Lịch sử hình thành
Lịch sử hình thành ngân hàng VPBank
Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt
Nam (VPBANK) được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được thành lập theo Giấy phép số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 9 năm 1993, với thời gian hoạt động là 99 năm, bắt đầu chính thức hoạt động từ ngày 04 tháng 9 năm 1993.
Tên gọi : Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh việt nam
Tên giao dịch quốc tế : Vietnam joint – stock commercial Bank for Private
Trụ sở chính : Số 8 Lê Thái Tổ , P Hàng Trống , Q Hoàn Kiếm , Hà Nội Điện thọai : (84 – 4) 9288869
Website : www.vpbank.com.vn
VPBank hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ tổ chức kinh tế và cá nhân; cho vay vốn với các kỳ hạn tương tự cho các tổ chức và cá nhân dựa trên khả năng nguồn vốn của ngân hàng; kinh doanh ngoại hối; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác; cùng với việc cung cấp dịch vụ giao dịch giữa các bên.
Lịch sử hình thành ngân hàng vpbank – chi nhánh Hà Nội
Ngân hàng vpbank – chi nhánh Hà Nội được thành lập ngày 4/1/2005 trên cơ sở hội sở của ngân hàng vpbank
Trụ sở : số 4 , Dã Tượng , Hoàn Kiếm , Hà Nội Điện thoại : (84.4) 9423635
Chi nhành Hà Nội có các phòng giao dịch sau
20A Cát Linh, Quận Đống Đa, Hà Nội
97 Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
12 Điện Biên Phủ, Quận Ba Đình, Hà Nội
46 Yên Phụ, Q.Tây Hồ, Hà Nội
152 Thụy Khuê, Q.Tây Hồ, Hà Nội
92 Khâm Thiên, Phường Khâm Thiên, Quận Đống Đa, Hà Nội
214 Tôn Đức Thắng, Hà Nội
66 Trần Xuân Soạn, Q.Hai Bà Trưng, Hà Nội
37 Hàng Giấy, Q.Hoàn Kiếm, Hà Nội
279 Đội Cấn, Q.Ba Đình, Hà Nội
Qúa trình phát triển của ngân hàng Vpbank
Vốn điều lệ ban đầu của VPBank khi mới thành lập là 20 tỷ VND Tuy nhiên, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển, ngân hàng đã thực hiện nhiều đợt tăng vốn điều lệ theo thời gian.
Vào tháng 8 năm 2006, vốn điều lệ của VPBank đạt 500 tỷ đồng Đến tháng 9 năm 2006, VPBank đã nhận được sự chấp thuận từ Ngân hàng Nhà nước cho phép bán 10% vốn cổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài, Ngân hàng OCBC, ngân hàng lớn nhất Singapore, qua đó nâng vốn điều lệ lên trên 750 tỷ đồng.
Năm 2006, vốn điều lệ của VPBank dự kiến tăng lên trên 1.000 tỷ đồng, và đến tháng 7/2007, vốn điều lệ đã đạt 1.500 tỷ đồng Tính đến ngày 31/12/2007, vốn điều lệ của VPBank đã đạt 2.000 tỷ đồng So với năm 2006, các chỉ tiêu tài chính của VPBank ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng: tổng tài sản đạt 18.200 tỷ đồng, tăng 78%; tổng nguồn vốn huy động vượt 15.000 tỷ đồng, tăng 69%; và tổng dư nợ đạt 13.200 tỷ đồng, tăng 163%.
Tỷ lệ lợi nhuận trước thuế của toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần chỉ đạt 0,43%, mức thấp nhất trong toàn ngành Tuy nhiên, lợi nhuận trước thuế của hệ thống này đã tăng gấp đôi so với năm 2006, đạt trên 313 tỷ đồng.
Tình hình huy động vốn các năm
(Báo cáo thường niên ngân hang vpbank 2007)
Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu trong 4 năm tính từ năm 2004 đến năm 2007
Các chỉ tiêu về tài sản Đơn vị : VND
Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng
Phân loại theo kì hạn
Phân lọai theo cơ cấu
Huy động thị trường II
Các chỉ tiêu về tài sản 2007 2006 2005 2004
Các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh Đơn vị : VND
Kể từ khi thành lập, ngân hàng VPBank đã tập trung vào việc phát triển các cổ đông chiến lược, với nhiều lần tăng vốn điều lệ Đặc biệt, từ khi nhà nước mở cửa nền kinh tế hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, VPBank đã thu hút được các cổ đông nước ngoài Dưới đây là bảng thống kê về số lượng cổ đông và tỷ lệ cổ phần tại ngân hàng VPBank tính đến ngày 31/12/2007.
Báo cáo thường niên ngân hàng vpbank 2007
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VPBank đã tập trung vào việc mở rộng quy mô và tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố lớn.
Cổ đông Số lượng cổ đông
Tổng thu nhập hoạt động
Tổng chi phí hoạt động
313.523 156.808 76.209 60.078 năm 1993, Thống đốc NHNN chấp thuận cho VPBank mở Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh Tháng 11/1994, VPBank được phép mở thêm Chi nhánh Hải
Phòng và tháng 7/1995, được mở thêm Chi nhánh Đà Nẵng Trong năm 2004,
NHNN đã phê duyệt cho VPBank mở thêm 3 chi nhánh mới, trong đó có Chi nhánh Hà Nội, được thành lập từ việc tách bộ phận kinh doanh trực tiếp tại khu vực này.
Hà Nội ra khỏi Hội sở; Chi nhánh Huế; Chi nhánh Sài Gòn Trong năm 2005,
VPBank đã nhận được sự chấp thuận từ Ngân hàng Nhà nước để mở thêm các Chi nhánh mới, bao gồm Chi nhánh Cần Thơ, Chi nhánh Quảng Ninh và Chi nhánh Vĩnh.
Năm 2005, NHNN đã chấp thuận cho VPBank nâng cấp một số phòng giao dịch thành chi nhánh, bao gồm các chi nhánh tại Thanh Xuân, Thăng Long, Tân Phú, Cầu Giấy và Bắc Giang.
Phòng Giao dịch Cát Linh, Phòng giao dịch Trần Hưng Đạo, Phòng giao dịch
Giảng Võ, Phòng giao dịch Hai Bà Trưng, Phòng Giao dịch Chương Dương.
Trong năm 2006, VPBank tiếp tục được NHNN cho mở thêm Phòng Giao dịch
Hồ Gươm, nằm tại Hội sở chính của Ngân hàng, cùng với Phòng Giao dịch Vĩ Dạ và Phòng Giao dịch Đông Ba, đều thuộc Chi nhánh Huế, mang đến dịch vụ tài chính chất lượng cho khách hàng.
Khoa, phòng Giao dịch Tràng An (trực thuộc Chi nhánh Hà Nội), Phòng giao dịch Tân Bình (trực thuộc Chi Nhánh Sài Gòn), Phòng Giao dịch Khánh Hội
(trực thuộc Chi nhánh Hồ Chí Minh), phòng giao dịch Cẩm Phả (trực thuộc CN
Vào năm 2006, VPBank đã mở rộng mạng lưới giao dịch bằng cách khai trương phòng giao dịch Phạm Văn Đồng thuộc Chi nhánh Thăng Long và phòng giao dịch Hưng Lợi thuộc Chi nhánh Cần Thơ.
Công ty trực thuộc đó là Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản; Công ty Chứng
Tính đến tháng 8 năm 2006, VPBank đã phát triển mạng lưới giao dịch với tổng cộng 37 điểm, bao gồm Hội sở chính tại Hà Nội, 21 chi nhánh và 16 phòng giao dịch tại các tỉnh, thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng.
Phòng, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Cần Thơ, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc; Bắc Giang và 2 Công ty trực thuộc Năm 2006, VPBank sẽ mở thêm các Chi nhánh mới tại
Vinh (Nghệ An); Thanh Hóa, Nam Định, Nha Trang, Bình Dương; Đồng Nai,
Kiên Giang đã chính thức khai trương các phòng giao dịch mới, nâng tổng số điểm giao dịch của VPBank lên 50 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn hệ thống Hiện tại, VPBank đã mở rộng mạng lưới phục vụ khách hàng tại khu vực này.
90 Chi nhánh và Phòng giao dịch hoạt động tại 34 tỉnh, thành trên cả nước.
Số lượng nhân viên của VPBank trên toàn hệ thống tính đến nay có trên
VPBank hiện có 2.600 nhân viên, trong đó 87% là cán bộ có trình độ đại học và trên đại học Nhận thức rõ rằng chất lượng đội ngũ nhân viên là sức mạnh cốt lõi, VPBank luôn chú trọng nâng cao công tác quản trị nhân sự để sẵn sàng đối phó với cạnh tranh, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế Tại Đại hội cổ đông năm 2005, VPBank một lần nữa khẳng định cam kết thực hiện chiến lược ngân hàng bán lẻ, với mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu khu vực phía Bắc và nằm trong top 5 ngân hàng TMCP hàng đầu cả nước trong những năm tới.
Sứ mệnh của chúng tôi là phát triển thành một ngân hàng thương mại đô thị đa năng, với phương châm đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu, quan tâm đến lợi ích của người lao động, chú trọng đến quyền lợi của cổ đông và đóng góp tích cực vào sự phát triển của cộng đồng.
Cơ cấu tổ chức của ngân hàng vpbank – chi nhánh hà nội
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị của VPBank đóng vai trò quản lý tổ chức tín dụng, bao gồm những cá nhân có uy tín, đạo đức nghề nghiệp và kiến thức sâu rộng trong ngành ngân hàng Hiện tại, Hội đồng Quản Trị gồm bốn thành viên, bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Uỷ viên.
Ban kiểm soát
Đại Hội Đồng Cổ Đông có trách nhiệm kiểm tra hoạt động tài chính của ngân hàng, giám sát việc tuân thủ chế độ hạch toán, đảm bảo an toàn tài chính, thực hiện kiểm toán nội bộ định kỳ và đánh giá chính xác các hoạt động kinh doanh cũng như tình hình hoạt động của ngân hàng.
Thành viên của Ban kiểm soát ngân hàng gồm 3 thành viên:1trưởng ban kiểm soát và 2 kiểm soát viên
Họ và tên Chức vụ
Phạm Hà Trung Chủ tịch HĐQT
Lâm Hoàng Lộc Phó Chủ Tịch HĐQT
Lê Đắc Sơn Uỷ Viên Thường Trực HĐQT, Tổng
Nguyễn Quang A Uỷ viên HĐQT
Bùi Hải Quân Uỷ Viên HĐQT
Linus Goh Uỷ Viên HĐQT
Họ Và Tên Chức vụ
Vũ Hải Bằng Trưởng Ban Kiểm Soát
Trần Đức Hạ Kiểm Soát Viên
Phạm Thị Thu Hà Kiểm Soát Viên
Ban giám đốc ( hội sở ngân hàng vpbank )
Gồm Tổng Giám Đốc, Phó Tổng Giám Đốc, Kế Toán trưởng
Tổng giám đốc ngân hàng chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động hàng ngày và báo cáo trực tiếp trước Hội Đồng Quản Trị Để hỗ trợ công việc, tổng giám đốc có đội ngũ phó tổng giám đốc giúp đỡ trong việc quản lý và triển khai các chiến lược của ngân hàng.
Kế toán trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Tổng giám đốc chỉ đạo công tác kế toán và thống kê tại ngân hàng Vị trí này có các quyền hạn và nhiệm vụ được quy định rõ ràng theo pháp luật và Đại hội cổ đông.
Phong kiểm toán nội bộ
Hội đồng quản trị Ban điều hành
TS nợ và TS cócó
Họ và tên Chức vụ
Lê Đắc Sơn Uỷ viên HĐQT, Tổng Giám Đốc
Nguyễn Thanh Bình Phó Tổng Giám Đốc
Trần Văn Hải Phó Tổng Giám Đốc
Dương Thị Thúy Phó Tổng Giám Đốc
V ũ Minh Quỳnh Phó Tổng Giám Đốc
Hồ Nam Tiến Phó Tổng Giám Đốc
Vũ Minh Quỳnh Kế toán trưởng
Các phòng ban
sơ đồ tổ chức các phòng của ngân hàng vpbank
Phòng tài chính kế toán
Phòng kế hoạch tổng hợp
Phòng nhân sự - đào tạo
Phòng pháp chế - thu hồi nợ
Phòng quản lý rủi ro hàng
Cơ cấu tổ chức ngân hàng vpbank - chi nhánh Hà Nội
Ngân hàng VPBank - Chi nhánh Hà Nội là chi nhánh cấp I, kế thừa văn phòng hội sở của ngân hàng, thể hiện vị thế lớn với đầy đủ các phòng ban Theo quyết định của ngân hàng VPBank, chi nhánh Hà Nội đóng vai trò quan trọng trong hệ thống ngân hàng.
Công ty chứng khoán vpbank thì đến đầu năm 2009 một số phòng , ban của chi nhánh sẻ chuyển lên làm việc tại hội sở của ngân hàng vpbank
Cơ cấu tổ chức tại chi nhánh Hà nội như sau
Họ và tên Chức vụ
Bà: Dương Thị Thu Thủy Giám đốc chi nhánh Ông: Trần Trung Phú Phó giám đốc chi nhánh Ông: Đặng Duy Phú Trưởng bộ phân phục vụ khách hàng
DN Ông: Quân Trưởng bộ phận phục vu khách hàng
CN Bà: Hương Trưởng phòng giao dịch kho quỷ
Bà: Hiền Trưởng phòng hành
Phó giám đốc chi nhánh
Bộ phận phục vụ khách hang DN ngân quỷ
Bộ phận phục vụ khách hàng CN
Thanh toán quốc Phòng HC tế
Phòng giao dịch khách hang
Các thành tựu mà ngân hàng vpbank
Các thành tựu trong hoạt động kinh doanh chủ yếu
3.1.1 Hoạt động huy động vốn
Vpbank rất chú trọng đến hoạt động huy động vốn nhằm đảm bảo nguồn vốn cho vay, an toàn thanh khoản và gia tăng tài sản có Mục tiêu này giúp nâng cao vị thế của Vpbank trong hệ thống ngân hàng Trong những năm qua, ngân hàng đã khai thác triệt để nguồn vốn từ cả khu vực dân cư và khu vực liên ngân hàng.
Trong những năm gần đây, sự cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn giữa các tổ chức tín dụng trở nên rất khốc liệt, đặc biệt là vào năm 2005.
2008 ,cuộc chạy đua lãi suất của các ngân hàng thương mại diễn ra rất mạnh
.năm 2005 Vpbank đã thực hiện liên tiếp 3 chương trình khuyến mãi huy động vốn có bốc thăm trúng thưởng , được người gữi tiền hưỡng ứng rất nhiệt tình
Chương trình "Gửi Tài Lộc Đầu Xuân", "Tiếp Nối Niềm Vui" và "Vui Cùng Sinh Nhật VPBank" đã góp phần quan trọng vào kết quả kinh doanh của ngân hàng Tính đến hết năm 2005, tổng nguồn vốn huy động đạt trên 5.645 tỷ đồng, vượt kế hoạch 19% và tăng gần 2.000 tỷ đồng (tương đương 74%) so với năm 2004 Trong đó, nguồn tiết kiệm đạt 2.704 tỷ đồng, vượt kế hoạch 22% và tăng 1.200 tỷ đồng (tương đương 75%) so với năm trước Đặc biệt, nguồn vốn huy động trên thị trường liên ngân hàng đạt hơn 2.428 tỷ đồng, vượt kế hoạch 6% và tăng 21% so với năm 2004.
Năm 2006, cuộc cạnh tranh lãi suất giữa các ngân hàng thương mại đã giảm bớt, nhưng các ngân hàng lại đẩy mạnh các chiến dịch khuyến mãi với quà tặng giá trị lớn như ôtô và căn hộ cao cấp Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán Việt Nam đã khiến nguồn vốn từ dân cư và doanh nghiệp chuyển dịch vào lĩnh vực này Đến cuối năm 2006, nguồn vốn huy động đạt 9.065 tỷ đồng, tăng gấp 7,5 lần so với năm 2003, trong đó nguồn vốn ngắn hạn chiếm khoảng 80% tổng nguồn vốn của Vpbank Năm 2007, thị trường huy động vốn chứng kiến sự cạnh tranh khốc liệt với sự ra đời của nhiều ngân hàng mới và mở rộng mạng lưới chi nhánh Để duy trì tính cạnh tranh, các ngân hàng đã thường xuyên điều chỉnh lãi suất huy động và triển khai các chương trình khuyến mãi hấp dẫn cho khách hàng gửi tiền.
Vpbank đã duy trì tốc độ tăng trưởng nguồn vốn cao, với tổng số dư huy động vốn đạt 15.448 tỷ đồng vào ngày 31/12/2007, vượt 113% kế hoạch năm và tăng 6.393 tỷ đồng so với cuối năm 2006, tương đương mức tăng 70% Trong đó, nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư (thị trường I) đạt 12.764 tỷ đồng, tăng 128% so với cuối năm trước.
2006 Nguồn vốn liên ngân hàng ( thị trường II ) cuối năm 2007 là 2.439 tỷ đồng, giảm 947 tỷ đồng so với cuối năm 2006 Đơn vị : VNĐ
(Theo báo cáo thường niên các năm 2005 , 2006 , 2007 của ngân hang
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường mở cửa và liên tục tăng trưởng mạnh
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã trở thành một trong những nền kinh tế phát triển nhanh và mạnh mẽ nhất trên toàn cầu Sự gia tăng nhu cầu vốn đầu tư đã dẫn đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng diễn ra sôi nổi.
Trong giai đoạn 2004 đến 2006, hoạt động tín dụng của ngân hàng Vpbank được duy trì ổn định với chiến lược 'bảo thủ', không cạnh tranh bằng cách nới lỏng điều kiện tín dụng Tuy nhiên, nhờ vào nỗ lực marketing hiệu quả, Vpbank vẫn đạt được mức tăng trưởng tín dụng cao, gấp đôi so với mức tăng trưởng chung của toàn ngành ngân hàng.
Năm 2005 doanh số cho vay của toàn hệ thống đạt 3.913 tỷ đồng , tăng
Tính đến 31/12/2005, dư nợ tín dụng toàn hệ thống đạt 3.014 tỷ đồng, tăng 62% so với năm 2004, trong khi ngân hàng Vpbank ghi nhận mức tăng trưởng 82% với dư nợ 1.758 tỷ đồng Chất lượng tín dụng của Vpbank vẫn được duy trì theo tiêu chuẩn của ngân hàng nhà nước, với tỷ lệ nợ xấu chỉ khoảng 0,75% tổng dư nợ, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ nợ xấu trung bình của toàn ngành ngân hàng Việt Nam.
Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Nguồn vốn huy động 5.638.001 100% 9.055.935 100% 15.448002 100%
Phân loại theo cơ cấu
Năm 2006 doanh số cho vay của toàn hệ thống đạt 6.594 tỷ đồng , tăng
Tính đến ngày 31/12/2006, dư nợ tín dụng của toàn hệ thống đạt 5.031 tỷ đồng, tăng 68% so với năm 2005 và vượt 17% so với kế hoạch đề ra Sự gia tăng này tương đương với 2.017 tỷ đồng, trong khi tỷ lệ nợ xấu cuối năm chỉ ở mức 0,58%, thấp hơn nhiều so với mức trung bình của toàn ngành ngân hàng Việt Nam.
Năm 2007 tổng dư nợ cho vay tính đến ngày 31/12/2007 đạt 13.323 tỷ đồng , tăng 8.317 tỷ đồng so với cuối năm 2006 ( tương ứng tăng 165% so với năm
2006 ) và vượt 53% so với kế hoạch cả năm 2007 , trong đó dư nợ cho vay bằng
Tính đến ngày 31/12/2007, tổng dư nợ đạt 12.726 tỷ đồng, chiếm 95% tổng số dư nợ của ngân hàng Chất lượng tín dụng được duy trì tốt với tỷ lệ dư nợ xấu chỉ ở mức 0,49%.
Theo báo cáo thường niên 2004 – 2007 của ngân hàng Vpbank
Theo lọai hình cho vay
Cho vay ngắn hạn 1.004.350 1.405.093 2.511.550 6.959.529 Cho vay trung , dài hạn 8.55.300 1.607.058 2.485.097 6.354.152
Cho vay bằng VNĐ 1.786.348 2.906.417 4.760.402 12.726.831Cho vay băng ngoại tệ 79.016 107.902 270.688 596.850
Tỷ lệ nợ xấu Đơn vị : %
Theo báo cáo thương niên 2007
Theo báo cáo thường niên 2007
Theo báo cáo thương niên 2007
Các thành tựu trên các lĩnh vực khác
* Hoạt động kinh doanh ngoại tế và kinh doanh liên ngân hàng
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng Vpbank bao gồm các nghiệp vụ giao ngay, kỳ hạn và hoán đổi Trong năm 2005, tổng doanh số mua ngoại tệ của ngân hàng này đạt mức đáng kể.
385 triệu USD ( tăng 108 triệu USD so với năm 2004 ) doanh số bán là 364 triệu
USD ( tăng 87 triệu USD so với năm 2004 ) doanh số kỳ phiếu trái phiếu năm
Năm 2005, tổng giá trị đạt 1.955 tỷ đồng, tăng 1.271 tỷ đồng so với năm 2004 Giá trị kỳ phiếu trái phiếu đến hạn thanh toán là 546 tỷ đồng, trong khi số dư chứng từ có giá vào cuối năm đạt 2.047 tỷ đồng, tăng 1.387 tỷ đồng so với năm trước.
Năm 2006, thị trường liên ngân hàng sôi động với sự tham gia của nhiều ngân hàng mới, nhưng vào cuối năm, lượng tiền VNĐ trở nên khan hiếm do tác động từ thị trường chứng khoán Tỷ giá VNĐ/USD ổn định, và mặc dù gặp khó khăn, hoạt động ngân quỹ của ngân hàng Vpbank vẫn đạt từ 30% đến 40% Các mối quan hệ liên ngân hàng được duy trì và phát triển tốt, giúp điều hòa vốn và đảm bảo nguồn vốn cho nhu cầu thanh toán, đồng thời tận dụng chênh lệch lãi suất giữa đồng nội tệ và ngoại tệ để gia tăng lợi nhuận.
Năm 2006, tổng doanh số mua ngoại tệ đạt 368 triệu USD, trong khi tổng doanh số bán là 327 triệu USD Doanh số kỳ phiếu và trái phiếu trong năm này ghi nhận 1.380 tỷ đồng, giảm 615 tỷ đồng so với năm 2005 Giá trị kỳ phiếu và trái phiếu đến hạn thanh toán là 1.347 tỷ đồng Đến cuối năm, số dư chứng từ có giá tăng lên 2.080 tỷ đồng, tăng 37 tỷ đồng so với năm trước.
* Hoạt động thanh toán quốc tế
Nhìn chung họat động thanh toán quốc tế của ngân hang Vpbank giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2007 là tương đối tốt và có xu hương tăng trưởng nhanh
Năm 2005 doanh số mở cửa L/C nhập khẩu đạt 38,8 triệu USD , tăng 11 triệu
USD so với năm 2004 năm 2006 là 61 triệu USD tăng 60% so vơi năm 2005 doanh số thông báo L/C xuất đạt 6,2 triệu USD , Số bộ chứng từ chiết khấu qua
Vpbank là 53 bộ , trị giá 1,56 triệu USD
Doanh số chuyển tiền thanh toán quốc tế của toàn hệ thống ngân hàng đạt 44,6 triệu USD, tăng 15,5 triệu USD so với năm trước Tổng phí dịch vụ thanh toán quốc tế thu được là 4 tỷ đồng, tăng 500 triệu đồng Năm 2006, doanh số chuyển tiền đạt hơn 80 triệu USD, tăng 79% so với năm 2005.
* Hoạt động thanh toán trong nước
Doanh thu chuyển tiền trong nước của toàn hệ thống đạt 6.030 tỷ đồng, tăng 2.715 tỷ đồng so với năm 2004, tương ứng với mức tăng 71% so với kế hoạch năm Đến năm 2006, doanh thu này tiếp tục tăng lên 7.331 tỷ đồng, ghi nhận mức tăng 22% so với năm 2005.
Năm 2005, phí dịch vụ chuyển tiền trong nước đạt 1,42 tỷ đồng, gấp đôi so với năm 2004 và tăng 46% so với kế hoạch năm Đến năm 2006, con số này tiếp tục tăng lên 2 tỷ đồng.
Doanh số chuyển tiền trong nước
* Hoạt động chi trả kiều hối
Tính đến cuối năm 2005 , tổng số điểm chi tra Western Union
Năm 2023, số điểm chi trả kiều hối đạt 227, tăng 17 điểm so với năm trước, với tổng doanh số chi trả lên tới 24,6 triệu USD và 15 tỷ đồng, tăng 13 triệu USD và 8,8 tỷ đồng so với năm 2022 Trong đó, chi trả qua Western Union đạt 9,36 triệu USD và 15 tỷ đồng Toàn hệ thống đã thu phí dịch vụ kiều hối 2,98 tỷ đồng, tăng 1,78 tỷ đồng so với năm trước Năm 2006, tổng số đại lý phụ chi trả kiều hối của VPBank là 225 điểm, với tổng doanh số chi trả đạt 16,8 triệu USD và 5,2 tỷ đồng, phần còn lại được chi trả qua đại lý phụ Cũng trong năm 2006, trung tâm kiều hối VPBank đã tái cấu trúc nhân sự và chuyển trung tâm điều hành từ TP HCM ra Hà Nội, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của tổng giám đốc.
* Hoạt động của trung tâm thẻ
Từ khi ra đời trung tâm thẻ đã tích cực hoạt động để giải quyết các phần việc liên quan đến dự án phát triển thẻ của VPBank.
Vào ngày 21 tháng 4 năm 2006, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã phê duyệt cho Ngân hàng VPBank thực hiện phát hành thẻ thanh toán nội địa và thẻ quốc tế MasterCard.
Ngày 12/8/2006 VPBank đã chính thức phát hành thẻ ghi nợ nội địa mang tên Autolink Bên cạnh việc cho ra đời thẻ ghi nợ nội địa , trong năm qua
VPBank đã tích cực thực hiện các nghiên cứu và thử nghiệm cần thiết để xin chứng nhận cho việc phát hành và thanh toán thẻ từ của thẻ tín dụng quốc tế.
Master Card Đến 31/12/2007 số lượng thể Auolink được phát hành là gần
10.000 thẻ Hệ thống máy ATM của ngân hàng VPBank cũng đã được triển khai tại nhiều nơi trên hai thành phố lờn là Hà Nội và TP HCM Tháng 7/2007 ,
VPBank đã giới thiệu sản phẩm thẻ VPBank Platinum EMV MasterCard với hai loại hình là thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ Tính đến ngày 31/12/2007, ngân hàng đã phát hành tổng cộng 752 thẻ Platinum, trong đó có 508 thẻ tín dụng.
* Hoạt động của các công ty trực thuộc
** Công ty chứng khoán VPBank
Giai đoạn 2005 đến 2007, thị trường chứng khoán Việt Nam trải qua nhiều thay đổi và phát triển mạnh mẽ, mặc dù còn non trẻ Trong bối cảnh đó, Công ty chứng khoán VPBank đã được thành lập vào ngày 20/12/2006, đánh dấu bước tiến quan trọng trong sự phát triển của thị trường tài chính Việt Nam.
Năm 2007, thị trường chứng khoán trải qua nhiều biến động, ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các công ty Tuy nhiên, nhờ nỗ lực của đội ngũ nhân viên, công ty đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận Tổng lợi nhuận trước thuế tính đến 31/12/2007 đạt gần 38,8 tỷ đồng Đặc biệt, vào tháng 8/2007, công ty chứng khoán VPBank đã chính thức tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng.
Vào ngày 12/2997, công ty chứng khoán VPBank đã tăng vốn điều lệ lên 500 tỷ đồng, chính thức trở thành công ty chứng khoán có vốn điều lệ lớn nhất trên thị trường.
Năm 2007, công ty đã mở rộng hoạt động tại Việt Nam bằng cách khai trương một chi nhánh và hai phòng giao dịch mới ở Hà Nội và TP HCM, đồng thời thiết lập hai đại lý nhận lệnh tại Đà Nẵng và Hà Tĩnh.
** Công ty quản lý tài sản VPBank – AMC
Công ty quản lý tài sản VPBank – AMC được thành lập tháng 6/2006.
Các hoạt động quản trị chủ yếu
Quản trị chiến lược , kế hoạch
VPBank, một ngân hàng thương mại đô thị đa năng, cam kết đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu, đồng thời chú trọng đến quyền lợi của người lao động và cổ đông Ngân hàng không ngừng hoàn thiện cả về chuyên môn lẫn nhân cách của nhân viên, nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và đóng góp tích cực vào sự phát triển của cộng đồng.
Phấn đấu đến năm 2010: Trở thành ngân hàng hàng đầu khu vực phía Bắc,
Ngân hàng trong top 5 của cả nước, một ngân hàng có tầm cỡ của khu vực Đông
Nam Á về chất lượng, hiệu quả, độ tin cậy.
Bằng những hàng động cụ thể VPBank ngày càng khảng định được con đường đi của mình trong nên kinh tế thị trường
VPBank cam kết mở rộng mạng lưới hoạt động để phục vụ tốt hơn cho cư dân và doanh nghiệp, từ đó nâng cao trải nghiệm giao dịch cho khách hàng và tăng cường nhận diện thương hiệu Trong hai năm 2005 và 2006, VPBank đã tích cực phát triển thêm nhiều chi nhánh, với 8 chi nhánh cấp 1 được khai trương trong năm 2005, bao gồm Hà Nội, Huế, Sài Gòn, và Cần Thơ, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Quảng Ninh , chi nhánh Vĩnh Phúc , Thăng Long, Bắc Giang ), 3 chi nhánh câp 2
( chi nhánh Tân Phú tại TP HCM , chi nhánh Thanh Xuân , chi nhánh Cầu Giấy
Hà Nội ) , 1 phòng giao dịch tại hải phòng
Tính đến ngày 31/12/2005, toàn hệ thống VPBank đã có mạng lưới giao dịch gồm 31 điểm giao dịch ( Hội sở + 12 chi nhánh cấp 1 + 14 chi nhánh cấp 2
+ 4 phòng giao dịch ) riêng trong tháng 6/ 2006 VPBank đã được phép mở thêm
5 phòng giao dịch nữa, nâng tổng số điểm giao dịch của VPBank lên 36 điểm
Năm 2006, VPBank tiếp tục mở rộng mạng lưới với việc khai trương 1 phòng giao dịch cấp 1 và 18 phòng giao dịch cấp 2 trên toàn quốc Cụ thể, trong số này có 4 phòng giao dịch tại chi nhánh Hà Nội, 2 phòng tại chi nhánh Thăng Long, 2 phòng tại chi nhánh HCM, 2 phòng tại chi nhánh Sài Gòn và 1 phòng tại chi nhánh Hải.
Tính đến tháng 3/2007, VPBank đã phát triển một mạng lưới gồm hội sở và 55 điểm giao dịch, bao gồm 1 phòng giao dịch tại chi nhánh Đà Nẵng, 2 phòng giao dịch tại chi nhánh Quảng Ninh, 1 phòng giao dịch tại chi nhánh Vĩnh Phúc và 1 phòng giao dịch tại chi nhánh Hồ Gươm.
Năm 2006, ngân hàng VPBank đã xin phép mở thêm các chi nhánh tại các tỉnh như Thanh Hóa, Nghệ An, Long An, Đồng Nai, Kiên Giang, với mục tiêu trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu trong hệ thống ngân hàng thương mại.
Ngân hàng VPBank tại Việt Nam đang mở rộng mạng lưới với nhiều chi nhánh và phòng giao dịch mới nhằm tiếp cận khách hàng và bao phủ thị trường tốt hơn Năm 2006, bên cạnh việc thành lập các chi nhánh và phòng giao dịch, VPBank còn ra mắt công ty quản lý và khai thác tài sản cùng công ty chứng khoán, đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của ngân hàng.
Ngân hàng VPBank nhận thức rằng để tồn tại và phát triển bền vững, việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới là vô cùng quan trọng Do đó, ngân hàng cam kết không ngừng hoàn thiện và đổi mới các hoạt động của mình nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Ngân hàng VPBank luôn chú trọng phát triển và mở rộng dịch vụ, mang đến cho khách hàng nhiều lựa chọn hơn Năm 2005, VPBank đã giới thiệu thêm nhiều dịch vụ mới, đặc biệt là các sản phẩm huy động vốn như tiền gửi tiết kiệm.
VNĐ được bảo đảm bằng USD’ , ‘tiền gữi VNĐ được bù đắp trượt giá bằng
USD’ Các dịch vụ này đã thu hut được sự chú ý của rất nhiều khách hàng
VPBank tiếp tục triển khai dịch vụ cho vay mua nhà chung cư thế chấp bằng chính căn chung cư vừa mua được
Năm 2006 VPBank cũng đã chính thức đưa trung tâm thẻ ngân hàng vào họat động mơ rộng hơn nữa các dịch vụ đa năng của thẻ ngân hàng
VPBank đã giới thiệu nhiều dịch vụ mới trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, bao gồm tham gia thị trường mở, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và tái cung cấp vốn với Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng cũng tham gia vào các giao dịch mua bán lại giấy tờ có giá với các ngân hàng thương mại và công ty chứng khoán.
Ngân hàng VPBank liên tục cho ra mắt các sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, bao gồm dịch vụ cho vay đảm bảo bằng ô tô đã qua sử dụng và cho vay cho các dự án với nguồn vốn trả nợ dự kiến từ việc bán bất động sản.
Ngân hàng VPBank đã bắt đầu nghiên cứu và đổi mới công nghệ từ giữa năm 2003 khi ký hợp đồng triển khai chương trình phần mềm B2K Advance Chương trình này đã chính thức hoạt động online cho mảng tiền gửi vào tháng 10 năm 2005.
2/2006 VPBank đã chính thức kí hợp đồng với đối tác công nghệ tin học
TEMENOS ( thụy sỹ ) để tiếp nhận công nghệ core banking mới và dự kiến đến tháng 3/2007 VPBank sẻ triển khai dịch vụ này với công nghệ mới
Năm 2005, VPBank tiếp tục triển khai các chiến lược quảng cáo mạnh mẽ nhằm nâng cao thương hiệu ngân hàng, đồng thời hoàn tất việc thay đổi logo và hệ thống nhận diện thương hiệu mới.
19/10/2005 , VPBank đã chính thức công bố logo mới trước toàn thể khách hàng
, các doanh nghiệp, các đối thủ , ngân hàng đại lý và các đơn vị truyền thông báo chí
VPBank tích cực tham gia các hoạt động quảng bá thương hiệu như tài trợ chương trình khởi nghiệp trên kênh VTV3, chương trình tìm hiểu về những mốc son Thăng Long trên kênh Hà Nội, và chương trình ‘Nhà ngân hàng trẻ’ dành cho sinh viên học viện ngân hàng Đặc biệt, VPBank đã hoàn thành mô hình “điểm giao dịch điển hình” và tiếp tục tổ chức các hoạt động quảng bá nhằm thay đổi hệ thống nhận diện thương hiệu.
Năm 2006, VPBank đã đẩy mạnh chiến lược quảng bá thương hiệu bằng cách tài trợ cho các chương trình truyền hình của Đài Truyền hình Việt Nam và các đài địa phương, như chương trình "Thị trường 24G" trên kênh VTV1 và chương trình kỹ năng tiêu dùng trên các kênh của Đài Truyền hình TP HCM Bên cạnh các hoạt động truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, ngân hàng cũng chú trọng đến việc nâng cao nhận diện thương hiệu.
VPBank liên tục triển khai các chương trình từ thiện và hỗ trợ người nghèo, đồng thời tham gia tích cực vào các hoạt động cộng đồng Những nỗ lực của ngân hàng trong giai đoạn 2005 - 2007 đã góp phần mang lại nhiều thành công cho thương hiệu VPBank.
VPBank Và ngày càng đưa VPBank tiến tới dích của mình.
Quản trị nhân sự
VPBank luôn chú trọng đến quản trị nhân sự, bao gồm tuyển dụng, đào tạo, đánh giá nhân viên định kỳ, khen thưởng, nâng lương và đề bạt Việc sắp xếp, bố trí nhân sự phù hợp với khả năng và nguyện vọng của từng cá nhân được thực hiện một cách khoa học, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên Nhờ đó, VPBank đã đạt được những thành công đáng kể trong những năm qua Đến năm 2005, toàn hệ thống đã có 782 nhân viên, tăng 298 người so với năm 2004.
440 nữ và 342 nam , có 15 người có trình độ trên đại học tăng 12 người so với năm 2004 , 602 người có trình độ đại hoc, chiếm 78% tổng nhân sự của
VPBank đã tuyển dụng 90 nhân viên có trình độ trung cấp và cao đẳng Đến cuối năm 2006, tổng số nhân viên trong toàn hệ thống đã đạt 1.325 người, tăng 543 người so với năm 2005, trong đó có 764 nam và 561 nữ Đặc biệt, có 17 nhân viên có trình độ trên đại học.
VPBank có 1.036 nhân viên có trình độ đại học, chiếm 78% tổng số nhân viên Để nâng cao chất lượng đội ngũ, ngân hàng đã thành lập trung tâm đào tạo riêng từ năm 2001, tổ chức các khóa học đa dạng cho mọi đối tượng, bao gồm nhân viên tân tuyển, nhân viên nghiệp vụ và cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở Trung tâm đào tạo của ngân hàng đã hoạt động tích cực từ năm 2005.
VPBank đã tổ chức 14 khóa đào tạo nghiệp vụ, bao gồm 10 khóa dành cho nhân viên tân tuyển Năm 2006, trung tâm đã tăng cường hoạt động đào tạo với 52 khóa, trong đó có 18 khóa nội bộ, 4 khóa mời giảng viên bên ngoài và 30 khóa cho nhân viên Sang năm 2007, VPBank tiếp tục phát huy công tác đào tạo, tập trung vào các khóa nghiệp vụ cho nhân viên tân tuyển và bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên hiện tại.
Tính đến ngày 31/12/2007, VPBank có tổng cộng 2.681 nhân viên, tăng hơn gấp đôi so với năm 2006 Trong đó, 77% nhân viên có trình độ đại học và trên đại học Ngân hàng đã tổ chức 54 khóa đào tạo với 2.108 lượt học viên, tổng chi phí đào tạo lên đến 808.630.000 đồng, chủ yếu dành cho việc đào tạo nhân viên mới.
Quản trị chất lượng
4.3.1.1 Đối với khách hàng cá nhân Đặc điểm của khách hàng cá nhân là mang nặng tâm lý rũi ro khi giao dịch với ngân hàng
Tâm lý e ngại phải làm nhiều hồ sơ khi thực hiên giao dịch với ngân hàng
Người tiêu dùng thường ngại giao dịch với ngân hàng vì lo lắng về việc lộ thông tin cá nhân, đặc biệt là những người có thu nhập thấp Mặc dù số lượng khách hàng cá nhân tham gia giao dịch rất lớn, nhưng doanh số lại không cao do khách hàng phân tán ở nhiều nơi khác nhau.
Quy trình cung cấp tín dụng cho khách hàng cá nhân tại ngân hàng VPBank có những điểm tương đồng với quy trình tín dụng chung cho doanh nghiệp, nhưng cũng có sự điều chỉnh nhất định để phù hợp với đặc điểm của khách hàng cá nhân Do tính bảo mật của quy trình tín dụng, nội dung chi tiết không được công bố trong báo cáo này.
Hiện nay ngân hang VPBank cung cấp chủ yếu các sản phẩm tin dụng sau.
Cho vay sinh hoạt tiêu dùng, hỗ trợ tiêu dùng, xây dựng và sửa chữa nhà, mua nhà, mua nền nhà, sản xuất kinh doanh, mua xe ô tô và du học đều là những hình thức cho vay quan trọng, giúp đáp ứng nhu cầu tài chính đa dạng của người dân.
Hồ sơ vay vốn bao gồm
Giấy đề nghị vay vốn
Giấy chứng minh nhân dân , hộ khẩu thường trú
Giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn
Giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp hoặc cầm cố
Giấy tờ chứng minh nguôn thu nhập
Khác với tín dụng doanh nghiệp, đối tượng cá nhân là những người đề nghị vay vốn, do đó quy trình thẩm định khách hàng cá nhân cần có những bước riêng biệt để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc đánh giá khả năng vay.
Mục tiêu của thẩm định tín dụng đối với khách hàng cá nhân là thẩm định thái độ , ý chí của khách hàng trong việc trả nợ ngân hàng
Thẩm đinh thu nhập của cá nhân và gia đình của cá nhân xin được ngân hàng cung cấp tín dụng
Thẩm định các nguồn thu nhập mà khách hàng dùng để trả nơ ngân hàng
Thẩm định tài sản mà khách hàng dùng để làm tài sản đảm bảo
Khi cho vay cá nhân, nguồn trả nợ chính là thu nhập của khách hàng và người thân Cần thẩm định kỹ lưỡng nguồn thu chi và ý chí trả nợ của khách hàng Việc thu thập thông tin cá nhân thường gặp khó khăn hơn so với thông tin của khách hàng doanh nghiệp.
4.3.1.2 Đối với khách hàng doanh nghiệp
Khách hàng doanh nghiệp có những đặc điểm khác biệt so với khách hàng cá nhân, vì vậy quy trình cung cấp tín dụng và hồ sơ tín dụng cũng có sự khác nhau Hồ sơ vay vốn của khách hàng doanh nghiệp thường bao gồm các tài liệu cần thiết để đánh giá khả năng tài chính và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp.
Giấy đề nghị xin vay vốn
Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng bao gồm giấy phép thành lập, giấy phép hoạt động của công ty, và quyết định bổ nhiệm của công ty.
Phương án sử dụng vốn , phương án sản xuất kinh doanh, kế hoách trả nợ hoặc dư án đầu tư
Báo cáo tài chính của công ty ít nhât trong vòng 3 năm trở lại đây và phải là doanh nghiệp làm an liên tiếp có lãi
Các loại giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nơ vay…
Quản trị tài chính
Trong những năm gần đây, mặc dù hệ thống ngân hàng phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt, nhưng hoạt động huy động vốn của các ngân hàng đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể.
Tổng nguồn vốn của VPBank liên tục tăng qua các năm Năm 2004 là
4.149 tỷ đồng, tăng 1.658 tỷ đồng so với năm 2003; đến năm 2005 thì tổng nguồn vốn đã lên tới 6.090 tỷ đồng, tăng 1.941 tỷ đồng so với năm 2004.Năm
2006 tổng nguồn vốn là 10.159 tỷ đồng tăng hơn 4.000 tỷ đồng so với năm 2005
Tính đến 30/06/2007 tổng nguồn vốn là 12.000 tỷ đồng, tăng hơn 5.000 tỷ đồng so với cuối năm trước.
Năm 2006, cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng bao gồm tiền huy động trên thị trường đạt 9.065 tỷ đồng, tiền cho vay là 5.031 tỷ đồng và vốn cổ phần là 756 tỷ đồng.
4.4.2 Về việc sử dụng vốn
VPBank luôn quan tâm đến hoạt động sử dụng vốn.Trong năm 2004 nguồn vốn sử dụng của ngân hàng 4.149 tỷ đồng,sang năm 2005 con số này là
6.090 tỷ đồng,năm 2006 là 10.159 tỷ đồng và trong 6 tháng đầu năm là 12.000 tỷ đồng.Trong đó:
* Tiền mặt,giấy tờ có giá là: 100.330 triệu đồng tăng 17.077 triệu đồng so với năm 2005
* Tiền gửi tại Ngân Hàng Nhà Nước là: 1.306.886 triệu đồng tăng
1.201.652 triệu đồng so với năm 2005
* Tiền gứi và cho vay của ngân hàng khác là:1.135.008 triệu đồng tăng
551.426 triệu đồng so với năm 2005
* Chứng khoán đầu tư:2.091.813 triệu đồng tăng 313.688 triệu đồng so với năm 2005.
* Cho vay và ứng trước cho khách hàng: 4.993.976 triệu đồng tăng
1.698.568 triệu đồng so với năm 2005.
* Đầu tư và góp vốn:82.489 triệu đồng tăng 69.407 triệu đồng so với năm
* Tài sản cố định 129.345 triệu đồng tăng 96.551 triệu đồng so với năm
* Tài sản khác:319.454 triệu đồng tăng 120.796 triêu đồng so với năm
4.4.3 Các tỷ lệ đảm bảo an toàn của ngân hàng:
Duy trì tỷ lệ vốn an toàn trong khi vẫn đảm bảo khả năng sinh lời là mục tiêu hàng đầu của các ngân hàng Để bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền, Ngân Hàng Nhà Nước đã thiết lập các quy định bắt buộc cho các ngân hàng, bao gồm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, giới hạn huy động tiền gửi tối đa trên vốn, và mức cho vay tối đa đối với từng khách hàng.
Vpbank đã đạt chuẩn quy định về tỷ lệ đảm bảo an toàn, với tỷ lệ an toàn vốn đạt 10%, vượt mức quy định của NHNN là 8% Tỷ lệ khả năng chi trả của ngân hàng là 135%, gấp 5.4 lần so với mức tối thiểu 25% của NHNN Ngoài ra, tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn là 9.17%, trong khi mức tối đa có thể đạt được là 40%.
Theo Báo cáo thương niên năm 2006
Ưu điểm , nhược điểm và nguyên nhân tại chi nhánh Hà Nội
Ưu điểm
Chi nhánh Hà Nội, được thành lập vào tháng 1 năm 2005, là chi nhánh cấp 1 lớn nhất của ngân hàng VPBank tại miền Bắc Với vị trí đặt tại hội sở của ngân hàng, chi nhánh Hà Nội đóng vai trò quan trọng trong hệ thống chi nhánh của VPBank.
VPBank, với vị thế là một chi nhánh lớn, đã kế thừa văn phòng và địa điểm làm việc của hội sở ngân hàng Ngay từ những ngày đầu thành lập, chi nhánh VPBank đã xây dựng hệ thống chi nhánh cấp 2 lớn, tọa lạc ở những vị trí đẹp và trung tâm của thành phố Hà Nội.
Khách hàng của VPBank bao gồm nhiều doanh nghiệp lớn có mối quan hệ lâu dài với ngân hàng Đội ngũ nhân viên tại các chi nhánh được đào tạo bài bản và có kinh nghiệm làm việc phong phú Tinh thần làm việc hăng say, nhiệt tình cùng sự quan tâm của lãnh đạo đối với nhân viên tạo nên môi trường làm việc tích cực tại VPBank.
Các phong trào hoạt động vì cộng đồng và văn hóa – văn nghệ được lãnh đạo chú trọng, thường xuyên diễn ra, góp phần nâng cao tinh thần đoàn kết và phục vụ của nhân viên trong chi nhánh.
Trong chi nhánh theo tông kết trong 4 năm trở lại đây, không có nhân viên yêu kém , các nhân viên xuất sắc thường xuyên được khen thưởng kịp thời
Nhược điểm
Trong hai năm 2007 và 2008, tình hình kinh tế đã trải qua nhiều biến động, đặc biệt là vào năm 2008 Sự gia tăng lãi suất cho vay đã dẫn đến sự sụt giảm doanh số cho vay ra.
Tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh Hà Nội của ngân hàng VPBank vẫn cao hơn so với yêu cầu đặt ra Là một chi nhánh lớn trong hệ thống, Hà Nội phục vụ nhiều khách hàng lớn với khả năng thu hồi nợ cao, nhưng cũng có nhiều khách hàng truyền thống Mặc dù tỷ lệ nợ xấu mục tiêu cho chi nhánh là tương đối thấp, nhưng trong hai năm 2007 và 2008, đặc biệt là năm 2008, tỷ lệ nợ xấu đã có xu hướng tăng, từ 0,46% năm 2007 lên 0,48% năm 2008.
Nguyên nhân
Trong hai năm qua, biến động của nền kinh tế thế giới đã tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế Việt Nam, khiến lãi suất cho vay tại các ngân hàng thương mại cổ phần liên tục tăng cao, phá vỡ nhiều kỷ lục Hệ quả là tình hình cho vay trở nên khó khăn, khiến các doanh nghiệp ngần ngại trong việc vay vốn.
Hạn chế và cơ chế cho vay của ngân hàng VPBank hiện vẫn còn chặt chẽ hơn mức cần thiết, điều này dẫn đến việc hạn chế khả năng cho vay trong bối cảnh các doanh nghiệp đang đối mặt với nhiều khó khăn như hiện nay.
Hệ thống marketing của ngân hàng chưa phát huy hiệu quả tương xứng với tiềm năng, trong khi các hoạt động quảng bá thương hiệu và hình ảnh vẫn chỉ dừng lại ở mức độ nhất định.
Một yếu tố nữa là các văn bản quy định của ngân hàng còn chồng chéo thiếu đồng nhất dẫn đến khó thực hiện
Định hướng phát triển của ngân hàng VPBank
Đến năm 2010, VPBank phấn đấu trở thành ngân hàng TMCP hàng đầu, nằm trong tốp 5 ngân hàng TMCP lớn nhất Việt Nam và là ngân hàng bá lẻ hàng đầu Ngân hàng sẽ tập trung phục vụ các đối tượng khách hàng như doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ, hộ gia đình và cá nhân.
* Tiếp tục đẩy mạnh phát triển hệ thống thẻ ATM trên toàn quốc, phấn đầu
VPBank trở thành một trong 5 ngân hàng có dịch vụ thẻ phát triển nhất Việt Nam
* Khai thác hết các tính năng của hệ thống core Banking
Tăng cường kiểm tra và giám sát là cần thiết để nâng cao chất lượng hoạt động của các chi nhánh và phòng giao dịch, nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động và phát triển bền vững.
VPBank đang hướng tới việc xây dựng một nền văn hóa ngân hàng độc đáo, mang đậm bản sắc riêng Ngân hàng cam kết tạo dựng hình ảnh gần gũi, thân thiện với công chúng và khách hàng trên toàn quốc.
* Bảo đảm lợi ích cổ đông, thường xuyên duy trì và năng cao hơn nữa doanh lợi cho các cổ đông từ 12- 20%/năm
* Bảo đảm lợi ích cho người lao động : thu nhập ổn định ở mức cao so với thị trường lao động trong ngành tài chính ngân hàng
Trách nhiệm xã hội bao gồm việc tuân thủ nghiêm ngặt chính sách thuế của nhà nước, đồng thời dành một phần chi phí và quỹ phúc lợi để đóng góp cho quỹ từ thiện Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng nên tích cực tham gia vào các chương trình phúc lợi xã hội khác nhằm hỗ trợ cộng đồng.
* Tiếp tục phát triển và cải thiện hệ thống công nghệ trong ngân hàng giảm thiểu sai sót về kỹ thuật
* Đẩy mạnh họat động của các công ty trực thuộc của ngân hàng như:công ty chứng khoán công ty quản lý tài sản,công ty quản lý quỹ.
Các chỉ tiêu tài chính trong thời gian tới của ngân hàng Đơn vị: tỷ đồng
(Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ 2003-2007)
Lợi nhuận ròng trước thuế 270 360 430
Tỷ lệ lợi nhuận ròng sau thuế trên vốn cổ đông (tối thiểu)
Số lượng điểm giao dịch 130 140 150
Số lượng công ty trực thuộc 4 4 4
Số lượng cán bộ nhân viên 2200 2500 3000