệt, CT-IN sẽ đẩy mạnh kinh doanh hàng hóa viễn thông - tin học và chuyển hướng sang lĩnh vực Manage service, dự báo sẽ phát triển nhanh trong tương lai.

Theo Báo cáo tài chính năm 2009, Công ty ghi nhận doanh thu thuần vượt 1.300 tỷ đồng, tăng 254% so với năm 2008, trong khi lợi nhuận sau thuế đạt trên 102 tỷ đồng, tăng 417% so với năm trước.

2008 Có thể thấy Công ty đã không ngừng nỗ lực để tăng hiệu quả hoạt động, gia tăng về doanh thu và lợi nhuận

15 Đánh giá của tổ chức tƣ vấn về kế hoạch lợi nhuận và cổ tức

Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội, với vai trò là tổ chức tư vấn chuyên nghiệp, đã tiến hành thu thập thông tin và phân tích để đánh giá hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Viễn thông Tin học Bưu điện (CT-IN) Nếu các dự án sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi và không gặp phải biến động bất thường, kế hoạch lợi nhuận mà Công ty đưa ra sẽ khả thi, đồng thời đảm bảo tỷ lệ chi trả cổ tức hàng năm như dự kiến Chúng tôi tin tưởng rằng tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức sẽ được thực hiện theo kế hoạch của Công ty.

Cổ phần Viễn thông Tin học Bưu điện (CT-IN) đã xây dựng kế hoạch hợp lý nhằm đảm bảo nguồn lợi nhuận giữ lại, phục vụ cho việc tái đầu tư và duy trì tốc độ tăng trưởng bền vững trong tương lai.

Chúng tôi nhấn mạnh rằng các ý kiến nhận xét trên được đưa ra từ góc độ đánh giá của một tổ chức tư vấn, dựa trên thông tin được thu thập có chọn lọc và lý thuyết về tài chính chứng khoán Những nhận xét này không đảm bảo giá trị của chứng khoán hay tính chắc chắn của các số liệu dự báo Do đó, nhà đầu tư nên xem xét đây chỉ là thông tin tham khảo khi đưa ra quyết định đầu tư.

16 Thông tin về những cam kết nhƣng chƣa thực hiện của tổ chức phát hành

17 Các thông tin, các tranh chấp liên quan tới Công ty mà có thể ảnh hưởng đến giá của cổ phiếu chào bán

18 Các thông tin liên quan đến Báo cáo tài chính năm 2008, 2009

Trong Báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính năm 2008 của Công ty, đơn vị kiểm toán AASC đã chỉ ra một số vấn đề hạn chế đáng chú ý.

Công ty áp dụng tỷ giá hạch toán là tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại đầu quý để ghi nhận các giao dịch mua vật tư, hàng hóa và thanh toán công nợ bằng ngoại tệ.

Công ty xin giải trình rằng việc lập báo cáo tài chính hàng quý cùng với sự biến động tỉ giá bình quân liên ngân hàng trong năm 2008 đã dẫn đến việc theo dõi và ghi nhận tỉ giá cho từng giao dịch không thực tế và kém hiệu quả Do đó, Công ty đã áp dụng tỉ giá bình quân liên ngân hàng đầu quý làm cơ sở hạch toán, phù hợp với chuẩn mực kế toán số 10 về ảnh hưởng của việc thay đổi tỉ giá, cho phép sử dụng tỉ giá xấp xỉ cho các giao dịch trong tuần hoặc tháng Hầu hết các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ trong năm 2008 đã hoàn thành, ngoại trừ hai dự án cung cấp thiết bị viba cho VNP và VMS, và các dự án này cũng đã được hoàn tất vào năm 2009, với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đã được ghi nhận và báo cáo.

Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc, Ban kiểm soát, Kế toán trưởng

12.1 Danh sách thành viên Hội đồng quản trị

STT Họ và tên Ngày sinh Số CMND

Số cổ phần nắm giữ/đại diện sở hữu

1 NGUYỄN TRÍ DŨNG 20/06/1958 011744695 2.131.832 Chủ tịch HĐQT

2 TÔ HOÀI VĂN 23/05/1964 011708278 2.082.888 Thành viên HĐQT

3 LÂM NHỊ HÀ 10/02/1961 010968913 115.934 Thành viên HĐQT

4 HOÀNG ANH LỘC 08/10/1972 011765307 156.848 Thành viên HĐQT

5 NGUYỄN THẾ THỊNH 11/10/1964 011107762 173.476 Thành viên HĐQT a) Chủ tịch HĐQT – Ông NGUYỄN TRÍ DŨNG

- Họ và tên: NGUYỄN TRÍ DŨNG

Ngày cấp: 16/08/2007 Nơi cấp: CA Hà Nội

- Quê quán: Yên Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội

- Địa chỉ thường trú: Số 3B phố Yên Thế, Ba Đình, Hà Nội

- ĐT liên lạc ở cơ quan: 04.8634 597

- Trình độ chuyên môn : Kỹ sƣ vô tuyến

 Từ T4/1981 đến T2/1982 : Công tác tại PX II thuộc Xí nghiệp KHSX thiết bị Thông tin

 Từ T2/1982 đến T5/1984 : Đi nghĩa vụ quân sự

 Từ T6/1984 đến T2/1988 : Công tác tại PX II thuộc Xí nghiệp KHSX thiết bị Thông tin

 Từ T2/1988 đến T3/1991 : Công tác tại phòng Kế hoạch vật tƣ thuộc Xí nghiệp KHSX thiết bị Thông tin I

 Từ T3/1991 đến T12/1992 : Phó phòng Kinh tế thuộc Xí nghiệp KHSX thiết bị Thông tin I

 Từ T12/1992 đến T4/2000 : Phó Giám đốc Xí nghiệp KHSX thiết bị Thông tin I

 Từ T4/2000 đến T11/2001 : Giám đốc Xí nghiệp KHSX thiết bị Thông tin I

 Từ T11/2001 đến nay là Tổng Giám đốc Công ty cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện

- Chức vụ công tác hiện nay : Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc Công ty

Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện

- Chức vụ đang nắm giữ ở các tổ chức khác : không

- Số cổ phần nắm giữ: 2.131.832 cổ phần

 Trong đó : + Sở hữu : 186.234 cổ phần

+ Đại diện sở hữu: 1.945.598 cổ phần

* Những người có liên quan nắm giữ cổ phiếu:

1/ Em trai - Nguyễn Trí Đức: 8.000 cổ phần

- Hành vi vi phạm pháp luật: Không

- Lợi ích liên quan tới tổ chức phát hành: Không

- Các khoản nợ đối với Công ty: Không b) Thành viên HĐQT – Ông TÔ HOÀI VĂN

- Họ và tên: Tô Hoài Văn

Ngày cấp: 19/7/2005 Nơi cấp: CA Hà Nội

- Quê quán: Nghĩa Trụ, Mỹ Văn, Hƣng yên

- Địa chỉ thường trú: 70 Phan Đình Phùng, Ba Đình, Hà nội

- ĐT liên lạc ở cơ quan: 8634597

- Trình độ chuyên môn: Kỹ sƣ tin học, Thạc sỹ Kinh tế

 Từ T1/1990 đến T11/1991: Kỹ sƣ máy tính Viện Vật lý - Viện khoa học Việt Nam

 Từ T11/1991đến T11/2001: Công tác tại Xí nghiệp Khoa học Sản xuất thiết bị thông tin

I, doanh nghiệp tiền thân của Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện (CT-IN) thuộc Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam

Trải qua các vị trí nhƣ sau :

- 11/1991-9/1992: Kỹ sư máy tính-Phân xưởng Tổng đài

- 4/1996-11/2001: Phó giám đốc Xí nghiệp

 Từ T11/2001 đến nay: Phó chủ tịch Hội đồng quản trị, Phó Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện

- Chức vụ công tác hiện nay: Phó Tổng Giám đốc kiêm Phó chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần Viễn thông – Tin học Bưu điện

- Chức vụ đang nắm giữ ở các tổ chức khác: Không

- Số cổ phần nắm giữ: 2.082.888 cổ phần

 Trong đó : + Sở hữu : 137.291 cổ phần

+ Đại diện sở hữu: 1.945.597 cổ phần

*Những người có liên quan nắm giữ cổ phiếu:

1/ Mẹ - Nguyễn Thị Kim Dung: 11.115 cổ phần

2/ Em gái - Tô Linh Lan: 16.751 cổ phần

3/ Chị gái - Tô Hạnh Trinh: 16.600 cổ phần

- Hành vi vi phạm pháp luật: Không

- Lợi ích liên quan tới tổ chức phát hành: Không

- Các khoản nợ đối với Công ty: Không c) Thành viên HĐQT – Bà LÂM NHỊ HÀ

- Họ và tên: Lâm Nhị Hà

Ngày cấp: 15/06/2007 Nơi cấp: Hà nội

- Quê quán: Xã Đức Vĩnh, Huyện Đức thọ, Tỉnh Hà Tĩnh

- Địa chỉ thường trú: Nhà A18, dãy BT 1A khu Mỹ Đình 2, Từ Liêm,

- Số điện thoại liên lạc ở cơ quan: 04 8634597 (Máy lẻ: 301)

- Trình độ chuyên môn: Đại học Tài chính Kế toán, cử nhân luật

 Từ năm 1983 đến năm 1999 làm việc tại Tổng công ty Xi măng Việt nam

 Từ tháng 3 năm 1999 đến nay: làm việc tại Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện

- Chức vụ công tác hiện nay: Kế toán trưởng, Ủy viên HĐQT Công ty CP Viễn Thông – Tin học Bưu điện

- Chức vụ đang nắm giữ ở các tổ chức khác: Không

- Số cổ phần nắm giữ: 115.934 cổ phần

 Trong đó : + Sở hữu: 115.934 cổ phần

+ Đại diện sở hữu: 0 cổ phần

* Những người có liên quan nắm giữ cổ phiếu:

1/Chồng: Nguyễn Anh Tuấn: 18.351 cổ phần

2/ Chị gái – Lâm Tường Vân: 5.000 cổ phần

3/ Em trai – Lâm Hồng Kỳ: 11.115 cổ phần

- Hành vi vi phạm pháp luật: không

- Lợi ích liên quan tới tổ chức phát hành: không

- Các khoản nợ đối với Công ty: không d) Thành viên HĐQT – Ông HOÀNG ANH LỘC

- Họ và tên: Hoàng Anh Lộc

Ngày cấp: 03/10/2000 Nơi cấp: TP Hà nội

- Địa chỉ thường trú: Phòng 104, nhà D11, Tập thể Nam Đồng, Đống Đa, Hà nội

- ĐT liên lạc ở cơ quan: 04 8 634597

- Trình độ chuyên môn: Kỹ sƣ điện, Thạc sỹ quản trị kinh doanh

 Từ 9/1994 đến 9/1998 : Công tác tại Trung tâm viễn thông Xí nghiệp KHSXTBTT I

 Từ 9/1998 - đến nay : Công tác tại phòng kinh doanh Công ty CT-IN

- Chức vụ công tác hiện nay: Trưởng phòng kinh doanh, Ủy viên HĐQT Công ty CP Viễn thông - Tin học Bưu điện

- Chức vụ đang nắm giữ ở các tổ chức khác: không

- Số cổ phần nắm giữ: 156.848 cổ phần

 Trong đó : + Sở hữu : 156.848 cổ phần

+ Đại diện sở hữu: 0 cổ phần

*Những người có liên quan nắm giữ cổ phiếu: không

1/ Chị gái – Hoàng Anh Thư : 11.115 cổ phần

- Hành vi vi phạm pháp luật: không

- Lợi ích liên quan tới tổ chức phát hành: không

- Các khoản nợ đối với Công ty: không e Thành viên HĐQT – Ông NGUYỄN THẾ THỊNH

- Họ và tên: Nguyễn Thế Thịnh

Ngày cấp: 11/01/2007 Nơi cấp: CA Hà nội

- Quê quán: Xã Đồng Quang, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh

- Địa chỉ thường trú: 15 ngõ Yên thế, quận Đống đa, Hà nội

- ĐT liên lạc ở cơ quan: (04) 8634597/600

- Trình độ chuyên môn: Kỹ sƣ ĐHBK Hà nội, Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

 Từ 12/1987 đến 4/1992 Kỹ sư Viện thiết kế kỹ thuật Thương nghiệp - Bộ Nội thương

 Từ 4/1992 đến 12/1993 Kỹ sƣ TT Công nghệ Viễn thông thuộc Xí nghiệp Khoa học Sản xuất Thiết bị Thông tin I

 Từ 1/1994 đến 1/1996 phòng Kinh tế Xí nghiệp Khoa học Sản xuất Thiết bị Thông tin I

 Từ 2/1996 đến 12/1998 Phó phòng Kinh tế Xí nghiệp Khoa học Sản xuất Thiết bị Thông tin I

 Từ 1/1999 đến 10/2009 Trưởng phòng Kinh doanh Xí nghiệp Khoa học Sản xuất Thiết bị Thông tin I, nay là Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện

 Từ 10/2009 đến nay: Phó Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện

- Chức vụ công tác hiện nay: Phó Tổng giám đốc Công ty CP Viễn thông - Tin học Bưu điện

- Chức vụ đang nắm giữ ở các tổ chức khác: Không

- Số cổ phần nắm giữ: 173.476 cổ phần

 Trong đó : + Sở hữu: 173.476 cổ phần

+ Đại diện sở hữu : 0 cổ phần

*Những người có liên quan nắm giữ cổ phần: Không

- Hành vi vi phạm pháp luật: không

- Lợi ích liên quan tới tổ chức phát hành: không

Các khoản nợ đối với Công ty: không

12.2 Danh sách thành viên Ban kiểm soát

STT Họ và tên Ngày sinh Số CMND

Số cổ phần nắm giữ/đại diện sở hữu

1 NGUYỄN NGỌC SƠN 20/4/1972 370819505 100.378 Trưởng BKS

2 TẠ THỊ MAI ANH 30/01/1974 012300774 3.000 Thành viên BKS

3 PHẠM VĂN HẠNH 15/11/1972 011762862 55.969 Thành viên BKS a) Trưởng Ban Kiểm soát – Ông NGUYỄN NGỌC SƠN

- Họ và tên: Nguyễn Ngọc Sơn

Ngày cấp: 12/7/1995 Nơi cấp: CA Tỉnh Kiên Giang

- Nơi sinh: Tứ Cường - Thanh Miện - Hải Dương

- Quê quán: Chi Bắc - Thanh Miện - Hải Dương

- Địa chỉ thường trú: 89 B5 - TT Học Viện Tài Chính - Tổ 10 - TT Cầu

Diễn - Từ Liêm – Hà Nội

- Số điện thoại liên lạc ở cơ quan: 04.8.634.597

- Trình độ chuyên môn: Đại học Tài chính Kế toán; chuyên ngành Tài chính Tín dụng

 Từ T10/1993 đến T9/1998 Công tác tại Phòng Kế toán Thống kế Tài chính, Công ty

Xi Măng Hà Tiên II (Địa chỉ: TT Kiên Lương - Hà Tiên - Kiên Giang)

 Từ T9/1998 đến T10/1999 Công tác tại Phòng Kế toán Thống kế Tài chính, Công ty

Xi Măng Bút Sơn (Địa chỉ: Thanh Sơn - Kim Bảng - Hà Nam)

Từ tháng 11 năm 1999, tôi đã làm việc tại Phòng Tài chính của Xí nghiệp Khoa học Sản xuất Thiết bị Thông tin I, hiện nay là Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện, có địa chỉ tại 158/2 phố Hồng Mai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.

- Chức vụ công tác hiện nay: Phó phòng Tài chính kiêm Trưởng ban Kiểm soát Công ty

CP Viễn thông – Tin học Bưu điện

- Số cổ phần nắm giữ: 100.378 cổ phần

 Trong đó : + Sở hữu : 100.378 cổ phần

+ Đại diện sở hữu : 0 cổ phần

* Những người có liên quan nắm giữ cổ phiếu : không

- Hành vi vi phạm pháp luật: không

- Lợi ích liên quan tới tổ chức phát hành: không

- Các khoản nợ đối với Công ty: không b) Thành viên Ban kiểm soát – Bà TẠ THỊ MAI ANH

- Họ và tên: Tạ Thị Mai Anh

Ngày cấp: 23/02/2000 Nơi cấp: CA Hà Nội

- Nơi sinh: Đồng Tiến - Khoái Châu - Hƣng Yên

- Quê quán: Đồng Tiến - Khoái Châu - Hƣng Yên

- Địa chỉ thường trú: Nhân Mỹ - Mỹ Đình - Từ Liêm – Hà Nội

- Số điện thoại liên lạc ở cơ quan: 04.5.779.628

- Trình độ chuyên môn: Đại học Tài chính Kế toán - Chuyên ngành Kế toán

Thạc sỹ quản trị kinh doanh chuyên ngành tài chính

 Từ năm 1994 đến nay - Kế toán, Ban Kế toán Thống kê Tài chính, Tổng Cty BCVT Việt Nam nay là Tập đoàn BCVT VN

 Từ 01/2008 đến nay: Phó trưởng ban Tài chính Kế toán, Tổng công ty Bưu chính Việt Nam

Hiện tại, tôi đang đảm nhiệm chức vụ Phó trưởng ban Tài chính Kế toán tại Tổng công ty Bưu chính Việt Nam và đồng thời là thành viên Ban kiểm soát của Công ty CP Viễn thông – Tin học Bưu điện.

- Chức vụ nắm giữ ở các tổ chức khác: Ủy viên Hội đồng quản trị Công ty cổ phần truyền thông quản cáo bưu chính (Media Post)

- Số cổ phần nắm giữ: 3.000 cổ phần

 Trong đó : + Sở hữu : 3.000 cổ phần

+ Đại diện sở hữu : 0 cổ phần

* Những người có liên quan nắm giữ cổ phiếu : không

- Hành vi vi phạm pháp luật: không

- Lợi ích liên quan tới tổ chức phát hành: không

- Các khoản nợ đối với Công ty: không c) Thành viên Ban kiểm soát - Ông PHẠM VĂN HẠNH

- Họ và tên: Phạm Văn Hạnh

Ngày cấp: 09-7-2002 Nơi cấp: CA Hà Nội

- Quê quán: Xã Yên Thái, Huyện Yên Mô, Tỉnh Ninh Bình

- Địa chỉ thường trú: Phòng 222, Nhà B1, Khu TT ThanhXuân Bắc

- Số điện thoại liên lạc ở cơ quan: 8-63-0196 (ext: 720)

- Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ

 Từ 4/1992 đến 1997: Xưởng lắp ráp - XNKHSX thiết bị thông tin I

 Từ 1997: TT Công nghệ viễn thông – XNKHSX thiết bị thông tin I

 Từ 1/1999 đến 3/2007: Phó trung tâm công nghệ viễn thông, Công ty CT-IN

 Từ 3/2007 đến nay: Trưởng TT Công nghệ viễn thông, Công ty CT-IN

- Chức vụ công tác hiện nay: Thành viên Ban kiểm soát, trưởng Trung tâm công nghệ Viễn thông Công ty CT-IN

- Chức vụ đang nắm giữ ở các tổ chức khác: không

- Số cổ phần nắm giữ: 55.969 cổ phần

 Trong đó : + Sở hữu : 55.969 cổ phần

+ Đại diện sở hữu: 0 cổ phần

* Những người có liên quan nắm giữ cổ phiếu:

1/ Vợ - Nguyễn Thị Thuý: 28.433 cổ phần

2/ Bố đẻ - Phạm Văn Phùng: 22.233 cổ phần

3/ Bố vợ - Nguyễn Văn Chấp: 18.823 cổ phần

- Hành vi vi phạm pháp luật: không

- Lợi ích liên quan tới tổ chức phát hành: không

- Các khoản nợ đối với Công ty: không

12.3 Danh sách thành viên Ban Tổng Giám đốc, kế toán trưởng a) Tổng Giám đốc – Ông Nguyễn Trí Dũng

Trình bày tại phần 12.1 a b) Phó Tổng Giám Đốc – Ông Tô Hoài Văn

Trình bày tại phần 12.1 b c) Phó Tổng Giám Đốc – Ông Nguyễn Thế Thịnh

Trình bày tại phần 12.1 e d) Kế toán trưởng – Bà Lâm Nhị Hà

Tài sản

Giá trị tài sản cố định trong báo cáo tài chính đó kiểm toán tại thời điểm 31/12/2009 Đơn vị tính: đồng

STT Khoản mục Nguyên giá Giá trị còn lại GTCL/NG

1 Nhà cửa, vật kiến trúc 6.809.628.533 3.155.737.900 46,34%

4 Thiết bị , dụng cụ quản lý 5.378.300.936 1.701.232.972 31,63%

Nguồn: Báo cáo kiểm toán 2009

Danh mục tài sản cố định chính của Công ty thời điểm 01/01/2010

TT Tên tài sản Số lg

Số liệu sổ sách đến 01/01/2010

Nguyên giá Hao mòn lũy kế

I Nhà cửa, vật kiến trúc 6,031,219,676 2,832,979,713 3,118,239,963

II Phương tiện vận tải 3,540,755,543 3,540,755,543 -

III Máy móc, thiết bị sản xuất 15,231,290,512 11,136,406,986 4,094,883,527

8 Dây chuyền máy đo SKD viba 1 30/07/1996 2,195,799,441 2,195,799,441 -

9 Dây chuyền lắp ráp tổng đài

10 Máy đo SDH/PDH Analyzer –

TT Tên tài sản Số lg

Số liệu sổ sách đến 01/01/2010

Nguyên giá Hao mòn lũy kế

11 Máy kiểm ta thiết bị SDH –

12 Máy phân tích phổ -MS2667C

13 Máy phân tích SDH/PDH –

Máy phân tích phổ quang –

Máy đo Sunset SDH/PDH

Máy đo kiểm ta vùng phủ sóng mạng GSM (Sony Ericsson

Máy phân tích phổ SDH/PDH

Bộ máy đo phân tích phổ

19 Máy đo vùng phủ sóng di động

Thiết bị truyền dẫn quang hãng

ALCATEL phục vụ nghiên cứu (HĐ249/CTIN-

21 Bộ máy đo phơi nhiễm điện tử

Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức

KẾ HOẠCH LỢI NHUẬN VÀ CỔ TỨC GIAI ĐOẠN 2010-2012 Đơn vị tính: đồng

LN sau thuế/doanh thu thuần (%) 4,75% 4,62% -2,73% 4,8% 1,05%

LN sau thuế/Vốn chủ sở hữu (%) 30% 23,53% -21,57% 26,73% -10,9%

Cổ tức tính trên mệnh giá (%) 15% 15% - 15% -

Nguồn: Dự báo của CT-IN

CT-IN dự kiến mở rộng hoạt động kinh doanh công nghệ viễn thông sau khi tăng vốn, tập trung vào các dịch vụ như bảo trì, lắp đặt thiết bị và cho thuê thiết bị Công ty sẽ tiếp tục phát triển hàng hóa viễn thông - tin học, đặc biệt tại các thị trường truyền thống như VNP, VMS, Viễn thông Hà Nội và TP HCM, đồng thời mở rộng sang các thị trường tiềm năng như Viễn thông Đà Nẵng và Tổng công ty Bưu chính Ngoài ra, CT-IN sẽ chuyển hướng sang lĩnh vực kinh doanh Manage service, dự báo sẽ phát triển mạnh mẽ trong tương lai.

Theo báo cáo tài chính năm 2009, doanh thu thuần của Công ty vượt 1.300 tỷ đồng, ghi nhận mức tăng 254% so với năm 2008, trong khi lợi nhuận sau thuế đạt trên 102 tỷ đồng, tăng 417% so với năm trước.

2008 Có thể thấy Công ty đã không ngừng nỗ lực để tăng hiệu quả hoạt động, gia tăng về doanh thu và lợi nhuận.

Đánh giá của tổ chức tƣ vấn về kế hoạch lợi nhuận và cổ tức

Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội, với vai trò là tổ chức tư vấn chuyên nghiệp, đã tiến hành thu thập và phân tích thông tin để đánh giá hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Viễn thông Tin học Bưu điện (CT-IN) Nếu các dự án sản xuất kinh doanh diễn ra suôn sẻ mà không gặp phải biến động bất thường, kế hoạch lợi nhuận mà Công ty đề ra sẽ khả thi, giúp đảm bảo tỷ lệ chi trả cổ tức hàng năm theo dự kiến Chúng tôi tin rằng tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức của Công ty sẽ được thực hiện như đã hoạch định.

Cổ phần Viễn thông Tin học Bưu điện (CT-IN) đã xác định chiến lược hợp lý nhằm đảm bảo nguồn lợi nhuận giữ lại, từ đó tiếp tục tái đầu tư để duy trì tốc độ tăng trưởng bền vững trong tương lai.

Chúng tôi xin nhấn mạnh rằng, các ý kiến nhận xét trên được đưa ra từ góc độ của một tổ chức tư vấn, dựa trên thông tin đã được chọn lọc và lý thuyết về tài chính chứng khoán Những nhận xét này không đảm bảo giá trị của chứng khoán cũng như độ chính xác của các số liệu dự báo Do đó, chúng chỉ mang tính chất tham khảo cho nhà đầu tư trong quá trình ra quyết định đầu tư.

Thông tin về những cam kết nhƣng chƣa thực hiện của tổ chức phát hành

Các thông tin, các tranh chấp liên quan tới Công ty mà có thể ảnh hưởng đến giá của cổ phiếu chào bán

Các thông tin liên quan đến Báo cáo tài chính năm 2008, 2009

Báo cáo kiểm toán tài chính năm 2008 của Công ty do Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC) thực hiện đã chỉ ra một số vấn đề hạn chế cần được khắc phục.

Công ty áp dụng tỷ giá hạch toán là tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại thời điểm đầu quý để ghi nhận các giao dịch mua vật tư, hàng hóa và thanh toán công nợ bằng ngoại tệ.

Công ty xin giải trình rằng việc lập báo cáo tài chính hàng quý và sự biến động thường xuyên của tỷ giá bình quân liên ngân hàng trong năm 2008 đã ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động Do số lượng giao dịch liên quan đến tỷ giá khá lớn, việc theo dõi và ghi nhận theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng cho từng giao dịch không thực tế Vì vậy, Công ty đã áp dụng tỷ giá bình quân liên ngân hàng đầu quý làm cơ sở hạch toán, tuân thủ chuẩn mực kế toán số 10 “Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá”, cho phép sử dụng tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch Hầu hết các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến ngoại tệ trong năm 2008 đã hoàn thành trong năm đó, ngoại trừ hai dự án cung cấp thiết bị viba cho VNP&VMS, và các dự án này cũng đã hoàn thành vào năm 2009, khi Công ty ghi nhận và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tính đến ngày 31/12/2008, Công ty đã tiến hành đánh giá lại số dư công nợ tiền vay, với tỷ giá 17.500 VND/USD do Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) công bố, đối với khoản nợ lên tới 3.957.630,97 USD.

Công ty xin giải trình rằng khoản vay từ Ngân hàng Vietcombank đã được sử dụng để thanh toán cho nhà cung cấp NUTEK Telecom nhằm nhập lô hàng thiết bị Viba NEC cho dự án của VNP&VMS trong 6 tháng đầu năm 2009 Giá trị khoản vay đã được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế của ngân hàng Cuối năm 2008, sự chênh lệch giữa tỷ giá bình quân liên ngân hàng và tỷ giá thực tế lên tới 5%, do đó Công ty đã thực hiện đánh giá lại số dư công nợ vay theo tỷ giá thị trường để phản ánh đúng chi phí mua ngoại tệ cho việc trả nợ Đến năm 2009, khoản vay đã được thanh toán hoàn toàn, tuy nhiên Công ty đã phải mua USD với tỷ giá 17.829 VNĐ/USD, cao hơn so với mức đánh giá lại vào cuối năm 2008.

Báo cáo tài chính năm 2009 đã hoàn toàn khắc phục những hạn chế tồn tại trong báo cáo năm 2008 Công ty Kiểm toán DTL đã phát hành báo cáo tài chính năm 2009 mà không còn bất kỳ ý kiến ngoại trừ nào, chứng tỏ rằng các vấn đề trước đó đã được điều chỉnh triệt để.

Năm 2008, Công ty đã tiến hành đánh giá ảnh hưởng của các khoản ngoại trừ đến kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính Kết quả đánh giá này đã được thông báo đến các nhà đầu tư mua cổ phiếu riêng lẻ và các cổ đông hiện hữu trong quá trình chào bán riêng lẻ năm 2009, tuân thủ yêu cầu của UBCKNN tại công văn số 1191/UBCK-QLPH ngày 17/6/2009 liên quan đến việc chào bán cổ phiếu riêng lẻ và phát hành cho CBCNV của CT-IN.

Trong Báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính năm 2009 của Công ty, đơn vị kiểm toán TNHH Kiểm toán DTL đã đưa ra một số lưu ý quan trọng.

Công ty CT-IN không sử dụng phương pháp vốn chủ sở hữu cho các khoản đầu tư vào các công ty liên kết, như đã được nêu rõ trong điểm 4.6 của phần Thuyết minh báo cáo tài chính.

Các khoản đầu tư được ghi nhận theo phương pháp giá gốc, khác với yêu cầu của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 07, trong đó các khoản đầu tư vào công ty liên kết phải được ghi nhận theo phương pháp vốn chủ sở hữu Theo phương pháp này, giá trị hiện hành của khoản đầu tư bao gồm giá trị ban đầu cộng với phần điều chỉnh tương ứng với lãi hoặc lỗ của công ty liên kết sau ngày đầu tư Công ty không thể cập nhật thông tin tài chính từ công ty liên kết, nhưng Ban Giám đốc cho rằng tác động của việc điều chỉnh theo phương pháp vốn chủ sở hữu là không trọng yếu đối với Báo cáo tài chính năm 2009.

Công ty TNHH Kiểm toán DTL đã nhấn mạnh trong báo cáo kiểm toán rằng các khoản đầu tư vào công ty liên kết được ghi nhận theo giá gốc thay vì phương pháp vốn chủ sở hữu, do Công ty CT-IN không có công ty con và không lập báo cáo tài chính hợp nhất Việc ghi nhận này phù hợp với quy định của Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và Chế độ Kế toán Doanh nghiệp, do đó, Công ty Kiểm toán chỉ đưa ra đoạn lưu ý mà không phải ý kiến kiểm toán ngoại trừ.

Nếu hạch toán các khoản đầu tư này theo phương pháp vốn chủ sở hữu thì giá trị các khoản đầu tƣ sẽ nghi nhận nhƣ sau:

Các khoản đầu tƣ Giá gốc các khoản đầu tƣ (đồng)

Giá trị khoản đầu tƣ theo phương pháp VCSH (đồng)

Công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật viễn thông Hà Nội

Công ty cổ phần Viễn thông Tân

Nếu Công ty tuân thủ chuẩn mực số 07, giá trị đầu tư vào các công ty liên kết sẽ tăng lên, cụ thể là 1.501.813.750 đồng sau khi trừ đi 59.956.115 đồng từ tổng giá trị 1.561.769.865 đồng.

Việc áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu cho khoản đầu tư này cho thấy rằng tác động của điều chỉnh không đáng kể đối với Báo cáo tài chính năm 2009 của Công ty chúng tôi.

Giải trình Báo cáo sử dụng vốn của đợt phát hành trước

Giai đoạn 1: Ngày 30/6/2008 CT-IN đã được Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp

Giấy chứng nhận đăng ký chào bán (giai đoạn 1) số 306/UBCK-GCN

Tổng số tiền thu được từ đợt chào bán cổ phiếu giai đoạn 1 cho cổ đông hiện hữu đạt 74.147.942.000 đồng, trong khi số vốn chi trả cho cổ phiếu thưởng là 27.059.000.000 đồng Số tiền này sẽ được sử dụng để nâng cao giá trị cổ đông và phát triển hoạt động kinh doanh của công ty.

 Đầu tƣ vào Công ty cổ phần Viễn thông Tân Tạo 3.600.000.000 đồng

 Đầu tƣ vào Công ty cổ phần Dịch vụ Viễn thông Hà Nội

 Đầu tƣ công cụ quản trị hệ thống 40.964.000.000 đồng

 Huy động vốn để bổ sung vốn lưu động nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh 54.642.942.000đồng

Vào ngày 09/07/2009, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước đã phê duyệt cho Công ty thực hiện chào bán riêng lẻ cổ phiếu cho các đối tác chiến lược và cán bộ công nhân viên, dựa trên hồ sơ xin cấp phép đã được gửi.

Theo phương án phát hành đã được phê duyệt, giai đoạn 2 sẽ chào bán 550.000 cổ phần cho CBCNV và 4.108.805 cổ phần cho đối tác chiến lược Tuy nhiên, do tình hình thị trường không thuận lợi, CT-IN chưa thể bán được cổ phần cho đối tác chiến lược Trong khi đó, CT-IN đã phân phối thành công 526.610 cổ phần cho CBCNV.

Tổng số cổ phần phân phối đƣợc: 522.610 cổ phần

Giá chào bán: 11.000 đồng/cổ phần

Tổng số tiền thu đƣợc từ đợt chào bán: 5.748.710.000 đồng

Số tiền thu được từ đợt chào bán Công ty sử dụng để bổ sung vốn lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Ngày đăng: 23/10/2021, 06:45

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Tuy nhiên do tình hình thị trường lúc đó không thuận lợi nên Công ty chưa bán được cho đối tác chiến lược - BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG TIN HỌC BƯU ĐIỆN
uy nhiên do tình hình thị trường lúc đó không thuận lợi nên Công ty chưa bán được cho đối tác chiến lược (Trang 9)
CÁC HÌNH ẢNH SẢN PHẨM - BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG TIN HỌC BƯU ĐIỆN
CÁC HÌNH ẢNH SẢN PHẨM (Trang 16)
CÁC KHÁCH HÀNG: - BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG TIN HỌC BƯU ĐIỆN
CÁC KHÁCH HÀNG: (Trang 16)
Thiết bị truyền hình hội nghị, hội thảo từ xa - BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG TIN HỌC BƯU ĐIỆN
hi ết bị truyền hình hội nghị, hội thảo từ xa (Trang 18)
Có thể đề cập tới ba loại hình dịch vụ thúc đẩy sự ra đời của NGN: Dịch vụ truyền thông thời gian thực (real-time services) và phi thời gian thực (non real-time services); dịch vụ nội dung  (content services) và các hoạt động giao dịch (transaction servic - BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG TIN HỌC BƯU ĐIỆN
th ể đề cập tới ba loại hình dịch vụ thúc đẩy sự ra đời của NGN: Dịch vụ truyền thông thời gian thực (real-time services) và phi thời gian thực (non real-time services); dịch vụ nội dung (content services) và các hoạt động giao dịch (transaction servic (Trang 22)
Ghi chú - tình hình thực hiện - BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG TIN HỌC BƯU ĐIỆN
hi chú - tình hình thực hiện (Trang 26)
11. Tình hình tài chính 11.1 Các chỉ tiêu cơ bản - BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG TIN HỌC BƯU ĐIỆN
11. Tình hình tài chính 11.1 Các chỉ tiêu cơ bản (Trang 35)
f) Tổng dư nợ vay ngân hàng - BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG TIN HỌC BƯU ĐIỆN
f Tổng dư nợ vay ngân hàng (Trang 36)
g) Tình hình công nợ hiện nay - BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG TIN HỌC BƯU ĐIỆN
g Tình hình công nợ hiện nay (Trang 36)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w