MÔ TẢ DỰ ÁN
Giới thiệu dự án WOBA
Dự án được giao cho Trung ương Hội Liên Hiệp Phụ Nữ Việt Nam làm đơn vị chủ trì, phối hợp với Trung tâm Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn (TTNSQG) và Cục Quản lý Môi trường y tế (VIHEMA) ở cấp trung ương Ở cấp tỉnh, các đơn vị phối hợp bao gồm UBND tỉnh, Hội Liên Hiệp Phụ Nữ tỉnh, Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh cùng các sở ban ngành liên quan.
Tổ chức ĐTHN, trong vai trò quản trị dự án WOBA, đã hợp tác với Trung ương HPN, TTNSQG và các UBND tỉnh để nghiên cứu và soạn thảo Bản Thỏa thuận Tài trợ (MOU) Những bản thỏa thuận này đã được ký kết, xác định rõ vai trò và trách nhiệm của ĐTHN, Trung ương HPN, TTNSQG cùng các UBND tỉnh trong việc triển khai dự án.
Hỗ trợ dựa trên kết quả đầu ra trong hợp phần nước sạch dự án WOBA
1.2.1 Hỗ trợ dựa trên kết quả đầu ra (OBA)
Hỗ trợ dựa trên kết quả đầu ra (OBA) là phương pháp cải tiến giúp tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ cơ bản như cơ sở hạ tầng, chăm sóc sức khoẻ và giáo dục cho người nghèo ở các nước đang phát triển Tại Việt Nam, ĐTHN đã áp dụng thành công phương pháp OBA trong các dự án cung cấp nước sạch cho chính quyền địa phương và hỗ trợ đầu tư cho doanh nghiệp tư nhân ở những vùng khó khăn, nhằm mang lại dịch vụ trực tiếp cho người nghèo.
OBA áp dụng mức hỗ trợ dựa trên kết quả hoàn thành để cung cấp dịch vụ cơ bản, trong đó kết quả đầu ra của hệ thống nước sạch được xác định qua các đấu nối có đồng hồ hoạt động và lượng nước tiêu thụ trong sáu tháng Để thực hiện OBA, cần ủy quyền cung cấp dịch vụ cho các đơn vị thứ ba như Trung Tâm Nước Sạch và Vệ Sinh môi trường nông thôn, doanh nghiệp tư nhân, tổ chức phi chính phủ hoặc tổ chức cộng đồng, thông qua các hợp đồng ràng buộc việc giải ngân quỹ công cho các dịch vụ và kết quả đầu ra thực tế.
OBA khác với các hình thức hỗ trợ hợp đồng khác ở chỗ, hỗ trợ chỉ được thực hiện sau khi kết quả đầu ra đã được kiểm tra, như việc cung cấp nước trực tiếp đến nhà người hưởng lợi về cả số lượng và chất lượng Điều này phụ thuộc vào ĐTHN, TTN và chính quyền địa phương trong việc tìm ra phương pháp phù hợp nhất để cung cấp đầu ra đã được xác định.
1.2.2 Sử dụng phương pháp OBA trong hợp phần nước sạch của dự án WOBA ĐTHN có nhiều năm kinh nghiệm sử dụng phương pháp OBA trong việc nâng cao giá trị của nguồn đầu tư và cải thiện hoạt động và tính bền vững của trạm cung cấp nước sạch nông thôn ở Việt Nam ĐTHN sẽ làm việc trực tiếp với các Trung Tâm Nước Sạch và
VSMTNT/Trung Tâm Nước Sinh Hoạt và VSMTNT tỉnh (TTNS) được thành lập nhằm đạt được các mục tiêu của dự án ĐTHN sẽ hợp tác chặt chẽ với TTNSQG và các trung tâm nước sinh hoạt khác, đóng vai trò điều phối các hoạt động liên quan.
Các doanh nghiệp, bao gồm cả các trung tâm nghiên cứu, sẽ trực tiếp thực hiện dự án Việc giải ngân sẽ dựa trên số hộ gia đình được kết nối vào hệ thống, theo mức hỗ trợ đã cam kết trước đó.
Phương pháp này yêu cầu mức hỗ trợ chỉ được giải ngân sau khi bên thứ ba nghiệm thu số hộ kết nối và đạt yêu cầu cung cấp dịch vụ sau sáu tháng hoạt động Mức hỗ trợ sẽ được thỏa thuận trước khi thực hiện, trong khi các doanh nghiệp cấp nước sẽ nhận tạm ứng chi phí và được giải ngân sau khi ĐTHN nghiệm thu kết quả đạt yêu cầu Phương pháp này nhằm đáp ứng các thách thức hiện tại trong ngành.
Cải thiện hiệu quả chi phí đầu tư và thực hiện thông qua việc cấp kinh phí hỗ trợ sau khi ĐTHN được nghiệm thu, đồng thời đảm bảo dịch vụ cấp nước hoạt động đạt yêu cầu sau sáu tháng.
• Cải thiện hiệu quả chi phí đầu tư vì mức hỗ trợ được thỏa thuận trước
• Chuyển những rủi ro về việc thực hiện và tài chính cho các nhà cung cấp dịch vụ
Để đảm bảo cam kết chính trị cho các cải cách trong dự án, ĐTHN sẽ ký các Bản Thỏa thuận với Trung ương HPN và TTNSQG ở cấp Trung ương Ở cấp địa phương, ĐTHN sẽ ký kết các MOU với từng Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh, bao gồm hai hợp phần Nước sạch và Vệ sinh UBND tỉnh sẽ thành lập Ban quản lý dự án tỉnh nhằm điều phối việc thực hiện dự án này.
Dự án tập trung vào việc kết nối cấp nước cho các hộ dân chưa có nước sạch, thông qua việc sử dụng các trạm cấp nước dư công suất hiện có, thay vì xây dựng hệ thống mới Mục tiêu là mở rộng mạng lưới ống dẫn nước, đặc biệt cho các hộ nghèo, cận nghèo và các hộ GESI, nhằm tăng tỷ lệ đấu nối Việc giải ngân sẽ dựa trên số hộ thuộc đối tượng WOBA thực tế được kết nối vào hệ thống và thanh toán tiền nước hàng tháng.
Việc cải thiện hiệu quả chi phí đầu tư được giải quyết bằng cách:
ĐTHN đã hợp tác với TTNS để thông báo và cung cấp thông tin liên quan đến Dự án, nhằm huy động sự tham gia của các đơn vị cấp nước hiện có, bao gồm cả TTNS, trong khu vực tỉnh.
TTNS sẽ gửi các đề xuất dự án đến ĐTHN, tận dụng kinh nghiệm và chuyên môn của mình để đề xuất các giải pháp giảm chi phí hiệu quả.
Việc cải thiện vận hành, duy tu, bảo dưỡng và tính bền vững của các trạm cấp nước sẽ được giải quyết ở nhiều cấp:
Để được ĐTHN tài trợ, các trạm cấp nước cần đáp ứng các tiêu chí cấp nước bền vững, bao gồm: cung cấp nước đủ chất lượng, lưu lượng và cột áp; đảm bảo dịch vụ cấp nước ổn định và liên tục cho hộ gia đình suốt cả năm; và có hệ thống quản lý, vận hành hiệu quả với kế hoạch cấp nước an toàn, xem xét tác động của biến đổi khí hậu Ngoài ra, tỷ lệ thất thoát nước cần được duy trì ở mức thấp và phí dịch vụ cấp nước sạch phải đủ để chi trả cho các chi phí quản lý, vận hành và bảo trì.
Một nguồn kinh phí sẽ được dành cho các chương trình đào tạo định kỳ cho cán bộ, công nhân quản lý và vận hành trạm cấp nước tại bốn tỉnh trong dự án ĐTHN sẽ hợp tác với HPN để đánh giá mức độ hài lòng của các hộ dân về dịch vụ cấp nước sau 6 tháng sử dụng.
Hỗ trợ dựa trên kết quả là việc kết nối hệ thống đồng hồ nước với mạng lưới cung cấp nước sạch, chứng minh qua việc đấu nối hoạt động hiệu quả trong 6 tháng sử dụng nước có tính phí.
Các mức hỗ trợ đã được thỏa thuận cho từng tỉnh hưởng lợi (mức hỗ trợ từ 1,2 – 1,5 triệu /đấu nối hoàn thành)
Các mục tiêu của dự án và tác động mong đợi
Cải thiện sức khỏe cộng đồng và bình đẳng giới là mục tiêu quan trọng thông qua hỗ trợ dựa trên kết quả (OBA) cho các hộ nghèo, cận nghèo và nhóm dễ bị tổn thương Hỗ trợ này nhằm tăng cường tỷ lệ tiếp cận nhà tiêu hợp vệ sinh và nước sạch, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm thiểu bất bình đẳng trong xã hội.
Để đạt được mục tiêu xây dựng Nông thôn mới, cần tập trung huy động các nguồn lực đối ứng từ địa phương, đảm bảo tính bền vững và bình đẳng xã hội trong quá trình phát triển.
Củng cố năng lực của các đối tác chính phủ là rất quan trọng để triển khai và duy trì các phương pháp tiếp cận dựa trên kết quả OBA cho chương trình Nước sạch và Vệ sinh tại vùng nông thôn Việt Nam Việc này không chỉ nâng cao hiệu quả của chương trình mà còn đảm bảo sự bền vững trong việc cung cấp dịch vụ nước sạch và vệ sinh cho cộng đồng.
Tăng cường sự tham gia của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng để cung cấp dịch vụ bền vững, đặc biệt là hướng tới cộng đồng nghèo và dễ bị tổn thương tại nông thôn Việt Nam.
Cải thiện sự bình đẳng trong việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ nước sạch và vệ sinh là điều cần thiết, đặc biệt đối với các nhóm cộng đồng khó khăn và những khu vực vùng sâu, vùng xa Điều này không chỉ giúp nâng cao chất lượng sống mà còn góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng và phát triển bền vững.
• Thúc đẩy đạt được kết quả và tác động về bình đẳng giới, trao quyền cho phụ nữ trong cộng đồng và hộ gia đình
Tăng cường ứng dụng tri thức và ra quyết định dựa trên bằng chứng khoa học là yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy bình đẳng giới cũng như cải thiện khả năng tiếp cận dịch vụ nước sạch và vệ sinh Những nỗ lực này không chỉ góp phần vào sự phát triển bền vững mà còn đóng góp vào kho tàng tri thức toàn cầu.
Tổ chức thực hiện
Trách nhiệm chính của các bên được nêu tóm tắt dưới đây:
1.4.1 Cấp Trung Ương a) Trung ương Hội Liên Hiệp Phụ Nữ Việt Nam (Trung ương HPN)
Phối hợp chặt chẽ với ĐTHN và TTNSQG trong quá trình triển khai chương trình để đảm bảo đạt được các kết quả theo yêu cầu của nhà tài trợ mà các bên liên quan đã cam kết thực hiện.
Trung ương Hội Liên Hiệp Phụ nữ Việt Nam duy trì Ban quản lý dự án CHOBA giai đoạn 2 và cử một đại diện phụ trách liên hệ, phối hợp với tổ chức Đông Tây Hội ngộ trong suốt quá trình thực hiện dự án.
Phối hợp chặt chẽ với Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nguồn nhân lực Quốc gia (TTNSQG) cùng với Ngân hàng Chính sách xã hội Trung ương nhằm đảm bảo nhận được sự hỗ trợ về cơ chế, kỹ thuật và tài chính từ cấp Trung ương đến địa phương.
• Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhân viên, người đại diện, chuyên gia của Bên tài trợ đến địa bàn triển khai dự án (nếu có)
Tổ chức các cuộc họp giao ban hàng quý với Tổ chức Đông Tây Hội ngộ, Trung tâm quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn (TTNSQG) cùng các bên liên quan nhằm cập nhật tình hình thực hiện dự án và chuẩn bị cho việc triển khai kế hoạch quý tiếp theo.
• Điều phối, nghiên cứu tính khả thi của dự án
• Hỗ trợ kỹ thuật trong các hoạt động: lựa chọn địa điểm tham gia dự án; lựa chọn nhà đầu tư; chuẩn bị hồ sơ thiết kế kỹ thuật
Chúng tôi phối hợp tham gia các hoạt động giám sát, thẩm định và đánh giá chất lượng, đồng thời tổ chức tập huấn kỹ thuật nhằm nâng cao năng lực quản lý và vận hành trạm cấp nước.
Làm việc với các Ban quản lý dự án và Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường các tỉnh nhằm xây dựng quy trình thực hiện và hướng dẫn tiêu chí lựa chọn doanh nghiệp cấp nước tham gia dự án là một bước quan trọng để đảm bảo hiệu quả và chất lượng của dự án.
• Hỗ trợ các doanh nghiệp tư nhân (DNTN) trong lĩnh vực nước sạch làm hồ sơ tham gia vào dự án;
Tổ chức các cuộc họp với đại diện BQLDA, ĐTHN, TTNSQG, và HPN tỉnh nhằm lựa chọn công trình cấp nước tập trung đủ điều kiện tham gia dự án Mục tiêu là thẩm định tính khả thi, thiết kế kỹ thuật và dự toán, đồng thời đánh giá tính bền vững của nguồn nước cũng như chức năng và quản lý vận hành của trạm cấp nước Ngoài ra, cần thẩm định mức tiền đối ứng và đóng góp của trạm cấp nước, cũng như sự đóng góp của hộ dân vượt mức hỗ trợ từ nhà tài trợ cho các hộ nghèo, cận nghèo và dễ bị tổn thương trong việc đấu nối công trình nước sạch.
TTNSQG xem xét hồ sơ xin tham gia của các trạm cấp nước dựa trên ba yếu tố chính: (i) kịch bản biến đổi khí hậu do Bộ Tài Nguyên Môi Trường công bố; (ii) đánh giá tác động môi trường đi kèm với hồ sơ đăng ký; và (iii) kế hoạch quản lý nguồn nước cấp tỉnh đã được UBND tỉnh hoặc các đơn vị có thẩm quyền phê duyệt.
• Tổ chức tập huấn cho các đơn vị cấp nước để nâng cao năng lực quản lý trạm cấp nước;
Tham gia vào việc tư liệu hóa quy trình thực hiện dự án và hỗ trợ tổ chức các hội thảo chia sẻ kinh nghiệm, đồng thời vận động chính sách với sự tham gia của Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn, doanh nghiệp cấp nước của các tỉnh dự án và các ban ngành liên quan.
1.4.2 Cấp địa phương a) Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh
Phối hợp với Trung tâm Nước sạch tỉnh và doanh nghiệp cấp nước để lập kế hoạch và tổ chức các cuộc họp truyền thông, nhằm hỗ trợ hộ vay vốn Nước sạch và tuyên truyền, vận động người dân tham gia dự án WOBA.
Phối hợp với Trung tâm Nước sạch (TTNS) để rà soát danh sách hộ hưởng lợi tiềm năng từ dự án WOBA trong khu vực cấp nước của công trình đề xuất trước khi xây dựng Đồng thời, thực hiện khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng sau từ ba đến sáu tháng sử dụng dịch vụ nước sạch và báo cáo kết quả cho ĐTHN.
Cán bộ cần tham gia đầy đủ các buổi tập huấn và hội nghị để nắm vững kế hoạch và hoạt động của ban quản lý dự án WOBA Điều này sẽ giúp họ có khả năng thực hiện hiệu quả các hoạt động khảo sát, giám sát và tuyên truyền, nhằm tạo nhu cầu cho hợp phần Nước sạch trong dự án WOBA, do Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh tổ chức.
Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh Môi trường nông thôn tỉnh được ủy quyền triển khai, giám sát và điều phối các hoạt động liên quan đến hợp phần nước sạch trong dự án WOBA Đồng thời, trung tâm cũng có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo tiến độ thực hiện dự án theo quy định.
Kiểm tra các hoạt động triển khai dự án của Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh Môi trường nông thôn tỉnh nhằm đảm bảo hiệu quả và chất lượng trong việc cung cấp nước sạch và cải thiện vệ sinh môi trường cho cộng đồng Trung tâm cam kết thực hiện các chương trình phát triển bền vững, góp phần nâng cao sức khỏe và chất lượng cuộc sống cho người dân nông thôn.
Triển khai và giám sát các hoạt động liên quan đến hợp phần nước sạch trong dự án WOBA theo chỉ đạo của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Tiêu chí lựa chọn đối tượng tham gia dự án
Địa bàn dự án thực hiện hợp phần cấp nước được triển khai trên địa bàn 4 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh và Bến Tre
Dự án sẽ hỗ trợ tài chính cho 8.000 hộ nghèo, cận nghèo và hộ dễ bị tổn thương (GESI) để kết nối với hệ thống nước sạch.
1.5.1 Tiêu chí lựa chọn đơn vị cấp nước tham gia vào dự án:
Hình 1: Tiêu chí lựa chọn đơn vị cấp nước tham gia vào dự án WOBA
Sau khi các công trình đạt yêu cầu vượt qua vòng 1 , sẽ tiếp tục tham gia đánh giá vòng 2
Tổ chức ĐTHN và Trung tâm Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh Môi trường nông thôn sẽ phối hợp ban hành quy trình và cách thức chấm điểm đánh giá lựa chọn công trình cấp nước, dựa trên tình hình thực tế tại địa phương.
Vòng 1 – Các công trình được đánh giá theo 03 tiêu chí sau:
Để đảm bảo sự đồng thuận trong việc tham gia dự án cấp nước, các đơn vị cấp nước cần thể hiện bằng văn bản đồng ý tham gia và cam kết thực hiện các nội dung, mục tiêu của dự án Mục tiêu chính là hỗ trợ đấu nối cho các hộ nghèo, cận nghèo và hộ dễ bị tổn thương trong khu vực cấp nước.
Để đảm bảo tính pháp lý của đơn vị cấp nước, cần có một trong các hồ sơ như giấy đăng ký kinh doanh liên quan đến khai thác, xử lý và cung cấp nước, hoặc Quyết định khai thác nước mặt/nước ngầm Đơn vị này phải có khả năng thu xếp nguồn vốn đối ứng và không được trong tình trạng phá sản hay đang là đương sự trong bất kỳ vụ kiện tụng nào.
Cấp nước phải đảm bảo đạt chất lượng tối thiểu theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia được quy định trong Thông tư Số: 41/2018/TT-BYT ngày 14/12/2018 của Bộ Y tế, yêu cầu thực hiện ít nhất 01 phiếu xét nghiệm trong thời gian 6 tháng gần nhất.
Vòng 2 – Các công trình được đánh giá theo tiêu chí cấp nước bền vững:
• (i) Cấp đủ nước đảm bảo về chất lượng, lưu lượng và cột áp;
• (ii) Thời gian cung cấp dịch vụ: đảm bảo cấp nước cho hộ gia đình ổn định, liên tục hàng ngày trong năm;
• (iii) Công trình hoạt động hiệu quả:
• Có bộ máy tổ chức quản lý, vận hành công trình;
• Có kế hoạch cấp nước an toàn có đề cập đến biến đổi khí hậu;
• tỷ lệ thất thoát nước nhỏ hơn 35% (nếu lớn hơn cần đề xuất biện pháp cải tạo để giảm tỷ lệ thất thoát);
Phí thu từ dịch vụ cung cấp nước sạch cần đảm bảo đủ để chi trả cho các chi phí quản lý, vận hành và duy tu bảo dưỡng Nếu mức thu không đủ, cần phải đề xuất phương án tài chính hợp lý để trang trải toàn bộ chi phí này.
1.5.2 Tiêu chí lựa chọn đối tượng hưởng lợi từ Dự án
Hình 2: Tiêu chí lựa chọn đối tượng hưởng lợi từ dự án WOBA
Kế hoạch thực hiện Dự án tổng thể
Dự án dự kiến được thực hiện trong khoảng thời gian bốn (04) năm Những cột mốc chính của việc thực hiện Dự án thể hiện như sau:
Bảng 1: Các mốc chính của việc thực hiện Dự án
Tổ chức các cuộc họp với các tỉnh trao đổi thông tin dự án Tháng 8/2018
Hồ sơ xin phê duyệt tiếp nhận viện trợ các tỉnh Tháng 8/2018
Hội nghị triển khai và lễ ký kết biên bản thỏa thuận 13/9/2018
Ký kết biên bản thỏa thuận giữa ĐTHN và các bên liên quan (HPN VN, TTNSQG, UBND các tỉnh) Từ 9-11/2018
Thời gian bắt đầu thực hiện Dự án Tháng 9 năm 2018 Đánh giá Dự án giữa kỳ Từ 2019-2022
Kết thúc giải ngân Tháng 10 năm 2022
Vào tháng 10 năm 2022, Dự án sẽ kết thúc giai đoạn thực hiện và tiến hành đánh giá giữa kỳ Mục tiêu của đánh giá này là rà soát toàn bộ các lĩnh vực của Dự án, so sánh với thiết kế ban đầu, và xem xét khả năng tái cơ cấu hoặc điều chỉnh Dự án cho phù hợp.
NHÓM HỘ DỄ BỊ TỔN THƯƠNG
• Trẻ dưới 16 tuổi không có người chăm sóc
• Người trong khoảng từ 16-22 tuổi đang học tại các trường phổ thông, trung cấp, nghề, cao đẳng, đại học,…
• Người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo
• Hộ đơn thân nghèo nuôi con nhỏ
• Hộ khuyết tật: Luật người khuyết tật (Số
• Hộ nghèo có chủ hộ là người dân tộc thiểu số
• Cân nhắc áp dụng theo Nghị định 136/2013/NĐ-
CP – Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội – ngày 21/10/2013
• Là nhóm hộ nghèo và cận nghèo được Nhà nước công nhận hàng năm
• Căn cứ theo Quyết định số 59/2015/QĐ-Tg v/v: Ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn
THỰC HIỆN DỰ ÁN
Các bước triển khai thực hiện Dự án
Các bước trong quy trình này có thể được tóm tắt như trong bảng 3.2, và được mô tả chi tiết dưới đây
Hình 3: Các bước triển khai thực hiện Dự án
• Tổ chức cuộc họp giữa ĐTHN và các đối tác để giới thiệu về dự án WOBA và phương pháp OBA
• Hồ sơ xin phê duyệt tiếp nhận viện trợ của UBND tỉnh
• ĐTHN ký kết Biên bản thỏa thuận cấp Trung ương về tài trợ và trách nhiệm của các Bên.
• ĐTHN ký kết Biên bản thỏa thuận với UBND các tỉnh tham gia Dự án
• Thành lập BQL dự án cấp tỉnh
Lập danh sách các công trình tiềm năng
TTNS đã lựa chọn địa bàn thực hiện dự án và cung cấp cơ sở dữ liệu về các công trình cấp nước tập trung đang hoạt động bền vững tại khu vực đã được chọn.
• TTNS tỉnh hoàn thiện Danh sách các công trình tiềm năng tham gia dự án WOBA gửi về cho ĐTHN
TTNS tỉnh đã thông báo đến các đơn vị cấp nước về thông tin dự án WOBA và cách thức hỗ trợ cho đối tượng hưởng lợi trong dự án này.
Lựa chọn đơn vị cấp nước đủ điều kiện tham gia dự án
• Việc lựa chọn gồm 02 vòng đánh giá (chi tiết xem mục 1.5.1 “Tiêu chí lựa chọn đơn vị cấp nước tham gia vào dự án”)
• → ĐTHN sẽ công bố danh sách các công trình đủ điều kiện tham gia dự án WOBA
Khảo sát số liệu đầu vào
•Các bước khảo sát số liệu đầu vào:
•BƯỚC 1: TTNS/DNTN thu thập và lập danh sách hộ
•BƯỚC 2: TTNS/DNTN thẩm định dữ liệu đầu vào và lập Bảng khái toán trung bình chi phí đấu nối cấp nước
•BƯỚC 3: TTNS/DNTN lập bảng tổng hợp dữ liệu đầu vào
•BƯỚC 4: ĐTHN thẩm định lại và công nhận kết quả
• → ĐTHN sẽ công bố Danh sách các công trình được nhận hỗ trợ của dự án WOBA
Giám sát, thẩm định kết quả đầu ra
Trong quá trình thi công công trình, Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường tỉnh sẽ phối hợp với Đội Thi công Hạ tầng Nông thôn để giám sát chất lượng công trình, dựa trên hướng dẫn kỹ thuật của Trung tâm Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường.
• Quy trình thẩm định đấu nối mới (OBA)
•Bước 1: Thu thập, lập danh sách và nghiệm thu đấu nối mới
•Bước 2: ĐTHN tiến hành nghiệm thu công nhận kết quả và giải ngân khảo sát mức độ hài lòng
Sau khoảng 3-6 tháng sử dụng, HPN sẽ tiến hành khảo sát để đánh giá mức độ hài lòng của người dân về chất lượng dịch vụ tại trạm cấp nước.
•Bước 1 : Lựa chọn ngẫu nhiên và khảo sát đấu nối mới sau khi sử dụng dịch vụ
•Bước 2 : Khảo sát CSS bằng hệ thống số hóa
2.1.1 Lập danh sách các công trình tiềm năng tham gia dự án WOBA
Sau khi ký kết MOU, TTNS tỉnh sẽ lựa chọn địa bàn thực hiện dự án thông qua thảo luận với cán bộ và điều phối dự án ĐTHN, ưu tiên chọn địa bàn cùng với Hợp phần vệ sinh của dự án WOBA Đồng thời, TTNS sẽ cung cấp cơ sở dữ liệu về các công trình cấp nước tập trung đang hoạt động bền vững do TTNS và doanh nghiệp tư nhân quản lý trên địa bàn đã được chọn.
Dựa trên cơ sở dữ liệu hiện có, Trung tâm Nước sạch tỉnh sẽ cập nhật thêm các công trình mới do Trung tâm và doanh nghiệp tư nhân quản lý, vận hành, nhằm hoàn thiện danh sách các công trình tiềm năng tham gia dự án WOBA.
TTNS tỉnh đã chuyển giao cơ sở dữ liệu cho tổ chức ĐTHN và Trung tâm Nước sạch Quốc gia, nhằm thông báo cho các doanh nghiệp và quản lý các công trình trong Danh sách công trình tiềm năng Điều này sẽ cung cấp thông tin về dự án WOBA và phương thức hỗ trợ cho các đối tượng hưởng lợi trong dự án này.
2.1.2 Lựa chọn đơn vị cấp nước đủ điều kiện tham gia dự án WOBA a) Quy trình lựa chọn đơn vị cấp nước đủ điều kiện tham gia dự án WOBA:
Sau khi hoàn thiện danh sách các công trình tiềm năng tham gia Dự án WOBA, TTN tỉnh sẽ thông báo đến các doanh nghiệp và quản lý các công trình trong danh sách về thông tin dự án và phương thức hỗ trợ Các doanh nghiệp và quản lý trạm cấp nước quan tâm cần điền thông tin vào Bản Thông tin công trình dự kiến đăng ký tham gia dự án WOBA (Phụ lục 1) Sau đó, TTN sẽ tổng hợp và gửi lại thông tin cho cán bộ ĐTHN và TTNSQG.
Việc lựa chọn đơn vị cấp nước đủ điều kiện tham gia vào dự án WOBA được thực hiện qua 02 vòng đánh giá Để biết thêm chi tiết, vui lòng tham khảo mục 1.5.1 về "Tiêu chí lựa chọn đơn vị cấp nước tham gia vào dự án".
Sau khi các công trình vượt qua vòng 1, chúng sẽ được đánh giá ở vòng 2 Tại vòng này, cán bộ ĐTHN phối hợp với TTNSQG để khảo sát thực địa và thu thập thêm thông tin cần thiết nhằm đánh giá tính khả thi của việc hỗ trợ mở rộng đấu nối cho các hộ hưởng lợi trong dự án WOBA Cần chú ý đến chất lượng công trình và dịch vụ cấp nước hiện tại, cũng như khả năng mở rộng công suất và số đấu nối dự kiến Ngoài ra, cần xem xét liệu công trình sau khi mở rộng có hoạt động ổn định và bền vững hơn hay không.
Trước khi ĐTHN và TTNSQG tiến hành khảo sát thực địa, trạm cấp nước cần cung cấp thông tin về số lượng và danh sách các hộ hưởng lợi WOBA, bao gồm hộ nghèo, cận nghèo và hộ dễ bị tổn thương, đang sinh sống trong khu vực cấp nước và phạm vi có thể mở rộng của trạm cấp nước Đây là bước 1 trong quy trình khảo sát đầu vào.
Phụ lục 4 ) Đồng thời, TTNS tỉnh hướng dẫn, hỗ trợ các đơn vị cấp nước để xây dựng lên bản
Kế hoạch cấp nước an toàn cần xem xét biến đổi khí hậu, phù hợp với các yếu tố và điều kiện đặc thù của từng địa phương Thông tin chi tiết về vấn đề này được trình bày trong mục 2.2, nơi đề cập đến việc ứng phó với biến đổi khí hậu trong kế hoạch cấp nước an toàn.
Thông tin nêu trên sẽ là cơ sở để đánh giá và lựa chọn các công trình đủ điều kiện tham gia dự án WOBA ĐTHN sẽ thực hiện thẩm định và phê duyệt danh sách các công trình đủ điều kiện tham gia dự án này.
Trong vòng 1 của dự án WOBA, ĐTHN phối hợp với TTQGNS thẩm định hồ sơ của các đơn vị cấp nước đăng ký tham gia dự án dựa trên các tiêu chí đánh giá đã được quy định Sau khi hoàn tất quá trình đánh giá, ĐTHN sẽ công bố danh sách các công trình đạt yêu cầu vòng 1 cùng với kế hoạch thực địa thẩm tra để chuẩn bị cho đánh giá vòng 2.
Kế hoạch cấp nước an toàn có đề cập ứng phó với biến đổi khí hậu
a) Mục tiêu cấp nước an toàn:
Đảm bảo cung cấp nước liên tục và ổn định từ nguồn đến mạng lưới phân phối của các Công ty cổ phần cấp nước, duy trì áp lực và lượng nước cấp đủ, đồng thời đảm bảo chất lượng nước đạt tiêu chuẩn quy định.
Để đảm bảo quá trình sản xuất và cung cấp nước sạch diễn ra suôn sẻ, cần áp dụng các giải pháp hiệu quả nhằm đối phó với các sự cố bất thường cùng những nguy cơ, rủi ro có thể phát sinh Những biện pháp này không chỉ bảo vệ nguồn nước mà còn đảm bảo an toàn cho các khách hàng trực tiếp và các đơn vị sử dụng nước.
• Góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng, giảm thiều các bệnh tật liên quan đến nước, phòng ngừa dịch bệnh và phát triển kinh tế xã hội
• Góp phần giảm tỷ lệ thất thoát, tiết kiệm tài nguyên nước và bảo vệ môi trường b) Khái niệm Kế hoạch cấp nước an toàn (KHCNAT)
Kế hoạch cấp nước an toàn (KHCNAT) bao gồm các biện pháp và hành động nhằm giảm thiểu rủi ro trong toàn bộ hệ thống cấp nước, từ nguồn thu nước, hệ thống xử lý, bể chứa nước sạch đến phân phối cho người sử dụng Để thực hiện thành công KHCNAT, cần đảm bảo các điều kiện nhất định.
• Sự tham gia của mọi thành phần trong xã hội, mỗi người đóng góp theo chức năng, trách nhiệm của mình
• Người lãnh đạo địa phương, cơ sở xử lý nước cam kết trách nhiệm tham gia và hỗ trợ
• Các cơ quan quản lý giữ vai trò tiên phong (theo trách nhiệm)
Người dân có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ nguồn nước và hệ thống cấp nước thông qua việc cung cấp thông tin và hợp tác với chính quyền cùng các cơ quan liên quan Việc xây dựng kế hoạch cấp nước an toàn (KHCNAT) là cần thiết để đảm bảo sự bền vững và an toàn cho nguồn nước.
Nội dung xây dựng kế hoạch cấp nước an toàn gồm các bước như sau:
Bước 1 Huy động cộng đồng và thành lập nhóm CNAT
Bước 2 Mô tả hệ thống cấp nước
Bước 3 Nhận dạng và đánh giá mối nguy/sự kiện nguy hại và các biện pháp kiểm soát hiện có
Bước 4 Xây dựng và áp dụng kế hoạch cải thiện dần từng bước
Bước 5 Giám sát các biện pháp kiểm soát và thẩm định hiệu quả của KHCNAT
Bước 6 Ghi thành văn bản, rà soát và cải thiện mọi khía cạnh của KHCNAT
Hình 4: Các bước xây dựng kế hoạch cấp nước an toàn
Bước 1 Huy động sự tham gia của cộng đồng và thành lập Ban cấp nước An toàn
• Huy động sự tham gia của cộng đồng:
+ Tổ chức họp với chính quyền và với dân (nếu cần)
• Thành lập Ban Chỉ đạo (BCĐ) cấp nước An toàn: gồm những ai?
Ban chỉ đạo có thể bao gồm Ban Giám đốc Công ty, đại diện các Tổ, Trạm cấp nước, chính quyền địa phương như tổ dân phố và trạm y tế, cùng với các hội, ban ngành liên quan như Hội phụ nữ Nếu nhà máy cung cấp nước cho nhiều xã, mỗi xã có thể thành lập một tiểu ban và cử một thành viên đại diện tham gia ban chỉ đạo.
Các thành viên của Ban Chỉ đạo cần nắm vững kiến thức về hệ thống cấp nước, bao gồm vị trí của công trình nguồn và các kinh nghiệm liên quan đến yếu tố khí hậu ảnh hưởng đến khu vực công trình nguồn cũng như toàn bộ hệ thống cấp nước.
• Xác định Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo cấp nước an toàn:
+ Trưởng Ban: là ai, có vai trò như thế nào, nhiệm vụ gì trong KHCNAT
+ Phó ban: là ai, có vai trò như thế nào, nhiệm vụ gì trong KHCNAT
Thành viên trong KHCNAT đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ Họ có nhiệm vụ tham gia vào các dự án, chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm, đồng thời hỗ trợ các hội phụ nữ trong việc nâng cao nhận thức về khoa học công nghệ Đặc biệt, Trung tâm nước phối hợp cung cấp tài liệu về hệ thống cấp nước, giúp tuyên truyền và giáo dục cho hộ dân về các vấn đề liên quan đến nước sạch và vệ sinh môi trường.
Bước 2 Mô tả hiện trạng hệ thống cấp nước
Để đánh giá các rủi ro có thể xảy ra, cần mô tả chi tiết toàn bộ hệ thống cấp nước, giúp hiểu rõ cấu trúc và hoạt động của hệ thống này.
Cần thu thập tài liệu liên quan đến địa hình, địa chất, địa chất thủy văn và diễn biến khí hậu trong khu vực ảnh hưởng đến lưu vực nguồn nước cung cấp cho hệ thống.
• Phạm vi mô tả hệ thống cấp nước
Nhà máy nước [Tên nhà máy] được quản lý bởi [Tên người quản lý], tọa lạc tại [Địa chỉ] Để liên hệ, vui lòng gọi số điện thoại [Số điện thoại liên hệ] Nhà máy có công suất xử lý nước lên tới [Công suất xử lý nước], phục vụ cho [Số dân khu vực] cư dân trong khu vực Hiện tại, số dân được cấp nước thông qua [Số đồng hồ] đồng hồ nước.
+ Nguồn nước và lưu vực
+ Hệ thống xử lý nước
+ Thực tế khách hàng sử dụng
• Sơ đồ mô tả hệ thống cần ghi đầy đủ thông tin:
+ Cần ghi ngày tháng trên bản đồ, mô tả hệ thống vì các thông tin này luôn thay đổi theo thời gian và cần cập nhật
+ Trong quá trình vẽ bản đồ cần đi tham quan thực tế
Trước khi áp dụng KHCNAT, cần đánh giá cả lượng nước cấp và chất lượng nước hiện có Việc này giúp so sánh hiệu quả cải thiện chất lượng nước sau khi triển khai KHCNAT.
+ Cần có thông tin tham chiếu về tiêu chuẩn nước sạch theo quy định để tiện cho đối chiếu, đánh giá chất lượng nước của hệ thống
Bước 3 Nhận dạng các mối nguy hại và phân tích đánh giá mức độ rủi ro:
Hình 5: Nhận dạng các mối nguy hại và phân tích đánh giá mức độ rủi ro
• Cần xác định, đánh giá và phân tích nguy cơ rủi ro đổi với hệ thống cấp nước:
Cần tiến hành phân tích và đánh giá tổng thể dây chuyền công nghệ cấp nước, từ các công trình đầu nguồn đến hệ thống xử lý, truyền dẫn và các hộ sử dụng nước Hệ thống cấp nước tập trung ở nông thôn thường đối mặt với nhiều rủi ro mất an toàn.
Biến đổi khí hậu đang gây ra nhiều rủi ro nghiêm trọng, bao gồm sự thay đổi lượng mưa hàng năm, dẫn đến tình trạng hạn hán và xâm nhập mặn ở nhiều khu vực Ngoài ra, hiện tượng lũ lụt ngày càng gia tăng, cùng với các hiện tượng thời tiết cực đoan như mưa đá, ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất nông nghiệp Việc nhận diện và phân tích những rủi ro này là rất cần thiết để có các biện pháp ứng phó hiệu quả.
Lưu vực nước mặt đối mặt với nhiều thách thức nghiêm trọng, bao gồm ô nhiễm từ phân súc vật, nước thải công nghiệp và hóa chất nông nghiệp Ngoài ra, nước thải và chất thải rắn sinh hoạt cũng góp phần làm suy giảm chất lượng nước Thảm họa thiên nhiên như bão lụt và tình trạng cạn kiệt nguồn nước vào mùa khô càng làm trầm trọng thêm vấn đề Các hoạt động khác trong lưu vực cũng ảnh hưởng đến hệ sinh thái và nguồn nước.
+ Lưu vực nước ngầm: các chất ô nhiễm có sẵn trong nước ngầm (As, F, Fe, Mn );
+ Nguồn mạch lộ: có đặc trưng của nước ngầm tầng nông và đặc trưng của nước mặt ở chỗ lộ ra: ví dụ chim thú uống nước, lội qua…
+ Công trình thu và dẫn nước thô: chất ô nhiễm, rác lọt vào công trình thu; hỏng bơm, vỡ ống; mất điện; lắng cặn trên đường ống…
Hệ thống xử lý nước hiện tại chưa đạt hiệu quả làm thoáng mong muốn, do thiếu các chất keo tụ và các phương pháp lọc như lọc cát, lọc Mn, lọc hạt nổi, lọc vi sinh, lọc than hoạt tính Ngoài ra, hoạt động của màng lọc cũng không hiệu quả và quá trình khử trùng chưa đủ mạnh để đảm bảo chất lượng nước.
+ Bể chứa nước sạch: chim và côn trùng chui vào bể chứa, khu vực bảo vệ bị xâm phạm…
Truyền thông, tuyên truyền vận động người dân tham gia vào dự án WOBA
HPN đã phối hợp với Trung tâm Nước sạch tỉnh và các doanh nghiệp cấp nước để lập kế hoạch và tổ chức các cuộc họp truyền thông, nhằm hỗ trợ hộ vay vốn Nước sạch và tuyên truyền, vận động người dân tham gia dự án WOBA Mục đích chính của hoạt động này là nâng cao nhận thức cộng đồng về tầm quan trọng của nước sạch và khuyến khích sự tham gia tích cực của người dân vào dự án.
Sổ tay này hỗ trợ HPN, TTNS tỉnh, DNTN và CTV trong việc tuyên truyền cho người dân về lợi ích của nước sạch và tác hại của nước không hợp vệ sinh Qua đó, nâng cao nhận thức của cộng đồng, khuyến khích nhu cầu đăng ký đấu nối nước và sử dụng nước sạch trong sinh hoạt hàng ngày.
• Nhận thức được quyền lợi và trách nhiệm khi được hưởng dịch vụ cung cấp nước sạch;
• Hiểu biết về Dự án WOBA và thực hiện các thủ tục đăng ký dịch vụ cung cấp nước sạch; b) Nội dung truyền thông về nước sạch:
Nước sạch là nước đạt tiêu chuẩn với các đặc điểm như trong suốt, không màu, không mùi vị lạ, và không chứa mầm bệnh cũng như chất độc hại Hiện nay, tiêu chí kiểm tra nước sạch được quy định theo Thông tư Số: 41/2018/TT-BYT ngày 14/12/2018.
Nước máy là loại nước được sản xuất và cung cấp từ các nhà máy cấp nước tập trung, thông qua hệ thống ống dẫn đến các hộ gia đình, vòi nước và bể công cộng Chất lượng nước máy phải đạt tiêu chuẩn hiện hành, và khi được công nhận, nó được xem là nước máy sạch.
Phí sử dụng nước sạch là khoản tiền mà các hộ gia đình phải thanh toán khi kết nối và sử dụng nước từ hệ thống cấp nước tập trung Mức phí này được tính dựa trên lượng nước mà mỗi hộ gia đình tiêu thụ Việc thu phí nhằm mục đích chi trả cho các chi phí vận hành, bảo trì nhà máy nước, khấu hao thiết bị và trả lương cho nhân viên làm việc tại nhà máy nước.
• Dùng nước không sạch gây tác hại gì? Dùng nước không sạch gây ra rất nhiều bệnh liên quan như:
Bệnh lây qua đường ăn uống bao gồm các loại như tiêu chảy (do vi khuẩn, siêu vi khuẩn, tả, lỵ), thương hàn, giun, sán, và các bệnh liên quan đến răng, khớp Theo thống kê, tiêu chảy là nguyên nhân đứng thứ ba về tỷ lệ tử vong toàn cầu.
+ Bệnh do tiếp xúc nước: Bệnh đau mắt, bệnh ngoài da, bệnh phụ khoa
+ Bệnh do côn trùng: Sốt rét, sốt xuất huyết
+ Suy giảm sức khỏe, thẩm mỹ, thu nhập
+ Tốn tiền khám chữa bệnh, ảnh hưởng đến lao đông, học tập
+ Không khí gia đình căng thẳng
• Chúng ta phải dùng nước sạch:
+ Dùng nước sạch để bảo vệ sức khỏe, thẩm mỹ của bản thân và gia đình
+ Tiết kiệm chi tiêu của gia đình và xã hội trong việc khám chữa bệnh
+ Tăng thu nhập do có sức khoẻ để lao động sản xuất
+ Con cái học hành tiến bộ
Nước sạch không chỉ giúp giảm thiểu bệnh tật lây lan qua nguồn nước mà còn mang lại nhiều lợi ích khác cho cộng đồng Chính vì vậy, nhiều cộng đồng đã ưu tiên đầu tư vào chi phí sử dụng nước sạch Những lợi ích này đặc biệt quan trọng đối với phụ nữ và trẻ em, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và sức khỏe của họ.
Tiện lợi là một yếu tố quan trọng khi mọi người nhận ra nước sạch là một ưu tiên Họ thường mong muốn nguồn nước gần gũi với nơi ở của mình, vì điều này mang lại nhiều thuận lợi trong sinh hoạt hàng ngày.
Thông tư Số: 41/2018/TT-BYT ban hành ngày 14/12/2018 của Bộ Y tế quy định về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và kiểm tra chất lượng nước sạch cho sinh hoạt, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe Việc có nguồn nước sạch gần nhà không chỉ thuận tiện mà còn đảm bảo an toàn, đặc biệt trong những điều kiện thời tiết xấu.
Việc chọn nhà cung cấp gần nhà mang lại lợi ích lớn về tiết kiệm thời gian Thời gian được tiết kiệm có thể được sử dụng cho những công việc quan trọng khác như sản xuất hoặc chăm sóc người thân, giúp nâng cao hiệu quả trong cuộc sống hàng ngày.
Tiết kiệm năng lượng là rất quan trọng, đặc biệt khi nghiên cứu cho thấy phụ nữ phải đi lấy nước xa có thể tiêu tốn hơn 600 calo mỗi ngày, tương đương khoảng 1/3 nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày Việc có nguồn nước sạch gần nhà không chỉ giúp cải thiện tình hình dinh dưỡng mà còn nâng cao sức khỏe và hạnh phúc cho mọi người.
Tiết kiệm tiền là một lợi ích quan trọng khi có nước sạch, đặc biệt ở những vùng khan hiếm nước vào mùa khô Nhiều hộ gia đình phải chi khoảng 30% tổng thu nhập của mình để mua nước phục vụ cho nấu ăn và uống Việc có nguồn nước sạch sẽ giúp giảm giá thành nước, mang lại lợi ích kinh tế trực tiếp cho các gia đình, đặc biệt là những hộ nghèo, từ đó cải thiện tình hình kinh tế và xã hội của họ.
Để phòng ngừa tổn thương cơ thể, việc gánh hoặc cõng nước từ xa có thể gây áp lực lớn lên cột sống, vai và chân Hành động này không chỉ tiêu tốn nhiều sức lực mà còn tiềm ẩn nguy cơ cao gây tổn thương cho các bộ phận này.
Sử dụng nước thải để tưới cây hoa màu trong vườn là một giải pháp hiệu quả khi nhu cầu sinh hoạt của gia đình đã được đáp ứng Việc lưu trữ và tái sử dụng nước thải không chỉ giúp tiết kiệm nước mà còn mang lại lợi ích thiết thực cho mỗi hộ gia đình Đồng thời, cần truyền thông về Dự án và các quyền lợi ưu tiên dành cho các hộ thuộc đối tượng WOBA.
Các tuyên truyền viên cần nâng cao nhận thức cho các hộ nghèo, cận nghèo và các hộ GESI về nội dung và các hỗ trợ của dự án Đồng thời, các cộng tác viên cũng cần vận động người dân tìm hiểu về các quỹ hỗ trợ và cho vay dành cho những đối tượng này.
- Hạn mức vay tín dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn của Ngân hàng chính sách xã hội.
Các yêu cầu về cấp nước nông thôn
Mỗi trạm cấp nước cần tuân thủ đầy đủ các quy tắc, quy định hiện hành và các khuyến nghị liên quan đến cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
• Nước sạch có sẵn và có thể tiếp cận (dẫn nước sạch đến các hộ gia đình tham gia
Dịch vụ cung cấp nước tin cậy, đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu của hộ dân Nhân viên trạm được đào tạo bài bản về kỹ thuật và tài chính, sẵn sàng xử lý nhanh chóng mọi sự cố có thể xảy ra.
• Được thiết kế để cấp nước theo chuẩn quốc gia - tối thiểu là 60 lít/người/ngày
Để đảm bảo an toàn cho sức khỏe cộng đồng, việc tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng nước là rất quan trọng Điều này có nghĩa là nước uống và nước sinh hoạt phải đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc gia, theo quy định tại Thông tư Số: 41/2018/TT-BYT ngày 14/12/2018.
• Việc tuân thủ các qui chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành
Để đạt được sự bền vững về tài chính, việc xác định giá nước cần phải chính xác và hợp lý, đảm bảo đủ khả năng chi trả cho các hoạt động vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa và chi phí thay thế.
• Theo đúng các quy định của Việt Nam và chiến lược ngành nước
• Tham gia các khóa đào tạo, tập huấn cho các cán bộ, công nhân quản lý và vận hành các trạm cấp nước tại địa phương.
Đào tạo, tập huấn
Các trung tâm nước sạch sẽ phối hợp với ĐTHN tổ chức đào tạo cho cán bộ quản lý và vận hành các trạm cấp nước địa phương Chương trình đào tạo sẽ bao gồm cách vận hành, bảo trì, chất lượng nước, yêu cầu nâng cấp, quản lý tài chính, thủ tục mua sắm, đấu thầu, và cách tính đơn giá nước Ngoài ra, các nội dung về báo cáo và phương pháp giảm thiểu tác động đến môi trường cũng sẽ được đề cập Đào tạo này rất quan trọng để đảm bảo tính bền vững của các trạm cấp nước sạch Thời gian đào tạo dự kiến kéo dài từ một đến hai ngày, tạo cơ hội cho các quản lý và nhân viên thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm và giải quyết vấn đề.
Tiếp cận nước sạch cho người khuyết tật
2.6.1 Khái niệm người khuyết tật
Người khuyết tật là những cá nhân có khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc gặp phải suy giảm chức năng, dẫn đến khó khăn trong lao động, sinh hoạt và học tập.
Người khuyết tật (NKT) được hiểu là những cá nhân có khuyết tật bẩm sinh, cũng như những người bị khiếm khuyết do bệnh tật, tai nạn, thương tật hoặc do các nguyên nhân khác như chiến tranh.
Các dạng khuyết tật bao gồm:
• Khuyết tật thần kinh, tâm thần;
Tiếp cận là khả năng của người khuyết tật trong việc sử dụng các công trình công cộng, phương tiện giao thông, công nghệ thông tin, cũng như các dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch và các dịch vụ khác, nhằm tạo điều kiện cho họ hòa nhập vào cộng đồng.
Dự án này của STHD tập trung vào việc đưa ra khuyến nghị nhằm giúp người khuyết tật vận động và người khiếm thị tiếp cận nguồn nước sạch một cách hiệu quả.
2.6.2 Một số lưu ý trong bố trí công trình sử dụng nước sạch cho người khuyết tật vận động
Một số lưu ý trong bố trí nhà vệ sinh cho người khuyết tật vận động:
Việc bố trí lối đi thuận tiện cho người khuyết tật vận động, đặc biệt là người ngồi xe lăn, là rất cần thiết Lối đi cần được thiết kế với tay vịn an toàn dọc theo đường đi để đảm bảo an toàn và dễ dàng di chuyển cho người sử dụng.
• Diện tích nhà vệ sinh cần đạt kích thước khoảng1,9 m x 1,0m đối với cửa mở ra ngoài và kích thướng khoảng 2,7 m x 1,0m đối với cửa mở vào trong
• Khoảng cách mặt sàn và bệ xí ngồi sẽ vào khoảng 400 đến 450 mm
Để đảm bảo tiện nghi cho người khuyết tật trong quá trình vệ sinh, các phụ kiện cần được bố trí hợp lý Hộp giấy nên được đặt cách mép bệ xí từ 180 mm đến 230 mm, và khoảng cách từ hộp giấy đến mặt sàn lý tưởng là từ 400 mm đến 1200 mm.
Hình 8: Cách bố trí hộp giấy trong nhà vệ sinh
• Trong nhà vệ sinh cần bố trí các tay vịn sao cho thuận tiện cho NKT sử dụng
Hình 9: Cách bố trí tay vịn trong nhà vệ sinh
Tay vịn là yếu tố thiết yếu cần có ở cả hai bên của mọi đường dốc, được lắp đặt liên tục để đảm bảo an toàn Ngoài ra, tay vịn cũng cần được bố trí ở khu vực lối vào có bậc và hành lang Đặc biệt, tại điểm đầu và điểm cuối của đường dốc, tay vịn phải được kéo dài thêm 300mm để tăng cường sự hỗ trợ cho người sử dụng.
Tay vịn cần phải dễ nắm và được gắn chắc chắn vào tường, với đường kính tròn từ 25-50 mm và độ cao lắp đặt là 900 mm so với mặt sàn Đối với người ngồi xe lăn, tay vịn nên được lắp ở độ cao 750 mm Khoảng cách giữa tay vịn và bức tường không được nhỏ hơn 40 mm.
Một số lưu ý trong bố trí nhà tắm cho người khuyết tật vận động:
Cần thiết phải thiết kế lối đi thuận lợi cho người khuyết tật vận động, đặc biệt là những người sử dụng xe lăn Bên cạnh đó, việc lắp đặt tay vịn an toàn dọc theo lối đi cũng rất quan trọng để đảm bảo sự tiện nghi và an toàn cho người khuyết tật.
• Với nhà tắm dùng vòi hoa sen nên bố trí thêm những ghế tắm chịu được nước
Chiều rộng tối thiểu của chậu rửa và khu vực xung quanh là 600mm, với độ cao điều chỉnh từ 800mm đến 950mm, không vượt quá 110cm Độ sâu tối đa của chậu rửa là 165mm, và chậu rửa nhiều khoang phải có ít nhất một khoang theo quy định Khu vực dưới chậu rửa cần đảm bảo không có bề mặt sắc nhọn hoặc thô ráp Gương soi trong phòng vệ sinh phải được treo không cao hơn 900mm từ mặt sàn đến mép dưới của gương Các thiết bị xả nước và vòi rửa nên sử dụng loại có cần gạt hoặc tự động để thuận tiện cho người tàn tật.
Hình 10: Kích thước lắp đặt chậu rửa
• Nền nhà tắm phải được lát bằng gạch chống trơn hoặc trải những tấm vật liệu chống trơn trượt
2.6.3 Một số lưu ý trong bố trí công trình sử dụng nước sạch cho người khuyết tật nhìn
Yêu cầu của lối đi:
• Thuận tiện cho người khuyết tật sử dụng
• Bề mặt được gia cố cứng, chắc, bằng phẳng, không có chướng ngại vật, không có đá sắc nhọn, có độ nhám vừa phải để chống trơn trượt
Bậc tam cấp và gờ cao hơn 10cm từ nơi ở có thể gây cản trở lối đi cho người khuyết tật đến nhà vệ sinh và nhà tắm Do đó, cần phải xem xét việc phá bỏ các bậc tam cấp này hoặc xây dựng đường dốc để đảm bảo sự thuận tiện và an toàn cho người sử dụng.
• Lối đi cần được dẫn thẳng từ nơi ở đến nhà vệ sinh, nhà tắm và làm thẳng nhất có thể
Để đảm bảo an toàn cho người có thị lực kém vào ban đêm, cần thiết phải giữ ánh sáng ở lối đi, đồng thời tạo ra các mốc dễ nhận biết thông qua màu sắc hoặc bằng tay, gậy hoặc vật dò đường Điều này đặc biệt quan trọng ở những khu vực có đường dốc.
• Lưu ý khi xây mới hoặc cải tạo đường dốc cho người khiếm thị tiếp cận sử dụng
- Đường dốc cần xây dựng khi nền nhà tiêu cao hơn mặt đất bên ngoài
- Khuyến khích xây dựng đường dốc cho người khiếm thị để đảm bảo an toàn ngay cả khi đã mô tả cho NKT về lối vào NTHVS
Tay vịn/lan can ở lối vào
Tay vịn hoặc lan can được thiết kế để hỗ trợ người khiếm thị di chuyển an toàn trên các lối đi hoặc đường dốc Việc lắp đặt có thể chỉ cần thực hiện ở một bên đường, giúp tạo ra một lối dẫn rõ ràng và dễ dàng cho người sử dụng.
Nếu hộ gia đình xây dựng nhà tiêu trong khu vực sinh sống, có thể lắp đặt đường dẫn bằng inox hoặc sắt với đường kính từ 2,5 – 5 cm từ chỗ ở của người khiếm thị đến nhà tiêu để tạo thuận lợi cho việc di chuyển.
Vệ sinh Nước sạch Tổng VND USD
TỔNG KINH PHÍ TÀI TRỢ 20,000 8,000 28,000 31,650,625,000 1,391,236
STT ĐƠN VỊ CHỈ TIÊU KINH PHÍ